Công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương ở các đội sản xuất chặt chẽ hơn nữa, do đặc điểm của các đội xây dựng là thường xuyên thay đổi chỗ làm việc do phải đi theo công trình nên việc quản lý lao động chỉ dựa trên các tổ trưởng việc này dễ tạo khe hở cho việc tính công. Từ đấy sẽ dẫn đến những tiêu cực trong việc tính lương. Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn công nhân.
Chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết chính xác và kịp thời đưa ra những quyết định, phương án sản xuất kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp. Cũng như kế toán nói chung thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng phải hết sức cần thiết trong doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực thúc đẩy người lao động làm việc. Chính vì vậy việc hạch toán tiền lương phải tiến hành chính xác phù hợp, phản ánh đúng được năng lực và kết quả lao động của từng đối tượng có như vậy mới khuyến khích được người lao động tìm tòi sáng tạo và phát huy hết khả năng của mình.
37 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3224 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn công nghệ In Alliance, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập tốt nghiệp
CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ IN ALLIANCE CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU TỔNG QUÁT VỀ CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ IN ALLIANCE
I.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Công Nghệ In Alliance:
I.1.1 Quá trình hình thành:
-Tên đầy đủ: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ IN ALLIANCE
-Tên giao dịch quốc tế: ALLIANCE PRINT TECHNOLOGIES CO., LTD.
-Tên viết tắt: APT
- Người đại diện : Mr.TAN POH HIN ERROL
- Chức vụ : Tổng Giám Đốc
- Địa chỉ : 38, Đại lộ Hữu Nghị, KCN Việt Nam – Singapore, Thuận An, Bình Dương.
- Điện thoại: 0650 3767194, 3767195, 3767196
- Fax: 0650 3767089, 3767459
- Mã số thuế: 3700607532
Giấy phép kinh doanh số: 125/GP/KCN-VSIP được sự đồng ý của Ban quản lý KCN Việt Nam – Singapore vào ngày 24/11/2004, tọa lạc ở Khu công nghiệp Việt Nam – Singapore với diện tích 38.000 m2
I.1.2 Quy mô hoạt động, ngành nghề sản xuất kinh doanh:
CÔNG TY CÔNG NGHỆ IN ALLIANCE là công ty 100% vốn nước ngoài, được thành lập bởi tập đoàn New Toyo (Singapore) – đứng đầu Đông Nam Á về in ấn sản phẩm bao bì thuốc lá các loại.
Sản phẩm chính là bao bì thuốc lá các loại: 555, Dunhil, Kent, Craven A, White Horse, Kamaran….
Công ty có hai phân xưởng chính và hai nhà kho. Phân xưởng 1 : máy BOBST1, máy BOBST2. Phân xưởng 2: Máy ATN1, máy ATN2. Kho 1: Kho nguyên vật liệu chính và phụ : Giấy carton, mực in, giấy gói, pallet. Kho 2: Kho thành phẩm.
Thị trường tiêu thụ trong nước và ngoài nước. Nhưng chủ yếu là xuất khẩu đi các nước như : Singapore, Đài Loan, Nhật Bản, Malaysia , Hàn Quốc, Campuchia…
Số vốn ban đầu là 43.759.216.343 VNĐ (tương đương 2.760.009,7 USD).
APT bắt đầu hoạt động từ tháng 8 năm 2005 với quy trình công nghệ hiện đại khép kín bằng việc sử dụng máy BOBST 1 cho việc in ấn bao bì thuốc lá.
Tuy mới đầu thành lập còn gặp nhiều khó khăn nhưng với sự cố gắng của BGĐ và toàn thể cán bộ, công nhân viên Công ty đã không ngừng lớn mạnh. Và cho đến nay, APT đã có thêm ba dây chuyền sản xuất tự động nữa là máy ATN1, ATN2 và BOBST2.
I.2 Tổ chức quản lý tại công ty:
I.2.1 Hình thức tổ chức bộ máy quản lý:
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ TẠI CÔNG TY
Tổng giám đốc
P.
HC-NS
P.
Sản xuất
P.
Kế hoạch
P.
Kế Toán
P.
Thu mua
P. Xuất nhập khẩu
P. Quản lý chật lượng
P. Kỹ thuật
I.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng, nhiêm vụ các phòng ban:
- Tổng Giám Đốc: là người đại diện hợp pháp của công ty trước pháp luật, và là người điều hành toàn bộ quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh, trực tiếp quản lý, chỉ đạo các phòng ban.
- Phòng Hành Chánh- Nhân sự: có chức năng tham mưu cho Giám Đốc trong công tác tổ chức cán bộ, tiền lương, thực hiện đầy đủ mọi chính sách, nghĩa vụ với nhà nước và quyền lợi đối với cán bộ công nhân viên, đáp ứng nhiệm vụ sản xuất của công ty.
- Phòng thu mua : chịu trách việc việc mua hàng trong và ngoài nước . Liên hệ nhà cung cấp và thương lượng giá cả. Đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
- Phòng Kế Toán: thực hiện công tác kế toán của công ty theo đúng luật pháp của Nhà nước, hướng dẫn kiểm tra các phòng ban thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh, kế hoạch tài chính. Nghiêm chỉnh chấp hành pháp lệnh về kế toán và thống kê, các chế độ về thể lệ của Nhà nước về quản lý tài sản, vật tư, tiền vốn.
- Phòng Kế Hoạch: Phụ trách việc lên kế hoạch sản xuất, theo dõi nguyên vật liệu chính tồn kho để lên kế hoạch đặt hàng. Tiếp nhận những mẫu mã mới từ khách hàng để tiến hành cho chạy mẫu mới.
