Qua quá trình kiến tập, tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình SXKD ở công ty TNHH Tổng công ty dựng Thế Thịnh, bản thân em đã nắm được quá trình hình thành, lịch sử phát triển của công ty, tình hình SXKD trong 3 năm từ
2010-2012, đặc điểm tố chức quản lý, tình hình phát triển hiện nay, các yếu tố “đầu ra” và “đầu vào” ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và môi trường kinh doanh của DN.
Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh từ khi thành lập đến nay đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, mạnh dạn thay đổi chiến thuật kinh doanh, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và thực hiện một số chủ trương tích cực trong các lĩnh vực khác. Công ty đã đạt được nhiều thành quả lớn như: công ty đã mở rộng thị trường không những ở trong tỉnh mà còn các tỉnh khác như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trị tạo được niềm tin lớn đối với khách hàng; doanh thu hàng năm tăng nhanh; đảm bảo việc làm và mức thu nhập ổn định cho người lao động; thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN đầy đủ và kịp thời; đảm bảo chất lượng công trình và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
Tuy nhiên, là một công ty trong ngành xây dựng nên việc cạnh tranh là một vấn đề quan trọng đối với DN. Sự cạnh tranh gay gắt đó làm cơ cấu tổ chức cũng như doanh thu của công ty bị ảnh hưởng rất lớn, làm cho giá cả dự thầu khó tăng lên mặc dù chi phí sản xuất ngày càng tăng. Trên địa bàn thành phố Đồng Hới còn có rất nhiều công ty xây dựng khác như: công ty cổ phần xây dựng Trường Xuân, công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn, công ty xây dựng tổng hợp Đồng Hới, Tập đoàn Trường Thịnh, Tập đoàn Sơn Hải cũng hoạt động trong ngành xây dựng gây rất nhiều khó khăn trong việc tham gia dự thầu các hạng mục công trình khác nhau. Bên cạnh đó, năm 2014 là năm tiếp tục có những bước chuyển biến mới trong công tác quản lý, năm đất nước ta có sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tốc độ tăng nhanh nhưng cũng là năm có nhiều biến động về giá cả theo xu hướng tăng. Các loại nguyên vật liệu và năng lượng trong ngành xây dựng cũng tăng mạnh điều đó có tác động rất nhiều tới tình hình SXKD của công ty. Thiết bị máy móc trong công ty đã sử dụng trong thời gian dài nên không tận dụng được công suất tối đa, gây nhiều khó khăn cho công ty.
44 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2652 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo thực tập tổng hợp tại công ty TNHH tổng công ty Thế Thịnh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
khách hàng.
. Đặc điểm công nghệ sản xuất
Đặc điểm về phương pháp sản xuất
Là một công ty xây dựng nên các công trình mà công ty đảm nhận được thực hiện thông qua đấu thầu và chỉ định thầu. Công ty lập phương án, kế hoạch sản xuất SPXD cụ thể sau khi được chỉ định thầu, đảm bảo được việc cung cấp nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, máy móc thiết bị, tổ chức thi công hợp lý, đảm bảo tiến độ và chất lượng của các Hợp đồng xây dựng đã ký kết. Tiêu chuẩn chất lượng của SPXD là những công trình, hạng mục công trình có kiến trúc quy mô lớn, kết cấu phức tạp, thời gian thi công dài và phải tuân thủ theo các quy phạm. Sản phẩm có giá trị lớn, đặc biệt là không thể di chuyển được. Vì vậy, máy móc thiết bị phải di chuyển theo địa điểm sản xuất.
Việc quản lý vật tư và máy móc thiết bị được giao cho phòng vật tư theo dõi trong suốt thời gian xây dựng các công trình. Nguồn lao động được sử dụng chủ yếu là công nhân viên của công ty, và chỉ thuê thêm lao động phổ thông trong những trường hợp công việc gấp rút để đảm bảo tiến độ thi công.
Ngày nay, hình thức tổ chức sản xuất được áp dụng phổ biến trong các DN xây dựng là phương pháp giao khoán sản phẩm cho các đội, tổ thi công với hình thức khoán trọn gói và hình thức khoán theo từng khoản chi phí.
Do tính đa dạng và phức tạp của sản phẩm xây dựng mà công nghệ thi công trong xây dựng cũng phụ thuộc vào tính chất kết cấu của từng loại sản phẩm xây dựng. Mỗi công trình đòi hỏi một quy trình công nghệ riêng biệt để phù hợp với hình dáng, kích thước, đặc điểm kết cấu và yêu cầu kỹ thuật của từng CTXD.
Cũng giống nhứng đơn vị XDCB khác, sản phẩm xây dựng của công ty có những nét đặc trưng riêng của ngành xây dựng: các công trình, hạng mục công trình có quy mô rất lớn, kết cấu hết sức phức tạp, thời gian thi công lâu dài, khối lượng thi công đều diễn ra ở ngoài trời. Do vậy, quá trình sản xuất rất phức tạp. Sau khi hoàn thiện thì công trình được nghiệm thu ngay, bàn giao và đưa vào sử dụng. Đồng thời tiến hành lập bảng nghiệm thu và thanh toán công trình. Các sản phẩm của công ty không trực tiếp trao đổi trên thị trường như các sản phẩm hàng hóa khác, mà nó chỉ được thực hiện sau khi có đơn đặt hàng hoặc các hợp đồng đã ký kết. Tất cả các công trình, hạng mục CTXD của công ty đều phải trải qua các giai đoạn công nghệ nhất định sau:
- Xử lý nền móng: chuẩn bị mặt bằng thi công, đổ móng công trình
- Xây dựng phần kết cấu thân chính trọng điểm nhất của công trình: tiến hành làm từ dưới lên trên, tạo ra phần thô của sản phẩm theo bản thiết kế kỹ thuật. Đồng thời, lắp đặt các hệ thống máy móc, điện nước, cầu thang máy. v.v
- Hoàn thiện công trình: trang trí từ trên xuống, tạo vẻ mỹ quan kiến trúc cho
sản phẩm như quét vôi, sơn, trang trí nội thất, ngoại thất
Hiện nay, bằng sự nỗ lực của ban lãnh đạo và toàn bộ công nhân viên, công ty đã không ngừng phát triển, mở rộng phạm vi hoạt động, tạo được uy tín với khách hàng và có thị trường ổn định.
3.2.2. Đặc điểm về trang thiết bị
Công ty đã đầu tư khá mạnh cho trang thiết bị phục vụ công việc XDCT. Đặc biệt, là phục vụ cho quá trình khảo sát và thiết kế. Công ty hiện đang sở hữu một loạt các máy móc, thiết bị đời mới với như:máy làm mặt bê tông,máy phối trộn bê tông, xe bê tông, máy đầm, dùi, bàn, máy cắt uốn sắt, máy khoan, máy hàn, máy trộn vữa, máy bào, máy in, máy phô tô, máy vẽ, máy chiếu, máy quay phim; các chương trình, phần mềm, các thiết bị kiểm tra, khảo sát, các máy thí nghiệm...
Đặc điểm về bố trí mặt bằng, thông gió, ánh sáng
- Về bố trí mặt bằng: DN nằm ở trục đường Hữu Nghị, Tp.Đồng Hới nên cũng thuận lợi cho việc khách hàng có nhu cầu thiết kế, tư vấn, xây dựng nhà cửa, các công trình dân dụng và công nghiệp.. có thể tìm đến dễ dàng và nhanh chóng. Những phòng, ban trong công ty được trang bị đầy đủ các phương tiện để tạo điều kiện cho việc thiết kế, tư vấn không bị gián đoạn, ảnh hưởng đến uy tín đối với khách hàng.
Nhưng công ty cũng gặp không ít khó khăn do những công trình bắt buộc phải đi thực địa ở xa thì lại tốn khá nhiều công sức, tiền,thời gian vận chuyển nguyên nhiên vật liệu để phục vụ cho công trình được hoàn thành.
