Báo cáo Tiểu luận MOĐUN 26

Nếu bản thân bugi trở thành nguồn nhiệt và đốt cháy hỗn hợp hòa khí mà không cần đánh lửa, thì hiện tượng này được gọi là “nhiệt độ tự bén lửa”. Hiện tượng tự bén lửa xảy ra khi nhiệt độ của điện cực vượt quá 9500 C. Nếu nó xuất hiện, công suất của động cơ sẽ giảm sút vì thời điểm đánh lửa không đúng, và các điện cực hoặc píttông có thể bị chảy từng phần.

doc33 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2820 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tiểu luận MOĐUN 26, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CĐ NGHỀ GTVT – TW III KHOA CƠ KHÍ ĐỘNG LỰC BÁO CÁO TIỂU LUẬN MOĐUN 26 Giáo viên hướng dẫn : HUỲNH VĂN XÍ : HÀ QUỐC LỊCH Sinh viên thực hiện : LÊ ĐÌNH NGỌC Lớp : CĐ4S PHẦN I : ẮC QUY 1. Khái quát về ắc quy : 1.1 Công dụng ắc quy Accu trongg ô tô thườnng được gọi là accu khởi động để phân biệt với loại acccu sử dụụng ở các lĩnh vực khác. Accu khhởi động trrong hệ thống điện thực hiện chức năngg của một thiết bị chuyển đổi hóa năng thànnh điện nănng và ngược lại. Đa số accu khởi động là loại acccu chì – axiit. Đặc điểm của loại accu nêu trrên là có thể tạo ra dòng điện có cường độ lớn, trong khoảnng thời gian ngắn (5÷110s), có khả năng cung cấp dòng điện lớn (200÷8000A) mà độ sụt thế bên trong nhỏ, thích hợợp để cung cấp điện cho máy khởi động để khởi động động cơ.. Accu khởi động còn cung cấp điện cho các tải điện quan trọng khác trong hệ thống điện, cung cấp từng phần hoặc toàn bộ trong trường hợp động cơ chưa làm việc hoặc đã làm việc mà máy phát điện chưa phát đủ công suất (động cơ đang làm việc ở chế độ số vòng quay thấp) :: cung cấp điện cho đèn đậu (parkking lights),, radioo cassette, CCD, các bộ nhớ (đồng hồ, hộp điều khiển…),, hệ thống báo động… Ngoài ra, accu còn đóng vai trò bộ lọc và ổn định điện thế trong hệ thống điện tô khi điện áp máy phát dao động. Điện áp cung cấp của accu la 6V, 12V hoặc 24V. ắc quy cung cấp điện khi: Động cơ ngừng hoạt động: Điện từ bình accu được sử dụng để chiếu sáng, dùng cho các thiết bị điện phụ, hoặc là các thiết bị điện khác khi động cơ không hoạt động. Động cơ khởi động: Điện từ bình accu được dùng cho máy khởi động và cung cấp dòng điện cho hệ thống đánh lửa trong suốt thời gian động cơ đang khởi động. Việc khởi động xe là chức năng quan trọng nhất của accu. Động cơ đang hoạt động: Điện từ bình accu có thể cần thiết để hỗ trợ cho hệ thống nạp khi nhu cầu về tải điện trên xe vượt qua khả năng của hệ thống nạp. Cả accu và máy phát đều cấp điện khi nhu cầu đòi hỏi cao. 1.2 Phân loại ắc quy Trên ôtô có thể sử dụng hai loại accu để khởi động: accu axit và accu kiềm. Nhưng thông dụng nhất từ trước đến nay vẫn là accu axit, vì so với accu kiềm nó có sức điện động của mỗi cặp bản cực cao hơn, có điện trở trong nhỏ và đảm bảo chếđộ khởi động tốt, mặc dù accu kiềm cũng có khá nhiều ưu điểm. 2. Cấu tạo ắc quy : Một bình accu trên ô tô bao gồm một dung dịch acid sunfuric loãng và các bản cực âm, dương. Khi các bản cực được làm từ chì hoặc vật liệu có nguồn gốc từ chì thì nó được gọi là accu chì-acid. Một bình accu được chia thành nhiều ngăn (accu trên ô tô thường có 6 ngăn), mỗi một ngăn có nhiều bản cực, tất cảđược nhúng trong dung dịch điện phân. 2.1 Cấu tạo của một ngăn : Cơ sở cho hoạt động của accu là các ngăn của accu. Các bản cực âm và bản cực dương được nối riêng rẽ với nhau. Các nhóm bản cực âm và bản cực dương này được đặt xen kẽ với nhau và ngăn cách bằng các tấm ngăn có lỗ thông nhỏ. Kết hợp với nhau, các bản cực và tấm ngăn tạo nên một ngăn của accu. Việc kết nối bản cực theo cách này tăng bề mặt tiếp xúc giữa vật liệu hoạt tính và chất điện phân. Điều đó cho phép