- Thực hiện cổ phần hóa toàn công ty theo sự chỉ đạo của thành phố và Tổng công ty Thương mại Hà Nội .
- Thành lập một số công ty cổ phần mới để phát huy tối đa các tiềm năng của các đơn vị trong công ty .
- Phát triển kinh doanh thương mại XNK trên nhiều loại hình ở những khu vực và thị trường mới , đặc biệt trong xuất khẩu .
- Phát triển hoạt động đầu tư ở các khu vực ở ngoài thành phố với các hình thức liên doanh , liên kết , đầu tư tài chính
- Mở rộng và đầu tư ở các cơ sở sản xuất có thể đem lại hiệu quả kinh tế và phục vụ xuất khẩu của công ty .
- Đầu tư tài chính : tham gia mua cổ phần của các đơn vị kinh doanh có hiệu quả .
• Hoàn thiện công tác quản lý
- Hoàn thiện tổ chức lại bộ máy tại văn phòng công ty và tất cả các đơn vị trực thuộc theo hướng tinh giảm , hợp lý và hiệu suất cao .
- Xây dựng , rà soát những quy định , định mức tiêu chuẩn nội bộ về quản lý tài chính , quản lý kinh doanh , đặc biệt là các chế độ có liên quan đến lương và thu nhập của người lao động trong tất cả các đơn vị của công ty .
- Chủ động xây dựng mô hình tốt nhất của công ty sau cổ phần hóa , đảm bảo tối đa quyền lợi cho người lao động .
32 trang |
Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2426 | Lượt tải: 2
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng hợp tại công ty TNHH xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
LỜI MỞ ĐẦU
Ngày 4/6/1962, UBND thành phố Hà Nội đã ra Quyết định số 3618/TC-QĐ thành lập Công ty Kinh doanh hàng Xuất khẩu, tiền thân của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội – Unimex ngày nay.
Kể từ khi thành lập đến nay, trải qua nhiều thời kỳ, với nhiều tên gọi khác nhau, song nhiệm vụ chính của Công ty vẫn là kinh doanh các mặt hàng Xuất nhập khẩu. Trải qua 50 năm xây dựng và phát triển, mỗi thời kỳ, mỗi tên gọi, mỗi sự thay đổi, mỗi bước phát triển của Công ty luôn gắn liền với mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi bước chuyển mình của đất nước, của Thủ đô. Từ Công ty kinh doanh hàng Xuất khẩu, đến Sở ngoại thương Hà Nội, rồi Công ty Ngoại thương Hà Nội, Liên hiệp Công ty Xuất nhập khẩu Hà Nội, Liên hiệp Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội và hiện nay là Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội – Unimex Hà Nội, trong bất kỳ điều kiện nào dù là khó khăn nhất, Công ty luôn luôn giữ vững vị thế là đơn vị hàng đầu trong lĩnh vực kinh doanh xuất nhập khẩu của Thủ đô.
Qua bản báo cáo tổng hợp, em xin giới thiệu toàn cảnh về công ty TNHH xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội. Bài báo cáo của gồm 3 phần chính:
Phần 1: Tổng quan về công ty TNHH xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội.
Phần 2: Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội.
Phần 3: Định hướng phát triển của công ty TNHH xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội.
Em xin chân thành cám ơn cô giáo TS. Nguyễn Thị Hoài Dung đã hướng dẫn, chỉ bảo cụ thể cho em và em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của ban giám đốc và các cán bộ phòng kinh doanh của công ty đã cung cấp tư liệu và giúp đỡ em hoàn thành bản báo cáo này.
PHẦN I:
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
THÔNG TIN CHUNG VỀ CÔNG TY:
Tên công ty:
Tên thương mại: CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
Tên viết tắt: UNIMEX HANOI
Tên tiếng Anh: HANOI IMPORT EXPORT AND INVESTMENT CORPORATION
Hình thức pháp lý:
Loại hình doanh nghiệp: Công ty TNHH NN một thành viên.
GPĐKKD Số : Đăng ký kinh doanh số: 0104000309 do Sở kế hoạch và Đầu tưThành phố Hà Nội cấp ngày 29 tháng 12 năm 2005.
Vốn điều lệ: 58.575.000.000 đồng ( Năm mươi tám tỷ, năm trăm bảy mươi lăm triệu đồng).
Chủ sở hữu: Ủy ban nhân dân
thành phố Hà Nội.
Địa chỉ giao dịch:
Trụ sở giao dịch:
+ Địa chỉ trụ sở chính: 41 Ngô Quyền, Phường Hàng Bài, Quận Hoàn Kiếm, Thành phố Hà Nội.
+ Các địa chỉ giao dịch khác:
Trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp Hà nội: 102 Thái Thịnh, quận Đống đa, Hà nội.
Trung tâm sản xuất hàng tiêu dùng Hà nội (Artex Hanoi) : 172 Ngọc Khánh, Quận Ba đình, Hà nội.
Trung tâm Thương Mại và Sản Xuất Bao Bì Hà Nội : 98 Hoàng Cầu, Quận Đống Đa, Hà Nội, Việt Nam.
Trung tâm Thương mại và Xuất Nhập khẩu Hà nội, trung tâm kinh doanh và Đầu tư Bất động sản Hà Nội : 201 Khâm thiên, Quận Đống đa, Hà nội.
Xí nghiệp sản xuất và xuất nhập khẩu Thủ đô, xí nghiệp sản xuất và thương mại Phú diễn : 26B Phố chợ Cầu Diễn - Từ Liêm – Hà Nội.
Chi nhánh Unimex tại Thành phố Hồ Chí Minh: 53 - Phan Đình Phùng - Quận Phú Nhuận- TP Hồ Chí Minh.
Chi nhánh Unimex tại Hải phòng : 46 Điện Biên Phủ, quận Hồng Bàng, Hải phòng
Điện thoại liên hệ: 8264188/ 8264159.
E-mail: unimexhanoi@hn.vnn.vn
Website: unimex-hanoi.com
Số Tài khoản : 0021000000273 tại Ngân hàng Ngoại thương Hà Nội
Mã Số Thuế : 010016842.
Fax: 8259246.