- Phòng xuất nhập khẩu: Thực hiện công tác xuất nhập hàng hóa ,khai báo hải quan, theo dõi hàng nhập về và hàng xuất đi.
- Phòng kỹ thuật: Thực hiện việc bảo dưỡng máy móc, quản lý cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty. Nghiên cứu khoa học kỹ thuật ứng dụng cho sản xuất, cải tiến công nghệ nâng cao năng suất lao động.
- Phòng Quản lý chất lượng: Chịu trách nhiệm, quản lý các vấn đề liên quan đến chất lượng toàn bộ nguyên vật liệu,thành phẩm, hàng hóa trong công ty. Nhận khiếu nại của khách hàng và tiến hành xử lý, giải quyết.
- Phòng Sản xuất: Thực hiện công tác sản xuất theo kế hoạch, kịp tiến độ giao hàng, theo dõi quy trình làm việc của công nhân cũng như các bộ phận liên quan đến sản xuất.
I.3 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
I.3.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY
K.T.TRƯỞNG
K.T.TỔNG HỢP
THỦ QUỸ
K.T CÔNG
NỢ
K.T
TIỀN MẶT-TGNH
K.T
GIÁ THÀNH SP
K.T
NVL
K.T
VỐN
BẰNG
TIỀN
K.T
TSCD
I.3.2 Chức năng cơ bản bộ máy kế toán:
- Kế toán trưởng: Có vai trò trong việc tổ chức điều hành toàn bộ hệ thống kế toán của công ty, tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh, hướng dẫn chế độ thể lệ quản lý kế toán cho các phòng ban có liên quan trong công ty. Tổ chức kiểm toán nội bộ.
- Kế toán tổng hợp: Tổng hợp mọi thông tin cần thiết, xử lý thông tin và lập báo cáo tài chính chính xác, đúng hạn, phân tích hoạt động và hiệu quả kinh tế đạt được, lập báo cáo kế toán quản trị có tính chất nội bộ phục vụ yêu cầu của Giám đốc. Từ đó có cơ sở để đưa ra những quyết định kịp thời và đúng đắn.
- Kế toán tài sản cố định: có nhiệm vụ theo dõi tài sản cố định, khấu hao, thanh lý trong quá trình sản xuất kinh doanh, làm thủ tục nhập xuất các tài sản, trang thiết bị, dụng cụ sinh hoạt cho đơn vị. Đồng thời tổ chức bảo quản, bảo dưỡng thiết bị, cấp phát kịp thời vật tư thiết bị, đáp ứng nhu cầu sản xuất của công ty.
- Kế toán vốn bằng tiền: Có nhiệm vụ ghi chép số liệu về tình hình tăng giảm các loại nguồn vốn của công ty, giám sát chặt chẽ kế hoạch và sử dụng các loại nguồn vốn của công ty nhằm đảm bảo cho việc sử dụng mang lại hiệu quả.
- Kê toán công nợ : Có nhiệm vụ theo dõi tình hình công nợ phải thu của khách hàng, phải trả cho nhà cung cấp.Tiến hành đòi các khoản nợ đến hạn phải thu. Đồng thời theo dõi các khoản nợ đến hạn để trả cho nhà cung cấp. Gởi biên bản đối chiếu công nợ cho khách hàng, nhận biên bảng đối chiếu công nợ của nhà cung cấp, ký xác nhận gởi trả lại, lưu lại làm chứng từ. Báo cáo tình hình công nợ cho Ban Tổng Giám Đốc khi có yêu cầu.
- Kế toán nguyên vật liệu: Theo dõi, phản ánh tình hình nhập, xuất, tồn kho nguyên vật liệu tại Công ty về mặt số lượng, chất lượng, chủng loại, giá trị và thời gian cung cấp. Tính toán và phân bố chính xác kịp thời giá trị xuất dùng cho các đối tượng khác nhau, kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện định mức tiêu hao vật liệu, thực hiện việc kiểm kê vật liệu theo yêu cầu quản lý, lập báo cáo về vập liệu, tham gia công tác phân tích và thực hiện kế hoạch thu mua dự trữ, sử dụng vật liệu.
- Kế toán giá thành sản phẩm:
+ Xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, đối tượng tính giá thành, vận dụng các phương pháp tập hợp và phân bổ chi phí, phương pháp tính giá thành phù hợp với đặc điểm sản xuất và quy trình công nghệ của công ty.
+ Tổ chức ghi chép, phản ánh, tổng hợp chi phí sản xuất theo từng phân xưởng, bộ phận sản xuất, theo từng giai đoạn sản xuất, theo các yếu tố chi phí, các khoản mục giá thành sản phẩm và công việc.
+ Tính giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm, công việc hoàn thành, tổng hợp kết quả hạch toán kinh tế của các phân xưởng, tổ sản xuất, kiểm tra việc thực hiện dự toán chi phí sản xuất và kế hoạch giá thành sản phẩm.
+ Hướng dẫn kiểm tra các bộ phận có liên quan tính toán phân loại các chi phí nhằm phục vụ việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm được nhanh chóng, khoa học.
+ Lập các báo cáo về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
+ Phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, phát hiện mọi khả năng tiềm tàng để phấn đấu hạ thấp giá thành sản phẩm.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: theo dõi tình hình tăng giảm tiền mặt , tiền gủi ngân hàng.Kiểm tra các khoản cần phải chi, phải thu bằng tiền mặt. Kiểm tra đối chiếu với bảng sao kê của ngân hàng . Làm lệnh thanh toán, ủy nhiệm thu, ủy nhiệm chi.
