Thực tập là thời gian để sinh viên xâm nhập vào thực tế, tìm hiểu thực tế và thông qua đó nâng cao nhận thức của mình về công việc kế toán, tác dụng của kế toán, trách nhiệm của nhân viên kế toán. Đồng thời, quá trình thực tập tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng của mình để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng những gì đã học để tập làm nghiệp vụ của một kế toán viên thực tế nghề nghiệp ban đầu, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công tác kế toán sau khi tốt nghiệp ra trường. Đây cũng là thời gian để sinh viên học tập rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,tự giác, độc lập, chủ động trong nghiên cứu, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp của người cán bộ tài chính kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Đức Việt – QB được tiếp cận vào thực tế, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị và đặc biệt là các chị trong bộ phận kế toán, bản thân em đã học được nhiều điều mới, sự nhạy bén trong quá trình làm việc, giải đáp những câu hỏi còn thắc mắc khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Với sự nhiệt tình giúp đỡ của bộ phận kế toán, sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của Th.S Phan Thị Thu Hà, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng quan này.
63 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 10039 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH Đức Việt - QB, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ế toán – tài chính và bí mật kinh doanh của công ty và trường.
Nhiệm vụ:
Ghi chép và hạch toán đúng, đầy đủ các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh, phù hợp với quy định của Nhà nước và Quy chế quản lý tài chính của Công ty và Trường.
Kiểm tra tính hợp lý, hợp lệ của tất cả các loại chứng từ, hoàn chỉnh thủ tục kế toán trước khi trình Ban lãnh đạo duyệt.
Phân tích các thông tin kế toán theo yêu cầu của Lãnh đạo Công ty và Trường.
Theo dõi, lập kế hoạch và thu hồi công nợ của khách hàng đầy đủ, nhanh chóng bảo đảm hiệu quả sử dụng nguồn vốn của Công ty và Trường.
Lập và nộp báo cáo tài chính đúng và kịp thời cho các cơ quan thẩm quyền theo đúng chế độ quy định của Nhà nước.
Bộ phận cung ứng sản phẩm
Nhiệm vụ chính của bộ phận này là cung cấp các loại sản phẩm hàng hóa đúng theo như số lượng và chất lượng được yêu cầu. Các lần cung cấp sẽ được phản ánh cụ thể trên các hoá đơn, chứng từ và được hạch toán vào chi phí kinh doanh của công ty. Có thể nói bộ phận cung ứng sản phẩm của công ty hoạt động như một tế bào kinh doanh bằng cách nhập hàng từ các nhà phân phối hoặc các công ty khác về công ty để bộ phận kinh doanh bán sản phẩm ra thị trường nhằm kiếm lợi nhuận cho công ty.
Bộ phận vận chuyển
Tại công ty luôn có đội ngũ lái xe có trình độ tay nghề cao thực hiện nhiệm vụ vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp về công ty, rồi từ công ty đi các đại lý, nhà phân phối cấp 2 hoặc thực hiện việc giao hàng đến các cửa hàng bán lẻ.
PHẦN V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ CỦA CÔNG TY
4.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty
Với cơ cấu tổ chức quản lý gọn nhẹ và khoa học, có mối quan hệ, phân công cụ thể và trách nhiệm rõ ràng nên công ty đã tạo ra hiệu quả tối đa trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Được thể hiện qua sơ đồ bộ máy quản lý sau:
GIÁM ĐỐC
Bộ phận vận chuyển
Bộ phận cung ứng sản phẩm
Bộ phận kế toán
Bộ phận kinh doanh
Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng.
Sơ đồ 3: Bộ máy quản lý của công ty TNHH Đức Việt – Quảng Bình
(Nguồn phòng kế toán)
5.2. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
Giám đốc: Là người điều hành toàn bộ hoạt động kinh doanh, ban hành các quyết định, chịu trách nhiệm trước pháp luật về điều hành và hoạt động của công ty.
Bộ phận kinh doanh: Phụ trách chung trong quá trình kinh doanh của công ty, có trách nhiệm phân phối hàng hoá đến tận tay khách hàng, triển khai công việc cho các nhân viên cấp dưới, thực hiện việc tiêu thụ hàng hoá và triễn khai, quản lý các chương trình bán hàng một cách hiệu quả.
Bộ phận kế toán: Thực hiện những công việc về nghiệp vụ chuyên môn tài chính kế toán theo đúng qui định của Nhà nước về chuẩn mực kế toán, nguyên tắc kế toán Theo dõi, phản ánh sự vận động vốn kinh doanh của công ty dưới mọi hình thái, cố vấn cho Ban lãnh đạo các vấn đề liên quan.
Bộ phận kho: Là nơi chứa và dự trữ hàng cho công ty với số lượng lớn và là nơi nhập - xuất hàng hóa .
Bộ phận vận chuyển: Có vai trò vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất về nhập kho, xuất kho hàng hoá đem bán, phân phối ở các đại lý, ghi lại chứng từ, hoá đơn, bảng kê bán hàng .
5.3. Phân tích mối quan hệ giữa các bộ phận trong hệ thống quản lý
Quan hệ giữa các bộ phận trong công ty là mối quan hệ phối hợp, giúp đỡ lẫn nhau trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phân công, cùng nhau hợp tác để thực hiện mục tiêu chung.
Giám đốc chỉ đạo về chủ trương, đường lối, định hướng ra chiến lược hoạt động cho các bộ phận phòng ban.Khi cần thiết, Giám đốc chỉ đạo trực tiếp cùng với cấp dưới hoạt.
Các bộ phận chức năng là người giúp việc, trợ lý giúp việc tích cực cho Ban giám đốc về chuyên môn nghiệp vụ của chức năng được phân công phụ trách.
Các bộ phận chức năng báo cáo cho Giám đốc về kết quả công việc được phân công phụ trách và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Công ty về kết quả công việc của bộ phận mình quản lý.Quan hệ giữa Ban giám đốc với các bộ phận chức năng là mối quan hệ chỉ huy, chỉ đạo và chấp hành mệnh lệnh, mỗi người dưới quyền phải chấp hành một cách nghiêm chỉnh các chỉ đạo của Giám đốc về công tác nhiệm vụ được giao.
Các trưởng phòng, trưởng các đơn vị sản xuất cũng như Cán bộ công nhân viên khác của Công ty được quyền đề đạt trình bày ý kiến của mình, hoặc tập thể trước quyết định của Giám đốc. Nhưng vẫn phải chấp hành nghiêm chỉnh quyết định của Giám đốc khi chưa có ý kiến gì khác của Giám đốc hoặc ý kiến của cấp trên có thẩm quyền.
5.4. Tổ chức công tác kế toán tại công ty
Để có một bộ máy hoạt động linh hoạt thì đòi hỏi công ty đó phải tổ chức công tác kế toán đúng đắn. Chính vì vậy Công ty TNHH Đức Việt – QB đã áp dụng hình thức kế toán với mô hình kế toán tập trung.
5.4.1. Sơ đồ tổ chức công tác kế toán tại công ty
Kế toán trưởng (kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán bán hàng
Thủ quỹ
Kế toán công nợ
Kế toán thanh toán
Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng.
Sơ đồ 4: Tổ chức bộ máy kế toáncủa công ty TNHH Đức Việt – Quảng Bình.
(Nguồn: bộ phận kế toán)
5.4.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chỉ đạo công tác kế toán toàn công ty kiểm tra tình hình hạch toán và báo cáo tài chính là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc về chra biện pháp vận dụng của các chế độ quản lý thích hợp đối với công ty.
Kế toán tổng hợp : Hạch toán tổng hợp các số liệu do kế toán cung cấp, xác định kết quả kinh doanh và báo cáo quyết toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Kế toán tổng hợp còn phụ trách hạch toán kế toán TSCĐ, theo dõi tình hình biến động về TSCĐ cũng như việc tính khấu hao hàng quý, hàng năm.