cung cấp một lượng điện nhiều hơn. Mặt khác dung lượng của bình accu tăng lên vì diện tích bề mặt tăng lên. Càng nhiều diện tích bề mặt đồng nghĩa với việc accu cung cấp điện nhiều hơn. Cấu tạo một accu đơn 2.1.1 Bản cực Bản cực accu được cấu trúc từ một khung sườn làm bằng hợp kim chì có chứa Antimony hay Canxi. Khung sườn này là một lưới phẳng, mỏng. Lưới tạo nên khung cần thiết để dán vật liệu hoạt tính lên nó, cả ở bản cực âm và bản cực dương. Vật liệu hoạt tính được dán lên ở bản cực dương là chì oxide (PbO2) và ở bản cực âm là chì xốp (Pb). Cấu tạo bản cực Chất điện phân 2.1.2 Chất điện phân Chất điện phân trong bình accu là hỗn hợp 36% acid sulfuric (H SO ) và 64% nước cất (H2O). Dung dịch điện phân trên accu ngày nay có tỷ trọng là 1.270 (ở 200 C) khi nạp đầy. Tỷ trọng là trọng lượng của một thể tích chất lỏng so sánh với trọng lượng của nước với cùng một thể tích. Tỷ trọng càng cao thì chất lỏng càng đặc. Một tỷ trọng kếđược sử dụng đểđo tỷ trọng của dung dịch điện phân. Chất điện phân trong bình accu đã được nạp điện thì mạnh hơn và nặng hơn chất điện phân trong accu đã phóng điện. Những cẩn trọng khi sử dụng accu:Chất điện phân trong bình accu là hỗn hợp của acid sulfuric và nước. Acid sulfuric thì có tính ăn mòn rất cao và có thể gây thương tích trên da và mắt. Luôn luôn mang đồ bảo hộ khi tiếp xúc với bình accu. Khi bị dung dịch acid dính vào tay phải rửa ngay bằng nhiều nước, khi văng vào mắt phải rửa bằng nước ngay và khám y tế càng sớm càng tốt. Khi nạp accu, khí Hydrogene được giải phóng vì vậy phải tránh xa ngọn lửa và tia lửa điện nếu không có thể gây ra cháy nổ nghiêm trọng. 2.2 Vỏ accu : Vỏ accu giữ các điện cực và các ngăn riêng rẽ của bình accu. Nó được chia thành 6 phần hay 6 ngăn. Các bản cực được đặt trên các gờ đỡ, giúp cho các bản cực không bị ngắn mạch khi có vật liệu hoạt tính rơi xuống đáy accu. Vỏ được làm từ polypropylen, cao su cứng, và plastic. Một vài nhà sản xuất làm vỏ accu có thể nhìn xuyên qua để có thể nhìn thấy được mực dung dịch điện phân mà không cần mở nắp accu. Đối với loại này thường có hai đường để chỉ mực thấp (lower) và cao (upper) bên ngoài vỏ. Vỏ accu Nắp thông hơi 2.3 Nắp thông hơi : Nắp thông hơi chụp trên các lỗđể thêm dung dịch điện phân. Nắp thông hơi được thiết kếđể hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại accu và cho phép hydrogene bay hơi. Dãy nắp thông h ơi: Hầu hết các accu ngày nay thiết kế một dãy nắp thông hơi để có thể chụp cho nhiều ngăn. Dãy nắp thông hơi được thiết kếđể hơi acid ngưng tụ và rơi trở lại accu và cho phép hydrogene bay hơi. 2.4 .Cọc accu : Có 3 loại cọc bình accu được sử dụng, loại đỉnh, loại cạnh và loại L. Loại trên đỉnh thông dụng nhất trên ô tô. Loại này có cọc được vát xiêng. Loại cạnh là loại đặc trưng của hãng General Motors, loại L được dùng trên tàu thuỷ. . Cọc ắc quy Ký hiệu trên cọc ắc quy : Ký hiệu trên cọc accu để nhận biết cực dương hay âm. Thông thường, ký hiệu "+" để chỉ cực dương, "-" để chỉ cực âm. Đôi khi, các ký hiệ "POS" và "NEG" cũng được sử dụng để ký hiệu cực dương và cực âm. Trên loại accu có cọc là loai đỉnh, đầu của cọc dương thường lớn hơn cực âm, mục đích để dễ phân biệt. Đầu kẹp ắc quy : Đầu kẹp cáp của accu có thể làm bằng thép hoặc chì tuỳ thuộc vào nhà chế tạo. Ký hiệu cọc ắc quy 2.5 Cửa xem tỷ trọng Cửa xem tỷ trọng dùng một quả cầu có thể đo được tỷ trọng của dung dịch điện phân trong một ngăn. . Cửa xem tỷ trọng 3. Hoạt động của ắc quy : 3.1 Hoạt động của một ngăn Hai kim loại không giống nhau đặt trong dung dịch acid sẽ sinh ra hiệu điện thế giữa hai cực. Cực dương làm bằng chì oxide PbO , cực âm làm bằng chì Pb2 Dung dịch điện phân là hỗn