Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Du Lịch Khánh Hòa - Tiềm Năng Và Phát Triển

Khánh Hòa là một tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ của nước ta, có phần lãnh thổ trên đất liền nhô ra xa nhất về phía biển Đông. Phía bắc giáp tỉnh Phú Yên. Phía nam giáp tỉnh Ninh Thuận. Phía tây giáp tỉnh Đăk Lắk, Lâm đồng. Phía đông giáp biển đông.Ngoài phần lãnh thổ trên đất liền, tỉnh Khánh Hòa còn có vùng biển, vùng thềm lục địa, các đảo ven bờ và huyện đảo Trường Sa. Bên trên phần đất liền và vùng lãnh hải là không phận của tỉnh Khánh Hòa. Tỉnh Khánh Hòa có hình dạng thon hai đầu và phình ra ở giữa, ba mặt là núi, phía đông giáp biển.Diện tích của tỉnh Khánh Hòa là 5.197km2 (kể cả các đảo, quần đảo), đứng vào loại trung bình so với cả nước. Vùng biển rộng gấp nhiều lần đất liền. Bờ biển dài 385km, có khoảng 200 hòn đảo lớn nhỏ ven bờ và các đảo san hô trong quần đảo Trường Sa. Tỉnh Khánh Hòa nằm ở vị trí thuận tiện về giao thông đường bộ, đường sắt, đường biển và đường hàng không. Thành phố Nha Trang, trung tâm hành chính, kinh tế, văn hóa của tỉnh Khánh Hòa, là đô thị loại II, một trung tâm du lịch lớn trong cả nước. Việc giao lưu kinh tế, văn hóa giữa Khánh Hòa và các tỉnh trong Nam, ngoài Bắc thuận lợi nhờ đường sắt xuyên Việt và quốc lộ 1A xuyên suốt chiều dài của tỉnh.Về phía tây, tỉnh Khánh Hòa tựa lưng vào Tây Nguyên, là cửa ngõ thông ra biển của một số tỉnh Tây Nguyên qua quốc lộ 26. Vùng biển tỉnh Khánh Hòa là một bộ phận vùng biển của nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Tỉnh Khánh Hòa có nhiều cảng biển, đặc biệt Cam Ranh và một cảng thiên nhiên vào loại tốt nhất trong nước và thế giới. Về đường hàng không, thành phố Nha Trang và vùng phụ cận có thời tiết thuận lợi để phát triển ngành hàng không, đồng thời là, một trạm tiếp vận thuận lợi cho các đường bay trong và ngoài nước. Vị trí địa lý của tỉnh Khánh Hòa có ảnh hưởng lớn đến các yếu tố tự nhiên khác như: khí hậu, đất trồng, sinh vật. Vị trí địa lý của tỉnh Khánh Hòa còn có ý nghĩa chiến lược về mặt quốc phòng, vì tỉnh Khánh Hòa nằm gần đường hàng hải quốc tế, có huyện đảo Trường Sa, cảng Cam Ranh và là cửa ngõ của Tây Nguyên thông ra biển Đông.

pdf100 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4962 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp: Du Lịch Khánh Hòa - Tiềm Năng Và Phát Triển, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
hóa các sản phẩm du lịch, chất lƣợng các dịch vụ không ngừng đƣợc nâng cao thì mức độ chi tiêu của khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng dần dần đƣợc tăng lên. Tƣơng ứng với mức chi tiêu của khách du lịch, dự kiến mức độ chi tiêu của khách du lịch và tổng thu nhập của ngành du lịch Khánh Hoà trong từng giai đoạn đƣợc tính toán và trình bày ở bảng sau: Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 32 Dự báo thu nhập du lịch của Khánh Hoà Đơn vị tính: Tỷ đồng Phương án Loại thu nhập 2010 2015 2020 Phƣơng án 1 Loại thu nhập 2.250,000 4.638,400 9.454,000 - Từ khách quốc tế 1.530,000 3.328,000 7.200,000 - Từ khách nội địa 640,000 1.310,400 2.254,000 Phƣơng án 2 Loại thu nhập 2.500,000 4.951,360 10.640,000 - Từ khách quốc tế 1.700,000 3.520,000 8.064,000 - Từ khách nội địa 800,000 1.431,360 2.576,000 Phƣơng án 3 Loại thu nhập 2.790,000 5.713,600 12.883,200 - Từ khách quốc tế 1.870,000 4.000,000 9.792,000 - Từ khách nội địa 920,000 1.713,600 3.091,200 Nguồn: - Viện NCPT Du lịch. Dự kiến trung bình một ngày, mỗi khách du lịch chi tiêu như sau: Giai đoạn 2006 - 2010 2011 - 2015 2016 – 2020 Khách quốc tế 1.360.000 1.600.000 1.920.000 Khách nội địa 400.000 480.000 560.000 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 33 Về cơ cấu chi tiêu của khách: Khách du lịch đến Khánh Hoà có cơ cấu chi trong giai đoạn 2001 - 2005 nhƣ sau: chi cho lƣu trú 40%, ăn uống 27,8% và chi cho dịch vụ (mua sắm, đi lại, sử dụng các dịch vụ bổ sung khác) 32,2%. Nhƣ vậy khách du lịch chi chủ yếu cho 2 dịch vụ chính là ăn uống và lƣu trú (67,8% tổng chi tiêu), trong thòi gian tới, việc chuyển dịch cơ cấu chi tiêu của khách theo hƣớng tăng tỷ trọng của các dịch vụ là một yếu tố quan trọng nhằm tăng thêm chi tiêu của du khách, nâng cao hiệu quả kinh doanh du lịch và thoả mãn tốt hơn các nhu cầu của khách trong quá trình đi du lịch. Muốn vậy cần đầu tƣ xây dựng các cơ sở vui chơi giải trí và các dịch vụ khác nhằm đáp ứng mọi nhu cầu của khách và lƣu giữ khách dài ngày hơn. Với đặc thù của Khánh Hoà, có thể dự kiến cơ cấu chi tiêu của khách du lịch giai đoạn 2006 - 2020 nhƣ sau: Dự báo cơ cấu chi tiêu của khách du lịch đến Khánh Hoà (giá 2006) Loại dịch vụ 2010 2015 2020 Tỉ lệ (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỉ lệ (%) Giá trị (Tỷ đồng) Tỉ lệ (%) Giá trị (Tỷ đồng) Ăn uống 26,0 650,000 24,0 1.188,326 22,0 2.340,800 Lƣu trú 37,0 925,000 35,0 1.732,976 32,0 3.404,800 Mua sắm 10,0 250,000 11,0 544,650 12,0 1.276,800 Vận chuyển du lịch 12,0 300,000 14,0 693,190 16,0 1.702,400 Dịch vụ khác 15,0 375,000 16,0 792,218 18,0 1.915,200 Tổng cộng 100,0 2.500,000 100,0 .951,360 100,0 10.640,000 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 34 Nguồn: - Viện NCPT Du lịch. Tỉ trọng GDP du lịch trong tổng GDP của tỉnh: Căn cứ trên các số liệu dự báo về khách du lịch (cả quốc tế và nội địa) cũng nhƣ cơ cấu chi tiêu của khách và tổng doanh thu của ngành du lịch, khả năng đóng góp của ngành du lịch trong tổng GDP của Khánh Hoà theo các phƣơng án đƣợc trình bày ở bảng sau : Dự báo chỉ tiêu GDP và vốn đầu tư cho du lịch tỉnh Khánh Hoà (Theo giá 1994: 1USD = 11.000 đ) Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 (*) 2010 2015 2020 1. Tổng giá trị gia tăng GDP Tỷ đồng VN 7.505,00 13.226,00 23.834,00 43.913,00 của tỉnh (1). Triệu USD 682,27 1.202,36 2.166,77 3.992,09 2. Nhịp độ tăng trƣởng GDP của tỉnh (1). %/năm 11,0 12,0 12,5 13,0 3. Tổng giá trị gia tăng GDP Tỷ đồng VN 1.402,8 5.753,3 11.202,0 20.639,1 các ngành dịch vụ (PA2) (1) Triệu USD 3.075,00 523,0 1.018,4 1.876,3 4. Tỷ lệ GDP các ngành dịch vụ so với tổng GDP của tỉnh (1) % 40,95% 43,5% 47,0% 47,0% 5. Nhịp độ tăng trƣởng GDP các ngành dịch vụ của tỉnh (1). %/năm 10,2 16,0 14,0 13,7 6. Tổng giá trị GDP của ngành du lịch Khánh Hoà: - Phƣơng án 1 Tỷ đồng 499,400 1.082,037 2.219,470 4.497,746 - Phương án 2 Tỷ đồng 499,400 1.202,267 2.369,224 5.061,980 - Phƣơng án 3 Tỷ đồng 499,400 1.341,725 2.733,962 6.129,178 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 35 Chỉ tiêu Đơn vị tính 2005 (*) 2010 2015 2020 7. Tốc độ tăng trưởng GDP du lịch: - Phƣơng án 1 %/năm 16,72 15,45 15,17 - Phương án 2 %/năm 19,21 16,39 15,54 - Phƣơng án 3 %/năm 21,85 17,52 15,72 8. Tỷ lệ GDP du lịch so với GDP toàn tỉnh: - Phƣơng án 1 % 6,65% 8,18% 9,31% 10,24% - Phương án 2 % 6,65% 9,09% 9,94% 11,53% - Phƣơng án 3 % 6,65% 10,14% 11,47% 13,96% 9. Hệ số ICOR toàn tỉnh (1). - - 4,0 4,0 4,0 10. Hệ số ICOR cho du lịch. - - 4,0 3,5 3,5 11. Tổng nhu cầu vốn đầu tư cho du lịch (Giá 2006, lấy tròn số): - Phƣơng án 1 Tỷ đồng - 3.400 5.800 11.600 - Phương án 2 Tỷ đồng - 4.500 8.500 10.100 - Phƣơng án 3 Tỷ đồng - 5.000 7.000 17.300 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 36 Nguồn: - (1) Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Khánh Hoà đến năm 2020. - Các số liệu còn lại: Dự báo của Viện NCPT Du lịch. - (*) Số liệu hiện trạng. Nhu cầu đầu tư : Để đạt đƣợc các chỉ tiêu cơ bản trong định hƣớng phát triển của ngành du lịch Khánh Hoà thời kỳ 2006 - 2020, vấn đề đầu tƣ vào cơ sở hạ tầng, cơ sở vật chất kỹ thuật chuyên ngành, các cơ sở vui chơi - giải trí - thể thao, phƣơng tiện vận chuyển khách, các cơ sở sản xuất hàng lƣu niệm, các cơ sở đào tạo nghiệp vụ du lịch v.v... giữ vai trò hết sức quan trọng. Nếu không có đầu tƣ, hoặc đầu tƣ không đồng bộ thì việc thực hiện quy hoạch sẽ gặp nhiều khó khăn. Việc tính toán nhu cầu đầu tƣ trong từng giai đoạn đƣợc căn cứ vào giá trị GDP đầu và cuối kỳ, và chỉ số ICOR là chỉ số xác định hiệu quả của việc đầu tƣ. Chỉ số ICOR chung cho các ngành kinh tế của Tỉnh Khánh Hoà đƣợc xác định trong Quy hoạch phát triển kinh tế xã hội Tỉnh Khánh Hoà đến 2020 là 4,0. Đối với ngành du lịch, do thời gian đầu phải đầu tƣ mạnh cho hạ tầng du lịch và đầu tƣ nâng cao chất lƣợng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch nên dự kiến chỉ số ICOR du lịch là 4,0 cho thời kỳ 2006 - 2010 và 3,5 cho thời kỳ 2011 - 2020. Theo cách tính toán trên, kết quả cho thấy ngành du lịch Khánh Hoà cần đầu tƣ trong thời kỳ 2006 - 2010 là 3.400 tỷ đồng theo phƣơng án 1; 4.500 tỷ đồng theo phƣơng án 2 và 5.000 tỷ đồng theo phƣơng án 3. Thời kỳ này một mặt cần đầu tƣ nâng cấp các cơ sở lƣu trú đã có, mặt khác cần tập trung đầu tƣ vào các cơ sở vui chơi - giải trí, các phƣơng tiện vận chuyển, các cơ sở đào tạo và các cơ sở dịch vụ khác với quy mô thích hợp để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách du lịch. Thời kỳ 2011 - 2020 Du lịch Khánh Hoà cần đƣợc đầu tƣ khoảng 17.400 tỷ đồng theo phƣơng án 1; 18.600 tỷ đồng theo phƣơng án 2 và 24.300 tỷ đồng theo phƣơng án 3. Thời kỳ này tiếp tục đầu tƣ có chiều sâu vào các cơ sở dịch vụ du lịch để tạo ra các sản phẩm du lịch có chất lƣợng cao. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 37 Việc huy động vốn, tạo ra nguồn vốn là rất quan trọng để thực hiện theo quy hoạch. Nguồn vốn ngân sách Nhà nƣớc chủ yếu chỉ tập trung đầu tƣ cho hạ tầng du lịch, quảng bá xúc tiến du lịch, đào tạo nguồn nhân lực du lịch...chiếm trung bình khoảng gần 25%. Vốn đầu tƣ cho việc xây dựng khách sạn - nhà hàng, các khu du lịch tổng hợp, các khu vui chơi giải trí, các cơ sở dịch vụ du lịch khác, phát triển loại hình du lịch.v.v... cần phải huy động từ các nguồn khác nhƣ vốn vay ngân hàng, vốn trong dân, vốn liên doanh liên kết. v.v... Dự báo các nguồn vốn đầu tư du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 Đơn vị tính: Tỷ đồng Số TT Nguồn vốn Phương án I II (chọn) III 1 Vốn đầu tƣ từ nguồn Ngân sách (25%) 5.200,0 5.775,0 7.325,0 2 Vốn đầu tƣ của các DN du lịch trong tỉnh (10%) 2.080,0 2.310,0 2.930,0 3 Vốn đầu tƣ của các thành phần kinh tế (30%) 6.240,0 6.930,0 8.790,0 4 Vốn đầu tƣ nƣớc ngoài (FDI, ODA... 25%) 5.200,0 5.775,0 7.325,0 5 Các nguồn khác (10%) 2.080,0 2.310,0 2.930,0 Tổng cộng (100%) 20.800,0 23.100,0 29.300,0 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 38 Nguồn: Viện NCPT Du lịch. Nhu cầu phòng lưu trú: Đầu tƣ cho hệ thống cơ sở lƣu trú đòi hỏi lƣợng vốn lớn nên cần tính toán để đảm bảo đủ cơ sở lƣu trú cho khách du lịch đến Khánh Hoà, tránh đầu tƣ dàn trải gây hiện tƣợng thừa cục bộ, gây lãng phí vốn đầu tƣ. Việc dự báo nhu cầu phòng lƣu trú có quan hệ chặt chẽ với số lƣợng khách, số ngày lƣu trú bình quân, hệ số sử dụng chung phòng và công suất sử dụng phòng trung bình. Số ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch đến Khánh Hoà năm 2005 là gần 2,4 ngày đối với khách quốc tế và 1,9 ngày đối với khách nội địa. Trong những năm tới, cùng với sự phát triển đa dạng của các dịch vụ bổ sung, các tour du lịch hấp dẫn, cùng với việc nâng cao chất lƣợng các sản phẩm du lịch, chắc chắn ngày lƣu trú trung bình của khách sẽ tăng lên đáng kể. Dự kiến giai đoạn 2006 - 2010 ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch nội địa là 2,0 ngày và của khách du lịch quốc tế là 2,5. Các chỉ số tƣơng ứng của năm 2015 là 2,1 ngày và 2,6 ngày, đến năm 2020 ngày