Báo cáo Thực tập trắc địa

Để bố trí hai điểm A, B ra ngoài thực địa ta sử dụng phương pháp tọa độ cực. 3.4.2.1. Dụng cụ: Máy kinh vĩ điện tử, tiêu,mia và thước thép đo chiều dài. 3.4.2.2. Tiến hành: Cụ thể bố trí điểm B ra ngoài thực địa -Đặt máy kinh vĩ tại đỉnh tuyến I, sau khi định tâm và cân bằng máy chính xác ta quay máy ngắm về tiêu dựng tại đỉnh tuyến II. -Đưa giá tri trên bàn độ ngang về 00°00’00”. -Quay máy một góc = 121o56’18.5” thuận chiều kim đòng hồ,trên hướng này ta dùng thước thép bố trí một đoạn có chiều dài là =10.832 (m). Đánh dấu vị trí điểm đó,ta được điểm B cần bố trí. -Ta tiến hành đo chiều cao máy và chiều cao mia tại I-B để xác định độ cao của điểm B. Tương tự, ta sẽ bố trí được điểm A ra ngoài thực địa.

doc17 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 6740 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Báo cáo Thực tập trắc địa, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Báo cáo thực tập trắc địa Mục lục MỞ ĐẦU Thực tập trắc địa ngoài hiện trường đối với các lớp công trình ngành giao thông được thực hiện sau khi sinh viên đã học xong phần trắc địa đại cương và trắc địa công trình. Đây là khâu rất quan trọng nhằm củng cố cho sinh viên những kiến thức đã học trên lớp đồng thời biết vận dụng được ra ngoài thực tế, mặt khác giúp sinh viên biết tổ chức một đội khảo sát để thực hiện và hoàn thành nhiệm vụ được giao. Thực hiện kế hoạch của bộ môn Trắc địa, lớp Kỹ thuật hạ tầng đô thị-K50 đã tiến hành đi thực tập ngoài hiện trường từ ngày 19/09/2011 đến 01/10/2011. Nhóm I đã được giao nhiệm vụ khảo sát, đo vẽ bình đồ khu vực một đoạn đường Nguyễn Phong Sắc kéo dài (đoạn gần cổng chính công viên Dịch Vọng) và đưa điểm chi tiết ra ngoài thực địa theo đề cương thực tập của bộ môn TrắcĐịa. Nhóm I.2 gồm: TT Họ và tên 1 Nguyễn Hữu Dân 2 Lê Trung Chiến 3 Đoàn Duy Bảo 1-MỤC ĐÍCH-NHIỆM VỤ Môn học Thực tập Trắc địa giúp sinh viên hoàn thiện kĩ năng đo đạc các yếu tố cơ bản,hiểu được các phương pháp đo đạc thường dùng trong xây dựng công trình. Ngoài ra,trong quá trình thực tập sinh viên được làm quen với các thiết bị đo đạc, các công tác nghiên cứu khảo sát địa hình bằng các dụng cụ trắc địa và có khả năng thực hiện các phương pháp đo đạc khác nhau. Từ đó, nắm vững được các điều kiện địa hình, củng cố các kiến thức lí thuyết đã học trong Trắc địa đại cương , Trắc địa công trình ; nâng cao kĩ năng cộng tác, làm việc theo nhóm và kĩ năng thực hành. 2-TỔNG QUAN VỀ CÔNG VIỆC THỰC TẬP TRẮC ĐỊA 2.1.Tiến trình công việc thực tập Thời gian thực tập : Từ ngày 19/09/2011 đến ngày 01/10/2011 - Sáng ngày 19/09: Nghe phổ biến công việc thực tập và nhận dụng cụ của mỗi nhóm - Chiều ngày 19/09: Khảo sát, lựa chọn điểm lưới khống chế và tiến hành đo góc đỉnh đường chuyền -Từ sáng