hợp acid sunfuric và nước. Chúng tạo nên một phần tử của ngăn. Hoạt động ắc quy Quá trình phóng, nạp Điện áp ắc quy Accu chứa điện ở dạng hoá năng. Thông qua phản ứng hoá học, accu sinh ra và giải phóng điện vì các nhu cầu của hệ thống điện và các thiết bịđiện. Khi accu mất đi hoá năng trong quá trình này, accu cần được nạp điện lại bằng máy phát. Bằng dòng điện ngược đi qua accu, quá trình hoá học được phục hồi, vì vậy nạp cho bình accu. Chu trình phóng nạp được lặp lại liên tục và được gọi là chu trình của accu. Mỗi một ngăn có điện áp xấp xỉ 2.1V không xét đến kích cỡ và số lượng các bản cực. Accu trên ô tô có 6 ngăn nối tiếp với nhau, sinh ra điện áp 12.6 V. 3.2 Các quá trình điện hóa trong ắc quy : Trong accu thường xảy ra hai quá trình hóa học thuận nghịch đặc trưng là quá trình nạp và phóng điện, và được thể hiện dưới dạng phương trình sau: PbO + Pb + 2H SO ⇔ 2PbSO + 2H O 2 2 4 4 2 Trong quá trình phóng điện, hai bản cực từ PbO và Pb biến thành PbSO . 4 Như vậy khi phóng điện, axit sunfuric bị hấp thụđể tạo thành sunfat chì, còn nước được tạo ra, do đó, nồng độ dung dịch H SO giảm. 2 4 4. Kiểm tra và bảo dưỡng ắc quy : 4.1 Kiểm tra bằng mắt : 1. Kiểm tra nứt vỏ và gãy cọc accu. Điều đó có thể làm rò rỉ dung dịch điện phân. Nếu bị, thay bình accu. 2. Kiểm tra đứt cáp hay mối nối và thay thế nếu cần thiết. 3. Kiểm tra sựn mòn ở cọc accu, chất bẩn và aci trên mặt accu.. Nếu các cọc bịn mòn nghiêm trọng phải sử sụng chổi kim loại. 4. Kiểm tra giá giữ acccu và siết lại khi cần. 5. Kiểm tra mực dung dịch điện phân trong accu. Nhìn từ bên ngoài hay mở nắp. Thêm vào nước cất khi cần,, đừng đổ trràn. 6. Kiểm tra dung dịch điện phân có bị mờhay biến màu không, nguyên nhân là do quá nạp và dao động. Thay thế bình accu nếu đúnng vậy. Kiểm tra bằng mắt 4.2 Kiểm tra tình trạng sạc Tình trạng sạc của accu có thể dễ dàng kiểm tra bằng một trong những cách sau: Kiểm tra tỉ trọng Kiểm tra điện áp hở mạch 4.2.1 Kiểm tra tỉ trọng Tỉ trọng có nghĩa là khối lượng chính xác. Một cái phù kế có thể được sử dụng để so sánh khối lượng chính xác của dung dịch chất điện phân với nước. Chất điện phân có nồng độ cao trong một bình accu đã được nạp điện thì nặng hơn chất điện phân có nồng độ thấp trong bình accu đã phóng hết điện. Dung dịch chất điện phân là hỗn hợp acide và nước có tỉ trọng là 1.27. Bằng cách đo tỉ trọng của dung dịch chất điện phân có thể cho chúng ta biết được bình accu đang đầy điện, cần phaỉ sạc hay phải thay thế. Tỷ trọng Phần trăm được nạp 1.270 100% 1.230 75% 1.190 50% 1.145 25% 1.100 0% . Tỷ trọng và phần trăm nạp Sự chênh lệch tỉ trọng của các ngăn: Sự chên lệch tỉ trọng của các ngăn không vượt quá 0.05. Sự chênh lệch so sánh giữa ngăn cao nhất và ngăn thấp nhất. Một bình accu nên bỏđi nếu sự chên lệch vượt quá 0.05. Trong ví dụ dưới đây, sự chênh lệch tỉ trọng của dung dịch chất điện phân trong ngăn thứ nhất và ngăn thứ và ngăn thứ 5 là 0.07. Nên bình accu cần được thay thế. Ngăn thứ 5 đã hỏng. Ngăn 1 Ngăn 2 Ngăn 3 Ngăn 4 Ngăn 5 Ngăn 6 1.260 1.230 1.240 1.220 1.190 1.250 . Tỷ trọng các ngăn Nhiều yếu tố gây nên sự chênh lệch giữa các ngăn, ví dụ, khi mới châm nước vào các ngăn, làm cho dung dịch bị loãng, kết quả là đọc được tỉ trọng thấp. Nạp bình accu rồi đo lại sẽ cho ta kết quảđúng. Trình tự kiểm tra tỉ trọng 1. Đeo thiết bị bảo vệ mắt thich hợp 2. Mở nắp bình accu 3. Bóp cái bầu hút của phù kế và đưa cái đầu hút vào ngăn gần cực dương nhất. 4. Từ từ thả lỏng bầu hút, hút vừa đủ dung dịch điện phân để làm nổi đầu đo bên trong lên. 5. Đọc tỉ trọng chỉ trên đầu đo. Đảm bảo rằng đầu đo được nổi lên hoàn toàn. 6. Ghi lại giá trị rồi thực hiện lặp lại quá trình cho các