Ta thấy các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp của năm 2010 đều giảm so với năm 2009. Cụ thể là tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010 bằng 88,72% năm 2009 ứng với giảm 560.724 nghìn đồng. Năm 2011 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 177,07% ứng với tăng 17.879.855 nghìn đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010 công ty thay đổi chiến lược kinh doanh: chỉ đầu tư vào các đơn hàng có quy mô lớn như các công trình xây dựng cơ bản nhưng chưa có kinh nghiệm nên doanh thu mang lại không nhiều năm 2010 doanh thu giảm xuống chỉ bằng 68,58% năm 2009. Đến năm 2011 ngoài đầu tư vào các công trình lớn, công ty còn tập trung vào các đơn hàng nhỏ lẻ với khách hàng thân quen (Chủ các tiệm inox, xưởng sản xuất nhỏ).
Tại công ty các khoản giảm trừ và chi phí bán hàng không có do hệ thống cung cấp NVL đầu vào của công ty chủ yếu là các đối tác quen thuộc nờn cỏc khoản giảm trừ đều được trừ trực tiếp trên giá mua. Là công ty chuyên sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng nên khi khách hàng có nhu cầu đến trực tiếp công ty hoặc đặt hàng qua điện thoại, fax.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 bằng 79,26 % ứng với giảm 289.981 nghìn đồng nguyên nhân là do năm 2009 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm bằng 88,72% ứng với giảm 560.724 nghìn đồng.
42 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2281 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng hợp đơn vị thực tập: công ty cổ phần sản xuất thương mại Đa Hènh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THƯƠNG MẠI
KHOA KẾ TOÁN – KIỂM TOÁN
-----o0o-----
BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
ĐƠN VỊ THỰC TẬP: CÔNG TY CP SX&TM ĐA HèNH
Giáo viên hướng dẫn
Bộ môn
: Th.S Nguyễn Thành Hưng
:
Họ và tên sinh viên
: Nguyễn Thị Mai
Mã sinh viên
: 08D150244
Líp
: K44D4
Hà Nội - 2012
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP.
Qỳa trình hình thành và phát triển của đơn vị
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị
Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Đặc điểm phân cấp quản lý hoạt động kinh doanh.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ
Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
Tổ chức công tác kế toán và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
Tổ chức hạch toán ban đầu
Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Tổ chức hệ thống BCTC
Tổ chức công tác phân tích kinh tế
Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của các báo cáo kế toán.
Tổ chức công tác tác tài chính
Công tác kế hoạch hoá tài chính
Công tác huy động vốn
Công tác quản lý và sử vốn – tài sản
Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận.
Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách và quản lý công nợ
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ
Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị.
Ưu điểm
Nhược điểm
Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị
Ưu điểm
Nhược điểm
Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị
Ưu điểm
Nhược điểm
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP.
KẾT LUẬN
LỜI MỞ ĐẦU
Một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển trong nền kinh tế thị trường có tính cạnh tranh cao thì phải sản xuất ra những sản phẩm chất lượng và giá cả hợp lý. Vì thế mỗi doanh nghiệp đều phải tìm mọi biện pháp để tối thiểu hoá chi phí, tối đa hoá lợi nhuận. Để đạt được mục tiêu này bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải quan tâm tới thông tin kế toán.
Là một sinh viên chuyên ngành kế toán – kiểm toán, em muốn hiểu sâu công tác tổ chức kế toán và công tác tài chính của doanh nghiệp nhằm củng cố nâng cao kiến thức đã học ở trường, nên em đã xin thực tập tại Công ty CP SX & TM Đa Hình để học hỏi thêm những nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nâng cao trình độ thực tế, củng cố thêm kiến thức lý thuyết tài chính kế toán ở trường. Trong thời gian thực tập và tìm hiểu thực tế ở Công ty được sự giúp đỡ tận tình của phòng kế toán cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của thầy cô, em đã hoàn thành bản báo cáo này.
TỔNG QUAN VỀ ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Quá trình hình thành và phát triển của đơn vị
Tên công ty: CÔNG TY CP SX và TM ĐA HèNH
Tên giao dịch : DAHINH PT JSC
Vốn điều lệ: 10 tỷ đồng.
Địa chỉ đăng ký kinh doanh: Số 42B Đường Bưởi – Ba Đình – Hà Nội.
SĐT: 0437661366 FAX: 0437665301
Website : dahinh.com.vn
Email: salehn@dahinh.com.vn
Mã số thuế: 0101232134
Ngành nghề kinh doanh của đơn vị: công ty CP SX & TM Đa Hình kinh doanh trong lĩnh vực kinh doanh sắt thép. Công ty chuyên nhập khẩu và kinh doanh các sản phẩm thép không gỉ, thép đen tấm cuộn theo tiêu chuẩn: JIS, ASTM, BS, GB...
Quá trình hình thành và phát triển:
Công ty được thành lập từ ngày 28 tháng 3 năm 2002. Công ty CP SX & TM Đa Hình là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, hạch toán trên cơ sở kinh doanh độc lập, có con dấu riêng, có tài khoản tại Ngân hàng VPBank Cầu Giấy (Số tài khoản: 11521704998017 tại Ngân hàng Techcombank Đào Tấn).