- Hệ thống thông gió, ánh sáng: công ty đặc biệt rất quan tâm đến chất lượng môi trường lao động. Lao động chính của công ty vẫn là tạo ra các thiết kế xây dựng. Vấn đề về thông gió, ánh sáng đặc biệt được coi trọng vì chất lượng lao động của nhân viên có thể giảm sút nếu không tạo đủ ánh sáng, gió mát. Với khí hậu khắc nghiệt của thời tiết hiện nay, làm cho nhân viên không đủ khả năng làm việc dài trên máy vi tính,trên các công trường thi công... ảnh hưởng đến tiến độ công trình, làm thiệt hại đến vốn kinh doanh của DN. Hơn nữa, trong việc thiết kế thì chỉ một lỗi nhỏ trong đo đạc đơn vị đo cũng làm cho thiết kế thất bại. Vì vậy, những thiết bị về ánh sáng, thông gió...luôn được ban lãnh đạo công ty đầu tư mua sắm. Nhằm thu hút sự say mê làm việc của cán bộ, nhân viên trong công ty.
3.2.4. Đặc điểm về an toàn lao động
Đối với lao động của công ty, có thể phân làm 2 bộ phận làm việc ở 2 môi trường khác nhau mà tính an toàn của các bộ phận này cũng do đó cũng khác nhau:
- Bộ phận làm việc ở trong nhà bao gồm các nhân viên làm việc ở phòng tổ chức, một số ở phòng kế toán và thủ kho. Những lao động này không chịu ảnh hưởng của các yếu tố thới tiết như nắng, mưa... nên an toàn lao động khá cao.
- Bộ phận làm việc ở ngoài trời bao gồm tất cả các nhân công ở bộ phận vận chuyển, xây lắp... Nói đến những bộ phận này ta nghĩ ngay đến việc di chuyển, vận động do đó mà tiếp xúc với hầu hết các yếu tố ngoại cảnh tác động đến. Bộ phận này không chỉ chịu sự tác động của thời tiết mà do tính chất di chuyển, hoạt động thường xuyên nên an toàn lao đông không cao, trong trường hợp này phải xét đến cả đặc điểm về an toàn giao thông. Chính vì vậy mà ban quản lý công ty phải có trách nhiệm và quan tâm đến họ nhiều hơn nữa.
An toàn lao động là một trong những mục tiêu quan trọng của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh, công ty luôn chú trọng đến đời sống của người lao động, thực hiện đóng bảo hiểm lao động cho người lao động. Ngoài ra, công ty thường xuyên kiểm tra các trang thiết bị máy móc sản xuất, các phương tiện vận chuyển định kỳ, trang bị các phương tiện bảo hộ lao động cho người lao động, bình cứu hỏa, thiết bị y tế.
Không những đảm bảo an toàn lao động cho người lao động mà công ty còn chú trọng đến đời sống của họ. Các chính sách thăm hỏi khi họ bị ốm đau, giúp đỡ gia đình người lao động khó khăn. Qua đó, nhận thấy rằng chính sách an toàn lao động của công ty hợp lý và đúng với quy định của pháp luật, sự quan tâm về người lao động làm cho lao động của công ty qua các năm không thay
đổi nhiều.
PHẦN 4: TỔ CHỨC VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA CÔNG TY TNHH TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH
. Tổ chức sản xuất
. Loại hình sản xuất của doanh nghiệp
Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây dựng cơ bản là chủ yếu. Vì thế đặc trưng hoạt động của công ty là thực hiện những công trình mà công ty trúng thầu, được chỉ định thầu, chọn thầu. Tùy vào giai đoạn, thời kỳ mà công ty có thể thực hiện một lúc nhiều công trình hoặc có thể thực hiện đơn lẽ từng công trình một. Các công trình có thể đạt giá trị cao lên tới hơn 50 tỷ đồng (công trình đường Trường Sơn gói số 16 ..), có công trình trị giá chỉ mấy chục triệu đồng.
. Chu trình sản xuất và kết cấu chu trình
Thông thường thời gian để công ty thực hiện một công trình thì cần từ 5 tháng đến 25 tháng. Tùy thuộc vào quy mô của các công trình mà công ty có thời gian thực hiện các công trình khác nhau. Có công trình chỉ thực hiện trong vòng 5 tháng (công trình Kè Long Đại năm 2009), công trình kè bên sông Danh khu vực các xã của thị xã Ba Đồn, có công trình thực hiện trong thời gian hơn 2 năm (công trình đường Trường Sơn gói số 16 ).
Kết cấu chu trình không đồng bộ giữa các công trình. Các công trình thường đòi hỏi sự kết hợp cao giữa các bộ phận trong doanh nghiệp, sự gắn kết đó tạo ra được sự thống nhất cần thiết, sự phân hóa trong phân công lao động để công trình được hoàn thành sớm nhất, đưa lại hiệu quả kinh tế tốt nhất cho công ty.
. Kết cấu sản xuất của doanh nghiệp
Là một công ty xây dựng nên các xí nghiệp thi công cơ giới và xí nghiệp thi công. Công ty gồm có 7 công ty con chịu trách nhiệm thi công: Công ty TNHH Thế Thịnh 1, công ty TNHH Thế Thịnh 2, công ty TNHH Thế Thịnh 3, công ty TNHH Thế Thịnh 5, công ty TNHH Thế Thinh 6, công ty TNHH Thế Thịnh 7, công ty TNHH Thế Thịnh 8. Đây là bộ phận chính đảm nhận thực hiện, tiến độ
công trình.
Bộ phận sản xuất phụ trợ: các ban điều hành công trường, phòng kỹ thuật, phòng dân sự. đây tuy không phải là bộ phận trực tiếp thi công công trình nhưng đây là bộ phận tư vấn, hộ trợ thêm những yếu tố chưa đáp ứng được cho các đơn vị thi công giúp họ nhanh chống hoàn thành công việc của mình.
Bộ phận cung cấp, vận chuyển: công ty vật tư xăng dầu của công ty cung cấp xăng dầu phục vụ nhiên liệu cho toàn bộ hoạt động của doanh nghiệp (xe ô tô tải, xe ben, máy múc, máy xúc, máy ủi). Phòng quản lý vật – thiết bị chỉ đạo phân phối các nguyên vật liệu cần thiết (xi măng, sắt, thép, đá, cát...) để các đơn vị thi công thực hiện tốt công trình của mình. Ban điều hành công trường tổ chức, giám sát, quản lý các đơn vị thi công.
Ba bộ phận: bộ phận sản xuất trực tiếp; bộ phận sản xuất phụ trợ; bộ phận cung cấp, vận chuyển. Tuy là ba bộ phận độc lập trong công ty, hoạt động khác nhau theo yêu cầu tính chất công việc của từng bộ phận nhưng đây là 3 bộ phận gắn kết chặt chẽ với nhau trong khi thực hiện công trình. Chỉ cần thiếu một trong 3 bộ phận này thì công trình sẽ không thực hiện được. Để một công trình, dự án thực hiện có hiệu quả thì nhà quản trị cần biết cách sắp xếp, bố trí sự kết hợp giữa 3 bộ phận trên cho phù hợp.
Vì tổ chức ngành nghề các công trình thi công trên nhiều địa bàn khác nhau nên yêu cầu kĩ thuật, trình độ và nhu cầu các loại vật tư, nguyên liệu cũng khác nhau. Vì vậy tổ chức sản xuất của các công trình đặt trong điều kiên cụ thể của các công trình cụ thể của từng công trình cho phù hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành, tăng năng suất. Vì vậy công ty đã thành lập các công ty con chịu trách nhiệm thi công phù hợp với yêu cầu đặt ra.
TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH
Công ty TNHH Thế Thịnh 1
Công ty TNHH Thế Thịnh 2
Công ty TNHH Thế Thịnh 3
Công ty TNHH Thế Thịnh 5
Công ty TNHH Thế Thịnh 6
Công ty TNHH Thế Thịnh 7
Công ty TNHH Thế Thịnh 8
Sơ đồ 4.2. Tổ chức sản xuất của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh
(Trích nguồn: Phòng Kỹ Thuật công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh)
Nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu của SXKD, đồng thời từng bước hiện đại hoá về công nghệ, thiết bị phù hợp với sự phát triển chung của cả nước, công ty luôn có kế hoạch đầu tư vào máy móc, thiết bị công nghệ để cùng kết hợp với năng lực, thiết bị công nghệ hiện có phục vụ cho sản xuất thi công.
