LỜI MỞ ĐẦU
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là vấn đề thường xuyên được đặt ra đối với tất cả các đơn vị kinh tế trong nền kinh tế quốc dân. Đặc biệt đối với các đơn vị kinh doanh thương mại để có quá trình phân tích doanh thu và xác định kết quả kinh doanh thì họ phải trải qua một khâu cực kỳ quan trọng đó là khâu tiêu thụ hàng hoá bởi vì nó có tính chất quyết định tới sự thành công hay thất bại của một chu kỳ kinh doanh và chỉ giải quyết tốt được khâu tiêu thụ thì doanh nghiệp mới thực sự thực hiện được chức năng của mình là cầu nối giữa sản xuất và tiêu dùng. Bên cạnh việc tổ chức kế hoạch tiêu thụ hàng hoá một cách hợp lý. Để biết được doanh nghiệp làm ăn có lãi hay không thì phải nhờ đến kế toán tiêu thị hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh. Vì thế việc hạch toán doanh thu và xác định kết quả kinh doanh có một vai trò rất quan trọng
Kế toán tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh là một trong những thành phần chủ yếu của kế toán doanh nghiệp, nó phản ánh những thông tin kinh tế một cách nhanh nhất và có độ tin cậy cao, nhất là khi nền kinh tế đang trong giai đoạn cạnh tranh quyết liệt mỗi doanh nghiệp đều tận dụng những năng lực sẵn có nhằm tăng lợi nhuận củng cố mở rộng uy tín của mình trên thị trường.
Cũng như các doanh nghiệp Công Ty TNHH Công Nghệ Mạng đa kết Nối đã sử dụng khâu kế toán để giúp cho việc điều hành và quản lý mọi hoạt động kinh doanh của công ty. Trong đó kế toán theo dõi tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh có nhiệm vụ theo dõi quá trình bán hàng, số lượng hàng hoá bán ra, chi phí bán hàng để cung cấp đầy đủ thông tin về doanh thu, chi phí, kết quả kinh doanh từng kỳ sao cho nhanh nhất hiệu quả nhất.
Trong thời gian thực tập tại công ty nhận thức được vấn đề tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả kinh doanh trong thực tế, đồng thời được sự hướng dẫn của cô giáo Nguyễn Thị Thu Hằng và sự giúp đỡ của cán bộ phòng kế toán,em đã thực hiện báo cáo thực tập của mình với đề tài: “ Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Đa Kết Nối”
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5028 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Thực tập tốt nghiệp tại công ty TNHH Công Nghệ Mạng Đa Kết Nối: Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
Nợ
Có
SDĐK
SPS
SDCK
SỔ CÁI TK 511
Chứng từ
Trích yếu
TK đối ứng
Số tiền
Số
Ngày
Nợ
Có
2.3. KẾ TOÁN GIÁ VỐN TẠI CÔNG TY:
2.3.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
Hiện nay công ty TNHH CÔNG NGHỆ MẠNG ĐA KẾT NỐI xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân gia quyền
Công thức tính
Giá vốn bình quân 1 đơn vị hàng xuất kho
=
Tổng trị giá hàng A tồn đầu kỳ
+
Tổng trị giá hàng A nhập trong kỳ
Tổng số lượng hàng A tồn đầu kỳ
+
Tổng số lượng hàng A xuất trong kỳ
Giá vốn hàng A xuất trong kỳ
=
Giá vốn bình quân 1 đơn vị hàng A xuất kho
x
Số lượng hàng A xuất kho trong kỳ
Theo như phần xuất bán trong ngày 4/ 1/ 2006 kế toán tính toán trị giá vốn hàng bán ra như sau:
Tồn đầu kỳ Số lượng 80 Thành tiền 23.200.000
Nhập trong kỳ Số lượng 360 Thành tiền 102.960.000
Giá vốn được xác định :
Giá vốn bình quân 1/cai SWIT 8P KVM-DLINK
=
23.200.000
+
102.960.000
=
286.727 đ/T
80
+
360
2.3.2. Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng:
Tại công ty TNHH CÔNG NGHỆ MẠNG ĐA KẾT NỐI chỉ hạch toán TK 1561 (Giá mua hàng hoá) và phân bổ hết cho hàng hoá mua trong kỳ.
Đối với chi phí mua hàng (gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ,..) thì sẽ do công ty bán hàng hoá chi trả nên kế toán tại công ty không hạch toán TK 1562 (Chi phí mua hàng)
2.3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán :
Hàng tháng căn cứ vào sổ nhập xuất hàng hoá xác định lại giá vốn hàng mua và tính giá vốn hàng bán ra
Nợ TK Giá vốn hàng bán : 17.523.825
Có TK Giá mua hàng hoá : 17.523.825
Như vậy luỹ kế của TK giá vốn hàng bán ra ở cuối tháng 10/ 2005
Kế toán hạch toán
Nợ TK632 Giá vốn hàng bán : 4.123.660.887
Có TK 1561 Giá mua hàng hoá : 4.123.660.887
Và được thể hiện ở sổ Cái tài khoản 632 đến tháng 6 như sau :
Số dư đầu kỳ
Nợ
Có
SỔ CÁI TK 632
Ghi có các TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
1561
4.123.660.887
3.351.278.813
5.706.259.798
4.634.954.208
5.399.662.771
5.386.974.363
Cộng phát sinh
N
4.123.660.887
3.351.278.813
5.706.259.798
4.634.954.208
5.399.662.771
5.386.974.363
C
4.123.660.887
3.351.278.813
5.706.259.798
4.634.954.208
5.399.662.771
5.386.974.363
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
2.4. KẾ TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
2.4.1. Kế toán chi phí bán hàng:
2.4.1.1. Nội dung chi phí bán hàng:
- Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp tính trích BHXH, BHYT và KPCĐ của các nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu, đóng gói, thuê kho bãi, vận chuyển hàng trong quá trình tiêu thụ.
- Chi phí khấu hao TCSĐ ở bộ phận bảo quản như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện tính toán đo lường.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài như thuê sửa chữa TSCĐ ở bộ phận bán hàng, tiền thuê nhân viên bốc xếp, vận chuyển…
- Các chi phí bằng tiền khác như chi phí tiếp khách, chi phí giới thiệu hàng hoá, chi phí hội nghị khách hàng…
Trong kinh doanh thương mại, việc hạch toán chi phí bán hàng là một vấn đề quan trọng, có tổ chức công tác hạch toán chi phí bán hàng mới đảm bảo cho quá trình kinh doanh đạt hiệu quả. Vì vậy, muốn tổ chức tốt khâu hạch toán chi phí bán hàng, vấn đề trước hết phải xây dựng một quy chế chỉ tiêu và quy trình hạch toán chi phí hợp lý và khoa học.
2.4.1.2 Hạch toán chi phí bán hàng:
Khi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến chi phí bán hàng căn cứ vào chứng từ gốc ban đầu như phiếu chi nhập xuất… trên cơ sở của những chứng từ đó, kế toán tiến hành phân loại định khoản, lập phiếu phân tích tài khoản để ghi vào các nghiệp vụ có liên quan
Ví dụ: Chi trả phí đường bộ 360.000
Kế toán hạch toán
Nợ TK641 Chi phí bán hàng : 360.000
Có TK111 Tiền mặt : 360.000
Tuy nhiên trong thực tiễn tại công ty vẫn có một vài nghiệp vụ kinh tế phát sinh, nhưng chưa thể ghi ngay vào chứng từ ghi sổ mà phải tập hợp riêng vào phiếu phân tích tài khoản vào cuối tháng mới ghi vào chứng từ ghi sổ.
