Báo cáo tổng kết Đề tài lịch sử sử học thế giới

Sự ra đời của Chủ nghĩa Mác đã tạo nên một cuộc cách mạng trong nhận thức đối tƣợng sử học và tạo nên một bƣớc chuyển biến trong sự phát triển của khoa học lịch sử, làm cho sử học thực sự trở thành một khoa học chân chính. Sử học Mác xít ra đời trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác, có cách nhìn Mácxít về nội dung khoa học cũng nhƣ phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu, cho nên nhận thức đúng hiện thực lịch sử khách quan, làm cho sử học thực trở thành một khoa học có ích cho công cuộc phát triển của lịch sử xã hội loai ngƣời. Tuy nhiên sử học có tác động to lớn đến sự phát triển lịch sử nên ở mỗi thời đại, mỗi giai cấp đều có nền sử học của mình. Nền sử học ở mỗi thời đại đều mang dấu ấn của thời đại đó về nội dung và phƣơng pháp. Mặc dù sự phát triển của sử học bị giới hạn trong những điều kiện của thời đại, nhƣng luôn luôn có sự kế thừa những di sản có giá trị, chân chính để phát triển. Lịch sử xã hội luôn có sự kế thừa và phát triển và sử học phát triển qua mỗi giai đoan cũng luôn có sự kế thừa và phát triển. Nhờ đó mà tri thức lịch sử ngày càng phong phú, phƣơng pháp nghiên cứu ngày càng tiến bộ, giúp nhà sử học nghiên cứu tiếp cận lịch sử một cách chính xác và đầy đủ hơn.

pdf113 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 3252 | Lượt tải: 5download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Báo cáo tổng kết Đề tài lịch sử sử học thế giới, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
gƣ Thôn; "Lịch sử tƣ tƣởng chính trị Trung Quốc" của La Chấn Vũ .v.v.. Sử học Mácxít ở Trung Quốc đã bƣớc đầu đã thành công trong việc vận dụng quan điểm duy vật lịch sử để nghiên cứu lịch sử Trung Quốc, và nhận đƣợc sự ủng hộ của các nhà sử học. Trong thời kì phát xít Nhật xâm lƣợc, các nhà sử học có tƣ tƣởng Mácxít không những tham gia tích cực và sự nghiệp kháng Nhật cứu nƣớc mà còn cho xuất bản nhiều tác phẩm sử học. Trong những điều kiện khó 85 khăn của cuộc kháng chiến, sử học Mác xít vẫn tiếp tục phát triển. Nhiều tác phẩm sử học có giá trị dƣợc xuất bản nhƣ "Mƣời cuốn sách phê phán" "Thời đại đồng xanh" của Quách Mạt Nhƣợc; "Trung Quốc thông sử giản biên" của Phạm Văn Lan; "Giáo trình triết học lịch sử", "Trung Quốc sử tập luận" của Tiễn Bá Tán; "Bàn về lịch sử xã hội cổ điển Trung Quốc", "Lịch sử học thuyết tƣ tƣởng cổ đại Trung Quốc", "Lịch sử học thuyết tƣ tƣởng cận đại Trung Quốc" của Hầu Ngoại Lƣ... Những tác phẩm sử học thời kì này không những đã góp phần nghiên cứu sâu sắc hơn lịch sử xã hội Trung Quốc mà còn góp phần vào sự nghiệp kháng Nhật cứu nƣớc. Cách mạng Trung Quốc thành công, nƣớc Cộng hòa nhân dân Trung Hoa ra đời đã mở ra một bƣớc ngoặt mới cho sự phát triển của sử học. Từ thập niên những năm năm mƣơi, các nhà sử học có điều kiện nghiên cứu sâu hơn chủ nghĩa Mác - Lênin, trang bị cho mình những quan điểm lịch sử và phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu khoa học lịch sử. Từ khi cách mạng thắng lợi đến trƣớc cuộc cách mạng văn hóa, sử học Trung Quốc thu đƣợc nhiều kết quả. Các Viện sử học hiện đại, Viện khảo cổ học... cũng đƣợc thành lập trực thuộc Viện hàn lâm khoa học Trung Quốc. Trong những năm 50 - 60 thế kỉ XX, trên các tạp chí chuyên ngành và sách báo đã diễn ra cuộc tranh luận về phân kì lịch sử cận đại Trung Quốc, về tính chất và tác dụng của chiến tranh nông dân... Về việc nghiên cứu lịch sử cổ đại Trung Quốc có các công trình "Nghiên cứu xã hội cổ đại với tƣ tƣởng cổ đại Trung Quốc" của Dƣơng Hƣớng Khuê; "Trung Quốc tƣ tƣởng thông sử" của Hầu Ngoại Lƣ, và các tác giả khác nhƣ Trần Thuật, Dƣơng Vinh Quốc, Phùng Hữu Lan... Việc nghiên cứu lịch sử cận đại, Hội sử học Trung Quốc đã xuất bản cuốn tƣ liệu chuyên đề "Trung Quốc cận đại sử liệu tùng san" bao quát một thời kì dài từ Chiến tranh Thuốc phiện đến cuộc Cách mạng Tân Hợi. Sở nghiên cứu kinh tế thuộc Viện khoa học Trung Quốc cho xuất bản các tƣ liệu chuyên đề về lịch sử nông nghiệp, lịch sử thủ công nghiệp thời cận đại. Ngoài ra còn có các tác phẩm nhƣ "Nƣớc Mĩ xâm lƣợc Trung Hoa" và cuốn "Vấn đề về lịch sử cận đại Trung Quốc" của Lƣu Đại Niên; "Thái Bình Thiên quốc sử cảo" của La Nhĩ Cƣơng; "Nền chính trị của Trung Quốc trƣớc và sau Cách mạng Tân Hợi" của Lê Thụ... 86 Công trình "Lƣợc khảo lịch sử Trung Quốc" trình bày lịch sử dân tộc Trung Quốc từ thời cổ đại đến thế kỷ XX là một công trình sử học quy mô lớn đầu tiên, do Giáo sƣ - Viện sĩ Quách Mạt Nhƣợc chủ biên. Công trình đề cập và giải quyết nhiều vấn đề quan trọng, đƣợc tranh luận qua nhiều năm trong giới sử học, nhƣ vấn đề về hình thái kinh tế - xã hội của thời cổ đại và trung đại Trung Quốc, đặc trƣng của chế độ nô lệ và chiếm hữu nô lệ Trung Quốc, chế độ tĩnh điền, công xã cổ đại Trung Quốc, và những cuộc khởi nghĩa nông dân... Công tác thu thập, hệ thống hóa và chú giải tƣ liệu lịch sử, những văn kiện... đƣợc coi trọng và hoàn thành các tập "Sƣu tập những tƣ liệu lịch sử nông nghiệp của Trung Quốc thời hiện đại", "Sƣu tập những tƣ liệu lịch sử thủ công nghiệp của Trung Quốc thời hiện đại"... Các công trình chuyên khảo lịch sử đƣợc công bố trong bộ sách nhiều tập "Trung Quốc lịch sử toàn thƣ", các tạp chí "Nghiên cứu lịch sử", "Tân nghiên sách", " Khảo cổ" đã công bố nhiều công trình khoa học chất lƣợng. Trong thời gian từ sau cách mạng Trung Quốc thành công đến năm 1966 khi cách mạng văn hóa diễn ra, bên cạnh những thành tựu nói trên, sử học Trung Quốc đã có những hạn chế nhƣ có sự đơn giản hóa, giáo điều, và công thức hóa trong nghiên cứu... Trong thời kỳ "Cách mạng văn hóa" và nhiều năm sau đó, việc nghiên cứu lịch sử Trung Quốc bị đình trệ. Việc khắc phục hậu quả của "Cách mạng văn hóa", cũng nhƣ những tƣ tƣởng không lành mạnh về "Chủ nghĩa dân tộc", tƣ tƣởng "Dân tộc lớn", những khuynh hƣớng "tả"... đang đòi hỏi các nhà sử học Trung Quốc nỗ lực nhiều