ngày 20/09 đến ngày 22/09: Đo điểm chi tiết -Từ ngày 23/09 đến 24/09 : Nhận hai điểm A, B để tiến hành bố trí ra ngoài thực địa -Ngày 28/09: Nộp file bình sai và bình đồ hiện trạng của khu vực khảo sát -Ngày 30/09: Các nhóm bảo vệ thực tập 2.2.Phạm vi thực tập Cuối đường Duy Tân, chỗ giao nhau giữa đường Nguyễn Phong Sắc với đường Duy Tân (gần Công viên Dịch Vọng) -Hướng Bắc giap bãi hoang -Hướng Nam giáp Công Viên Dịch Vọng -Hướng Tây là phần đường kéo dài 2.3.Dụng cụ thực tập Dụng cụ thực tập được giao cho mỗi nhóm tự bảo quán,bao gồm: -Máy kinh vĩ điện tử Laica số lượng: 1 - Máy thủy bình Laica số lượng : 1 -Tiêu số lượng : 2 -Mia đo cao số lường : 2 -Thước thép đo dài số lượng : 0 3-NỘI DỤNG THỰC TẬP CỤ THỂ 3.1.Chọn các điểm lưới khống chế 3.1.1 .Khảo sát khu đo Địa hình khu đo tương đối bằng phẳng. Khu đo bao gồm cả khu vực đường Duy Tân nên lượng xe cộ qua lại khá nhiều. Mặt khác, khu vực đo gần cổng chính công viên Dịch Vọng nên có khá nhiều xe ô tô đỗ vì vậy làm hạn chế tầm nhìn. 3.1.2.Chọn điểm lưới khống chế Điểm lưới khống chế được đặt ở nơi bằng phẳng, ổn định, có thể bảo quản được trong thời gian dài Chiều dài mỗi cạnh từ 70-120 m. Tại các đỉnh đường chuyền phải nhìn được bao quát địa hình,đo được nhiều điểm chi tiết. Sau khi lựa chọn vị trí các đỉnh đường chuyền, dùng đinh thép chôn đánh dấu vị trí đỉnh đường chuyền. Đồ hình lưới đường chuyền khép kín: Đồ hình lưới đường chuyền khép kín 3.2.Đo các yếu tố của lưới đường chuyền. 3..2.1.Đo góc đỉnh đường chuyền (góc bằng) 3.2.1. 1. Dụng cụ đo : Máy kinh vĩ điện tử và tiêu 3.2.1. 2. Phương pháp đo: Đo góc bằng theo phương pháp đo dơn giản với máy kinh vĩ điện tử có đọ chính xác t=30”. Sai số cho phép giữa hai lần đo là =” 3.2.1. 3. Tiến hành: Đo tất cả các góc của đường chuyền . Cụ thể với góc II I IV ta tiến hành như sau: Tiến hành định tâm và cân bằng máy chính xác tại điểm I, sau đó hai người dựng tiêu tại hai điểm lưới II và IV. _ Vị trí thuận kính: Quay máy ngắm tiêu dựng tại IV, sau khi ngắm chính xác tiêu ta đưa giá trị trên bàn độ ngang về (tương ứng với giá trị=). Sau đó quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu dựng tại II, đọc giá trị trên bàn độ ngang là =80°33’37” + Góc đo ở một nửa lần đo thuận kính là =80º33’37” _ Vị trí đảo kính : Khi ống kính đang ngắm về II ta tiến hành đảo ống kính(quay 180 độ) và quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm về tiêu dựng tại điểm lưới II. Đọc giá trị trên bàn độ ngang là =260º34’34” Sau đó quay máy thuận chiều kim đồng hồ ngắm tiêu dựng tại IV, đọc trị số trên bàn độ ngang là =180º00’08” + Góc đo một nửa lần đo đảo kính là =80º34’26” 3.2.1.4.Kiểm tra: Điều kiện kiểm tra là:- => kết quả đo thõa mãn, khi đó giá trị góc đo là: + Với giá trị góc -=49’’<60’’ nên giá