Như ở bảng kê tính khấu hao cho TSCĐ và bảng phân bổ lương và các khoản phải nộp trong tháng 10/ 2006
Kế toán hạch toán vào chứng từ ghi sổ
Căn cứ vào số liệu theo dõi tài sản và trích khấu hao tài sản kế toán tiến hành trích khấu hao tài sản cố định phục vụ bán hàng trong tháng:
Nợ TK641 Chi phí bán hàng: 9.251.120
Có TK214 Hao mòn tài sản cố định: 9.251.120
Trích lương phải trả cho nhân viên bán hàng. Căn cứ vào bảng theo dõi chấm công và tính lương phải trả cho công nhân viên:
Có TK 334 : 34.725.679
Có TK 3383 : 5.903.365
Có Tk 3382 : 694.513
Có TK 3384 : 694.513
Sau đó dựa vào các chứng từ ghi sổ ta vào sổ Cái TK 641
SỔ CÁI TK 641
Ghi có các TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
214
9.251.120
9.251.120
9.251.120
9.251.120
9.251.120
9.251.120
334
34.725.679
31.896.215
27.496.581
39.996.784
44.878.675
42.159.623
3382
694.513
637.924
549.931
799.935
897.573
843.192
3383
5.903.365
5.422.356
4.674.418
6.799.453
7.629.374
7.167.135
3384
694.513
637.924
549.931
799.935
897.573
843.192
1121
8.734.265
6.783.092
3.759.167
49.867.216
6.281.479
37.649.484
1111
4.266.927
3.969.989
4.429.436
24.010.109
8.463.802
20.929.589
3337
3.850.000
3338
1.500.000
Cộng PS
N
64.270.382
58.598.620
50.710.584
136.874.552
78.299.596
118.843.335
C
64.270.382
58.598.620
50.710.584
136.874.552
78.299.596
118.843.335
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
2.4.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
2.4.2.1 Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT và KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các phòng ban công ty.
- Văn phòng phẩm xuất dùng cho công tác quản lý như : Giấy, bút, mực,… vật liệu sử dụng cho công việc sửa chữa TSCĐ ở công ty.
- Chi phí khấu hao TSCĐ dùng cho công tác quản lý như : Nhà làm việc của các phòng ban, máy móc thiết bị, quản lý dùng cho văn phòng như máy tính, máy in…
- Các khoản chi phí về thuê nhà đất … và các khoản phí, lệ phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài : điện, nước, điện thoại
- Các chi phí khác ở công ty như : Chi phí hội nghị tiếp khách, công tác phí, đào tạo cán bộ,…
2.4.2.2 Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp::
Để tập hợp cp quản lý DN, kế toán sử dụng TK 642 và chi tiết:
6427 : chi phí dịch vụ mua ngoài
6428 : chi phí bằng tiền khác
Chi phí quản lý doanh nghiệp được phát sinh hằng ngày phục vụ cho việc quản lý tại văn phòng công ty.
Tuỳ theo nghiệp vụ kinh tế phát sinh, kế toán phân loại và hạch toán đúng theo phần chi tiết tài khoản. Cụ thể như chi tiền điện thoại 1650000 đ
Kế toán hạch toán
Nợ TK 6427 1.650.000
Có TK 111 1.650.000
Song thực tiễn cũng có các nghiệp vụ kinh tế phát sinh không diễn ra hằng ngày, mà phải tập hợp cuối tháng mới ghi vào chứng từ ghi sổ. Như phân bổ lại khoản BHXH, BHYT và KPCĐ, KPCĐ lương tháng 1/ 2006
Nợ TK 642 : 9.939.854
CóTK 334 : 8.214.756
Có TK 3383 : 1.396.508
Có TK 3382 : 164.295
Có TK 3384 : 164.295
Sau đó ghi chứng từ vào sổ TK 642
Sổ cái TK 642
Ghi có các TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
Ghi có các TK đối ứng
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
Dư cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
214
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
2.710.252
334
8.214.756
6.112.804
7.416.268
8.633.795
8.514.203
8.179.438
3382
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
3383
1.396.508
1.039.176
1.260.765
1.467.745
1.447.414
1.390.504
3384
164.295
122.256
148.325
172.675
170.284
163.588
1121
870.000
7.156.034
4.730.169
8.961.734
1111
467.157
394.208
149.957
1.998.494
1.231.561
3.478.721
3337
7.200.000
Cộng PS
N
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
2.504.825
C
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
Dư Cuối
N
0
0
0
0
0
0
C
0
0
0
0
0
0
2.4.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh:
2.4.3.1 Tình hình hạch toán xác định kết quả kinh doanh:
Hàng tháng kế toán căn cứ vào số liệu đã xác định là doanh thu ở TK 511 để kết chuyển vào TK 911 “ Xác định kết quả “
Như phần số liệu tháng 1 năm 2006
Tổng doanh thu : 4.285.023.382
Kế toán đã hạch toán
Nợ TK 511 : 4.285.023.382
Có TK 911 : 4.285.023.382
Và sổ Cái TK 911 “ Xác định kết quả “ của công ty phản ánh từ tháng 1/ 2009 đến tháng 6/ 2009 như sau:
Sổ Cái TK 911
Ghi có
TK
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
632
4.123.660.887
3.351.278.813
5.706.259.798
4.634.954.208
5.399.662.771
5.386.974.363
641
64.270.382
58.598.620
50.710.584
136.874.552
78.299.596
118.843.335
642
13.987.263
10.500.952
11.833.892
29.511.670
18.974.167
25.047.825
421
112.901.825
Cộng PS
N
4.201.918.532
3.420.378.385
5.768.804.274
4.801.340.430
5.496.936.534
5.643.767.348
C
4.285.023.382
3.449.814.244
5.701.938.461
4.751.392.913
5.597.526.024
5.547.450.479
Dư cuối
N
66.865.813
49.947.513
C
96.316.869
Để xác định kết quả tiêu thụ ta sử dụng công thức :
Lợi nhuận tiêu thụ
=
Doanh thu thuần
-
Giá vốn hàng bán ra
-
Chi phí bán hàng
-
Chi phí quản lý doanh nghiệp
Trong đó :
Doanh thu thuần
=
Tổng doanh thu
-
Các khoản giảm trừ
( Hàng bán trả lại )
Đây cũng là thời điểm quyết toán 6 tháng đầu năm 2009 của công ty sẽ lập báo cáo gửi các ban ngành liên quan, cho nên kế toán cũng căn cứ vào các tài khoản liên quan để xác định lãi, lỗ.