lƣu trú trung bình của khách du lịch nội địa sẽ đạt 2,3 ngày và khách du lịch quốc tế là 3,0 ngày. Công suất sử dụng phòng trung bình năm hiện nay của hệ thống cơ sở lƣu trú ở Khánh Hoà nói chung đạt xấp xỉ 52% năm 2005. Dự kiến công suất sử dụng phòng trung bình năm sẽ đạt 60% vào năm 2010; 65% vào năm 2015 và 70% vào năm 2020. Hệ số sử dụng chung phòng lƣu trú (số ngƣời bình quân trong 1 phòng lƣu trú) hiện nay ở Khánh Hoà là 1,6 đối với khách du lịch quốc tế và 1,9 đối với khách du lịch nội địa, đến năm 2010 chỉ số này vẫn chƣa có gì thay đổi. Tuy nhiên, theo xu hƣớng chung thì hệ số này đang giảm dần nên hệ số sử dụng chung phòng đối với khách du lịch quốc tế giảm xuống còn 1,5 và khách du lịch nội địa là 1,8. Theo xu hƣớng đi du lịch hiện nay, một vấn đề khác cần đƣợc quan tâm là nên khuyến khích xây dựng các khách sạn đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao (năm 2004 có 3.728 phòng lƣu trú trong số 6.335 phòng lƣu trú của Khánh Hoà là thuộc các khách sạn đƣợc xếp hạng từ 1 - 5 sao), với các trang thiết bị đồng bộ và hệ thống các dịch vụ đa dạng, tránh đầu tƣ cho những cơ sở lƣu trú nhỏ lẻ, trang thiết bị yếu kém, chỉ phục vụ Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 39 dịch vụ lƣu trú. Với những phân tích và tính toán nhƣ trên, dự báo nhu cầu khách sạn của Khánh Hoà thời kỳ 2006 - 2020 đƣợc trình bày ở bảng sau: Dự báo nhu cầu phòng lưu trú của Khánh Hoà Đơn vị tính: Phòng Phương án Nhu cầu phòng lưu trú 2005(*) 2010 2015 2020 Phƣơng án 1 Tổng lƣợng phòng 6.714 7.660 11.530 18.540 Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao 4.900 8.000 13.900 Phƣơng án 2 Tổng lƣợng phòng 6.714 8.520 12.400 21.000 Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao 5.500 8.700 15.700 Phƣơng án 3 Tổng lƣợng phòng 6.714 9.610 14.500 25.310 Trong đó phòng đủ tiêu chuẩn xếp hạng sao 6.150 10.100 19.000 Công suất sử dụng phòng trung bình năm (%) 52,0 60 65 70 Nguồn: - Viện NCPT Du lịch. -(*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 40 Với xu thế phát triển dịch vụ du lịch cao cấp hiện nay, ngành du lịch Khánh Hoà cần có khoảng 20 - 30% phòng đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao trong tổng số phòng đủ tiêu chuẩn sếp hạng sao đƣợc tính toán ở bảng. Theo đó, nhu cầu phòng đạt 4 - 5 sao của du lịch Khánh Hoà khoảng 1.300 – 1.400 phòng (năm 2010) ; 2.100 – 2.300 phòng (năm 2015) và 4.000 phòng (năm 2020) theo phƣơng án chọn. Nhu cầu lao động: Hiện nay, chỉ tiêu về số lao động bình quân/1 phòng lƣu trú ở Khánh Hoà rất thấp (chỉ đạt 0,79 lao động/1 phòng khách sạn). Chỉ tiêu này có ảnh hƣởng đến chất lƣợng các dịch vụ du lịch. Dựa vào nhu cầu lao động tính bình quân cho một phòng khách sạn của cả nƣớc và khu vực là 1,8 - 2,0 lao động trực tiếp, cũng nhƣ số lao động gián tiếp kèm theo (1 lao động trực tiếp kèm theo 2,0 - 2,2 lao động gián tiếp), các tính toán về nhu cầu lao động trong du lịch của Khánh Hoà giai đoạn 2006 - 2020 đƣợc trình bày ở bảng sau: Dự báo nhu cầu lao động trong du lịch của Khánh Hoà Đơn vị: Người Phƣơng án Loại lao động 2005 (*) 2010 2015 2020 Phƣơng án 1 Lao động trực tiếp trong du lịch 10.730 18.450 33.360 Lao động gián tiếp ngoài xã hội 19.310 36.940 66.730 Tổng cộng: 5.300 29.040 55.390 100.090 Phƣơng án 2 Lao động trực tiếp trong du lịch 13.500 20.000 38.000 Lao động gián tiếp ngoài xã hội 19.900 40.000 75.000 Tổng cộng: 5.300 33.400 60.000 113.000 Phƣơng án 3 Lao động trực tiếp trong du lịch 13.450 23.200 45.550 Lao động gián tiếp ngoài xã hội 24.220 46.410 91.110 Tổng cộng: 5.300 37.670 69.610 136.660 Nguồn: - Viện NCPT Du lịch. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 41 - (*) Số liệu hiện trạng của Sở Du lịch - Thương mại Khánh Hoà. Với nhu cầu lao động nhƣ trên, Khánh Hoà cần có kế hoạch đào tạo, bồi dƣỡng phát triển nguồn nhân lực cho các thời kỳ. Theo điều chỉnh tổ chức không gian du lịch tỉnh Khánh Hoà thì không gian du lịch của tỉnh đƣợc chia thành 3 cụm du lịch là cụm du lịch Vân Phong, cụm Nha Trang và phụ cận và cụm Cam Ranh. Các chỉ tiêu phát triển cơ bản cho mỗi cụm đƣợc thể hiện trong phần tổ chức không gian phát triển du lịch. IV. 1. - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 42 - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 43 Âu, Canada… 2. Từ nay đến năm 2020, du lịch Khánh Hoà xác định tiếp tục đẩy mạnh việc phát triển các loại hình và sản phẩm du lịch dựa trên tài nguyên du lịch biển là hệ thống sản phẩm truyền thống và thế mạnh của địa phƣơng, bên cạnh đó cần chú trọng phát triển du lịch sinh thái núi và du lịch văn hoá để góp phần làm phong phú thêm loại hình và sản phẩm du lịch. Để thực hiện đƣợc mục tiêu trên, hƣớng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch Khánh Hoà đƣợc định hƣớng theo địa bàn lãnh thổ và theo nhu cầu của thị trƣờng khách du lịch. - Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo lãnh thổ: Du lịch tỉnh Khánh Hoà tiếp tục tổ chức và xây dựng các loại hình du lịch trên cơ sở sự phân bố tài nguyên du lịch theo lãnh thổ nhƣ quy hoạch 1996 đã đề xuất để khai thác có hiệu quả hơn lợi thế tiềm năng du lịch. Ngoài ra, cần khai thác mối quan hệ du lịch khu vực để phát triển các loại hình du lịch mang tính điển hình, góp phần nâng cao chất lƣợng sản phẩm du lịch. Căn cứ vào tiềm năng, đặc điểm và sự phân bố tài nguyên du lịch cũng nhƣ các điều kiện về cơ sở vật chất kỹ thuật trên địa bàn, những loại hình du lịch chủ yếu của Khánh Hoà từ nay đến năm 2020 vẫn chủ yếu là du lịch biển đảo, bao gồm: + Nghỉ dƣỡng biển, vui chơi giải trí, tham quan, thể thao mạo hiểm, khám phá đáy biển và các đảo ven bờ... phát triển ở dải không gian ven biển; + Ngoài ra phát triển các loại