trị góc của vòng đo là =80º34’1.5” Tiến hành tương tự cho các góc đo còn lại của lưới đường chuyền. Sau khi tiến hành đo góc kết quả thu được ta ghi vào Số đo góc bằng: SỔ ĐO GÓC BẰNG Người đo: Máy đo: Máy kinh vĩ điện tử Người ghi sổ Thời tiết: Trạm đo Điểm ngắm Vị trí bàn độ Số đọc trên bàn độ ngang Trị số góc nửa lần đo Δβ Góc đo Phác họa I IV TR 0o0’00” 80o33’37” 0000’49” 80 o34’1.5” II 80 o33’37” II PH 260 o 34’ 34” 80o34’26’’ IV 180o00’8’’ II I TR 0o00’00’’ 86o16’35” 0000’41” 86o16’55.5’’ III 86o16’35’’ III PH 266o16’48’’ 86o17’16” I 179o59’32’’ III II TR 0o00’00’’ 92o04’55” 0000’10” 92o05’00’’ IV 92o04’55’’ IV PH 272o04’25’’ 92o05’05’’ II 179o59’20’’ IV III TR 0o00’00’’ 101004’48’’ 0000’12” 101o04’57’’ I 101o04’48’’ I PH 281o05’12’’ 101o05’06’’ III 180o00’12’’ 3.2.2.Đo chiều dài các cạnh của lưới đường chuyền 3.2.2.1. Dụng cụ đo: Do địa hình khu vực khảo sát khá bằng phẳng nên việc đo dài khá thuận lợi, tuy nhiên do có cạnh lưới phải đo qua đường cũng như lượng xe cộ qua lại với mật độ khá đông nên cũng ảnh hưởng nhất định đến sai số đo dài. 3.2. 2.2.Phương pháp đo: Đo chiều dài cạnh đường chuyền bằng thước thép với độ chính xác trung bình. Chiều dài đo được ở đây là chiều dài nghiêng S, được tiến hành đo hai lần (đo đi và đo về) Cụ thể với cạnh I II ta tiến hành như sau: _ Đo đi Đặt máy kinh vĩ tại I, sau khi định tâm và cân bằng máy chính xác ta quay ống kính ngắm về tiêu dựng tại II, khóa hãm bàn độ ngang. Khi đó ta đã xác đinh được hướng đường thẳng I II. Một người dựng tiêu tại vị trí điểm giữa cạnh I II, người đứng máy điều khiển sao cho hướng ngắm trùng với tâm tiêu. Sau đó , dùng thước thép đo chiều dài cạnh I II đi qua 3 điểm ta được giá trị đo đi là =72m. _ Đo về Tiến hành đo về ngược lại từ II đên I để loại bỏ sai số sai lầm,ta được giá trị đo về là = 71.98 m 3.2.2.3.Kiểm tra: Dùng sai số tương đối khép kín để kiểm tra Điều kiện kiểm tra là kết quả đo thõa mãn thì chiều dài cạnh là S= Nếu >=> kết quả đo không thõa mãn cần tiến hành đo lại + Sai số tương đối đo dài của cạnh I-II: Do đó kết quả đo chiều dài cạnh I-II đạt yêu cầu. Từ đó, ta lấy giá trị trung bình giữa đo đi và đo về làm kết quả cuối cùng S==71.99m Tiến hành tương tự cạnh I-II, sau khi tiến hành đo đạc chiều dài các cạnh đường chuyền ta ghi vào sổ sau: SỐ ĐO CHIẾU DÀI CẠNH ĐƯỜNG CHUYỀN Cạnh (m) (m) (m) (m) I-II 72 71.98 0.02 71.99 1/3600 II-III 24.75 24.73 0.02 24.74 1/1237 III-IV 66.53 66.52 0.01 66.525 1/6653 IV-I 23.30 23.28 0.02 23.29 1/1165 Chiều dài của lưới đường chuyền là S==0.187 km Từ kết quả của Sổ đo chiều dài ta thấy các kết quả đo đều thõa mãn, do đó ta lấy chiều dài trung bình giữa hai lần đo đi và đo về làm kết quả cuối cùng. 3.2.3.