Trong nền kinh tế thị trường hiện nay và nhất là trong xu thế hội nhập về kinh tế, môi trường kinh doanh của các doanh nghiệp được mở rộng, sông sự cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt hơn, điều này vừa tạo ra cơ hội kinh doanh đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ tiềm tàng, đe dọa sự phát triển của các doanh nghiệp.
Đặc biệt, trong bối cảnh kinh tế Châu Á đang bị cuốn vào vòng xoáy suy giảm của nền kinh tế toàn cầu, các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh cần phải nhạy bén với thời cuộc, nắm bắt cơ chế, chủ động sáng tạo, lựa chọn và tìm cho mình một hướng đi phù hợp, hiệu quả nhất.
Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh chính thức được thành lập năm 2005, trên cơ sở trang thiết bị tiên tiến, hiện đại, công ty đã sản xuất thành công các sản phẩm bao bì PP được tiêu thụ khắp các tỉnh phía Bắc, tiêu biểu là bao bì nhựa PP, là đơn vị có đóng góp hàng năm cho ngân sách Nhà nước.
Trong hai tháng thực tập vừa qua, tôi có cơ hội tìm hiều vè tình hình hoạt động của công ty, có điều kiện vận dụng những lý luận đã được giảng dạy ở Viện Đại học Mở Hà Nội vào thực tiễn, rút ra được những hiểu biết và kinh nghiệm ban đầu thiết thực cho bản thân. Với sự giúp đỡ tận tâm của các giảng viên Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh cùng phòng Kế tóan, các phòng ban trong công ty đã giúp tôi hòan thành Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh.
Nội dung Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh gồm các phần sau:
PHẦN I: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN THƯƠNG MẠI VÀ DỊCH VỤ HIẾU LINH
PHẦN II: KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH SẢN XUẤT – KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN III: CÔNG NGHỆ SẢN XUẤT
PHẦN IV: TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN V: TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
PHẦN VI: KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN VII: MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
PHẦN VIII: THU HOẠCH QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN
.
(Còn tiếp)
48 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5742 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM - DV Hiếu Linh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hể đưa cả hộp đựng thức ăn vào lò vi sóng để hâm nóng món ăn. Đặc điểm quan trọng nhất là sau khi sử dụng, bao bì từ bột bắp sẽ tự phân hủy trong môi trường. Nếu chôn xuống đất có độ ẩm cao thì thời gian phân hủy bao bì khoảng 6 tháng. Dự kiến sản phẩm thân thiện với môi trường này sẽ được Công ty giới thiệu với người tiêu dùng vào cuối năm nay, 2011.
2. Đặc điểm về trang thiết bị
Máy tạo sợi chỉ: Từ hạt nhựa và một số phụ gia sau khi qua máy tạo sợi sẽ tạo thành sợi chỉ. Công ty có 02 máy tạo sợi siêu tốc, mỗi máy 320 sợi con, mang nhãn hiệu DS được sản xuất tại Taiwan và China.
Máy dệt bao: Sợi chỉ sẽ được đưa lên máy dệt tròn và dệt thành cuộn vải có kích thước và trọng lượng theo yêu cầu của khách hàng. Công ty hiện có 12 máy dệt mang nhãn hiệu DS được sản xuất tại Taiwan và China.
Máy chế bản: Song song với việc tiến hành làm mẫu bao PP là việc in Mark cho khách hàng. Doanh nghiệp nhận bài, ảnh của khách hàng và chuyển qua Phòng thiết kế mẫu, chế bản, nhân viên thiết kế có trách nhiệm thiết kế, xuất ra film âm hoặc dương bản, chuyển qua máy chế bản polymer để tạo thành bản in. Việc khép kín các khâu sản xuất nhằm đáp ứng hàng hóa kịp thời cho khách hàng.
Máy ghép màng: Vải được dệt thành cuộn sau đó đưa sang máy ghép màng Plastics để ghép một lớp màng PP phía trong hoặc phía ngoài theo nhu cầu của khách hàng. Công ty hiện chưa có máy ghép màng do khách hàng yêu cầu bao bì loại này chưa nhiều, chi phí khi đầu tư máy cao, thời gian thu hồi vốn dài nên thời gian này công ty vẫn thuê ngoài gia công khi có yêu cầu của khách hàng.
Máy may bao: Bao bán thành phẩm có in được chuyển sang công đoạn may đáy bao tạo thành bao thành phẩm có in, bao PP hoàn chỉnh sẽ được kiểm đếm, đóng gói và đưa đến tận nơi mà khách hàng yêu cầu. Hiếu Linh hiện có 12 máy may 01 kim được sản xuất tại Taiwan và China.
Máy cắt bao: Sau khi vải được tráng màng Plastics xong thì máy cắt có nhiệm vụ cắt bao thành từng sản phẩm theo kích thước mà khách hàng yêu cầu, máy cắt đạt tốc độ 50 cái/phút. Công ty hiện có 03 máy cắt được sản xuất tại Taiwan và China.
Máy in bao: Bản in và những cuộn vải bao được lắp lên máy in thành phẩm, tùy khách hàng có thể lựa chọn in đến 04 – 06 màu, sau khi qua máy in sẽ trở thành bao thành phẩm có in. Công ty hiện có 04 máy in 4 màu được sản xuất tại Taiwan và China; 03 bàn in tay thủ công.
3. Đặc điểm về bố trí mặt bằng, nhà xưởng, về thông gió, ánh sáng…
Ngày nay khi khoa học công nghệ phát triển, đời sống dân sinh được nâng cao dẫn đến nhu cầu của con người ngày càng cao. Từ nhu cầu đó, sự ganh đua giữa các nhà kinh doanh trong cơ chế thị trường xuất hiện, nhằm giành khách hàng về phía mình bằng những lợi ích về giá cả hạ hơn, phẩm chất hàng hóa tốt hơn, bền hơn, đẹp hơn… bằng những biện pháp như: quảng cáo trung thực cho cơ sở kinh doanh và sản phẩm của mình; đưa ra thị trường những mẫu mã tốt hơn, đẹp hơn; áp dụng công nghệ mới hoặc hợp lí hóa sản xuất để làm cho sản phẩm tốt hơn, đẹp hơn, rẻ hơn; cải tiến việc phục vụ khách hàng tốt hơn, thuận tiện hơn... Cạnh tranh được thừa nhận là yếu tố đảm bảo duy trì tính năng động và hiệu quả của nền kinh tế. Trong bối cảnh hiện tại của nền kinh tế Việt Nam, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng đóng vai trò trụ cột, đảm bảo sự vận hành hiệu quả của cơ chế thị trường. Trong nỗ lực tạo lập môi trường thuận lợi cho phát triển kinh tế với mong muốn đưa ra thị trường sản phẩm đáp ứng những nhu cầu nêu trên, Hiếu Linh đã cho đầu tư, xây dựng nhà xưởng với hệ thống thông gió, điện chiếu sáng, hệ thống an ninh, an toàn lao động, phòng cháy chữa cháy theo quy định của Nhà nước về an toàn lao động, phòng chống cháy nổ.
Nói đến nhà xưởng, những điều quan trọng cần nghĩ tới khi xây dựng là việc bố trí hệ thống thông gió, ánh sáng. Hiểu rõ điều này, Ban Giám Đốc (BGĐ) đã dùng bộ đèn nhà xưởng chữ A cho từng phân xưởng và khắp nhà xưởng vì loại đèn cao áp treo trần này mang lại ánh sáng tập trung đảm bảo ánh sáng cho lao động sản xuất. Bên cạnh đó, bộ phận văn phòng dù không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng cũng gián tiếp đóng góp rất lớn vào sự phát triển của công ty nên tùy theo yêu cầu của từng bộ phận, BGĐ cũng cho lắp đặt các đèn trần, đèn bàn; đồng thời cũng luôn chú ý kết hợp hài hoà giữa nguồn sáng tự nhiên và nguồn sáng nhân tạo.