Hiện nay, công ty có hai xưởng sản xuất khá quy mô. Một xưởng tại Đường Bưởi, một xưởng tại Cầu Diễn. Hai xưởng này được trang bị khá nhiều hệ thống máy móc hiện đại phục vụ cho việc sản xuất. Hệ thống máy móc sản xuất hiện đại tạo ra được nhiều sản phẩm có tính cạnh tranh trên thị trường. Với phương châm “Khỏch hàng là trên hết “ công ty luôn cố gắng hết sức để thỏa mãn nhu cầu khách hàng. Bằng sự lãnh đạo tài tình của Ban giám đốc cùng sự lỗ lực nhiệt tình của công nhân viên giúp công ty ngày càng không ngừng phát triển để có một vị thế trên thị trường.
Đặc điểm hoạt động kinh doanh của đơn vị.
Công ty chuyên sản xuất, kinh doanh và gia công theo đơn đặt hàng các loại sản phẩm từ kim loại chủ yếu là Inox, thộp, tụn.
Xây dựng, sửa chữa, hoàn thiện công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông vận tải … tạo ra các sản phẩm như cửa sắt, khung nhụm kớnh, thựng Inox cầu thang, cửa thoát hiểm, hệ thống máng điện, hệ thống tấm thoát sàn chống trượt…
Sản xuất mua bán các trang thiết bị, máy móc, nguyên vật liệu như sản phẩm: hệ thống giá đỡ, máy để linh kiện, xe đẩy công nghiệp.
Đặc điểm tổ chức quản lý của đơn vị
Đặc điểm phân cấp quản lý của đơn vị.
Quản lý chi phí thường thuộc về nhà lãnh đạo cao cấp của doanh nghiệp người quản lý cao nhất về tài chính thuộc thẩm quyền của giám đốc công ty, giúp việc cho giám đốc công ty trong hoạt động quản lý là phòng kế toán của doanh nghiệp, phó giám đốc phụ trách cỏc phũng ban của công ty nhằm cung cấp thông tin phục vụ cho quá trình ra quyết định một cách chính xác và kịp thời và giúp cho cỏc phũng ban khác điều hành công việc kinh doanh được liên tục.
Phòng kế toán tài chính của doanh nghiệp có nhiệm vụ: Dựa vào quy định của pháp luật và các quy định của công ty xây dựng nên chế độ quản lý tài chính, chi phí kinh doanh thích hợp với doanh nghiệp. Kết hợp với phòng kế hoạch kinh doanh lập kế hoạch chi phí kinh doanh thống nhất cho kỳ kinh doanh, phòng kế toán cũng thực hiện công tác huy động vốn, tổ chức thanh toán kịp thời, đầu đủ, đúng hạn và đúng chế độ các khoản nợ và đôn đốc thu nợ. Phòng kế toán tổ chức công tác phân tích chi phí và kiểm tra việc thực hiện chi phí. Ngoài ra, phòng kế toán thường xuyên thực hiện các công tác nghiệp vụ chi phí tài chính với cỏc phũng ban xây dựng các định mức, quy chế về chi phí cho cỏc phũng ban cụ thể tránh lãng phí thất thoát và cùng nhau thực hiện việc tiết kiệm chi phí của doanh nghiệp.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của đơn vị.
Giám đốc
Phòng kế toán
Phòng kinh doanh
Phòng hành chính
Xưởng sản xuất
Sơ đồ : Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty CP SX & TM Đa Hình
+ Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ các hoạt động của công ty và chịu trách nhiệm về việc thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao theo chức năng, nhiệm vụ ghi trong điều lệ công ty.
+ Phòng kinh doanh: Tổ chức các hoạt động tiếp thị, bán hàng, tiếp nhận và xử lý các thông tin có liên quan đến đơn đặt hàng, các khiếu nại của khách hàng.
+ Phũng kế toỏn: Có nhiệm vụ thực hiện theo đúng yêu cầu về chế độ kế toán theo luật quy định. Thực hiện kế toán thu chi tài chính của công ty, cung cấp thông tin cần thiết cho ban lãnh đạo của công ty, cơ quan Nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
+ Phòng tổ chức hành chính: Thực hiện theo sự phân công của Giám đốc, có nhiệm vụ theo dõi tình hình nhân viên trong công ty, đào tạo và tuyển dụng lao động.
+ Xưởng sản xuất (Diễn và Bưởi): Lập kế hoạch chi tiết sản xuất dựa trên đơn đặt hàng của khách và thực hiện các yêu cầu quản lý điều hành, tổ chức sản xuất và điều phối chung các bộ phận liên quan trong xưởng để thực hiện các kế hoạch sản xuất.
Khái quát về kết quả sản xuất kinh doanh của đơn vị qua 2 năm gần nhất.