- Thủ quỹ: ghi chép việc thu chi tiền mặt hàng ngày vào sổ quỹ tiền mặt.Lập báo cáo tồn quỹ hàng tháng.
I.3.3 Hình thức sổ sách kế toán tại công ty
I.3.3.1 Sơ đồ về trình tự hạch toán
TRÌNH TỰ HẠCH TOÁN THEO HÌNH THỨC KẾ TOÁN NHẬT KÝ CHUNG:
CHỨNG TỪ GỐC
PHẦN MỀM EXCEL
NHẬT KÝ CHUNG
SỔ CHI TIẾT
SỔ QUỸ
SỔ CÁI
BẢNG TỔNG HỢP CHI TIẾT
Sơ đồ 1.
BẢNG CÂN ĐỐI SỐ PHÁT SINH
BÁO CÁO KẾ TOÁN
Chú thích:
Ghi hàng ngày:
Ghi cuối tháng:
Quan hệ đối chiếu:
I.3.3.2 Mô tả cơ bản về trình tự hạch toán
Hàng ngày, căn cứ vào các chứng từ được dùng làm căn cứ ghi sổ (như hóa đơn Giá trị gia tăng, phiếu thu, phiếu chi, giấy báo có, giấy báo nợ…) trước hết ghi nghiệp vụ vào Sổ nhật ký chung (NKC), sau đó căn cứ số liệu đã ghi trên sổ NKC để ghi vào Sổ cái theo các tài khoản kế toán phù hợp.
Đồng thời với việc ghi sổ NKC , các nghiệp vụ kinh tế phát sinh được ghi vào các sổ chi tiết có liên quan như: sổ chi tiết phải thu, sổ chi tiết phải trả, sổ quỹ, sổ chi tiết nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm….
Cuối tháng cộng số liệu trên sổ Cái, lập Bảng cân đối tài khoản.
Cuối tháng tổng hợp số liệu, khóa sổ chi tiết rồi lập bảng tổng hợp chi tiết.
Sau khi đã kiểm tra đối chiếu khớp đúng số liệu ghi trên sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, được dùng để lập các báo cáo kế toán.
I.3.4 Các chính sách kế toán công ty đang áp dụng
- Đơn vị tiền tệ : công ty đang sử dụng tiền Việt Nam Đồng (VNĐ)
- Niên độ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày 31 /12 hàng năm.
- Hạch toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai thường xuyên
- Giá trị hàng tồn kho được xác định theo phương pháp bình quân gia quyền cuối kỳ.
- Thuế giá trị gia tăng: theo phương pháp khấu trừ.
- Khấu hao TSCĐ theo phương pháp đường thẳng.
- Phương pháp trích lập dự phòng theo hạn sử dụng.
- Nguyên tắc ghi nhận doanh thu khi xuất hóa đơn đầu ra, chi phí khi có hóa đơn đầu vào hợp lệ.
- Phương pháp tính giá thành theo phương pháp trực tiếp.
- Công ty APT là công ty in bao bì với năng suất 1 giây dập được 12 sản phẩm nên không có sản phẩm dở dang cuối kỳ, vì thế không có phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang cuối kỳ.
- Hình thức sổ kế toán: Nhật ký chung
- Hệ thống báo cáo tài chính: được lập và trình bày phù hợp với chế độ kế toán Việt Nam.
- Công ty áp dụng chế độ kế toán ban hành theo quyết định 15 của Bộ tài chính.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ TÌNH HÌNH KẾ TOÁN TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH THEO LƯƠNG TẠI CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ IN ALLIANCE
II. 1 Thực trạng về tình hìnhh kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công nghệ in ALLIANCE
II.1.1 Tài khoản sử dụng 334:
Tài khoản 334 “Phải trả người lao động”dùng để phản ánh các khoản phải trả và tình hình thanh toán các khoản phải trả cho người lao động của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản phải trả khác thuộc về thu nhập của người lao động.
Tài khoản có liên quan:
Tiền lương phải trả công nhân viên trực tiếp sản xuất, kế toán sử dụng TK 622 “chi phí nhân công trực tiếp sản xuất”.
Tiền lương phải trả công nhân viên quản lý sản xuất, kế toán sử dụng TK 627 “chi phí sản xuất chung”.
Tiền lương phải trả công nhân viên bộ phận bán hàng, kế toán sử dụng TK 641 “chi phí bán hàng”.
Tiền lương phải trả công nhân viên quản lý doanh nghiệp, kế toán sử dụng TK 642 “ chi phí quản lý doanh nghiệp”.
II.1.1.1 Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản.
Toàn bộ các khoản thu nhập của người lao động trong doanh nghiệp phải được hạch toán qua tài khoản này.
Thực hiện đúng pháp lệnh thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao và các văn bản hướng dẫn về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế đối với người lao động.
Chi phí tiền lương, tiền công cần được hạch toán chính xác cho từng đối tượng chịu chi phí trong kỳ.
Hàng tháng trên cơ sở tính toán tiền lương, tiền công phải trả cho công nhân viên, kế toán ghi sổ:
Nợ TK 622: Phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất.
Nợ TK 627: Phải trả cho nhân viên phân xưởng
Nợ TK 641: phải trả nhân viên bán hàng
Nợ TK 642: Phải trả cho bộ phận quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: tổng lương phải trả
Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên:
Nợ TK 431: Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả
Số BHXH phải trả trực tiếp cho công nhân viên (ốm đau, thai sản,..)
Nợ TK 338:
Có TK 334:
Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên theo quy định sau khi đóng BHXH, BHYT và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không vượt quá 30% số còn lại.