Kế toán thanh toán: Phải theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ của khách hàng và khoản phải trả của DN. Lên kế hoạch thu nợ và thanh toán nợ đảm bảo cho vòng tiền của DN đảm bảo.
Kế toán bán hàng:Thực hiện các nghiệp vụ kế toán phát sinh tại công ty, làm báo giá, hợp đồng, tư vấn, chăm sóc khách hàng, cập nhật giá cả, sản phẩm mới và quản lý thông tin khách hàng. Sổ sách, chứng từ liên quan đến bán hàng của công ty.
Thủ quỹ : Chịu trách nhiệm trực tiếp về tiền trong quá trình thu, chi theo thủ tục quy định, hợp lệ, kịp thời. Hằng ngày phải chuyển tiền nộp vào ngân hàng, giảm tối đa tồn quỹ tiền mặt trong ngày.
5.4.3. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng
Công ty TNHH Đức Việt – QB áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ - ghi sổ”. Đây là hình thức phù hợp với tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán được đào tạo tương đối đồng đều.
Hàng ngày, các hoạt động kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốcdo các phòng ban và cá nhân chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ và sau đó ghi vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ sau khi được ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ thì chuyển đến cho bộ phận kế toán hạch toán chi tiết cho những đối tượng mà kế toán cần theo dõi chi tiết.
Căn cứ vào số liệu trên cơ sở Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp.
Các sổ cái như mua hàng chưa thanh toán, thu, chi tiền mặt; hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ từ 3 đến 10 ngày hoặc cuối tháng tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà tổng hợp ghi vào sổ cái sau khi đã lọai trừ số trùng lặp một số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt.
Cuối quý, cộng số liệu ghi trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sGhi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm, hàng hóa
Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Đức Việt – QB.
Công ty TNHH Đức Việt – QB áp dụng luật kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 48/2006-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 14 tháng 09 năm 2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung theo chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định hàng hóa tồn kho cuối kỳ: Kiểm kê thực tế.
Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tỷ lệ khấu hao đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo hóa đơn bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Trực tiếp theo báo nợ.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo chứng từ gốc phát sinh.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Theo tỷ giá nhà nước công bố.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: theo dự báo.
PHẦN VI: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ ĐẦU VÀO, ĐẦU RA CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC VIỆT – QUẢNG BÌNH.
6.1. Khảo sát, phân tích yếu tố đầu vào
Yếu tố đối tượng lao động.
Nhà cung cấp
Công ty TNHH Đức Việt là một công ty thương mại hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh văn phòng phẩm và các thiết bị văn phòng nên có khá nhiều nhà cung cấp đầu vào cho công ty với đủ các mẫu mã, chủng loại, chất lượng phù hợp theo nhu cầu của khách hàng.
Nhà cung cấp chính của công ty là những tập đoàn có thương hiệu lớn trong cả nước như:Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Long, Công ty cổ phần giấy Hải Tiến, Công ty Cổ phần giấy Bãi Bằng, Công ty TNHH Hữu Gia,
Các mặt hàng của công ty
Với thông điệp là cung cấp đầy đủ, kịp thời các mặt hàng văn phòng phẩm tới tay người tiêu dùng với giá phù hợp nhất. Nên ở trong kho của công ty luôn cập nhật chi tiết từng loại mặt hàng và số tồn trong kỳ. Do đó việc kiểm tra, xem xét các mặt hàng trong kho luôn dễ dàng và nhanh gọn. Các mặt hàng của công ty bao gồm những loại như trong phần 2.1 đã trình bày.
Yếu tố lao động.
Lao động một trong những yếu tố tăng trưởng kinh tế, là yếu tố quan trọng trong việc đưa doanh nghiệp đi lên. Chính vì vậy, lao động là yếu tố mà bất kỳ công ty nào cũng phải cân nhắc kỹ lưỡng trước khi bắt đầu hoạt động trong một kỳ kinh doanh. Ở mỗi doanh nghiệp thì sẽ có một cơ cấu lao động khác nhau sao cho phù hợp với tính chất đặc điểm ngành nghề của doanh nghiệp đó. Để biết rõ hơn về cơ cấu nguồn lao động cũng như công tác quản lý ở công ty TNHH Đức Việt – QB ta xem bảng số liệu sau:
Bảng 3: Tình hình lao động của công ty TNHH Đức Việt - QB trong 3 năm 2010-2012.
(Đơn vị tính: Người)
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh
2011/2010
2012/2011
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
SL
%
1.Phân theo trình độ
-ĐH, CĐ
10
50,00
11
44,00
13
46,43
1
10,00
2
18,18
-Trung cấp
7
35,00
7
28,00
8
28,57
0
0,00
1
14,29
-Phổ thông
3
15,00
7
28,00
7
25,00
4
133,00
0
0,00
2.Phân theo giới
-Nam
7
35,00
10
40,00
12
42,86
3
42,86
2
20,00
-Nữ
13
65,00
15
60,00
16
57,14
2
15,38
1
6,67
3.Phân theo chức năng
-Trực tiếp
7
35,00
11
44,00
12
42,86
4
57,14
1
9,09
-Gián tiếp
13
65,00
14
56,00
16
57,14
1
7,69
2
14,29
4. Tổng số lao động
20
100,00
25
100,00
28
100,00
5
25,00
3
12,00
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
(Đơn vị tính: người)
Biểu đồ 4: Thể hiện số lượng lao động của công ty qua 3 năm 2010 - 2012
Trong bất kỳ lĩnh vực kinh doanh nào dù là sản xuất hay dịch vụ thì lao động cũng là một yếu tố không thể thiếu để tiến hành các hoạt động của đơn vị mình. Lao động là yếu tố chính để tạo ra của cải vật chất nhằm thỏa mãn nhu cầu cần thiết của con người, đảm bảo cho hoạt động sản xuất kinh doanh được diễn ra một cách liên tục. Do vậy muốn đạt được hiệu quả cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh thì đòi hỏi doanh nghiệp phải biết kết hợp và sử dụng nguồn lực một cách hợp lý và có hiệu quả.
Qua bảng 3 và biểu đồ 4 ta thấy cơ cấu lao động của doanh nghiệp đã biến đổi cả chất và lượng. Năm 2010 doanh nghiệp chỉ có 20 lao động, năm 2011 số lượng lao động tăng lên 25 người (tăng 25%). Đến năm 2012, Doanh nghiệp mở rộng kinh doanh với việc số lượng lao động tăng đến 28 người (tăng 12% so với 2011).
Cơ cấu lao động trong công ty theo giới.
Tại công ty TNHH Đức Việt – QB, lao động nữ chiếm tỷ lệ lớn trong tổng số lao động chiếm trên dưới 60% trong các năm. Điều này là dễ hiểu, vì đây là một doanh nghiệp hoạt động trong vực kinh doanh thì đòi hỏi nguồn lao động phải nhanh nhẹn, giao tiếp giỏi, tỉ mỉ và biết lấy lòng khách hàng mà những tố chất này luôn có sẵn trong mỗi lao động nữ.Tuy nhiên, lao động nam chiếm một phần không nhỏ trong cơ cấu lao động cụ thể là năm 2010 là 35%, 2011 là 40% và 42,86% cho năm 2012.
Về trình độ lao động
Qua bảng số liệu trên ta thấy trình độ lao động có sự chuyển biến với mức độ khác nhau qua 3 năm. Lao động ở trình độ đại học tăng đều qua các năm từ 10 lao động năm 2010 tăng lên 13 lao động vào năm 2012, lao động trung cấp và phổ thông có mức tăng ổn định.