4. Đặc điểm về an toàn lao động
Công ty luôn coi trọng hiệu quả sản xuất, kinh doanh gắn với thực hiện nghiêm túc pháp luật lao động về An toàn vệ sinh lao động – Phòng chống cháy nổ (ATVSLĐ – PCCN). Giám đốc công ty, chú Hoàng Văn Triền cho biết, đơn vị thường xuyên rút kinh nghiệm và hoàn thiện các điều kiện phục vụ sản xuất. Công ty coi trọng hiệu quả sản xuất, kinh doanh gắn với thực hiện nghiêm túc pháp luật lao động về An toàn vệ sinh lao động (ATVSLĐ) - PCCN. Để phục vụ sản xuất, tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động, giảm bớt các công đoạn lao động thủ công, hằng năm công ty chủ động rà soát, kiểm tra các loại thiết bị máy móc, đầu tư mua sắm bổ sung, nâng cấp... Hội đồng bảo hộ lao động (BHLĐ) gồm 5 thành viên, định kỳ 3 tháng một lần kiểm tra việc thực hiện quy chuẩn an toàn trong bảo quản, vận chuyển, sử dụng, vận hành máy móc, trang thiết bị trong công ty đồng thời thực hiện các chế độ bảo hiểm theo quy định cho người lao động. Các tiêu chuẩn về kỹ thuật an toàn trong việc sử dụng máy móc được đặc biệt quan tâm. Nội quy công ty, quy chế bộ phận, các biển báo, biển cấm, biển chỉ dẫn được niêm yết công khai tại các vị trí sản xuất, nơi có đông người lao động qua lại. Đến nay, toàn bộ lao động làm công việc có yêu cầu nghiêm ngặt về ATVSLĐ - PCCN đã được huấn luyện; gần 100% số lao động của đơn vị được cấp thẻ ATVSLĐ. Hằng năm, công ty thực hiện việc giám sát môi trường một lần; khám sức khoẻ định kỳ một lần. Các nội dung khác như việc trang cấp phương tiện bảo hộ cá nhân, kiểm định thiết bị, máy móc thống kê tai nạn hằng năm, phòng cháy, chữa cháy... đều được thực hiện nghiêm chỉnh. Với những cố gắng đó, từ năm 2006 đến nay, công ty không có trường hợp tai nạn lớn xảy ra. Người lao động yên tâm sản xuất, gắn bó với đơn vị. Hưởng ứng Tuần lễ quốc gia về ATVSLĐ - PCCN năm nay, công ty tiếp tục thực hiện một số biện pháp cải thiện điều kiện làm việc cho người lao động như xây dựng bổ sung các mái che nắng, mưa; trang cấp bổ sung khẩu trang, khăn bông, kính mắt chống bụi; kiểm tra các thiết bị như lan can lên xuống, đi lại, nắp chắn dây cu-roa; hệ thống bảo vệ các trạm biến áp và tăng cường hơn nữa các biện pháp giảm hại, giảm tiếng ồn, thực hiện tốt các quy trình kỹ thuật, quy phạm an toàn trong sản xuất...
PHẦN IV
TỔ CHỨC SẢN XUẤT VÀ KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
I. TỔ CHỨC SẢN XUẤT
Tình hình tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty hòan toàn phù hợp với quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, bao gồm:
03 phòng chức năng
Và 05 phân xưởng sản xuất bao gồm PX chỉ, PX dệt, PX cắt, PX in, PX máy
Các phân xưởng sản xuất có mối liên hệ mật thiết với nhau để tạo nên 01 sản phẩm bao bì hoàn chỉnh.
* Chu kỳ sản xuất và kết cấu chu kỳ sản xuất:
Chu kỳ sản xuất là khoảng thời gian từ khi đưa nguyên vật liệu vào sản xuất cho đến khi chế tạo xong, kiểm tra và nhập kho thành phẩm. Chu kỳ sản xuất có thể tính cho từng chi tiết, bộ phận sản phẩm, hay sản phẩm hoàn chỉnh. Chu kỳ sản xuất được tính theo thời gian lịch tức là sẽ bao gồm cả thời gian sản xuất và thời gian nghỉ theo chế độ. Tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh, chu kỳ sản xuất là 07 ngày làm việc.
Kết cấu của chu kỳ sản xuất tại công ty bao gồm: thời gian hoàn thành các công việc trong quá trình công nghệ; thời gian vận chuyển; thời gian kiểm tra kỹ thuật; thời gian các sản phẩm dở dang dừng lại tại các nơi làm việc, các kho trung gian và trong những ca không sản xuất.
Chu kỳ sản xuất là một chỉ tiêu khá quan trọng cần được xác định, làm cơ sở cho việc dự tính thời gian thực hiện các đơn hàng, lập kế hoạch tiến độ, biểu hiện trình độ kỹ thuật, trình độ tổ chức sản xuất. Tại Hiếu Linh, chu kỳ sản xuất cho thấy trình độ sử dụng các máy móc thiết bị, diện tích sản xuất, sử dụng vốn lưu động trong khâu sản xuất khá hiệu quả. Trong thị trường cạnh tranh nhiều biến động hiện nay, chu kỳ sản xuất của Hiếu Linh đã giúp doanh nghiệp nâng cao khả năng của hệ thống sản xuất, đáp ứng với những thay đổi nhanh chóng của thị trường.
II. KẾT CẤU SẢN XUẤT CỦA DOANH NGHIỆP
Phân xưởng sản xuất chính: 05 phân xưởng có nhiệm vụ phối hợp từ khâu nhận nguyên liệu (hạt nhựa các màu), thực hiện quy trình sản xuất để tạo ra bao bì thành phẩm. Tổng số nhân viên đựơc chia làm 02 ca, mỗi tổ có một tổ trưởng quản lý quản lý tiến độ công việc và nhân viên của mình.
Phân xưởng chỉ: gồm 06 người chia làm 02 ca, với sự hỗ trợ của máy móc công nghệ, làm nhiệm vụ chuyển hạt nhựa thành sợi chỉ.
Phân xưởng dệt: Gồm 12 người, vận hành máy dệt biến những sợi chỉ mỏng manh thành những cuộn manh có khối lượng 200kg-250kg/cuộn
Phân xưởng cắt: gồm 04 người, nhận những cuộn manh từ bộ phận kho (phòng Kế toán) và cắt theo yêu cầu khách hàng.
Phân xưởng in: là phân xưởng có số lượng nhân viên lớn nhất vì khâu này yêu cầu độ chính xác cao, chỉ sơ xuất nhỏ cũng có thể làm thẩm mỹ của sản phẩm giám, ảnh hưởng tới uy tín, hình ảnh của công ty. Những tấm manh đựơc cắt sẽ được xếp gọn trên từng pallet và chuyển cho phân xưởng in, sản phẩm sau khi được in sẽ chuyển qua phân xưởng máy.
Phân xưởng máy: Nói quá trình in yêu cầu độ chính xác cao không có nghĩa các khâu khác trong quá trình sản xuất có thể làm qua quýt. Quần áo được tạo nên từ vải, kết hợp với đường kim, mũi chỉ. Sản phẩm bao bì cũng không ngoại lệ, do đó giai đoạn máy cũng góp phần rất lớn tạo nên chất lượng của sản phẩm. Phân xưởng máy gồm 12 nhân viên, máy đựơc sử dụng ở đây là máy may bao chuyên dụng.
Các phòng chức năng: Phân xưởng sản xuất trực tiếp tạo ra sản phẩm, bên cạnh đó, có ảnh hưởng gián tiếp nhưng không kém phần quan trọng là các phòng ban chức năng:
Phòng Nhân sự: Có trách nhiệm tuyển dụng cán bộ cho công ty theo đề nghị của các phân xưởng sau khi đã được Ban Giám đốc phê duyệt. Phòng Nhân sự có thể coi là mạch máu của công ty. Phòng Nhân sự sẽ theo dõi, giám sát, đề đạt, kiến nghị với Ban lãnh đạo công ty, tạo điều kiện tốt nhất cho anh em nhân viên trong công ty.
