Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là một doanh nghiệp đã trải qua 
gần 10 năm sản xuất kinh doanh. Công ty có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất và 
cung cấp các dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn quốc và quốc tế. Các lĩnh vực hoạt 
động sản xuất, kinh doanh của công ty rất đa dạng. Công ty đã có những định hướng 
phát triển khá lớn. 
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý, để đáp ứng tốt cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đặt ra, bộ máy 
hoạt động của công ty được tổ chức khá chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các phòng ban 
sắp xếp và tổ chức rất phù hợp để thực hiện tốt các chức năng riêng của mình. Cụ thể 
như phòng tài chính có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc về các 
vấn đề tài chính; hạch toán kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cùng 
với các phòng ban khác quản lý, giám sát mọi quá trình liên quan đến hoạt động công 
ty.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 23 trang
23 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5539 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo Tiểu luận : thực tập tại Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
TIỂU LUẬN: 
Báo cáo thực tập tại Công ty TNHH 
Điện tử Viễn thông I – ETC 
Mở đầu 
Với mong muốn hoàn thiện cho bản thân kiến thức để đáp ứng tốt cho công việc 
trong tương lai, em xác định là cần phải hiểu biết cả về lý thuyết và thực hành. Trong 
suốt quãng thời gian nghiên cứu, học tập trên giảng đường về cơ bản lý thuyết em đã 
được trang bị đầy đủ. Nhưng thực tại cho thấy giữa lý thuyết và thực hành có rất 
nhiều điểm khác nhau, nếu chỉ nắm vững lý thuyết mà không có thực hành thì kết 
quả sẽ không tốt hoặc đi chệch hướng. 
Nhận thức được điều đó, em thấy được tầm quan trọng của quá trình thực tập. 
Trong giai đoạn thực tập sẽ trang bị cho em những kiến thức thực tế. Vì được quan 
sát trực tiếp, được thực hành công việc….Từ đó em sẽ có thêm kiến thức để hỗ trợ 
cho các vấn đề lý thuyết đã được học. Hơn nữa từ thực tế ở Công ty sẽ trang bị thêm 
cho em những kinh nghiệm quý báu trong công việc mai sau. 
Qua tìm hiểu được biết Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là đơn vị đã 
trải qua gần 10 năm xây dựng sản xuất kinh doanh với biết bao thăng trầm, công ty 
đã từng bước đi lên với những bước đi vững trãi trong thời kỳ đổi mới, tích cực tham 
gia vò các quan hệ kinh tế trong nước và quốc tế. 
Phần I. Khái quát về công ty 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là một trong những công ty hàng 
đầu chuyên hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và thiết bị chống sét. 
Tham gia hoạt động thương mại, đầu tư, kinh doanh về tư liệu sản xuất tư liệu 
tiêu dùng, tư vấn chuyển giao công nghệ và xây dựng các giải pháp thuộc các lĩnh 
vực công nghệ cao. Công ty có trụ sở chính tại số 2 Ngõ 5 Láng Hạ - Hà Nội. 
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty 
Ngày nay, thông tin rất cần thiết đối với con người trong cuộc sống của mỗi 
chúng ta thông tin chiếm một vị trí hết sức quan trọng. Song trong thông tin thì tin 
học được đặt lên vị trí hàng đầu bởi tin học là phương tiện cung cấp thông tin một 
cách chính xác và cập nhật nhất. Trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát triển, 
đời sống của mỗi người dân được nâng lên thì phương tiện tin học ngày càng có xu 
hướng tăng. 
Để đáp ứng nhu cầu đó thì Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC đã ra 
đời. Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC được thành lập từ tháng 04/2000 
theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 010200365 của Sở Khoa học và Điện tử 
Hà Nội. Với số vốn điều lệ 2000.000.000đ. 
* Về lĩnh vực hoạt động 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh 
vực chuyển giao công nghệ viễn thông, sản xuất, lắp ráp, sửa chữa các sản phẩm điện 
tử, tin học, tổng đài, điện thoại, đại lý kinh doanh thiết bị bưu chính viễn thông. Dịch 
vụ lắp đặt các thiết bị chống sét, phòng cháy chữa cháy, chống đột nhập, máy phát 
điện ổn áp. Buôn bán và lắp đặt các thiết bị âm thanh. Buôn bán tư liệu sản xuất, tư 
liệu tiêu dùng. Đại lý mua, đại lý bán, ký gửi hàng hoá. 
- Trong lĩnh vực hoạt động tin học, công ty luôn hướng tới các sản phẩm tin học 
có chất lượng cao như máy tính văn phòng, máy tính cá nhân PC, máy sách tay 
notebook IBM, COUPAQ, UNITAC, ACER, máy in của hãng Hewlett Packerd, 
Epson, máy vẽ của CALCOUP, máy thiết bị mạng, thiết bị kết nối, lưu điện thông 
 minh và các thiết bị bảo vệ mạng khác….tất cả nhằm thiết lập hệ thống mạng lưới 
bán hàng và hỗ trợ khách hàng một cách tốt nhất. 