Nợ TK 334: Tổng số các khoản khấu trừ
Có TK 333 (3338): Thuế thu nhập phải nộp
Có TK 141: Số tạm ứng trừ vào lương
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại…
Khi ứng trước lương, thực trả lương, thanh toán các khoản phải trả cho người lao động, kế toán ghi:
Nợ TK 334: Phải trả người lao động.
Có TK 111,112: Tiền mặt hay tiền gửi ngân hàng.
II.1.1.2.Nội dung và kết cấu của tài khoản.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ.
Số dư nợ (nếu có) phản ánh số tiền đã trả lớn hơn số tiền phải trả về tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo hiểm xã hội và các khoản khác cho người lao động.
NỢ TK 334 CÓ
Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác đã trả, đã ứng trước cho người lao động.
Các khoản trừ vào tiền lương, tiền công của người lao động như thuế thu nhập đối với người có thu nhập cao, BHXH, BHYT theo quy định hiện hành.
Các khoản tiền phạt, tiền bồi thường, thu hồi tiền tạm ứng chưa thanh toán….
SDDDK: x x x
- Các khoản tiền lương, tiền công, tiền thưởng, BHXH và các khoản khác phải trả cho người lao động.
CỘNG PHÁT SINH
CỘNG PHÁT SINH
SDCK: x x x
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TỔNG HỢP TIỀN LƯƠNG
141,138,338,333 334 622
Các khoản khấu trừ vào Trừ lương phải trả
tiền lương của công nhân công nhân sản xuất
111 627
Thanh toán tiền lương và các Tiền lương phải trả
khoản khác cho CNV bằng TM cho nhân viên phân xưởng
512 641
Thanh toán lương Tiền lương phải trả cho
Bằng sản phẩm nhân viên bán hàng 642
Tiền lương phải trả cho
nhân viên quản lý
II.1.2. Kế toán các khoản trích theo lương BHXH,BHYT,KPCĐ.
II.1.2.1. Tài khoản sử dụng:
Tài khỏan 338 “Phải trả, phải nộp khác” dùng để phản ánh tình hình thanh toán các khoản phải trả, phải nộp khác ngoài nội dung đã phản ánh ở các Tài khoản 331, 333, 334, 335, 336 và 337. Tài khoản này cũng được dung để theo dõi doanh thu chưa thực hiện về các dịch vụ cung cấp cho khách hàng cuả doanh nghiệp.
II.1.2.2. Nguyên tắc hạch toán.
Phải theo dõi chi tiết từng nội dung, đối tượng phản ánh trên tài khoản 338 “Phải trả, phải nộp khác”;
Phải đảm bảo các thủ tục, chứng từ, hồ sơ liên quan đến các khoản phải nộp, phải trả theo quy định hiện hành như BHXH, BHYT, KPCĐ.
Phương pháp hạch toán:
Khi trích BHXH,BHYT,KPCĐ để tính vào các đối tượng có liên quan,kế toán ghi:
Nợ TK 622,627,641,642…phần tính vào chi phí.
Nợ TK 334: Phần trừ vào lương của người lao động.
Có TK 338: Số phải trích.
Khi nộp BHXH,KPCĐ và mua thẻ BHYT, kế toán ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111,112: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Khi chi cho các hoạt động của công đoàn trong nội bộ, kế toán ghi:
Nợ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
Có TK 111,112: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
KPCĐ chi vượt được cấp bù, khi nhận được tiền ghi:
Nợ TK 111,112: Tiền mặt và tiền gửi ngân hàng.
Có TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
II.1.2.3 Nội dung và kết cấu tài khoản.
Tài khoản 338 có số dư bên có:
Số tiền BHXH,BHYT,kinh phí công đoàn đã trích nhưng chưa nộp cho các cơ quan quản lý chức năng
NỢ 338 CÓ
- Các khoản chi phí thực tế phát sinh tính vào chi phí phải trả.
Số chênh lệch về chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
SDĐK: x x x
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất - kinh doanh trong kỳ.
Số chênh lệch về chi phí phát sinh lớn hơn chi phí phải trả được ghi tăng chi phí sản xuất- kinh doanh trong kỳ.
CỘNG PHÁT SINH
CỘNG PHÁT SINH
SDCK:x x x
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN BHXH, BHYT,KPCĐ
334 338 622,627,641,642
BHXH phải trả người lao động Trích BHXH,BHYT
Khi nghỉ ốm đau, nghỉ thai sản và KPCĐ
111,112 334
Nộp BHXH,BHYT,KPCĐ hoặc BHXH,BHYT trừ vào
Chi BHXH,KPCĐ tại cơ sở lương của người lao động
111,112
BHXH,KPCĐ,vượt chi
được cấp bù
II.1.3 Kế toán tổng hợp trích trước tiền lương nghĩ phép của nhân công trực tiếp sản xuất.
II.1.3.1 Tài khoản sử dụng 335:
Tài khoản 335 “Chi phí phải trả” dùng để phản ánh các khoản ghi nhận là chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ nhưng thực tế chưa phát sinh, mà sẽ phát sinh trong một hoặc nhiều kỳ sau.
Các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh nhưng được tính trước vào chi phí hoạt động sản xuất- kinh doanh trong kỳ cho các đối tượng chịu chi phí để đảm bảo khi chi phí phát sinh thực tế sẽ không gây đột biến cho chi phí sản xuất – kinh doanh của doanh nghiệp.
Việc tính trước các khoản chi phí thực tế chưa phát sinh vào chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ thực hiện theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí phát sinh trong kỳ.