Lao động theo chức năng làm việc
Trong ba năm 2010 – 2012 doanh nghiệp có sự chênh lệch rõ rệt giữa lao động trực tiếp và gián tiếp. Năm 2010, lao động trực tiếp là 7 người (35%) và lao động gián tiếp là 13 người (65%); năm 2011, tỷ lệ này là 44% cho lao động trực tiếp và 56% cho lao động gián tiếp. Năm 2012 mức chênh lêch giữa lao động gián tiếp và lao động trực tiếp có xu hướng giảm, lao đông trực tiếp chiếm 42,86% trong tổng lao động, lao động gián tiếp chiếm 57,14%. Sự thay đổi này chứng tỏ công ty đang nỗ lực mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh bằng cách tăng số lao động lên thông qua đó tăng doanh thu bán hàng.
Nguồn lao động
Đóng trên địa bàn QB được xem là một lợi thế của công ty, bởi vì đây là nơi có nguồn lao động trẻ và dồi dào.Nên việc tuyển dụng lao động phổ thông chủ yếu là lấy nguồn lao động tạo địa phương. Còn đối với lao động đòi hỏi có trình độ cao hơn thì công ty có các chiến dịch quảng cáo thông qua quảng cáo hay các hội chợ việc làm nhằm thu hút nhân tài hoặc tới các trường Đại học, Cao đẳng trên cả nước để trực tiếp tuyển mộ.
Công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực
Để duy trì và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực đồng thời để đứng vững và giành được thắng lợi trong môi trường cạnh tranh, công ty TNHH Đức Việt – QB đã tiến hành đào tạo và phát triển nguồn nhân lực theo hướng có tổ chức và có kế hoạch. Các hình thức đào tạo chủ yếu bao gồm:
Đào tạo theo kiểu kèm cặp, chỉ dẫn công việc: Tức là người dạy nghề sẽ hướng dẫn một cách tỉ mỉ theo từng bước về cách quan sát, trao đổi, học hỏi và làm thử cho tới khi thành thạo các kỹ năng công việc.
Đào tạo theo kiểu học nghề: Công ty sẽ tổ chức các lớp dạy lý thuyết ngắn hạn cho người lao động sau đó đưa đến nơi làm việc để họ được thực hành các kiến thức đã học dưới sự hướng dẫn của các công nhân lành nghề cho tới khi thành thạo tất cả các kỹ năng của công việc.
Đào tạo trình độ chuyên môn: Đối với những nhân viên đòi hỏi có trình độ chuyên môn ngoài trình độ có sẵn, công ty tổ chức những lớp tập huấn, bổ sung thêm kiến thức chuyên môn, nghiệp vụ của các cán bộ, công nhân viên.
Các chính sách hiện thời của công ty tạo động lực cho người lao động.
Các chính sách khuyến khích bằng tài chính như: tăng lương xứng thực với công việc, trả công khuyến khích đối với những người hoàn thành tốt nhiệm vụ, tặng tiền thưởng, phần thưởng vào các ngày lễ tết, trợ cấp khó khăn đột xuất và thực hiện đầy đủ các chế độ ốm đau, thai sản, BHXH,BHYT cho người lao động.
Các chính sách khuyến khích phi tài chính: Mục đích chính là để thoả mãn nhu cầu tinh thần của người lao động như: khen ngợi, tổ chức thi đua, tạo dựng bầu tâm lý- xã hội hoà đồng và lành mạnh trong công ty Đây được coi là một đòn bẩy mạnh mẽ vừa góp phần tăng năng xuất vừa tạo ra sự gắn bó chặt chẽ giữa người lao động và doanh nghiệp.
Yếu tố vốn
Vốn là yếu tố cuối cùng được nhắc đến trong phần này nhưng nó là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp. Nhắc đến vồn thì ta liên tưởng nó các của cải vật chất do con người tạo ra và tích lũy lại. Hay định nghĩa một cách đúng đắn hơn là: “Vốn là giá trị bằng tiền của toàn bộ các tài sản của công ty, được hình thành từ nguồn vốn của chủ sở hữu hoặc từ nguồn vốn vay”.
Một doanh nghiệp trong bất cứ ngành nghề nào muốn phát triển đi lên thì phải cần đến vốn và điều quan trọng là số vốn đó được sử dụng như thế nào và được phân bố vào các bộ phận liên quan có hợp lý và đáp ứng được nhu cầu kinh doanh của doanh nghiệp hay không. Đây là một bài toán cho tất cả các doanh nghiệp muốn đứng vững trên thị trường.
Vốn và cơ cấu vốn của công ty
Công ty TNHH Đức Việt – QB là doanh nghiệp thương mại luôn xây dựng cho mình một cơ cấu vốn hợp lý giữa nợ dài hạn và vốn chủ sở hữu. Hiện nay,nguồn vốn kinh doanh của công ty được phân làm hai loại là:
Vốn cố định
Vốn lưu động
Bảng 4: Tình hình sử dụng vốn của công ty TNHH Đức Việt – QB giai đoạn 2010 – 2012
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Cơ cấu vốn
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh
2011/2010
2012/2011
+/-
%
+/-
%
Tổng vốn
4.155
5.017
4.807
862
20,74
-210
-4,19
Vốn cố định
987
911
887
-75.
-7,66
-24
-2,65
Vốn lưu động
3.168
4.105
3.919
937
29,60
-186.
-4,54
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
(Đơn vị tính: tỷ đồng)
Biểu đồ5: Sự thay đổi kết cấu vốn của công ty qua 3 năm
Qua bảng 4 kết hợp với biểu đồ 5ta thấy một cách khái quát nhất nguồn vốn của công ty qua các năm nghiên cứu. Nguồn vốn của công ty có sự biến thiên qua các năm. Cụ thể: năm 2010 hơn 4,1 tỷ đồngđến năm 2011 tăng lên hơn 5 tỷ đồng nhưng đến 2012 thì tỷ lệ này giảm nhẹ chỉ còn 4,8 tỷ đồng. Sự biến thiên của nguồn vốn kinh doanh của công ty nói lên công ty đang trong quá trình ổn định công ty để chuẩn bị nguồn lực cho những bước tiếp theo.
Về nguồn lưu động trong năm 2012 cũng có sự thay đổi lớn so với năm 2011, vốn lưu động của công ty 2012 là3,92 tỷ đồng giảm hơn 0,18 tỷ đồng so với năm 2011 (4,54%). Về vốn cố định giảm dần qua các năm từ 2010 – 2012. Năm 2010 vốn cố định đạt giá trị cao nhất gần 1tỷ đồng.Năm 2012 giá trị này giảm 0,024tỷ đồng tương ứng với tỷ lệ 2,65% so với năm 2011.
Vốn cố định và sử dụng vốn cố định.
Khái niệm:
Vốn cố định là một bộ phận của nguồn vốn kinh doanh. Vốn cố định là bộ phận vốn được sử dụng để hình thành TSCĐ và các khoản đầu tư tài chính dài hạn của công ty, hay nói cách khác, vốn cố định là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản cố định và các khoản đầu tư dài hạn của công ty.
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, việc mua sắm hay lắp đặt các tài sản cố định của công ty đều phải thanh toán bằng tiền. Số tiền được ứng trước từ nguồn ngân sách của công ty để để mua sắm, trang bị các đồ dùng thiết bị cho công ty đều là nguồn vốn cố định của công ty .
Đặc điểm:
Vốn cố định luân chuyển qua nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Khi tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, bộ phận vốn cố định đầu tư vào sản xuất được phân ra làm hai phần:
Một bộ phận vốn cố định tương ứng với giá trị hao mòn của TSCĐ được dịch chuyển vào chi phí kinh doanh hay giá thành sản phẩm dịch vụ được sản xuất ra, bộ phận giá trị này sẽ được bù đắp và tích lũy lại mỗi khi hàng hóa hay dịch vụ được tiêu thụ.
Bộ phận còn lại của vốn cố định nằm ở TCSĐ dưới hình thức giá trị còn lại của TSCĐ.