- Một mục tiêu khác không kém phần quan trọng của công ty là thiết lập các hệ 
thống phân phối mạng viễn thông, điện tử, tư vấn chuyển giao công nghệ mạng máy 
tính từ mạng cục bộ đến diện rộng có quy mô lớn của các Bộ, Ban, Ngành, cơ quan 
tổ chức trong nước cũng như quốc tế. Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC 
còn hoạt động mạnh trong lĩnh vực cung cấp, hướng dẫn sử dụng bảo hành bảo trì 
thiết bị chống sét, thiết bị báo cháy, báo chộm, máy phát điện, ổn áp, máy điều hoà 
không khí. 
* Về thị trường tiêu thụ: 
Công ty có những dự án: cung cấp, lắp đặt các thiết bị cho những cơ quan như: 
Đại học Ngoại thương, Đại học Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội, Bệnh viện Bộ 
Công An, Bệnh viện Tim Hà Nội, Công ty Đầu tư và Phát triển công nghệ (FPT)…. 
- Cung cấp máy như: SEVER, IBM, SUTCH CISCO và thiết kế thi công lắp đặt 
toàn bộ mạng máy chủ máy nhánh và các thiết bị bảo vệ mạng cho Trường Đại học 
Ngoại ngữ - Đại học Quốc gia Hà Nội. 
- Cung cấp bảo trì hệ thống mạng máy tính cho toàn bộ máy tính của bệnh viện 
Bộ Công An. 
- Cung cấp và lắp đặt mạng máy tính, máy phát điện cho bệnh viện phẫu thuật 
tim Hà Nội. 
- Cung cấp và lắp đặt thiết bị tổng đài nội bộ cho một số đơn vị như: Trung tâm 
phục vụ học sinh nước ngoài tại A2, A3, B7 bít Bách Khoa, trung tâm năng suất Việt 
Nam…. 
- Cung cấp thiết bị chống sét cho công ty đầu tư và phát triển công nghệ (FPT). 
- Lắp đặt kim thu sét trực tiếp cho bộ công an và các các nhân khác… 
Các sản phẩm công ty đã và đang kinh doanh trong những năm gần đây như: 
Dây và cáp điện, sản phẩm điện gia dụng, thiết bị viễn thông, máy phát điện thiết bị 
ổn áp, máy vi tính, thiết bị đo các loại, ắc quy, thiết bị điện tử, các thiết bị phụ trợ, 
thiết bị chống sét, điều hoà, máy nén khí, các sản phẩm làm mát…. 
Để đáp ứng những nhu cầu đó công ty phải: 
 + Tiến tới hợp tác với một số các nhà phân phối mạng hàng đầu thế giới để cung 
cấp thiết bị tin học, mạng cục bộ nói chung hay các thiết bị viễn thông, chống sét nói 
riêng. Với công nghệ hiện đại và tiên tiến nhất. 
+ Xây dựng đội ngũ kỹ thuật cao, chuyên sâu có khả năng lắp đặt các thiết bị kỹ 
thuật và tiến hành chuyển giao các công nghệ tin học, viễn thông tiên tiến, phù hợp 
với điều kiện Việt Nam. 
Với khả năng nỗ lực và phấn đấu của mình Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I 
– ETC đã đạt được những thành tích khả quan mà ta sẽ thấy thông qua một số chỉ 
tiêu được thể hiện trên báo cáo tài chính trong những năm gần đây. 
Một số chỉ tiêu kinh tế của công ty. 
STT Chỉ tiêu Năm2005 Năm 2006 
1 Tài sản 11.755.836.900 12.638.280.000 
2 NVCSH 7.044.667.956 7.284.097.476 
3 Doanh thu 5.198.364.000 5.530.140.000 
4 Lợi nhuận 241.359.768 361.100.592 
5 TNBQ đầu người 1.140.800 1.516.667 
 Qua một số chỉ tiêu trên ta thấy đơn vị đang phát triển theo một xu hướng khả 
quan. Doanh thu của năm 2006 đã tăng lên so với năm 2003 là 119.740.824 thu nhập 
bình quân của CNV năm 2006 tăng hơn 375.867đ. Trong năm qua doanh nghiệp đã 
chuẩn bị cho mình 1 hành trang vững chắc để có những bước phát triển vững vàng 
trong hiện tại và tương lai. Ngành nghề và qui mô sản xuất của công ty ngày càng mở 
rộng, địa bàn hoạt động kinh doanh cũng đang được mở rộng dần, sản lượng của năm 
sau cao hơn năm trước. Hy vọng trong thời gian tới công ty có những bước phát triển 
mạnh mẽ hơn. 
1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý sản xuất kinh doanh 
Để đáp ứng yêu cầu sản xuất kinh doanh đặc thù của công ty, để thuận tiện cho 
việc hạch toán thì toàn bộ cơ cấu quản lý và sản xuất sắp xếp thành từng phòng ban: 
- Ban Giám đốc có 1 giám đốc và 2 Phó giám đốc. 
 + Giám đốc: là người đứng đầu công ty, có chức năng giám đốc mọi hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty với nhiệm vụ quản lý, điều hành chung và chịu trách 
nhiệm trước pháp luật về toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh của công ty. 
+ Phó Giám đốc kỹ thuật: Là người phụ trách về các vấn đề kỹ thuật của công 
ty 
+ Phó Giám đốc kinh doanh: Là người phụ trách về các vấn đề hoạt động kinh 
doanh của công ty. 