Chỉ tiêu
Năm 2010
(1000 đ)
Năm 20111
(1000 đ)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
23.198.182
41.078.037
2. Doanh thu thuõ̀n vờ̀ bán hàng và cung cấp dịch vụ
23.198.182
41.078.037
3. Giá vốn hàng bán
17.588.546
31.862.430
4. LN gụ̣p vờ̀ bán hàng và cung cấp dịch vụ
3.609.636
9.215.607
5. Doanh thu hoạt động tài chính
15.941
20.586
6. Chi phí tài chính
10.500
11.120
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.172.166
1.478.243
8. LN thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
4.442.910
7.746.830
9. Thu nhập khác
25.528
36.896
10. Chi phí khác
35.827
49.621
11. Lợi nhuận khác
(10.299)
(12.725)
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4.432.611
7.734.105
13.Thuế TNDN phải nộp
1.108.153
1.933.526
14. Lợi nhuận sau thuế
3.324.458
5.800.579
TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN, TÀI CHÍNH, PHÂN TÍCH KINH TẾ TẠI ĐƠN VỊ.
Tổ chức công tác kế toán tại đơn vị
Tổ chức hệ thống thông tin kờ toỏn và chính sách kế toán áp dụng tại đơn vị
Hình thức kế toán công ty đang áp dụng: Ngay từ khi mới thành lập công ty đã áp dụng hình thức “Chứng từ ghi sổ”. Đây là hình thức phù hợp với doanh nghiệp có quy mô nhỏ và vừa, thuận tiện cho việc sử dụng phần mềm kế toán. Do vậy các mẫu sổ được thiết kế phù hợp với đặc điểm sản xuất của công ty. Công việc của kế toán cập nhật chứng từ vào máy và định khoản dựa trên các chứng từ hợp lệ.
Niên độ kế toán: được bắt đầu từ 01 tháng 01 đến 31 tháng 12 hàng năm.
Đơn vị tiền tệ: Việt Nam đồng, các đồng ngoại tệ khác đề quy đổi về đồng Việt Nam theo theo tỷ giá thực tế giao dịch.
Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Công ty sử dụng phương pháp kê khai thường xuyên để hạch toán hàng tồn kho, đây là phương pháp theo dõi liên tục, có hệ thống tình hình nhập, xuất, tồn kho vật tư hàng hoá theo từng loại vào các tài khoản phản ánh tồn kho tương ứng trên sổ kế toán.
Phương pháp tính thuế: Công ty là đơn vị tính thuế Giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ, áp dụng luật thuế GTGT theo đúng qui định của Bộ tài chính.
Phương pháp tính KHTSCĐ: Công ty áp dụng phương pháp khấu hao theo đường thẳng. Căn cứ để tính khấu hao TSCĐ là nguyên giá và thời gian sử dụng kinh tế của TSCĐ.
Ngoài ra hiện nay doanh nghiệp còn sử dụng phần mềm kế toán Hải Hũa giỳp cho việc hạch toán đơn giản và đạt hiệu quả cao.
Công ty hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên.
Kỳ hạch toán tại công ty là tháng.
Kế toán tiến hành tính và nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Khấu hao tài sản cố định theo phương pháp đường thẳng
sổ quỹ
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Đối chiêu, kiểm tra:
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Sơ đồ 2.7: Trình tự ghi sổ kế toán của công ty
Tổ chức hệ thống thông tin kế toán
2.1.2.1Tổ chức hạch toán ban đầu
Hệ thống chứng từ kế toán
Chứng từ Kế toán mua nguyên vật liệu và thanh toán tiền mua hàng
Hoá đơn bán hàng, hoá đơn GTGT
Phiếu mua hàng, bảng kê mua hàng
Phiếu chi, giấy báo ngân hàng
Phiếu nhập kho
Biên bản kiểm nhận hàng hoá và các chứng từ khác có liên quan.
Chứng từ ban đầu Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành:
+ Bảng thanh toán lương, tiền công. Bảng tính khấu hao TSCĐ
+ Phiếu xuất kho. Hoá đơn GTGT. Các chứng từ thanh toán khác.
Chứng từ ban đầu Kế toán TSCĐ hữu hình
- Biên bản bàn giao TSCĐ, bảng trích và phân bổ khấu hao TSCĐ
- Phiếu xuất kho, Hoá đơn GTGT, Phiếu chi, Chứng từ Ngân hàng.
- Biên bản đánh giá TSCĐ, biên bản thanh lý, nhượng bán TSCĐ.
Chứng từ ban đầu Kế toán tiền lương và khoản BHXH:
Bảng chấm công, bảng thanh toán lương,bảng thanh toán bảo hiểm xã hội
Phiếu chi tiền ..
Chứng từ ban đầu Kế toán kết qủa tài chính - Phân phối lợi nhuận:
Công ty chủ yờỳ sử dụng chứng từ tự lập:
Phiếu kế toán xác định kết quả kinh doanh trong kỳ các hoạt động
Quyết định phân phối lợi nhuận
Thông báo của cơ quan thuế
…………….
Ngoài ra tùy theo nội dung phần hành kế toán các chứng từ công ty sử dụng cho phù hợp bao gồm cả hệ thống chứng từ bắt buộc và hệ thống chứng từ hướng dẫn
Trình tự luân chuyển một số chứng từ trong công ty
Việc tổ chức luân chuyển chứng từ là chuyển chứng từ từ các đơn vị lên phòng kế toán tài vụ, phòng kế toán tài vụ hoàn thiện và ghi sổ kế toán, quá trình này được tính từ khâu đầu tiên là lập chứng từ (tiếp nhận chứng từ) cho đến khâu cuối cùng là chuyển chứng từ vào lưu trữ. Trình tự xử lý, luân chuyển chứng từ bao gồm các bước sau:
- Sử dụng chứng từ để ghi sổ kế toán: Hình thức kế toán áp dụng là chứng từ ghi sổ nên mọi chứng từ được tập hợp trong tháng đều được tổng hợp trên chứng từ ghi sổ.