Đo cao các đỉnh đường chuyền Trong 4 điểm lưới khống chế thì ta đã biết tọa độ của điểm lưới I là = 10.000m. Để xác định độ cao của các điểm lưới khống chế ta dùng máy thủy bình và mia. 3.2.3.1.Dụng cụ: Máy thủy bình và mia đo cao 3.2.3.2.Phương pháp đo: Ta dùng phương pháp đo cao hình học từ giữa. 3.2.3.3.Tiến hành: Cụ thể việc xác định độ cao điểm II khi độ cao điểm I đã biết. Đặt máy thủy bình tại điểm sao cho khoảng cách từ đến hai điểm I và II là gần bằng nhau. Sau đó tiến hành định tâm cân bằng chính xác máy bằng bọt tròn trên máy. Hai người dựng mia tại hai điểm I và II, quay máy ngắm về mia đặt tại I và đọc trị số mia sau là =720(mm). Sau đó, quay máy ngắm về mia dựng tại II, đọc trị số trên mia trước là =768(mm). Khi đó độ chênh cao một lần đo giữa hai điểm I-II là = -=0.72-0.768=-0.048m Tiền hành tương tự ở các trạm máy : Kết quả đo ghi vào sổ đo sau: Sổ đo cao tổng quát đỉnh đường chuyền Điểm đặt mia Trị số đọc trên mia Độ chênh cao 1 lần đo(m) Ghi chú Sau Trước I 720 -0.048 II 768 II 1155 -0.008 III 1163 III 1255 -0.035 IV 1290 IV 1090 0.08 I 1010 Lưới đường chuyền là khép kín nên từ sổ đo cao tổng quát trên ta tính sai số đo cao là: = = 0.08+ (-0.048)+ (-0.008)+ (-0.035) = -0,011(m) = -11(mm) Sai số đo cao cho phép là = 12.96(mm). Do < nên các giá trị đo đều thõa mãn. 3.2.4.Tính và bình sai lưới đường chuyền Sau khi tiến hành xác định các yếu tố của lưới đường chuyền, ta tiến hành tính và bình sai lưới đường chuyền bằng phần mềm chuyên dụng. Do những ưu điểm nổi bật của DPsurvey-phần mềm xử lý số liệu trắc địa - bản đồ nên nhóm chúng em đã quyết định sử dụng DPsurvey để tiến hành bình sai cũng như để vẽ bình đồ khu vực. 3.2.4. 1.Bình sai lưới mặt bằng phụ thuộc. Vì tọa độ của đỉnh tuyến I đã biết nên ta tiến hành bình sai với lưới mặt bằng phụ thuộc. Khi giao diện của DPsurvey được mở ra, ta vào mục “ Xử lí lưới”, chọn “Bình sai lưới mặt bằng phụ thuộc” Tại hộp thoại “ Chương trình bình sai lưới mặt bằng phụ thuộc” ta tiến hành nhập các số liệu : -Thông số bình sai -Tên công trình: -Tọa độ điểm gốc -Phương vị gốc -Góc đo -Cạnh đo Sau khi nhập đầy đủ các thông số, ta chọn “ Tính bình sai”. Phần mềm sẽ tự động tính toán và đưa kết quả ra Word. Kết quả bình sai lưới mặt bằng bằng phần mềm DPsurvey: KÕt qu¶ b×nh sai l­íi mÆt b»ng phô thuéc Tªn c«ng tr×nh : Nhãm I-2 Sè liÖu khëi tÝnh + Sè ®iÓm gèc : 1 + Sè ®iÓm míi lËp : 3 + Sè ph­¬ng vÞ gèc : 1 + Sè gãc ®o : 4 + Sè c¹nh ®o : 4 + Sai sè ®o p.vÞ : ma = 0.0001" + Sai sè ®o gãc : mb = 30" + Sai sè ®o c¹nh : mS = ±(20+0.ppm) mm B¶ng täa ®é c¸c ®iÓm gèc STT Tªn ®iÓm X(m) Y(m) 1 I 1000.000 1000.000 B¶ng gãc ph­¬ng vÞ khëi tÝnh S H­íng Gãc ph­¬ng vÞ T T §øng - Ng¾m o ' " 1 I®II 80 00 00.00 B¶ng täa ®é sau b×nh sai vµ sai sè vÞ trÝ ®iÓm STT Tªn ®iÓm X(m) Y(m) Mx(m) My(m) Mp(m) 1 II 1012,499 1070,884 0,004 0,024 0,024 2 