Bảng 5: Tình hình sử dụng vốn cố định của công ty TNHH Đức Việt – QB giai đoạn 2010 – 2012.
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh
2011/2010
2012/2011
+/-
%
+/-
%
Vốn cố định
987
911
887
-75
-7,66
-24
-2,65
Vốn của TSCĐ hữu hình
987
911
887
-75
-7,66
-24
-2,65
Vốn của TSCĐ vô hình
0
0
0
0
0,00
0
0,00
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Qua bảng trên ta thấy vốn cố định chính là vốn của TSCĐ hữu hình. Sự thay đổi của vốn TSCĐ hữu hình sẽ dẫn đến sự thay đổi của vốn cố định. Vốn của TSCĐHH giảm dần qua các năm từ gần 1 tỷ vào năm 2010 giảm xuống còn 0,88 tỷ vào năm 2012.
Vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động.
Khái niệm:
Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ tài sản lưu động và đầu tư ngắn hạn của công ty, là số vốn ứng ra để hình thành nên TSCĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của công ty được thực hiện thường xuyên, liên tục.
Tài sản lưu động bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ như hàng tồn kho và tài sản ở khâu kinh doanh như hàng bán, hàng đang đi trên đường, hàng gửi đi bán, hàng gửi đại lý. Để đảm bảo cho quá trình kinh doanh được tiến hành thường xuyên, công ty luôn có một khối lượng hàng hóa dự trữ trong kho.
Đặc điểm:
Vốn lưu động luân chuyển giá trị ngay trong một chu kỳ kinh doanh.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau mỗi chu kỳ kinh doanh
Tại công ty TNHH Đức Việt – QB thì vốn lưu động được biểu hiện dưới các dạng sau:
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển.
Vốn đầu tư tài chính ngắn hạn.
Vốn trong thanh toán: Các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu khác.
Vốn hàng tồn kho bao gồm: hàng hóa mà công ty mua về dự trữ để bán trong một kỳ kinh doanh của mình.
Vốn về tài sản ngắn hạn khác
Bảng 6: Tình hình sử dụng vốn lưu động định của công ty TNHH Đức Việt - QB giai đoạn 2010 – 2012.
(Đơn vị tính: triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
So sánh
2011/2010
2012/2011
+/-
%
+/-
%
Vốn lưu động
3.168
4.105
3.919
937
29,60
-186
-4,54
Vốn bằng tiền
862
397
192
-464
-53,85
-205
-51,61
Vốn trong thanh toán
884
193
19
192
217,18
-174
-90,14
Vốn hàng tồn kho
2.301
3.490
3.699
1.189
51,68
209
5,99
Vốn về chi phí trả trước
3
24
8
20
550,78
-16
-66,12
(Nguồn phòng kế toán)
Qua bảng trên ta thấy, vốn lưu động của công ty TNHH Đức Việt – QB là chỉ tiêu có tình hình biến động mạnh nhất. Trong đó, vốn vật tư hàng hóa chiếm tỷ trọng cao nhất và có chiều hướng tăng dần qua các năm, cụ thể: năm 2010 vốn vật tư hàng hóa là 2,3 tỷ đến năm 2011 giá trị này tăng lên 51,68% đạt 3,49 tỷ và đến năm 2012 giá trị này tiếp tục tăng lên thêm gần 6% tương đương với mức hơn 3,69 tỷ. Đây là dấu hiệu tốt lành cho một doanh nghiệp kinh doanh. Còn lại các loại vốn khác trong vốn lưu động đều có xu hướng giảm trong giai đoạn này. Những biến động này ảnh hưởng của một nền kinh tế chung khi mà sự biến động của tỷ giá và hoạt động vay vốn ngày càng khó khăn. Đối phó với tình hình này thì công ty đã cố gắng khắc phục để hoàn thàh kế hoạch đề ra, không để công ty bị trì trệ hoạt động kinh doanh.
Khảo sát và phân tích yếu tố đầu ra
Nhận định thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty TNHH Đức Việt – QB là đầu mối phân phối đồ dùng văn phòng phẩm và các thiết bị văn phòng lâu năm cho thành phố và các huyện trong tỉnh. Vì vậy, công ty luôn được đánh giá là một trong những công ty có uy tín cao.
Do đặc trưng của các sản phẩm đầu ra trong ngành kinh doanh chủ yếu là mang tính phổ biến, tràn lan và thường nhật phụ thuộc vào nhu cầu tiêu dùng hàng ngày của khách hàng nên công ty luôn có những chính sách phù hợp trong việc kinh doanh như: mua hàng về nhập kho trước để dự trữ hoặc cung cấp cho các đại lý, cửa hàng bán buôn, luôn đảm bảo đủ lượng hàng cần thiết để cung cấp cho khách hàng tốt nhất. Do vậy thị trường của Công ty TNHH Đức Việt – QB có thể được nhận diện là cạnh tranh hoàn hảo.
Nói như vậy có nghĩa là mọi công ty khác kinh doanh trong lĩnh vực này đều có quyền tự do kinh doanh trên thị trường, không một công ty nào độc quyền về mặt hàng, giá cả hay địa bàn kinh doanh. Do đó, một công ty nào muốn tồn tại và phát triển vững bền trên thị trường thì phải tìm cách để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình so với các đối thủ khác.Ban giám đốc của công ty luôn đề ra phương châm hoạt động cho tất cả các công nhân viên trong công ty để cho công ty ngày một đi lên: “Hiệu quả cao hơn, chất lượng tốt hơn, đổi mới nhanh hơnvà phục vụ khách hàng nhanh nhạy hơn”.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo địa điểm tiêu thụ
Quảng Bình là một tỉnh nghèo, có nguồn thu nhập thấp so với các tỉnh khác trong cả nước. Vì vậy, số doanh nghiệp đóng trên địa bàn rất ít so với nhiều vùng khác. Mặt khác với đặc tính của công ty là một công ty tư nhân chuyên phân phối đồ dùng văn phòng và thiết bị văn phòng nên các mặt hàng của công ty còn chưa được tiêu thụ mạnh mẽ so với những nơi khác.
Các mặt hàng của công ty hoạt động trong lĩnh vực này rất phong phú và đa dạng phục vụ nhu cầu thiết yếu cho từng khách hàng. Thị trường tiêu thụ chính của công ty là khu vực TP Đồng Hới, và các địa bàn xung quanh.
Tình hình tiêu thụ sản phẩm theo thời gian.
Trong thời gian vừa qua, cùng với sự phát triển cả các doanh nghiệp thì việc tiêu thụ các đồ dùng văn phòng phẩm và thiết bị văn phòng cũng được gia tăng theo thời gian.
Các năm qua công ty luôn đẩy mạnh công tác bánhàng với mục tiêu là sản lượng tiêu thụ của năm này phải cao hơn nay trước. Để đạt được mục tiêu đó, đội ngũ công nhân viên của công ty mà đặt biệt là đội ngũ bán hàng luôn đề ra các phương hướng và kế hoạch hoạt động trong từng tháng , từng quý
Tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu.
Tăng doanh thu là điều kiện tốt để doanh nghiệp thực hiện tốt chức năng kinh doanh và thu hồi vốn nhanh bù đắp các chi phí sản xuât kinh doanh, thực hiện tốt nghĩa vụ đối với Nhà nước.
Doanh thu là chỉ tiêu kinh tế quan trọng phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, phân tích tình hình doanh thu bán hàng là một nội dung quan trọng trong hoạt động phân tích hoạt động kinh tế doanh nghiệp.
Để hiểu rõ hơn tình hình kinh doanh của công ty TNHH Đức Việt chúng ta đi tìm hiểu tình hình doanh thu của công ty trong giai đoạn 2010 – 2012.
Bảng 7: Tình hình doanh thu của công ty TNHH Đức Việt – QB trong giai đoạn 2010 – 2012.