Công ty sử dụng phần mềm kế toán Hải Hòa cho việc hạch toán kế toán tại công ty.Khi cú cỏc chứng từ hợp lệ (đủ chữ ký, dấu..) chuyển đến, kế toán có nhiệm vụ vào sổ kế toán thông qua phần mềm kế toán Hải Hòa.Máy tính sẽ tự động chuyển số liệu vào các sổ Cái từng TK...
Đưa chứng từ vào lưu trữ bảo quản : sau khi sử dụng chứng từ làm cơ sở ghi sổ, các chứng từ sẽ được bảo quản, lưu trữ theo đúng quy định của Nhà nước như (lưu kho, đóng thành quyển, sắp xếp theo thứ tự thời gian phát sinh, theo từng nghiệp vụ cụ thể...).
Nhận xét: công tác chứng từ được thực hiện khá tốt,việc sử dụng các chứng từ trên là hoàn toàn phù hợp với công ty, trình tự lập chứng từ ty tuân thủ theo đúng hướng dẫn ghi chép ban đầu của chế độ kế toán doanh nghiệp hiện hành.
2.1.2.2 Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hệ thống TK kế toán Công ty áp dụng theo hệ thống TK hiện hành theo quyết định số 15/2006/BTC của Bộ trưởng Tài chính .
Trên cơ sở hệ thống tài khoản kế toán thống nhất do nhà nước quy định và căn cứ vào đặc điểm SXKD cũng như yêu cầu quản lý của công ty.
Riêng việc tổ chức tài khoản chi tiết được áp dụng cho các tài khoản công nợ, doanh thu phù hợp vói yêu cầu quản lý. TK 152 mở chi tiết cho từng loại NVL, giá thành sản phẩm.Cỏc tài khoản 131,331 chi tiết là tên tài khoản tổng hợp cộng với tên khách hàng
Tổ chức hệ thống sổ kế toán
Công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ . Các sổ kế toán Công ty sử dụng bao gồm:
Chứng từ ghi sổ; Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, sổ cái các TK, …..
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ : dùng để ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình tự thời gian. Cuối tháng, cuối năm, kế toán cộng tổng số tiền phát sinh trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ , lấy số liệu đối chiếu với Bảng cân đối số phát sinh.
Sổ cái: mở cho từng tài khoản tổng hợp và cho cả năm, chi tiết theo từng tháng trong đó bao gồm số dư đầu kỳ, Số phát sinh Nợ ,Số phát sinh Có và Số dư cuối Tháng của từng tài khoản
Sổ chi tiết: dùng để theo dõi các đối tượng hạch toán cần hạch toán chi tiết: Sổ chi tiết hàng hoá ; Sổ chi tiết vật tư hàng hoá, Sổ chi tiết nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán ...
Bảng tổng hợp số liệu chi tiết: Bảng tổng hợp chi phí , bảng tổng hợp công nợ phải thu khách hàng, phải trả người bán ...Cuối kỳ đối chiếu giữa Bảng tổng hợp số liệu chi tiết và Sổ cái các tài khoản liên quan. Căn cứ vào Bảng tổng hợp số liệu chi tiết; Sổ cái; Bảng cân đối số phát sinh để lập BCTC
Hệ thống sổ kế toán của công ty phù hợp với việc ghi chép tổng hợp, hệ thống hoỏ cỏc số liệu về các nghiệp vụ kinh tế từ những chứng từ gốc nhằm cung cấp các chỉ tiêu cần thiết để lập báo cáo tài chính.
Sổ chi tiết đã mở theo từng đối tượng đã cung cấp thông tin kịp thời phù hợp với yêu cầu quản lý của Công ty
Tổ chức hệ thống BCTC
Công ty thực hiện lập báo cáo tài chính hàng năm theo đúng chế độ kế toán hiện hành, bao gồm các loại báo cáo sau:
Bảng cân đối kế toán - Mẫu B 01 - DN
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh - Mẫu B 02- DN
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ - Mẫu B 03- DN
Thuyết minh báo cáo tài chính - Mẫu B 03- DN
B ỏo cỏo lưu chuyển tiền tệ : Công ty lập theo phương pháp trực tiếp
Các báo cáo trên được lập, kiểm tra, xem xét sẽ được trình lên giám đốc duyệt sẽ được gửi đến các cơ quan: Cục thuế, Sở kế hoạch đầu tư, Ngân hàng nơi Công ty mở tài khoản giao dịch
Hệ thống báo cáo tài chính hiện nay của Công ty được lập phù hợp với biểu mẫu Nhà nước quy định. Việc lập và gửi báo cáo theo đúng yêu cầu.