IV 1023,285 999,821 0,027 0,027 0,038 3 III 1036,543 1065,025 0,026 0,032 0,041 B¶ng kÕt qu¶ trÞ ®o gãc sau b×nh sai Sè Tªn ®Ønh gãc Gãc ®o SHC Gãc sau BS TT §Ønh tr¸i §Ønh gi÷a §Ønh ph¶i o ' " " o ' " 1 IV I II 80 34 01,5 -458,9 80 26 22,6 2 I II III 86 16 55,5 +86,3 86 18 21,8 3 II III IV 92 04 60,0 +421,3 92 12 01,3 4 III IV I 101 04 57,0 -102,8 101 03 14,2 B¶ng kÕt qu¶ trÞ ®o c¹nh sau b×nh sai Sè Tªn ®Ønh c¹nh C¹nh ®o SHC C¹nh BS TT §iÓm ®Çu §iÓm cuèi (m) (m) (m) 1 I II 71,990 -0,013 71,977 2 II III 24,740 +0,008 24,748 3 III IV 66,525 +0,013 66,538 4 IV I 23,290 -0,005 23,285 B¶ng sai sè t­¬ng hç C¹nh t­¬ng hç ChiÒu dµi Ph­¬ng vÞ ms/S ma m(t.h) §iÓm ®Çu §iÓm cuèi (m) o ' " " (m) I II 71,977 79 59 60,0 1/3000 00,0 0,024 II III 24,748 346 18 21,8 1/900 240,4 0,039 III IV 66,538 258 30 23,1 1/2700 110,6 0,043 IV I 23,285 179 33 37,4 1/900 241,2 0,038 KÕt qu¶ ®¸nh gi¸ ®é chÝnh x¸c 1 . Sai sè trung ph­¬ng träng sè ®¬n vÞ . mo = ± 13,595 2 . Sai sè vÞ trÝ ®iÓm yÕu nhÊt : (III) mp = 0,041(m). 3 . Sai sè trung ph­¬ng t­¬ng ®èi chiÒu dµi c¹nh yÕu : (II-*-III) mS/S = 1/ 900 4 . Sai sè trung ph­¬ng ph­¬ng vÞ c¹nh yÕu : (III-*-IV) ma = 241,2" 5 . Sai sè trung ph­¬ng t­¬ng hç hai ®iÓm yÕu : (III-*-IV) m(t.h) = 0,043(m). 3.2.4.2..Bình sai lưới độ cao phụ thuộc. Vì độ cao của đỉnh đường chuyền I đã biết nên ta bình sai với lưới độ cao phụ thuộc. Cũng trong mục “Xử lí lưới” ta chọn “Bình sai lưới độ cao phụ thuộc”. Trong hộp thoại “Chương trình bình sai lưới độ cao phụ thuộc” ta nhập các số liệu: -Độ cao điểm gốc: chính là độ cao điểm I -Độ chênh cao giữa các đỉnh lưới khống chế. Sau khi nhập đầy đủ các thong số, phần mềm sẽ tiến hành xử lí và đưa ra kết quả như sau: BÌNH SAI LƯỚI ĐỘ CAO Tªn c«ng tr×nh: I. C¸c chØ tiªu cña l­íi + Tæng sè ®iÓm : 4 + Sè ®iÓm gèc : 1 + Sè ®iÓm míi lËp : 3 + Sè l­îng trÞ ®o : 4 + Tæng chiÒu dµi ®o : 0.187 km + Sè liÖu khëi tÝnh STT Tªn ®iÓm H (m) Ghi chó 1 I 10.000 + KÕt qu¶ ®é cao b×nh sai STT Tªn ®iÓm H(m) SSTP(mm) 1 II 9.9562 5.4 2 III 9.9497 5.5 3 IV 9.9186 3.6 + TrÞ ®o vµ c¸c ®¹i l­îng b×nh sai S §iÓm sau §iÓm tr­íc [S] TrÞ ®o SHC TrÞ B.Sai SSTP TT (i) (j) (km) (m) (mm) (m) (mm) 1 I II 0.07199 -0.0480 4.2 -0.0438 5.4 2 II III 0.02474 -0.0080 1.5 -0.0065 3.7 3 III IV 0.066525 -0.0350 3.9 -0.0311 5.3 4 IV I 0.02329 0.0800 1.4 0.0814 3.6 + KÕt qu¶ ®¸nh gi¸ ®é chÝnh x¸c - Sai sè trung ph­¬ng träng sè ®¬n vÞ mo = ± 25.47 mm/Km - SSTP ®é cao ®iÓm yÕu nhÊt : mH(III) = 5.50(mm). - SSTP chªnh cao yÕu nhÊt : m(I - II) = 5.35 (mm). Từ kết quả bình sai góc bằng và độ cao ta sẽ có kết quả tọa độ và đọ cao các điểm đường chuyền như sau: BẢNG TỌA ĐỘ VÀ ĐỘ CAO CÁC ĐIỂM ĐƯỜNG CHUYỀN Tên điểm X(m) Y(m) H(m) Ghi chú I 1000 1000 10.00 Điểm gốc II 1012,499 1070,884 9.9562 III 1036,543 1065,025 9.9497 IV 1023,285 999,821 9.9186 3.3.