PHẦN 5:TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ VÀ BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY TNHH TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH
5.1 Tổ chức bộ máy quản lý của công ty
.1.Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
TỔNG GIÁM ĐỐC
Trợ lý tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
Phòng tổ chức hành chính
Phòng kế hoạch
Phòng kế toán
Phòng kỹ thuật
Các công ty con
Phòng thủ quỹ
Sơ đồ 5.1: Cơ cấu bộ máy tổ chức của công ty
(Trích nguồn: Phòng tổ chức hành chính công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh)
5.1.2. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận
Bộ máy quản lý của DN giữ vai trò hết sức quan trọng, quyết định đến sự tồn tại hay phát triển của DN trong quá trình SXKD. Mỗi ngành nghề sản xuất khác nhau, mỗi thị trường khác nhau thì phải tổ chức bộ máy cũng khác nhau.
Tổng Giám đốc: là người đứng đầu, đại diện theo pháp luật của công ty, vừa chịu trách nhiệm trước nhà nước về việc thực hiện chế độ chính sách, vừa trực tiếp chỉ huy bộ máy quản lý, tất cả các bộ phận phòng ban và các bộ phận sản xuất của công ty.
Trợ lý Tổng giám đốc: tư vấn, tham mưu cho Tổng giám đốc trong việc tìm đối tác giao dịch và giúp tổng giám đốc xử lý mọi hồ sơ
Phó Tổng Giám đốc: phụ trách kỹ thuật, có nhiệm vụ tham mưu cho Tổng Giám đốc về mặt quản lý kỹ thuật, điều hành hoạt động sản xuất; trực tiếp chỉ đạo phòng Kỹ thuật.
Phó Tổng Giám đốc nội chính: tham mưu cho Tổng Giám đốc chỉ đạo công tác nhân sự, chỉ đạo công tác an ninh trật tự và an toàn lao động trong DN; trực tiếp chỉ đạo phòng Kế hoạch và phòng Tổ chức - Hành chính.
Phòng kế toán :
+ Chức năng: Tổ chức hướng dẫn, kiểm tra thực hiện công tác kế toán, thống kê tài chính hạch toán kinh tế trong toàn công ty theo quy định. Tham mưu cho tổng giám đốc công ty trong công tác quản lí bảo toàn các loại vốn sản xuất kinh doanh đầu tư phát triển và các nhiệm vụ khác theo đúng chính sách chế độ của nhà nước, cân đối điều hòa sử dụng vốn hợp lí, đúng kế hoạch, tiết kiệm, tăng nhanh quay vòng vốn, tổ chức quản lí công tác thanh toán theo đúng quy định của nhà nước.
Kiểm tra giám sát tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, quản lí sử dụng vật tư, tài sản, tiền vốn và kết quả sản xuất kinh doanh của công ty thông qua công tác kế toán thống kê tài chính.
+ Nhiệm vụ: Tổ chức hướng dẫn kiểm tra thực hiện công tác kế toán thống kê ghi chép ban đầu, hạch toán kinh tế ở các phòng ban theo luật kế toán, luật thống kê và các chuẩn mực kế toán, các quy định hiện hành của nhà nước.
Thực hiện việc ghi chép, hạch toán các nghiệp vụ kinh tế phát sinh về thống kê kế toán tai công ty như: nhập xuất, tồn kho vật tư, nguyên vật liệu sản xuất, năng lượng, tình hình phát triển của công ty.
Lập báo cáo tài chính tháng, quý, năm và tổ chức phân tích định hướng thực hiện kế hoạch sản xuất, kết quả kinh doanh của công ty hàng năm.
Phòng tổ chức hành chính: điều hành về công tác tổ chức nhân sự và tính chính xác trong quá trình thực hiện. Quản lý hồ sơ nhân sự, sắp xếp điều hành nhân sự, soạn thảo văn bản, ra quy định và quyết định trong phạm vi công việc được giao, tổ chức công việc in ấn tài liệu, tiếp nhận phân phối văn bản và báo chí hàng ngày, quản lý con dấu của bản thảo; tham mưu cho Giám Đốc trong xây dựng kế hoạch, tổ chức đào tạo, tuyển dụng lao động, bổ nhiệm tăng lương và bậc thợ cho cán bộ công nhân viên, chuẩn bị các cuộc họp cho Công ty.
Phòng thủ quỹ: thanh toán, kiểm tra các khoản tiền thu, chi, nguồn vào, ra..
Phòng kế hoạch: tham mưu cho Giám đốc, tìm kiếm thị trường, lập kế hoạch mua sắm vật tư và máy móc thiết bị, triển khai thực hiện đảm bảo các yêu cầu về giá cả hợp lý, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật, chủng loại, số lượng; mở sổ theo dõi và hướng dẫn các bộ phận thực hiện đầy đủ các quy định của công ty, lập báo cáo xây dựng, soạn thảo hợp đồng xây dựng.
Phòng Thiết kế - Kỹ thuật: là phòng có nhiệm vụ lập và giao kế hoạch cho các đối tượng xây dựng, thi công các công trình. Phòng này luôn nắm chắc các nguồn thông tin, các dự án đầu tư XDCB, quy mô công nghệ, vốn đầu tư cũng như tiến độ thi công của từng công trình. Phòng này tham mưu cho Giám đốc đấu thầu các công trình xây dựng, lập hồ sơ đấu thầu, nghiên cứu và thiết kế các dự án để trình duyệt, tổ chức giám sát thi công, đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công theo đúng bản thiết kế và hợp đồng.
Các công ty con: gồm Công ty 1, Công ty 2, Công ty 3, Công ty 5, Công ty 6, Công ty 7, Công ty 8 sẽ chịu sự chỉ đạo trực tiếp của Ban Tổng Giám đốc và các phòng ban liên quan. Là nơi trực tiếp sản xuất ra các vật liệu xây dựng và thi công các công trình được Tổng công ty giao phó. Khi có công trình được giao, các đơn vị này sẽ thực hiện hoạt động thi công công trình đảm bảo đúng tiến độ và chất lượng công trình. Các đơn vị này có trách nhiệm sử dụng nguồn vốn có hiệu quả, hàng tháng báo cáo nguồn vốn mà đã sử dụng; tích cực chủ động tìm kiếm và khai thác thị trường việc làm; liên kết hỗ trợ lẫn nhau để thực hiện tốt công việc thi công theo trình tự thủ tục; chấp hành báo cáo định kỳ theo đúng tháng, quý, năm; cung cấp thông tin cho các bộ phận chức năng có liên quan khác.
Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thể hiện sự tương quan, tương hỗ lẫn nhau nhằm tạo điều kiện thuận lợi để hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao. Qua đó thể hiện được tính logic, khoa học trong công tác quản lý về mọi mặt nhằm đưa công ty tiến hành hoạt động SXKD xây dựng đạt hiệu quả cao.
5.1.3. Hoat động của các bộ phận trong cơ cấu tổ chức quản lý công ty
Cũng như nhiều công ty khác, công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh luôn mong muốn có được kết quả kinh doanh cao nhất. Vì vậy công ty rất chú trọng đến việc xây dựng bộ máy các phòng ban và đội ngũ nhân viên hoạt động sao cho có hiệu quả. Mà việc phối hợp giữa các phòng ban sao cho có hiệu quả không phải là việc lúc nào cũng làm được, bởi đôi khi các phòng ban, các bộ phận thực hiện công viêc chỉ dựa vào chức năng và nhiệm vụ được phân công để hoàn thành công việc của mình mà chưa quan tâm tới các bộ phận khác.
Ý thức được tầm quan trọng đó, các cán bộ công nhân viên và đội ngũ lao động trong công ty luôn nỗ lực hết mình, phối hợp chặt chẽ với nhau để hoàn thành công việc một cách tốt nhất.
Tổ chức bộ máy kế toán của công ty.
Để có một bộ máy hoạt động linh hoạt thì đòi hỏi công ty đó phải tổ chức công tác kế toán đúng đắn. Chính vì vậy Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh đã áp dụng hình thức kế toán với mô hình kế toán tập trung.
5.2.1. Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
Kế toán trưởng
(kiêm kế toán tổng hợp)
Kế toán công nợ
Kế toán tiền lương
Kế toán thanh toán
Kế toán vật tư
Kế toán ngân hàng
Kế toán tài sản cố định
Kế toán các công ty con
Ghi chú: : Mối quan hệ trực tuyến
: Mối quan hệ chức năng.
Sơ đồ 5.2.1: Tổ chức bộ máy kế toáncủa công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh.
(Nguồn: bộ phận kế toán)
5.2.2. Chức năng và nhiệm vụ của từng bộ phận.
Kế toán trưởng: Là người phụ trách chỉ đạo công tác kế toán toàn công ty kiểm tra tình hình hạch toán và báo cáo tài chính là người hỗ trợ đắc lực cho giám đốc về chra biện pháp vận dụng của các chế độ quản lý thích hợp đối với công ty.