Trong tháng 6/ 2009 kế toán đã hạch toán kết quả lãi :
Nợ TK 911 : 112.901.825
Có TK 421 : 112.901.825
Và sổ Cái TK 421 “ lãi, lỗ “ 6 tháng của công ty được phản ánh
Số dư đầu
Nợ
Có
125005424
Sổ cái TK 421
Ghi có
TK ĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
3334
63.002.441
3335
3.632.500
441
36.359.338
4311
15.407.770
4312
6.603.375
Cộng PS
N
125.005.424
C
112.901.825
Dư cuối
N
-
C
125.005.424
125.005.424
125.005.424
125.005.424
-
112.901.825
Ghi có
TK ĐƯ
Tháng1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
3334
63.002.441
3335
3.632.500
441
36.359.338
4311
15.407.770
4312
6.603.375
Cộng PS
N
125.005.424
C
112.901.825
Dư cuối
N
-
C
125.005.424
125.005.424
125.005.424
125.005.424
-
112.901.825
Ghi có
TK ĐƯ
Tháng 1
Tháng 2
Tháng 3
Tháng 4
Tháng 5
Tháng 6
3334
63.002.441
3335
3.632.500
441
36.359.338
4311
15.407.770
4312
6.603.375
Cộng PS
N
125.005.424
C
112.901.825
Dư cuối
N
-
C
125.005.424
125.005.424
125.005.424
125.005.424
-
112.901.825
2.4.3.2 Laäp baùo caùo keát quaû kinh doanh taïi coâng ty :
C TY TNHH COÂNG NGHEÄ MAÏNG ÑA KEÁT NOÁI Bieåu B02- DN
KEÁT QUAÛ HOAÏT ÑOÄNG SAÛN XUAÁT KINH DOANH
Töø ngaøy 01/ 01/ 2006 ñeán ngaøy 30/ 06/ 2006
Phaàn I : LAÕI – LOÃ
CHỈ TIÊU
MÃ SỐ
QUÝ II
LUỸ KẾ TỪ ĐẦU NĂM
1.DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
01
15.896.369.416
29.333.145.503
2.CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ
(02=03+04+05+06)
02
- Chiết khấu thương mại
03
- Giảm giá hàng bán
04
- Hàng bán trả lại
05
- Thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, thuế GTGT theo
06
3. DOANH THU THUẦN VỀ BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
07
15.896.369.416
29.333.145.503
4. GIÁ VỐN HÀNG BÁN
08
15.421.591.342
28.602.790.840
5. LỢI NHUẬN GỘP VỀ BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
09
474.778.074
730.354.663
6. CHI PHÍ BÁN HÀNG
10
334.017.483
507.597.069
7. CHI PHÍ QUẢN LÝ DOANH NGHIỆP
11
73.533.662
109.855.769
8. LỢI NHUẬN THUẦN TỪ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
12
67.226.929
112.901.825
Đơn vị: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ MẠNG ĐA KẾT NỐI
Địa chỉ: 348/12/6 Cách Mạng Tháng Tám, P10, Q3
Mã số thuế: 0303879975
Telefax: 083.9310363 Fax:083.9310363
Liên 2:
Mẫu số 01 – 77
Ban hành kèm theo Quyết định số 1141 TC/QĐ/CĐKT ngày 1 tháng 11 năm 1995 của BTC
PHIẾU THU
Ngày 02/10/2005
Số CT
TK nợ
TK có
PT01/028
1111
5111, 3331
Người nộp tiền:
Địa chỉ:
Lý do:
Số tiền:
Bằng chữ:
Kèm theo:
Nguyễn Thị Khánh
99 Chí Khanh, Q1, HCM
Thu tiền bán hàng
17.523.825
Mười bảy triệu năm trăm hai mươi ba ngàn tám trăm hai mươi lăm đồng
chứng từ gốc
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, họ tên)
Kế toán trưởng
(Ký, họ tên)
Kế toán thanh toán
(Ký, họ tên)
Đã nhận đủ số tiền (viết bằng chữ) Mười bảy triệu năm trăm hai mươi ba ngàn tám trăm hai mươi lăm đồng
Người nộp tiền
(Ký, họ tên)
Ngày........ tháng ........năm ........
Thủ quỹ
(Ký, họ tên)
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Ngày 02 tháng 10 năm 2005
Mẫu số: 01GTKT–3LL
EV/2005N
N0 _ 0075961
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH CÔNG NGHỆ MẠNG ĐA KẾT NỐI
Địa chỉ:348/12/6 CMT8, P10, Q3 HẬTaoánng thời điểmaXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXXSố hiệu tài khoản:
Số tài khoản:
MS
0
3
0
3
8
7
9
9
7
5
Điện thoại: 083.9310363
Họ tên người mua hàng: Nguyễn Thị Khánh
Tên đơn vị:
Địa chỉ: 99 Chí Khanh, Q1, HCM
Số tài khoản:
MS
Hình thức thanh toán: TM
STT
Tên hàng hóa, dịch vụ
ĐVT
SL
Đơn giá
Thành tiền
A
B
C
1
2
3 =1 x 2
1
SWIT 8P KVM-DLINK
cái
55
289.650
15.930.750
Cộng tiền hàng
15.930.750
Thuế suất GTGT 10% tiền thuế GTGT
1.593.075
Tổng cộng tiền thanh toán
17.523.825
Số tiền viết bằng chữ : (Mười bảy triệu năm trăm hai ba nghìn tám trăm hai lăm đồng)
Người mua hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Người bán hàng
(Ký, ghi rõ họ tên)
Thủ trưởng đơn vị
(Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
(Cần kiểm tra đối chiếu khi lập, giao, nhận hóa đơn)
CHƯƠNG 3: CƠ SỞ LÝ LUẬN TẠI CÔNG TY
TNHH CÔNG NGHỆ MẠNG ĐA KẾT NỐI VỀ
KẾ TOÁN TIÊU THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
3.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TIÊU THỤ, KẾT QUẢ KINH DOANH TRONG DOANH
NGHIỆP THƯƠNG MẠI.
3.1.1. Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá trong doanh nghiệp:
Tiêu thụ sản phẩm hàng hoá là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành phẩm, hàng hoá, tức là để chuyển hoá vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật sang hình thái tiền tệ.
Thành phẩm hàng hoá của doanh nghiệp được xác định là tiêu thụ khi doanh nghiệp đã chuyển giao sản phẩm, hàng hoá hoặc cung cấp lao vụ, dịch vụ cho khách hàng, đã được khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh toán.
Trong quá trình tiêu thụ, kế toán phải theo dõi thành phẩm để bán và thanh toán với người mua, tính chính xác các khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, trừ các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại, các khoản thuế đã xác định doanh thu thuần và cuối cùng xác định lãi (lỗ) về tiêu thụ sản phẩm.
- Doanh thu: là tổng giá trị các lợi ích kinh tế doanh nghiệp thu được trong kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động, kinh doanh thông thường của doanh nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Chiết khấu thương mại: là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với khối lượng lớn.
- Giảm giá hàng bán: là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
- Giá trị hàng bán bị trả lại: là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định là tiêu thụ bị khách hàng trả lại và từ chối thanh toán
- Chiết khấu thanh toán: là khoản tiền người bán giảm trừ cho người mua, do người mua thanh toán tiền mua hàng trước thời hạn theo hợp đồng.
3.2.2. Vai trò và kết quả tiêu thụ:
Tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá là vấn đề quan trọng đối với các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Có tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá mới có vốn để tiến hành tái sản xuất mở rộng, tăng nhanh tốc độ chu chuyển nâng cao hiệu quả việc sử dụng vốn.