(Đơn vị tính: đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2011
Năm 2012
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
8.581.712.840
11.922.639.077
14.823.284.821
Doanh thu hoạt động tài chính
0
1.943.000
29.522.096
Tổng doanh thu
8.581.712.840
11.924.582.077
14.852.806.917
(Nguồn: Bộ phận kế toán)
Qua bảng số liệu trên ta thấy tình hình tiêu thụ theo loại hình thực hiện doanh thu thì tổng doanh thu không ngừng tăng lên trong giai đoạn 2010 - 2012. Nhìn chung nguồn hình thành doanh thu của công ty chủ yếu là từ hoạt động bán hàng chiếm 100% năm 2009 với mức 5,58 tỷ, qua năm 2011 tăng lên 11,92 tỷ, và giá trị này cũng tăng lên 14,82 tỷ và năm 2012 chiếm 99,80%. Doanh thu từ hoạt động tài chính và từ hoạt động khác cũng tăng liên tục trong giai đoạn 2010 - 2012.
PHẦN VII: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH ĐỨC VIỆT – QUẢNG BÌNH.
Môi trường kinh doanh doanh nghiệp là toàn bộ những nhân tố làm tác động đến toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp. Hay nói cách khác là tổng hoà các yếu tố vật chất và phi vật chất, hữu hình và vô hình tác động tới hoạt động kinh doanh của chủ thể kinh doanh.
Nghiên cứu môi trường kinh doanh của doanh nghiệp giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp chủ động trong mọi tình huống có thể xảy ra trong hoạt động của mình, từ đó có các chính sách, biện pháp phù hợp.
Có thể phân môi trường kinh doanh thành hai loại:
Môi trường vĩ mô: Kinh tế; chính trị-xã hội; luật pháp; kỹ thuật công nghệ; tự nhiên,v.v
Môi trường vi mô: các nhà cung cấp; đối thủ cạnh tranh; các trung gian; khách hàng; doanh nghiệp,.v.v
7.1. Môi trường vĩ mô.
Môi trường vĩ mô của doanh nghiệp là nơi mà doanh nghiệp phải bắt đầu tìm kiếm những cơ hội và những mối đe dọa có thể xuất hiện, nó bao gồm tất cả các nhân tố và lực lượng có ảnh hưởng đến hoạt động và kết quả thực hiện của Doanh nghiệp.
Là môi trường tổng quát, được hình thành từ những điều kiện chung nhất của một quốc gia nào đó, bao gồm các yếu tố cơ bản tác động đến công ty như: kinh tế, chính trị, pháp luật, tự nhiên, công nghệ và quốc tế.
Môi trường kinh tế.
Trạng thái của môi trường kinh tế vĩ mô xác định sự lành mạnh, thịnh vượng của nền kinh tế, nó luôn gây ra những tác động đến các doanh nghiệp và các ngành. Vì thế, doanh nghiệp phải nghiên cứu môi trường kinh tế để nhận ra các thay đổi, các khuynh hướng và các hàm ý chiến lược của họ.
Các ảnh hưởng của nền kinh tế đến một công ty có thể làm thay đổi khả năng tạo giá trị và thu nhập của nó. Bốn nhân tố quan trọng trong môi trường kinh tế vĩ mô đó là:
Tỷ lệ tăng trưởng của nền kinh tế: Tăng trưởng kinh tế sẽ cho các công ty có cơ hội để bành trướng hoạt động và thu được lợi nhuận cao hơn. Ngược lại, suy giảm kinh tế sẽ dẫn đến sự giảm chi tiêu của người tiêu dùng, và do đó làm tăng sức ép cạnh tranh. Nền kinh tế suy giảm thường gây ra các cuộc chiến tranh giá trong các ngành bão hòa.
Lãi suất: Lãi suất là một nhân tố quan trọng khi khách hàng phải vay mượn để tài trợ cho hoạt động mua sắm của họ về các hàng hóa này.Nó có thể tác động đến nhu cầu về sản phẩm của công ty.
Tỷ suất hối đoái: xác định giá trị đồng tiền các quốc gia với nhau. Sự dịch chuyển của tỷ giá hối đoái có tác động trực tiếp lên tính cạnh tranh của các công ty trong thị trường toàn cầu.
Tỷ lệ lạm phát: có thể làm giảm tính ổn định của nền kinh tế, làm cho nền kinh tế tăng trưởng chậm hơn, lãi suất cao hơn, các dịch chuyển hối đoái không ổn định. Nếu lạm phát tăng, việc lập kế hoạch đầu tư trở nên mạo hiểm. Đặc tính then chốt của lạm phát là nó gây ra khó khăn cho các dự kiến về tương lai.
Môi trường công nghệ
Công nghệ thông tin đang hiện diện và đóng vai trò quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản trị, điều hành các hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Hiện nay hạ tầng công nghệ của đất nước ta đã và đang bước đầu được xây dựng. Từ khi mở cửa, chúng ta đã được tiếp cận với những công nghệ hiện đại và tân tiến của thế giới. Đặc biệt là từ khi gia nhập WTO, một làn sóng đầu tư và chuyền giao công nghệ được dự báo là sẽ đổ vào nước ta trong nay mai. Thực tế đó đã mở ra những cơ hội cũng như những tiềm năng rất lớn cho các doanh nghiệp Việt Nam ứng dụng các công nghệ mới vào hoạt động sản xuất - kinh doanh và cả hoạt động đầu tư, nghiên cứu phát triển khoa học công nghệ trong nước.
Môi trường văn hóa xã hội.
Môi trường văn hóa xã hội là một lĩnh vực tương đối rộng bao gồm các yếu tố đạo đức, thẩm mỹ, về lối sống, về nghề nghiệp, về những phong tục, tập quán, truyền thống, trình độ học vấn chung của toàn xã hội,
Để sản xuất hay kinh doanh, các nhà quản trị cần phải sử dụng đến nguồn nhân lực, để bán được hàng họ cần đến khách hàng. Để hoạch định chiến lược phát triển của mỗi công ty, người ta phải xuất phát từ cả hai yếu tố ảnh hường này. Nói một cách khác, dân số và mức gia tăng dân số ở mỗi thị trường, ở mỗi quốc gia luôn luôn là lực lượng có ảnh hưởng rất lớn đến tất cả mọi hoạt động về quản trị sản xuất và quản trị kinh doanh ở mỗi doanh nghiệp.
Môi trường nhân khẩu học.
Môi trường nhân khẩu học của môi trường vĩ mô liên quan đến dân số, cấu trúc tuổi, phân bố địa lý, cộng đồng các dân tộc, và phân phối thu nhập.
Phân bố dân cư về mặt địa lý có thể gây ra những lợi thế cho công nghệ viễn thông. Bằng máy tính con người có thể ở nhà và thực hiện các trao đổi với người khác qua mạng viễn thông.
Đối với những nước đang phát triển cơ cấu dân số trẻ là cơ hội để các doanh nghiệp dịch chuyển đến tìm nguồn lao động trẻ. Song sự tăng dân số nhanh chóng đang làm sói mòn khả năng phát triển bền vững ở các quốc gia đó
Môi trường chính trị - pháp luật.
Các nhân tố chính trị và luật pháp cũng có tác động lớn đến mức độ của các cơ hội và đe dọa từ môi trường. Điều chủ yếu trong phân đoạn này là cách thức mà các doanh nghiệp có thể ảnh hưởng đến chính phủ, và cách thức chính phủ ảnh hưởng đến họ. Thay đổi liên tục, phân đoạn này sẽ gây ảnh hưởng đáng kể đến cạnh tranh.
Môi trường toàn cầu.
Môi trường toàn cầu bao gồm các thị trường toàn cầu có liên quan, các thị trường hiện tại đang thay đổi, các sự kiện chính trị quốc tế quan trọng, các đặc tính thể chế và văn hóa cơ bản trên các thị trường toàn cầu. Toàn cầu hóa các thị trường kinh doanh tạo ra cả cơ hội lẫn đe dọa.