Kế toán tổng hợp : Hạch toán tổng hợp các số liệu do kế toán cung cấp, xác định kết quả kinh doanh và báo cáo quyết toán, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn. Kế toán tổng hợp còn phụ trách hạch toán kế toán TSCĐ, theo dõi tình hình biến động về TSCĐ cũng như việc tính khấu hao hàng quý, hàng năm.
Kế toán thanh toán: Phải theo dõi thường xuyên liên tục các khoản nợ của khách hàng và khoản phải trả của DN. Lên kế hoạch thu nợ và thanh toán nợ đảm bảo cho vòng tiền của DN đảm bảo.
Kế toán tiền lương:Thực hiện các nghiệp vụ tính lương và các trích theo lương, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, thuế thu nhập cá nhân, bảo hiểm thất nghiệp.Báo cáo và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng theo phạm vi công việc phụ trách.
Kế toán công nợ: Theo dõi các khoản nợ của đối tác trong nước cũng như quốc tế. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng theo phạm vi công việc phụ trách.
Kế toán tài sản cố định:Theo dõi tăng giảm tài sản cố định, tính khấu hao, lập kế
hoạch sửa chữa lớn tài tài sản cố định. Báo cáo và chịu trách nhiệm trước kế toán trưởng theo phạm vi công việc phụ trách.
Kế toán
5.2.2. Hình thức kế toán mà công ty áp dụng
Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh áp dụng hình thức kế toán “Chứng từ - ghi sổ”. Đây là hình thức phù hợp với tổ chức bộ máy và trình độ chuyên môn của các nhân viên kế toán được đào tạo tương đối đồng đều.
Hàng ngày, các hoạt động kinh tế phát sinh được phản ánh trên chứng từ gốcdo các phòng ban và cá nhân chuyển đến, kế toán tiến hành kiểm tra tính hợp pháp, hợp lý của chứng từ và sau đó ghi vào Chứng từ ghi sổ. Chứng từ sau khi được ghi vào sổ Chứng từ ghi sổ thì chuyển đến cho bộ phận kế toán hạch toán chi tiết cho những đối tượng mà kế toán cần theo dõi chi tiết.
Căn cứ vào số liệu trên cơ sở Chứng từ ghi sổ, kế toán tiến hành ghi vào sổ cái theo các tài khoản phù hợp.
Các sổ cái như mua hàng chưa thanh toán, thu, chi tiền mặt; hàng ngày căn cứ vào chứng từ gốc để ghi vào sổ nhật ký đặc biệt có liên quan. Định kỳ từ 3 đến 10 ngày hoặc cuối tháng tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ kinh tế phát sinh mà tổng hợp ghi vào sổ cái sau khi đã lọai trừ số trùng lặp một số nghiệp vụ được ghi đồng thời vào nhiều sổ nhật ký đặc biệt.
Cuối quý, cộng số liệu ghi trên sổ cái và lập bảng cân đối phát sinh.
Chứng từ kế toán
Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại
Sổ quỹ
Sổ, thẻ kế toán chi tiết
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Bảng cân đối số phát sinh
BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Bảng tổng hợp chi tiết
Sổ cái
Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
sGhi chú: Ghi hàng ngày
Ghi cuối ngày Ghi chép hằng ngày
Đối chiếu, kiểm tra
Sơ đồ 5: Quy trình ghi sổ nghiệp vụ liên quan đến sản phẩm, hàng hóa
Một số chính sách kế toán áp dụng tại công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh.
Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh áp dụng luật kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam theo quyết định số 15/2006-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 và các thông tư hướng dẫn sửa đổi bổ sung theo chế độ kế toán của Bộ tài chính.Từ ngày 05 tháng 02 năm 2015 trở đi công ty áp dụng luật kế toán, chuẩn mực kế toán Việt Nam, chế độ kế toán Việt Nam theo thông tư 200/2014/TT-BTC của Bộ tài chính ban hành ngày 22 tháng 12 năm 2014.
Niên độ kế toán: Bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31/12.
Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: Đồng Việt Nam (VND).
Nguyên tắc xác định các khoản tương đương tiền
Là các khoản đầu tư ngắn hạn không quá ba (03) tháng có khả năng chuyển đổi dễ dàng thành tiền và không có nhiều rủi ro trong việc chuyển đổi thành tiền kể từ ngày mua khoản đầu tư đó tại thời điểm báo cáo
Phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác ra đồng tiền sử dụng trong kế toán
Trong giai đoạn đầu tư xây dựng để hình thành tài sản cố định ban đầu khi thành lập Công ty, chênh lệch tỷ giá phát sinh khi thanh toán các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ và chênh lệch tỷ giá phát sinh khi đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính được phản ánh lũy kế trên bảng cân đối kế toán. Khi giai đoạn đầu tư xây dựng kết thúc, chênh lệch tỷ giá được phân bổ vào chi phí sản xuất kinh doanh trong năm (5) năm.
Phương pháp kế toán hàng tồn kho: Phương pháp kê khai thường xuyên.
Phương pháp xác định hàng hóa tồn kho cuối kỳ: Kiểm kê thực tế.
Phương pháp tính giá xuất kho: Bình quân gia quyền.
Phương pháp khấu hao TSCĐ: Tỷ lệ khấu hao đường thẳng.
Nguyên tắc ghi nhận doanh thu: Theo hóa đơn bán hàng.
Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Ghi nhận theo giá gốc.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí đi vay: Trực tiếp theo báo nợ.
Nguyên tắc ghi nhận chi phí phải trả: Theo chứng từ gốc phát sinh.
Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch tỷ giá: Theo tỷ giá nhà nước công bố.
Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận các khoản dự phòng phải trả: theo dự báo.
Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao bất động sản đầu tư
Nguyên tắc ghi nhận
Bất động sản đầu tư được ghi nhận theo giá gốc. Trong quá trình nắm giữ chờ tăng giá hoặc cho thuê hoạt động, bất động sản đầu tư được ghi nhận theo nguyên giá trừ giá trị hao mòn lũy kế.
Phương pháp khấu hao
Bất động sản đầu tư được tính, trích khấu hao như các tài sản cố định khác.
Nguyên tắc ghi nhận các khoản đầu tư tài chính
Các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết, góp vốn vào cơ sở kinh doanh đồng kiểm soát
Khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên kết được kế toán theo phương pháp giá gốc. Lợi nhuận thuần được chia từ công ty con, công ty liên kết phát sinh sau ngày đầu tư được ghi nhận vào Báo cáo kết quả kinh doanh. Các khoản được chia khác được coi là phần thu hồi các khoản đầu tư và được ghi nhận là khoản giảm trừ giá gốc đầu tư.
Các khoản đầu tư chứng khoán khác
Các khoản đầu tư chứng khoán khác được ghi nhận theo giá gốc.
CHƯƠNG VI: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ
“ĐẦU VÀO” VÀ “ĐẦU RA” CỦA CÔNG TY TNHH
TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH
Khảo sát phân tích các yếu tố “đầu vào”
Đối tượng lao động
Các loại nguyên vật liệu và các tổ hợp vật liệu dùng trong xây dựng bao gồm: đá cuội (dùng để trộn bê tông), dầu hắc/nhựa đường, canxi, cacbonat, xi măng, (khoáng) doloimat, đá granit, sỏi, đá vôi, đá cẩm thạch, thạch anh, cát, sa thạch, đá phiến, đá được nghiền nát và có kích cỡ, than (xỉ) núi lửa và các loại vật liệu khác.
Chủ đầu tư và tổ chức tư vấn khi sử dụng thông tin về giá vật liệu để lập và quản lí chi phí đầu tư xây dựng công trình cần căn cứ vào địa điểm cung cấp vật tư, khối lượng vật liệu sử dụng, mục tiêu đầu tư, tính chất công trình, yêu cầu thiết kế và quản lí về chất lượng công trình để xem xét, lựa chọn loại vật liệu hợp lí, tiết kiệm và xác định giá vật liệu phù hợp với giá thị trường, đáp ứng mục tiêu đầu tư, chống thất thoát, lãng phí.