Ngành nghề kinh doanh:
Công ty đã đăng ký các ngành nghề kinh doanh là:
Kinh doanh thương mại xuất nhập khẩu tổng hợp;
+ Xuất khẩu: hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế biến,dược liệu, thủ công mỹ nghệ, thủy hải sản tươi sống và các sản phẩm chế biến từ hàng thủy, hải sản;
+ Nhập khẩu: nguyên liệu, vật tư thiết bị phụ tùng cho sản xuất công nông nghiệp (không bao gồm thuốc bảo vệ thực vật), tiểu thủ công nghiệp, các loại hàng tiêu dung mà Nhà nước không cấm (trừ buôn bán dược phẩm); Nhập khẩu phương tiện vận tải và phương tiện vận chuyển, hành khách (ô tô, xe máy;
Kinh doanh các dịch vụ du lịch, khách sạn, văn phòng cho thuê ( không bao gồm kinh doanh quán bar, phòng hát karaoke, vũ trường);
Kinh doanh bất động sản;
Kinh doanh các dịch vụ tư vấn đầu tư, giáo dục (không bao gồm tư vấn pháp luật);
Đầu tư xây dựng các nhà máy, công xưởng, các khu công nghiệp vừa và nhỏ;
Làm các dịch vụ điện nước khu công nghiệp, đô thị;
Sản xuất kinh doanh giầy dép, túi cặp, may mặc và máy móc thiết bị chuyên ngành may mặc, da giày;
Sản xuất và chế biến các loại hàng nông sản;
Sản xuất và chế biến chè xuất khẩu;
Sản xuất bao bì các loại;
Lập, quản lý và tổ chức thực hiện các dự án đầu tư xây dựng phát triển nhà ở, khu đô thị, trung tâm thương mại dịch vụ, khu du lịch, vui chơi, giải trí, thể dục thể thao, khách sạn, khu công nghiệp vừa và nhỏ ( không bao gồm dịch vụ thiết kế công trình);
In offset, in flexo trên bìa giấy và các sản phẩm bao bì các loại;
Xây dựng công trình dân dụng, văn hóa thể thao, công nghiệp, trang trí nội ngoại thất công trình;
Lắp đặt: điện nước, thang máy dân dụng, công nghiệp, điều hòa không khí trung tâm, cục bộ, hệ thống kho lạnh, xử lý độ ẩm không khí;
Xây lắp đường dây và trạm biến áp đến 35KV;
Tổ chức thu mua, sản xuất, chế biến và kinh doanh lương thực, thực phẩm;
Tổ chức thu mua, sản xuất, chế biến và tiêu thụ các sản phẩm chè;
Đại lý hàng hóa cho các thành phần kinh tế trong và ngoài nước;
Kinh doanh cho thuê kho bãi, văn phòng;
Kinh doanh thương mại - xuất nhập khẩu: máy móc thiết bị ngành sản xuất bao bì, ngành sản xuất giấy, ngành in, ngành chế biến lương thực, thực phẩm, ngành y tế, ngành cơ khí, xây dựng, khai thác mỏ, xử lý nước thải công nghiệp và dân dụng, ngành viễn thông, bảo vệ phòng hộ;
Giao nhận, vận chuyển hàng hóa;
Lĩnh vực nào là chủ yếu là:
- Kinh doanh xuất nhập khẩu như:
+ Xuất khẩu: Hàng công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, nông sản tươi và chế biến,dược liệu, thủ công mỹ nghệ
+ Nhập khẩu: Nguyên liệu, vật tư, phụ tùng, các phương tiện vận chuyển, phươngtiện giao thông
- Sản xuất hàng xuất khẩu, thay thế hàng nhập khẩu và hàng tiêu dùng nội địanhư: Giày dép, cặp, túi, bao bì..
- Kinh doanh dịch vụ: Dịch vụ bất động sản, du lịch, khách sạn, thuê kho bãi,vận chuyển hàng hóa, dịch vụ tài chính
- Đầu tư xây dựng: Xây dựng lắp đặt công nghiệp và dân dụng, văn hóa thểthao, trang trí nội thất, dịch vụ điện nước khu công nghiệp
QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Quá trình hình thành:
Unimex Hà nội được thành lập năm 1962, là một công ty đa ngành, 100% vốn Nhà nước, đăng ký thành lập và hoạt động theo luật Doanh nghiệp nước Cộng Hoà Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Trong 50 năm xây dựng và phát triển, Unimex Hà nội đã trải qua nhiều thời kỳ, với nhiều tên gọi khác nhau. Mỗi thời kỳ, mỗi tên gọi, mỗi bước phát triển của công ty luôn gắn liền với mỗi giai đoạn lịch sử, mỗi chuyển mình của Thủ đô. Khởi nguồn từ một công ty thu mua hàng nông sản xuất khẩu Unimex Hanoi đã phát triển không ngừng về bề rộng và chiều sâu, đến nay trở thành công ty trách nhiệm hữu hạn nhà nước một thành viên hoạt động trong các lĩnh vực : sản xuất, xuất nhập khẩu và đầu tư.
2. Quá trình phát triển:
Quá trình phát triển của công ty từ lúc được thành lập đến nay chia làm 8 giai đoạn như sau:
- Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu (1962-1965)
+ Thành lập theo quyết định số 3618/TC-QĐ ngày 4/6/1962 của UBND Thành phố Hà Nội.
+ Thời gian hoạt động từ 06/1962 đến 10/1965.
+ Trụ sở: 32 Lê Thái Tổ-Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Thực hiện kế hoạch 5 năm lần thứ nhất 1961-1965, Miền Bắc xây dựng và phát triển kinh tế xã hội, nhiệm vụ của ngành Ngoại thương là đẩy mạnh xuất khẩu. UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Công ty Kinh doanh hàng Xuất khẩu. Đây là đơn vị kinh doanh đầu tiên của ngành Ngoại thương thành phố Hà Nội, tổ chức tiền thân của Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Xuất nhập khẩu và Đầu tư Hà Nội. Nhiệm vụ của Công ty là tổ chức chế biến , thu gom hàng nông sản xuất khẩu giao cho các Tông công ty và Công ty Trung ương xuất khẩu và tiếp nhận hàng nhập khẩu phục vụ cho xây dựng kinh tế Thủ Đô.
Sở Ngoại thương Hà Nội (1965-1968)
+ Thành lập theo Quyết định số 4060/QĐ-TC ngày 05/10/1965 của UBND Thành phố Hà Nội.
+Thời gian hoạt động từ tháng 10/1965 đến tháng 02/1968.
+ Trụ sở: 32 Lê Thái Tổ-Hoàn Kiếm-Hà Nội.
Để thực hiện nhiệm vụ của Thủ đô đối với yêu cầu phát triển kinh tế và phục vụ chiến đấu, chi viện cho miền Nam, ngành ngoại thương Thành phố cần phải phát triển mạnh mẽ hơn nữa về quy mô, số lượng mặt hàng xuất nhập khẩu. Xuất phát từ những đòi hỏi đó, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Sở ngoại thương Hà Nội, là cơ quan quản lý Nhà nước về ngoại thương của thành phố, đồng thời trực tiếp quản lý 3 công ty trực thuộc: công ty Kinh doanh hàng xuất khẩu, công ty May mặc xuất khẩu, công ty Thảm len Nam Đồng.