- Ban Quản lý dự án: Có nhiệm vụ đọc thông tin, lấy thông tin trên mạng để làm 
dự án đấu thầu, lên kế hoạch, thiết kế thi công. 
- Phòng Kế toán: Có nhiệm vụ giám đốc về tài chính, theo dõi mọi hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty dưới hình thái tiền tệ. Ghi chép phản ánh và đánh 
giá tìh hình sản xuất kinh doanh của công ty. Trực tiếp giải quyết giao dịch với ngân 
hàng kho bạc và với đơn vị có liên quan lập kế hoạch chỉ tiêu tài chính hàng năm, 
hàng quý, tháng đảm bảo hoạt động tài chính phục vụ cho công ty tham gia xây dựng 
các định mức kinh doanh trong kỹ thuật, tổ chức kiểm tra thực hiện các dự án, các 
công trình để tiết kiệm chi phí. Phân tích hoạt động kt chung của toàn công ty, trực 
tiếp hạch toán giá thành từng công trình. Giúp lãnh đạo nắm chắc thông tin để điều 
hành và quản lý công ty. 
- Phòng kỹ thuật: Trực tiếp lập kế hoạch sửa chữa chỉ đạo mọi hoạt động kỹ 
thuật, công tác sáng kiến cải tiến khoa học kỹ thuật của công ty. 
- Phòng tổ chức: Có trách nhiệm nghiên cứu soạn thảo các văn bản, nội quy, 
quy chế nhân sự trong toàn công ty, trực tiếp làm thủ tục tiếp nhận lao động, điều 
động lao động cân đối nhu cầu lao động phục vụ yêu cầu sản xuất kinh doanh và 
quản lý của công ty, theo dõi hoạt động bảo hộ lao động, tình hình an ninh trật tự 
trong công ty 
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý của công ty 
Ban Giám 
đốc 
Phó GĐ kỹ 
thuật 
Phó GĐ kinh 
doanh 
Ban Qlý Phòng kế Phòng Kỹ Phòng Tổ 
Ghi chú: Quan hệ chỉ đạo 
1.3. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán 
1.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán 
- Nguyên tắc tổ chức kế toán trong công ty: 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC đã thực hiện tốt được vai trò của 
mình trong công tác quản lý, tổ chức công tác kế toán của công ty đã tuân thủ theo 
nguyên tắc: 
+ Tổ chức kế toán tuân thủ theo những quy định trong điều lệ tổ chức kế toán 
nhà nước, luật kế toán, phù hợp với yêu cầu quản lý vĩ mô của nhà nước. 
+ Tổ chức công tác kế toán tuân thủ theo các chuẩn mực kế toán, chế độ chính 
sách, chế độ thể lệ về tài chính kế toán do Nhà nước ban hành. 
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với đặc điểm sản xuất kinh doanh, đặc điểm 
tổ chức quản lý, quy mô và địa bàn hoạt động của công ty. 
+ Tổ chức công tác kế toán phù hợp với yêu cầu về trình độ nghiệp vụ, chuyên 
môn của đội ngũ kế toán, cán bộ quản lý trong công ty. 
+ Tổ chức công tác kế toán đảm bảo chi tiết và hiệu quả. 
- Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán của công ty. 
Bộ máy kế toán của công ty có nhiệm vụ thực hiện và kiểm tra toàn bộ công tác 
kế toán của công ty, giúp cho lãnh đạo có căn cứ tin cậy để đánh giá, phân tích tình 
hình sản xuất kinh doanh đề ra những quyết định đúng đắn trong sản xuất. Vì vậy 
nhiệm vụ chính của kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài 
chính của bộ máy kế toán là ghi chép thông tin kế toán và chuẩn bị các báo cáo tài 
chính cho người quản lý. 
- Phòng kế toán của công ty gồm: 
 + Kế toán trưởng là người chỉ đạo chung công tác hạch toán của phòng kế toán, 
chỉ đạo trực tiếp xuống từng bộ phận kế toán riêng biệt và chịu sự chỉ đạo trực tiếp 
của Giám đốc công ty, chịu trách nhiệm trước cơ quan pháp luật và mọi số liệu và 
thông tin cho phòng kế toán cung cấp. 
+ Kế toán tổng hợp: Tổng hợp số liệu kế toán, đưa ra các thông tin cuối cùng 
trên cơ sở số liệu, sổ sách do kế toán các phần hành cung cấp, đến cuối kỳ lập báo 
cáo quyết toán. 
+ Kế toán thanh toán: Căn cứ vào chứng từ thanh toán hoá đơn của bên bán, 
phiếu tạm ứng để lập lịch thu chi và thanh toán các khoản công nợ với khách hàng 
bằng tiền mặt. Theo dõi số hiện có và sự biến động của các khoản tiền vay (vay Ngân 
hàng, vay các đối tượng khác). 
+ Kế toán giá thành: Có nhiệm vụ tập hợp chi phí và tính giá thành cho các hạng 
mục công trình, hợp đồng. 
+ Kế toán TSCĐ kiêm vật tư, kế toán doanh thu, theo dõi TSCĐ hiện có và tình 
hình tăng, giảm TSCĐ, tính khấu hao TSCĐ, theo dõi tình hình sửa chữa TSCĐ, theo 
dõi tình hình xuất - nhập – tồn vật tư, theo dõi tình hình tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ, 
theo dõi các khoản công nợ đối với người mua. 