trong công tác nghiên cứu của mình. Sau Cách mạng văn hóa, đặc biệt là từ những năm 80 đến nay sử học Trung Quốc tiếp tục phát triển và thu đƣợc nhiều thành quả nghiên cứu trên các lĩnh vực nhƣ lịch sử chính trị, lịch sử kinh tế (nông nghiệp, thủ công nghiệp), lịch sử tƣ tƣởng, địa - lịch sử... Trong việc nghiên cứu lịch sử hiện đại Trung Quốc, các nhà sử học không những đã cố gắng khôi phục lại diện mạo vốn có của lịch sử mà còn đƣa ra đƣợc những nhận thức mới về các sự kiện và nhân vật lịch sử. Các tác phẩm tiêu biểu trong giai đoạn này gồm có: "Những năm 70 của Đảng cộng sản" do Hồ Thằng chủ biên, "Lịch sử Phong trào Ngũ Tứ" của Bành 87 Minh, " Lịch sử cách mạng dân chủ mới Trung Quốc" của Lí Tân và Trần Thiết Kiện... Nhƣ vậy, trong thế kỉ XX sử học nói chung và sử học Mác xít nói riêng ở Trung Quốc đã thu đƣợc những thành tựu to lớn. Dòng chính của sử học Trung Quốc thế kỉ XX là chuyển biến từ sử học thực chứng thời cận đại đến sử học Mác xít với những thành tựu không chỉ là những tác phẩm sử học đồ sộ mà còn có những đóng góp về quan điểm mới trong nhận thức lịch sử và phƣơng pháp nghiên cứu. III. Sử học tƣ sản thời hiện đại 1. Bối cảnh lịch sử Do ảnh hƣởng của cách mạng tháng Mƣời Nga 1917, sự phát triển mạnh mẽ của phong trào công nhân trong các nƣớc tƣ bản và phong trào giải phóng dân tộc trên thế giới, nhất là từ sau chiến tranh thế giới thứ hai đã tác động không nỏ đến sự phát triển của sử học các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa. Bên cạnh đó sự khủng hoảng của chính bản thân các nƣớc tƣ bản chủ nghĩa cũng làm cho sử học tƣ sản bị khủng hoảng trầm trọng. Sự khủng hoảng của sử học tƣ sản do chịu tác động của sự phát triển của tình hình chính trị xã hội thế giới nói chung, của xã hội tƣ bản nói riêng và của chính bản thân nền sử học tƣ sản. Sự khủng hoảng của sử học tƣ sản biểu hiện trƣớc tiên ở sự khủng hoảng về lý luận nghiên cứu và nhận thức về lịch sử. Chủ nghĩa thực dụng trong nghiên cứu sử học tƣ sản đã đồng nhất chân lý với lợi ích. Theo các nhà sử học của khuynh hƣớng này, cái gì có lợi thì cái ấy là chân lý lịch sử. Rõ ràng phƣơng châm này dẫn dắt các nhà nghiên cứu chạy theo lợi ích hơn là tìm ra sự thực lịch sử. Còn Chủ nghĩa tƣơng đối, Chủ nghĩa chủ quan thì cho rằng, trong nghiên cứu lịch sử mọi phát hiện lịch sử chỉ có ý nghĩa tƣơng đối, vì nó là sản phẩm của tƣ duy cá nhân. Quan điểm này làm cho sử học mất tính chất khoa học thực sự của nó. Trong tình trạng khủng hoảng của sử học tƣ sản, có nhiều nhà sử học cố gắng tìm cho đƣợc lối thoát, giải quyết sự bế tắc trong nghiên cứu lịch sử. Một số sử gia Đức nhƣ E.Tơriôn, F.Mêinơne muốn giải quyết sự khủng hoảng của sử học bằng cách củng cố hơn nữa quan điểm duy tâm về lịch sử, 88 củng cố quan điểm của chủ nghĩa Kant mới trong lịch sử, tức là đề cao vai trò tuyệt đối của cá nhân trong quá trình phát triển của lịch sử. Những quan điểm nhƣ vậy nhằm chống lại quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tính quy luật của sự phát triển lịch sử. Nhiều nhà sử học theo phái Răngke, nhƣ V. Đintây, G. Ricke đã lẫn tránh vấn đề cơ bản của triết học là vấn đề quan hệ giữa nhận thức và tồn tại trong bản thân khoa học lịch sử, đều đi tới kết luận một cách bi quan rằng, nhà nghiên cứu không thể nhận thức đƣợc quá khứ lịch sử. Khi gạt bỏ khả năng của con ngƣời trong nhận thức lịch sử, các sử gia tƣ sản cũng bác bỏ luôn tính hiện thực của quá khứ, không thừa nhận lịch sử vận động theo quy luật khách quan. Họ đồng nhất nhận thức lịch sử với hiện thực lịch sử, xem nhận thức về lịch sử của mỗi con ngƣời mới là bản thân hiện thực lịch sử. Một số sử gia theo "chủ nghĩa khách quan" cũng thừa nhận quy luật trong xã hội, song cho quy luật là cái gì "thiêng liêng", "cao siêu", mà con ngƣời không thể nhận thức và hành động theo quy luật đƣợc. Theo họ, con ngƣời chỉ có thể là "nô lệ cho ý muốn của lịch sử, là những cơ quan hành pháp bổ trợ cho một định mệnh của lịch sử". Chính những quan điểm khác nhau nói trên đã hình thành nên nhiều khuynh hƣớng, trƣờng phái trong sử học tƣ sản thời gian này. 2. Một số khuynh hướng sử học tư sản chủ yếu 2.1. Khuynh hƣớng tiếp cận lịch sử theo nền văn minh Cách tiếp cận lịch sử theo nền văn hóa, văn minh là một xu hƣớng phổ biến trên thế giới hiện nay. Các nhà sử học theo trƣờng phái này cho rằng sự phát triển lịch sử là do sự tiến bộ của các nền văn minh, văn hóa. Lịch sử là lịch sử của các nền văn minh. Theo xu hƣớng này có các nhà sử học tƣ sản hiện đại tiêu biểu sau. ARNNAULD TOYNBEE (1888 – 1975) Arnauld Toynbee là một sử gia ngƣời Anh. Ông giảng dạy lịch sử cổ đại Hy Lạp và Byzance và lịch sử quốc tế ở trƣờng Đại học London. Ông đã từng nhận nhiều nhiệm vụ quan trọng ở Bộ Ngoại giao trong hai cuộc 89 chiến tranh thế giới, là thành viên trong các phái đoàn của Anh tham gia những hội nghị đàm phán hòa bình năm 1919 và năm 1946. Các tác phẩm của ông gồm có: "Văn minh trƣớc sự thử thách", "Chiến tranh và văn minh", "Tƣ duy lịch sử ngƣời Hy Lạp", "Quan điểm một nhà sử học về tôn giáo", "Từ Đông sang Tây, một cuộc du hành quanh thế giới", đặc biệt là một tác phẩm đồ sộ gồm 12 tập "Nghiên cứu lịch sử (Study of History)" đƣợc ông viết trong thời gian 52 năm, từ năm 1920 đến năm 1972. Nghiên cứu lịch sử không chỉ là một tác phẩm tổng hợp và so sánh các nền văn minh mà còn đƣa ra một quan điểm hiện đại về triết học lịch sử. Với một tri thức uyên bác ông đã nghiên cứu các nền văn minh qua các giai đoạn hình thành, phát triển và suy tàn của nó. Ông nghiên cứu và phân tích một cách sâu sắc sự hình thành các tôn giáo và sự gặp gỡ của các nền vãn minh cũng nhƣ sự giao thoa và tiếp biến giữa chúng trong quá trình phát triển. Ông muốn tìm ra quy luật phát triển và suy tàn của các nền văn minh, từ đó chỉ ra phƣơng hƣớng phát triển của toàn nhân loại. Ông cho rằng một xã hội phát triển tốt nhất khi nó phải ứng phó lại một thách