- Công ty kinh doanh hàng xuất khẩu (1968 – 1975)
+ Thành lập theo quyết định số 314/TC-CQ ngày 23/02/1968 của Ban tổ chức chính quyền thành phố.
+ Thời gian hoạt động từ tháng 02/1968 đến tháng 05/1975.
+ Trụ sở: 12 Hàng Điếu – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Từ năm 1968, để tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu gom hàng nông sản, thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm xuất khẩu và tổ chức chế biến lương khô, thực phẩm phục vụ cho quân đội, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Công ty Kinh doanh hàng Xuất khẩu sau khi giải thể Sở ngoại thương Hà Nội. Công ty kinh doanh hàng Xuất khẩu đã mở rộng quy mô sản xuất gia công, tăng dần chủng loại mặt hàng xuất khẩu, tổ chức các trạm thu mua hàng nông sản, hàng thủ công mỹ nghệ, tạp phẩm, hàng mây tre đan, hàng dệttừ đó hình thành mạng lưới cơ sở các tổ hợp tác, các hợp tác xã gia công hàng xuất khẩu, thu hút hàng vạn lao động Thủ đô.
- Công ty ngoại thương Hà Nội (1975 – 1980)
+ Thành lập theo Quyết định số 476/QĐ-TC ngày 22/05/1975 của UBND Thành phố Hà Nội.
+ Thời gian hoạt động từ tháng 05/1975 đến 04/1980.
+ Trụ sở: 12 Hàng Điếu – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Miền Nam được giải phóng, đất nước thống nhất, để xây dựng và phát triển ngành ngoại thương của Thủ đô theo yêu cầu của giai đoạn cách mạng mới, UBND TP Hà Nội ra quyết định thành lập Công ty Ngoại thương Hà Nội, trên cơ sở bổ sung chức năng nhiệm vụ của Công ty Kinh doanh hàng xuất khẩu, các trạm sản xuất gia công hàng xuất khẩu được chuyển thành các xí nghiệp trực thuộc công ty, tiếp nhận thêm một số xí nghiệp sản xuất hàng xuất khẩu của Tổng công ty trung ương. Năm 1979 được giao thêm chức năng xuất khẩu tại chỗ thu ngoại tệ mạnh. Thời điểm này, tổ chức của Công ty Ngoại thương Hà Nội gồm 7 xí nghiệp sản xuất, 2 trạm thu mua nông sản tạp phẩm và 3 cửa hàng thu ngoại tệ mạnh.
- Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu Hà Nội (1980 – 1991)
+ Thành lập theo Quyết định số 1543/QĐ-TC ngày 23/04/1980 của UBND Thành phố Hà Nội.
+ Thời gian hoạt động từ tháng 04/1980 đến 12/1991.
+ Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Thực hiện chủ trương của Nhà nước cho phép một số đơn vị ngoại thương ở các thành phố lớn được tham gia xuất nhập khẩu trực tiếp, UBND Thành phố Hà Nội ra quyết định thành lập Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu Hà Nội. Giai đoạn này, Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu Hà Nội gồm 20 đơn vị trực tiếp sản xuất kinh doanh trực thuộc và 13 phong ban tham mưu giúp việc.
Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội (1991- 2004)
+ Được thành lập theo Quyết định số 3310/QĐ-UB-TC ngày 16/12/1991 của UBND thành phố Hà Nội.
+ Thời gian hoạt động từ tháng 12/1991 đến tháng 08/2004.
+ Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Căn cứ nhu cầu kinh doanh, thực hiện chủ trương tăng cường hợp tác kinh doanh với các cơ sở kinh tế Trung ương cũng như địa phương thông qua việc đầu tư, liên doanh liên kết, theo đề nghị của Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu Hà Nội, UBND TP Hà Nội đã ra quyết định bổ sung thêm nhiệm vụ và đổi tên thành Liên hiệp công ty xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội.
- Công ty XNK và đầu tư Hà Nội (1993 – 2005)
+ Quyết định 125/2004/QĐ-UB ngày 11/08/2004 của UBND TP về việc thành lập Tổng công ty Thương mại Hà Nội thí điểm hoạt động theo mô hình Công ty mẹ - Công ty con ( Unimex Hà Nội trực thuộc Tổng Công ty Thương mại Hà Nội ).
+ Thời gian hoạt động từ tháng 08/2004 đến tháng 10/2005.
+ Trụ sở: Trụ sở: 41 Ngô Quyền – Hoàn Kiếm – Hà Nội.
Năm 2004, đứng trước những yêu cầu cấp bách phải thích nghi với xu thế hội nhập mở cửa, nhằm tăng khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp xuất khẩu trong “sân chơi” toàn cầu, nước ta tiến hành cải tổ hệ thống cơ cấu tổ chức của các doanh nghiệp Nhà nước. Chính phủ đã áp dụng mô hình Công ty mẹ - Công ty con cho một số doanh nghiệp thuộc sở hữu Nhà nước. Mô hình tổ chức của Công ty đã được thay đổi như sau: một số công ty thuộc liên hiệp Công ty Xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội trước đây được sáp nhập vào Công ty XNK và đầu tư Hà Nội.
- Công ty TNHH Nhà nước một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội ( 2005 – nay)
+ Quyết định số 152/2005/QĐ-UB ngày 04/10/2005 của UBND TP Hà Nội, Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội chính thức chuyển đổi mô hình tổ chức hoạt động thành Công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư Hà Nội (hiệu lực từ 1/10/2005).
+ Quyết định số 153/2005/QĐ-UB ngày 04/10/2005 của UBND TP về việc phê chuẩn và ban hành điều lệ tổ chức và hoạt động Công ty XNK và Đầu tư Hà Nội thành Công ty TNHH NN một thành viên XNK và Đầu tư Hà Nội ( hiệu lực 01/10/2005)
+ Thời gian hoạt động từ tháng 10/2005 đến nay.
Trong quá trình chuyển đổi nền kinh tế theo hướng hội nhập, Nhà nước thí điểm chuyển đổi doanh nghiệp sở hữu nhà nước thành mô hình Công ty TNHH Nhà nước một thành viên. Unimex Hà Nội là một trong số ít doanh nghiệp của Thành phố Hà Nội được lựa chọn để chuyển đổi sang mô hình này.
PHẦN II:
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ KỸ THUẬT ẢNH HƯỞNG ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Đặc điểm về tổ chức bộ máy:
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của công ty Unimex
(Nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ công ty Unimex)
Mô hình tổ chức của công ty là mô hình tổ chức hỗn hợp. Trong đó chức năng của các phòng ban như sau:
- Chủ tịch công ty : Chủ tịch công ty thực hiên chức năng quản lý công ty , trong phạm vi thẩm quyền của mình có trách nhiệm tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát các hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của công ty .