Tổ chức công tác phân tích kinh tế
Bộ phận thực hiện và thời điểm tiến hành công tác phân tích kinh tế
Hiện nay Công ty CP SX và TM Đa Hình đã chủ động trong công tác phân tích kinh doanh.. Giám đốc là người quyết định và giúp việc là các phó Giám đốc và các lãnh đạo đơn vị trực thuộc để tổng hợp tình hình hoạt động tài chính, dựa vào số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm trước mà phân tích đánh giá một số chỉ tiêu. Qua phân tích làm rõ chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh, các nhân tố ảnh hưởng và các nguồn tiềm năng có thể khai thác, có những biện pháp, phương hướng chiến lược trong kinh doanh, chọn ra những phương án tối ưu không ngừng nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Chớnh vỡ công tác phân tích kinh tế quan trọng và cần thiết cho doanh nghiệp giúp cho Ban Giám đốc thấy được những gì đã làm được thuận lợi, khó khăn ở khâu nào để có biện pháp khắc phục và phát huy thành qủa đạt được giúp cho doanh nghiệp lập ra các phương án và lựa chọn phương án sản xuất kinh doanh tối ưu.
Nội dung và các chỉ tiêu phân tích kinh tế tại đơn vị
* Các chỉ tiêu về hiệu quả vốn kinh là thước đo hàng đầu đánh giá hiệu quả và tính sinh lời trong quá trình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
=
Lợi nhuận thuần
Doanh thu thuần
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu
*
100%
Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu: thể hiện trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi nhuận.
=
Lợi nhuận thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn
*
100%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn kinh doanh: phản ánh 1 đồng vốn kinh doanh tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Cả hai chỉ tiêu trên tùy theo chỉ tiêu lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế) mà ta có chỉ số tỷ suất lợi nhuận trước thuế (hay sau thuế).
=
Lợi nhuận thuần
Vốn sở hữu bình quân
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
*
100%
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu: Chỉ tiêu này đánh giá mức độ tạo ra lợi nhuận thuần của các chủ nhân doanh nghiệp.
=
Doanh thu thuần
Vốn kinh doanh bình quân
Sức sản xuất của một đồng vốn
*
100%
Sức sản xuất của một đồng vốn: Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp bỏ ra một đồng vốn đem lại bao nhiêu đồng doanh thu.
Các chỉ tiêu về hiệu quả chi phí kinh doanh :
Hệ số phục vụ của chi phí kinh doanh.
Tổng mức doanh thu thuần thực hiện trong kỳ
Hệ số phục vụ =
của chi phí kinh doanh Tổng chi phí trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí
Tổng mức lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Hệ số lợi nhuận của chi phí =
Sản xuất kinh doanh Tổng chi phí thực hện trong kỳ
Ý nghĩa: hệ số phục vụ của Chi phí kinh doanh cho thấy: 1đồng chi phí kinh doanh bình quân trong năm tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu, trong khi đó hệ số sinh lời của chi phí kinh doanh cho thấy Công ty cứ bỏ ra một đồng chi phí thì tạo ra được bao nhiêu đồng lợi nhuận.
Tính toán và phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh dựa trên số liệu của báo cáo kế toán
Biểu phân tích một số chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của công ty SX & TM Đa hình.
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Chênh lệch
1, Doanh thu thuần(1000đ)
23.198.182
41.078.037
17.879.855
2, Lợi nhuận sau thuế(1000đ)
3.324.458
5.800.579
2.476.121
3, Vốn kinh doanh bỡnh quõn(1000đ)
10.992.371
14.320.882
3.328.511
4, Vốn chủ sở hữu bỡnh quõn(1000đ)
8.412.143
11.694.411
3.281.968
5, Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu(%)
14,33
14,12
-0,11
6, Tỷ suất sinh lời của một đồng vốn(%)
30,24
40,50
10.26
7, Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu(%)
39,52
49,60
10.08
Bảng 2: biểu phân tích các chỉ tiêu phẩn ánh hiệu quả kinh doanh của công ty năm 2010 và 2011
Nhận xét:
Nhìn và biểu phân tích ta thấy doanh thu và lợi nhuận sau thuế năm 2011 tăng so với năm 2010 ứng với một khoản là 17.879.855(ngđ) và 2.476.121(ngđ). Và tớnh trờn tổng thể thì tốc độ tăng của doanh thu có chậm hơn so với lợi nhuận dẫn đến tỷ suất lợi nhuận doanh thu năm 2011 có giảm ít so với năm 2010.
Trong năm 2011 công ty đã sử dụng vốn có hiệu quả hơn so với năm 2010 làm cho tỷ suất sinh lời của một đông vốn tăng từ 30,24% lên 40,50% và tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sỏ hữu cũng tăng thêm 10,08%. Công ty cần quản lý tốt hơn nữa nguồn vốn của mình để cho hiệu quả kinh doanh đạt kết quả tốt nhất.
Tổ chức công tác tài chính
Công tác kế hoạch hóa tài chính
Xây dựng kế hoạch tài chính và kế hoạch kinh doanh hay bất kỳ một kế hoạch nào bao giờ cũng bắt nguồn từ mục tiêu chiến lược của Công ty đú,là mục tiêu tồn tại và phát triển nó quyết định đến sự thành bại của công ty. Chính vì vậy công tác kế hoạch hoá tài chính luôn luôn được Công ty quan tâm
Các kế hoạch sản xuất kinh doanh Công ty xây dựng gồm những nội dung sau:
+Kế hoạch chung; Kế hoạch về các công tác đầu tư
+Kế hoạch về mua hàng, sản xuất, bán hàng, kế hoạch thực hiện hàng tồn kho
+Kế hoạch tài chính gồm : Vốn kinh doanh; vốn vay; Thu nộp ngân sách.