thức. Đóng góp của ông không chỉ là nghiên cứu các nền văn minh, mà trong quá trình nghiên cứu ông đã đƣa ra những khái niệm mới, độc đáo mà chúng ta có thể vận dụng chúng trong nghiên cứu nhƣ thách thức và ứng phó, nhà nƣớc bá chủ, giáo hội toàn cầu... Toynbee xem xét lịch sử theo quan điểm tuần hoàn: hòa bình rồi lại chiến tranh, hƣng thịnh rồi lại suy thoái nhƣ là những chu kì và một nền văn minh không nhất thiết phải chết, nó có thể sẽ đƣợc cứu vớt bỡi sự hình thành một cộng đồng do tâm linh ngự trị. Ông đã thể hiện cái tâm của ngƣời viết sử trong việc xác định mục đích của nhà sử học trong nghiên cứu. Ông viết: " Tại sao chúng ta phải nghiên cứu lịch sử ? Nhân loại chƣa đạt tới một sự thống nhất về chính trị, chúng ta vẫn là những kẻ xa lạ đối với nhau... Đó là điều vô cùng nguy hiểm. Chắc chắn loài ngƣời đi đến chổ tự diệt vong, nếu chúng ta không tạo đƣợc một giống nhƣ một đại gia đình. Vì thế nên chúng ta phải học cách hiểu lẫn nhau".(1) (1) Arnauld Toynbee: Nghiên cứu về lịch sử - một cách thức diễn giải mới, NXB Thế Giới, Hà Nội, 2002, tr. 8. 90 WILLIAM JAMES DURANT Ông là ngƣời Mỹ gốc Pháp - Canada, sinh năm 1885 ở North Adams, thuộc tiểu bang Massachusetts. Tốt nghiệp cử nhân triết học ở trƣờng Saint Peter. Đã từng làm hiệu trƣởng và dạy triết và lịch sử ở một trƣờng phổ thông ơ New York. Sau đó đậu tiên sĩ triết học và giảng dạy triết học tại trƣờng đại học Columbia. Ngay từ những năm 30 của thế kỉ XX, ông đã viết một loạt tác phẩm về văn minh Ấn Độ, Trung Quốc, Ả Rập, Hy lạp... Trong quá trình nghiên cứu các nền văn minh, ông chú trọng tìm hiểu nguồn góc ra đời, và sự đóng góp trên các mặt của các nền văn minh lớn vào nền văn minh nhân loại. Will Durant đƣợc đánh giá là một nhà sử học tiến bộ vì ông cho rằng văn minh thế giới là sản phẩm của nhiều dân tộc chứ không phải của riêng một dân tộc nào. Ông chủ trong nghiên cứu lịch sử châu Á vì ông coi trọng các nền văn minh phƣơng Đông. Ông khẳng định tƣơng lai của thế giới là ở về phía Thái Bình Dƣơng: "Tƣơng lai ở phía Thái Bình Dƣơng và chúng ta phải hƣớng cặp mắt và trí óc về phía đó". OSWAL SPENGLER (1880 – 1936) Osvval Spengler, ngƣời Đức, xuất thân là một giáo viên dạy môn Toán ở trƣờng trung học ở Hamburg. Ông say mê nghiên cứu lịch sử và là tác giả của nhiều tác phẩm sử học có giá trị nhƣ: "Thời suy tàn của phƣơng Tây", "Tính chất Phổ và chủ nghĩa xã hội", "Các bài viết về lịch sử và triết học"... Ông chia nhân loại thành những khối ngƣơi khác biệt nhau, biệt lập với nhau. Vì thế lịch sử thế giới, theo ông nhƣ là một sự đứt đoạn, các nền văn minh phát triển nhƣ là những cấu trúc đóng kín, chỉ liên hệ với nhau về mặt tƣ tƣởng duy lí. Ông lấy quy luật cạnh tranh để sinh tồn trong thế giới tự nhiên để giải thích sự vận động của xã hội loài ngƣời. Tƣ tƣởng sai lầm của ông đã đƣợc chủ nghĩa phát xít lợi dụng để thực hiện mƣu đồ thống trị thế giới của mình. ANDRE RAYMON, JEANNIER AYBOYER, EDOUAR PERROY Đây là những nhà sử học Pháp là những tác giả của bộ lịch sử đồ sộ "Lịch sử tổng quát các nền văn minh" gồm 7 tập mà mỗi tập dày đến 7-8 91 trăm trang. Bộ lịch sử này cũng đã tiếp cận và trình bày một cách hệ thống các nền văn minh trên thế giới. SAMUEL P. HUNGTINGTON Ông là một giáo sƣ và là Viện trƣởng một viện nghiên cứu mang tên Jon M. Olin trƣờng Đại học Harvar, Mỹ. Các tác phẩm của ông gồm có "Ngƣời lính và nhà nƣớc: Lí luận và chính trị về các quan hệ dân sự - quân sự ", "Trật tự chính trị trong xã hội đang biến đổi", "Làn sóng thứ 3: dân chủ hóa cuối thế kỉ XX", đặc biệt là cuốn "Sự va chạm giữa các nền văn minh"... Tƣ tƣởng của Hungtington cũng lấy tiêu chí văn hóa, văn minh để phân kì lịch sử và cho rằng sự xung đột giữa các nền văn minh là những nhân tố chi phối nền chính trị thế giới. Cách tiếp cận theo nền văn hóa, văn minh các nhà sử học nói trên đã phủ nhận vai trò của lao động sản xuất và cách mạng xã hội. Họ phủ nhận cách tiếp cận lịch sử xã hội loài ngƣời theo hình thái kinh tế - xã hội của chủ nghĩa Mác - Lênin. 2.2. Khuynh hƣớng chống lại chủ nghĩaMác - Lênin Trong tình hình hiện nay khi chủ nghĩa xã hội ở Liên Xô và các nƣớc ở Đông Âu sụp đổ, một số nhà sử học tƣ sản đã tăng cƣờng hơn nữa việc chống chủ nghĩa Mác - Lênin, chống chủ nghĩa xã hội, chống lại phong trào cách mạng thế giới. Khuynh hƣớng chống chủ nghĩa xã hội trong sử học tƣ sản đƣợc thể hiện một số quan điểm sau đây: Những nhà sử học tƣ sản cho rằng chủ nghĩa xã hội chỉ là một sự thử nghiệm và sự thử nghiệm đó đã kết thúc cùng với sự kết thúc của thế kỉ XX. Và họ cũng cho rằng chủ nghĩa Mác - Lênin là sự biện hộ cho chế độ cộng sản và chắc chắn sẽ bị phá sản. Sự phủ nhận Chủ nghĩa Mác - Lênin với các nội dung cụ thể là sự phủ nhận hình thái kinh tế - xã hội, phủ nhận cách phân kỳ lịch sử của sử học Mác xít. Họ đƣa ra các cách phân kì khác nhằm biện hộ cho sự tồn tại vĩnh hằng của chủ nghĩa tƣ bản. Sử học tƣ sản còn chống lại sự phát triển của các nƣớc vừa giành đƣợc độc lập dân tộc, họ cho rằng sự phát triển trên thế giới là do một số "trung 92 tâm" quyết định, các dân tộc nhỏ phải phụ thuộc và bị chi phối của các trung tâm đó. Sử học tƣ sản còn gieo rắc tƣ tƣởng bi quan về ngày "tận thế" của xã hội loài ngƣời và theo đó sự cáo chung của khoa học lịch sử cũng sẽ diễn ra. Họ phủ nhận vai trò, tác dụng của khoa học lịch sử. Cho việc nghiên cứu lịch sử là vô bổ, nghiên cứu lịch sử chỉ là sự gieo rắc hận thù, mâu thuẫn giữa các dân tộc. Ngoài các khuynh hƣớng tiêu cực nói trên, trong giới sử học tƣ sản cũng có những khuynh hƣớng tiến bộ. Những sử gia tƣ sản tiến bộ chống lại việc nghiên cứu lịch sử chỉ là việc trình bày đơn giản những sự kiện, chống lại việc xuyên tạc lịch sử để biện hộ cho mục đích thiếu thiện chí của mình... Ảnh hƣởng của chủ nghĩa Mác cũng tăng lên đối với các nhà sử học tƣ sản thể hiện ở chỗ nhiều nhà sử học tƣ sản đã chuyển sang lập trƣờng mác xít và có