Phòng Kế toán: Thực hiện kế tóan sổ sách, tư vấn, phân tích giúp Ban lãnh đạo đưa ra những quyết định đầu tư, quyết định chi tiêu sao cho hiệu quả, an toàn, chi phí thấp nhất mà đạt hiệu quả cao nhất.
Phòng Thiết kế mẫu, chế bản: Từ những yêu cầu của khách hàng, phòng thiết kế sẽ hiện thực hóa những ý tưởng đó trên film âm bản hay dương bản và chuyển cho phân xưởng in.
Bộ phận bán hàng chịu sự quản lý trực tiếp của Phó Giám đốc kinh doanh, có trách nhiệm tìm kiếm thị trường, tiếp nhận đơn đặt hàng, lên kế hoạch sản xuất cho các phân xưởng, thuê xe giao hàng… và các nội dung liên quan đến tiêu thụ sản phẩm.
PHẦN V
TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
I. SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Giám Đốc
Phó GĐ Sản xuất
Phó GĐ Kinh doanh
Phòng Kế toán
Phòng Thiết kế mẫu, chế bản
Phòng Nhân sự
PX Dệt
PX Cắt
PX In
PX Chỉ
PX Máy
BPBH
KTT
KTTH
TP
NVTK
TP
NV
KT kho
Hội đồng thành viên
II. CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA TỪNG BỘ PHẬN
* Quyền hạn và trách nhiệm của Ban Giám đốc:
1. Giám đốc:
Chịu trách nhiệm về các mặt hoạt động của công ty trước Hội đồng thành viên và pháp luật hiện hành.
Chịu trách nhiệm về công tác đối ngoại.
Là người quyết định các chủ trương, chính sách, mục tiêu chiến lược của công ty.
Phê duyệt tất cả các quy định áp dụng trong nội bộ công ty.
Giám sát và kiểm tra tất cả các hoạt động về sản xuất kinh doanh, đầu tư của công ty.
Đề xuất các chiến lược kinh doanh, đầu tư cho Hội đồng thành viên.
Phát triển thị trường tiêu thụ sản phẩm trong nước.
Trực tiếp ký các hợp đồng kinh tế.
Quyết định toàn bộ giá cả mua bán hàng hóa vật tư thiết bị.
Quyết định ngân sách hoạt động cho các đơn vị và các phòng ban cụ thể trong công ty theo kế hoạch phát triển do hội đồng thành viên phê duyệt.
Quyết định các chỉ tiêu về tài chính.
Giám sát toàn bộ hệ thống hoạt động trong công ty.
2. Phó Giám đốc Kinh doanh:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp.
Khai thác thị trường tiềm năng.
Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao đồng thời đảm bảo kế hoạch phát triển thị trường để thu về lợi nhuận cao nhất.
Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý bán hàng và cung cấp dịch vụ chất lượng trong phạm vi toàn xí nghiệp.
Xây dựng mục tiêu kế hoạch tiêu thụ theo quý, năm và đảm bảo mở rộng thị trường.
Quyền ký quyết định bổ nhiệm, bãi nhiệm, điều động nhân sự tại xí nghiệp (trừ Giám đốc công ty).
Báo cáo kết quả tình hình tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp cho Tổng Giám đốc công ty.
3. Phó Giám đốc Sản xuất:
Chịu trách nhiệm trước Giám đốc về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Nhận chỉ tiêu kế hoạch sản xuất của công ty. Khai thác nguồn hàng ngoài thị trường.
Tổ chức điều hành sản xuất, thực hiện hoàn thành kế hoạch của công ty giao đồng thời đảm bảo kế hoạch nguồn hàng bên ngoài.
Quản lý, điều hành, đào tạo đội ngũ CBCNV, xây dựng hệ thống quản lý sản xuất và chất lượng sản phẩm trong phạm vi toàn xí nghiệp.
Thực hiện các nội quy, quy chế về quản lý lao động, quản lý vật tư thiết bị, tài sản của xí nghiệp.
Xây dựng mục tiêu kế hoạch sản xuất kinh doanh theo quý, năm và đảm bảo lợi nhuận và vốn công ty đầu tư.
Ký hợp đồng kinh tế nội theo uỷ quyền của Giám đốc, phê duyệt một số văn bản giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất trong công ty theo ủy quyền của Giám đốc.
Báo cáo kết quả tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp cho Tổng Giám đốc công ty.
Tự chủ về hoạt động tài chính của Xí nghiệp, ưu tiên nhận kế hoạch sản xuất từ Công ty, tự chủ động nguồn hàng đối với năng lực sản xuất dư thừa.
4. Phòng Kế toán:
Nghiên cứu những quy định về mặt tài chính của nhà nước ban hành và của Hội đồng thành viên.
Nghiên cứu luật doanh nghiệp, các nghị định thông tư có liên quan đến nghành.
Nắm vững luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế VAT, luật khuyến khích đầu tư trong nước và các văn bản liên quan đến việc quản lý tài chính do nhà nước ban hành để áp dụng cho công ty.
Xây dựng và trình Giám đốc duyệt các thông số tài chính như:
Tỷ suất lợi nhuận tối thiểu của từng ngành hàng
Cơ cấu các khoản phí trong tổng phí hoạt động của công ty.
Tỷ lệ tái đầu tư cho năm tài chính tiếp theo.
Dự kiến phân phối lợi nhuận hàng năm cho cổ đông trong hội đồng thành viên.
Tham mưu cho Giám đốc về việc điều hành vốn trong công ty.
Nghiên cứu các biện pháp giảm giá thành, giảm chi phí trong công ty.
Thẩm định các bản quyết toán lãi lỗ hàng quý, hàng năm.
Tự kiểm tra bảng cân đối kế toán do Phòng mình lập ra.
Ký hợp đồng kinh tế nội theo uỷ quyền của Giám đốc, phê duyệt một số văn bản giấy tờ liên quan đến hoạt động sản xuất trong công ty theo ủy quyền của Giám đốc.
Giám sát, phê duyệt việc mua bán vật tư phục vụ trong quá trình sản xuất
5. Phòng Thiết kế mẫu, chế bản:
Thiết kế bảo đảm các yêu cầu của khách hàng về thông tin, mẫu mã sản phẩm; chịu trách nhiệm về chất lượng của sản phẩm thiết kế trong thời gian sản xuất.
Thực hiện giám sát trong quá trình sản xuất kinh doanh.
6. Phòng Nhân sự:
Xây dựng cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành trong toàn công ty.
Xây dựng, đề xuất quy chế lương áp dụng trong toàn công ty.
Hàng năm xây dựng phương án tuyển dụng, đào tạo, quản lý nguồn nhân lực
để đáp ứng yêu cầu của sản xuất.
Xây dựng và thực hiện các chế độ chính như: lương, chính sách xã hội và
những chính sách khác đối với người lao động.
Thực hiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, nhân viên của công ty. Phối hợp với các cơ quan đơn vị có chức năng, tổ chức các khóa đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cho các đối tượng liên quan.
Quản lý, thực hiện công tác văn thư, lưu trữ.
Xây dựng và trình Giám đốc phê duyệt nội quy, quy chế làm việc của công ty, quy định về quản lý bảo vệ tài sản công, bảo vệ an ninh, an toàn của doanh nghiệp.
Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao.
III. PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA CÁC BỘ PHẬN TRONG HỆ THỐNG QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
Tổ chức công ty là việc bố trí, sắp xếp mọi người trong công ty vào những vai trò, những công việc cụ thể. Nói cách khác, tổ chức là tổng thể những trách nhiệm hay vai trò được phân chia cho nhiều người khác nhau nhằm đạt được mục tiêu và nhiệm vụ chung.
Cơ cấu tổ chức công ty gồm 3 cấp độ:
Cấp độ cơ cấu vĩ mô: là cách sắp xếp, tổ chức vị trí, vai trò của từng cá nhân trong công ty.