- Ban giám đốc : Ban giám đốc của công ty UNIMEX là gồm 1 tổng giám đốc và 3 phó tổng giám đốc. Tổng giám đốc là người đứng đầu công ty, tất cả các phòng ban đều chịu sự quản lý của tổng giám đốc . Các phó Tổng giám đốc phụ trách một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc công ty về lĩnh vực công tác được giao. Ban giám đốc chịu trách nhiệm trước nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động của công ty .
- Phòng tổ chức cán bộ : Có nhiệm vụ quản lý toàn bộ nhân lực của công ty , tham mưu cho tổng giám đốc về sắp xếp , bố trí nhân lực hợp lý và hiệu quả nhất . Lập kế hoạch đào tạo , điều hành , bổ xung lao động nhằm phù hợp với yêu cầu kinh doanh . Ngoài ra , phòng tổ chức còn làm một số công viêc khác như : bảo vệ chính trị nội bộ , thanh tra lao động tiền lương và bảo hiểm xã hội
- Phòng kế toán và tài vụ: Có nhiệm vụ hạch toán kế toán , đánh giá toàn bộ kết quả hoạt động kinh doanh trong từng kế hoạch ( tháng ,quý , năm ). Đồng thời phòng kế toán và tài vụ còn phải đảm bảo vốn phục vụ cho các hoạt động của các phòng kinh doanh trong công ty, điều tiết vốn nhằm phục vụ cho mục tiêu kinh doanh, đảm bảo vốn được xoay vòng nhanh và có hiệu quả nhất. Quyết toán tài chính với các cơ quan cấp trên và các cơ quan hữu quan, tổ chức tài chính, các ngân hàng hàng năm .
- Phòng kế hoạch phát triển : có nhiệm vụ xây dựng kế hoạch của công ty trong dài, trung và ngắn hạn; thu thập nắm giữ toàn bộ thông tin về hoạt động kinh doanh của công ty; báo cáo thông tin cho tổng giám đốc một cách chính xác, kịp thời nhằm giúp cho tổng giám đốc có quyết định đúng đắn, phù hợp với yêu cầu phát triển của công ty .
- Văn phòng : có trách nhiệm thu thập xử lý thông tin phục vụ cho mọi hoạt đông của các phòng ban.
- Phòng quản lý công nợ : có nhiệm vụ lập phiếu thu, phiếu chi theo dõi và báo cáo kịp thời tình hình thu chi và tồn quỹ ; theo dõi chặt chẽ các khoản phải thu, phải trả, các khoản tạm ứng và lập báo cáo kịp thời về tình hình công nợ.
- Các trung tâm :
+ Trung tâm thương mại và xuất khẩu Hà Nội.
+ Trung tâm thương mại và nhập khẩu Hà Nội.
+ Trung tâm kinh doanh và đầu tư BĐS Hà Nội.
+ Trung tâm thương mại Artex Hà Nội : trung tâm sản xuất hàng tiêu dùng.
+ Trung tâm thương mại Genexim : trung tâm thương mại và xuất nhập khẩu tổng hợp.
- Chi nhánh của công ty:
+ Chi nhánh tại thành phố HCM.
+ Chi nhánh tại Hải Phòng.
Đặc điểm về nhân sự:
Hiện tại tổng số cán bộ công nhân viên của công ty là 330 người.
Cơ cấu lao động theo giới tính:
Bảng 1: Cơ cấu về giới tính của cán bộ công nhân viên của công ty giai đoạn 2007-2011
(Đơn vị: người)
STT
Năm
Giới tính
Tỷ lệ nam nữ (%)
Tổng số lao động
Nam
Nữ
Nam
Nữ
1
2007
106
97
52,2
47,8
203
2
2008
114
111
50,67
49,33
225
3
2009
120
134
47,2
52,8
254
4
2010
132
155
46
54
287
5
2011
150
180
45,5
54,5
330
( Nguồn: số liệu thống kê của phòng Tổ chức năm 2011)
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy số lao động của doanh nghiệp tăng lên theo các năm: năm 2007 là 203 người, năm 2009 là 254 người và năm 2011 là 330; điều này cho thấy côn ty đang ngày càng phát triển và tạo được nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Thêm vào đó tỷ lệ giữa lao động nam và nữ đều trong đó tỷ lệ lao động nữ đang có xu hướng tăng lên so với lao động nam.
Cơ cấu lao động theo trình độ:
B¶ng 2: C¬ cÊu tr×nh ®é cña c¸n bé c«ng nh©n viªn c«ng ty
tõ n¨m 1999 ®Õn n¨m 2003
(Đơn vị: người)
N¨m
Tr×nh ®é häc vÊn
% trªn tæng sè lao ®éng
Tæng sè lao ®éng
§H
Cao ®¼ng
Trung cÊp và THPT
Công nhân kỹ thuật
§H
Cao ®¼ng
Trung cÊp và THPT
Công nhân kỹ thuật
2009
147
12
49
46
58
4,7
19,3
18
254
2010
156
10
64
57
54,3
3,5
22,3
19,9
287
2011
175
10
79
66
53
3
24
20
330
(Nguån: Sè liÖu cña Phßng tæ chøc n¨m 2003)
Nh×n vµo b¶ng2, ta thÊy tr×nh ®é cña ®éi ngò c¸n bé c«ng nh©n viªn cña C«ng ty XNK vµ ®Çu t Hµ Néi lµ rÊt cao. Tr¶i qua 3 n¨m tõ 2009 ®Õn 2011, tr×nh ®é cña ®éi ngò lao ®éng cña c«ng ty trong 3 n¨m qua ®Òu t¨ng thªm kh¸ ®Òu, thÓ hiÖn ë thùc tÕ lµ h¬n 50% c¸n bé c«ng nh©n viªn cña c«ng ty cã tr×nh ®é ®¹i häc. Nh vËy, ta cã thÓ rót ra mét kÕt luËn lµ c«ng ty tuy lµ mét c«ng ty Nhµ níc nhng còng t¬ng ®èi n¨ng ®éng, n¾m b¾t ®îc mét quy luËt tÊt yÕu kh¸ch quan cña thÞ trêng: nÕu kh«ng cã chÊt lîng th× tÊt sÏ bÞ ®µo th¶i, kh«ng sím th× muén. C«ng ty ®· nhËn thøc ®îc r»ng chÊt lîng ë ®©y kh«ng chØ lµ chÊt lîng s¶n phÈm, dÞch vô mµ cßn lµ ë chÊt lîng cña nh÷ng con ngêi trùc tiÕp vµ gi¸n tiÕp ®a nh÷ng s¶n phÈm Êy ®Õn ®îc víi ngêi tiªu dïng cuèi cïng, mµ nh÷ng ngêi Êy l¹i chÝnh lµ nh÷ng ngêi c«ng nh©n, nh©n viªn lµm trong c«ng ty. V× vËy, c«ng ty ®· ®Ò ra mét chiÕn lîc tuyÓn mé nh©n viªn theo híng träng nh©n tµi. ChÝnh chiÕn lîc Êy ®· gióp cho c«ng ty cã ®îc mét ®éi ngò nh©n viªn cã tr×nh ®é cao nh hiÖn nay.