những đóng góp tích cực cho việc nghiên cứu nhiều vấn đề lớn của lịch sử xã hội loài ngƣời. Nhiều sử gia tƣ sản tiến bộ thừa nhận quá trình tiến bộ, hợp quy luật của sự phát triển lịch sử xã hội loài ngƣời và xem lịch sử là một khoa học có vai trò to lớn đối với xã hội. Ảnh hƣởng của tƣ tƣởng Mácxít còn thể hiện ở sự chiến thắng của một số quan điểm mác xít đối với một số vấn đề nghiên cứu lịch sử, trong nhiều cuộc tranh luận khoa học. Bộ Bách khoa toàn thƣ của Pháp xuất bản gần đây, trong những năm tám mƣơi đã dành hẳn một chƣơng nói về quan điểm Mácxít về lịch sử. Họ đã thừa nhận rằng "Các tạp chí lịch sử theo khuynh hƣớng Macxít ở các nƣớc phƣơng Tây cũng nhƣ ở các nƣớc Xã hội chủ nghĩa đã làm cho khái niệm duy vật lịch sử đƣợc chấp nhận một cách phổ biến." IV. Xu thế phát triển của sử học thế giới ngày nay Sau khi Chiến tranh lạnh kết thúc, trật tự hai cực Yalta sụp đổ, thế giới ngày nay đang có những biến động lớn và rất phức tạp. Nhân loại bƣớc ra từ cuộc chiến tranh lạnh, những tƣởng từ đây sẽ đƣợc sống trong hòa bình, xây dựng, nhƣng chiến tranh vẫn liên tục xảy ra, súng vẫn nổ nhiều nơi trên thế giới, chết chóc, bệnh tật, đói nghèo... vẫn là những vấn đề bức xúc của 93 nhân loại, Chúng ta đang bƣớc vào thiên niên kỉ thứ ba, cuộc chiến chạy đua để tranh giành vị trí chính trị, kinh tế, tham gia quyết định những vấn đề quốc tế cũng vô cùng gay gắt. Thế giới đơn cực hay đa cực, từng quốc gia dân tộc luôn tự hỏi mình có vai trò nhƣ thế nào trong thế giới đầy biến động. Đấu tranh để thiết lập một thê giới đa cực đang đụng độ gay gắt với cuồng vọng thiết lập một thế giới đơn cực. Ngƣời ta dùng hết tất cả những gì có thể trong đó có cả sử học để phục vụ cho ý định của mình. Bức tranh tình hình thế giới nhƣ vậy đã có ảnh hƣởng và tác động sâu sắc đến sự nhận thức lịch sử và hoạt động nghiên cứu lịch sử. Trong bối cảnh quốc tế đầy biến động đó, những nhà sử học chân chính, các trào lƣu sử học chân chính đã phấn đấu không mệt mỏi cho việc xây dựng một khoa học lịch sử chân chính. Các nhà sử học tiến bộ đã dựa trên những quan điểm tiến bộ để nhận thức đúng hiện thực lịch sử khách quan nhƣ nó từng diễn ra, dùng vũ khí lịch sử để tiến hành cuộc đấu tranh cho hòa bình, chống chiến tranh, đóng góp vào việc giải quyết các vấn đề mang tính toàn cầu đang diễn ra. Trong bối cảnh thế giới hiện nay, các nhà sử học đã thấy rõ tầm quan trọng của việc đoàn kết thành một khối ƣong hoạt động nghiên cứu sử học. Hợp tác quốc tế trong lĩnh vực sử học là vấn đề cần thiết và cấp bách cho sự hiểu biết lẫn nhau và xây dựng một thế giới hòa bình. Các tổ chức quốc tế của các nhà sử học trên khắp thế giới đã ra đời tập hợp đƣợc những ngƣời nghiên cứu lịch sử tiến bộ nhằm tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau, giúp đỡ nhau trong công tác nghiên cứu lịch sử, phục vụ cho hòa bình tiến bộ xã hội. Các nhà sử học Mácxít với tinh thần mở cửa, đổi mới đã có nhiều hoạt động giao lƣu quốc tế, góp phần làm nòng cốt thúc đẩy xu hƣớng tiến bộ của sử học. Một loạt các hội nghị các nhà sử học đã đƣợc tổ chức. Từ ngày 26 tháng 8 đến ngày 2 tháng 9 năm 1990, Đại hội quốc tế lần thứ 17 của các nhà sử học đã họp tại Madrit (Tây Ban Nha) với sự tham dự của khoảng 2.000 nhà khoa học. Đại hội đã quan tâm thảo luận nhiều vấn đề nóng bỏng mà thế giới và khoa học lịch sử đang đặt ra nhƣ nhìn nhận lại các hiệp ƣớc đã kí trƣớc và trong chiến tranh thế giới thứ hai, những vấn đề nhân chủng học hoặc lịch sử văn hóa. Lịch sử xã hội, mối quan hệ của các sử gia với chế độ chính trị và hệ tƣ tƣởng... 94 Những vấn đề lịch sử nhƣ sự có mặt của Mỹ ở Đông Á, cuộc chiến tranh Trung Nhật (1894) trong quá khứ cũng đã đƣợc đƣa ra bàn thảo tại Hội thảo khoa học của các nhà sử học Đông Á, họp tại Tokyo (Nhật Bản) trong 3 ngày từ 4 đến 6 tháng 8 năm 1994. Hội nghị đã thảo luận nhằm tìm hiểu sự thật lịch sử để tăng cƣờng sự hiểu biết lẫn nhau và giáo dục cho thế hệ trẻ các nƣớc tinh thần hữu nghị, cùng xây dựng một thế giới hòa bình, văn minh, tiến bộ. Tháng 9/1994 và cuối năm 1995 các Đại hội sử học châu Á và Đại hội quốc tế các nhà sử học thế giới cũng đã họp ở Tokyo (Nhật Bản) và ở Canada xác định tinh thần đoàn kết những ngƣời nghiên cứu lịch sử để cùng đấu tranh cho việc tìm ra chân lý lịch sử, phục vụ cho sự tiến bộ xã hội. Sự gặp gỡ, trao đổi thông tin, tài liệu, và thảo luận ý kiến giữa các nhà sử học khắp trên thế giới trở thành công việc cấp thiết và là cơ sở quan trọng cho công tác nghiên cứu sử học, cho sự phát triển của nền sử học thế giới. Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay cũng nhƣ sự phát triển mạnh mẽ của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ thế giới dƣờng nhƣ xích lại gần nhau hơn. Khoảng cách về không gian và thời gian đƣợc rút ngắn, thông tin đƣợc chia xẻ nhanh chóng, kỹ thuật nghiên cứu ngày càng hiện đại. Ngày càng có nhiều sự ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào trong lĩnh vực nghiên cứu, giảng dạy, học tập lịch sử. Xu hƣớng nghiên cứu đa ngành và liên ngành trở thành một xu hƣớng nghiên cứu phổ biến. Phƣơng pháp liên ngành trong nghiên cứu khoa học lịch sử là điều kiện không thể thiếu đƣợc đối với sử học. Khoa học lịch sử ngày càng phát triển và mở rộng. Nhiều ngành khoa học mới đƣợc hình thành và tách ra từ khoa học lịch sử với đối tƣợng nghiên cứu mới. Các ngành khoa học giao thoa giữa khoa học lịch sử với các khoa học khác đã ra đời nhƣ các ngành địa - lịch sử, địa văn hoá, dân tộc học, lịch sử kinh tế, lịch sử quân sự... Không chỉ có các ngành khoa học xã hội giao thoa với khoa học lịch sử mà xu hƣớng vận dụng các thành tựu của các khoa học tự nhiên trong nghiên cứu lịch sử nhƣ toán học, vật lí, hóa học... cũng đã xâm nhập mạnh mẽ vào sử học. Các phƣơng pháp định lƣợng trong nghiên cứu lịch sử cùng song hành với các phƣơng pháp định tính làm cho việc sử dụng các phƣơng pháp nghiên cứu lịch