hình du lịch bổ trợ, với vai trò làm phong phú thêm sản phẩm du lịch là : Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 44 - Du lịch sinh thái núi: Nghỉ mát, thể thao leo núi...phát triển ở không gian phía tây tỉnh Khánh Hoà. - Du lịch văn hoá: Tham quan lễ hội, các di tích lịch sử văn hoá...trên toàn tỉnh, tìm hiểu bản sắc văn hoá các dân tộc ít ngƣời ở các huyện miền núi (Khánh Sơn, Khánh Vĩnh); - Du lịch MICE: Hội nghị hội thảo, hội chợ, khen thƣởng chủ yếu ở Thành phố Nha Trang và các đảo trên vịnh Nha Trang; - Du lịch công vụ, thăm thân : Phát triển chủ yếu ở khu vực thành phố Nha Trang và phụ cận ; - Du lịch tàu biển : Phát triển ở khu vực thành phố Nha Trang và phụ cận (kết hợp với các di tích lịch sử văn hoá, các điểm danh lam thắng cảnh...). - Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch theo thị trường: + Khách du lịch quốc tế : Đẩy mạnh phát triển các loại hình sản phẩm du lịch sinh thái, nghỉ dƣỡng, vui chơi giải trí cao cấp và du lịch văn hoá bản địa. + Khách du lịch nội địa : Khách du lịch Việt Nam nói chung có thể tham gia nhiều loại hình du lịch phong phú. Hƣớng khai thác đối với thị trƣờng khách nội địa là đẩy mạnh các tour ngắn ngày, tour du lịch hành hƣơng lễ hội, tour du lịch cuối tuần với các hình thức nghỉ dƣỡng, tắm biển và vui chơi giải trí hiện đại... Tóm lại, để phù hợp với thị hiếu của các thị trƣờng khách và khai thác có hiệu quả tiềm năng du lịch..., du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 định hƣớng phát triển loại hình và sản phẩm du lịch tỉnh chủ yếu gắn với tài nguyên biển, đảo. Bên cạnh đó để góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch, kéo dài thời gian lƣu trú của khách cần phát triển các sản phẩm du lịch bổ trợ nhƣ sinh thái núi, văn hoá.v.v...Cụ thể là :  Hƣớng phát triển chủ yếu : - Nghỉ dƣỡng biển, vui chơi giải trí, tham quan, thể thao mạo hiểm, khám phá Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 45 đáy biển và các đảo ven bờ, du lịch tàu biển...;  Các loại hình và sản phẩm bổ trợ : - Du lịch sinh thái núi ; - Du lịch văn hoá; - Du lịch MICE; - Du lịch công vụ, thăm thân (VFR) ; V. Căn cứ nhu cầu đầu tƣ phát triển du lịch từ nay đến năm 2020 và những định hƣớng phát triển ngành, phát triển không gian lãnh thổ; trên cơ sở các định hƣớng đầu tƣ đã đƣợc quy hoạch cũ đề cập trong giai đoạn 1996 - 2010, công tác đầu tƣ phát triển giai đoạn đến năm 2020 cần có trọng tâm, trọng điểm nhằm phát huy cao nhất hiệu quả vốn đầu tƣ, tạo cho du lịch Khánh Hoà môi trƣờng thuận lợi để phát triển tƣơng xứng vai trò là một cực quan trọng của Trung tâm du lịch Nha Trang - Ninh Chữ - Đà Lạt, và là một đỉnh của tam giác du lịch trọng điểm phía Nam thành phố Hồ Chí Minh - Đà Lạt - Nha Trang. 1. Những mục tiêu chính : Những mục tiêu chính đạt đƣợc trong công tác đầu tƣ đối với du lịch Khánh Hoà từ nay đến năm 2020 đƣợc xác định nhƣ sau: - Đầu tư phát triển Thành phố Nha Trang thành đô thị du lịch, xứng đáng là một trong những trung tâm du lịch của Khánh Hoà nói riêng và cả nước nói chung: Thành phố Nha Trang với vịnh Nha Trang nơi tập trung nhiều tài nguyên du lịch đặc trƣng, đóng vai trò trung tâm du lịch không chỉ của Khánh Hoà mà của cả vùng duyên hải Nam Trung Bộ, một trong những trọng điểm du lịch của cả nƣớc, bộ mặt của du lịch tỉnh, Nha Trang đƣợc định hƣớng phát triển thành đô thị du lịch vì vậy cần Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 46 đƣợc quan tâm đầu tƣ xứng đáng với vai trò của nó. Ngoài ra, với đặc điểm tài nguyên tự nhiên khu vực vịnh Nha Trang, cần thiết đầu tƣ vịnh Nha Trang thành khu du lịch biển đảo mang ý nghĩa quốc gia. - Đầu tư phát triển nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch Khánh Hoà nhằm thu hút hơn nữa khách du lịch cao cấp, đặc biệt là khách du lịch quốc tế, đưa Khánh Hoà thực sự là một trọng điểm du lịch của Nam Trung Bộ nóí riêng và cả nước nói chung. Theo hƣớng này ngoài việc đầu tƣ phát triển du lịch ở Nha Trang và phụ cận, cần xúc tiến đầu tƣ phát triển du lịch ở các khu vực khác trên toàn lãnh thổ, trong đó đặc biệt chú ý đầu tƣ khai thác tài nguyên du lịch biển ở khu vực Cam Ranh để trở thành khu du lịch quốc gia, tài nguyên du lịch văn hoá và du lịch sinh thái các huyện phía tây để góp phần đa dạng hoá sản phẩm du lịch. Để đạt đƣợc mục tiêu trên, ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà cần chú trọng ƣu tiên đầu tƣ vào các lĩnh vực sau : - Phát triển hệ thống hạ tầng phục vụ du lịch : Phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch nhƣ giao thông, cấp điện cấp thoát nƣớc, cải tạo môi trƣờng... là tiền đề quan trọng thu hút các nhà đầu tƣ phát triển du lịch chính vì vậy cần đƣợc ƣu tiên đầu tƣ. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật bao gồm hạ tầng đến các khu du lịch và hạ tầng trong khu du lịch (hạ tầng khung) đều cần đƣợc quan tâm đầu tƣ phát triển, đặc biệt đối với các khu du lịch quốc gia, các khu điểm du lịch quan trọng có khả năng thu hút khách lớn. Ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà cần lập quy hoạch các dự án đầu tƣ thuộc lĩnh vực này để tranh thủ sự hỗ trợ từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc, bên cạnh đó cần khuyến khích các doanh nghiệp hỗ trợ đầu tƣ vào lĩnh vực này. Các dự án phát triển hạ tầng ngoài khu du lịch... cần gắn với việc phát triển hệ thống hạ tầng xã hội toàn tỉnh để tranh thủ sự hỗ trợ của các ngành khác có liên quan. Dự kiến kinh phí phát triển hạ tầng du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 là 5.775 tỷ đồng, chiếm khoảng 25% tổng nhu cầu đầu tƣ, trong đó giai đoạn đến năm 2020 là 1.350 tỷ (xấp xỉ 30% tổng nhu cầu). Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 47 - Phát triển hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch: Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lƣợng hệ thống các cơ sở lƣu trú và công trình dịch vụ du lịch, loại hình và sản phẩm du lịch... + Cơ sở lƣu trú: Hiện nay, toàn tỉnh có 314 cơ sở lƣu trú với 7.076 phòng dự báo nhu cầu đến năm 2015 cần đầu tƣ phát triển thêm khoảng 4.000 phòng (so với năm 2010) ; năm 2020 cần đầu tƣ thêm khoảng 8.500 phòng (so với năm 2015). Nhƣ vậy tổng số phòng khách sạn cần đầu tƣ phát triển là khoảng 14.000 phòng. Đây thực sự là những con số lớn mà ngành du lịch Khánh Hoà cần quan tâm. Bên cạnh đó, số phòng cao cấp đạt tiêu chuẩn 4 - 5 sao để đáp ứng nhu cầu lƣu trú của khách hạng sang, cao cấp nhất là giới kinh doanh thƣơng mại, vẫn là còn ít (626 phòng, chiếm 8,8%). Vì vậy hƣớng đầu tƣ xây dựng khách sạn trong những năm tới cần đặc biệt chú ý đến phát triển số lƣợng phòng khách sạn tiêu chuẩn 4 – 5 sao lên khoảng 25-30% năm 2020. Về hƣớng tổ chức không gian phát triển hệ thống khách sạn thì ngoài những khu vực đã xác định trong tỉnh đối với những dự án liên doanh đã xem xét và cấp giấy phép đầu tƣ, cần ƣu tiên và hƣớng các dự án thuộc lĩnh vực này vào những khu vực phát triển đô thị, thành phố trong tƣơng lai đặc biệt là ở Nha Trang. Trong đầu tƣ xây dựng khách sạn, cần ƣu tiên đối với những dự án xây dựng khách sạn cao cấp dạng villa để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao nhu cầu nghỉ dƣỡng tham quan của khách du lịch quốc tế đến khu vực. Trong những năm tới, nhu cầu khách du lịch mang theo xe ôtô sẽ tăng lên đòi hỏi trong thiết kế các công trình lƣu trú, khách sạn cần dành ra một khoảng không nhất định làm bãi để xe (parking area) hoặc phải làm các tầng hầm (đối với các công trình hạn chế về mặt bằng) hoặc xây những tòa nhà chuyên làm chỗ để xe (parkinh building) cho một cụm các khách sạn. Đây là vấn đề hết sức quan trọng trong xây dựng các công trình lƣu trú ở Nha Trang trong những năm tới, đảm bảo đƣợc sự văn minh trong giao thông, sự thoải mái và an toàn đối với du khách. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 48 + Các cơ sở dịch vụ: Song song với việc phát triển số lƣợng và nâng cao chất lƣợng cơ sở lƣu trú là việc phát triển hệ thống nhà hàng, các khu hội chợ hội nghị, hội thảo đang còn là một trong những hạn chế đối với du lịch Khánh Hoà nói riêng và du lịch cả nƣớc nói chung. Để góp phần đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm du lịch của Khánh Hoà, một trong những định hƣớng đầu tƣ xây dựng quan trọng đối với du lịch tỉnh là ƣu tiên xem xét các dự án đầu tƣ xây dựng các công trình thể thao tổng hợp, khu hội chợ triển lãm, khu hội nghị hội thảo quốc tế. Đối với khu hội chợ triển lãm và hội nghị - hội thảo quốc tế: cần phải gắn với khu trung tâm thành phố, ở khu vực quanh vịnh Nha Trang để tạo nên một khu trung tâm mới hiện đại với đầy đủ những chức năng của mình. Với nhu cầu phát triển và lƣợng khách du lịch đến Khánh Hoà - Nha Trang trong những năm tới hệ thống nhà hàng kinh doanh ăn uống cần có những ƣu tiên phù hợp để hƣớng các liên doanh trong và ngoài nƣớc vào lĩnh vực dịch vụ nhà hàng. + Phát triển các công trình vui chơi giải trí: Du lịch Khánh Hoà cần chú trong đầu tƣ phát triển mạnh hệ thống các công trình vui chơi giải trí, gắn với tài nguyên biển đảo, gắn với các khu du lịch. Hoạt động vui chơi giải trí là một phần quan trọng của hoạt động du lịch góp phần hấp dẫn và kéo dài thời gian lƣu lại của du khách. Thời gian gần đây, du lịch Khánh Hoà đã có những quan tâm nhất định đối với việc phát triển các công trình vui chơi giải trí nhƣng chƣa thực sự hấp dẫn khách, chƣa tƣơng xứng với nhu cầu phát triển. Vì vậy, việc đầu tƣ xây dựng phát triển hệ thống các điểm vui chơi giải trí ở Khánh Hoà là một yêu cầu bức xúc góp phần vào chiến lƣợc đa dạng hoá các loại hình và sản phẩm du lịch, tạo ra sự hấp dẫn hơn của du lịch Khánh Hoà trong những năm tới, kéo dài thời gian lƣu trú của khách. Nội dung định hƣớng đầu tƣ phát triển các điểm vui chơi giải trí ở Khánh Hoà bao gồm:  Đầu tƣ phát triển và tạo ra những loại hình vui chơi giải trí độc đáo, cao cấp và hiện đại nhƣ cáp treo, sân golf.v.v…đối với các điểm đã có hiện nay. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 49  Đầu tƣ phát triển các loại hình vui chơi giải trí mạo hiểm gắn với tài nguyên biển và núi;  Đầu tƣ xây dựng thêm một số điểm vui chơi giải trí mới, hiện đại ở những khu vực ƣu tiên phát triển du lịch đã xác định: khu vực vịnh Cam Ranh, khu vực Dốc Lết…hoặc ở những khu vực dân cƣ tập trung . Việc đầu tƣ phát triển các cơ sở lƣu trú, các loại hình vui chơi giải trí cần thiết gắn liền với đầu tƣ phát triển các khu du lịch quốc gia và địa phƣơng trên địa bàn. + Phát triển loại hình và sản phẩm du lịch: Phát triển theo hƣớng nâng cao chất lƣợng và đa dạng hoá sản phẩm du lịch bảo đảm cân đối đầu tƣ giữa phát triển du lịch văn hoá, du lịch sinh thái núi và du lịch biển:  Du lịch biển là thế mạnh truyền thống của tỉnh cần đƣợc tiếp tục ƣu tiên đầu tƣ phát triển. Du lịch biển, bao gồm cả du lịch đảo đƣợc phát triển ở dải ven biển với việc chú trọng phát triển các loại hình du lịch thể thao, khám phá, vui chơi giải trí, du lịch tàu biển…  Du lịch văn hoá dựa trên các di tích lịch sử, các đặc trƣng văn hoá có sức hấp dẫn cao đòi hỏi đƣợc tập trung đầu tƣ phát triển, chú trọng phát triển loại hình du lịch lế hội hành hƣơng kết hợp du xuân, vãn cảnh…  Du lịch sinh thái gồm cả du lịch văn hoá các vùng dân tộc thiểu số thƣờng phát triển ở các vùng sâu, vùng xa. Việc hình thành các khu du lịch sinh thái và cơ sở hạ tầng liên quan cần khuyến khích các doanh nghiệp vừa và nhỏ thực hiện.  