ngăn còn lại. Qui trình quan sát cửa xem tỉ trọng: 1. Đeo dụng cụ bảo vệ mắt thích hợp 2. Quan sát phù kế lắp trong bình accu • Điểm quan sát màu xanh: bình accu đã nạp đủ • Điểm quan sát màu xanh đen: Bình accu cần nạp • Điểm quan sát màu vàng nhạt: bình accu hỏng, cần thay thế. Đo tỷ trọng 4.2.2 Kiểm tra điện áp hở mạch Dùng một đồng hồ số để kiểm tra điện áp bình accu khi hở mạch. Đồng hồ kim không chính xác và không thể dùng. Kiểm tra điện áp hở mạch 1. Bật đèn đầu lên pha trong vài phút để loại bỏ nạp bề mặt. 2. Tắt đèn đầu và nối đồng hồ qua hai cực của bình accu 3. Đọc giá trịđiện áp. Một bình accu được nạp đầy có giá trị 12.6 V. Ngược lại một bình accu đã hỏng điện áp là 12V. 4.3 Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của ắc quy : Khi kiểm tra tình trạng sạc của bình accu, không cho chúng ta biết được khả năng cung cấp dòng khi khởi động động cơ. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng của accu cho chúng ta biết khả năng phân phối dòng điện của accu. Kiểm tra khả năng chịu tải nặng Trước khi kiểm tra tải nặng phải xác định dung lượng bình accu. Dung lượng bình accu ghi trên nhãn bình. Nó có thể biểu diễn bằng CCA (Cold Cranking Amps) hay AH (Amp-Hour). Qui trình kiểm tra khả năng chịu tải nặng: 1. Lắp đặt bộ thử tải 2. Tăng tải lên bằng núm điều khiển đến khoảng gấp 33 lần AH hay một nửa CCAA 3. Duy trì tải không qquá 15s, ghi nhận giá trị điện áp. 4. Nếu điện áp đọc được là • 9.6V hay cao hơn, bình accu còn tốt 9.5V hay thấp hơn, bình aaccu có khiếm khuyết và cần thay thế. 4.4 Kiểm tra rò điện : 4.4.1 Dòng kí sinh : Dòng kí sinh là những dòng nhỏ cần thiết để hoạt động các thiết bị điện khác nhau giống như đồng hồ, bộ nhớ máy tính, cảnh báo mà nó tiếp tục hoạt động khi xe đã ngừng, công tắc máy đã đóng. Tất cả các xe ngày nay đều có dòng kí sinh nó sẽ làm cạn bình accu nếu không chạy xe và sạc định kì. Vấn đề nảy sinh khi dòng kí sinh vượt quá 35mA. 4.4.2 Kiểm tra dòng rò: Để kiểm tra dòng kí sinh quá mức hay tải kí sinh nggười ta dung ampe kế Đảm bảo rằng tất cả các tải điện trong xe đều tắt hết, cửa đóng và chìa khóa xe được rút ra khỏi ổ cắm. Tháo một trong các cáp nối ra khỏi bình acccu, gắn một ampee kế nối tiếp giữa cọc bình accu và cáp. Giá trị đọc được nên nhỏ hơn 35mAA. Nếu dòng lớn hơn chứng tỏ dòng kí sinh đã vượt quá định mức. Một cái gì đó đang nối và gây hết điện bình accu. Ô tô ngày nay cho dòng kí sinh không vượt quá 220mA để duy trì bộ nhớ điện tử và các mạchh điện. Chú ý: Nếu bình accu bị gỡ cáp, dòng kí sinh tạm thời có thể tăng lên. Các mạch điện và máy tính thân xe sẽ được kích hoạt và hoạt động trong một kkhoảng thời gian. Khoảng thời gian kích hoạt này nằm ttrong khoảnng vài giây đến 30 phút. Nếu khi nào có thể thì trránh gỡ cáp bình accu khi thực hiện phép thử này. Có thể đặt một que đo của đồng hồ ampe lên một cọc của bình accu, một que còn lại lên đầu cáp của bình accu. Cùng lúc đó tháo cáp bình accu ra. Kiểm tra accu tự phóng điện (dòng rò trên nắp), chúng ta sử dụng một đồng hồ volt kế loại số. Gắn que âm (màu đen) của đồnng hồ vào cực âm của bình accu, que dương (màuu đỏ) vào mặt trên của vỏ accu. Nếu nhưđiệnn áp lớn hơn 0.5V, rửa nắp bình accu bằng dung dịch soda và nước, sau đó lau nướớc trên mặt bbình. 