sử thêm phong phú. Các phƣơng tiện kỹ thuật điện tử 95 nhƣ máy tính, máy quét... đƣợc sử dụng rộng rãi vào sƣu tầm và lƣu trữ tƣ liệu, các công việc thống kê, tính toán ... Thế giới trong những thập niên đầu thế kỉ XXI đang phát triển với nhiều biến động phong phú và đa dạng. Sự phát triển cao của văn minh nhân loại đang mang lại những vận hội lớn lao cho những nhà sử học về điều kiện làm việc, về giao lƣu tiếp xúc với đồng nghiệp và các nguồn thông tin nhƣng cũng đặt các nhà sử học trƣớc muôn vàn những thách thức. Căng thẳng đối đầu trong chiến tranh lạnh dƣờng nhƣ đƣợc đẩy lùi nhƣng những căng thẳng mới lại xuất hiện. Khủng bố, lợi dụng khủng bố để xác lập thế giới đơn cực, cuộc đấu tranh gay gắt giữa các lực lƣợng nhằm xác lập một thế giới đa cực bình đẳng, hòa bình và phát triển đang là những vấn đề gay gắt của nhân loại. Nghiên cứu lịch sử vì vậy chƣa bao giờ thuận lợi nhƣng cũng đầy những khó khăn nhƣ hiện nay. Lịch sử đang đòi hỏi trách nhiệm cao của các nhà sử học. 96 KẾT LUẬN Sự ra đời và phát triển sử học thế giới từ thời cổ đại đến nay là một quá trình phát triển lâu dài. Toàn cảnh bức tranh phát triển của sử học thế giới đó cho phép chúng ta có những đánh giá, khái quát và rút ra những nét cơ bản về tiến trình phát triển của sử học thế giới. Ngay từ khi xã hội loài ngƣời xuất hiện, trong những điều kiện sống còn hết sức khắc nghiệt, trình độ nhận thức còn thấp kém nhƣng nhu cầu nhận thức của loài ngƣời về bản thân và thế giới xung quanh đã xuất hiện và thôi thúc con ngƣời khám phá nhận thức. Bởi nhu cầu đó mà những tri thức lịch sử mang tính truyền thuyết, huyền thoại còn thô sơ rời rạc đã ra đời. Cùng với thời gian và sự phát triển về nhận thức nhất là khi con ngƣời phát minh ra chữ viết và mở rộng quan hệ buôn bán giao thƣơng ra bên ngoài, tri thức lịch sử càng đƣợc tích lũy ngày càng phong phú thêm. Từ những tri thức rời rạc, nhờ quá trình tích lũy mà khoa học lịch sử đã ra đời. Sử học ra đời trên cơ sở tổng kết những tri thức của xã hội loài ngƣời trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội. Cũng nhƣ các khoa học khác, sử học ra đời khi xã hội xuất hiện giai cấp và nhà nƣớc. Quần chúng nhân dân là ngƣời sáng tạo ra lịch sử, là ngƣời nhận thức sử học một cách đúng đắn nhất. Nhân dân đã dùng tri thức lịch sử tích lũy đƣợc để phục vụ cho cuộc sống hiện tại, giáo dục con cháu của mình, truyền đạt kinh nghiệm và bài học cho các thế hệ sau. Nhân dân đã dùng tri thức lịch sử để chống lại sự áp bức bóc lột của giai cấp thống trị, đấu tranh cho sự tiến bộ của loai ngƣời. Công cuộc đấu tranh của nhân dân cho sự tiến bộ xã hội, cho hạnh phúc con ngƣời gắn liền với cuộc đấu tranh chống lại sự xuyên tạc lịch sử, dùng lịch sử làm một công cụ áp bức, thống trị quần chúng. Khác với mục đích của sử học nhân dân, giai cấp thống trị đã dùng sử học nhƣ là một công cụ để phục vụ cho việc thống trị của mình. Mỗi giai cấp, mỗi thời đại đều có nền sử học riêng của mình. Tuy nhiên, khi các giai cấp thống trị trong các chế độ chiếm hữu nô lệ, phong kiến, tƣ bản chủ nghĩa trong thời kỳ mới ra đời, còn có vai trò tích cực đối với sự phát triển lịch sử họ đã có những đóng góp nhất định đối với sự phát triển của khoa học lịch sử. Khi hết vai trò tiến bộ, các giai cấp thống trị trở nên phản động, họ trở thành lục cản không chỉ cho sự tiến bộ của xã hội loài ngƣời mà còn 97 làm cản trở sự phát triển của khoa học lịch sử. Sử học của không những không phản ánh một cách khách quan sự phát triển của xã hội loài ngƣời mà còn mang yếu tố lạc hậu, bảo thủ, phản động. Sự ra đời của Chủ nghĩa Mác đã tạo nên một cuộc cách mạng trong nhận thức đối tƣợng sử học và tạo nên một bƣớc chuyển biến trong sự phát triển của khoa học lịch sử, làm cho sử học thực sự trở thành một khoa học chân chính. Sử học Mác xít ra đời trên cơ sở phƣơng pháp luận của chủ nghĩa Mác, có cách nhìn Mácxít về nội dung khoa học cũng nhƣ phƣơng pháp luận, phƣơng pháp nghiên cứu, cho nên nhận thức đúng hiện thực lịch sử khách quan, làm cho sử học thực trở thành một khoa học có ích cho công cuộc phát triển của lịch sử xã hội loai ngƣời. Tuy nhiên sử học có tác động to lớn đến sự phát triển lịch sử nên ở mỗi thời đại, mỗi giai cấp đều có nền sử học của mình. Nền sử học ở mỗi thời đại đều mang dấu ấn của thời đại đó về nội dung và phƣơng pháp. Mặc dù sự phát triển của sử học bị giới hạn trong những điều kiện của thời đại, nhƣng luôn luôn có sự kế thừa những di sản có giá trị, chân chính để phát triển. Lịch sử xã hội luôn có sự kế thừa và phát triển và sử học phát triển qua mỗi giai đoan cũng luôn có sự kế thừa và phát triển. Nhờ đó mà tri thức lịch sử ngày càng phong phú, phƣơng pháp nghiên cứu ngày càng tiến bộ, giúp nhà sử học nghiên cứu tiếp cận lịch sử một cách chính xác và đầy đủ hơn. Sử học thế giới hiện nay đang tồn tại nhiều trƣờng phái và khuynh hƣớng khác nhau. Sử học Mácxít, sử học tiến bộ khắc phục những sai lầm và thiếu sót đang ngày càng phát triển. Sử học tƣ sản hiện nay đang xuất hiện những xu hƣớng tiến bộ, nhƣng một bộ phận cũng đang lâm vào cuộc khủng hoảng, trở thành vật cản cho tiến bộ xã hội, chống lại sử học Mác xít. Cuộc đấu tranh chống những luận điểm phản động của sử học tƣ sản, để bảo vệ chủ nghĩa Mác - Lênin và sử học Mác xít nói chung đang trở nên gay gắt và cấp thiết hơn bao giờ hết. Trong bối cảnh quốc tế hội nhập và phát triển hiện nay, sự đi lên của bản thân lịch sử xã hội loài ngƣời đòi hỏi phải có một nền sử học tiến bộ ngang tầm với trình độ phát triển của xã hội. Các nhà sử học quốc tế phải có sự tập hợp, đoàn kết lực lƣợng các nhà sử học của nhiều quốc gia để làm cho khoa học lịch sử phát triển, cùng nhau xây dựng một nền sử học tiến 98 bộ, góp phần vào cuộc đấu tranh xây dựng một thế giới bao dung, hòa hợp, phấn đấu cho thắng lợi của một xã hội công bằng, văn minh, hạnh phúc. 99 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Almanach những nền văn minh thế giới (1997), NXB Văn hóa - Thông tin, HN. 2. Các Mác và khoa học lịch sử (1983), NXB Khoa học Xã hội, HN. 3. Các vấn đề về phƣơng pháp luận và lịch sử trong khoa học lịch sử (1981), NXB Đại học Tổng hợp Matxcơva (Chữ Nga). 