Cấp độ vi mô: là cách qui định quyền hạn, trách nhiệm của từng vị trí mà các cá nhân trong công ty nắm giữ.
Hệ thống bổ trợ: bao gồm hệ thống điều hành của tổ chức, quá trình quản lý sự phát triển của công ty, hệ thống văn hoá công ty và hệ thống quản lý hoạt động công ty.
Công ty sẽ không thực hiện có hiệu quả các chức năng của mình nếu 3 cấp cơ cấu này không được thiết lập một cách đúng mức để hỗ trợ cho hoạt động của công ty.
Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh đã tận dụng những hiểu biết trên để xây dựng cơ cấu tổ chức công ty theo cơ cấu phòng ban: là cơ cấu nhóm các sản phẩm hoặc khách hàng có mối liên hệ với nhau thành các phòng ban. Các phòng ban được phân chia sẽ tập trung vào các phân đoạn thị trường khách hàng nhất định và chịu trách nhiệm sản xuất và quảng cáo, xúc tiến kinh doanh đối với nhóm khách hàng đó. Đồng thời, những công việc chung của các phòng ban như phân bổ tài chính, vấn đề liên quan đến luật pháp, các công việc hành chính... sẽ được thực hiện ở cấp công ty. Do đó, tập trung vào từng phân đoạn thị trường và sản phẩm cụ thể. Tuy nhiên, một số chức năng bị lặp lại ở các phòng ban khác nhau và đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các phòng ban.
PHẦN VI
KHẢO SÁT, PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”, “ĐẦU RA” CỦA DOANH NGHIỆP
I. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU VÀO”
1. Yếu tố đối tượng lao động
Nguyên liệu sản xuất sản phẩm bao bì PP được chia thành nhóm nguyên liệu chính và nguyên liệu phụ.
A. Nguyên liệu chính:
Nguyên liệu chính dùng để sản xuất bao bì nhựa là nguồn hydrocarbon từ dầu hỏa, đươc tách trong quá trình lọc dầu. Với trữ lượng dầu hỏa từ quặng mỏ rất lớn nên nguồn hydrocarbon cũng vô cùng phong phú, giá thành thấp. Do đó công nghệ chế tạo bao bì nhựa đã phát triển đa dạng, phong phú về chủng lọai, đạt tính năng cao trong chứa đựng, bảo quản các loại thực phẩm. Tại Hiếu Linh, công ty sử dụng hạt nhựa Polypropylen (PP) để sản xuất bao bì.
Loại bao bì này có đặc diểm thường là không mùi, không vị, độ cứng vững cao, chống va chạm cơ học hiệu quả, chống thấm khí hơi do đó đảm bảo được áp lực cao trong môi trường chứa thực phẩm, có loại bao bì trong suốt có thể nhìn thấy rõ sản phẩm bên trong, có thể chịu được nhiệt độ cao trên 100oC hoặc nhiệt độ lạnh thấp hơn 0oC. Các loại bao bì nhựa có thể phun mực trên bề mặt để ký hiệu sản phẩm dễ dàng. Ngoài ra, tính chất nổi bật hơn cả là bao bì nhựa nhẹ hơn tất cả các loại vật liệu bao bì khác, rất thuận tiện trong phân phối, chuyên chở.
Loại nhựa dùng làm bao bì thực phẩm thuộc loại nhựa nhiệt dẻo, nhiệt độ càng cao thì càng trở nên mềm dẻo, khi nhiệt độ được hạ xuống thì vẫn trở lại đặc tính ban đầu.
* Đặc tính:
Tính bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không mềm dẻo như PE, không bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. Đặc biệt khả năng bị xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
PP không màu không mùi,không vị, không độc. PP cháy sáng với ngọn lửa màu xanh nhạt, có dòng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su.
Chịu được nhiệt độ cao hơn 100oC. Tuy nhiên nhiệt độ hàn dán mí (thân) bao bì PP (140oC), cao so với PE - có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên thường ít dùng PP làm lớp trong cùng.
Có tính chất chống thấm O2, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
* Công dụng
Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm , không yêu cầu chống oxy hóa một cách nghiêm nhặt.
Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc.
PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngoài đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.
* Ký hiệu
Trên sản phẩm sử dụng nguyên liệu chính từ PP sẽ được ký hiệu bằng số 5 được đặt trong một hình tam giác cân
Hạt nhựa PP được công ty nhập khẩu chủ yếu từ Hàn Quốc, công ty cũng đang liên hệ với Khu Liên hợp lọc hóa dầu Bình Sơn, Quảng Ngãi để trong tương lai có thể sử dụng hạt nhựa Polypropylene lần đầu tiên được sản xuất tại Việt Nam, giúp giảm chi phí đầu vào.
B. Nguyên liệu phụ:
Để tạo ra sản xuất bao bì nhựa PP, bên cạnh hạt nhựa là thành phần chủ yếu, còn cần đến nguyên liệu phụ. Vật liệu phụ dùng trong quá trình sản xuất để sản phẩm được tạo ra hòan hảo hơn, tạo điều kiện để máy móc hoạt động tốt nhất. Vật liệu phụ để sản xuất bao bì PP gồm:
Nhiên liệu: Xăng, dầu các loại, dùng để vận chuyển sản phẩm.
Mỡ, bột phấn chì, sơn các loại: giúp bảo dưỡng, sửa chữa máy móc thiết bị.
Xút, muối, nước, dầu hỏa, bàn chải: dùng vệ sinh bao bì, máy móc, khuôn
Dây cuộn: dùng đóng gói sản phẩm
Năng lượng: điện, nước, dùng cho vận hành máy móc
Và các chất phụ gia, chất tạo màu, chỉ máy, mực in, chất độn pha mực, thuốc tím, lưới, cyclohexanone, keo 502, băng dính… trong đó có chất Phụ gia trợ gia công ( Processing aids – PPA) thường đựơc sử dụng có tác dụng giảm điện năng tiêu thụ, tăng công suất từ 10 đến 15%, loại bỏ hiện tượng sọc, Gel trên sản phẩm, loại bỏ và giảm hiện tượng nhựa tích tụ trên miệng khuôn, tăng trong và bóng cho sản phẩm, giúp thay đổi màu sắc nhanh chóng, giúp phân tán màu sắc tốt hơn.
Trong báo cáo tổng kết cuối năm của phòng cung ứng vật tư cho biết: lượng vật tư, nguyên liệu dự trữ của công ty có thể đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra bình thường trong 03 tháng liền. Thực tế cho thấy, trong những năm qua, công ty làm đựơc điều này là nhờ công tác khai thác trực tiếp nguồn nguyên liệu từ nước ngoài hoặc thông qua các công ty phân phối uy các loại nguyên liệu hạt nhựa PP uy tín. Đối với các loại nguyên liệu nội địa, công ty cố gắng thiết lập và giữ mối quan hệ với các nhà cung cấp trong nước. Mặt khác, công ty xây dựng và duy trì hệ thống kho bãi bảo quản đạt tiêu chuẩn đã góp phần làm cho công tác dự trữ thuận lợi hơn.
Qua đây, chúng ta thấy rằng, chuẩn bị tốt nguyên liệu là khâu vô cùng quan trọng đối với dây chuyền sản xuất và tiêu thụ không chỉ ở Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh mà còn quan trọng đối với tất cả các công ty, xí nghiệp sản xuất khác. Chuẩn bị tốt nguyện vật liệu giúp quá trình chế biến nhịp nhàng, đồng bộ, tránh gián đoạn trong quá trình sản xuất và đảm bảo được mối quan hệ cung - cầu trên thị trường, góp phần nâng cao chất lượng và uy tín sản phẩm đối với khách hàng.
2. Yếu tố lao động
* Đặc điểm cơ cấu lao động của công ty:
Một điều đáng lưu ý là sản phẩm của công ty được sản xuất liên tục trong năm nên việc kinh doanh của công ty tương đối ổn định. Do vậy, lao động của công ty ít biến động. Tuy nhiên, công ty cần lưu ý khi sản xuất với quy mô lớn đủ để ảnh hưởng đến lượng khách hàng nhất định thì đặc điểm lao động của công ty lúc này lại mang tính thời vụ.