Bảng 6.1.1. Danh mục một số nguyên vật liệu xây dựng
STT
Danh mục vật liệu xây dựng
Đơn vị tính
Giá công bố
(VNĐ chưa bao gồm VAT)
(1)
(2)
(3)
(4)
Nhóm vật liệu cát
1
Cát xây
m3
43.000
2
Cát vàng
m3
141.000
3
Cát đen đổ nền
m3
38.000
Nhóm vật liệu Đá
4
Đá 0,5×1
m3
115.000
5
Đá 1×2
m3
127.000
6
Đá 2×4
m3
126.000
7
Đá 4×6
m3
117.000
8
Đá dăm cấp phối lớp trên (subase)
m3
109.000
9
Đá dăm cấp phối lớp dưới (base)
m3
101.000
10
Đá hộc
m3
98.000
Nhóm vật liệu gạch xây
Sản phẩm của công ty cổ phần vật liệu xây dưng 1-5
11
Gạch 2 lỗ N
Viên
780
12
Gạch 2 lỗ T
Viên
820
13
Gạch đặc N
Viên
1.240
14
Gạch đặc T
Viên
1.330
15
Ngói lợp 22
Viên
5.350
16
Ngói bò 36 (360mm)
Viên
12.050
17
Gạch 6 lỗ tròn vuông N
Viên
1.700
18
Gạch 6 lỗ tròn vuông TC
Viên
1.850
Sản phẩm gỗ các loại
19
Cây chống cao ≥4m
Cây
15.000
20
Gỗ ván cầu công tác
m3
2.000.000
21
Gỗ xẻ 3×1 (gỗ lati) gỗ hồng sắc
m3
2.000.000
22
Gỗ kê
m3
2.000.000
23
Gỗ làm khe co giãn
m3
1.500.000
24
Gỗ xà gỗ (gỗ hồng sắc)
m3
2.000.000
Cửa gỗ de chiều dày đó 4cm, ván 3cm,hình 2 mặt bao gồm cả ke
(chưa có lắp dựng, véc ni)
25
Cửa panô đặc
m2
900.000
26
Của panô kính
m2
800.000
27
Cửa sổ kính
m2
700.000
28
Cửa chớp
m2
800.000
Cửa gỗ chò chỉ chiều dày đó 4cm, ván 3cm,hình 2 mặt bao gồm cả ke
(chưa có lắp dựng, véc ni)
29
Cửa panô đặc
m2
1.120.000
30
Của panô kính
m2
1.025.000
31
Cửa sổ kính
m2
920.000
32
Cửa chớp
m2
1.025.000
Nhóm thép các loại
Thép cuộn
33
F6, F8 - CT3
kg
14.920
34
D8 gai -SD 295A
kg
14.920
Thép tròn trơn
35
F10 - CT3
kg
14.770
36
F12 - CT3
kg
14.620
37
F14÷F40 - CT3
kg
14.520
Thép cây vần
38
D10 - CT5, SD295A
kg
14.520
39
D12 - CT5, SD295A
kg
14.520
Nhóm xi măng
40
Tại xi măng sông Gianh
Tấn
976.364
(Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh).
Nguồn cung cấp vật liệu xây dựng chủ yếu của công ty là: công ty cổ phần vật liệu xây dựng 1-5, công ty xi măng sông Gianh, xí nghiệp gạch ngói cổ phần Nam Giang.
Lao động
Bộ phận nhân sự là yếu tố quan trong nhất trong bất kỳ một loại hình SXKD nào của doanh nghiệp. Một doanh nghiệp muốn SXKD thành công
đòi hỏi bộ phận nhân sự phải ổn định.
- Bộ máy quản lý và điều hành của công ty hiện tại có một tổng giám đốc và
hai phó tổng giám đốc.
- Bộ máy nhân sự chia thành nhóm: Nhóm cán bộ quản lý, nhóm kỹ thuật sản xuất, nhóm phục vụ tác nghiệp.
- Số lao động tham gia thi công các công trình luôn tăng đều qua các năm, do nhu cầu về lao động của công ty. Số ngày làm việc và số giờ làm việc của mỗi người tăng làm tăng mức doanh thu, và đem lại mức lợi nhuận và mức thu nhập cao cho doanh nghiệp. Do hoạt động trong ngành xây dựng nên tỷ lệ nữ chiếm rất ít, chủ yếu lao động nữ làm việc văn phòng và cán bộ lãnh đạo.
- Trình độ lao động ngày càng được nâng cao để đáp ứng với nhu cầu của khách hàng trong hiện tại và tương lai. Hiện tại và trong tương lai công ty sẽ có chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tay nghề sẽ tăng năng suất lao động và chất lượng công việc của nhân viên, khuyến khích họ học hỏi nhiều hơn, các thành viên thi đua rèn luyện kỹ năng tay nghề giỏi tạo cơ sở vững chắc làm thành sức mạnh để phát triển công ty.
Bảng 6.1.2a: Báo cáo lao động trong năm 2012
TT
Chỉ tiêu
Danh mục
TS (người)
Trong tổng số
%
so với TS
Nữ (người)
Đã ký HĐLĐ
Đã có BHXH
Số lượng
%
I
CB CNV trong danh sách
258
30
11,6
216
203
65,3
1
Lãnh đạo quản lý C.ty
4
1
25
4
1,01
2
Cán bộ gián tiếp phòng
29
11
39,9
26
24
7,3
3
Cán bộ gián tiếp đội
69
5
7,2
69
48
17,5
4
Công nhân kỹ thuật
91
0
91
71
23
5
Công nhân phổ thông
46
4
8,7
46
35
11,6
6
Lao động khác
19
6
31,6
19
19
4,8
II
LĐHĐ ngắn hạn, vụ việc
137
34,7
Tổng cộng (I+II)
395
30
11,6
216
203
100
(Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH tổng công ty Thế Thịnh)
.
Bảng 6.1.2b: Chất lượng cán bộ kỹ thuật nghiệp vụ
TT
Ngành nghề đào tạo
Tổng số người
Trong tổng số
Nữ
Đảng viên
Thâm niên trình độ >10 năm
Tuổi đời >31
I
Đại học và trên đại học
52
10
18
17
28
1
Kỹ sư đường bộ
16
3
1
6
2
Kỹ sư cầu hầm
2
1
1
1
3
Kỹ sư máy xây dựng
5
3
4
4
4
Kỹ sư thuỷ lợi
2
1
5
Kỹ sư cơ khí
1
1
6
Kỹ sư xây dựng, kiến trúc
2
1
7
Kỹ sư điện tử, tin học
1
8
Kỹ sư kinh tế xây dựng
9
3
6
6
7
9
Cử nhân kinh tế
2
1
10
Cử nhân tài chính
7
3
3
4
4
11
Cử nhân thương mại
3
3
1
2
12
Cử nhân ngoại ngữ
1
13
Kỹ sư và tương đương khác
1
1
1
1
II
Cao đẳng
9
0
0
2
2
1
Cao đẳng cầu đường
7
2
2
2
Cao đẳng kế toán, ngân hàng
1
3
Cao đẳng khác
1
III
Trung cấp
25
5
12
21
22
1
Trung cấp cầu đường bộ
10
5
7
7
2
Trung cấp xây dựng
2
2
2
3
Trung cấp cơ khí
4
3
4
4
4
Trung cấp thống kê, kế toán
6
4
2
5
6
5
Trung cấp và tương đương khác
3
1
2
3
3
Tổng cộng (I+II+III)
86
15
30
40
52
% so với tổng số (%)
100
17,4
34,9
46,5
60,5
(Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH tổng công ty Thế Thịnh).
Bảng 6.1.2c: Báo cáo chất lượng công nhân
TT
Ngành nghề đào tạo
TS người
Trong tổng số
Nữ
Đảng viên
Bậc thợ
1
2
3
4
5
6
7
I
Công nhân kỹ thuật
91
6
8
9
37
18
5
6
8
1
Lái máy lu
19
1
2
5
5
1
3
3
2
Lái máy rải mặt đường
3
2
1
3
Lái máy san
4
1
1
1
1
4
Láy máy xúc, ủi
25
3
15
4
1
1
4
5
Lái xe ô tô
27
2
8
4
13
2
6
Sửa chữa ô tô
2
2
7
Thợ khoan đá
6
2
2
1
1
8
Vận hành máy nén khí
2
1
1
9
Vận hành máy nghiền sàng
3
1
2
II
Công nhân phổ thông
46
4
23
15
3
1
4
Tổng cộng (I+II)
137
4
6
8
32
52
21
6
10
8
% so với tổng số (%)
100
2,9
4,4
5,8
23,4
37,9
15,3
4,4
7,3
5,8
(Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH tổng công ty Thế Thịnh).