4. Các phƣơng pháp số lƣợng trong lịch sử của Liên Xô và Mĩ (1993), NXB Khoa học, Mátxcơva (Chữ Nga). 5. GS Ngô Vinh Chánh, GS Vƣơng Miện Quý (Chủ biên, 1994), Đại cƣơng lịch sử văn hóa Trung Quốc, NXB Văn hóa thông tin, HN. 6. Chủ nghĩa Mác - Lênin bàn về lịch sử (1963), NXB KHXH, HN. 7. Đại cƣơng về lịch sử Khoa học Lịch sử ở Liên Xô (1991), NXB Đại học, Matxcơva (Chữ Nga). 8. B.M.Đalin (1981), Những nhà sử học Pháp thế kỉ XIX - XX, NXB Khoa học, M. ( Chữ Nga). 9. Thanh Đạm, Khái quát lịch sử học thế giới, Tạp chí Lịch sử quân sự, II, 1988 (35), trang 51 - 56 10. Will Durant (1989), Lịch sử văn minh Ấn Độ, Trung tâm thông tin, Trƣờng Đại học sƣ phạm thành phố Hồ Chí Minh. 11. Nguyễn Tân Đắc (2000), Văn hóa Ấn Độ, NXB TP. Hồ Chí Minh. 12. Will Durant (2006), Lịch sử văn minh Arập. NXB Văn hóa - Thông tin, HN. 13. Will Durant (200 ), Lịch sử văn minh Trung Quốc, NXB Văn hóa -Thông tin, HN. 14. Will Durant (2006), Nguồn gốc văn minh, NXB Văn hóa - Thông tin, HN. 15. Gurêvich A.Ja. (1998), Các phạm trù văn hóa trung cổ, NXB Giáo dục, HN. 16. Êrôphêép N.A. (1981), Lịch sử là gì, NXB Giáo dục, Hà Nội. 17. Eleanor Farjeon, Nguyễn Mạnh Súy dịch, (2001), Những con ngƣời dũng cảm trong huyền thoại và lịch sử phƣơng Tây, NXB Giáo dục, HN. 18. Nguyễn Thị Bích Hải (1996), Tƣ Mã Thiên, NXB Văn học, HN. 19. Khoa học xã hội trên thế giới - Chu Tiến Ánh và Vƣơng Toàn dịch (2007), NXB Đại học Quốc gia Hà Nội. 100 20. Phan Thu Hiền (1999), sử thi Ấn Độ, tập 1, NXB Giáo dục, HN. 21. Tiêu Bản Hùng (2004), Tƣ Mã Thiên ông tổ của chính sử (145 - 86 Tr.CN), NXB VHTT, HN. 22. Laurent Mucchielli (2006), Huyền thoại và lịch sử các khoa học nhân văn, Vũ Hoàng Địch dịch, NXB Thế giới, HN. 23. Khoa học lịch sử trong các nƣớc XHCN(1984), NXB Khoa học, Matxcơva (Chữ Nga). 24. Khoa học lịch sử Liên Xô trong giai đoạn hiện nay (1977), NXB Khoa học, Matxcơva (Chữ Nga). 25. Nguyễn Hiến Lê (1994), Trang Tử Nam Hoa kinh, NXB Văn Hóa, HN. 26. Nguyễn Hiến Lê (1996), Mạnh Tử, NXB Văn hóa, HN. 27. Lịch sử khoa học lịch sử Liên Xô trong thời kì Xôviết (1992), NXB Khoa học, Matxcơva (Chữ Nga). 28. Lịch sử sử học và nghiên cứu nguồn sử liệu Á - Phi (1982), NXB Đại học Tổng hợp Lêningrat (Chữ Nga). 29. Phan Ngọc Liên (Chủ biên) (2003), Phƣơng pháp luận sử học, NXB Đại học Sƣ phạm, Hà Nội. 30. Phan Ngọc Liên (Chủ biên, 1999). Phƣơng pháp luận sử học, NXB Giáo dục, HN. 31. Phan Ngọc Liên - Trần Vĩnh Tƣờng (1996), Lịch sử sử học thế giới, NXB Giáo dục. 32. Phan Ngọc Liên - Đỗ Thanh Bình ( Đồng chủ biên, 2005), Lịch sử sử học thế giới, NXB Đại học sƣ phạm, HN. 33. Phan Ngọc Liên ( Chu biên, 2000), Từ điển thuật ngữ lịch sử phổ thông, NXB Đai học QG, HN. 34. Mahabharata cùng với Chí Tôn ca, Cao Huy Đỉnh, Phạm Thủy Ba, Nguyễn Quế Dƣơng dịch và giới thiệu (2004), NXB Văn học, HN. 35. Guy Bourdé - Hervé Martin (2001), Các trƣờng phái sử học, Viện sử học Việt Nam, Hà Nội. 36. Guy Thullier và Jean Tulard (2002), Các trƣờng phái lịch sử, NXB Thế giới, Hà Nội. 37. Lịch sử văn hóa Trung Quốc T.1, 2, (1999), Trần Ngọc Thuận-Đào Duy Đạt-Đào Phƣơng Chi dịch, NXB Văn hóa - Thông tin, HN. 101 38. Châu Long - Lê Kim Ngân (1970), Sử học nhập môn (Sử học phƣơng pháp luận), NXB Văn Hào, Sài Gòn. 39. Nguồn sử liệu trong lịch sử mới và hiện đại Âu - Mĩ (1984), NXB Đại học, Matxcơva (Chữ Nga). 40. Vũ Dƣơng Ninh (Chủ biên, 1995), Lịch sử Ấn Độ, NXB Giáo dục, HN. 41. Những vấn đề triết học trong khoa học lịch sử (1981), NXB Đại học Tổng hợp Matxcơva (Chữ Nga). 42. Những nhà sử học Liên Xô thế kỉ XVIII - XX (1984), NXB Khoa học, Mátxcơva (Chữ Nga). 43. Vũ Dƣơng Ninh - Nguyễn Văn Hồng (1997), Lịch sử thế giới cận đại, tập 1, 2, NXB Giáo dục, HN. 44. Nguyễn Gia Phu - Nguyễn Văn Ánh - Đỗ Đình Hãng - Trần Văn La (1998), Lịch sử thế giới trung đại, NXB Giáo dục, HN. 45. Nguyễn Gia Phu - Nguyễn Huy Quy (2001), Lịch sử Trung Quốc, NXB Giáo dục, HN. 46. Phƣơng pháp luận lịch sử và lịch sử sử học (1983), NXN Đại học Tổng hợp Matxcơva (Chữ Nga). 47. Văn Tạo (1995), Phƣơng pháp lịch sử và phƣơng pháp logic, Viện Sử học VN, HN. 48. Văn Tạo (2002), Sử học và hiện thực, tập 3, NXB Khoa học Xã hội, HN. 49. Nguyễn Hữu Tâm, Vài nét về quá trình hình thành và phát triển của Sử quán Trung Quốc, Tạp chí Nghiên cứu Lịch sử số 5 (373) năm 2007, trang 28 - 34. 50. Dạng Đức Thi (2000), Lịch sử sử học Việt Nam (từ thế kỷ XI đến giữa thế kỷ XIX), NXB Trẻ, Thành phố Hồ Chí Minh. 51. Trạng thái khác nhau của lịch sử: Từ Volltaire đến hiện tại (1985), NXB Khoa học, Matxcơva (Chữ Nga). 52. Arnold Toynbee (2002), Nghiên cứu về lịch sử - Một cách thức diễn giải, NXB Thê giới, HN. 53. Nguyễn Trƣờng - Nguyễn Nguyên Quân (2000), Tƣ Mã Thiên ông tổ ngành sử học, NXB Thanh Niên, HN. 54. Lƣu Đức Trung (1999), Văn học Ấn Độ, NXB Giáo dục, HN. 102 55. Truyền thuyết và truyện thần kì về các Pharaông (2002), NXB Văn hóa, HN. 56. Lê Văn Sáu, Trƣơng Hữu Quýnh, Phan Ngọc Liên (1991), Nhập môn sử học, NXB Giáo dục, HN. 57. Sử gia Pháp thế kỉ XIX - Thuật chép sử Pháp thế kỉ XIX (1985), NXB Khoa học, Matxcơva (Chữ Nga). 