Bảng 3. Cơ cấu lao động của Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh
Năm
Chỉ tiêu
2008
2009
2010
Số lượng
%
Số lượng
%
Số lượng
%
Tổng số
54
100
55
100
61
100
Đại học
07
12,96
08
14,55
11
18,03
Cao đẳng, Trung cấp
10
18,52
12
21,82
13
21,31
Phổ thông
37
68,52
35
63,64
37
60,66
(Nguồn trích: Phòng Nhân sự)
Biểu trên cho thấy, tỷ lệ cán bộ công nhân có trình độ đại học năm 2008 chiếm 12,96% là tương đối thấp. Trong khi đó, số cán bộ công nhân viên có trình độ phổ thông lại chiếm tỷ lệ khá cao, 68,52%. Để đáp ứng nhu cầu đổi mới công nghệ trong những năm tới thì công ty cần phải có kế hoạch về công tác đào tạo và đào tạo lại.
Để động viên cán bộ, nhân viên toàn công ty, đẩy mạnh sản xuất kinh doanh, công ty thực hiện trả lương theo doanh thu. Để việc trả lương được công bằng, công ty đang phối hợp với Viện nghiên cứu lao động của Bộ nghiên cứu quy chế trả lương phù hợp với việc làm của người lao động.
Công ty cũng rất quan tâm đến điều kiện vệ sinh an toàn lao động, bảo hộ lao động. Cụ thể là:
Duy trì mạng lưới an toàn lao động mà công ty đã thực hiện từ khi thành lập.
Mua đầy đủ trang thiết bị bảo vệ lao động, cấp phát cho nhân viên 2 lần/năm.
Để có một đội ngũ cán bộ có chuyên môn cao, nhạy bén trong công việc, nắm bắt được xu hướng thị trường, công ty đã thực hiện chính sách chăm lo và đào tạo lâu dài và toàn diện, tạo động lực cho người lao động như:
Tổ chức các buổi đào tạo, huấn luyện nội bộ, bồi dưỡng nghiệp vụ, nâng cao tay nghề cho người lao động.
Hàng năm công ty mở hội thao “Bình chọn lao động giỏi” để thi tay nghề, nâng bậc lương, khuyến khích người lao động thực hành nâng cao tay nghề, trau dồi kiến thức, phát huy sáng kiến trong công việc.
Phát động các phong trào thi đua, kịp thời động viên cán bộ, tạo không khi làm việc hăng say, có tinh thần trách nhiệm trong công việc, nâng cao tay nghề và chất lượng phục vụ.
Bảng 4. Tổng hợp thâm niên Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh
Năm
Chỉ tiêu
2010
Số lượng
%
Tổng số
61
100
>= 5 năm
13
21,31
>= 4 năm
15
24,59
>= 3 năm
22
36,07
>= 2 năm
06
9,84
Từ 6 tháng đến 1 năm
05
8,2
(Nguồn trích: Phòng Nhân sự)
Qua thông tin về thâm niên của nhân viên công ty, Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh có thể hoàn toàn tự hào vì không phải doanh nghiệp nào cũng có số lượng nhân viên tin tưởng, gắn bó với công ty ngày càng tăng như vậy.
3. Yếu tố vốn
Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh là công ty TNHH gồm 2 thành viên, khi mới thành lập, tổng số vốn điều lệ của công ty là 400.000.000 VND.
Trong đó:
+ Vốn cố định: 212,000,000 VND
+ Vốn lưu động: 188,000,000 VND
Hiện nay, cơ cấu vốn của công ty như sau:
Tổng số vốn: 4,000,000,000 VND
Trong đó:
+ Vốn cố định: 2,156,400,000 VND
+ Vốn lưu động: 1,843,600,000 VND
Như vậy, tỷ lệ vốn tự có do công ty đầu tư từ nguồn lợi nhuận là khá lớn. Các nguồn lợi nhuận Công ty thu được từ hoạt động sản xuất kinh doanh và dịch vụ, trong đó có nguồn vốn từ việc cho thuê văn phòng, bến bãi.
Một nguồn vốn khá quan trọng nữa là vốn vay ngân hàng, tổ chức tài chính, tiền nhàn rỗi của cán bộ công nhân viên trong công ty. Nguồn vốn vay này chủ yếu dùng cho hoạt động đầu tư thêm, đầu tư mới, nâng cấp thiết bị, máy móc, nhà xưởng… và một phần được bổ sung vào nguồn vốn lưu động của công ty. Sản phẩm của công ty được tiêu thụ chủ yếu trên thị trưòng tư liệu sản xuất, nên thời gian khách hàng nợ đọng tiền hàng là không tránh khỏi.
Hiệu quả sử dụng vốn sản xuất kinh doanh ở công ty khá cao. Tốc độ quay vòng vốn năm 2008 là 1,5 lần; năm 2009 là 1,8 lần. Tỷ suất lợi nhuận năm 2009 trung bình đạt 0,031đ/1đ vốn.
Bảng 5: Cơ cấu vốn của công ty trong các năm
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Giá trị
Tỷ lệ %
Giá trị
Tỷ lệ %
Giá trị
Tỷ lệ %
Vốn cố định
1.341,75
53,67
1.614
53,8
2.156,4
53,91
Vốn lưu động
1.158,25
46,33
1.386
46,2
1.843,6
46,09
Vốn kinh doanh
2.500
100
3.000
100
4.000
100
(Nguồn trích: Phòng Kế toán)
Vốn là yếu tố có ý nghĩa quyết định trong việc duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh của mọi doanh nghiệp. Có dư vốn thì doanh nghiệp mới có thể chủ động trong mọi hoạt động, nắm bắt được điều đó, công ty luôn cố gắng đảm bảo nguồn vốn để sản xuất kinh doanh. Với đặc thù là một doanh nghiệp sản xuất để kinh doanh, vì vậy trong cơ cấu vốn thì vốn cố định chiếm tỷ trọng lớn hơn, trên 50% tổng vốn.
II. KHẢO SÁT VÀ PHÂN TÍCH CÁC YẾU TỐ “ĐẦU RA”
1. Nhận diện thị trường
Bao bì được xem là một loại sản phẩm thông dụng cho ngành thức ăn chăn nuôi gia súc, thủy sản, hàng nông sản: gạo, cà phê, đường và hoá chất phân bón… nên nhu cầu về sản phẩm bao bì khá ổn định và liên tục trong cả năm. Trong tình hình hiện nay và thời gian tới, nhu cầu về bao bì của thị trường Việt Nam sẽ tăng lên do đời sống nhân dân ngày càng cải thiện, do lối sống của dân trong nền kinh tế thị trường cần phải năng động, nhanh nhạy… khiến ngành hàng thức ăn chăn nuôi gia súc, thủy sản, hàng nông sản: gạo, cà phê, đường và hoá chất phân bón … sẽ không ngừng phát triển, kéo theo ngành sản xuất bao bì phát triển.
Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 tính theo giá thực tế ước đạt 106 tỷ USD, tăng gấp hai lần so với năm 2005 sẽ là dấu hiệu tốt cho các ngành sản xuất nói chung và ngành sản xuất kinh doanh bao bì nói riêng.
2. Tình hình tiêu thụ sản phẩm
Vì công ty hoạt động ở phần thị trường bình dân nên lựơng khách hàng có nhu cầu về bao bì của công ty ngày càng lớn. Ngoài việc lựa chọn về giá, khách hàng còn đặc biệt ưa thích mẫu mã của sản phẩm bao bì mà họ đặt và giới thiệu thêm khách hàng cho công ty, nhờ vậy, uy tín của công ty ngày càng nâng cao. Cầu về bao bì tăng mạnh qua các năm. Theo ước tính hiện nay, các cơ sở của Việt Nam đã có thể sản xuất trên 1 tỷ bao/năm phục vụ cho tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
Nhu cầu về bao bì tăng nhanh trong khi cung chưa đáp ứng được kịp thời, có tháng công ty chỉ có khả năng cung cấp được 90% hợp đồng đã ký. Điều này dễ gây ra rối loạn trên thị trường về giá cả. Đầu năm 2010, công ty đang triển khai kế hoạch nâng công suất hiện có lên 10 triệu tấn/năm, tuy nhiên, dự án này phải đến năm 2011 mới có thể đưa vào khai thác sử dụng được.