Đo vẽ các điểm chi tiết 3.3.1. Đo các điểm chi tiết 3.3.1. 1.Dụng cụ: Máy kinh vĩ điện tử, mia và tiêu 3.3.1. 2.Phương pháp: Để đo các điểm chi tiết ta dùng phương pháp toàn đạc. 3.3.1. 3.Tiến hành: Để việc đo vẽ được nhanh chóng và thuận lợi cũng như để việc vẽ binh đồ sau này được chính xác ta cần phác thảo khu vực cần đo và đánh dấu vị trí các điểm chi tiết. Các điểm chi tiết có thể là mếp đường, cây, cột đèn, cột điện,...Mỗi điểm chi tiết cách nhau tối thiểu 5m. Tuy nhiên,ở những chỗ địa hình thay đổi hay những chỗ có các địa vật sát nhau ta có thể bố trí các diểm gần nhau để tăng độ chính xác. Số điểm chi tiết tổi thiểu là 200 điểm. Công tác chuẩn bị: _ Đặt máy kinh vĩ tại một điểm lưới khống chế, sau dó tiến hành định tâm và cân bằng máy chính xác. _ Một người dựng tiêu tại điểm lưới khống chế gần nhất sao cho từ hướng ngắm này ta có thể quan sát được tốt nhất các điểm chi tiết. Quay máy ngắm tiêu đó và tiến hành đưa bàn độ ngang về giá trị 00º00’00”. Khi đó hướng ngắm này là hướng chuẩn của trạm máy Dùng mia đo chiều cao của máy là i Đo các điểm chi tiết _ Dựng mia tại điểm chi tiết 1, quay máy ngắm về mia dựng tại 1. _ Đưa vị trí bàn độ đứng về giá trị 90º00’00”. _Đọc các giá trị trên mia là dây trên,dây dưới và dây giữa. Đọc giá trị trên bàn độ ngang là H Sau khi kết thúc việc đo điểm chi tiết số 1, ta chuyển sang điểm chi tiết số 2,3...,n. Khi khu vực đo vẽ bị hạn chế tầm nhìn ta chuyển máy sang trạm máy mới và tiến hành tương tự các bước trên. Sau khi đo đạc xong các điểm chi tiết, số liệu được ghi vào số đo điểm chi tiết(đính kèm sau báo cáo) 3.3.1.4.Tính các yếu tố + Khoảng cách từ điểm đặt máy đến điểm đặt mia: S1=K.n.cos2V1 + Độ chênh cao từ điểm đặt máy đến điểm đặt mia: h1=1/2. K.n.sin2V1 + i – l =S.tgV + i –l Trong đó n=n1- n2 (n1 là trị số đọc dây trên, n2 là trị số đọc dây dưới ) K: Hằng số của máy =100 V1 = MOTT –Tr1 với MOTT =900 l: trị số đọc dây giữa i: chiều cao máy. 3.3.2.Vẽ bình đồ của khu vực Để vẽ bình đồ của khu vực ta sử dụng phần mềm Dpsurvey với những tính năng rất đa dạng. Ta tiến hành như sau: - Mở phần mềm Dp survey,giao diện của Dpsurvey sẽ hiện ra. - Trên thanh menu chọn mục “Địa hình” , sau đó chọn “Xử lí số liệu đo chi tiết” -Một hộp thoại hiên ra: * Trong tab “Cài đặt thông số” - Công cụ đo đạc chọn “Kinh vĩ” – “dài bằng” - Dạng hiển thị: + Định dạng góc chọn “độ thập phân”, + Bàn độ đứng chọn “góc đứng” * Trong tab “Nhập tọa độ điểm lưới” nhập vào bằng tay hoặc nếu có số liệu đã xử lí trong bình sai lưới mặt bằng phụ thuộc thì chọn XYZ và đưa vào đường dẫn. * Trong tab “Nhập số liệu đo” nhập vào bằng tay hoặc nếu đã nhập vào file .txt thì chọn SLD và đưa vào đường dẫn. -Sau khi hoàn thành phần nhập số liệu đo nhấn nút “Tính