Vốn
Để tiến hành SXKD các doanh nghiệp phải có tình hình tài chính mạnh để bỏ ra các chi phí sản xuất kinh doanh như: chi phí về nguyên vật liệu, chi phí về nhiên liệu, chi phí tiền lương, thưởng cho đội ngũ cán bộ công nhân viên của công ty và nhiều khoản chi phí khác. Tăng năng lực tài chính của công ty bao gồm: Đẩy mạnh công tác thu hồi vốn kết hợp với lựa chọn nguồn vốn ta huy động vốn. Đây là một trong những biện pháp quan trọng nhằm tăng năng lực cạnh tranh của công ty.
Để thực hiện kế hoạch tín dụng thuận lợi công ty cần phải tăng cường và duy trì quan hệ hơn nữa đối với các tổ chức tín dụng ngân hàng để kế hoạch đặt ra được thực hiện tốt hay chính là để nhận được sự bảo lãnh cho công ty khi tham
gia dự thầu.
Bảng 6.1.3: Một số chỉ tiêu về nguồn vốn của công ty năm 2014
ĐVT: Triệu đồng
STT
Nguồn vốn
Số tiền
A
Nợ phải trả
176.809
I
Nợ ngắn hạn
82.855
1
Vay và nợ ngắn hạn
44.425
2
Phải trả người bán
16.437
3
Người mua trả tiền trước
20.465
4
Thuế và các khoản phải nộp nhà nước
1.528
II
Nợ dài hạn
93.954
1
Vay và nợ dài hạn
93.954
B
Vốn chủ sở hữu
101.228
1
Vốn đầu tư của chủ sở hữu
98.988
2
Lợi nhuận chưa phân phối
2.240
Tổng nguồn vốn
278.037
(Trích nguồn: Phòng Kế Toán công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh).
Khảo sát, phân tích các yếu tố “đầu ra”
Ở Quảng Bình, có thể nói ngành xây dựng là một trong những ngành thu hút nhiều đơn vị đầu tư kinh doanh nhất. Nên công ty bị các DN trong ngành cạnh tranh rất gay gắt. Đây là thị trường cạnh tranh hoàn hảo. Sản phẩm của công ty là các CTXD nên công ty nhận được hợp đồng xây dựng mới tiến hành thi công công trình.
Các công trình mà đơn vị đảm nhận chủ yếu là ở khu vực miền Trung: Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng trị, Huế, Đà Nẵngcông ty dự định trong vài năm tới sẽ mở rông thị trường ra các tỉnh, miền trong cả nước. Công ty ngày càng mở rộng quy mô hoạt động, uy tín ngày càng cao nên số lượng công trình trúng thầu của công ty ngày càng nhiều doanh thu của công ty
tăng lên đáng kể nhất là từ năm 2010 đến nay.
* Một số chính sách của công ty nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:
- Chính sách chất lượng: công ty cam kết luôn luôn hoàn thành các dự án, công trình có chất lượng cao, đạt tiêu chuẩn của Nhà nước quy định. Đáp ứng ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
Công ty luôn coi chất lượng công trình là vấn đề “sống còn”. Do đó công ty cam kết không sử dụng các loại nguyên vật liệu kém chất lượng như: thép không đủ độ bền, xi măng không đúng tiêu chuẩn, gỗ chất lượng kémdẫn đến
công trình kém chất lượng, không đạt hiệu quả cao, gây mất uy tín của công ty:
+ Thường xuyên giáo dục cán bộ công nhân viên. Để mọi người có ý thức coi trọng vấn đề chất lượng, đào tạo bồi dưỡng nâng cao tay nghề của mình.
+ Luôn coi khách hàng là những người bạn gần gũi, tìm hiểu kĩ nhu cầu để thỏa mãn ngày càng cao nhu cầu của khách hàng.
+ Kiểm soát chặt chẽ vật tư đầu vào, quá trình thi công và thành phẩm cuối cùng. Thường xuyên sang tạo đổi mới cách làm việc.
+ Xây dựng và áp dụng hệ thống quản lí chất lượng.
- Chính sách đào tạo tuyển dụng: có chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, tay nghề sẽ tăng năng suất lao động và chất lượng công việc của nhân viên. Khuyến khích họ học hỏi nhiều hơn. Các thành viên thi đua rèn luyện kỹ năng tay nghề giỏi tạo cơ sở vững chắc làm thành sức mạnh để phát triển công ty.
- Chính sách tài chính: công ty phải lập ra báo cáo tài chính định kì, dự báo doanh thu bán hàng, phân tích lượng tiền. Phân tích nguồn vốn: cho biết mức doanh thu để đủ bù đắp mọi khoản chi phí, từ đó đề ra chiến lược kinh doanh hợp lý. Mục tiêu cơ bản nhất của công ty là thu lại lợi nhuận tối đa, mà vẫn giữ được chất lượng công trình theo yêu cầu đặt ra và thực hiện nghĩa vụ đầy đủ đối với NSNN.
PHẦN 7: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH TỔNG CÔNG TY THẾ THỊNH
Là những môi trường bên ngoài công ty, có ảnh hưởng tới quá trình hoạt động SXKD của công ty.
. Môi trường vĩ mô
Môi trường kinh tế
Ảnh hưởng của môi trường kinh tế đến hoạt động kinh doanh của DN là rất lớn. Các yếu tố này quy định cách thức của công ty và toàn bộ nền kinh tế trong việc sử dụng tiềm năng của mình và qua đó cũng tạo ra cơ hội kinh doanh của công ty.
Tiềm năng của nền kinh tế phản ánh các nguồn nhân lực có thể huy động và chất lượng của nó: tài nguyên, con người, vị trí địa lí, dự trữ quốc giaTác động đến sự thay đổi vị trí, vai trò và xu hướng phát triển của ngành xây dựng trong nền kinh tế quốc dân, kéo theo sự thay đổi chiều hướng phát triển của công ty, như ta thấy Quảng Bình là một tỉnh đang trên đà phát triển, với nhiều tiềm năng khác nhau, đem lại cơ hội xây dựng hoàn thiện các công trình, xí nghiệp phục vụ cho lợi ích phát triển kinh tế trong và ngoài tỉnh.
Ngoài ra còn có các yếu tố khác ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của công ty như:
- Tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế;
- Lạm phát và khả năng điều khiển lạm phát;
- Hoạt động ngoại thương, xu hướng mở/đóng cửa nền kinh tế;
- Tỷ giá hối đoái là khả năng chuyển đổi đồng tiền quốc gia;
- Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi;
- Mức độ tận dụng nhân công (% thất nghiệp);
- Lãi suất và xu hướng của lãi suất.
Các yếu tố về môi trường kinh tế này có ảnh hưởng lớn đến hoạt động kinh doanh của DN.
Môi trường công nghệ
Bao gồm trang thiết bị máy móc, kĩ thuật công nghệ của nghành xây dựng trong nền kinh tế. Ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu đổi mới công nghệ, trang thiết bị, khả năng SXKD với các cấp chất lượng, năng suất lao động, khả năng cạnh tranh, lựa chọn cung cấp thiết bị công nghệ. Đòi hỏi công ty phải nâng cao khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật. Phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý.khả năng cạnh tranh có tính tiên phong.
Môi trường chính trị - luật pháp
Các yếu tố thuộc lĩnh vực chính trị và luật pháp chi phối mạnh mẽ sự hình thành cơ hội thương mại và khả năng thực hiện mục tiêu của công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh.
Các yếu tố thuộc môi trường:
- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng và Nhà nước ta.
- Mức độ ổn định chính trị xã hội.
Môi trường văn hóa – xã hội
Bản sắc đặc điểm văn hóa xã hôi chủa từng nhóm khách hàng, nhà đầu tư, dự thầu phản ánh qua quan điểm cách thức sử dụng sản phẩm. Vừa yêu cầu đáp ứng tính riêng biệt về nhu cầu, vừa tạo ra cơ hội đa dạng hóa khả năng đáp ứng cuả công ty cho nhu cầu. Đòi hỏi phân đoạn thị trường và chiến lược Marketing phù hợp để nâng cao hiệu quả cạnh tranh.