3. Tình hình doanh thu theo loại hình thực hiện doanh thu (doanh thu bán hàng, doanh thu thuần)
Qua Biểu đồ 1: Biểu đồ biểu diễn doanh thu, ta thấy tình hình kết quả bán ra cả năm dần dần tăng lên, năm sau luôn cao hơn năm trước. Năm 2006 là 13.006 triệu đồng. Năm 2007, tổng doanh thu tăng so với năm 2006 là 0,430 tỉ đồng tương ứng 3,2%. Tổng doanh thu năm 2008 tăng so với năm 2007 là 0,073 tỉ đồng tương ứng 0,54%. Năm 2010, tổng doanh thu tăng so với năm 2009 là 2,244 tỉ đồng tương ứng 12,13%. Tình hình bán ra theo các quý trong năm của công ty hầu hết đều tăng qua các năm.
Nhìn chung, trong 05 năm qua, tốc độ tăng trưởng về doanh thu của công ty là khá ổn định, hai năm 2009 và 2010, công ty đã vượt kế hoạch tăng doanh thu (10%/năm). PHẦN VII
MÔI TRƯỜNG KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
I. MÔI TRƯỜNG VĨ MÔ
Môi trường kinh tế
Trong thời kỳ đổi mới, hội nhập nền kinh tế của Vệit Nam luôn có nhịp độ tăng trưởng nhanh và liên tục, sản xuất công nghiệp tăng trưởng liên tục với tốc độ hai chữ số. Đồng thời vật chất và tinh thần của nhân dân không ngừng được nâng cao. Năm 2000-2005, nền kinh tế đạt được tốc độ tăng trưởng cao, liên tục, GDP bình quân mỗi năm đạt 7,5%. Năm 2005, tốc độ tăng trưởng đạt 8,4%, GDP theo giá hiện hành, đạt 838 nghìn tỷ đồng, bình quân đầu người đạt trên 10 triệu đồng, tương đương với 640 USD. Tổng sản phẩm trong nước năm 2010 tính theo giá thực tế ước đạt 106 tỷ USD, tăng gấp hai lần so với năm 2005. GDP bình quân đầu người từ khoảng 200 USD năm 1990 tăng lên 1.200 USD năm 2010. Đời sống của đại bộ phận nhân dân được cải thiện rõ rệt. Từ một nước thiếu ăn, mỗi năm phải nhập khẩu 50 vạn - 1 triệu tấn lương thực, Việt Nam đã trở thành nước xuất khẩu gạo lớn trên thế giới. Năm 2005, nước ta đứng thứ 2 trên thế giới về xuất khẩu gạo, thứ 2 về cà phê, thứ 4 về cao su, thứ 2 về hạt điều, thứ nhất về hạt tiêu. Công nghiệp và xây dựng liên tục tăng trưởng cao, có bước chuyển biến tích cực về cơ cấu sản xuất. Sức tiêu thụ mặt hàng bao bì PP, túi PP của công ty nhờ đó mà cũng không ngừng tăng lên.
Môi trường công nghệ
Để đủ sức cạnh tranh, đáp ứng được nhu cầu của thị trường, công ty đã đầu tư gần như toàn bộ thiết bị tiên tiến, hiện đại. Công ty đã sản xuất được nhiều loại sản phẩm cao cấp, chất lượng cao đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng cao. Tiêu biểu là sản phẩm bao bì nhựa PP. Công ty đã hai lần đổi mới đầu tư mở rộng, đáp ứng nhu cầu của thị trường với số lượng lớn hơn, chất lượng cao hơn, nhiều chủng loại hơn. Tất cả các phòng ban, các bộ phận chuyên môn đều được trang bị máy vi tính, sử dụng phần mềm nghiệp vụ, tạo điều kiện nâng cao hiệu quả và chất lượng phục vụ.
Môi trường tự nhiên
Bao bì PP là mặt hàng tiêu dùng có sức hút lớn, mang tính ổn định, nên tình hình tiêu thụ sản phẩm của công ty không chịu nhiều tác động của các hiện tượng tự nhiên (ngoại trừ năng lượng điện), do đó, tạo công ăn việc làm khá đều cho công nhân viên.
Môi trường văn hóa – xã hội
Các yếu tố thuộc môi trường văn hóa xã hội như tập quán, truyền thống văn hóa của dân tộc, khu vực, cá nhân cũng có những tác động nhất định đến quá trình kinh doanh của công ty.
Một vấn đề khác trong môi trường văn hóa xã hội là trách nhiệm xã hội của các doanh nghiệp. Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh là công ty tuy mới thành lập nhưng kinh doanh có hiệu quả, hàng năm đều có đóng góp vào ngân sách nhà nước. Đời sống vật chất và tinh thần của các cán bộ công nhân viên trong công ty được cải thiện đáng kể qua 06 năm phát triển. Hàng năm công ty có tổ chức các đợt nghỉ mát, tham quan, phong trào thể thao văn nghệ cho cán bộ, công nhân, nâng cao đời sống tinh thần, giúp giảm căng thẳng trong công việc, tạo điều kiện để ban lãnh đạo và các nhân viên cũng như các nhân viên trong công ty trong có thể hiểu về nhau nhiều hơn, giúp làm việc thuận lợi hơn. Công ty cũng rất nhiệt tình tham gia các phong trào ủng hộ người nghèo, đồng bào bị thiên tai lũ lụt, các phong trào đóng góp từ thiện do các tổ chức thành phố phát động mà gần đây nhất là công ty tham gia ủng hộ quần áo, chăn và 300 thùng mỳ tôm trong chương trình “Chung tay vì miền Trung ruột thịt” do Trung ương Đoàn TNCS HCM, Trung ương Hội LHTN VN và Báo Thanh Niên phát động. Giá trị ủng hộ của công ty tuy chưa nhiều nhưng thể hiện tấm lòng “lá lành đùm lá rách” của Ban lãnh đạo và cán bộ công nhân viên Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh.
Môi trường luật pháp
Môi trường luật pháp bao gồm các bộ luật, các chính sách và cơ chế của Nhà nước cũng như sự ổn định chung của quốc gia và các mối quan hệ chính trị quốc tế. Trong tình hình hiện nay khi đất nước đang thực hiện công cuộc đổi mới, phấn đấu đến năm 2020, nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại, có nền giáo dục tiên tiến, chính trị - xã hội ổn định, đồng thuận, dân chủ, kỷ cương; đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân được nâng lên rõ rệt; độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ được giữ vững; vị thế của VN trên trường quốc tế tiếp tục được nâng lên; tạo tiền đề vững chắc để phát triển cao hơn trong giai đoạn sau, Chính phủ đã có nhiều chính sách khuyến khích và tạo điều kiện để các doanh nghiệp trong nước phát triển, hội nhập. Chính vì vậy, hiện nay các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh nói riêng đang có một môi trường pháp luật rất ổn định và thuận lợi để mở rộng kinh doanh phát triển.
Môi trường quốc tế
Tháng 01 năm 2007, Việt Nam chính thức trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thưong mại Quốc tế WTO. Việc gia nhập WTO có ảnh hưởng sâu sắc và toàn diện tới Việt Nam cả về mặt kinh tế cũng như xã hội. Việt Nam phải mở cửa các thị trường nội địa gồm các thị trường hàng hóa và dịch vụ, cắt giảm thuế quan, giảm bảo hộ nền sản xuất trong nước. Điều đó có nghĩa là hàng hóa của các hãng, các công ty nứơc ngoài sẽ trành vào Việt Nam nhiều hơn, các nhà đầu tư nước ngoài sẽ đầu ta vào Việt Nam ngày càng nhiều dẫn đến sự cạnh tranh trong nền kinh tế ngày càng gay gắt hơn. Các doanh nghiệp Việt Nam nói chung và các Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh nói riêng đang đứng trước những thách thức lớn để tự khẳng định mình.
Bên cạnh những thách thức và khó khăn nêu trên, việc trở thành thành viên của WTO cũng giúp Việt Nam hưởng những ưu đãi mà các nước thành viên dành cho mình. Nhờ vậy, các doanh nghiệp Việt Nam sẽ mở rộng được thị trường xuất khẩu. Công ty sẽ có điều kiện quảng bá sản phấm của mình, mở rộng thị trường ngoài nước, nhất là các thị trường có điều kiện tương tự như thị trường trong nước.
II. MÔI TRƯỜNG NGÀNH
Đối thủ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường, sự cạnh tranh luôn diễn ra hàng ngày, cạnh tranh có thểm thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển, song nó cũng có thể làm cho doanh nghiệp gặp phải nhiều khó khăn nếu không có những hướng đi đúng đắn. Vì vậy, mỗi doanh nghiệp muốn tồn tại, phát triển và đứng vững trên thị trường đòi hỏi nhà quản lý phải năng động, nắm bắt được tình hình thị trường, nhạy bén với những thông tin kinh tế và điều quan trọng có tính then chốt là giữ đựơc chữ tín với khách hàng về chất lượng sản phẩm cũng như thời gian giao hàng, chất lượng dịch vụ… Qua đó, công ty sẽ tự khẳng định được mình bằng năng lực sản xuất và trình độ quản lý kinh tế nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của công ty.
Trong thời đại cơ chế thị trường, Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh cũng không tránh khỏi sự cạnh tranh ngày càng cao của các doanh nghiệp khác trong cùng ngành. Đứng trước những khó khăn, trở ngại đó, công ty đã xây dựng và hòan thiện chiến lược kinh doanh, nhằm đảm bảo cho công ty thực hiện các mục tiêu về lợi nhuận, chiếm lĩnh thị trường, giành lợi thế cạnh tranh như:
Thực hiện tốt phương châm “Khách hàng luôn luôn là số 1”
Nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ
Thực hiện chiến lược đa dạng hóa sản phẩm.
Thực hiện chính sách giá và hạ giá thành hàng hóa, dịch vụ
Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường.
Hòan thiện các hoạt động hỗ trợ, xúc tiến bán hàng
Cạnh tranh tiềm ẩn
Cạnh tranh tiềm ẩn hay còn gọi là mối đe doạ của những người gia nhập mới. Trải qua 06 năm phát triển, Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh với các sản phẩm chủ yếu là bao bì PP, cam kết về chất lượng, giá cả hợp lý và chính sách chăm sóc khách hàng hiệu quả đã gây dựng được niềm tin, sự trung thành của khách hàng đối với sản phẩm của công ty. Những người gia nhập mới sẽ phải đầu tư rất nhiều thời gian, công sức cũng như phải mạo hiểm vào việc quảng cáo và xúc tiến bán hàng nếu muốn chiếm đựơc niềm tin đó. Người gia nhập mới cũng cần có vốn rất lớn để đầu tư trang thiết bị, xây dựng đội ngũ cán bộ, tổ chức bộ máy doanh nghiệp, đào tạo kỹ năng, chuyên môn cho công nhân, phải thiết lập được các kênh phân phối riêng. Chính vì những lẽ đó, điều kiện để những người gia nhập mới tham gia vào thị trường sản xuất, kinh doanh bao bì PP cũng không phải là dễ dàng.
Áp lực của nhà cung ứng
Các nguyên vật liệu chính để phục vụ cho sản xuất sản phẩm bao bì PP chủ yếu là nhập ngoại nên công ty khó tránh khỏi sức ép của nhà cung ứng nước ngoài về giá cả, chất lượng. Tuy nhiên, công ty cũng đã có những biện pháp phù hợp, tạo mối quan hệ tốt với các nhà cung ứng có uy tín, nên việc sản xuất kinh doanh diễn ra khá thuận lợi, liên tục, không bị gián đoạn, giá cả phải chăng, tiết kiệm được chi phí nguyên vật liệu, giảm được giá thành sản phẩm.
Áp lực của khách hàng
Khách hàng và các sức ép từ phía khách hàng có tác động mạnh đến hoạt động sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp. Khách hàng và nhu cầu của khách hàng là yếu tố quyết định quy mô và cơ cấu nhu cầu thị trường của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quan trọng nhất khi tiến hành hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Tuy nhiên, trong cơ chế thị trường hiện này cơ hội lựa chọn của khách hàng ngày càng cao và đa dạng, việc cung cấp thông tin cho khách hàng về các sản phẩm ngày càng đầy đủ nhất là qua các phương tiện thông tin đại chúng như đài, báo, TV, internet…, sự nhạy cảm về giá cả là những áp lực không nhỏ đối với Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh. Để giải quyết những vấn đề nêu trên, công ty đã áp dụng những giải pháp sau:
Duy trì và phát triển các mối quan hệ với khách hàng cũ, lôi cuốn, tạo niềm tin với khách hàng mới qua chiến lược quan tâm, chăm sóc khách hàng.
Thiết lập các đại lý của công ty tại một số tỉnh, thành phố, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình giao dịch của khách hàng ở xa.
Áp dụng chính sách giá cả linh họat với khách hàng.
Tăng cường các hình thức quảng bá sản phẩm
Nâng cao tinh thần, thái độ phục vụ của nhân viên đối với khách hàng.
Sản phẩm thay thế
Hiện trong nước có rất nhiều công ty sản xuất sản phẩm bao bì PP chất lượng cao nên công ty cũng gặp phải sức ép của các sản phẩm thay thế từ những công ty đó. Vì lý do đó, công ty không ngừng nâng cao, cải tiến chất lượng để luôn tạo niềm tin cho khách hàng về sản phẩm của công ty, thu hút được khách hàng dùng sản phẩm của mình.
PHẦN VIII
THU HOẠCH QUA GIAI ĐOẠN THỰC TẬP TỔNG QUAN
1. Các biện pháp quản lý của công ty
Ngay từ đầu, công ty đã chú trọng quan tâm đến công tác sắp xếp, củng cố bộ máy tổ chức sao cho gọn nhẹ, bố trí nhân lực phù hợp với chuyên môn, công tác này thường xuyên và liên tục nhằm phát huy tính hiệu quả của công việc.
Để hạn chế rủi ro trong hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty luôn dành sự quan tâm tới công tác quản lý, thường xuyên kiểm tra, theo dõi tình hình diễn biến tại các phòng ban, các hoạt động phát sinh phải lên báo cáo và được sự phê duyệt của ban giám đốc mới đựơc thực hiện.
Có thể nhận thấy từ những khó khăn ngày đầu, trải qua nhiều đợt sàng lọc, kiện toàn bộ máy quản lý, công ty đã phát triển vững chắc, đảm bảo đời sống cho nhân viên trong công ty.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào cũng vậy, nguồn nhân lực bao giờ cũng là yếu tố rất quan trọng, số lượng và chất lượng lao động là yếu tố quyết định năng lực sản xuất của công ty. Để khắc phục tồn tại là công ty còn thiếu nhiều lao động lành nghề, để phù hợp với tình hình sản xuất và các thiết bị máy móc được cải tiến, công ty có mời các chuyên viên kỹ thuật về đào tạo tại chỗ nhằm nâng cao chất lượng, hiệu quả công việc.