+ Kế toán quỹ tiền lương: Hàng kỳ tập hợp bản chấm công, phiếu nghiệm thu 
công trình hoàn thành của các đội sửa chữa và các phòng ban để làm căn cứ tính 
lương. 
Căn cứ vào phiếu thu – chi tiền mặt để nhận và cấp phát tiền mặt và tiền gửi 
ngân hàng. 
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC 
Kế toán 
trưởng 
Kế toán tổng 
hợp 
Kế toán 
thanh 
toán 
Kế toán 
giá 
thành 
Kế toán 
TSCĐ kiêm vật 
tư, kế toán 
doanh thu 
Kế toán 
quỹ tiền 
lương 
Ghi chú: 
 Quan hệ chỉ đạo 
 Quan hệ thông tin 
1.3.2. Đặc điểm tổ chức, hình thức sổ kế toán 
- Đặc điểm tổ chức công tác kế toán 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là một công ty có quy mô vừa, tổ 
chức kế toán theo hình thức tập trung. Toàn bộ công tác kế toán được tập trung tại 
phòng kế toán. Tại các đội sửa chữa không bố trí các nhân viên kế toán mà chỉ có 
nhân viên làm nhiệm vụ thu nhập, lưu trữ chứng từ ban đầu và gửi về phòng kế toán 
để thực hiện hạch toán với mô hình kế toán tập trung, công ty đã tạo điều kiện cho 
việc kiểm tra, chỉ đạo nhiệm vụ và đảm bảo sự tập trung thống nhất của kế toán 
trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của ban giám đốc công ty với toàn bộ hoạt động 
sản xuất kinh doanh. Mô hình kế toán này cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc phân 
công, chuyên môn hoá công việc đối với các kế toán viên. 
- Hình thức sổ kế toán. 
Công ty áp dụng hình thức kế toán với hình thức chứng từ ghi sổ. Điều này là 
hợp lý vì công ty là 1 công ty có quy mô vừa có nhiều nghiệp vụ kế toán phát sinh, sử 
dụng nhiều tài khoản hình thức kế toán này dễ kiểm tra, đối chiếu, thuận lợi cho việc 
phân công công tác. 
+ Hàng ngày căn cứ vào các chứng từ gốc hợp lệ hoặc bảng tổng hợp chứng từ 
gốc kế toán tiến hành phân loại các chứng từ gốc cùng loại, các nghiệp vụ phát sinh 
tương tự nhau ghi một số chứng từ ghi sổ. Sau đó được dùng ghi vào sổ cái. 
Các chứng từ gốc sau khi làm căn cứ lập chứng từ ghi sổ được dùng để ghi sổ 
thẻ kế toán chi tiết. 
+ Cuối tháng khoá sổ, tính ra tổng số tiền của các nghiệp vụ kế toán, tài chính 
phát sinh trong tháng trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ, tính tổng số phát sinh nợ, tổng 
số phát sinh giá thành cho các hạng mục công trình, hợp đồng. 
 Có và số dư của từng tài khoản trên sổ cái. Căn cứ vào sổ cái lập bảng cân đối 
và số phát sinh. 
Sau khi đối chiếu khớp đúng số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp chi tiết được 
dùng để lập các báo cáo tài chính. 
 Sơ đồ trình tự ghi sổ 
Ghi chú: 
 Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối ngày 
Chứng từ 
gốc 
Sổ quỹ 
Bảng 
tổng 
hợp 
Sổ thẻ 
kế toán 
chi 
Chứng từ 
ghi sổ 
Bảng tổng 
hợp chi 
tiết 
Sổ cái 
Bảng cân 
đối số 
Báo cáo tài 
chính 
 Phần II 
Đặc điểm kế toán một số phần hành chủ yếu 
2.1. Kế toán phần hành vốn bằng tiền 
- Đặc điểm của vốn bằng tiền 
Vốn bằng tiền gồm: tiền mặt tại qũy tiền mặt, tiền gửi ngân hàng. 
Các tài khoản vốn bằng tiền dùng để phản ánh số hiện có và tình hình tăng, 
giảm các loại vốn bằng tiền của công ty. 
- Tài khoản công ty sử dụng: 
TK 111: Tài khoản tiền mặt. 
TK 112: Tài khoản tiền gửi ngân hàng. 
+ TK 111 dùng để phản ánh tình hình thu, chi, tồn quỹ tiền mặt của doanh 
nghiệp. 
Căn cứ vào phiếu thu, phiếu chi để tiến hành nhập quỹ, xuất quỹ tiền mặt và 
các phiếu thu, chi đó phải có đủ chữ ký của người nhận, người giao, người cho phép 
nhập quỹ theo quy định của chế độ chứng từ kế toán. Một số trường hợp đặc biệt phải 
có lệnh nhập quỹ, xuất quỹ đính kèm. 
Kế toán tiền mặt của công ty có trách nhiệm mở sổ kế toán quỹ tiền mặt, ghi 
chép hàng ngày liên tục theo trình tự phát sinh các khoản thu, chi, xuất, nhập quỹ tiền 
mặt và tính ra số tồn quỹ mỗi lần nhập, xuất quỹ hoặc cuối mỗi ngày. 