Cơ cấu lao động theo độ tuổi:
B¶ng 3: C¬ cÊu ®é tuæi cña c¸n bé c«ng nh©n viªn cña c«ng ty
tõ n¨m 1999 - 2003
(Đơn vị:Người)
§é tuæi
2009
2010
2011
Sè ngêi
% sè
lao ®«ng
Sè ngêi
% sè
lao ®éng
Sè ngêi
% sè
lao ®éng
22 - 30
70
27,6
81
28,2
101
30,6
31 - 40
83
32,7
112
39
125
37,9
41 - 60
101
39,7
94
32,8
104
31,5
Tæng
254
287
330
(Nguån: B¸o c¸o vÒ lao ®éng cña phßng tæng hîp n¨m 2003)
Theo b¶ng 3, ta thÊy ®îc c¬ cÊu vÒ ®é tuæi cña c¸n bé c«ng nh©n viªn c«ng ty ®· cã mét sè thay ®æi trong giai đoạn 2009 - 2011, trong đó sè c¸n bé c«ng nh©n viªn trÎ tuæi ®· t¨ng lªn, tõ 27,6% năm 2009 lªn ®Õn gÇn 30,6% vµo n¨m 2011. §iÒu Êy chøng tá r»ng c«ng ty còng ®ang ra søc phÊn ®Êu ®Ó trÎ ho¸ ®éi ngò nh©n viªn cña m×nh, v× chØ cã giíi trÎ ngµy nay míi cã thÓ cã ®ñ c¶ søc khoÎ vµ trÝ tuÖ, sù nhanh nhÑn, ®Ó thÝch øng ®îc víi nh÷ng thay ®æi cña thêi ®¹i. Tuy nhiªn, ta còng dÔ dµng nhËn thÊy r»ng sù trÎ ho¸ ®éi h×nh nµy ®· cã, nhng vÉn cha ®ñ. Tû lÖ nh©n viªn trªn 40 tuæi vÉn chiÕm tû lÖ cao h¬n nhiÒu so víi sè nh©n viªn trÎ tuæi, v× vËy ®· khiÕn cho ®é tuæi trung b×nh cña ngêi lao ®éng trong c«ng ty vÉn cã xu híng t¨ng lªn. §iÒu nµy xuÊt ph¸t tõ mét thùc tÕ lµ hÇu hÕt nh÷ng c¸n bé c«ng nh©n viªn cña c«ng ty ®Òu lµ nh÷ng c¸n bé l·o thµnh, ®· ®îc cö vÒ lµm viÖc cho c«ng ty tõ khi c«ng ty míi ®îc thµnh lËp, vµ ®· cèng hiÕn søc m×nh cho c«ng ty trong rÊt nhiÒu n¨m.
Đặc điểm về tài chính
Bảng 4: Nguồn vốn đầu tư phát triển kinh doanh giai đoạn 2007-2010
(Đơn vị: Triệu đồng)
Chỉ tiêu
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
Tổng vốn đầu tư kinh doanh (1)
1.001.349
527.000
711.851
Vốn chủ sở hữu (2)
550.742
316.200
391.518
Vốn vay(3)
300.405
105.400
177.963
Vốn khác
150.202
105.400
142.370
(Nguồn: Phòng tài chính kế toán)
Từ đó ta có bảng sau:
Bảng 5: So sánh tỷ lệ các thành phần của nguồn vốn trong công ty
(Đơn vị: %)
Năm 2008
Năm 2009
Năm 2010
(3)/(1)
30
20
25
(3)/(2)
54,5
33,33
45,5
(2)/(1)
55
60
55
Theo bảng 4 ta thấy nguồn vốn chủ sở hữu của công ty tương đối lớn chiếm gần 60% tổng vốn đầu tư kinh doanh, còn lại là nguồn vốn đi vay từ các ngân hàng hay qua trái phiếu và nguồn vốn khác. Nguồn vốn này năm 2009 là 60%, nhưng đến năm 2010 công ty do khủng hoảng kinh tế, hoạt động kinh doanh của công ty kém hiệu quả dẫn đến nguồn lợi nhuận giảm nên nguồn vốn chủ sở hữu cho hoạt động công ty giảm và nguồn vốn vay dần tăng. Xét bảng 5 ta thấy tỷ lệ vốn vay trên tổng nguồn vốn đều chỉ dao động ổn định từ 20-30% và tỷ lệ vốn vay trên vốn chủ sở hữu giảm dần từ 54,5% còn 45,5% đây là tín hiệu khá khả quan.
Đặc điểm về marketing:
Công ty UNIMEX là một doanh nghiệp có quan hệ làm ăn với hơn 40 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Châu Á vẫn là thị trường hoạt động chủ yếu của công ty, các khách hàng truyền thống là Nhật Bản, Singapore, Thái Lan, PhilippineChâu Âu và châu Mỹ là các thị trường tiềm năng tuy nhiên các thị trường này có yêu cầu rất cao về chất lượng sản phẩm nhập khẩu. Vì vậy để phát triên thị trường xuất nhập khẩu thì kế hoạch marketing của công ty là hết sức cần thiết.
Chiến lược marketing của công ty trong giai đoạn này là hướng ra thị trường xuất nhập khẩu Châu Âu, và các thị trường quen thuộc Châu Á. Thị trường Châu Âu là thị trường được công ty rất quan tâm do sản phẩm của công ty được tiêu thụ nhiều và được giá cao đặc biệt là chè và các mặt hàng nông sản có chất lượng cao. Đối với nhập khẩu UNIMEX chú trọng nhập khẩu máy móc thiết bị có hàm lượng công nghệ cao của thị trường này với mục đích phục vụ cho hoạt động sản xuất của các xí nghiệp thành viên và cả với mục đích bán thu lợi nhuận. Đối với thị trường Châu Á, công ty hướng tới cả chất lượng và số lượng sản phẩm xuất khẩu sang các thị trường này. Các mặt hàng nông sản của công ty đặc biệt được ưa chuộng và có sực tiêu thụ cao.
Hoạt động Marketing của công ty nhằm thu hút khách hàng, tạo uy tín trên thị trường trong và ngoài nước dưới nhiều hình thức như tham gia các hội trợ triển lãm, xúc tiến thương mại trong và ngoài nước, quảng cáo trên các phương tiện thông tin đại chúngTrong thời đại công nghệ thông tin hiện nay internet là công cụ để marketing hiệu quả nhất đối với các doanh nghiệp hoạt động trong linh vực xuất nhập khẩu. Hướng tương lai của công ty trong giai đoạn tới là mở Web giới thiệu sản phẩm và bán hàng trực tuyến.