II.1.3.2.Nguyên tắc hạch toán vào tài khoản:
Chỉ được hạch toán vào tài khoản này những nôi dung chi phí phải trả theo quy định hiện hành. Ngoài các nội dung quy định trên, nếu phát sinh những khoản khác phải tính trước và hạch toán vào chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ thì doanh nghiệp phải giải trình với các cơ quan quản lý chức năng.
Việc tính trước và hạch toán những chi phí chưa phát sinh vào chi phí hoạt động sản xuất – kinh doanh trong kỳ phải có cơ sở và được tính một cách chặt chẽ ( lập dự toán chi phí và dự toán trích trước ).
Về nguyên tắc, cuối niên độ kế toán,các khoản chi phí phải trả quyết toán với chi phí thực tế phát sinh và số chênh lệch được sử lý theo quy định hiện hành. Những khoản chi phí trích trước chưa sử dụng cuối năm phải giải trình trong Thuyết minh báo cáo tài chính.
II.1.3.3.Nội dung và kết cấu tài khoản:
Tài khoản 335 có số dư bên có:
Chi phí phải trả đã tính vào chi phí hoạt động sản xuất- kinh doanh nhưng thực tế chưa phát sinh.
335
Các khoản chi phí thực tế phát sinh vào chi phí phải trả.
Số chênh lệch vào chi phí phải trả lớn hơn chi phí thực tế phát sinh được ghi giảm chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
SDĐK: x x x
Chi phí phải trả dự tính trước và ghi nhận vào chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
Số chênh lệch về chi phí thực tế phát sinh lớn hơn chi phí phải trả được ghi tăng chi phí sản xuất – kinh doanh trong kỳ.
CỘNG PHÁT SINH
CỘNG PHÁT SINH
SDCK: x x x
SƠ ĐỒ KẾ TOÁN TRÍCH TRƯỚC TIỀN LƯƠNG NGHỈ PHÉP CỦA CNTTSX
334 335 622
Tiền lương phải trả cho Trích trước tiền lương nghỉ
Công nhân trực tiếp sản xuất nghỉ phép CNTTSX
622
Số trích trước lớn hơn số Hoặc số trích trước nhỏ hơn
Thực tế số thực tế
II.2 Kế toán tiền lương tại Công ty TNHH Công Nghệ In Alliance:
II.2.1 Tình hình thực tế
Cơ cấu tiền lương
Bộ phận quản lý chiếm 8 %
Bộ phận phụ việc chiếm 30 %
Bộ phận trực tiếp sản xuất chiếm 62 %
Cơ cấu thu nhập: Gồm tiền lương chính và tiền lương phụ được áp dụng riêng biệt cho từng bộ phận sản xuất riêng trong công ty.
Tiền thưởng tại công ty: Đối tượng được khen thưởng là công nhân viên làm việc trong công ty từ 12 tháng trở lên chấp hành tốt nội quy kỉ luật của công ty có những mức khen thưởng khác nhau gồm có 3 loại:
Thưởng tháng lương thứ 13
Thưởng chuyên cần
Thưởng thâm niên
Phương pháp trả lương tại công ty.
Công ty áp dụng hình thức trả lương theo thời gian cho người lao động, hằng ngày công nhân đi làm được theo dõi qua việc chấm công, quẹt thẻ và công ty căn cứ vào đó để tính lương, thanh toán BHXH cho người lao động.
Công ty trả lương cho công nhân viên theo phương pháp thanh toán 2 lần, lần một tạm ứng vào giữa tháng và lần hai thanh toán lương cuối tháng bằng chuyển khoản, phiếu ghi rõ từng khoản mục lương.
II.2.2 QUY TRÌNH TRẢ LƯƠNG TẠI CÔNG TY CÔNG NGHỆ IN ALLIANCE
Bảng chấm công, bảng báo cáo sản phẩm
Các chứng từ kèm theo
Bảng thanh toán lương cho từng tổ, từng phòng ban...
Bảng phân bổ lương,
các khoản trích theo lương
Sổ cái TK 334, 338
Tổ chức lao động: Khi tuyển dụng, người lao động phải qua thời gian thử việc, thời gian này tùy thuộc vào thời gian nắm bắt công việc của mỗi người. Nếu đáp ứng được yêu cầu công việc thì công nhân sẽ được ký hợp đồng lao động và được hưởng mọi quyền lợi chính đáng của người lao động.
II.3 Hình thức trả lương tại công ty TNHH Công Nghệ In Alliance:
Căn cứ tính lương là thời gian làm việc thực tế của người lao động, mức lương, hệ số lương của người lao động
Cách tính: Lương tháng = Lương cơ bản + Các khoản phụ cấp lương
Trong đó
Lương cơ bản: Bằng mức lương ký trong hợp đồng lao động.
Lương tháng: Đã được quy định cho từng bậc lương trong bảng lương, thường áp dụng cho nhân viên làm công việc quản lý hành chính, quản lý kinh tế.