Thủ quỹ chịu trách nhiệm quản lý và nhập, xuất quỹ tiền mặt hàng ngày thủ 
quỹ phải kiểm kê số tồn quỹ tiền mặt thực tế, đôi điều số liệu quỹ tiền mặt và sổ kế 
toán tiền mặt. Nếu có chênh lệch kế toán và thủ quỹ phải kiểm tra lại để xác định 
nguyên nhân và kiến nghị biện pháp xử lý chênh lệch. 
+ TK 112: Dùng để phản ánh số hiện có tình hình biến động tăng, giảm các 
khoản tiền gửi tại ngân hàng của công ty. 
Căn cứ vào giấy báo có, báo nợ hoặc bản sao kê của ngân hàng kèm theo các 
chứng từ ghi sổ (Uỷ nhiệm chi, Uỷ nhiệm thu, séc chuyển khoản, séc bảo chi…) 
Khi nhận được chứng từ của Ngân hàng gửi đến, kế toán kiểm tra đối chiếu 
với chứng từ gốc kèm theo. Nếu có sự chênh lệch giữa số liệu trên sổ kế toán của đơn 
 vị, số liệu ở chứng từ gốc, với số liệu trên chứng từ của ngân hàng thì đơn vị thông 
báo cho ngân hàng để cùng đối chiếu, xác minh, xử lý kịp thời. 
- Tổ chức lập và luân chuyển chứng từ tiền mặt. 
+ Các nghiệp vụ thu từ tiền mặt: thu từ bán hàng, thu từ khách hàng, thu từ 
hoạt động tài chính, thu từ đi vay, thu từ rút TGNH về quỹ, thu khác. 
* Chứng từ thu tiền mặt 
Chứng từ nguồn phản ánh nguồn thu tiền mặt cho đơn vị như: Hoá đơn bán 
hàng, hợp đồng cung cấp. 
Chứng từ thực hiện: Phiếu thu MS 01 ngoài phiếu thu đơn vị sử dụng biên lai 
thu tiền. 
* Quy trình luân chuyển phiếu thu: 
 Trách nhiệm 
 luân 
chuyển 
Bước công việc 
Người có nhu 
cầu nộp tiền 
Kế toán 
trưởng 
Kế toán 
thanh toán 
Thủ quỹ 
1. Đề nghị nộp tiền 
2. Lập phiếu thu 
3. Ký phiếu thu 
4. Thu tiền 
5. Ghi sổ 
6. Bảo quản, lưu trữ 
+ Các nghiệp vụ chi tiền mặt: Chi mua sắm vật tư, hàng hoá, dịch vụ, TSCĐ, 
chi thanh toán các khoản nợ, vay, chi thanh toán cho công nhân viên chức, chi trực 
tiếp cho SXKD, chi đầu tư, chi cho vay. 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
 * Chứng từ sử dụng: 
Chứng từ nguồn: phản ánh mục đích chi tiền của đơn vị. Gồm chứng từ “xin 
chi”, chứng từ “xin tạm ứng”, chứng từ “lệnh chi” 
Chứng từ thực hiện: phiếu thu 
* Quy trình luân chuyển phiếu chi 
 Trách nhiệm 
 luân 
chuyển 
Bước công việc 
Người có nhu 
cầu nộp tiền 
Kế toán 
trưởng 
Kế toán 
thanh toán 
Thủ quỹ 
1. Đề nghị thu tiền 
2. Duyệt chi 
3. Viết phiếu chi 
4. Ký phiếu chi 
5. Chi tiền 
6. Ghi sổ 
7. Bảo quản, lưu trú 
2.2. Kế toán phần hành TSCĐ 
TSCĐ là những tài sản có giá trị lớn và thời gian sử dụng dài theo quy chế tài 
chính hiện hành. Điều kiện để ghi nhận TSCĐ gồm: 
+ Chắc chắn đem lại lợi ích kinh tế trong tương lai. 
+ Giá trị được xác định 1 cách tin cậy. 
+ Thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên. 
+ Giá trị từ 10 triệu trở lên. 
- Đặc điểm của TSCĐ 
+ Tham gia vào nhiều chu kỳ SXKD. 
+ Giữ nguyên hình thái vật chất ban đầu cho đến hư hỏng. 
+ Trong quá trình sử dụng TSCĐ bị hao mòn giá trị của nó được chuyển dịch 
từng phần vào chi phí SXKD thông qua phương pháp khấu hao. 
Công ty áp dụng phương pháp khấu hao đích danh. 
- Chứng từ sử dụng gồm: 
1 
2 
3 
4 
5 
6 
7 
 + Biên bản giao nhận TSCĐ dùng trong trường hợp tài sản tăng do mua sắm, 
do xây dựng cơ bản hoàn thành bàn giao, nhận góp liên doanh…. 
+ Biên bản thanh lý TSCĐ dùng để phản ánh nghiệp vụ giảm TSCĐ do thanh 
lý. 
- Tài khoản sử dụng : 
+ TK 211 – TSCĐ hữu hình 
+ TK 212 – TSCĐ thuê tài chính 
+ TK 23 – TSCĐ vô hình. 