Ngân sách Marketing theo kế hoạch chiếm khoảng 3%-5% tổng ngân sách của công ty phục vụ cho các hoạt đông quảng cáo và hoạt động mở rộng thương mại với các nước, tốc độ tăng ngân sách dành cho hoạt động marketing là tăng khoản từ 5%-8% một năm trong tổng ngân sách công ty.
Công nghệ:
Máy móc, thiết bị là khâu có liên quan và quyết định chất lượng sản phẩm, giá thành sản phẩm. Đây là một vấn đề quan trọng của công ty.
Bảng 6: Báo cáo tổng hợp về máy móc thiết bị của công ty
(đơn vị: cái)
STT
Chủng loại MMTB
Số lượng
Nguồn gốc
Xuất xứ
Năm đưa vào sử dụng
Tình trạng khấu hao (n¨m)
I
Máy đào
1
Máy đào HITACHI EX330
4
Nhật
2010
2
2
Máy đào bánh lốp SOLAR
2
Nhật
2005
7
3
Máy đào bánh xích SUMITOMO S280
1
Nhật
2002
10
4
Máy đào bánh xích KOBELCO SK 300
1
Nhật
2004
8
5
Máy đào bánh xích KOBELCO SK 200-5
1
Nhật
2003
9
6
Máy xúc lật KAWASAKI 80 ZIII
1
Nhật
2004
8
II
Máy lu
1
Lu rung Sakai S510D
1
Nhật
2005
7
2
Lu rung Sakai SV500TF
1
Nhật
2009
3
3
Lu bánh sắt SAKAI
2
Nhật
2006
6
4
Lu bánh lốp SAKAI-TS200
2
Nhật
2011
1
5
Lu mini BOMAG 125C
1
Đức
2011
1
6
Lu rung YZ14
1
T.Quốc
2010
2
7
Lu rung Bitelli 1997
1
ITALI
2006
6
8
Lu rung AMANN
1
Đức
2004
8
III
Máy san
1
Máy san Missibishi MG330R
1
Nhật
2000
12
2
Máy san MITSUBISHI
1
Nhật
2005
7
IV
ô tô vận chuyển
1
ôtô tải HUYNDAI
12
Hàn Quốc
2003
9
2
Xe IFa
1
Đức
2004
8
3
Xe DongFeng
10
T.Quốc
2009
3
4
Xe Cửu Long
4
T.Quốc
2009
3
V
Cần cẩu
1
Cẩu tự hành TAZANO
1
Hàn Quốc
2001
11
VI
Máy khoan - thi công cọc
1
Máy khoan cọc nhồi HITACHI KH 125
2
Nhật
2003
9
2
Dàn ép cọc BTCT 150T
1
Việt Nam
2004
8
3
Búa đóng cọc trụ dẫn K 45
1
Nhật
1997
15
4
Búa đóng cọc thủy lực BSP 3579
1
Anh
2004
8
5
Thiết bị ép cọc
2
TQ
2005
7
VII
Các máy khác
1
Máy bơm nước Hon Da
2
Nhật
2000
12
2
Máy đầm cóc MIKASA,TACOM
3
Nhật
2001
11
3
Máy trộn bê tông JG 150-500
3
TQ, VN
2000
12
4
Máy trộn vữa
4
TQ, VN
2000
11
5
Máy đầm dùi
12
Nhật, TQ
2008
4
6
Máy dầm bàn
5
Nhật, TQ
2006
6
7
Máy phát điện
3
Nhật, TQ
2011
1
8
Máy hàn
5
VN
2010
2
9
Máy nén khí DK9
3
Nga
2007
5
10
Máy phun sơn
1
Nhật
2004
8
11
Máy cắt bê tông JEONIL
2
Hàn Quốc
2002
10
12
Máy tiện T616
2
Việt Nam
1999
VIII
Thiết bị dùng chung
1
Cân điện tử
2
Mỹ
2007
5
2
Cân thuỷ tĩnh
2
Nhật
2008
4
3
Cân điện tử
2
Đức
2005
7
4
Tủ sấy
2
Trung Quốc
2007
5
5
ống đong
6
Trung Quốc
2009
3
6
Bình tỉ trọng
6
Việt Nam
2004
8
7
Bình tam giác
6
Việt Nam
2005
7
8
Thước kẹp
2
Trung Quốc
2010
2
9
Thước lá
2
Trung Quốc
2010
2
Qua bảng trên ta những năm qua công ty Unimex Hà Nội đã đầu tư thay thế khá nhiều các máy móc, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu nhưng thực trạng hiện nay máy móc thiết bị vẫn trong tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Chất lượng: chất lượng kém, mẫu mã khụng phù hợp dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm sút. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học để cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất. Việc quan tâm đến công tác này sẽ giúp công ty không phải nhập khẩu các máy móc thiết bị qua đó tiết kiệm được ngoại tệ cũng như chi phí cho nhập khẩu máy móc thiết bị. Trong khi đó chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo.
Bên cạnh đó, việc tích cực thực hiện công tác nghiên cứu khoa học công nghệ còn giúp công ty tránh được sai lầm khi nhập máy móc thiết bị. Do đó, công ty cần thường xuyên thu hút những kỹ sư, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ trình độ chuyên môn cao đáp ứng công tác nghiên cứu.