Lương tháng = Mức lương x Hệ số mức lương + Phụ cấp
Lương ngày: Căn cứ vào số ngày làm việc thực tế trong tháng và mức lương của một ngày để tính trả lương, áp dụng trả lương cho nhân viên trong thời gian học tập, hội họp hoặc làm nhiệm vụ khác, người lao động theo hợp đồng ngắn hạn. Mức lương này bằng mức lương tháng chia cho 26 ngày
Lương ngày =
II.4 Các khoản trích theo lương:
Cty TNHH Công Nghệ In Alliance sử dụng các khoản trích như sau:
TK 3382: Kinh phí công đoàn
TK 3383: Bảo hiểm xã hội
TK 3384: Bảo hiểm y tế
TK 3388: Bảo hiểm thất nghiệp
Các khoản
Người sử dụng lao động
Người lao động
Tổng cộng
BHXH
17%
7%
24%
BHYT
3%
1.5%
4.5%
BHTN
1%
1%
2%
KPCĐ
2%
-
2%
Tổng cộng
13%
9.5%
32.5%
II.5 Một số nghiệp vụ thực tế tại công ty TNHH Công Nghệ In Alliance:
Ngày 3/11/2012 căn cứ vào chứng từ PC 111-005 thanh toán tiền lương nghĩ việc:
Nợ TK 334: 10.714.000
Có TK 112: 10.714.000
Ngày 6/11/2012 căn cứ vào chứng từ QC – 1141 chi tạm ứng tiền lương cho công nhân Nguyễn Văn Thanh:
Nợ TK 334: 1.000.000
Có TK 112: 1.000.000
Ngày 20/11/2012 căn cứ vào chứng từ CP-111-147 thanh toán tiền lương cho chuyên gia.
Nợ TK 334: 80.750.000
Có TK 112: 80.750.000
Ngày 20/11/2012 căn cứ vào chứng từ CP-220 thanh toán tiền lương đợt 1 cho cán bộ công nhân viên:
Nợ TK 334: 150.000.000
Có TK 112: 150.000.000
Ngày 25/11/2012 căn cứ vào chứng từ PC – 111- 161 thanh toán tiền thưởng cho công nhân xuất sắc trong tháng.
Nợ TK 334: 5.000.000
Có TK 112: 5.000.000
Ngày 30/11/2012 căn cứ vào chứng từ CP -11-205 thanh toán công tác phí phòng kế hoạch.
Nợ TK 334: 16.278.550
Có TK 111: 16.278.550
Ngày 30/11/2012 căn cứ vào BPBL12 phân bổ lương vào chi phí.
Nợ TK 62212: 2.192.184.267,90
Nợ TK 62711: 996.447.394,50
Nợ TK 64211: 797.157.915,60
Có TK 334: 3.985.789.578
Ngày 30/11 căn cứ vào chứng từ BKT -12 khấu trừ tiền công đoàn tháng 12:
Nợ TK 334: 6.712.000
Có TK 3382: 6.712.000
Ngày 30/11/2012 căn cứ vào chứng từ BKT- 01 khấu trừ BHXH,BHYT,BHTN tháng 11 năm 2012
Nợ TK 334: 254.219.135
Có TK 3383: 179.445.860
Có TK 3384: 44.863.965
Có TK 3389: 29.909.310
Ngày 05/12 căn cứ vào chứng từ BL – 1112 thanh toán tiền lương cho công nhân viên tháng 11/2012
Nợ TK 334: 3.587.897.560
Có TK 112: 3.587.897.560
Ngày 5/12/2012 căn cứ vào chứng từ BL – 1113 Thanh toán lương cho cán bộ công nhân viên tháng 11 qua thẻ ATM
Nợ TK 334: 397.892.018
Có TK 112: 397.892.018
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 334
Tài khoản 334: phải trả người lao động
Chứng từ ghi sổ
Diễn giải
TK đối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
có
SDĐK
4.305.784.575
03/11/2012
CP111-005
Thanh toán lương nghĩ việc
112
10.714.000
06/11/2012
PC211-008
Chi tiền tạm ứng lương
112
1.000.000
20/11/2012
PC20
Thanh toán lương kì 1 cho CB CNV
112
150.000.000
25/11/2012
CP-1111-147
Thanh toán lương cho chuyên gia
112
80.750
26/11/2012
CP1111-161
Thanh toán tiền thưởng cho CNV xuất sắc
112
5.000.000
30/11/2012
CP-1111-215
Thanh toán công tác phí cho NV đi công tác
112
16.278.550
30/11/2012
BPBL11
Phân bổ lương tháng 11/2012
62212,
64211, 62711
3.985.789.578
30/11/2012
BKT11
Khấu trừ tiền công đoàn tháng 11
3382
6.712
30/11/2012
BKT11-01
Khấu trừ BHXH, BHYT, BHTN
3383,3384, 3389
254.219.135
05/12/2012
BL11112.126
Thanh toán lương cho công nhân viên
112
3.587.897.560
05/12/2012
BL1112.126
Thanh toán lương ATM qua thẻ
112
397.892.018
Tổng phát sinh
4.423.088.725
3.985.789.578
Số dư cuối kỳ
3.868.475.428
Đơn vị tính: Đồng
TK 111
TK 112
TK 334
TK627
TK 642
1.000.000
4.167.862.878
2.192.184.267
996.447.394
797.157.915
TK 622
TK 338
260.931.135
II.4.3. Kế toán các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Công Nghệ In Alliance:
SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN
Tài khoản : 338 phải trả, phải nộp khác
Từ ngày 01/11/1012 đến 30/11/1012
Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
TKĐƯ
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
SDĐK
2,305,871,407
15/11/2012
BPBLT
11-012
Thanh toán
BHXH,BHYT,KPCĐ
112