Vì vậy trong quá trình mở cửa hội nhập với các nước trên thế giới thì các doanh nghiệp Việt nam nói chung và công ty TNHH Đức Việt nói riêng luôn quan sát, nghiên cứu, nhận diện các thay đổi các khuynh hướng dự kiến từ các yếu tố của môi trường bên ngoài. Với sự tập trung vào tương lai, việc phân tích môi trường bên ngoài cho phép các doanh nghiệp nhận ra các cơ hội và đe dọa để từ đây đề ra bước đi đúng đắn cho công ty phát triển vững mạnh trên thị trường.
Môi trường vi mô (môi trường ngành)
Môi trường vi mô là tất cả những yếu tố những điều kiện tồn tại bên trong doanh nghiệp, bao gồm các yếu tố sau:
Đối thủ cạnh tranh
Nhà cung ứng
Khách hàng
Các nhà mô giới
Những yếu tố này công ty có thể kiểm soát và tác động để làm chúng thay đổi theo hướng có lợi phục vụ cho hoạt động của doanh nghiệp nhằm tiến đến mục tiêu cuối cùng là đưa lại lợi nhuận tốt nhất và uy tín cao cho công ty.
Đối thủ cạnh trạnh
Mọi tổ chức hay ngay cả các công ty độc quyền đều có rất nhiều đối thủ cạnh trạnh. Sự hiểu biết về các đối thủ cạnh tranh có một ý nghĩa quan trọng đối với các công ty. Các đối thủ cạnh tranh với nhau quyết định tính chất và mức độ tranh đua, hoặc thủ thuật giành lợi thế trong ngành phụ thuộc vào đối thủ cạnh tranh. Việc tìm hiểu và xác định các đối thủ cạnh tranh để biết được những thông tin chính xác về đối thủ cạnh tranh, nắm bắt được những điểm mạnh, điểm yếu của họ, từ đó phát huy khả năng thế mạnh của mình sẽ đảm bảo chúng ta có một vị trí tốt trên thị trường.
Ngay từ đầu thì công ty TNHH Đức Việt đã xác định đối thủ cạnh trạnh của công ty là những doanh nghiệp kinh doanh trong lĩnh vực đồ dùng văn phòng phẩm và các thiết bị văn phòng.
Với lợi thế là một công ty hoạt động lâu năm và đã có những thành tựu vững chắc trong việc gây dựng lòng tin trong lòng khách hàng với các chính sách kinh doanh như nâng cao chất lượng, ưu đã về giá, khuyến mãi , chiết khấu, nên hoạt động của doanh nghiệp trên địa bàn Quảng Bình khá chắc chắn ổn định phát triển. Nhưng không phải vì thế mà công ty không phải ý thức được sự đe dọa nguy hiểm từ các đối thủ cạnh tranh, từ đó đưa ra những chính sách, giải pháp thích hợp nhằm giảm tối đa các rủi ro trong hoạt động kinh doanh.
Nhà cung ứng.
Nhà cung ứng là những công ty kinh doanh và những người cá thể cung cấp cho công ty và các đối thủ cạnh tranh và các nguồn vật tư, hàng hóa cần thiết để sản xuất kinh doanh những mặt hàng cụ thể hay dịch vụ nhất định.
Đối với công ty TNHH Đức Việt – QB việc xác định đúng nhà cung cấp là một vấn đề rất quan trọng trong thực tế hoạt động của công ty. Hiện nay công ty đã tạo mối quan hệ kinh doanh chặt chẽ và lâu dài với nhiều hàng nổi tiếng đảm bảo giao hàng đúng thời gian, số lượng, chất lượng, mẫu mã và quy cách
Các nhà cung cấp chính của công ty là Công ty Cổ phần tập đoàn Thiên Long, Công ty cổ phần giấy Hải Tiến, Công ty Cổ phần giấy Bãi Bằng, Công ty TNHH Hữu Gia, Để có được những thành công trong sự hợp tác với các công ty này thì bộ phận cung ứng của công ty trong thời gian đã hoạt động rất tích cực trong việc tìm kiếm và xây dựng quan hệ tin cậy lâu dài với các nhà cung cấp, đặt hàng và kí kết hợp đồng, đàm phán về giá cả và phương thức thanh toán
Khách hàng
Là người tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, khách hàng là một yếu tố quyết định đầu ra của sản phẩm. Không có khách hàng các doanh nghiệp sẽ gặp khó khăn trong tiêu thụ các sản phẩm và dịch vụ của mình. Như vậy khách hàng và nhu cầu của họ nhìn chung có những ảnh hưởng hết sức quan trọng đến các hoạt động về hoạch định chiến lược và sách lược kinh doanh của mọi công ty. Tìm hiểu kỹ lưỡng và đáp ứng đầy đủ nhu cầu cùng sở thích thị hiếu của khách hàng mục tiêu sống còn cho mỗi doanh nghiệp nói chung và hệ thống quản trị của nó nói riêng.
Nhận thức được điều này công ty lập bảng phân loại khách hàng hiện tại và tương lai. Các thông tin có được từ bảng phân loại này là cơ sở định hướng quan trọng cho việc hoạch định chiến lược, nhất là các chiến lược liên quan trực tiếp đến marketing. Các yếu tố chính cần xem xét là những vấn đề địa dư, tâm lý khách hàng v.v.
Khách hàng của công ty TNHH Đức Việt – QB là những văn phòng của các công ty, cửa hàng bán văn phòng phẩm , các quán photo – copy, các cửa hàng tạp hóa, trên địa bàn. Phần đa thì các khách hàng của công ty rất ít mặc cả về giá và luôn hài lòng về chất lượng sản phẩm.
Công ty cần phải nghiên cứu kỹ những khách hàng của mình. Từ đó phân loại thị trường để có những phương thức quy cách phục vụ khách hàng tốt, đảm bảo sự hài lòng cao và độ tin cậy lớn ở trong mỗi khách hàng khi nói đến công ty.
Các nhà mô giới.
Những nhà mô giới thường là những công ty hỗ trợ cho công ty chuyên chở, vận chuyển, tuyển chọn nhân sự, giúp đỡ về mặt kỹ thuật, tài chính, tiêu thụ và phổ biến hàng hóa của công ty đến khách hàng.
Trong hoạt động về quản trị kinh doanh các nhà doanh nghiệp không thể không có quan hệ với các bạn hàng, các đại lý và các tổ chức mô giới khác. Thực tế cho thấy rằng, các hoạt động quản trị của các tổ chức chỉ có thể hoạt động có hiệu quả khi tận dụng tối đa sự hỗ trợ từ những nhà mô giới.
Việc lựa chọn những nhà mô giới và tổ chức làm việc với họ là một nhiệm vụ không đơn giản. Ngày nay các nhà quản trị không còn làm việc với nhiều nhà mô giới độc lập nhỏ bé, mà phải làm việc với những tổ chức mô giới lớn và không ngừng phát triển. Trong quá trình lựa chọn nhà mô giới các nhà quản trị phải hết sức thận trọng, nếu không khi hợp tác với nhà mô giới này lại không thể hợp tác với nhà mô giới khác. Chính vì vậy, việc xây dựng quan hệ hợp tác tốt đẹp với nhà mô giới luôn là nhiệm vụ quan trọng trong hoạt động quản trị của doanh nghiệp.
PHẦN VIII: THU HOẠCH CỦA SINH VIÊN
Trải qua ba năm học về chuyên ngành kế toán thì sinh viên chúng em đã được trang bị đầy đủ các kiến thức về kế toán và hình thức kế toán của các doanh nghiệp song vẫn chưa có nhiều cơ hội để vận dụng các kiến thức lý thuyết đó vào thực tiễn. Nhằm mục đích cho sinh viên tiếp cận sát hơn với thực tế kế toán trong các doanh nghiệp thì Trường ĐH Quảng Bình đã tổ chức cho tất cả các sinh viên năm ba một đợt thực tập tổng quan tại các doanh nghiệp trong tỉnh. Đây là một đợt thực tập đầy bổ ích và rất thực tế cho mọi sinh viên.