Lực lượng lao động sử dụng máy móc thiết bị cũng là một điều quan trọng đối với công ty, dù máy móc thiết bị có hiện đại đến mấy nhưng họ không biết sử dụng đúng cách cũng không đem lại hiệu quả. Ta có bảng thống kê các công nhân kỹ thuật của công ty như sau:
Bảng 7: Cấp bậc của công nhân kỹ thuật của công ty
TT
Loại thợ
Số lượng
Bậc 1
Bậc 2
Bậc 3
Bậc 4
Bậc 5
Bậc 6
1
- Lái ô tô
18
6
12
10
2
- Lái máy xúc
9
3
4
1
1
3
- Lái máy ủi
6
1
2
2
1
4
- Lái máy san
4
1
2
1
5
- Lái máy lu
7
3
2
1
1
6
- Lái máy rải
3
2
1
7
- Lái xe tới nhựa
2
1
1
8
- Vận hành máy khoan
4
2
2
9
- Lái xe cẩu
2
2
(nguồn: Phòng Tổ chức cán bộ công ty Unimex)
II. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY:
Một số chỉ tiêu đánh giá kết quả hoạt đông sản xuất kinh doanh của công ty
Nước ta gia nhập WTO là một thời cơ lớn của đất nước ta nói chung và công ty TNHH NN một thành viên XNK và đầu tư HN nói riêng. Tận dụng thời cơ thuận lợi đó lãnh đạo công ty đã chuyển hướng mạnh mẽ tập chung vào các mặt hàng xuất khẩu, kết quả thu được là doanh thu tăng lên nhanh chóng. Kết quả này là do sự đa dạng của các mặt hàng xuất khẩu gồm các mặt hàng có thế mạnh chủ lực như :Sắn lát , gạo , dược liệu , hạt tiêu , gỗ , các mặt hàng đồng nguyên liệu . Cùng theo đó là sự chấp nhận của thị trường nước ngoài đặc biệt là thị trường Israel cũng là lý do thể hiện sự tăng trưởng đột biến của doanh thu công ty
Bảng 8: Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
(đơn vị: triệu đồng)
Năm
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận
(trước thuế)
Tổng nộp NSNN
Thu nhập cá nhân đầu người/tháng
2009
1.015.000
1.007.534
7.466
68.020
3,2
2010
1.169.000
1.156.763
12.237
58.872
3,5
2011
1.879.000
1.861.380
17.620
57.840
3,7
(nguồn: Phòng Tài chính công ty Unimex)
Nhận xét:
Về doanh thu : Doanh thu của công ty luôn luôn đạt trên 1000 tỷ đồng .Tuy năm 2009 do ảnh hưởng của lạm phát và suy giảm kinh tế toàn cầu tổng doanh thu của công ty vẫn khá cao tạo đà cho doanh thu các năm sau tăng lên, đến năm 2010 doanh thu đã tăng 185% so với 2009.
Về lợi nhuận : Doanh thu tăng liên tục, tuy nhiên lợi nhuận của công ty lại tăng chậm là do đồng nghĩa với việc mở rộng sản xuất và thị trường xuất khẩu là sự tăng về chi phí đặc biệt là chi phí vận chuyển (do giá xăng liên tục tăng ) và giá các mặt hàng phụ trợ phục vụ cho hoạt động xuất khẩu tăng cao. Lợi nhuận của công ty liên tục tăng bất chấp sự gia tăng của chi phí, những năm gần đây công ty có mức tăng lợi nhuận khá cao điển hình là năm 2010 , 2011 lên 164% và 236% so với năm 2009.
Về chi phí: ta cã thÓ thÊy r»ng dù doanh nghiệp đang mở rộng kinh doanh thì mäi kho¶n chi phÝ cña doanh nghiÖp ®Òu t¨ng lªn rÊt cao. Nh vËy, c«ng t¸c qu¶n lý chi phÝ cña doanh nghiÖp còng vÉn cßn tån t¹i nhiÒu bÊt cËp cÇn ph¶i nhanh chãng gi¶i quyÕt ®Ó ho¹t ®éng kinh doanh nãi chung cña toµn c«ng ty trë nªn cã hiÖu qu¶ h¬n.
Về nộp ngân sách nhà nước: Sau vµi n¨m khã kh¨n của khủng hoảng kinh tế, ho¹t ®éng kinh doanh cña c«ng ty trong nh÷ng n¨m gÇn ®©y ®· gÆt h¸i ®îc nh÷ng kÕt qu¶ kh¶ quan, c«ng ty lu«n thùc hiÖn ®Çy ®ñ nghÜa vô víi nhµ níc. §iÒu ®ã ®îc thÓ hiÖn qua nh÷ng con sè tæng nép ng©n s¸ch n¨m 2009 lµ 68.020 triÖu ®ång, n¨m 2010 lµ 58.872 triÖu ®ång vµ n¨m 2011 lµ 57.840 triÖu ®ång.
Nh vËy cã thÓ nãi kÕt qu¶ kinh doanh cña c«ng ty trong 3 n¨m qua cha ph¶i lµ hoàn hảo nhng cho thÊy híng ph¸t triÓn ®øng ®¾n cña c«ng ty , mÆc dï cßn nhiÒu víng m¾c trong ho¹t ®éng kinh doanh nhng kÕt qu¶ ®¹t ®îc lµ sù khÝch lÖ to lín ®èi víi tËp thÓ c«ng ty , t¹o ®éng lùc cho c«ng ty ngµy cµng v¬n lªn h¬n n÷a.
PHẦN III
ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN XUẤT NHẬP KHẨU
VÀ ĐẦU TƯ HÀ NỘI
CƠ HỘI VÀ NGUY CƠ:
Cơ hội:
- Xu hướng toàn cầu hóa , khu vực hóa tạo điều kiện thuận lơi cho việc mở rộng thị trường tiêu thụ và xâm nhập vào thị trường mới .
- Việc giá của đồng nội tệ còn thấp là lý do để các mặt hàng xuất khẩu dễ xâm nhập vào thị trường nước ngoài .
- Việt Nam có mối quan hệ về kinh tế với nhiều quốc gia trên thế giới nên dễ dàng cho công ty về mở rộng hợp tác với các tổ chức ,các quốc gia trên thế giới.
- Gia nhập WTO là thuận lợi phát triển rất lớn cho đất nước Việt Nam nói chung và công ty nói riêng . Hàng xuất khẩu , nhập khẩu của công ty sẽ bị đánh thuế ít hơn nên sẽ có giá rẻ hơn , thuận lợi tương đối trong viêc tiêu thụ .
- Qua quá trình hình thành và phát triển trên 40 năm , công ty đã có kinh nghiệp tổ chức sản xuất kinh doanh hiệu quả , khả năng sản xuất thu gom hàng xuất khẩu lớn, cung cấp hàng nhập khẩu tốt. Thương hiệu UNIMEX Hà Nội không chỉ có uy tín trong nước mà còn nhiều bạn hàng lớn nhiều quốc gia trên thế giới biết đến và tin cậy.
Nguy cơ:
- Xuất Nhập khẩu tuy đã đạt được kim ngạch rất cao so với các năm tuy nhiên khó khăn ở đây là sự chủ quan làm cho kết quả không phản ánh hết tiềm năng của công ty .
- Chủng loại mặt hàng còn đơn điệu, nhỏ lẻ làm cho hiệu quả kinh tế chưa cao.
- Xuất khẩu tăng nhanh nhưng chưa thực sự vững chắc dễ bị ảnh hưởng của sự biến động của thị trường trong và ngoài nước. Thị trường mới phát triển chưa nhiều .
- Chưa có chủng loại mặt hàng đặc sắc với thương hiệu mạnh do đó giá trị thu về không tương xứng .
- Chi nhánh HCM chưa đảm bảo được là đầu mối xuất khẩu phía Nam, nơi tập trung nguồn hàng nông sản xuất khẩu .
- Nhập khẩu tạo ra nguồn lợi nhuân lớn song rủi ro nhiều do không chủ động trong khâu tiêu thụ .