830,447,975.78
30/11/2012
BKTLT
11-018
Khấu trừ BHXH,
BHYT,KPCĐ
334
48,067,113.6
30/11/2012
BTTLT
11-020
Trích BHXH,BHYT,
KPCĐ
642
3,802,443,257.41
30/11/2012
BTTLT
11-021
Trích BHXH.BHYT,
KPCĐ vào chi phí sản xuất chung
627
2,534,962,171.61
30/11/2012
BTTLT
11-022
Trích BHXH.BHYT,
KPCĐ vào chi phí NCTT
622
6,337,405,429.02
Cộng phát sinh
830,447,975.78
Số dư cuối kỳ
14,630,301,070.55
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(ký,họ tên) (ký,họ tên)
Công ty TNHH Công Nghệ In Alliance Mẫu S05—DN
Ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
SỔ CÁI TÀI KHOẢN
Tài khoản : 338 phải trả, phải nộp khác
Từ ngày 01/11/1012 đến 30/11/1012
Đơn vị tính: Đồng
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
2,305,871,407.5
TÀI KHOẢN ĐỐI ỨNG
THÁNG 11/2012
1111
-
112
830,447,975.78
338
13,075,162,188
Cộng phát sinh có
830,447,975.78
Cộng phát sinh nợ
13,154,877,971.33
Số dư nợ cuối tháng
-
Số dư có cuối tháng
14,630,301,070.55
Kế toán trưởng Người ghi sổ
(Ký,họ tên) (ký,họ tên)
II.4.4.Định khoản các nghiệp vụ kinh tế phát sinh:
1) Ngày 30/11 khấu trừ công nhân viên về khoản BHXH,BHYT,BHTN tháng 11/2012 cho cơ quan quản lý
Nợ TK 334: 480,607,113.60
Có TK 3383: 380,480,631.60 (4,005,505,289 * 9.5% )
Có TK 3384: 60,075,889.20 (4,005,505,289 * 1.5% )
Có TK 3383: 40,050,592.80 (4,005,505,289 * 1% )
2) Ngày 30/11/1012 căn cứ vào chứng từ BTTLT11-0002 Tiến hành trích BHXH: 17% , BHYT: 1,5% , BHTN: 1% , KPCĐ: 2% tính vào chi phí sản xuất kinh doanh. Trong đó BHXH,BHYT,BHTN trích trên lương chính, còn KPCĐ trích trên tổng lương, khoản mục KPCĐ sẽ được chi nộp thay cho CNVC
a) Nợ TK 622: 6,337,405,429.02
Có TK 3382: 79,715,791.56 (3,985,789,578 *2%)
Có TK 3383: 338,792,114.13
Có TK 3384: 5,978,684,367.00
Có TK 3389: 19,928,947.89
b)
Nợ TK 627: 2,534,962,171.61
Có TK 3382: 79,715,791.56 (3,985,789,578 *2%)
Có TK 3384: 135,516,845.65
Có TK 3383: 2,391,473,746.80
Có TK 3389: 7,971,579.16
c)
Nợ TK 642: 3,802,443,257.41
Có TK 3382: 79,715,791.56 (3,985,789,578 *2%)
Có TK 3384: 203,275,268.48
Có TK 3383: 3,587,210,620.20
Có TK 3389: 11,957,368.73
3. Ngày 01/12/2012 căn cứ vào chứng từ PBBL T11 thanh toán tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 11 cho cơ quan quản lý
Nợ TK 3383: 601,320,760
Nợ TK 3384: 130,140,570
Nợ TK 3389: 59,128,750
Có TK 112: 790,590,080
4. Nộp tiền một nữa KPCĐ cho cơ quan quản lý cấp trên
Nợ TK 3382: 39,857,895.78 (79,715,791.56/2)
Có TK 112: 39,857,895.78
5. Công ty giữ lại 1% trên tổng lương bảo hiểm tháng 11/2012 nhằm chi trả công nhân viên nghỉ hưởng BHXH
Nợ TK 3382: 40,050,592.80 (4,005,059,280.00 * 1%)
Có TK 3383: 40,050,592.80
II.4.5 Sơ đồ hạch toán tài khoản 338
TK 334 TK 338 TK 622
40,050,592.8 6,337,405,429.02
TK 112 TK627
39,857,895.78 2,534,962,171.61
TK642
3,802,443,257.41
TK334
480,607,113.60
Công ty TNHH Công Nghệ In Alliance Mẫu S05-ND
Ban hành kèm theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
SỔ NHẬT KÝ CHUNG ( Trích )
Tài khoản : 338 phải trả, phải nộp khác
Từ ngày 01/11/2012 đến 30/11/2012 Đơn vị tính: Đồng
Chứng từ
Diễn giải
Tkđối ứng
Số phát sinh
Ngày
Số
Nợ
Có
30/11
Cp-121
Phải thu
Khách hàng
131
2,239,801,212
30/11
Cp-121
Doanh thu
Bán hàng
511
2,036,182,920
30/11
Cp-121
Thuế GTGT
Phải nộp
3331
203,618,292
Tổng cộng
2,239,801,212
2,239,801,212
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
01/11/2012
BPBL Tháng 11/2012
BHXH, BHYT, BHTN tháng 11
338
790.590.000
02/11/2012
Thanh toán tiền BHXH, BHYT, BHTN tháng 11
112
189.269.320
01/11/2012
BPBL Tháng 11/2012
Thanh toán BHXH tháng 11/2012
112
601.320.760
Tổng cộng
790.590.080
790.590.080
Chứng từ
Diễn giải
Tài khoản
Số phát sinh
Ngày
Số hiệu
Nợ
Có
01/11/2012
BPBL 11
Phải trả CNV
334
3.985.789.578
05/12/2012
Thanh toán bằng tiền gữi ngân hàng
3.587.897.560
Thanh toán bằng tiền gữi qua thẻ ATM
397.892.018
Tổng cộng
3.985.789.578
3.985.789.578
BẢNG CHẤM CÔNG
Phòng : Kinh tế - Kế hoạch
Tháng 12 năm 2012
STT
Họ và tên
Ngày trong tháng
Quy ra công
1
2
3
4
5
6
7
8
9
...