+ TK 214 – Hao mòn TSCĐ. 
- Sổ chi tiết TSCĐ gồm: 2 sổ 
+ Sổ chi tiết dùng cho toàn doanh nghiệp: Sổ này được mở cho cả năm để theo 
dõi tình hình biến động TSCĐ cho toàn doanh nghiệp. 
Cơ sở lập sổ là các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng 
trên sổ chứng từ giảm được xoá tên TSCĐ trên sổ. 
+ Sổ chi tiết TSCĐ theo đơn vị sử dụng: Sổ này được mở cho từng đơn vị sử 
dụng trong doanh nghiệp và theo dõi cho cả năm. 
Cơ sở lập và các chứng từ tăng, giảm TSCĐ. Mỗi chứng từ được ghi 1 dòng 
trên sổ. Mỗi chứng từ giảm được xoá tên TSCĐ trên sổ. 
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ. 
Sơ đồ 
Chứng từ gốc về tăng, 
giảm TSCĐ 
CTGS 
Sổ cái 
TK 211, 212, 213 
Bảng cân đối 
số phát sinh 
Ghi chú: Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối ngày 
- Căn cứ vào số liệu của các chứng từ kế toán tăng, giảm TSCĐ của các 
trường hợp đặc trưng trong doanh nghiệp để lập định khoản kế toán các nghiệp vụ kế 
toán tăng, giảm TSCĐ thực tế phát sinh. 
Căn cứ vào các định khoản kế toán để ghi số liệu kế toán tổng hợp có liên 
quan. 
+ Sổ tổng hợp và chi tiết các khoản phải trả người bán (cung cấp TSCĐ) 
+ Sổ kế toán tổng hợp chi phí về mua sắm TSCĐ 
+ Sổ cái các TK 211, TK 212, TK 213. 
2.3. Kế toán phần hành lao động tiền lương 
Tiền lương là biểu hiện bằng tiền của hao phí TSCĐ lao động sống mà doanh 
nghiệp trả cho người lao động, căn cứ vào thời gian khối lượng và chất lượng công 
việc của họ. 
- Hình thức trả lương. 
Công ty trả lương theo sản phẩm: là hình thức trả lương cho người lao động 
trên cơ sở số lượng và chất lượng của công việc hoặc sản phẩm được hoàn thành. 
Trường hợp trả lương theo sản phẩm là kết quả lao động của tập thể công nhân. 
Kế toán chia lương cho từng công nhân theo phương pháp chia lửng theo thời 
gian làm việc thực tế và trình độ cấp bậc kỹ thuật của công việc kết hợp với bình 
chấm công. 
- Chứng từ sử dụng 
+ Sổ danh sách lao động để hạch toán số lương lao động. 
+ Bảng chấm công để hạch toán thời gian lao động. 
+ Phiếu xác nhận sản phẩm của công việc hoàn thành hoặc hợp đồng giao 
khoán để hạch toán kết quả lao động. 
- Căn cứ vào những chứng từ trên kế toán lập bảng thanh toán tiền lương, tiền 
thưởng để làm cơ sở phân bổ chi phí cũng như theo dõi tình hình thanh toán với 
người lao động. 
 - TK sử dụng: + TK 334: Phải trả công nhân viên 
 + TK 338: Phải trả, phải nộp khác. 
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ: 
 Sơ đồ 
Ghi chú: 
 Ghi hàng ngày 
 Ghi cuối ngày 
 Đối chiếu, kiểm tra 
2.4. Kế toán phần hành vật tư, hàng hoá 
- Đặc điểm của nguyên vật liệu: 
NVL là đối tượng lao động, là thành phần thực thể vật chất của sản phẩm. Vì 
vậy mà nó có đặc điểm khác nhau. 
+ Về mặt hiện vật: Nó chỉ tham gia vào 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh và được 
tiêu dùng toàn bộ, không giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu. 
+ Về mặt giá trị của NVL được chuyển dịch toàn bộ 1 phần vào giá trị sản 
phẩm mới tạo ra hoặc vào CPSX kinh doanh trong kỳ. 
Vật liệu là những tài sản vật chất, tồn tại dưới nhiều trạng thái khác nhau, 
phức tạp về mặt tính lý, hoá học nên dễ bị tác động của thời tiết và môi trường xung 
quanh. 
Chứng từ về tiền lương 
hoặc (bảng phân bổ số 
1) 
Chứng từ 
ghi sổ 
Sổ chi tiết 
TK 334, 338 
Sổ cái 
TK 334, 
Sổ tổng hợp 
chi tiết TK 
Bảng cân 
đối 
Báo cáo 
kế toán 
 - Chứng từ sử dụng: 
+ Phiếu nhập kho (Mẫu 01 - VT) 
+ Phiếu xuất kho (Mẫu 02 - VT) 
+ Biên bản kiểm kê vật tư, sản phẩm hàng hoá (Mẫu 08 - VT) 
+ Hoá đơn GTGT (Mẫu 01 GTGT – 2LN) 
+ Hoá đơn bán hàng (Mẫu 02 GTKT – 2LN) 
+ Hoá đơn cước vận chuyển (Mẫu 03 - BH) 
Đối với những chứng từ này phải lập kịp thời, đầy đủ theo quy định về mẫu 
biểu, nội dung, phương pháp lập. Người lập chứng từ phải chịu trách nhiệm về tính 
pháp lý của chứng từ về các nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Ngoài các chứng từ bắt buộc 
sử dụng thống nhất theo quy định của Nhà nước doanh nghiệp chỉ sử dụng thêm các 
chứng từ: 
+ Phiếu xuất vật tư theo hạn mức ( mẫu 04-VT). 