- Tiềm năng về đất đai chưa được khai thác và sử dụng một cách tương xứng .
- Công tác tổ chức : Còn nhiều lúng túng trong viêc tham mưu cho ban lãnh đạo trong việc thực hiện những chính sách mới của Nhà nước về tiền lương . Việc đổi mới , luân chuyển cán bộ , tuyển chọn cán bộ nghiệp vụ trẻ, bổ sung và từng bước trẻ hóa đội ngũ cán bộ quản lý , cán bộ lãnh đạo bảo đảm tính kế thừa còn chậm .
- Công tác điều hành và quản lý tuy đã đáp ứng tương đối tốt nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của công ty nhưng vẫn cần được cải tiến nhiều hơn nữa để thích ưng với xu thế hội nhập mới .
PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY:
Mục tiêu:
Mục tiêu của công ty từ nay đến năm 2015 là phát huy mọi nguồn lực để ổn định, nhanh chóng củng cố, đổi mới và phát triển vững chắc. Phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu đồng thời tiếp tục mở rộng và phát triển các lĩnh vực kinh doanh, đầu tư xây dựng, kinh doanh bất động sản, kinh doanh tài chính, trước mắt đổi mới các biện pháp quản lý, khẳng định là đơn vị mạnh của Tổng công ty Thương mại Hà Nội.
Các chỉ tiêu đến năm 2015 là;
Tổng doanh thu: 2.100 tỷ đồng.
Kim ngạch xuất khẩu: 35 triệu USD.
Kim ngạch nhập khẩu: 55 triệu USD.
Nộp ngân sách Trung ương: 200 tỷ đồng.
Nộp ngân sách địa phương: 15 tỷ đồng.
Lợi nhuận trước thuế: 16 tỷ đồng.
Thu nhập bình quân: 7 triệu đồng/ người/ tháng.
Giải pháp để thực hiện mục tiêu của công ty
Kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty
- Tăng cường xuất khẩu , nắm thời cơ tập trung sức mạnh của công ty hoàn thành nhiệm vụ ở mức cao nhất, đặc biệt cần tập trung năng lực vào hoạt động xuất khẩu của vụ mùa nông sản phía Nam. Phát triển xuất khẩu tại các thị trường mới .
- Tập trung khai thác thị trường xuất khẩu truyền thống và phát triển thị trường có chung đường biên giới như: Trung Quốc, Lào, Camphuchia.
- Tổ chức bộ máy kinh doanh XNK đảm bảo được độ chuyên môn hóa cao phù hợp với bộ máy quản lý của công ty và từng đơn vị .
- Kinh doanh nhập khẩu giữ ở mức ổn định với các khách hàng truyền thống và có độ tin cậy cao , chú trọng các mặt hàng truyền thống , lợi nhuận cao . Không khuyến khích doanh thu cao .
Về đầu tư
- Tập trung chỉ đạo để hoàn thành tốt các dự án dù lớn hay nhỏ , đảm bảo yêu cầu về tiến độ chất lượng và an toàn cao . Quản lý và thực hiện thanh quyết toán công trình chính xác , kịp tiến độ và đúng với quy định của nhà nước .
- Hoàn thiện các bước chuẩn bị đầu tư các dự án để sớm khởi công và hoàn thành các công trình quan trọng .
Giải quyết công nợ
- Hệ thống hóa , lên danh mục chi tiết về việc giải quyết các khoản công nợ do ban công nợ quản lý theo tinh thần thu hồi vốn cho công ty phục vụ công tác đổi mới doanh nghiệp .
- Tiếp nhận thêm một số công nợ và một số CB có liên quan .
Phát triển và đổi mới doanh nghiệp
- Thực hiện cổ phần hóa toàn công ty theo sự chỉ đạo của thành phố và Tổng công ty Thương mại Hà Nội .
- Thành lập một số công ty cổ phần mới để phát huy tối đa các tiềm năng của các đơn vị trong công ty .
- Phát triển kinh doanh thương mại XNK trên nhiều loại hình ở những khu vực và thị trường mới , đặc biệt trong xuất khẩu .
- Phát triển hoạt động đầu tư ở các khu vực ở ngoài thành phố với các hình thức liên doanh , liên kết , đầu tư tài chính
- Mở rộng và đầu tư ở các cơ sở sản xuất có thể đem lại hiệu quả kinh tế và phục vụ xuất khẩu của công ty .
- Đầu tư tài chính : tham gia mua cổ phần của các đơn vị kinh doanh có hiệu quả .
Hoàn thiện công tác quản lý
- Hoàn thiện tổ chức lại bộ máy tại văn phòng công ty và tất cả các đơn vị trực thuộc theo hướng tinh giảm , hợp lý và hiệu suất cao .
- Xây dựng , rà soát những quy định , định mức tiêu chuẩn nội bộ về quản lý tài chính , quản lý kinh doanh , đặc biệt là các chế độ có liên quan đến lương và thu nhập của người lao động trong tất cả các đơn vị của công ty .
- Chủ động xây dựng mô hình tốt nhất của công ty sau cổ phần hóa , đảm bảo tối đa quyền lợi cho người lao động .
KẾT LUẬN
Qua bản báo cáo tổng hợp, em đã trình bày toàn cảnh về công ty TNHH Nhà nước một thành viên xuất nhập khẩu và đầu tư Hà Nội – Unimex Hà Nội, dù vẫn còn tồn tại nhiều bất cập trong công tác quản lý, kinh doanh nhưng công ty Unimex Hà Nội đã xác định được hướng đi đúng đắn cho mình.
Unimex Hà Nội đang phấn đấu để thành một trong những nhà cung cấp hàng đầu được các nhà nhập khẩu nông sản trên thế giới lựa chọn về chất lượng và thời hạn giao hàng ở Việt nam; đồng thời là một trong những nhà nhập khẩu có uy tín hàng đầu luôn đáp ứng đầy đủ và kịp thời yêu cầu của khách hàng và nhà cung cấp. Unimex Hà Nội với bề dày hoạt động 50 năm và đội ngũ cán bộ nhiệt tình, năng động, sáng tạo, đội ngũ quản lý giàu kinh nghiệm, sẽ là một trong những lá cờ đầu trong phát triển kinh tế của Nhà nước.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] Giáo trình “ Quản trị học” – NXB Kinh tế Quốc dân.
[2]. Giáo trình “ Quản trị Chiến lược” – NXB Kinh tế Quốc dân.
[3] Kỷ yếu "Unimex Hà Nội 50 năm xây dựng và phát triển 04/06/1962- 04/06/2012.
[4].
[5].
[6].
MỤC LỤC
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- bao_cao_tong_hop_cong_ty_unimex_ha_noi_2108.doc