Từ môi trường này đòi hỏi cán bộ công nhân viên phải nỗ lực hết mình dự toán, thiết kế, thi công.đảm bảo chất lượng, tiết kiệm chi phí và hoàn thành đúng kế hoạch theo mục tiêu đề ra nhằm đem lại hiệu quả kinh tế cao nhất.
Môi trường địa lý
Vị trí địa lý có ảnh hưởng đến nhiều khía cạnh trong hoạt động thương mại của DN.
Là một công ty có tiềm năng mọi mặt về kinh tế, nguồn vốn và con người. Công ty chiếm ưu thế trong các mặt kinh doanh trên địa bàn của tỉnh Quảng Bình. Tận dụng điều đó công ty ngày càng ra sức khẳng đinh vị thế và vai trò của mình trong tiến trình phát triển kinh tế của tỉnh.
Môi trường tự nhiên
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên được phân chia thành 2 loại: Tài nguyên có thể phục hồi và tài nguyên không thể phuc hồi.
Như với bất kì một hàng hóa nào, giá cân bằng và một số lượng nguồn tài nguyên không thể phục hồi được quyết định bởi sự giao nhau giữa cung và cầu. Một số lượng tài nguyên lớn hơn được cung cấp hiện nay khi mức giá hiện tại cao hơn. Chẳng hạn, thêm nhiều giếng dầu sẽ làm hạn chế tốc độ tăng của giá dầu. Mặc dù các công ty sẽ chuyển sang các nguồn nguyên liệu khác và lượng cầu sẽ giảm khi giá dầu tăng (về lâu dài).
Môi trường ngành
Là những lực lượng có quan hệ trực tiếp tới bản thân DN và các khả năng phục vụ thị trường của nó. Môi trường này bao gồm các yếu tố cơ bản sau:
Nhà cung ứng
Là những cá nhân hay công ty cung cấp cho DN (và cho cả đối thủ cạnh tranh của DN) những nguồn vật tư, nguyên vật liệu (có thể gọi là đầu vào) để SXKD.
Ta thấy nhà cung cấp có thể ảnh hưởng tới chất lượng, giá thành và tiến trình hoạt động kinh doanh. Nếu cung cấp sản phẩm kém chất lượng như thép không đạt yêu cầu, xăng có hàm lượng chì cao, xi măng không tốt không đảm bảo cho công trình...sản phẩm giá cao so với trên thị trường, hay chậm trễ tiến độ thì các dự án của công ty có thể không hoàn thành được như điều kiện của hợp đồng, không đúng thời gian, chất lượng công trình kém, gây mất uy tín của công ty. Vì vậy công ty cần làm công tác marketing tốt cho nhà cung ứng về các thông tin cần thiết về thi trường mục tiêu (nhu cầu, khả năng thanh toán, địa lí) các yêu cầu của doanh nghiệp về nguyên vật liệu đầu vào tốt nhất đảm bảo chất lượng
công trình.
Khách hàng
Mục tiêu cơ bản của công ty là thu lợi nhuận, khách hàng là mục tiêu cuối cùng của Marketing, mọi nỗ lực của Marketing suy cho cùng nhằm thỏa mãn cao nhất các nhu cầu và mong muốn của khách hàng. Công tác Marketing cho khách hàng luôn được coi trọng, tuy nhiên cần tỉnh táo để không quá sa đà vào khách hàng.
Đối thủ cạnh tranh
Xây dựng là một ngành có nhiều đối thủ cạnh tranh, do vị trí địa lí của công ty nằm trong một tỉnh đang trên đà phát triển, cần xây dựng nhiều cơ sở vật chất phục vụ cho việc phát triển kinh tế.
Khuyến khích hay hạn chế cạnh tranh, vai trò và khả năng của Nhà nước trong việc cạnh tranh và ảnh hưởng của nó đến thực tiễn kinh doanh có liên quan đến quá trình đánh giá cơ hội kinh doanh và lựa chọn giải pháp cạnh tranh. Trên địa bàn thành phố Đồng Hới các công ty chuyên bên lĩnh vực xây dựng rất nhiều như: công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn, công ty cổ phần xây dựng Trường Xuân,Số lượng đối thủ cạnh tranh là cơ sở để xác định mức độ khốc liệt của cạnh tranh trên thị trường mà doanh nghiệp sẽ tham gia.
Liên quan đến sức mạnh cụ thể của từng đối thủ trên thị trường: quy mô, thị phần kiểm soát, tiềm lực tài chính, kỹ thuật công nghệ, tổ chức quản lí, lợi thế cạnh tranh, uy tín hình ảnh của DN, mức độ quen thuộc của thương hiệu..qua đó xác định vị thế cạnh tranh của đối thủ và DN trên thị trường. Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh lựa chọn mục tiêu tăng trưởng nhanh ở các công ty, thực hiện chiến lược tăng trưởng tập trung, tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính là xây dựng các công trình dân dụng và giao thông trong và ngoài tỉnh. Có khả năng về tài chính để theo đuổi các mục tiêu khác nhau. Công ty khẳng định là một đơn vị có đầy đủ năng lực và uy tín để tham gia dự thầu và trúng thầu nhiều công trình có giá trị lớn, đạt chất lượng cao, có uy tín với chủ đầu tư và
khách hàng trong và ngoài tỉnh.
Sản phẩm thay thế
Nghành xây dựng hiện nay, không chỉ ở nước ta mà toàn thế giới có rất nhiều sản phẩm phục vụ cho ngành xây dựng. Do đó công ty có nhiều lựa chọn khác nhau khi xây dựng một công trình. Đảm bảo công trình thực hiện đúng tiến độ và hiệu quả chất lượng cao.
PHẦN 8: THU HOẠCH CỦA BẢN THÂN
TRONG QUÁ TRÌNH THỰC TẬP
Thu hoạch của bản thân
Trong quá trình học tập ở trường em được các giảng viên trong bộ môn trang bị cho khối lượng kiến thức cơ bản, cần thiết để giúp em có được những kiến thức cần thiết để chuẩn bị cho hành trình tương lai. Quá trình thực tập 1 tháng tại công ty giúp em vận dụng lí thuyết đã học vào thực tế, nắm bắt được các kỹ năng phân tích, đánh giá các thông số, các chỉ tiêu để từ đó có cái nhìn đúng đắn về tầm quan trọng của công tác tổ chức sản xuất kinh doanh tại DN.
Trong xu thế hội nhập và phát triển của nền kinh tế đất nước, mỗi DN đều đóng vai trò rất quan trọng. Là một trong những nhân tố thúc đẩy quá trình đi lên của đất nước, công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh đã và đang phát triển không ngừng qua các năm vừa qua. Thực tế là công ty đã tạo công ăn việc làm cho lao động trong tỉnh, giải quyết được lượng lao động dư thừa, đóng góp vào NSNN thông qua việc nộp thuế đầy đủ.
Quá trình kiến tập tại công ty với những kiến thức trong ngành còn mơ hồ khi chưa bao giờ tiếp cận với DN này em đã dần dần hiểu biết hơn về DN, hiểu hơn về cách thức tổ chức SXKD của doanh nghiệp, đặc biệt là quy trình sản xuất và chế biến của công ty. Tiếp xúc với thực tế, so sánh với lý luận quan điểm đã học trong trường lớp thì em đã rút ra được bài học bổ ích cho bản thân.
Vận dụng những tài liệu tham khảo và kiến thức học tại trường để tìm hiểu các yếu tố tổ chức của doanh nghiệp về vấn đề SXKD các mặt hàng sản phẩm.
Với các phương pháp như :
- Phương pháp đối chiếu.
- Phương pháp phân tích cà so sánh số liệu trong phân tích hoạt động SXKD.
- Phương pháp thu thập và xử lý số liệu.
- Phương pháp liệt kê.
Trong thời gian tham gia thực tập, em hiểu được rằng, công ty hoạt động có hiệu quả hay không cũng phụ thuộc rất nhiều vào các chính sách, quyết định của ban lãnh đạo và ý thức làm việc nghiêm túc, hiệu quả của toàn thể nhân viên trong công ty. Muốn nắm bắt được tình hình hoạt động của công ty thì vấn đề giám sát thi công là rất quan trọng, giúp ngăn chặn được những hạn chế, rủi ro không cần thiết trong việc thi công xây dựng, trong quản lý.