Qua tiêu thụ, tính chất hữu ích của sản phẩm hàng hoá được xác định một cách hoàn toàn. Có tiêu thụ được sản phẩm hàng hoá mới chứng tỏ năng lực kinh doanh của doanh nghiệp, thực hiện kết quả nghiên cứu thị trường.
Mặt khác, qua tiêu thụ doanh nghiệp không những thu hồi được những chi phí vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh mà còn thực hiện được giá trị lao động thặng dư. Đây là nguồn quan trọng nhằm tích luỹ vào ngân sách, vào các quỹ cho doanh nghiệp nhằm mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh và nâng cao đời sống cán bộ công nhân viên.
3.2. CÁC PHƯƠNG THỨC TIÊU THỤ, PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN
3.2.1. Các phương thức tiêu thụ hàng hoá:
- Phương thức tiêu thụ là cách thức bán hàng và thanh toán tiền hàng. Trên thực tế hàng hóa có thể tiêu thụ bằng cách bán buôn (qua kho chuyển hàng, vận chuyển hàng) hàng bán lẻ, bán trả góp, hay ký gởi các Đại lý… mỗi phương thức tiêu thụ khác nhau sẽ không giống nhau về cách thức địa điểm giao hàng, chi phí bán hàng… vì vậy tuỳ theo phương thức tiêu thụ và lĩnh vực kinh doanh. Các doanh nghiệp có thể áp dụng cho phù hợp
Các phương thức tiêu thụ thường được sử dụng ở các doanh nghiệp thương mại là:
- Phương thức trực tiếp (kể cả bán buôn và bán lẻ): Tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua trực tiếp tại kho, tại quầy hàng, hàng hoá khi bán giao cho người mua được chính thức coi là tiêu thụ và đơn vị mất quyền sở hữu số hàng này.
- Phương thức tiêu thụ gởi bán (còn gọi là chuyển hàng theo Hợp đồng) bên bán chuyển hàng cho bên mua theo địa điểm ghi trong Hợp đồng. Hàng gởi đi vẫn thuộc quyền sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào thu được tiền hoặc được bên mua chấp nhận mới chính thức coi là tiêu thụ.
- Phương thức bán buôn vận chuyển thẳng, không qua kho, hàng thu mua không qua nhập kho mà chuyển thẳng đến giao cho đơn vị mua. Doanh nghiệp thương mại phải tiến hành thanh toán với cả bên bán và bên mua (có tham gia thanh toán) hoặc chỉ làm trung gian, môi giới để hưởng hoa hồng (không tham gia thanh toán)
- Phương thức bán hàng ký gới Đại lý: Bên bán xuất giao hàng cho các đơn vị, cá nhân làm Đại lý. Số hàng gởi giao cho Đại lý vẫn thuộc sở hữu của đơn vị, chỉ khi nào nhận thông báo của các Đại lý mới chính thức coi là tiêu thụ. Theo phương thức này chủ hàng phải trả hoa hồng cho Đại lý (tính vào chi phí bán hàng) và Đại lý được hưởng hoa hồng (tính vào doanh thu bán hàng)
3.2.2. Các phương thức thanh toán:
3.2. 2.1. Phương thức thanh toán bán hàng trong nước:
Căn cứ vào điều khoản thanh toán trong Hợp đồng mua bán được hai bên thống nhất nếu trong Hợp đồng ghi:
- Thanh toán bằng tiền mặt trước khi nhận hàng thì khách hàng phải đến công ty nộp tiền, Kế toán thanh toán làm phiếu thu và thông báo cho bộ phận nghiệp vụ làm lệnh xuất kho để các kho hàng thuộc công ty thực hiện làm phiếu xuất cho khách hàng nhận hàng.
- Thanh toán tiền trước khi nhận hàng bằng hình thức thanh toán qua Ngân hàng thì Kế toán thanh toán phải theo dõi giấy báo Có hàng ngày của Ngân hàng về tài khoản của công ty, sau khi nhận được giấy báo Có của Ngân hàng đúng số tiền tương ứng với lượng hàng trong Hợp đồng rồi thì cũng tiến hành các thủ tục như trên để giao hàng cho khách hàng.
- Thanh toán tiền mặt 50% trước khi nhận hàng, 50% còn lại sau khi nhận hàng xong 10 ngày sẽ thanh toán dứt điểm thì khách hàng đem tiền mặt đến nộp cho Kế toán thanh toán đúng 50% và các thủ tục để xuất hàng cũng tiến hành như các trường hợp trên, sau khi giao hàng xong Kế toán thanh toán phải theo dõi thời gian đến hạn thanh toán để đôn đốc với khách hàng trả nợ 50% còn lại dứt điểm theo tinh thần Hợp đồng.
3. 2.2.2 Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ:
Thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ là phương thức người mua thông qua Ngân hàng của mình mở thư tín dụng (L/C) cho người bán đến người bán thông qua Ngân hàng thông báo. Nêu rõ (L/C) được hình thành trên cơ sở Hợp đồng kinh tế sẽ được ký kết giữa bên mua và bên bán. Và cũng trên cơ sở Hợp đồng kinh tế bên mua làm đơn xin mở L/C giữa Ngân hàng của mình để Ngân hàng mở L/C cho nhà bán. Trên cơ sở L/C của người bán sau khi hoàn thành giao hàng, lập toàn bộ chứng từ gửi cho người mua thông qua Ngân hàng thông báo (chiết khấu) gửi cho Ngân hàng mở L/C để thanh toán tiền.
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo
Người Mua
Người Bán
(2)
(5)
(7)
(1)
(6)
(4)
(3)
(8)
Hợp đồng kinh tế
Sơ đồ thanh toán tín dụng chứng từ
Ghi chú :
(1) Đơn xin mở L/C
(2) Ngân hàng mở L/C gửi cho người bán thông qua Ngân hàng thông báo
(3) Ngân hàng thông báo gửi L/C cho người mua
(4) Người bán hoàn thành thủ tục giao hàng gửi Ngân hàng thông báo đối tác
(5) Ngân hàng thông báo (chiết khấu) gửi chứng từ đòi tiền ngân hàng mở L/C
(6) Ngân hàng mở L/C gửi chương trình cho người mua yêu cầu thanh toán tiền
(7) Ngân hàng mở L/C trả tiền cho người bán thông qua Ngân hàng thông báo
(8) Ngân hàng thông báo (chiết khấu) trả tiền cho người bán
3.3. HẠCH TOÁN DOANH THU VÀ GIÁ VỐN HÀNG BÁN
3.3.1. Phương pháp tính giá vốn hàng xuất kho:
- Phương pháp bình quân gia quyền:
Theo phương pháp này, trước hết cần tính đơn giá bình quân cho tứng mặt hàng, sau đó căn cứ số lượng trên phiếu xuất kho háng hóa để tính giá mua của háng xuất kho.