+ Biên bản kiểm nghiệm ( Mẫu 05- VT) 
+ Phiếu báo vật tư còn lại cuối kỳ ( Mẫu 07-VT) 
- Sổ chi tiết gồm: 
+ Sổ (thẻ kho) 
+ Sổ ( thẻ) kế toán chi tiết vật liệu. 
+ Sổ đối chiếu luân chuyển. 
+ Sổ số dư. 
Ngoài các sổ kế toán chi tiết nêu trên DN còn sử dụng các bảng kê xuất – nhập – 
tồn kho: Vật liệu phục vụ cho việc ghi sổ kế toán chi tiết được đơn giản nhanh chóng 
và kịp thời. 
- Kế toán tổng hợp theo phương pháp kê khai thường xuyên. Đây là phương 
pháp mà kế toán phản ánh 1 cách thường xuyên liên tục và có hệ thống tình hình hiện 
có và sự biến động của NVL trong DN. 
- TK sử dụng: 
+ TK 152: NVL 
+ TK 153: công cụ, dụng cụ. 
- Công ty sử dụng hình thức chứng từ ghi sổ: 
Chứng từ gốc 
(Bảng phân bổ 
VL) 
Chứng từ 
ghi sổ(X,N) 
Sổ cái TK 
152,153,331 
Bảng cân 
đối sổ P/S 
Sổ (thẻ) kế 
toán chi 
tiết 
B/C kế toán 
Ghi chú: 
Ghi hàng ngày. 
Ghi cuối ngày 
Đối chiếu, kiểm 
tra 
 Phần III. Một số nhận xét và ý kiến đề xuất về công tác kế toán vốn bằng tiền, 
TSCĐ, Lao động tiền lương và vật tư hàng hoá ở Công ty tnhh điện tử viễn 
thông I-ETC. 
3.1 Đánh giá. 
Qua thời gian tìm hiểu tại Công ty TNHH Điện tử viễn thông I-ETC trên cơ sở 
xem xét đánh giá và phân tích một số chỉ tiêu kinh tế cụ thể em nhận thấy hoạt động 
sản xuất kinh doanh của công ty đã đạt được những kết quả khả quan và có xu hướng 
phát triển theo chiều hướng tốt. 
Trong những năm qua công ty đã có những bước đi vững chắc và đạt được 
những thành tựu đáng khích lệ. Công ty đã khẳng định được vị trí, tầm quan trọng 
của mình và vươn lên cùng với nền kinh tế chung của đất nước. 
 Như ta đã biết trình độ tổ chức và bộ máy quản lý của các doanh nghiệp là thể 
hiện thế mạnh về nội lực của mỗi doanh nghiệp. Công ty TNHH Điện tử viễn thông I 
đã có 1 ban Giám đốc năng động, nhạy bén và tận tuỵ với công việc, hết lòng vì sự 
phát triển của công ty cùng với cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý được định giám và 
gọn nhẹ. Hầu hết các cán bộ nhân viên trong công ty đều có trình độ Đại học ( phần 
lớn là kỹ sư tin học, kỹ sư điện tử viễn thông, kỹ sư điện , kỹ sư cơ khí đã tốt nghiệp 
các trường Đại học Bách Khoa, Giao thông, Tổng hợp, Xây dựng...). 
 Công ty có một nguồn nhân lực được đào tạo bài bản và được sắp xếp công 
việc khá phù hợp nên đã phát huy được hiệu quả cao trong công việc. 
1.3.2 Nhận xét 
Qua thời gian làm việc và thực tế tìm hiểu tình hình hạch toán nguyên vật liệu, 
TSCĐ, vốn bằng tiền, lao động tiền lương ở Công ty TNHH Điện tử viễn thông I em 
nhận rhấy nhìn chung công tác hạch toán ở công ty được tiến hành có nề nếp, chấp 
hành đúng các quy định, chế độ kế toán của Bộ tài chính ban hành. Những phép tính 
toán, các chỉ tiêu kinh tế giữa kế toán và các bộ phận có liên quan, đảm bảo tính 
thống nhất về phạm vi số liệu ghi chép trên sổ sách kế toán rõ ràng phản ánh chính 
xác tình hình hiện có, tình hình nhập – xuất – tồn kho của nguyên vật liệu. Mặt khác 
kế toán đã sử dụng các tài khoản thích hợp để theo dõi sự biến động của nguyên vật 
liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền và lao động tiền lương, thực hiện việc cân đối giữa chi tiêu 
 số lượng và chỉ tiêu giá trị, giữa kế toán Tổng hợp với kế toán chi tiết, thường xuyên 
đối chiếu đảm bảo các thông tin chính xác về tình hình biến động của nguyên vật 
liệu, TSCĐ, vốn bằng tiền và lao động tiền lương. 