Du lịch thƣơng mại công vụ kèm theo những sự kiện đặc biệt cũng là thế mạnh củ du lịch Khánh Hoà cần đƣợc ƣu tiên đầu tƣ đặc biệt là khu vực vịnh Nha Trang. Tổng vốn đầu tƣ phát triển các cơ sở vật chất kỹ thuật du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 ƣớc khoảng 16.170 tỷ đồng, chiếm khoảng 70% nhu cầu đầu tƣ. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 50 - Xúc tiến tuyên truyền quảng bá, đào tạo nguồn nhân lực, nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ du lịch cho cán bộ và lao động trong ngành du lịch. Tăng cƣờng công tác quảng bá và xúc tiến du lịch trong nƣớc và quốc tế với việc tiếp tục hỗ trợ nguồn kinh phí cho Chƣơng trình hành động Quốc gia về Du lịch. Bên cạnh đó chú trọng phát triển nguồn nhân lực nhƣ: đào tạo trình độ Đại học và tăng cƣờng khả năng nghiên cứu về du lịch; đào tạo trình độ trung học và học nghề về du lịch; tăng cƣờng năng lực cho cán bộ quản lý du lịch ở các cấp. Du lịch đòi hỏi trình độ nghiệp vụ và quản lý ngày càng cao đặc biệt trong xu thế hội nhập. Bên cạnh đó, ngày nay du lịch sinh thái đang là một loại hình du lịch mới đối với du lịch Việt Nam nói chung và du lịch Khánh Hoà nói riêng vì vậy việc đào tạo nâng cao trình độ quản lý và nghiệp vụ luôn là yêu cầu cấp thiết đối với việc phát triển du lịch bền vững. Những nội dung chính của hƣớng đầu tƣ này bao gồm việc tổ chức các lớp đào tạo:  Đào tạo tại chức (đào tạo lại) về quản lý và chuyên môn, nghiệp vụ đối với các cán bộ và lao động hiện đang công tác trong ngành du lịch tỉnh Khánh Hoà đảm bảo những tiêu chuẩn về quốc gia và quốc tế.  Đào tạo mới lao động chuyên ngành trình độ trung cấp và đại học cho du lịch Khánh Hoà nói riêng và du lịch các tỉnh duyên hải Nam Trung Bộ nói chung. Vốn đầu tƣ trong lĩnh vực xúc tiến quảng bá, đào tạo nhân lực du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 khoảng 230 tỷ đồng, chiếm gần 1% nhu cầu. + Bảo tồn và phát triển tài nguyên và môi trƣờng du lịch: Du lịch phát triển thiếu bền vững nếu chỉ khai thác tài nguyên; môi trƣờng du lịch (bao gồm tự nhiên và xã hội) và là một trong những yếu tố ảnh hƣởng quan trọng đến khả năng thu hút khách du lịch. Chính vì vậy đầu tƣ bảo vệ tài nguyên môi trƣờng du lịch là một trong những hƣớng ƣu tiên của du lịch Khánh Hoà. Các hƣớng chính của công tác đầu tƣ bảo vệ tài nguyên môi trƣờng du lịch bao gồm: Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 51 - Tôn tạo, nâng cấp hệ thống tài nguyên du lịch đặc biệt đối với các di tích văn hoá - lịch sử, các lễ hội truyền thống phục vụ du lịch. Cụ thể là :  Tiếp tục tôn tạo, nâng cấp các điểm di tích văn hoá lịch sử, di tích cách mạng khu vực thành phố Nha Trang;  Tiếp tục phát triển và nâng cao chất lƣợng các hoạt động lễ hội phục, festival.  Phát triển nghề thủ công mỹ nghệ để du khách có cơ hội tìm hiểu về những nghề truyền thống dân tộc, đặc biệt ở các huyện miền núi và mua các hàng mỹ nghệ, lƣu niệm có chất lƣợng cao.  Cải tạo môi trƣờng tự nhiên khu vực hoạt động du lịch, đặc biệt là môi trƣờng biển khu vực vịnh Nha Trang;  Giáo dục và nâng cao ý thức cộng đồng dân cƣ về bảo vệ tài nguyên môi trƣờng du lịch nói riêng và nhận thức về du lịch nói chung. Vốn đầu tƣ trong lĩnh vực tôn tạo, phát triển tài nguyên du lịch Khánh Hoà đến năm 2020 khoảng 925 tỷ đồng, chiếm gần 4% nhu cầu. Các khu vực ƣu tiên đầu tƣ phát triển du lịch: Khu vực thành phố Nha Trang và phụ cận: Đối với khu vực thành phố Nha Trang và phụ cận, để đạt đƣợc mục tiêu phát triển du lịch Nha Trang xứng đáng là đô thị du lịch, trung tâm du lịch lớn của khu vực và cả nƣớc cần đẩy mạnh công tác đầu tƣ theo các hƣớng : - Đầu tƣ cải tạo môi trƣờng du lịch TP. Nha Trang và vịnh Nha Trang trong đó có việc quy hoạch thành phố theo hƣớng phát triển một đô thị du lịch biển, đô thị nghỉ mát, tham quan; - Phát triển hệ thống lƣu trú, dịch vụ nhà hàng và vui chơi giải trí cao cấp để thu hút khách du lịch quốc tế ; Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 52 - Phát triển du lịch hội nghị hội thảo, hội chợ , các sự kiện đặc biệt; - Phát triển du lịch văn hoá gắn với việc tôn tạo hệ thống các di tích lịch sử văn hoá, các công trình kiến trúc nghệ thuật ; - Phát triển du lịch vịnh Nha Trang gắn với các đảo Hòn Mun, Hòn Tre…với vai trò là khu du lịch quốc gia, tạo thành một trong những trung tâm du lịch biển đảo lớn của cả nƣớc ; - Phát triển các loại hình du lịch đảo, khám phá biển đêm tại khu vực vịnh Nha Trang và đầm Nha Phu… ; - Phát triển loại hình du lịch tàu biển để khai thác hợp lý cảnh quan và các di tích văn hoá khu vực phía tây ; 3. Phân kỳ đầu tư và các dự án ưu tiên đầu tư : - Phân kỳ đầu tư : Dự kiến phân kỳ đầu tƣ phát triển du lịch Khánh Hoà theo ba giai đoạn: * Giai đoạn đầu : Thời gian từ nay đến năm 2010 với nhu cầu vốn khoảng 4.500 tỷ đồng, trong đó có 1.350 tỷ đồng đƣợc huy động nguồn vốn từ ngân sách để đầu tƣ phát triển cơ sở hạ tầng. Giai đoạn này cần ƣu tiên đầu tƣ phát triển các hạng mục còn dang dở từ giai đoạn trƣớc; một số dự án mới ; chuẩn bị công tác đầu tƣ phát triển hai khu du lịch quốc gia vịnh Nha Trang và Bắc bán đảo Cam Ranh... * Giai đoạn 2: Thời gian từ 2011 - 2015, nhu cầu vốn 8.500 tỷ đồng, trong đố khoảng 20% vốn cho phát triển hạ tầng khu du lịch. Đây là giai đoạn chủ yếu đầu tƣ phát triển hai khu du lịch biển lớn của tỉnh; bên cạnh đó phát triển thêm một số khu du lịch sinh thái núi. * Giai đoạn 3: Thời gian từ 2016 - 2020, nhu cầu vốn khoảng 10.100 tỷ đồng, trong đó khoảng 20% nhu cầu phát triển hạ tầng du lịch. Đây là giai đoạn đầu tƣ hoàn thiện các hạng mục để du lịch Khánh Hoà đạt đƣợc mục tiêu đề ra. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 53 - Các dự án ưu tiên đầu tư : Trên cơ sở các dự án đầu tƣ mà quy hoạch 1995 đã đề xuất, tiếp tục đầu tƣ phát triển các dự án đang đầu tƣ dở dang, thay đổi một số dự án không còn phù hợp và đề xuất một số dự án mới cho phù hợp với mục tiêu và quan điểm phát triển ngành trong giai đoạn mới. VI. nguyên trên ph Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 54 k – – – – – Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 55 I. II. – Nha trang – Tel: 058.3526028 – 3521333 – 3522862. Fax: 058.3527921. E-mail: haiauhotelnt@vnn.vn Website: www.haiauhotel.com.vn Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 56 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 101 102 103 104 105 106 107 108 109 110 111 114 115 201 202 203 204 205 206 207 208 209 210 301 302 303 304 305 306 307 308 309 310 401 402 403 404 405 406 407 408 409 410 501 502 503 504 505 506 507 508 579 601 602 603 604 605 606 607 608 679 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 57 ROOM PROPERTY LIST HAI AU HOTEL STT List of Property (VNĐ) 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 Gƣơng soi Room key Mastrees Pillow Pillow case Bad sheet Blanket Bath tower Flanker Plastic drap Slippers Mirror Table glass Glass Glass holder A shtray Can basket 01 02 03 03 04 02 03 03 01 03 03 01 02 06 01 02 150.000 2.700.000 60.000 35.000 160.000 350.000 45.000 20.000 250.000 10.000 160.000 50.000 6000 10.000 10.000 25.000 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 58 17 18 19 20 21 22 23 24 25 26 27 28 29 30 31 32 33 34 35 36 sôi TV (21 inch) Plastic dust basket Inox dust basket Hair – dryer Kettle Reading light Wall light Telephone A/C remote control TV remote control TV Fridge Air – conditioning Tapdenue TV wardrope Hotel directory Wood suspension hook Toilet light Big curtain Small curtain Foot mat i 01 01 01 01 01 03 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 01 20.000 130.000 150.000 165.000 250.000 150.000 150.000 100.000 100.000 2.000.000 1.700.000 7.000.000 400.000 700.000 150.000 10.000 180.000 1.500.000 1.200.000 40.000 III. 1. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 59 - 1.1. Deluxe Seaview: 2 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 60 1.2. 1.3. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 61 1.4. B Deluxe Seaview 579 ;679 1.500.000 đ Superior Seaview 401;402;403;404;405;406;407;408; 501;502;503;504;505;506; 601;602;603;604;605;606; 750.000 đ Superior 01;02;03;04;05;101;102;103;104; 105;106;107;108;201;202;203;204; 205;206;207;208;209;210;301;302; 303;304;305;306; 307;308;309;310;507;508;607; 608; 650.000 đ Standard 06;07;08;09;10; 109;110;111;112;113;114;115; 550.000 đ - . - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 62 2. - - - - – Billards Club. Cho thuê xe. + MASSAGE CHÂN 70.000 VNĐ + XÔNG HƠI – MASSAGE 100.000 VNĐ Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 63 + XÔNG HƠI – MASSAGE 140.000 VNĐ 240.000 VNĐ - XÔNG HƠI JACUZZI - MASSAGE CHÂN - Gia trên bao gôm giai khat va ăn nhe. IV. : 1. -arrival). 2. 3. 4. Pre-arrival Arrival Stay Departure Concierge Reception Cashier Hotel Saff Concierge Reservation Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 64 V. 1. : 2. ng. Sale & Marketing Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Nhân viên Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 65 . - - - - - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 66 - - - - - -in. -out. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 67 - - - - - - -   08 nhâ Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 68  công su ch. Laundry Oder LAUNDRY SERVICE RATES - Colect before: 10 AM; Return sameday before: 10PM - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 69 ITEM UNIT PRICE Jean shirt Jean Shirt T-Shirt Robe Sweater Jacket Bra Short Trousers Underwear Pyjamas Skirt Socks pair Tie Handkerchief Bath towel Khăn tay Article Article Article Article Article Article Article Article Article Article Article Suit Article Pair Article Article Article c Đôi 15.000 VNĐ 15.000 VNĐ 10.000 VNĐ 10.000 VNĐ 15.000 VNĐ 15.000 VNĐ 15.000 VNĐ 10.000 VNĐ 10.000 VNĐ 10.000 VNĐ 10.000 VNĐ 15.000 VNĐ 10.000 VNĐ 5.000 VNĐ 5.000 VNĐ 5.000 VNĐ 10.000VNĐ - Express 50% surcharge. - - Chilrden’s clothes under 10 years old count 50%. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 70 - - In the event of loss or damage, please contact to housekeeping or reception. All claims must be made while 24 hours after delivery and accompanied by the original first. - - - - . - - - ai. - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 71 - - - - - - - - - - - - - sinh. - - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 72     Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 73 a. -Arrival. th – Marketing. b. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 74 - c. Đây Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 75 d. VI. 2006 2007 2008 2009 2010 50.012.546 60.012.456 66.243.518 42.063.122 82.021.356 Ăn uống 25.688.945 35.256.327 54.474.882 22.781.615 34.152.655 Dịch vụ khác 10.321.411 12.056.445 11.045.780 8.948.440 15.004.725 Tổng cộng 86.022.902 107.325.228 131.764.180 73.793.177 131.178.736 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 76 0 10000000 20000000 30000000 40000000 50000000 60000000 70000000 80000000 90000000 2006 2007 2008 2009 2010 Lưu trú Ăn uống Dịch vụ khác năm tăng. Doanh thu không ngừng tăng cao và có những bƣớc nhảy vọt từ tăng lên tăng so với năm 2008. – ngày lễ Tết, 30/4 – 1/5, Hoa hậu hoàn vũ… Năm 2009 du lịch, đó là một “cú đúp” của khủng hoảng kinh tế tài chính toàn cầu và nguy cơ đại dịch cúm A/H1N1 cộng lại. Điều này đã tác động nặng nề đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghi Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 77 năm 2010 . Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 78 NĂM 2006, 2007, 2008, 2009, 2010. Số lượt khách lưu trú tại khách sạn Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Số lƣợt khách quốc tế 9.399 15.796 13.088 7.760 20.749 Khách trong nƣớc 9.125 10.122 14.224 8.021 20.024 Tổng cộng 18.524 25.918 27.312 15.781 40.773 Số ngày khách lưu trú tại khách sạn Chỉ tiêu 2006 2007 2008 2009 2010 Số ngày khách quốc tế 32.994 60.011 51.235 25.859 80.123 Số ngày khách trong nƣớc 25.245 35.421 45.562 12.912 66.452 Tổng cộng 58.239 95.432 96.797 38.771 146.575 Khách hàng của khá đa dạng. Khách sạn khai thác cả nguồn khách nội địa và khách quốc tế. Khách quốc tế chủ yếu đƣợc cung cấp thông qua các công ty du lịch lữ hành và các đại lý du lịch quốc tế. Nguồn khách nội địa của khách sạn chủ Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 79 yếu là những đối tƣợng có thu nhập họ là nguồn khách đƣợc cung cấp thông qua các công ty du lịch lữ hành.Trong xu hƣớng phát triển chung của Việt Nam, nguồn khách trong nƣớc đến nghỉ tại khách sạn đang tăng nhanh, đặc biệt là trong các dịp nghỉ hè, ngày lễ Tết, 30/4 – 1/5, Festival biển Nha Trang, Hoa hậu hoàn vũ, Hoa hậu thế giới ngƣời Việt, Hoa hậu Trái Đất, Duyên dáng Việt Nam… Với cơ sở hạ tầng hiện đại, tiện nghi, có sức thu hút mạnh mẽ các du khách trong và ngoài nƣớc cụ thể: số lƣợt khách đến khách sạn 18.524 (2006) tăng lên 25.918 (2007) và lên mức 40.773 (2010). Bên cạnh đó, do phải chịu sự khủng hoảng kinh tế toàn cầu, năm 2009 số lƣợt khách đến với khách sạn Với những cố gắng phấn đấu của tập thể nhân viên đầy đủ dịch vụ tiện nghi em tin rằng trong tƣơng lai Sunrise sẽ sớm tìm lại nguồn khách chính của mình. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 80 I. tr - – Bộ phận Nhà hàng là nơi em có nhiều cơ hội để thực tập, làm những công việc nhƣ một nhân viên chính thức của nhà hàng, đƣợc áp dụng những kiến thức đã học vào công việc.. Khoảng thời gian 2 tuần thực tập tại nhà hàng tuy không nhiều, nhƣng em đƣợc các nhân viên khách sạn hƣớng dẫn giúp em có thể nắm bắt một phần kỹ năng chuyên ngành, đặc biệt những mẹo nhỏ để giúp công việc đƣợc hoàn thành nhanh chóng với chất lƣợng tốt nhất. Trong thời gian qua dƣới sự chỉ bảo tận tình của nhân viên khách sạn , em hi vọng mình đã đóng góp phần nhỏ vào chất lƣợng dịch vụ của Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 81 II. T - - - - - - – - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 82 - g. - - III. - T - - Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 83 M Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 84 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 85 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 86 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 87 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 88 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 89 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 90 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 91 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 92 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 93 Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 94 Những năm qua ngành du lịch đã mang lại hiệu quả kinh tế cao, không những thế nó còn kéo theo sự phát triển cửa các ngành khác cùng phát triển. Thấy đƣợc tiềm năng quan trọng đó, Đảng và nhà nƣớc đã chú trọng phát triển cơ sở hạ tầng để khơng ngừng nng cao chất lƣợng dịch vụ. Bên cạnh đó cần chú trọng đến vấn đề phát triển nguồn nhân lực tại chỗ, các trƣờng Đại học, Cao Đẳng, Trung Cấp du lịch chuyên nghiệp cũng phát triển theo. Hàng năm cung cấp hàng nghìn lao động cho ngành du lịch. Để có một đội ngũ nhân viên chuyên nghiệp sau khi ra trƣờng, có thể bắt tay vào công việc ngay, các nhà trƣờng đã chú trọng trong việc đào tạo có hiệu quả cao, lý thuyết luôn đi đôi với thực hành. Dù học bất cứ nghề gì cũng cần mài giũa bằng thực hành và cọ sát qua thực tế, cùng với một nền tảng kiến thức sâu sắc, ta mới có thể vƣơn xa trong công việc. Những ngôi nhà lớn thế nó cũng phải đƣợc xây trên một nền mĩng vững chắc. Trong công việc cũng thế, phải đi từ những điều cơ bản nhất, thái độ, cử chỉ, nghiệp vụ căn bản nhất, chính là nền móng vững chắc cho sự nghiệp về sau. Chính vì vậy trƣớc khi ra trƣờng chúng em đều trải qua một thời gian trải nghiệm thực tế, để chúng em học hỏi thêm kinh nghiệm trƣớc khi ra trƣờng. điều bổ ích góp phần bổ sung vào vốn kiến thức lý thuyết đã học trong nhà trƣờng. Em đã có cơ hội thực hành những thao tác về nghiệp vụ buồng, bàn, tiếp thu những kinh nghiệm của các nhân viên trong khách sạn. Thực tập là một cơ hội tốt để cho sinh viên có thể trau dồi thêm kiến thức và kinh nghiệm bản thân, giúp sinh viên tự tin hơn sau khi tốt nghiệp ra trƣờng để xin vào làm thực thụ trong các nhà hàng khách sạn. h Tuấn đã nhiệt tình gi dẫn và cung cấp những thông tin bổ ích để chng em hoàn thiện bài báo cáo thực tập này. Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 95 nhất để em có thể hoàn thành tốt công việc trong thời gian 4 tuần thực tập của mình. Em xin chân thành cám ơn ! Bao Cao Th c Tâp Tôt Nghiêp GVHD: Bui Anh Tuân Ha Thi Thu Lan SVTT: Nguyên Thi Ngoc Yên L p: CĐ QTNH-KS K30A 96 NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................ ............................................................................................................................

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBáo cáo thực tập tốt nghiệp- Du Lịch Khánh Hòa - Tiềm Năng Và Phát Triển (new 4-2011).pdf