30
31
Cộng lương hưởng
Cộng hưởng BHXH
Nghỉ không lương
1
Nguyễn Văn An
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
...
x
x
26
2
Lê Minh Mạnh
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
...
x
x
26
3
Lê Văn Hải
x
x
x
x
x
CN
x
x
x
...
x
x
26
...
...
CHƯƠNG III
NHẬN XÉT, KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
III.1 NHẬN XÉT
Từ khi thành lập công ty đến nay, công ty đã nổ lực không ngừng trong việc kinh doanh của mình,nhằm đáp ứng kịp thời tình hình cung cầu các loại mặt hàng của thị trường trong nước. Công ty đã cố gắng tổ chức đào tạo nâng cao trình độ các bộ công nhân viên nhằm nâng cao khả năng nghiệp vụ và năng lực trong công tác.
Qua quá tring hoc tập tiêu biểu và phân tích công tác tổ chức lao động và quản lý tiền tại Công Ty TNHH Công nghệ in ALLIANCE em nhận thấy công ty có nhiều điểm nổi bật như sau:
Tình hình sản xuất tại công ty tương đối ổn định, đội ngủ cán bộ quản lý trong công ty đều có nghiệp vụ cao, lực lương lao động tương đối dày dặn kinh nghiệm trong quá trình sản xuất.
Điều kiện làm việc được trang bị khá ổn định cho công nhân viên làm việc nhằm kích thích, ủng hộ tinh thần lao động của công nhân trong công ty. Vì thế các mặt hàng đều đạt tiêu chuẩn cao.
Ban lãnh đạo cấp trên không chỉ quan tâm đến vấn đề trên mà còn thườn xuyên quan tâm thăm hỏi đến đời sống cán bộ công nhân viên củng hư công nhân ở các phân xưởng……Cũng vì lí do trên mà khoảng cách giửa họ ngày càng gần nhau hơn.
Đối với cán bộ công nhân viên làm việc trong công ty như phòng kế toán, phòng tài vụ, phòng sản xuất,…có tinh thần làm việc cao và có trách nhiệm trong công tác được giao. Đặc biệt là tạo ra không khí làm việc thoải mái, vui vẻ, luôn sẳn sàng giúp đở nhau để công việc hoàn thành một cách nhanh chóng và tốt đẹp hơn.
Chính vì nhửng điểm nổi bật trên mà công ty đã có được nhửng thành quả và vị trí như ngày hôm nay.
III.2 KIẾN NGHỊ
Qua quá trình thực tập tại công ty em có một số ý kiến sau:
Để hoạt động sản xuất kinh doanh thuận lợi thì công ty rất cần sự giúp đở của các ban ngành và các cấp có thẩm quyền như vốn đầu tư, thủ tục pháp lý,…
Công ty cần đầu tư thêm thiết bị máy móc hiện đại.
Công y cũng cần có khoản trích trước tiền lương cho công nhân nghỉ phép nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho công nhân khi họ có việc cần thiết.
Công ty cũng cần trích lập một quỹ chung để chi cho việc khen thưởng công nhân viên, các khoản khác của công ty.
Công ty cần có những biện pháp quản lý tiền lương ở các đội sản xuất chặt chẽ hơn nữa, do đặc điểm của các đội xây dựng là thường xuyên thay đổi chỗ làm việc do phải đi theo công trình nên việc quản lý lao động chỉ dựa trên các tổ trưởng việc này dễ tạo khe hở cho việc tính công. Từ đấy sẽ dẫn đến những tiêu cực trong việc tính lương. Vì vậy cần phải quán triệt tính tự giác và giám sát chặt chẽ nguồn công nhân.
Chức năng của kế toán là cung cấp những thông tin kinh tế cần thiết chính xác và kịp thời đưa ra những quyết định, phương án sản xuất kinh doanh tối ưu cho doanh nghiệp. Cũng như kế toán nói chung thì công tác kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương cũng phải hết sức cần thiết trong doanh nghiệp. Tiền lương là một động lực thúc đẩy người lao động làm việc. Chính vì vậy việc hạch toán tiền lương phải tiến hành chính xác phù hợp, phản ánh đúng được năng lực và kết quả lao động của từng đối tượng có như vậy mới khuyến khích được người lao động tìm tòi sáng tạo và phát huy hết khả năng của mình.
Bên cạnh đó việc hoàn thiện phần BHXH, BHYT cũng cần phải được tiến hành đúng thời hạn ví dụ như khi chi trả trợ cấp BHXH đảm bảo quyền lợi cho người lao động.
III.3 KẾT LUẬN
Để trở thành một công cụ có hiệu lực, kế toán nói chung, kế toán lương và các khoản trích theo lương nói riêng phải luôn được hoàn thiện. Bởi vì việc trả lương một cách thoả đáng và chính xác là điều quan trọng. Nó cũng là một trong những điều kiện để quyết định sự thành bại của đơn vị trong quá trình sản xuất kinh doanh xây dựng.
Dưới góc độ là một kế toán viên, tôi nghĩ rằng không nắm vững về mặt lý luậ mà còn phải hiểu biết thực tế sâu sắc thì mới có thể vận dụng một cách khoa học và hợp lý lý luận vào thực tiễn nhằm nâng cao hiệu quả của lao động hạch toán.
Cùng với sự phát triển của xã hội, những chính sách mới về tiền lương và các khoản trích theo lương của Chính phủ đã làm cho người lao động thêm tin tưởng vào đường lối đó. Nó sẽ giúp họ thêm gắn bó với công việ và nâng cao tinh thền trách nhiệm của mình hơn nữa. Có như vậy thì đất nước càng ổn định và phát triển hơn.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tien_luong_4867.doc