 Việc doanh nghiệp ghi sổ theo hình thức chứng từ ghi sổ là phù hợp, nó giúp 
cho công ty dễ dàng theo dõi giám sát tình hình biến động của nguyên vật liệu, 
TSCĐ, vốn bằng tiền và lao động tiền lương. 
Tuy nhiên để phù hợp với sự biến động của kinh tế, chế độ kế toán cũng thường 
xuyên được thay đổi do đó công tác kế toán xảy ra những tồn tại là điều không thể 
tránh khỏi. 
Những tồn tại trong công tác kế toán: 
Về hệ thống sử dụng sổ kế toán: Hiện nay công ty đang vận dụng hệ thống sổ 
sách kế toán theo hình thức “chứng từ ghi sổ”. Tuy nhiên trong hình thức kế toán này 
công ty lại không sử dụng “sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”, khi lập BCTC thì căn cứ vào 
bảng tổng hợp chi tiết sau khi đã đối chiếu số liệu với sổ cái và bảng cân đối phát 
sinh. Như vậy ta thấy cơ sở và số liệu của kế toán khi vào báo cáo tài chính là chưa 
được chặt chẽ lắm. Đáng lẽ kế toán phải đối chiếu số liệu giữa bảng cân đối số phát 
sinh với sổ đăng ký chứng từ ghi sổ rồi mới vào báo cáo tài chính. Việc ghi sổ sách 
như trên là lôgíc. 
Việc sử dụng tài khoản kế toán: Như theo quy định của Bộ tài chính ban hành 
về hệ thống tài khoản kế toán nói chung và với từng phần hành kế toán nói riêng để 
phản ánh tình hình vật tư hàng hoá đã mua nhưng cuối tháng chưa về nhập kho hoặc 
đã về nhưng đang làm thủ tục nhập kho, trong trường hợp như vậy kế toán sẽ tiến 
hành hạch toán vào TK 151 nhưng ở công ty kế toán vật ta lại không sử dụng vào tài 
khoản này. Đây là vấn đề cần phải khắc phục để tránh trường hợp phải lưu chứng từ 
sang tháng sau mới hạch toán, dẽ xảy ra trường hợp nhầm lẫn, số liệu không chính 
xác. 
3.3. Các kiến nghị sơ bộ 
- Mặc dù công ty áp dụng hình thức kế toán chứng từ ghi sổ nhưng công ty lại 
không sử dụng “Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ”. Vởy công ty nên sử dụng “sổ đăng ký 
chứng từ ghi sổ” để việc hạch toán theo phương pháp chứng từ ghi sổ được đúng 
 trình tự để tiện cho việc theo dõi liên tục sự biến động của NVL, vốn bằng tiền 
TSCĐ….hàng ngày để có đủ căn cứ chặt chẽ lôgíc khi vào báo cáo tài chính. 
Để tránh tình trạng công việc bị ứ đọng vào cuối tháng trong khi đầu tháng kế 
toán lại nhàn rỗi. Theo em khi nhận chứng từ gốc của thủ kho đưa lên, kế toán nên 
ghi ngay vào “chứng từ ghi sổ” và sau đó ghi vào sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và các 
sổ sách hạch toán chi tiết khác. Tránh tình trạng thất lạc chứng từ và trong trường 
hợp đột xuất khi có yêu cầu của công tác quản lý đòi hỏi về 1 loại vật tư nào đó hoặc 
khi có kiểm kê bất thường sẽ cung cấp thông tin nhanh chóng. 
Tóm lại: Trong từng giai đoạn phát triển phù hợp với quy mô sản xuất, yêu cầu 
quản lý và hạch toán đúng chế độ kế toán quy định, công ty nên nhìn nhận và đánh 
giá một cách chính xác và có biện pháp cụ thể để giải quyết những tồn tại của công 
ty. 
Kết luận 
Công ty TNHH Điện tử Viễn thông I – ETC là một doanh nghiệp đã trải qua 
gần 10 năm sản xuất kinh doanh. Công ty có chức năng và nhiệm vụ là sản xuất và 
cung cấp các dịch vụ viễn thông trên phạm vi toàn quốc và quốc tế. Các lĩnh vực hoạt 
động sản xuất, kinh doanh của công ty rất đa dạng. Công ty đã có những định hướng 
phát triển khá lớn. 
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý, để đáp ứng tốt cho hoạt 
động sản xuất kinh doanh nhằm thực hiện thắng lợi những nhiệm vụ đặt ra, bộ máy 
hoạt động của công ty được tổ chức khá chặt chẽ từ trên xuống dưới. Các phòng ban 
sắp xếp và tổ chức rất phù hợp để thực hiện tốt các chức năng riêng của mình. Cụ thể 
như phòng tài chính có nhiệm vụ xây dựng và tham mưu cho ban giám đốc về các 
vấn đề tài chính; hạch toán kế toán, phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh và cùng 
với các phòng ban khác quản lý, giám sát mọi quá trình liên quan đến hoạt động công 
ty. 
Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty rất tốt: Doanh thu, lợi 
nhuận, thu nhập bình quân đầu người…của công ty đều tăng qua các năm chứng tỏ 
qui mô kinh doanh của công ty tiếp tục mở rộng là phù hợp. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 238_4273.pdf 238_4273.pdf