Cân đối tài chính (thu, chi…).
Dựa vào số liệu thông tin do phòng kế toán và kế hoạch cung cấp,ban Giám đốc luôn theo sát các mục tiêu đã định cũng như theo nhu cầu của thị trường để lập các kế hoạch đó. Công ty luôn dựa vào những thế mạnh sẵn có để phát huy và tìm ra những biện pháp để giả quyết tháo gỡ những khó khăn, kịp thời nắm bắt những diễn biến xảy ra ở mụi trưũng xung quanh để tạo ra những cơ hội thuận lợi đáp ứng đầy đủ mọi yêu cầu để phục vụ khách hàng một cách tốt nhất
Công tác huy đông vốn
Vốn kinh doanh của công ty được thực hiện do cổ đông tham gia đóng góp , bên cạnh đó Công ty được quyền huy động vốn từ các nguồn khác như vay ngân hàng, vay các tổ chức cá nhân và phải có trách nhiệm về sử dụng vốn và đảm báo sử dụng vốn có hiệu quả.
Các nghiệp vụ quản lý vốn do phòng Kế toán của công ty đảm nhận. Kế toán trưởng có nhiệm vụ hướng dẫn thực hiện các chế độ chính sách. Cơ chế quản lý và chế độ ghi chép sổ sách kế toỏn.Tổ chức ghi chép, tính toán và phản ánh một cách chính xác, trung thực kịp thời đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty. Tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế và xác định kết quả kinh doanh. Kế toán trưởng có quyền ký tất cả những thư tín dụng ngân hàng, báo cáo tài chính, báo cáo thuế và các chứng từ liên quan đến thu, chi của đơn vị. Đồng thời phải chịu trách nhiệm trước Giám đốc về những số liệu đã cung cấp. Ngoài ra còn tổ chức sắp xếp, bảo quản, lưu trữ tài liệu, sổ sách kế toán sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh tra, kiểm tra.
Công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn – tài sản
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
(1000 đồng)
(1000 đồng)
(1000 đồng)
%
%
TÀI SẢN
A. TSNH
4.831.188
10.605.608
11.913.097
220
112
1. Tiền và các khoản TĐT
340.291
1.740.396
2.196.861
511
126
2. Các KPTNH
2.656.066
4.182.887
4.874.877
157
117
3. Hàng tồn kho
1.791.013
4.682.325
4.841.349
261
103
4. Tài sản ngắn hạn
43.817
0
0
0
0
B. TSDH
3.650.772
2.897.173
3.225.886
79
111
1. Tài sản cố định
3.403.502
2.709.030
3.066.712
80
113
2. Tài sản dài hạn
247.240
188.143
159.174
76
85
TỔNG TÀI SẢN
8.481.960
13.502.781
15.138.983
159
112
NGUỒN VỐN
A. NỢ PHẢI TRẢ
2.392.889
2.766.967
2.485.975
116
90
1. Nợ ngắn hạn
2.392.889
2.766.967
2.485.975
116
90
B. VỐN CSH
6.089.071
10.735.814
12.653.008
176
118
1. Vốn đầu tư của CSH
6.000.000
10.706.266
12.500.000
178
117
2. Quỹ đầu tư phát triển
14.774
14.774
150.535
100
1019
3. Lợi nhuận chưa phân phối
74.297
96.041
2.473
129
3
TỔNG NGUỒN VỐN
8.481.960
13.502.781
15.138.983
159
112
Tổng tài sản và nguồn vốn của công ty qua 3 năm đều tăng lên qua từng năm. Cụ thể là: Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2010 tăng 159% so với năm 2009. Tổng tài sản và nguồn vốn năm 2011 tăng 112% so với năm 2010 điều đó chứng tỏ công ty đang trên đà phát triển.
Tài sản ngắn hạn của công ty: các khoản phải thu và hàng tồn kho chiếm tỷ trọng chủ yếu (Năm 2010 thì hàng tồn kho chiếm 40,63%, phải thu ngắn hạn chiếm 40,92% so với tổng tài sản ngắn hạn). Với đặc điểm là DNSX nên tỷ lệ hàng kho chiếm tỷ trọng lớn để đáp ứng nhu cầu sản xuất hoặc với những đơn đặt hàng lớn thì thời gian hoàn thành sản phẩm dài nên số lượng NVL trong kho lớn.
Tài sản ngắn hạn khác trong năm 2010 và năm 2011 của công ty không có do chủ trương công ty đã thay đổi: Không đầu tư vào tài chính và các tổ chức tài chính khác.
Tài sản dài hạn: Năm 2010 giảm xuống chỉ bằng 79% so với năm 2009, năm 2011 tăng 111% so với năm 2010. Sở dĩ có sự thay đổi như vậy là do trong công ty có điều chỉnh cơ cấy máy móc (Tài sản cố định trong xưởng sản xuất và phương tiện phục vụ quản lý). Năm 2010 công ty đã thanh lý một số máy cắt lạc hậu về công nghệ, năm 2011 mua thêm ô tô chở hàng.