Giá mua hàng i xuất kho trong kỳ
=
Số lượng hàng i xuất kho trong kỳ
x
Đơn giá mua bình quân hàng i
Đơn giá mua bình quân có thể tính vào thời điểm cuối kỳ (đơn giá mua bình quân cả kỳ dự trữ) hoặc tính tại các thời điểm xuất khohàng hóa (đơn giá bình quân thời điểm). Công thức tính như sau:
Đơn giá mua bình quân hàng i cả kỳ dự trữ
=
Giá mua hàng i tồn kho đầu kỳ
+
Gi mua hng i nhập kho trong kỳ
Số lượng hàng i tồn kho đầu kỳ
+
Số lượng hàng i nhập kho trong kỳ
Đơn giá mua bình quân hàng i tại thời điểm j
=
Tổng trị giá hàng i trong kho có đến thời điểm j
Tổng số lượng hàng i trong kho có đến thời điểm j
Phương pháp nhập trước – xuất trước:
Theo phương pháp này hàng nhập kho trước sẽ xuất kho trước, vì vậy hàng tồn kho đầu kỳ giả định là xuất trước tiên, số hàng hoá xuất thêm sau đó được xuất theo đúng thứ tự như được mua vào nhập kho. Như vậy giá mua của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại các thời điểm đầu, giá mua của hàng tồn kho cuối kỳ sẽ là giá mua của hàng mua vào sau cùng. Việc tính giá mua của hàng xuất kho theo phương pháp này có ưu điểm là giá mua của hàng tồn kho trên báo cáo kế toán sát với giá thị trường tại thời điểm lập báo cáo.
Phương pháp nhập sau – xuất trước:
Hàng nhập sau sẽ được xuất trước. Khi tính giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá của hàng nhập kho gần lần xuất nhất. Như vậy, giá mua của hàng xuất kho là giá mua của hàng hoá mua vào nhập kho sau, giá mua của hàng tồn kho là giá mua của hàng hoá tồn kho đầu kỳ và hàng hóa mua vào nhập kho trước. Việc tính giá mua của hàng xuất kho theo phương pháp này có ưu điểm là giá mua của hàng xuất kho phù hợp với chi phí mua hàng hoá hiện hành.
Phương pháp thực tế đích danh:
Phương pháp này dựa trên cơ sở xuất kho hàng hoá thuộc lô nào thì lấy đúng đơn giá mua của lô hàng đó để tính giá mua của hàng xuất kho. Ap dụng
phương pháp này trong trường hợp Kế toán nhận diện được lô hàng, từng loại hàng hoá tồn kho, từng lần mua vào và đơn giá theo từng hóa đơn của chúng.
3.3.2. Hạch toán và phân bổ chi phí mua hàng
Trong quá trình mua hàng, ngoài số tiền phải trả cho người bán, doanh nghiệp còn phải chi một số tiền để vận chuyển hàng hoá, phải làm thủ tục mua hàng và đem hàng về nhập kho… Căn cứ vào nội dung kinh tế, chi phí mua hàng được chia thành các loại sau:
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, bảo quản hàng hoá: bao gồm các chi phí vận chuyển bốc dỡ hàng hoá thuê ngoài, chi phí bảo quản hàng hoá trong quá trình mua hàng
- Chi phí bảo hiểm hàng hóa
- Chi phí thuê kho, bãi, bến để tập kết hàng trong quá trình mua
- Chi phí hao hụt hàng hóa trong định mức trong quá trình vận chuyển: một số hàng hoá hoá do tính chất lý, hoá phức tạp nên thường phát sinh hao hụt không thể tránh khỏi trong quá trình vận chuyển. Đối với các loại hàng hoá này, các doanh nghiệp thường xây dựng định mức hao hụt, nếu hàng hoá hao hụt trong định mức trong khâu mua hàng được hạch toán vào chi phí mua hàng, nếu hàng hoá hao hụt ngoài định mức thì doanh nghiệp phải xác định nguyên nhân để xử lý.
- Chi phí khác: là những chi phí liên quan đến mua hàng ngoài những nội dung trên, như thủ tục phí ngân hàng, hải quan, môi giới, hoa hồng uỷ thác mua hàng…
- Chi phí vận chuyển, bốc dỡ, thuê kho, thuê bãi bến,… căn cứ vào các chứng từ liên quan kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562 – Chi phí mua hàng)
Nợ TK 133 – Thuế GTGT được khấu trừ (nếu có)
Có TK 111, 112, 331 : Tổng số tiền thanh toán
- Chi phí vật liệu, bao bì sử dụng trong quá trình mua hàng, căn cứ vào phiếu xuất kho và công cụ dụng cụ, bảng kê phân bổ, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562 – chi phí mua hàng)
Có TK 152: Nguyên liệu, vật liệu
Có TK 153, 142, 242
- Cp hao hụt trong định mức trong quá trình mua hàng, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562 – Chi phí mua hàng)
Có TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Chi phí mua hàng khác, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562 – Chi phí mua hàng)
Nợ TK 133 (1331 – Thuế GTGT được khấu trừ) nếu có
Có TK 111, 112, 331…
- Chi phí hao hụt trong định mức trong quá trình mua hàng, căn cứ vào biên bản kiểm nhận hàng hoá, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562 – Chi phí mua hàng)
Có TK 151 – Hàng mua đang đi trên đường
Có TK 331 – Phải trả người bán
- Chi phí mua hàng khác, căn cứ vào chứng từ liên quan, kế toán ghi:
Nợ TK 156 (1562 – Chi phí mua hàng)
Nợ TK 133 (1331 – Thuế GTGT được khấu trừ) nếu có
Có TK 111, 112, 331…
Chi phí mua hàng vừa liên quan đến hàng còn lại, vừa liên quan đến hàng đã bán trong kỳ. Vì vậy vào cuối kỳ hạch toán, kế toán cần phải tính toán, phân bổ chi phí mua hàng cho hàng còn lại và hàng bán ra trong kỳ theo tiêu thức phân bổ thích hợp để xác định chính xác kết quả kinh doanh và giá trị hàng tồn kho cuối kỳ. Công thức phân bổ chi phí như sau:
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
=
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
x
Tiêu thức phân bổ của hàng bán ra trong kỳ
Tổng tiêu thức phân bổ của hàng bán ra và hàng tồn cuối kỳ
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn cuối kỳ
=
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng tồn đầu kỳ
+
Chi phí mua hàng phát sinh trong kỳ
-
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ
Tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là KL hàng hoá, thể tích, giá mua…
Trong trường hợp doanh nghiệp xác định kết quả kinh doanh riêng cho từng nhóm hàng, mặt hàng, sau khi xác định chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra, kế toán cần phải tính chi phí mua hàng cho từng nhóm hàng, mặt hàng:
Chi phí mua hàng tính cho nhóm hàng, mặt hàng i bán ra
=
Chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra
x
Tiêu thức phân bổ của nhóm hàng, mặt hàng i
Tổng tiêu thức phân bổ
Tiêu thức phân bổ thích hợp có thể là giá mua, khối lượng hàng hoá, doanh số bán…
Căn cứ kết quả tính chi phí mua hàng phân bổ cho hàng bán ra trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ TK 632 – Giá vốn hàng bán
Có TK 156 (1562 – Chi phí mua hàng)
Để theo dõi chi tiết chi phí mua hàng theo từng loại chi phí, kế toán mở sổ chi tiết chi phí mua hàng.