4.4.3 Kiểm tra sụt áp ở kẹp cực : Điện trở giiữa cọc bìnhh accu và kẹp cực cũng là một vấn đề của accu. Mặc dù trông vẫn bình thường nhưng ôxít kim loại và ăn mòn nhẹ có thể gây ra điện trở lớn tại chỗ nối, vì vậy gây ra điện áp rơi và giảm dòng điện qua máy khởi động. Cực bình accu và kẹp cựcc nên được lau chùi mỗi khi kiểm tra accu. Để kiểm trra điện trở chỗ nối, chúng ta thực hiện phép đo điện áp rơi khi khởi động xe. Điện áp rơi phải là 0V. Bất cứ giá trị đọc nào mà lớn hhơn 0V đều phải lau chùi điểm và kiểm tra. Kiểm tra sụt áp cọc và kẹp 4.5 Sạc bình ắc quy : Tất cả các dụng cụ sạc bình accuu đều hoạt động dựa trên nguyên lý: Một dòng điện được cấp ccho accu để chuyển đổi hóa học trong các ngăn accu. Không được nối đầu sạc hay gỡ ra trong trường hợp máy sạc đang bật. Làm theo những chỉ dẫn khi sạc của nhà sản xuất.Không cố gắng sạc một bình accu khi mà dunng dịch điện phânn của nó đã đóng băng.. Khi sử dụnng một máy sạc luôn luuôn gỡ cáp nối mát cho accu. Điều đó giảm thiểu kkhả năng gây hư hỏng cho máy phát và các bộ phận điện tử trên xe. Bình accu có thể được xem là hoàn toàn đầy đđiện khi tất cả các ngăn đều giải phóng ra khí và tỉ trọng của dung dịch điện phân không thay đổi tronghơn một giờ. Nạp chậm là 5 đến 10A trong khi nạp nhanh là 15A hay lớn hơn. Nạp chậm thì được ưa chuộng hơn. Những qui định chung khi sạc ăc quy • Luôn luôn mở nắp trong suốt quá trình nạp • Luôn luôn làm theo những chỉ dẫn của nhà sản xuất. • Luôn luôn sạc bình accu ở những nơi thông khí tốt, đeo bảo vệ mắt và găng tay. • Luôn luôn tránh để gần tia lửa và ngọn lửa (Tránh hút thuốc gần) • Tỉ lệ nạp giống như khi phóng. Accu phóng nhanh thì nạp nhanh, phóng chậm thì nạp chậm (Nếu nghi ngờ thì thực hiện nạp chậm) • Không bao giờ sạc khi accu đang lắp trên xe. Gỡ accu ra rồi mới nạp. Điện áp sạc cao quá có khả năng làm hư hỏng các thiết bịđiện trên xe. • Kiểm tra tỉ trọng dung dịch sau từng khoảng thời gian. • Kiểm tra nhiệt độ của accu khi đang sạc bằng cách sờ tay vào mặt cạnh, nếu cao quá, ngừng sạc chờ nguội. 4.6 Bảo dưỡng bình ắc quy : 46.1 . Lau chùi bình ắc quy : Sau một thời gian, acide sulfuric sẽăn mòn cực, kẹp cực và thanh đỡ. Sự ăn mòn này gây ra điện trở và ngăn cản dòng đến và từ accu. Tháo kẹp ra khỏi cực và lau chùi. Có thể sử dụng chổi lau chùi accu, có đầu lồi và đầu lõm, lý tưởng để lau cực và kẹp cực. Bảo dưỡng ắc quy . PHƯƠNG PHÁP ĐẤU NẠP VÀ SỬ DỤNG Gồm 2 phương pháp đó là đấu song song và đấu dán tiếp PHẦN II : HỆ THỐNG KHỞI ĐỘNG NHIỆM VỤ VÀ PHÂN LOẠI : 1.1 .Nhiệm vụ Hệ thống khởi động có nhiệm vụ làm quay trục khuỷu động cơ đến số vòng quay nhất định để động cơ tự nổ máy được.  1.2. Phân loại : Hệ thống khởi động bằng tay Hệ thộng khởi động bằng động cơ điện Hệ thống khởi động bằng động cơ phụ Hệ thống khởi động bằng khí nén Hệ thống khởi động 2 .Cấu tạo ,nguyên lý làm việc : 2.2, cấu tạo : -Động cơ điên - Lò xo - Lõi thép  - Thanh kéo  - Cần gạt  - Khớp truyền động - Trục roto của động cơ điện - Bánh đà của động cơ đốt trong - Trục khuỷu động cơ  Bánh đà của ĐC Cần gạt roto Khớp truyền động Lõi thép Lò xo Thanh kéo + Động cơ điện 1 làm việc nhờ dòng điện một chiều của acquy. Đầu trục roto 7 của động cơ có cấu tạo then hoa để lắp khớp với moayơ của khớp truyền động một chiều 6 2.2 . Nguyên lí làm việc: + Khi khởi động động cơ đốt trong, đóng khóa khởi động, rơle của bộ phận điều khiển sẽ hút lõi thép sang trái, qua cần gạt , khớp truyền động được đẩy sang phải để vành răng của nó ăn khớp với vành răng của bánh đà. Đồng thời khi đó động cơ điện cũng được đóng điện, mômen quay của nó sẽ được truyền qua khớp truyền động để làm quay bánh đà của động cơ + Khi động cơ đốt trong đã làm việc, tắt khóa khởi động để ngắt dòng điện vào cuộn rơle của bộ phận điều khiển và ngắt dòng điện vào động cơ điện lò xo dãn ra đưa các chi tiết của bộ phận điều khiển và truyền động trở về vị trí ban đầu  3,Kiểm tra và sửa chửa . Tháo động cơ điện  Hình 1. Tháo rã động cơ điện Tháo rã công tắc từ Tháo rã công tắc từ Tháo bánh răng bendix Tháo rã bánh răng bendix 3.1 Kiểm tra Rotor  +Kiểm tra chạm mạch các khung dây rotor  Đặt rotor lên máy kiểm tra chạm mạch, đặt lưỡi cưa song song với lõi và quay rotor bằng tay. Nếu khung dây bị chạm mạch thì sẽ làm cho lưỡi cưa hút xuống. Hiện tượng chạm mạch Khung dây bị chạm là hiện tượng các lớp cách điện bị bong ra làm các khung dây chạm nhau. điều này sẽ làm thành một mạch kín.  