Sau gần một tháng thực tập tại công ty TNHH Đức Việt – QB em đã có rất nhiều trải nghiệm về kế toán, biết được tác phong làm việc tại cơ quan, và đặc biệt biết được những kiến thức thực tiễn, về phương pháp kỹ năng phân tích để phục vụ cho công việc của mình sau này.
8.1. Về kiến thức thực tiễn vấn đề nghiên cứu
Trong sự nghiệp xây dựng đất nước công nghiệp hoá-hiện đại hoá đất nước ngày nay, xã hội ta ngày một phát triển. Cùng với đó là sự hiểu biết về trình độ và khả năng chuyên môn là điều không thể thiếu của mỗi người. Tuy nhiên, việc quá chú trọng vào việc học lí thuyết ở nhà trường mà quên mất phải thực hành-một điều hết sức nguy hiểm với công việc mà mình phải làm sau này.Nhận thức điều này, các sinh viên khoa Kinh tế - Du lịch nói chung và các sinh viên lớp ĐH Kế toán k53 nói riêng đã luôn nỗ lực tìm tòi tiếp cận và làm quen với môi trường thực tế trong suốt quá trình học tập cũng như trong quá trình thực hành tại công ty được nhà trường phân công. Được sự giới thiệu của nhà trường và sự cho phép của công ty TNHH Đức Việt – QB, em đã đến thực tập để tìm hiểu tình hình hoạt động kinh doanh cũng như công tác kế toán trong một doanh nghiệp. Qua thực tế làm việc và tìm hiểu tại công ty em đã đúc rút được những kiến thức thực tiễn bổ ích như sau:
Thông qua việc trực tiếp quan sát, tìm hiểu cách thức tổ chức hoạt động của công ty, tìm hiểu về báo cáo tài chính, em bước đầu đã định hình được mô hình tổ chức, phương thức hoạt động của công ty.
Tìm hiểu và nghiên cứu các báo cáo hoạt động kinh doanh giúp em củng cố thêm khả năng xem xét, nhận định, phân tích tình hình tổ chức hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
Trong quá trình tiếp cận với công ty cũng như tiếp xúc với các anh chị trong công ty đã giúp em củng cố và nâng cao những kiến thức đã được học, kết hợp với lí luận thực tiễn để nắm rõ vấn đề; học hỏi và rèn luyện được tác phong làm việc khoa học, chủ động, sáng tạo, cũng như cách ứng xử trong các mối quan hệ.
8.2. Về phương pháp, kỹ năng phân tích
Phương pháp áp dụng.
Để hoàn thành bài báo cáo này phải cần có nhiều tài liệu liên quan đến công ty như tài liệu về quá trình hình thành công ty, tình hình sử dụng vốn trong các năm gần đây, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, các đối thủ cạnh tranh của công ty trên địa bàn cũng như ngoài địa bàn, số lượng công nhân viên của công ty trong các năm gần đây và đặc biệt là số liệu từ ba báo cáo tài chính do công ty cung cấp. Nhưng làm thế nào để những con số đó nói lên được tình hình kinh doanh của công ty cũng như những vấn đề mà công ty cần cân nhắc, định hướng cho những năm tiếp theo.
Quá trình học tập ở trên lớp chúng em đã biết được nhiều phương pháp và kỹ năng phân tích như: phương pháp so sánh, phương pháp tỷ lệ, phương pháp số chênh lệch, phương pháp thống kê, phương pháp phỏng vấn trực tiếp, phương pháp nghiên cứu số liệu, phương pháp bảng cân đối,
Nhưng muốn để làm rõ những vấn đề của công ty cũng như làm cho những con số đó trở nên biết nói thì việc áp dụng tất cả những phương pháp này không hẳn tạo ra hiệu quả cho bài báo cáo. Do đó, tùy vào từng loại hình của công ty thì ta nên chọn những phương pháp cụ thể phù hợp với những tính chất của công ty đó.
Đối với việc tìm hiểu về Công ty TNHH Đức Việt – QB để biết được chính xác và rõ ràng tình hình sản xuất kinh doanh của công ty thì em đã áp dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh:
Tình hình tài chính doanh nghiệp qua các năm đã có nhiều thay đổi, biến động khác nhau. Do đó, sự đối chiếu số liệu qua các năm liên tiếp giúp chúng ta nhìn nhận tổng quan hơn về hoạt động của công ty.
Phương pháp tỷ lệ:
Được sử dụng để tính tỷ lệ tăng giảm của từng nhân tố với chỉ tiêu kế hoạch. Do đó qua phương pháp này, có thể cho ta biết được mức độ hoàn thành kế hoạch cũng như sự tác động như thế nào của từng nhân tố.
Phương pháp số chênh lệch:
Là phương pháp để xác định mức độ ảnh hưởng của nhân tố đến chỉ tiêu phân tích. Phương pháp này dùng trực tiếp số chênh lệch của nhân tố để xác định mức độ ảnh hưởng. Đây là phương pháp được sử dụng nhiều nhất và đơn giản dễ làm và dễ hiểu.
Phương pháp bảng cân đối:
Trong hoạt động kinh tế của công ty hình thành nhiều mối quan hệ cân đối như: Giữa thu và chi, giữa vốn và nguồn vốn... Để xem xét các mối quan hệ này ta lập bảng cân đối, và sử dụng bẳng cân đối kế toán để đánh giá được tình hình sản xuất hiện tại của công ty.
Phương pháp này được sử dụng rộng rói trong việc phân tích hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, nhằm giải quyết những hiện tượng vi phạm chính sách, chế độ, khả năng tiềm tàng có thể khai thác.
Ngoài ra, em còn dùng phương pháp phỏng vấn trực tiếp: Đây là phương pháp thực tế nhất mà các công nhân viên trong nhân viên có thể cung cấp cho em những tình hình kinh doanh qua các năm mà họ biết. Tuy nhiên đây cũng chỉ là phương pháp dùng để tham khảo, sử dụng chủ yếu trong bài báo cáo là 4 phương pháp trên.
Kỹ năng phân tích.
Lần đầu tiên phân tích số liệu trên báo cáo tài chính thực của một công ty để tự mình đánh giá và phân tích một cách có hệ thống về thực tế doanh nghiệp ngoài việc áp dụng tổng hợp các kiến thức về kỹ năng phân tích ở trong các môn học đại cương ở trên nhà trường em còn tìm hiểu thêm các thông tin liên quan đến vấn đề này ở trên các trang mạng nằm mục đích là hoàn thành tốt nhất có thể. Trong quá trình phân tích, cần kết hợp sử dụng nhiều thông tin liên quan tới mọi hoạt động của công ty để đảm bảo các thông tin là chính xác nhất, bám sát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh trong công ty để có những phân tích xác thực hơn.
Tuy nhiên bài báo cáo sẽ không tránh hỏi những sai sót trong quá trình phân tích do kĩ năng này còn yếu và cũng chưa có nhiều cơ hội để tiếp cận với thực tiễn kinh doanh của công ty.
Những vấn đề khác.
Những thuận lợi và khó khăn trong quá trình thực tập tại công ty.
Nói môi trường kinh doanh là nơi con người nhận ra đúng thực chất những ưu điểm và khiếm khuyết của bản thân mình quả thật là đúng. Quá trình thực tập tại công ty TNHH Đức Việt – QB tuy không dài nhưng từng đó thời gian cũng đủ để em biết được những thuận lợi cũng như những khó khăn mà bản thân mắc phải trong quá trình thực tập.