3.3.3. Hạch toán giá vốn hàng bán:
- Khi xuất kho sản phẩm để bán cho khách hàng theo phương thức nhận hàng, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 155
- Khi sản phẩm gởi đi bán đã bán được, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 157
- Khi nhập lại kho sản phẩm đã bán trước đây thì giá vốn hàng bán bị trả lại sẽ ghi:
Nợ TK 155
Có TK 632
- Khoản chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 627
- Khoản chi phí tự xây dựng, tự chế tài sản cố định vượt mức bình thường không được tính vào nguyên giá tài sản cố định hữu hình hoàn thành, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 241 (Nếu tự xây dựng)
Có TK 154 (Nếu tự chế)
- Căn cứ vào biên bản xử lý hàng tồn kho hao hụt, mất mát, phần còn lại sau khi trừ đi khoản bồi thường vật chất của cá nhân hay tổ chức gây ra, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 138 (1381)
- Khi trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cho năm đầu tiên, ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Sang năm sau, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối năm lớn hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì khoản chênh lệch dự phòng cần bổ sung sẽ ghi:
Nợ TK 632
Có TK 159
- Ngược lại, nếu khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập ở cuối niên độ kế toán năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho đã lập ở cuối niên độ kế toán năm trước thì khoản chênh lệch đó cần phải được hoàn nhập, ghi:
Nợ TK 159
Có TK 632
- Cuối kỳ, kết chuyển giảm vốn hàng bán để xác định KD, ghi:
Nợ TK 911
Có TK 632
3.4. HẠCH TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ:
3.4.1. Nguyên tắc hạch toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Nguyên tắc hạch toán doanh thu bán hàng hoá, một mặt phải tuân thủ chuẩn mực chung về doanh thu và thu nhập khác, mặt khác phải tôn trọng những quy định về việc hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.Cụ thể như sau:
- Hàng hoá đã bán thì được hạch toán vào doanh thu bán hàng, không phân biệt đã thu tiền hay chưa.
- Đối với hàng hoá thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, doanh thu bán hàng là giá bán chưa có thuế GTGT.
- Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì doanh thu bán hàng là giá thanh toán.
- Đối với hàng hoá chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu thì doanh thu bán hàng là giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu)
- Đối với hàng hoá nhận bán đại lý, ký gởi theo phương thức bán đúng giá hưởng hoa hồng thì doanh thu là phần hoa hồng được hưởng.
- Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp thì doanh thu bán hàng được ghi nhận theo giá bán trả ngay và ghi nhận vào doanh thu hoạt động tài chính phần lãi tính trên khoản phải trả chậm phù hợp với thời điểm ghi nhận doanh thu được xác nhận.
Những hàng hoá được xác định là đã bán, nhưng vì lý do về chất lượng, quy cách … từ đó, người mua trả lại hoặc yêu cầu giảm giá và doanh nghiệp chấp thuận; hoặc người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng chiết khấu tiền mặt thì các khoản giảm trừ doanh thu bán hàng này được theo dõi riêng biệt trên các tài khoản 531, 532, 521.
3.4.2. Hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ:
Khi bán sản phẩm hàng hoá, căn cứ vào hoá đơn GTGT hay hoá đơn bán hàng, kế toán ghi: dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331) – Thuế GTGT phải nộp
Hoặc ghi :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Trường hợp bán hàng thu bằng ngoại tệ thì ngoài việc ghi sổ kế toán chi tiết số nguyên tệ đã thu hoặc phải thu, kế toán phải căn cứ vào tỉ giá mua bán bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân hàng do ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố để quy đổi ra đồng Việt Nam và hạch toán vào TK 511
- Nếu bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế để đổi vật tư lấy hàng hoá khác dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 131
Có TK 511
Có TK 333 (3331)
Khi nhận được vật tư, hàng hoá do trao đổi, ghi:
Nợ TK 152, 153, 211
Nợ TK TK 133
Có TK 131
- Nếu bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế để đổi lấy hàng hoá dùng cho hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp, ghi:
Nợ TK 152, 153, 131 – Tổng giá thanh toán
Có TK 511 – Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331) – Thuế GTGT phải nộp
- Nếu hàng hoá dùng để trao đổi không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp:
Nợ TK 152, 153, 131: theo giá trị thanh toán
Có TK 511
Khi bán hàng trả chậm, số tiền thu lần đầu và số tiền còn lại phải thu, ghi :
Nợ TK 111, 112, 131
Có TK 511
Có TK 333 (3331) – nếu có
Có TK 338 (3387) – Chênh lệch giữa giá bán trả chậm với giá bán trả tiền ngay
Khi thu tiền bán hàng lần tiếp theo, ghi:
+ Nợ TK 111, 112
Có TK 131
+ Nợ TK 338 (3387)
Có TK 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Trường hợp trả lương cho công nhân viên bằng sản phẩm , ghi:
Nợ TK 334 – Giá trị thanh toán
Có TK 512 – Giá chưa có thuế
Có TK 333 (3331) – Thuế GTGT
Hoặc ghi:
Nợ TK 334: Theo giá trị thanh toán
Có TK 512
Trường hợp sản phẩm thuộc đối tượng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ sử dụng nội bộ cho hoạt động sản xuất kinh doanh (kể cả các trường hợp quảng cáo, khuyến mại biếu tặng) ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512 – Theo giá thành
Hoặc ghi:
Nợ TK 641, 642
Có TK 512 – Theo giá thành
Có TK 333 (3331)
Trường hợp gởi hàng cho đại lý bán, sau đó xác định số hàng đã bán được, ghi:
+ Nợ TK 111, 112, 131 – Giá có thuế GTGT
Có TK 511 – Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331) – Thuế GTGT phải nộp
+ Nợ TK 641: Hoa hồng gởi bán
Có TK 131, 111, 112
Hoặc ghi:
Nợ TK 111, 112 – Số thực nhận
Nợ TK 641 – Hoa hồng gởi bán
Có TK 511 – Giá chưa có thuế GTGT
Có TK 333 (3331)
- Khi chấp nhận khoản chiết khấu thanh toán trừ vào số tiền phải thu từ khách hàng cho khách hàng thanh toán tiền hàng trước thời gian quy định, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 635 – Chi phí tài chính
Có TK 131
- Khi phát sinh khoản giảm giá hàng bán, căn cứ vào hoá đơn giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 532
Nợ TK 333 (3331)
Có TK 131, 111, 112
- Trường hợp hàng bán bị trả lại, ghi:
+ Nợ TK 531 – Giá chưa có thuế
Nợ TK 333 (3331) – Thuế GTGT của hàng bán bị trả lại
Có TK 111, 112, 131 – Tổng giá thanh toán
+ Nợ TK 155, 157
Có TK 632 : Theo giá vốn
Hoặc ghi:
+ Nợ TK 531
Có TK 131, 111, 112 : Theo giá đã có thuế GTGT
+ Nợ TK 155, 157
Có TK 632: Theo giá vốn
- Cuối kỳ, kết chuyển các khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bị trả lại phát sinh trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532, 531, 521
- Xác định số thuế GTGT được khấu trừ để tính số thuế GTGT phải nộp trong kỳ đối với hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ thuế, ghi:
Nợ TK 333 (3331)
Có TK 133
- Đối với hàng hoá dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp thì số thuế GTGT phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333 (3331)
- Đối với những đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hay thuế xuất khẩu thì số phải nộp trong kỳ, ghi:
Nợ TK 511
Có TK 333 (3332, 3333)
- Đối với doanh thu trợ cấp, trợ giá, ghi:
Nợ TK 111, 112
Nợ TK 333 (3339)
Có TK 511 (5114)
- Kết chuyển doanh thu thuần để tính kết quả kinh doanh, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 911
3.5. HẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH:
3.5.1. Hạch toán chi phí bán hàng:
3.5.1.1. Nội dung chi phí bán hàng:
Trong các doanh nghiệp thương mại nội dung chi phí bán hàng bao gồm:
- Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp, trích BHXH, BHYT và KPCĐ của nhân viên bán hàng.