Trong một rotor, các khung dây được quấn ở rìa ngoài của rotor. Nhờ cấu tạo của máy kiểm tra, số đường sức đi vào lõi rotor bằng số đường sức đi ra. Do vậy trên các khung dây sinh ra sức điện động thuận và sức điện động ngược, tổng của chúng bằng không nên không có dòng điện đi qua khung. Nếu có các khung bị chạm, một mạch kín hình thành làm mất trạng thái cân bằng, tạo dòng điện chạy qua khung. Từ trường của dòng này sẽ hút lưỡi cưa dính vào rotor. Kiểm tra chạm mạch +Kiểm tra thông mạch cuộn rotor Đo điện trở lớp cách điện từ cổ góp đến lõi rotor. Kiểm tra thông mạch rotor  + Kiểm tra cổ góp Sử dụng thước kẹp để đo đường kính ngoài của cổ góp. Mài nhẵn bề mặt ngoài của cổ góp nếu có lồi lõm.  Kiểm tra cổ góp +Kiểm tra độ mòn của cổ góp:  Đặt rotor lên khối chữ V, dùng tay quay rotor, đọc giá trị so kế. Kiểm tra độ mòn cổ góp + Kiểm tra ổ bi  Dùng tay quay ổ bi, lắng nghe và cảm nhận tiếng kêu và sự đảo Kiểm tra ổ bi 3.2 Kiểm tra stator + Kiểm tra thông mạch cuộn Stator  Dùng VOM kiểm tra thông mạch cuộn stator. Kiểm tra thông mạch stator + Kiểm tra cách điện stator Đo cách điện của stator bằng cách đo điện trở từ chổi than đến vỏ máy khởi động Kiểm tra cách điện stator 3.3 Kiểm tra chổi than  Sử dụng thước kẹp đo chiều dài dọc tâm chổi than. Thay mới chổi than nếu kết quả đo nhỏ hơn giới hạn, kiểm tra vị trí nứt, vỡ và thay thế nếu cần thiết. Kiểm tra chổi than +Kiểm tra cách điện giá giữ chổi than: Đo điện trở cách điện giữa chổi than dương và chổi than âm trên giá giữ chổi than Kiểm tra giá giữ chổi than +Kiểm tra lò xo của chổi than: Nhìn bằng mắt kiểm tra lò xo không bị yếu hoặc rỉ sét. 3.4 . Kiểm tra ly hợp  Nhìn bằng mắt xem bánh răng có bị hỏng hoặc mòn. Quay bằng tay để kiểm tra ly hợp chỉ quay theo một chiều. Kiểm tra li hợp 3.5 . Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ + Thử chế độ hút  Công tắc từ còn tốt nếu bánh răng bendix bật ra khi dây 3 được nối. Kiểm tra cuộn hút, cuộn giữ + Thử chế độ giữ Giữ nguyên tình trạng như khi thử chế độ hút. Công tắc từ còn tốt nếu bánh răng bendix còn giữ còn được đẩy ra ngoài khi tháo dây thử số 1. PHẦN III : HỆ THỐNG ĐÁNH LỬA 1 . Nhiệm vụ , yêu cầu . 1.1 : Nhiệm vụ : Hệ thống đánh lửa trên động cơ có nhiệm vụ biến nguồn điện xoay chiều hoặc một chiều có hiệu điện thế thấp (12 hoặc 24 V) thành các xung điện thế cao (từ 15.000 đến 40.000 V). Các xung hiệu điện thế cao này sẽ được phân bố đến bougie của các xylanh đứng thời điểm để tạo tia lửa điện cao thế đốt cháy hòa khí : Yêu cầu : Một hệ thống đánh lửa làm việc tốt phải đảm bảo các yêu cầu sau : Hệ thống đánh lửa phải sinh ra sức điện động thứ cấp đủ lớn để phóng điện qua khe hở bougie trong tất cả các chế độ làm việc của động cơ. Tia lửa trên bougie phải đủ năng lượng và thời gian phóng để sự cháy bắt đầu. Góc đánh lửa sớm phải đúng trong mọi chế độ hoạt động của động cơ. Các phụ kiện của hệ thống đánh lửa phải hoạt động tốt trong điều kiện nhiệt độ cao và độ rung xóc lớn. Sự mài mòn điện cực bougie phải nằm trong khoảng cho phép. 2 : Cấu tạo và Nguyên lý hoạt động : 2.1 . Cấu tạo : Ba yếu tố quan trọng của động cơ xăng là: hỗn hợp không khí-nhiên liệu (hòa khí) tốt, sức nén tốt, và đánh lửa tốt. Hệ thống đánh lửa tạo ra một tia lửa mạnh, vào thời điểm chính xác để đốt cháy hỗn hợp hòa khí.  1; Bô bin Bô bin tạo ra điện áp cao đủ để phóng tia hồ quang giữa hai điện cực của bugi. Các cuộn sơ cấp và thứ cấp được quấn quanh lõi. Số vòng của cuộn thứ cấp lớn hơn cuộn sơ cấp khoảng 100 lần. Một đầu của cuộn sơ cấp được nối với IC đánh lửa, còn một đầu của cuộn thứ cấp được nối với bugi. Các đầu còn lại của các cuộn được nối với ắc quy.  