Thuận lợi:
Được tiếp xúc với các công việc thực tế từ đó tiếp thu và tích lũy những kinh nghiệm trong chuyên môn cho bản thân để vận dụng vào công việc.
Được sự quan tâm giúp đỡ của mọi người và sự hướng dẫn tận tình của các chị trong phòng kế toán khi làm vệc.
Bản thân có thái độ nghiêm túc khi làm việc tuân theo các nội quy, quy định chung trong công ty.
Luôn đề cao tinh thần học hỏi, tìm tòi và tiếp thu các cách làm việc có kế hoạch, hiệu quả của mọi người trong công ty.
Ngoài những chứng từ đã được làm quen trong quá trình học tập như: hóa đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, giấy nhập kho, xuất kho thì trong qua trình thực tập em được tiếp xúc với nhiều loại chứng từ mới mà trước đây chưa có cơ hội thấy: Phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý, báo cáo bán hàng; bảng kê bán lẻ hàng hoá, dịch vụ; Bảng thanh toán hàng đại lý (ký gửi), thẻ quầy hàng; Giấy nộp tiền; Bảng kê nhận hàng và thanh toán hàng ngày và các Biên bản thừa thiếu hàng, Biên bản giảm giá hàng bán, Biên bản hàng bán bị trả lại
Tiếp cận được với các hình thức kế toán mà công ty áp dụng.
Ngoài những hoạt động chính là kinh doanh công ty còn tổ chức các hoạt động ngoài giờ để các nhân viên trong công ty có cơ hội để hiểu nhau hơn tạo mối quan hệ thân mật, tôn trọng và cùng hợp tác với các nhân viên.
Khó khăn:
Lần đầu tiên trực tiếp hoạt động trong một môi trường kế toán, tuy đã được trang bị nhiều kiến thức nhưng bản thân em vẫn nhận thấy mình còn nhiều bỡ ngỡ và khiếm khuyết trong quá trình thực hành.
Những kinh nghiệm trong việc xử lý các chứng từ bị sai hàng ngày của công ty còn kém.
Hệ thống tổ chức và công tác kế toán ở công ty nói chung vẫn chưa thực sự hiểu rõ.
Kiến nghị, đề xuất của bản thân sinh viên.
Thực tập là thời điểm mà sinh viên có cái nhìn tổng quan nhất về tình hình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp tù đó đúc rút ra được những ý kiến của bản thân họ cho những vấn đề mà họ nhìn thấy. Qua đợt thực tập tổng quan tại công ty TNHH Đức Việt – QB em xin đưa ra một số kiến nghị sau. Mong rằng những ý kiến này sẽ đóng góp một phần nào để hoàn thiện hơn bộ máy của công ty cũng như những định hướng của nhà trường trong các kỳ thực tập sau cho sinh viên.
Đối với công ty:
Công ty nên mở các kênh phân phối sản phẩm của mình đồng thời mở rộng thị trường tiêu thụ rộng hơn.
Công ty phải tự đánh giá khả năng cạnh tranh của mình, từ đó xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh cho phù hợp.
Cần xây dựng hoàn chỉnh các chính sách, kế hoạch, phương hướng phát triển của mình trong thời gian tới để xác định nhiệm vụ, kế hoạch lao động cho phù hợp.
Nhân viên kế toán trong công ty phải đảm đương quá nhiều công việc trong một lúc. Do đó bộ phận này cần phân chia công việc cho đồng đều giữa các bộ phận trong công ty.
Tổ chức các khóa đào tạo, nâng cao năng lực cho nhân viên, có chế độ đãi ngộ hợp lý, khuyến khích khen thưởng nhân viên có ý thức, trách nhiệm.
Tăng cường tìm kiếm các hợp đồng dài hạn hơn.
Đối với nhà trường:
Trước thời gian thực tập, nhà trường nên cho sinh viên tiếp cận cách lập bài báo cáo để sinh viên có những định hướng và phương thức để hoàn thành bài báo cáo tốt hơn.
Nhà trường cần tăng thêm giờ thực hành để sinh viên hiểu và biết cách ghi chép vào sổ sách kế toán.
Thư viện của nhà trường cần cung cấp nhiều tài liệu, sách giáo trình về chuyên ngành kế toán hơn tạo điều kiện cho sinh viên được bồi đắp nhiều kiến thức hơn.
Nhà trường cần tích cực tạo điều kiện cho sinh viên gặp mặt, giao lưu, tìm hiểu các doanh nghiệp trước thời gian thực tập. Điều này không những giúp nhà trường tạo nên sự gắn kết với doanh nghiệp, mà còn tạo điều kiện cho sinh viên làm quen ban đầu với doanh nghiệp, cũng như trong việc lựa chọn đơn vị thực tập và việc làm sau này.
KẾT LUẬN
Thực tập là thời gian để sinh viên xâm nhập vào thực tế, tìm hiểu thực tế và thông qua đó nâng cao nhận thức của mình về công việc kế toán, tác dụng của kế toán, trách nhiệm của nhân viên kế toán. Đồng thời, quá trình thực tập tạo điều kiện cho sinh viên phát huy khả năng của mình để rèn luyện kỹ năng nghề nghiệp, áp dụng những gì đã học để tập làm nghiệp vụ của một kế toán viên thực tế nghề nghiệp ban đầu, củng cố kiến thức đã học trong trường, tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm để sớm thích ứng với công tác kế toán sau khi tốt nghiệp ra trường. Đây cũng là thời gian để sinh viên học tập rèn luyện ý thức tổ chức kỷ luật,tự giác, độc lập, chủ động trong nghiên cứu, rèn luyện phẩm chất nghề nghiệp của người cán bộ tài chính kế toán.
Trong thời gian thực tập tại công ty TNHH Đức Việt – QB được tiếp cận vào thực tế, cùng với sự giúp đỡ của các anh chị và đặc biệt là các chị trong bộ phận kế toán, bản thân em đã học được nhiều điều mới, sự nhạy bén trong quá trình làm việc, giải đáp những câu hỏi còn thắc mắc khi còn ngồi trên ghế nhà trường. Với sự nhiệt tình giúp đỡ của bộ phận kế toán, sự chỉ bảo hướng dẫn tận tình của Th.S Phan Thị Thu Hà, cùng với sự cố gắng nỗ lực của bản thân em đã hoàn thành báo cáo thực tập tổng quan này.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên thực hiện:
Phạm Thị Tuyết
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Báo cáo tài chính công ty TNHH Đức Việt – QB giai đoạn 2010 – 2012.
[2] TS. Nguyễn Mạnh Toàn (2011), “Giáo trình hệ thống thông tin kế toán”, NXB Tài chính.
[3] Vũ Kim Dung (2006), “Giáo trình kinh tế học vi mô”, NXB Đại học kinh tế quốc dân.
[4] Bộ giáo dục và đào tạo (2009), “Giáo trình kinh tế học vĩ mô”, NXB Giáo dục.
[5] GS.TS Ngô Thế Chi "Giáo trình phân tích tài chính doanh nghiệp", NXB Tài chính.
[6] Phan Thị Thu Hà, năm 2011,“ Giáo trình kế toán tài chính I ”, Trường ĐH Quảng Bình.
[7] Nguyễn Tuyết Khanh, năm 2010,“Bài giảng tài chính doanh nghiệp I”, Trường ĐH Quảng Bình.
[8] Giáo trình: “Kinh tế nguồn nhân lực”(Năm 2006) – Nhà xuất bản Đại học KTQD
[9] Giáo trình “Kinh tế các ngành thương mại- dịch vụ” (Năm 2002) – Nhà xuất bản thống kê
[10] Một số trang web:
www.tailieu.vn
www.danketoan.vn
www.tapchiketoan.com.vn
www.tailieuketoan.com.vn
www.webketoan.vn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tong_quan_3666.docx