Ban giám đốc công ty luôn chăm lo đời sống, cải thiện điều kiện làm việc của nhân viên, trong những năm qua, bằng chính kết quả sản xuất kinh doanh và thông qua việc tích luỹ, sử dụng nguồn vốn khấu hao cơ bản để tiếp tục đầu tư vào chiều sâu, công ty đã xây dựng, cải tạo, nâng cao cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ sản xuất kinh doanh, do vậy, điều kiện làm việc của nhân viên trong công ty được cải thiện rõ rệt, đời sống tinh thần, vật chất luôn được nâng cao tương xứng với kết quả sản xuất kinh doanh. Người lao động được chăm lo, được hưởng quyền lợi, chế độ chính sách do Nhà nước quy định và công ty hỗ trợ như được tham gia đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, được cấp phát đồng phục, được quan tâm, thăm hỏi động viên khi nhân viên hay người thân trong gia đình bị ốm đau, thai sản, hiếu, hỉ…
Tuy nhiên, công ty còn gặp phải một số vấn đề cần lưu ý:
Việc một số chức năng bị lặp lại ở các phòng ban khác nhau và đòi hỏi phải có sự hợp tác giữa các phòng ban. Chính vì thế, giám đốc công ty cần không ngừng mở rộng, hoàn thiện kiến thức lãnh đạo của mình để vừa biết cách lãnh đạo công ty lại vừa biết hoà mình vào bộ máy lãnh đạo chung của toàn công ty.
Cần tăng cường hơn nữa công tác quảng bá, tiếp thị sản phẩm trên các phương tiện truyền thông để mở rộng hơn nữa thị trường.
Thực hiện chuyên môn hóa sản xuất hơn nữa bằng việc kêu gọi vốn góp, vốn đầu tư vào máy xử lý phế liệu, máy ép kiện, đóng gói, máy ghép màng, xe vận chuyển sản phẩm để quy trình sản xuất của công ty trở nên khép kín hòan toàn, không bị lệ thuộc vào các đơn vị gia công thuê ngoài, giúp công ty chủ động trong sản xuất kinh doanh.
Từ 01/01/2008, Nhà nước đã quy định việc trả lương qua tài khỏan ngân hàng, điều này giúp doanh nghiệp giảm chi phí và rủi ro quản lý tiền mặt tại quỹ, an toàn tuyệt đối và bảo mật thông tin tiền luơng, tiết kiệm thời gian và giảm thiểu nhân lực thực hiện chi trả lương; hưởng các ưu đãi đặc biệt về chi phí phát hành cùng các loại phí dịch vụ khác của ngân hàng. Bên cạnh những lợi ích dành cho doanh nghiệp, nhân viên công ty khi nhận lương cũng được hưởng lãi hàng tháng trên tiền lương gửi vào tài khỏan, thực hiện giao dịch tại hàng trăm máy ATM và hàng ngàn đơn vị chấp nhận thẻ của những ngân hàng trong liên minh thẻ với ngân hàng mà doanh nghiệp ký kết, được ưu tiên hỗ trợ cấp tín dụng cho các mục đích: vay thấu chi tài khỏan, mua xe hơi, du lịch, mua căn hộ trả góp, chi tiêu trong sinh hoạt... mà chỉ cần công ty và ngân hàng kí kết hợp đồng, nhân viên của công ty đăng ký mở tài khỏan cá nhân và phát hành thẻ ATM.
2. Nhận xét về môi trường sản xuất kinh doanh của công ty:
Trong tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, hội nhập các nước trong khu vực và trên thế giới, công việc sản xuất kinh doanh của công ty đang đứng trước rất nhiều thử thách song cũng có rất nhiều cơ hội để páht triển.
Từ những bài học kinh nghiệm trong quá trình hình thành và phát triển, công ty đã chỉ ra những gì làm đựơc và những gì còn tồn tại, cần khắc phục trong giai đoạn tiếp theo.
* Những khó khăn:
Trong nền kinh tế thị trường không thể tránh khỏi sự cạnh tranh từ các đối thủ trong cùng ngành, đòi hỏi công ty phải cân nhắc hạ giá thành sản phẩm, dịch vụ của công ty.
Công ty tiếp tục mở rộng kinh doanh nên cần rất nhiều nguồn lực về vốn, mặt bằng, nhân lực.
* Những thuận lợi:
Xã hội ngày càng phát triển, nhu cầu về các mặt hàng tiêu dùng càng nhiều, tạo điều kiện thuận lợi cho công ty có động lực đầu tư mở rộng sản xuất.
Thể chế, chính sách của Nhà nước ngày càng mở rộng khuyến khích các doanh nghiệp đẩy mạnh đầu tư.
3. Phương pháp phát triển của công ty trong thời gian tới:
Tiếp tục đầu tư phát triển sản xuất thêm nhiều mặt hàng thiết yếu, phục vụ cho sản xuất cũng như tiêu dùng.
Đầu tư mở rộng thị trường bằng cách tạo dựng nhiều nhà phân phối của công ty tại các tỉnh thành miền bắc và tương lai sẽ mở rộng ra toàn quốc. Công ty có những chính sách phù hợp để hỗ trợ các nhà phân phối sản phẩm của công ty, giúp họ có cơ hội phát triển.
Cùng với chính sách của nhà nước, công ty cũng đưa ra chính sách kích cầu để đẩy mạnh sản phẩm của công ty ra thị trường.
KẾT LUẬN
Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh mới thành lập, tuổi đời chưa tới 10 năm nhưng với lợi thế về tuổi nghề từ những ngày còn là cơ sở kinh doanh nên kinh nghiệm quản lý của ban lãnh đạo công ty cũng không phải là ít. Do vậy, công ty đã sớm tìm đựơc chỗ đứng và khẳng định vị thế của mình trong ngành và trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh đầy sôi động, quyết liệt. Bằng việc nâng cao doanh số bán ra tăng dần qua các năm và lượng khách hàng đến với công ty ngày một nhiều, công ty đã có đóng góp hàng năm khá lớn vào ngân sách nhà nước, giải quyết công ăn việc làm, giảm thiểu tình trạng thất nghiệp và nâng cao tay nghề cho người lao động.
Qua thời gian thực tập tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh, nhờ sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của Anh Nguyễn Văn Quyến – Kế toán trưởng của công ty cùng các các thầy giáo, cô giáo giảng viên Khoa Kinh tế và Quản trị Kinh Doanh - Viện Đại học Mở Hà Nội đã giúp em tiến hành đi sâu tìm hiểu về quá trình tổ chức hoạt động kinh doanh của công ty, cho em những kinh nghiệm đầu tiên về hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, những bước đầu tiên trên chặng đường trở thành một Kế toán.
Trong điều kiện hữu hạn về thời gian thực tập và những hạn chế về mặt kiến thức, tư liệu, kinh nghiệm nên trong bài viết của em khó tránh khỏi những thiếu sót.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tâm của các thầy, cô giáo Viện Đại học Mở Hà Nội cùng tòan thể cán bộ lãnh đạo, nhân viên trong Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh, đặc biệt là phòng Kế tóan, bộ phận sản xuất kinh doanh đã giúp đỡ em hoàn thành báo cáo này!
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
Họ tên người nhận xét:
....................................................................................................................................
Chức vụ:
....................................................................................................................................
Địa chỉ:
....................................................................................................................................
NHẬN XÉT
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
....................................................................................................................................
NGƯỜI NHẬN XÉT
(Ký tên, đóng dấu)
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO
THỰC TẬP TỔNG QUAN
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Phương (Sinh ngày 02/12/1987)
Ngành học: Kế toán
Khóa học: 2008 – 2011
Niên khóa: 2011
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hiếu Linh
Hà Nội, năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
VIỆN ĐẠI HỌC MỞ HÀ NỘI
KHOA KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH
BÁO CÁO
THỰC TẬP NGHIỆP VỤ
Nghiệp vụ: Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương
Họ tên sinh viên: Nguyễn Thị Thu Phương (Sinh ngày 02/12/1987)
Ngành học: Kế toán
Khóa học: 2008 – 2011
Niên khóa: 2011
Địa điểm thực tập: Công ty TNHH Thương Mại và Dịch vụ Hiếu Linh
Hà Nội, năm 2011
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tổng quan tại Công ty TNHH TM & DV Hiếu Linh.doc