- Chi phí vật liệu đóng gói, nguyên liệu, nhiên liệu để bảo quản.
- Chi phí dụng cụ đồ dùng cho quá trình tiêu thụ hàng hoá như dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán, phương tiện làm việc.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định ở bộ phận bảo quản, bán hàng.
- Chi phí bảo hành hàng hoá.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho bán hàng như chi phí thuê ngoài sửa chữa tài sản cố định ở bộ phận bán hàng, tiền thuê kho , thuê bãi.
Tài khoản sử dụng: TK 641
3.5.1.2. Hạch toán chi phí bán hàng:
Trên cơ sở những nội dung chi phí bán hàng, kế toán hạch toán vào TK 641 (chi phí bán hàng) theo từng nội dung cụ thể:
Sơ đồ hạch tốn tổng hợp chi phí bán hàng
TK 334, 338
TK 641
TK 111, 112, 138, 338
TK 152, 153, 1421
TK 214
TK 335
TK 111, 112, 331
TK 154
TK 142 (1422)
TK 133
TK 155
Chi phí nhân viên bán hàng
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Trích trước chi phí SCL TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi bằng tiền khác
Các khoản ghi giảm
chi phí bán hàng
TK 911
Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kết qủa
CPBH kết chuyển cho kỳ sau
K/c để xác định kết quả kỳ sau
Chi phí bảo hành sp phát sinh
(trường hợp không trích trước)
Xuất sản phẩm giao cho khách hàng khi sp bảo hành không sửa chữa được (không trích trước)
Thuế GTGT (nếu có)
3.5.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
3.5.2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp:
- Tiền lương, các khoản phụ cấp, BHXH, BHYT và KPCĐ của Ban giám đốc, nhân viên quản lý và các phòng ban của doanh nghiệp.
- Giá trị vật liệu, nguyên liệu xuất dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp.
- Giá trị đồ dùng dụng cụ văn phịng dng cho cơng tc quản lý.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng cho công tác quản lý doanh nghiệp, nhà cửa làm việc của các phòng ban.
- Chi phí về thuế, về lệ phí.
- Các khoản dự phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng phải thu khó đòi.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài, thuê ngoài như : Điện, nước, điện thoại.
- Các khoản chi phí khác thuộc quản lý chung của doanh nghiệp như: Hội nghị tiếp khách, công tác phí.
Tài khoản sử dụng: TK 642
3.5.2.2. Hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp:
Hạch toán trên cơ sở những nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp kế toán hạch toán vào TK 642 (chi phí quản lý doanh nghiệp) theo từng nội dung cụ thể.
TK 334, 338
TK 642
TK 111, 112, 138
TK 152, 153
TK 214
TK 333
TK 139
Chi phí nhn vin quản lý
Chi phí vật liệu, dụng cụ
Chi phí khấu hao TSCĐ
Thuế, phí và lệ phí được tính vô chi phí
Chi phí dự phòng phải thu khó đòi
Cc khoản ghi giảm
chi phí quản lý doanh nghiệp
TK 911
Kết chuyển chi phí quản lý để xc định kết quả sản xuất kinh doanh
TK 142
Dụng cụ dng nhiều kỳ
Phn bổ hng kỳ
TK 111, 112, 331
Cac chi phí khac
TK 335
Trích trước sửa chữa TSCĐ, li
tiền vay vốn phải trả
TK 133
Thuế GTGT
(nếu cĩ)
TK 142
Chi phí quản lý doanh nghiệp phn bổ cho kỳ sau
K/c để xc định kết quả kinh doanh kỳ sau
Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.6. HOẠCH TOÁN XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH :
Cuối kỳ kinh doanh kế toán tiến hành xác định kết quả của hoạt động tiêu thụ (lãi hay lỗ) và được xác định trên TK 911 – Xác định kết quả
Sơ đồ hạch toán xác định kết quả tiêu thụ
TK 641, 642
TK 632
TK 635
TK 142 (1422)
TK 811
TK 421
TK 632
TK 511,
TK 632
TK 511,
512
TK 515, 711
TK 421
Trị gi vốn thành phẩm, lao vụ, dịch vụ đã tiêu thụ
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí khác
CPBH, CPQLDN còn lại kỳ trước tính cho kỳ này
Kết chuyển lãi
Danh thu bán hàng thuần
Doanh thu thuần của hoạt động tài chính và khác
Kết chuyển lỗ
CHƯƠNG 4: NHẬN XÉT - KIẾN NGHỊ
4.1. Nhận xét:
Công ty đã áp dụng hình thức kế toán phù hợp với quy định củ Bộ Tài Chính đã tạo điều kiện cho việc phát huy hết vai trò, chức năng của công tác kế toán trong việc ghi chép và phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong quá trình hoạt động.
Công ty đã vận dũng những điều kiện thuận lợi của mình để thiết lập mối quan hệ tốt với nhiều khách hàng trong cả nước. Với sự khuyến khích của chính phủ về những mặt hàng, công ty đã đa dạng hóa các mẫu mã và nâng cao chất lượng để giữ yu tín của cty.
Nguồn vốn của công ty cũng mỗi năm mỗi tăng, đủ khả năng đáp ứng nhu cầu kinh doanh, hạn chế những khoản nợ lớn kéo dài. Công ty cũng đã tranh thủ những khoản nỡ đúng hoặc trước hạn để được hưởng các khoản thanh chiết khấu thanh toán hay giảm giá.
Về mặt tổ chức lãnh đạo, có thể nói ban lãnh đạo của công ty có năng lực chuyên môn khá vững, cộng với quá trình làm việc lâu năm ở công ty, luôn đề ra đường lối, các chính sách kịp thời đúng với tình hình thực tiễn. Vì vậy, ban lãnh đạo công ty cần phát huy nămg lực của mình để cống hiến cho việc kinh doanh của công ty ngày càng có hiệu quả tốt nhất.
Sự hình thành và phát triển ngày càng tốt hơn của công ty không thể nói đến công tác kế toán tại công ty. Do đã gắn bó với công ty nhiều năm liền nên các cán bộ công nhân viên kế toán có năng lực chuyên môn, nhiều kinh nghiệm, luôn nắm bắt những thay đổi và đề ra những biện pháp kịp thời giúp ban lãnh đạo có những chiến lược đúng đắn nhằm đáp ứng cho việc kinh doanh trong tình hình mới.
Bên cạnh những thuận lợi, kết quả đạt được công ty còn có những khó khăn nhất định.