Hoạt động của bô bin  - Dòng điện trong cuộn sơ cấp  Khi động cơ chạy, dòng điện từ ắc quy chạy qua IC đánh lửa, vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu thời điểm đánh lửa (IGT) do ECU động cơ phát ra. Kết quả là các đường sức từ trường được tạo ra chung quanh cuộn dây có lõi ở trung tâm.  Hoạt động của bôbin - Ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp  Khi động cơ tiếp tục chạy, IC đánh lửa nhanh chóng ngắt dòng điện vào cuộn sơ cấp, phù hợp với tín hiệu IGT do ECU động cơ phát ra. Kết quả là từ thông của cuộn sơ cấp giảm đột ngột. Vì vậy, tạo ra một sức điện động theo chiều chống lại sự giảm từ thông hiện có, thông qua tự cảm của cuộn sơ cấp và cảm ứng tương hỗ của cuộn thứ cấp. Hiệu ứng tự cảm tạo ra một thế điện động khoảng 500 V trong cuộn sơ cấp, và hiệu ứng cảm ứng tương hỗ kèm theo của cuộn thứ cấp tạo ra một sức điện động khoảng 30 kV. Sức điện động này làm cho bugi phát ra tia lửa. Dòng sơ cấp càng lớn và sự ngắt dòng sơ cấp càng nhanh thì điện thế thứ cấp càng lớn.  2 IC đánh lửa  IC đánh lửa thực hiện một cách chính xác sự ngắt dòng sơ cấp đi vào bô bin theo tín hiệu đánh lửa (IGT) do ECU động cơ phát ra. Khi tín hiệu IGT chuyển từ ngắt sang dẫn, IC đánh lửa bắt đầu cho dòng điện vào cuộn sơ cấp. Sau đó, IC đánh lửa truyền một tín hiệu khẳng định (IGF) cho ECU phù hợp với cường độ của dòng sơ cấp. Tín hiệu khẳng định (IGF) được phát ra khi dòng sơ cấp đạt đến một trị số đã được ấn định IF1. Khi dòng sơ cấp vượt quá trị số qui định IF2 thì hệ thống sẽ xác định rằng lượng dòng cần thiết đã chạy qua và cho phát tín hiệu IGF để trở về điện thế ban đầu. (Dạng sóng của tín hiệu IGF thay đổi theo từng kiểu động cơ). Nếu ECU không nhận được tín hiệu IGF, nó sẽ quyết định rằng đã có sai sót trong hệ thống đánh lửa. Để ngăn ngừa sự quá nhiệt, ECU sẽ cho ngừng phun nhiên liệu và lưu giữ sự sai sót này trong chức năng chẩn đoán. Tuy nhiên, ECU động cơ không thể phát hiện các sai sót trong mạch thứ cấp vì nó chỉ kiểm soát mạch sơ cấp để nhận tín hiệu IGF.  Trong một số kiểu động cơ, tín hiệu IGF được xác định thông qua điện thế sơ cấp.  Hoạt động của IC đánh lửa - Điều khiển dòng không đổi  Khi dòng sơ cấp đạt đến một trị số đã định, IC đánh lửa sẽ khống chế cường độ cực đại bằng cách điều chỉnh dòng.  Các điều khiển của IC đánh lửa - Điều khiển góc đóng tiếp điểm  Để điều chỉnh quãng thời gian (góc đóng) tồn tại của dòng sơ cấp; thời gian này cần phải giảm xuống khi tốc độ của động cơ tăng lên (trong một số kiểu động cơ gần đây, chức năng kiểm soát này được thực hiện thông qua tín hiệu IGT). Khi tín hiệu IGT chuyển từ dẫn sang ngắt, IC đánh lửa sẽ ngắt dòng sơ cấp. Vào thời điểm dòng sơ cấp bị ngắt, điện thế hàng trăm vôn được tạo ra trong cuôn sơ cấp và hàng chục ngàn vôn được tạo ra trong cuộn thứ cấp, làm cho bugi phóng tia lửa.  3 Bugi  Điện thế cao trong cuộn thứ cấp làm phát sinh ra tia lửa giữa điện cực trung tâm và điện cực nối mát của bugi để đốt cháy hỗn hợp hòa khí đã được nén trong xy lanh.  . Bugi +Cơ cấu đánh lửa  Sự nổ của hỗn hợp hòa khí do tia lửa từ bugi được gọi chung là sự bốc cháy. Tuy nhiên, sự bốc cháy không phải xảy ra tức khắc, mà diễn ra như* sau: Tia lửa xuyên qua hỗn hợp hòa khí từ điện cực trung tâm đến điện cực nối mát. Kết quả là phần hỗn hợp hòa khí dọc theo tia lửa bị kích hoạt, phản ứng hoá học (ôxy hoá) xảy ra, và sản sinh ra nhiệt để hình thành “nhân ngọn lửa”. Nhân ngọn lửa này lại kích hoạt hỗn hợp hòa khí bao quanh, và phần hỗn hợp này lại kích hoạt chung quanh nó. Cứ như *thế nhiệt của nhân ngọn lửa được mở rộng ra trong một quá trình lan truyền ngọn lửa để đốt cháy hỗn hợp hòa khí. Nếu nhiệt độ của các điện cực quá thấp hoặc khe hở giữa các điện cực quá nhỏ, các điện cực sẽ hấp thụ nhiệt toả ra từ tia lửa. Kết quả là nhân ngọn lửa bị tắt và động cơ không nổ. Hiện tượng này được gọi là sự dập tắt điện cực. Nếu hiệu ứng dập tắt điện cực này lớn thì nhân ngọn lửa sẽ bị tắt.  Cơ cấu đánh lửa + Đặc tính đánh lửa  Các yếu tố sau đây có ảnh hưởng đến hiệu quả đánh lửa của bugi:  - Hình dáng điện cực và đặc tính phóng điện  Các điện cực tròn khó phóng điện, trong khi đó các điện cực vuông hoặc nhọn lại dễ phóng điện. Qua quá trình sử dụng lâu dài, các điện cực bị làm tròn dần và trở nên khó đánh lửa. Vì vậy, cần phải thay thế bugi. Các bugi có điện cực mảnh và nhọn thì phóng điện dễ hơn. Tuy nhiên, những điện cực như *thế sẽ chóng mòn và tuổi thọ của bugi sẽ ngắn hơn. Vì thế, một số bugi có các điện cực được hàn đắp platin hoặc iridium để chống mòn. Chúng được gọi là các bugi có cực platin hoặc iridium.  Đặc tính đánh lửa Khoảng thời gian thay thế bugi: Kiểu bugi thông thường: sau 10.000 đến 60.000 km Kiểu có điện cực platin hoặc iridium: sau 100.000 đến 240.000 km Khoảng thời gian thay bugi có thể thay đổi tuỳ theo kiểu xe, đặc tính động cơ, và nước sử dụng.  - Khe hở điện cực và điện áp yêu cầu  Khi bugi bị ăn mòn thì khe hở giữa các điện cực tăng lên, và động cơ có thể bỏ máy. Khi khe hở giữa cực trung tâm và cực nối mát tăng lên, sự phóng tia lửa giữa các điện cực trở nên khó khăn. Do đó, cần có một điện áp lớn hơn để phóng tia lửa. Vì vậy cần phải định kỳ điều chỉnh khe hở điện cực hoặc thay thế bugi.  - Nếu có thể cung cấp đủ điện áp cần thiết cho dù khe hở điện cực tăng lên thì bugi sẽ tạo ra tia lửa mạnh, mồi lửa tốt hơn. Vì thế, trên thị trường có những bugi có khe hở rộng đến 1,1 mm.  - Các bugi có điện cực platin hoặc iridium không cần điều chỉnh khe hở vì chúng không bị mòn (chỉ cần thay thế)  - Nhiệt độ tự làm sạch  Khi bugi đạt đến một nhiệt độ nhất định, nó đốt cháy hết các muội than đọng trên khu vực đánh lửa, giữ cho khu vực này luôn sạch. Nhiệt độ này được gọi là nhiệt độ tự làm sạch. Tác dụng tự làm sạch của bugi xảy ra khi nhiệt độ của điện cực vượt quá 4500 C. Nếu các điện cực chư*a đạt đến nhiệt độ tự làm sạch này thì muội than sẽ tích luỹ trong khu vực đánh lửa của bugi. Hiện tượng này có thể làm cho bugi không đánh lửa được tốt.  Nhiệt độ tự làm sạch và tự bèn lửa - Nhiệt độ tự bén lửa  Nếu bản thân bugi trở thành nguồn nhiệt và đốt cháy hỗn hợp hòa khí mà không cần đánh lửa, thì hiện tượng này được gọi là “nhiệt độ tự bén lửa”. Hiện tượng tự bén lửa xảy ra khi nhiệt độ của điện cực vượt quá 9500 C. Nếu nó xuất hiện, công suất của động cơ sẽ giảm sút vì thời điểm đánh lửa không đúng, và các điện cực hoặc píttông có thể bị chảy từng phần. 2.2 ; Cấu tạo : Trong động cơ xăng 4 kỳ, hòa khí, sau khi được đưa vào trong xylanh và được hòa trộn đều nhờ sự xoáy lốc của dòng khí, sẽ được piston nén lại. Ở một thời điểm thích hợp cuối kỳ nén, hệ thống đánh lửa sẽ cung cấp một tia lửa điện cao thế đốt cháy hòa khí và sinh công cho động cơ. Để tạo được tia lửa giữa hai điện cực của bougie, quá trình đánh lửa được chia làm 3 giai đoạn: quá trình tăng trưởng của dòng sơ cấp hay còn gọi là quá trình tích lũy năng lượng, quá trình ngắt dòng sơ cấp và quá trình xuất hiện tia lửa ở điện cực bougie

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docle_dinh_ngoc_2243.doc