Trong cơ cấu tổng nguồn vốn của công ty, vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn. Năm 2010 nguồn vốn chủ sở hữu chiếm 79,05% trên tổng nguồn vốn của công ty. Khi nguồn vốn chủ sở hữu chiếm tỷ trọng lớn chứng tỏ nguồn vốn của công ty chủ yếu là do các chủ sở hữu góp vốn nên không phụ thuộc vào nguồn vốn đi vay bên ngoài, công ty ít phụ thuộc bởi biến động tỷ lệ lãi vay. Năm 2011 quỹ đầu tư phát triển của công ty tăng nhanh ứng với tăng 1019 %với năm 2010 là do chủ trương của công ty đã mở rộng quy mô sản xuất, đầu tư vào chiều sâu bằng việc tăng chất lượng sản phẩm.
Công tác quản lý doanh thu, chi phí, lợi nhuận và phân phối lợi nhuận:
Mục tiêu của mỗi công ty khi tiến hành kinh doanh là tạo ra được nhiều doanh thu.Công ty CPSX và TM Đa Hình luôn quan tâm đặc biệt đến kết quả hoạt động kinh doanh , đặc biệt là công tác quản lý tính toán doanh thu, chi phí, lợi nhuận. Bộ phận kế toán thực hiện thực hiện tính toán doanh thu, chi phớ,so sỏnh giữa năm nay với năm trước tìm ra nguyên nhân, đề xuất giải pháp tới giám đốc.
Một số chỉ tiêu về doanh thu, chi phí , lợi nhuận của công ty trong 3 năm vừa qua:
Chỉ tiêu
Năm 2009
(1000 đ)
Năm 2010 (1000 đ)
Năm 2011
(1000 đ)
So sánh 2010/2009
So sánh 2011/2010
+/- (1000đ)
tỷ lệ (%)
+/- (1000đ)
tỷ lệ (%)
1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
33.827.692
23.198.182
41.078.037
(10.629.510)
-68,58
17.879.855
177,07
2. Doanh thu thuõ̀n vờ̀ bán hàng và cung cấp dịch vụ
33.827.692
23.198.182
41.078.037
(10.629.510)
68,58
17.879.855
177,07
3. Giá vốn hàng bán
27.456.321
17.588.546
31.862.430
(9.867.775)
71,34
14.273.883
181,15
4. LN gụ̣p vờ̀ bán hàng và cung cấp dịch vụ
6.371.371
3.609.636
9.215.607
(3761.735)
56,65
3.605.972
164,28
5. Doanh thu hoạt động tài chính
13.619
15.941
20.586
2.322
117,05
4.645
129,14
6. Chi phí tài chính
23.768
10.500
11.120
(13.268)
44,18
620
105,90
7. Chi phí quản lý doanh nghiệp
1.356.482
1.172.166
1.478.243
(184.316)
86,41
306.077
126,11
8. LN thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh
5.004.740
4.442.910
7.746.830
(561.830)
88,77
5.303.920
174,36
9. Thu nhập khác
10.373
25.528
36.896
15.155
246,10
11.368
144,53
10. Chi phí khác
21.778
35.827
49.621
14.049
164,51
13.794
138,50
11. Lợi nhuận khác
(11.405)
(10.299)
(12.725)
1.106
90,30
(2.426)
123,56
12. Tổng lợi nhuận kế toán trước thuế
4.993.335
4.432.611
7.734.105
(560.724)
88,72
3.301493
174,48
13.Thuế TNDN phải nộp
1.398.134
1.108.153
1.933.526
(289.981)
79,26
825.374
174,48
14. Lợi nhuận sau thuế
4.014.641
3.324.458
5.800.579
(270.743)
92,47
2.476.121
174,48
Ta thấy các chỉ tiêu doanh thu thuần, giá vốn hàng bán, lợi nhuận gộp của năm 2010 đều giảm so với năm 2009. Cụ thể là tổng lợi nhuận kế toán trước thuế năm 2010 bằng 88,72% năm 2009 ứng với giảm 560.724 nghìn đồng. Năm 2011 doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 177,07% ứng với tăng 17.879.855 nghìn đồng. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2010 công ty thay đổi chiến lược kinh doanh: chỉ đầu tư vào các đơn hàng có quy mô lớn như các công trình xây dựng cơ bản nhưng chưa có kinh nghiệm nên doanh thu mang lại không nhiều năm 2010 doanh thu giảm xuống chỉ bằng 68,58% năm 2009. Đến năm 2011 ngoài đầu tư vào các công trình lớn, công ty còn tập trung vào các đơn hàng nhỏ lẻ với khách hàng thân quen (Chủ các tiệm inox, xưởng sản xuất nhỏ).
Tại công ty các khoản giảm trừ và chi phí bán hàng không có do hệ thống cung cấp NVL đầu vào của công ty chủ yếu là các đối tác quen thuộc nờn cỏc khoản giảm trừ đều được trừ trực tiếp trên giá mua. Là công ty chuyên sản xuất kinh doanh theo đơn đặt hàng nên khi khách hàng có nhu cầu đến trực tiếp công ty hoặc đặt hàng qua điện thoại, fax.
Thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2009 bằng 79,26 % ứng với giảm 289.981 nghìn đồng nguyên nhân là do năm 2009 tổng lợi nhuận kế toán trước thuế giảm bằng 88,72% ứng với giảm 560.724 nghìn đồng.