4.1.1. Nhận xét chung:
Qua thời gian thực tập ở công ty, em xin có một số kiến nghị sau:
Chức năng của công ty là việc kinh doanh mua bán các mặt hàng linh kiện vi tính, công nghệ thông tin như, cable, moue, kyeardbo, …Vì vậy mở cửa hàng trưng bày để giới thiệu sản phẩm đối với tiêu thụ trong cả nước và tạo một website để giới thiệu sản phẩm mới một cách thường xuyên với khách hàng trong cả nước.
Vốn lưu động của công ty còn tập trung vào các khoản nợ phải thu. Điều này cho thấy số lượng vốn lớn của công ty bị chiếm dụng vốn. Vì vậy, công ty nên hạn chế các khoản phải thu hơn nữa để bổ sung cho nhu cầu kinh doanh của công ty và giảm bớt sự chiếm dụng vốn. Qua đó, công ty cần phân loại từng khoản phải thu, từng loại khách hàng thu để có những biện pháp kịp thời.
Đối với các khoản nợ cần phải trả, công ty nên có chính sách khuyến khích như: Chiết khấu thanh toán cho khách hàng thanh toán. Công ty cần phải theo dõi đôn đốc và thu hồi công nợ. Nếu các khoản công nợ khó thu nên lập các khoản dự phòng nợ khó đòi để làm ổn định chi phí và giúp cho việc kinh doanh có hiệu quả hơn.
4.1.2. Nhận xét về công tác kế toán và xác định kết quả kinh doanh.
Về chứng từ sổ sách: công ty đã vận dụng, thực hiện đầy đủ các nguyên tắc quy định về chứng từ sổ sách, luôn được nghi chép, luân chuyển phản ánh kịp thời, lưu trữ và bảo quản tốt.
Về phương pháp phản ánh: đúng nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Về tài khoản định sử dụng: công ty đã chi tiết từng tài khoản để dễ quản lý và phản ánh nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4.2. Kiến Nghị:
Một số kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác kế toán,tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh ở công ty TNHH Công Nghệ Mạng Đa kết Nối:
Qua phần nhận xét ở trên, có thể nhận thấy được thực trạng công tác
quản lý hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh,kết quả tiêu thụ ở Công ty, bên cạnh những mặt tích cực còn có những tồn tại không tránh khỏi của công tác hạch toán, để hoàn thiện công tác kế toán này trước hết cần phải đáp ứng các yêu cầu sau:
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tôn trọng cơ chế tài chính trong chế độ
kế toán, kế toán không chỉ là công cụ quản lý tài chính của các đơn vị mà còn là công cụ quản lý kinh tế của Nhà nước, việc tổ chức công tác kế toán ở đơn vị cụ thể được vận dụng và cải tiến nhưng phải tuân theo khuôn khổ của chế độ kế toán tài chính do Nhà nước ban hành.
Hoàn thiện công tác kế toán này phải phù hợp với đặc điểm kết quả
tiêu thụ hàng hoá, đặc điểm kết quả tiêu thụ của đơn vị nhằm mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoàn thiện phải dựa trên cơ sở tiết kiệm chi phí, đem lại hiệu quả cao.
Hoàn thiện luôn đáp ứng được thông tin kịp thời, chính xác phù hợp
với yêu cầu quản lý.
Hệ thống sổ sách:
Kế toán Công ty tổ chức hạch toán theo hình thức nhật ký chứng từ. Công ty đã vận dụng sổ sách trên bộ máy quản lý một cách hết sức là luận chuyển và trình tự và hợp lý biểu hiện phù hợp ở chỗ.
Trong bộ máy các sổ sách đề được lưu trữ cẩn thận và xắp xếp một cách trình tự, khi ta muốn một bản nào đó ta có thể vào đó lấy ra một cách dễ dàng mà không cần phải tìm kiếm. Hay ta muốn coi một mã hàng để ghi hóa đơn một cách nhanh chóng.
Nói về cách lưu trữ sổ sách hóa đơn chứng từ, công ty sắp sếp một cách tỷ mỉ trình tự cho từng cuốn hóa đơn, phiếu chi, phiếu thu… của từng loại đều rất rõ rang.. Ghi chép giữa Bảng kê xuất, Sổ chi tiết hàng hoá đều coi kỹ lưỡng, cẩn thận. Khối lượng công việc nhiều, nhưng phát huy tốt trong mọi công dụng của máy tính vào công việc kế toán.
Sử dụng sổ chi tiết, theo quy định.
Tuy rất tốt về mọi mặt nhưng Công ty cần chú trọng hơn về cách thức quản lý từ công việc cho đến mẫu sổ và loại sổ nhằm đảm bảo tốt hơn. Cung cấp số lượng sổ cần thiết, tránh tình trạng chắp vá sổ, thiếu các chỉ tiêu cơ bản, thừa các chỉ tiêu không cần thiết. Vì sổ sách đầy đủ là cơ sở tốt và thuận lợi cho công tác ghi sổ được thực hiện nhanh chóng, rõ ràng.
Về trích lập dự phòng:
Một doanh thuộc loại hình kinh doanh không lớn không nhỏ nên tình hình biến động tài sản nguồn vốn diễn ra thường xuyên do đó Công ty nên trích lập dự phòng đối với những hàng hoá tồn kho và trích lập quỹ dự phòng tài chính công tác kế toán công nợ đối với khách hàng nợ lâu, nợ khó đòi,…Công ty kinh doanh mặt hàng nào cũng cần có những chi tiết dù nhỏ hay lớn cũng đều làm tổn thất tài chính của công ty.
KẾT LUẬN
Để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong quá trình hoạt động sản xuất ,Các doanh nghiệp cần có biện pháp tích cực trong việc đẩy mạnh vòng quay của vốn lưu động ,sử dụng hợp lý và tiết kiệm, tích cực thu hồi nợ để đưa vốn lưu động vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Muốn hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả . Cty TNHH Công Nghệ Mạng không ngừng hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại công ty để nâng cao chất lượng công tác hạch toán nói chung và công tác kế toán xác định kết quả kinh doanh nói riêng là một việc làm có ý nghĩa nhằm mang lại hiệu quả tốt nhất trong quản lý công ty. Qua thời gian thực tập tại công ty được sự giúp đỡ của BAN GIÁM ĐỐC và Phòng Kế Toán cùng với sự hướng dẫn chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo trong chuyên ngành giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này . Trong một thời gian ngắn với kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế và thiếu sót vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô và các bác ,chú ,cô ,anh ,chị trong Công ty TNHH Công Nghệ Mạng Đa Kết Nối để báo cáo thực tập của em được hoàn thiện hơn . Một lần nữa em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc đến các thầy cô giáo trong khoa Kế Toán và các bác, cô ,chú ,anh ,chị đã giúp đỡ em . EM XIN CHÂN THÀNH CẢM ƠN Trân trong:
Sinh viên thực hiện:
TÀI LIỆU THAM KHẢO:
:
Trang WWW. Ketoan.com.vn
Giáo trình Kế Toán Thống Kê (NXB Hà Nội)
Giáo trình kế toán tài chính-TS
Hệ thống tài khoản kế toán:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Báo cáo thực tập tốt nghiệp tại cty TNHH Công Nghệ Mạng Đa Kết Nối- kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh.doc