XYH” ta có bảng tính cao độ và tọa độ các điểm chi tiết. -Nhấn nút hiển thị để tung điểm ra bình đồ. - Lưu lại 3.4.Bố trí điểm ra ngoài thực địa 3.4.1.Bố trí điểm ra ngoài thực địa bằng phương pháp tọa độ cực Sau khi GVHD cho hai điểm A, B trên bình đồ ta sẽ tiến hành đưa hai điểm này ra ngoài thực địa bằng phương pháp tọa độ cực. -Xác định tọa độ của các điểm A,B. Dựa vào các mắt lưới của bình đồ hiện trạng khu vực, ta dùng thước xác đinh chiều dài từ hai điểm A, B đến hai trục X, Y hoặc đến mắt lưới gần nhất. Giá trị cụ thể như sau: A(1032.2736;1047.5287) B (989.9521;995.9529) -Xác định chiều dài từ hai điểm A,B đến điểm lưới khống chế gần nhất + Với điểm A là đỉnh tuyến III. Khoảng cách SIII-A: =17.972 m +Với điểm B là đỉnh tuyến I Khoảng cách =10.832 m +Xác định góc Góc hai phương cạnh III-A là: =arctg=79°59’6.63” Vì <0 và <0 nên cạnh III-A nằm ở góc phần tư thứ III, do dó góc định hướng cạnh III-A là 180° + =255o59’6.63” = arctg=13°43’14.64” Vì 0 nên cạnh III-II nằm ở góc phần tư thứ II, do dó góc định hướng cạnh III-II là =180° - rIII-II =166°16’45.3” Do đó góc kẹp giữa 2 cạnh III-A và III-II bằng : β1=αIII-A-αIII-II = 89°42’21.33” + Xác định góc Góc hai phương cạnh I-B là: = arctg= arctg= 21°56’19.04” Vì <0 và <0 nên cạnh I-B nằm ở góc phần tư thứ III, do đó góc định hướng cạnh I-B là: 180 o + = 201°56’19” Do góc định hướng cạnh I-II: αI-II= 80° Do đó góc kẹp giữa hai cạnh I-II và I-B là =-121°56’18.5” 3.4.2. Bố trí hai điểm A,B ra ngoài thực địa Để bố trí hai điểm A, B ra ngoài thực địa ta sử dụng phương pháp tọa độ cực. 3.4.2.1. Dụng cụ: Máy kinh vĩ điện tử, tiêu,mia và thước thép đo chiều dài. 3.4.2.2. Tiến hành: Cụ thể bố trí điểm B ra ngoài thực địa -Đặt máy kinh vĩ tại đỉnh tuyến I, sau khi định tâm và cân bằng máy chính xác ta quay máy ngắm về tiêu dựng tại đỉnh tuyến II. -Đưa giá tri trên bàn độ ngang về 00°00’00”. -Quay máy một góc = 121o56’18.5” thuận chiều kim đòng hồ,trên hướng này ta dùng thước thép bố trí một đoạn có chiều dài là =10.832 (m). Đánh dấu vị trí điểm đó,ta được điểm B cần bố trí. -Ta tiến hành đo chiều cao máy và chiều cao mia tại I-B để xác định độ cao của điểm B. Tương tự, ta sẽ bố trí được điểm A ra ngoài thực địa. 4.TỔNG KẾT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP Đợt thực tập trắc địa đã giúp chúng em vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tiễn công việc, hoàn thiện kĩ năng tính toán trong từng giai đoạn của công việc Trắc địa, có cơ hội rèn luyện kĩ năng làm việc theo nhóm và kĩ năng thực hành. Chúng em xin chân thành cảm ơn các thầy, cô giáo đã giúp đỡ chúng em trong quá trình thực tập Trắc địa. Xin chân thành cảm ơn!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbao_thuc_tap_trac_dia_cong_trinh_5641.doc
Luận văn liên quan