Dù thời gian kiến tập còn hạn chế nhưng em đã một phần nào hiểu rõ hơn về công tác SXKD của công ty. Ngoài ra, quãng thời gian đó giúp em định hình được công việc mà mình sẽ làm sau này, ngành nghề mà em đã chọn. Đó là bài học bổ ích cho em cũng như các bạn sinh viên khác.
Một số kiến nghị của bản thân
Qua thời gian thực tập tổng hợp, tìm hiểu về công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh với những kiến thức cơ bản đã được trang bị ở trường và của bản thân. Em xin được đưa ra một số giải pháp với hi vọng quá trình SXKD của công ty ngày một phát triển, đạt hiệu quả cao.
Căn cứ vào mục tiêu ngắn hạn và chiến lược lâu dài của công ty có các chính sách sau:
Chiến lược Marketing:
- Mục tiêu: Nâng cao năng lực đáp ứng trước những thay đổi của cầu thị trường và đối thủ, đồng thời chuẩn bị phương án để đối phó với những cơ hội và rủi ro tiềm tàng nảy sinh trong suốt thời kỳ chiến lược.
- Giải pháp: Nghiên cứu thị trường nhằm xác định tiềm năng thị trường, lựa chọn đối tượng mục tiêu các giải pháp gắn với việc xây dựng và củng cố toàn bộ hệ thống trong công ty.
Chiến lược nguồn nhân lực: nhằm đảm bảo sự dụng có hiệu quả nhất
nguồn nhân lực hiện có và khai thác tốt nhất nguồn nhân lực trên thị trường lao
động.
- Giải pháp: đảm bảo số lượng và cơ cấu lao động hợp lý,chiến lược về đào
tạo và bồ dưỡng nâng cao chất lượng cán bộ lao động, chiến lược tăng năng
suất lao động, cải thiện điều kiện lao động.
Chiến lược nghiên cứu và phát triển: Nghiên cứu phát triển công nghệ mới cải tiến, hoàn thiện cộng nghệ hiện có, lựa chọn công nghệ phù hợp với chiến lược cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chiến lược sản xuất kinh doanh: Đảm bảo thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh phù hợp với các mục tiêu chiến lược tổng quát với chiến lược kinh doanh của DN, với chi phí kinh doanh tối thiểu.
Chiến lược tài chính: Công ty phải thiết lập nguồn tài chính để đảm bảo các điều kiện cần thiết cho hoạt động đầu tư kinh doanh phù hợp với mục tiêu chiến lược đã xác định. Hiện trạng năng lực tài chính của doanh nghiệp và thay đổi tài chính cụ thể, các kết quả phân tích và dự báo về thị trường tài chính trong tương lai.
Nhìn chung, quá trình thực hiện nâng cao hiệu quả kinh doanh là một quá trình dài, đòi hỏi phải có sự kết hợp nhiều lĩnh vực, nhiều bộ phận chức năng và các quá trình khác nhau trong hoạt động kinh doanh của công ty. Vì vây, công ty phải tăng cường công tác lập kế hoạch xây dựng chiến lược kinh doanh và kiểm tra kiểm soát chặt chẽ tình hình thực hiện kế hoạch, chiến lược kinh doanh nhằm đưa lại hiệu quả cao nhất mà vẫn tuân thủ pháp luật. Đó chính là điều mà nhiều công ty đang hướng tới.
Chính sách kế toán:
KẾT LUẬN
Qua quá trình kiến tập, tìm hiểu và nghiên cứu về tình hình SXKD ở công ty TNHH Tổng công ty dựng Thế Thịnh, bản thân em đã nắm được quá trình hình thành, lịch sử phát triển của công ty, tình hình SXKD trong 3 năm từ
2010-2012, đặc điểm tố chức quản lý, tình hình phát triển hiện nay, các yếu tố “đầu ra” và “đầu vào” ảnh hưởng tới quá trình sản xuất kinh doanh của công ty và môi trường kinh doanh của DN.
Công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh từ khi thành lập đến nay đã không ngừng nỗ lực phấn đấu, mạnh dạn thay đổi chiến thuật kinh doanh, đầu tư trang thiết bị máy móc hiện đại, đào tạo đội ngũ công nhân lành nghề và thực hiện một số chủ trương tích cực trong các lĩnh vực khác. Công ty đã đạt được nhiều thành quả lớn như: công ty đã mở rộng thị trường không những ở trong tỉnh mà còn các tỉnh khác như: Nghệ An, Hà Tĩnh, Quảng Trịtạo được niềm tin lớn đối với khách hàng; doanh thu hàng năm tăng nhanh; đảm bảo việc làm và mức thu nhập ổn định cho người lao động; thực hiện nghĩa vụ đối với NSNN đầy đủ và kịp thời; đảm bảo chất lượng công trình và tuân thủ pháp luật của Nhà nước.
Tuy nhiên, là một công ty trong ngành xây dựng nên việc cạnh tranh là một vấn đề quan trọng đối với DN. Sự cạnh tranh gay gắt đó làm cơ cấu tổ chức cũng như doanh thu của công ty bị ảnh hưởng rất lớn, làm cho giá cả dự thầu khó tăng lên mặc dù chi phí sản xuất ngày càng tăng. Trên địa bàn thành phố Đồng Hới còn có rất nhiều công ty xây dựng khác như: công ty cổ phần xây dựng Trường Xuân, công ty tư vấn xây dựng Trường Sơn, công ty xây dựng tổng hợp Đồng Hới, Tập đoàn Trường Thịnh, Tập đoàn Sơn Hải cũng hoạt động trong ngành xây dựng gây rất nhiều khó khăn trong việc tham gia dự thầu các hạng mục công trình khác nhau. Bên cạnh đó, năm 2014 là năm tiếp tục có những bước chuyển biến mới trong công tác quản lý, năm đất nước ta có sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, tốc độ tăng nhanh nhưng cũng là năm có nhiều biến động về giá cả theo xu hướng tăng. Các loại nguyên vật liệu và năng lượng trong ngành xây dựng cũng tăng mạnh điều đó có tác động rất nhiều tới tình hình SXKD của công ty. Thiết bị máy móc trong công ty đã sử dụng trong thời gian dài nên không tận dụng được công suất tối đa, gây nhiều khó khăn cho công ty.
Em xin chân thành cảm ơn tập thể công nhân viên công ty TNHH
Tổng công ty Thế Thịnh và đặc biệt là sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của
giảng viên Ths.Trương Thùy Vân đã giúp em tích lũy được nhiều kiến thức, hoàn thành đợt thực tập và bài báo cáo thực tập tổng hợp này. Trong quá trình thực tập tổng hợp vì vốn kiến thức còn có hạn nên không thể tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Rất mong được sự giúp đỡ, đóng góp ý kiến của các giảng viên và cán bộ công nhân viên công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh để giúp cho em có cơ hội nâng cao kiến thức của bản thân và hoàn thành bài báo cáo này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
Đồng Hới, ngày 13 tháng 03 năm 2014
Sinh viên thực hiện:
Trần Ngọc Thành
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo cáo Tài Chính công ty TNHH Tổng công ty Thế Thịnh các năm 2010, 2011, 2012.
2. Nguyễn Thành Độ, Nguyễn Ngọc Huyền, Giáo trình quản trị kinh doanh tổng hợp, NXB Thống kê Hà Nội.
3. Nguyễn Tuyết Khanh, bài giảng Tài chính doanh nghiệp. Trường Đại học Quảng Bình
4. Nguyễn Đình Phan, Nguyễn Kế Tuấn - Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội - Giáo trình kinh tế và quản lý Công Nghiệp, NXB đại học kinh tế quốc dân.
5. Nguyễn Văn Công, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, NXB giáo dục Việt Nam.
6. Trương Đoàn Thể (2007), Giáo trình quản trị sản xuất và tác nghiệp, NXB đại học kinh tế quốc dân Hà Nội.
7. Nguyễn Thị Thanh Hương, Trường Đại học Quảng Bình - Giáo trình quản trị học đại cương.
8..Nguyễn Thị Thanh Nga, trường Đại học Quảng Bình, Giáo trình kế toán quản trị.
9. Hoàng Thị Dụng, Trường Đại học Quảng Bình, giáo trình “Kinh tế vi mô”.
10. Trần Thị Thu Thuỷ, Trường Đại học Quảng Bình, giáo trình “ Kinh tế vĩ mô”.
11.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bai_bao_cao_kien_tap_5301.docx