Xác định các chỉ tiêu nộp Ngân sách quản lý công nợ
Công ty luôn thực hiện đúng các nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước trong đó :
Thuế TNDN phải nộp :
Năm 2009 : 1.398.134.000đ
Năm 2010 : 1.108.153.000đ
Năm 2011 : 1.933.526.000đ
ĐÁNH GIÁ KHÁI QUÁT CÔNG TÁC KẾ TOÁN, PHÂN TÍCH KINH TẾ VÀ TÀI CHÍNH CỦA ĐƠN VỊ.
Đánh giá khái quát về công tác kế toán của đơn vị.
Ưu điểm
Bộ máy quản lý của công ty được bố trí đơn giản, gọn nhẹ phù hợp. Cỏc phũng ban chức năng thực sự là cơ quan tham mưu cho giúp việc cho Ban giám đốc một cách có hiệu quả nhằm giúp cho lãnh đạo công ty đưa ra quyết định kinh doanh có hiệu quả.
Sơ đồ bộ máy kế toán gọn nhẹ song vẫn đảm bảo tính chuyên môn hóa của công việc, mỗi nhân viên kế toán đều có trình độ chuyên môn nghiệp vụ cao và tinh thần làm việc có trách nhiệm đồng thời không ngừng nâng cao trình độ thông qua học tập và trao dồi kiến thức để đáp ứng với sự phát triển của công ty và sự phát triển của ngành kế toán.
Áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ trong quá trình hạch toán kế toán là phù hợp với quy mô và đặc điểm của công ty. Bên cạnh đú cũn sử dụng phần mềm kế toán máy Hải Hũa giỳp cho nhân viên kế toán giảm bớt công việc và phù hợp với sự phát triển mau lẹ của công nghệ thông tin, đáp ứng nhu cầu thời đại: nhanh chóng, chính xác và thuận tiện…
Nhược điểm
Các bộ phận vẫn chưa được phân công rõ ràng, cũn kiờm nhiều chức năng nhiệm vụ giữa bộ phận bán hàng và bộ phận sản xuất kinh doanh, giữa bộ phận vật tư và bộ phận mua hàng khiến cho áp lực công việc của nhân viên lớn.
Đánh giá khái quát về công tác phân tích kinh tế của đơn vị.
Ưu điểm
Công ty đã chủ động trong công tác phân tích kinh tế tại đơn vị. Ban giám đốc và những người quản lý đã đánh giá được tầm quan trọng của việc phân tích kinh tế tới hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty và đã phân công phòng kế toán thực hiện việc phân tích kinh tế.
Nhược điểm
Công ty chưa có bộ phận thực hiện công tác phân tích kinh tế riêng mà công việc này do phòng kế toán kiêm thực hiện nên chưa đảm bảo được tính chuyên môn hoá trong phân tích kinh tê..
Và việc phân tích mới chỉ dừng lại ở việc dựa vào số liệu báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty các năm trước, kinh nghiệm, tình hình thị trường để phân tích đánh giá một số chỉ tiêu và tìm ra phương án kinh doanh nờn cỏc phương án này có thể là chưa được đánh giá chính xác.
Đánh giá khái quát về công tác tài chính của đơn vị.
Ưu điểm
Khi xây dựng kế hoạch tài chính Công ty luôn dựa vào những thế mạnh sẵn có để phát huy và tìm ra những biện pháp để giả quyết tháo gỡ những khó khăn, kịp thời nắm bắt những diễn biến xảy ra ở môi trường xung quanh để tạo ra những cơ hội thuận lợi phục vị cho sản xuất kinh doanh có hiệu quả.
Công tác quản lý, sử dụng vốn được tuân thủ theo một chính sách cụ thể và theo một quy trình nhất định nờn đó hạn chế được tình trạng thất thoát vốn và sử dụng vốn không hợp lý.
Ngoài ra tình hình tài chính của công ty là tương đối tốt điều này tạo thuận lợi cho công tác huy động vốn của công ty từ các ngân hàng cũng như các cá nhân tổ chức khác.
Nhược điểm.
Do quy mô còn nhỏ nên công ty chưa có phòng ban thực hiện riêng công tác tài chính mà việc này cũng do bộ phận kế toán kiêm thực hiện nên vấn đề chuyên môn hoá là chưa cao.
ĐỊNH HƯỚNG ĐỀ TÀI KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP.
Qua nghiên cứu lý luận và khảo sát thực tế trong thời gian thực tập tổng hợp tại Công ty, em xin đề xuất đề tài chuyên đề:
Hướng đề tài thứ nhất:
“Kế toán bán hàng tại công ty CPSX và TM Đa Hình”. Thuộc học phần kế toán tài chính
Hướng đề tài thứ hai:
“Kế toán chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp tại công ty CPSX và TM Đa Hình”. Thuộc học phần kế toán tài chính
Hướng đề tài thứ ba:
“Phõn tích tình hình doanh thu,lợi nhuận tại công ty CPSX và TM Đa Hình”. Thuộc học phần phân tích thống kê
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- to_chuc_cong_tac_ke_toan_tai_chinh_pha_9086.doc