58. Sử học ở Trung Quốc (1994), NXB Khoa học Xã hội, HN. 59. Sử học và xã hội học (1992), Viện TT Khoa học Xã hội, HN. 60. Viện Thông tin KHXH (1996), cải cách sử học, Hà Nội. 61. Viện Thông tin KHXH (1998), sử học những tiếp cận thời mở cửa, Hà Nội. 62. Viện Thông tin KHXH (1999), Sử gia và Thời đại, Hà Nội. 63. Viện Thông tin KHXH (1997), sử học trƣớc ngƣỡng của thế kỷ XXI, Hà Nội. 64. Viện Thông tin KHXH (1995), Sử học mới, HN. 65. Cƣ Kỷ Sở (2006), Đạo lí của Lão Tử, Nguyễn Kim Hanh SƢU tầm và biên dịch, NXB Công an nhân dân, HN. 103 PHẦN PHỤ LỤC: MỘT SỐ THUẬT NGỮ LỊCH SỬ SỬ HỌC - Anh hùng ca: Tác phẩm thể hiện những sự tích anh hùng dƣới hình thức truyền miệng, xuất hiện trong thời kì đầu của lịch sử xã hội loài ngƣời mô tả trên quy mô rộng lớn cuộc đấu tranh của nhân dân và những tập thể anh hùng trong lịch sử. Các tác phẩm anh hùng ca còn gọi là sử thi. - Alat lịch sử: Tập bản đồ lịch sử. - Bản kỷ: Là phần đầu tiên, phần nội dung chính trong các tác phẩm sử học của Trung Quốc hay ở Việt Nam thời cổ trung đại viết theo lồi Kỷ truyện, ghi chép về các giai đoạn lịch sử, sự tích các đê vƣơng, những ngƣời, những nƣớc đã chi phối thiên hạ. - Bi kí học: Là ngành nghiên cứu về văn bia. - Biên niên: Là thể loại viết sử lấy thứ tự thời gian làm đƣờng dây để thuật lại các sự việc lớn theo năm tháng làm cho lịch sử có trật tự diễn biến rỏ ràng. Ở Trung Quốc thể viết sử theo lối biên niên là do Khổng Tử sáng tạo trong lúc biên soán kinh Xuân Thu. Ngoài ƣu điểm là ghi chép khá đầy đủ và chi tiết các sự kiện lịch sử, viết sử theo lối biên niên cũng có nhƣợc điểm là mỗi năm ghi chép rất nhiều sự kiện, trình tự diễn biến của một sự kiện, nhân vật bị cắt rời và trải ra nhiều năm thậm chí vài chục năm dẫn đến tình trạng một việc, một ngƣời mà ghi chép trong mấy quyển sách, đầu đuôi khó theo dõi và chắp nối với nhau. - Biểu: Dùng để ghi chép các sự kiện, biến cố của các đế vƣơng, những ngƣời thân tộc, công thần của triều đình phong kiến. Biểu liệt kê các nhân vật theo từng loai nhƣ Thân vƣơng biểu, Bách quan công khanh biểu, Phi tần biểu... - Chính sử: Là khái niệm đƣợc sử dụng trong sử học Trung Quốc có hàm nghĩa về hai mặt. Thứ nhất là chỉ thể lệ biên soạn, thể kỉ truyện trong các tác phẩm sử học Trung Quốc từ thời cổ đại đƣợc coi là "chính thể". Thứ hai là dùng để chỉ thành tựu biến soạn lịch sử đã đạt đƣợc của 24 bộ sử (Nhị thập tứ sử) có tính đại biểu, điển hình đƣợc nhân dân và chính quyền thống trị phong kiến coi là những tác phẩm sử học chính quy nhất ghi chép về lịch sử các triều đại. Thuật ngữ " Chính sử " xuất hiện 104 đầu tiên trong tác phẩm sử học "Chính sử phồn" của Nguyễn Hiếu Tự, đời nhà Lƣơng. - Chỉ: Là một phần trong các bộ Đoan đại sử ghi chép về các điều kiện tự nhiên của một nƣớc, về một địa phƣơng, một vùng. - Cliô: Là một trong nhiều vị thần của hệ thống các vị thần trong thần thoai Hy Lạp. Thần Cliô là vị thần bảo hộ cho Lịch sử. - Cổ tự học: Là ngành nghiên cứu các loai chữ viết cổ. - Cương mục: Là lối viết sử chia theo nội dung và từng sự việc cụ thể. Cƣơng ghi chép nội dung trong từng đoạn ngắn, còn mục sau đó ghi chép sự việc xảy ra một cách cụ thể, tỷ mỉ. - Dã sử: Là một nguồn sử liệu gồm các sử liệu lƣu truyền trong dân gian hoặc những sử liệu dƣợc chép lại trong các tài liệu lịch sử chƣa đƣợc khẳng định một cách chính xác. - Đoạn đại vi sử: Là lịch sử viết về một triều đại phong kiến Trung Quốc. - Hội yếu: Là loai sử về điển chế từng thời đại ghi chép về mọi điển chƣơng, chế độ và diễn biến của chúng trong triều đại đó. - Kỉ truyện: Là một hình thức viết sử đƣợc quy định cho một tác phẩm sử học. Một tác phẩm sử học viết theo lối kỉ truyện đều đều gồm có bốn phần: Bản kỉ, Liệt truyện, Biểu, Chí. Lối viết sử này thƣờng lấy nhân vật trong bản kỉ hay liệt truyện rồi trình bày theo thời gian. Ngƣời sáng tạo ra thể kỉ truyện là Tƣ Mã Thiên trong khi viết bộ Sử kí của mình. - Lịch sử thế giới: Thuật ngữ chỉ sự nghiên cứu lịch sử đã mở rộng ra ngoai phạm vi lịch sử một quốc gia, một dân tộc, lần đầu tiên đƣợc Pôlibi, nhà sử học Hy Lạp cổ đại đƣa ra. - Lôgôgráp: Thuật ngữ đƣợc ngƣời Hy Lạp cổ đại dùng để gọi những nhà văn chuyên viết truyện cổ dân gian và anh hùng ca về các cuộc chiến tranh, về lịch sử một thành phố hay một địa phƣơng với mục đích là thông qua những sự kiện lịch sử để đem lại những tấm gƣơng và những bài học kinh nghiệm. - "Nhị thập tứ sử" của Trung Quốc (Hai mươi bốn tác phẩm chính sử): Thuật ngữ Chính sử đã đƣợc dùng từ thời nhà Lƣơng, đến thời nhà Đƣờng, Lƣu Tri Kỷ dành một chƣơng "Cổ kim chính sử" trong tác 105 phẩm Sử thông đã đƣa ra tiêu chí để lựa chọn những bộ chính sử, đó là những tác phẩm lịch sử có tính đại biểu, tính điển hình của các triều đại. Sự lựa chọn này đƣợc sàng lọc qua các thời đại nhƣ thời Tống có "Thập thất sử", đến đời Đƣờng có "Nhị thập nhất sử", đến triều Thanh có "Nhị thập nhị sử" và đến cuối nhà Thanh ngƣời Trung Hoa đã thừa nhận có 24 bộ chính sử - "Nhị thập tứ sử". Nhị thập tứ sử gồm có: Sử kí của Tƣ Mã Thiên, Hán thƣ của Ban Cố, Hậu Hán thƣ của Phạm Việp, Tam Quốc chí của Trần Thọ, Tấn thƣ của Phòng Huyền Linh, Tống thƣ của Thẩm Ƣớc, Nam Tề thƣ của Tiểu Tử Hiển, Lƣơng thƣ và Trần thƣ của Diên Tƣ Liên, Ngụy thƣ của Ngụy Thu, Bắc Tề thƣ của Lý Bạch Dƣợc, Chu thƣ của Lệnh Hồ Đức, Tùy thƣ của Ngụy Trƣng, Nam sử, Bắc sử của Lí Diên Thọ, Tân Đƣờng thƣ của Âu Dƣơng Tu, Tống sử, Liêu sử, Kim sử của Thoát Thoát, Nguyên sử của Tống Liếm, Minh sử của Trƣơng Đình Ngọc, Tứ khố toan thƣ thời Càn Long, Cựu Đƣờng thƣ của Lƣu Tuần và Cựu ngũ đại sử của Tiết Cƣ Chính. - Liệt truyện: Là một phần trong các bộ sử Trung Quốc thời cổ trung đại đƣợc viết theo thể Kỉ truyện dùng để ghi chép về những nhân vật có vị trí cao trong xã hội Trung Quốc nhƣ danh tƣớng, đại quan, và cả những nhân vật thuộc dân tộc ít ngƣời hay những ngƣời thuộc các nƣớc chƣ hầu. - Kỷ sự bản mạt: Là một thể loại viết sử lấy sự kiện làm trung tâm, soạn thành đề mục thành từng thiên riêng, mỗi thiên lại soạn theo thứ tự thời gian. Thể loại này có hành văn gọn hơn kỉ truyện nhƣng sự việc rõ ràng hơn biên niên do vậy lịch sử đƣợc phản ánh rõ ràng, chính xác. Ƣu điểm của thể loại này là làm cho ngƣời đọc tiết kiệm đƣợc thời gian, chỉ trong một thời gian ngắn ngƣời đọc đã có đƣợc một tri thức hệ thống, giúp ngƣời mới nghiên cứu lịch sử tìm hiểu sự phát triển lịch sử từ những sự kiện lịch sử quan trọng nhất. Thể loại này do Viên Khu, một sử quan thời Nam Tống sáng tạo ra khi viết bộ sử Thông giám kỷ sự bản mạt. - Khởi cư chú: Là sự ghi chép về lời nói và hành động của đế vƣơng. - Kim thạch học: là ngành nghiên cứu về các khí vật thời cổ ở trung Quốc nhƣ đồ tế lễ, tiền tệ, các khí cụ bằng đá, bằng vàng. Kim thạch học là tiền thân của khảo cổ học ở Trung Quốc có quan hệ mật 106 thiết với các ngành nhƣ cổ văn hiến học, cổ văn tự học, thƣ pháp, nghệ thuật tạo hình... Việc nghiên cứu kim thạch bắt đầu từ thời Tống. - Quan nội sử: sử quan chuyên viết các mệnh lệnh của nhà vua để ban bố ở trong nƣớc. - Quan ngoại sử: Sử quan lo việc bang giao với bên ngoài nhƣ truyền lệnh nhà vua cho các nƣớc chƣ hầu. - Quan ngự sử: Sử quan chuyên viết các bài ca ngợi công đức của nhà vua. - Quốc sử: Lịch sử chính thống của một nƣớc. Tam đại danh tác thời Thanh: 1. Vƣơng Minh Thịnh, tiến sĩ đời Càn Long từng làm Hàn lâm viện biên tu, Nội các học sĩ kiêm Lễ bộ thị lang với bộ sử Thập thất sử thƣơng xác. 2. Tiền Đại Hân, tiến sĩ đời Càn Long. Từng giữ chức Nội các trung thƣ, Hàn lâm viện Thị giảng học sĩ, có tác phẩm Chấp nhị sử khảo dị gồm 100 quyển. 3. Triệu Dực, tiến sĩ năm Càn Long thứ 28. Từng làm Hàn lâm viện biên tu, Tri phủ trấn an Quảng Tây, có Chấp nhị sử trát kí gồm 36 cuốn. - Tam thông: gồm có Thông điển, Thông khảo và Thông chí. - Thái sử: Sử quan chủ yếu ghi chép những sự việc xảy ra trong triều đình và một số việc xảy ra trong dân chúng. - Thế gia: là một phần trong các bộ sử ở Trung Quốc thời cổ trung đại viết theo thể kỉ truyện dùng để ghi chép sự tích các chƣ hầu thế tập. - Thư: Là một phần trong các bộ sử kí của Trung Quốc phong kiến viết về các lĩnh vực chủ yếu trong lịch sử của một nƣớc nhƣ Lễ thƣ, Nhạc thƣ, Luật thƣ, Lịch thƣ, Thiên quan thƣ, Bình thƣ... - Thập thông: Là mƣời bộ sử với thể loai sử thƣ chuyên ghi chép mọi sự chuyển biến về điển chƣơng, chế độ các mặt nhƣ chế độ chính trị, kinh tế, lễ nhạc của các triều đại. -Thông giám: Chỉ những bộ sách ghi chép lịch sử để làm gƣơng cho đời sau. - Thông sử: Thuật ngữ chỉ chung các bộ sử trình bày mọi mặt của đời sống xã hội của một quốc gia hay của thế giới. 107 - Thư tịch: Những tài liệu thành văn cổ nhƣ sách cổ, văn bia và những tài liệu cổ khác. - Thực lục: Là một hình thức của biên niên sử ghi chép lại những việc lớn trong thời kì thống trị của một hoàng đế lấy nhật lịch làm cơ sở. Thực lục theo ngày, tháng, năm ghi hết mọi việc quan trọng với nội dumg phong phú gồm các biện pháp chính trị, kinh tế, hành động quân sự, tình hình xã hội, tai biến thiên nhiên... Ngoài ra còn lựa chọn đƣa vào các chiếu lệnh, lời tâu văn loại của các ty cùng với sự tích các đại thần... Thể thực lục bắt đầu ra đời vào thời nhà Lƣơng. Từ thời nhà Đƣờng thực lục trở thành một chế độ bắt buộc. Thời nhà Tống nhà nƣớc còn thành lập Viện thực lục để thực hiện công việc này. Theo thống kê, các triều đại Trung Hoa có tất cả 116 bộ thực lục. - Toát yếu: Tóm tắt những điểm chính của một nội đƣợc trình bày. - Trực thư: Lối viết sử nói thẳng, nói thật. - Sử ca: Tác phẩm văn vần kể về những sự kiện và những nhân vật lịch sử. - Sử gia: Là những ngƣời nghiên cứu và biên soán lịch sử còn gọi là nhà sử học. - Sử học Khai sáng: Là một bộ phận của trào lƣu tƣ tƣởng trong thế kỉ XVIII, còn gọi là thế kỉ Ánh sáng, đấu tranh chống chế độ phong kiến, mở đƣờng cho sự phát triển của chủ nghĩa tƣ bản. Nhiều vấn đề lí luận sử học đƣợc các nhà sử học Khai sáng đặt ra và giải quyết nhƣ tính chất và đặc điểm của đối tƣợng sử học, vấn đề động lực, quy luật vận động và phát triển của lịch sử... - Sử học lãng mạn: Trào lƣu sử học ra đời dƣới ảnh hƣởng của Cách mạng tƣ sản Pháp. Với một tinh thần lạc quan họ chứng minh một khuynh hƣớng phát triển của thế giới là theo mô hình tự do dân chủ tƣ sản. Họ phát hiện ra giai cấp và nguồn gốc của đấu tranh giai cấp là do quan hệ sở hữu tài sản, là sự khác biệt về lợi ích vật chất. Hạn chế của sử học lãng mạn là không có khái niệm gì về lực luợng sản xuất và quan hệ sản xuất, coi chinh phục là yếu tố quyết định sự phát triển và tìm cách chứng minh sự vĩnh hằng của Chủ nghĩa tƣ bản... - Sử học Mácxít: Lấy chủ nghĩa Mác - Lênnin làm cơ sở lí luận và phƣơng pháp luận nghiên cứu. Sử học Mácxít xem lịch sử phát triển 108 của xã hội loài ngƣời là một quá trình phát triển tự nhiên hợp quy luật của các hình thái kinh tế - xã hội mà động lực sâu xa là do sự phát triển của lực lƣợng sản xuất. Trong những xã hội có giai cấp, động lực thúc đẩy sự phát triển lịch sử còn là những cuộc đấu tranh giai cấp. Sử học Mácxít khẳng định lịch sử không do một lực lƣợng siêu nhiên hay một cá nhân xuất chúng nào sáng tạo nên mà là quần chúng nhân dân đóng vai trò nhân tố thúc đẩy sự phát triển của lịch sử. - Sử liệu học: Ngành học nghiên cứu bản chất của tƣ liệu, mối quan hệ giữa tƣ liệu với hiện thực lịch sử, tìm ra đặc điểm và các nguyên tắc sử dụng các nguồn tƣ liệu. - Sử quan: Viên quan chuyên lo việc chép sử. - Sử quán: Cơ quan trong chế độ phong kiến chuyên lo biên soạn lịch sử các triều đại trƣớc và ghi chép lịch sử đƣơng thời. - Sử học Phục hưng: Ra đời trong Phong trào Văn hóa phục hƣng, một phong trào chống lại phong kiến và giáo hội, đề cao chủ nghĩa nhân văn, giải phóng con ngƣời ra khỏi những ràng buộc khắt khe của tôn giáo. Trong bối cảnh đó, sử học Phục hƣng đƣa ra quan niệm về "đối tƣợng đặc biệt của lịch sử là con ngƣời và những sự việc liên quan đến cong ngƣời". Các nhà sử học Phục hƣng tìm cách giải thích lịch sử ở ngay chính bản thân hoạt động của con ngƣời. - Sử học thực chứng: Xuất hiện vào nữa sau thế kỉ XIX khi Chủ nghĩa tƣ bản chuyển dần sang giai đoan đế quốc chủ nghĩa, mâu thuẫn giai cấp giữa tƣ sản và vô sản ngày càng bộc lộ gay gắt. Các nhà sử học thực chứng đề cao vai trò của công tác sử liệu và phƣơng pháp nghiên cứu, coi các sự kiện là những chứng cứ quan trọng nhất nhƣ những chứng cứ quan sát đƣợc trong khoa học tự nhiên. Hạn chế của sử học thực chứng là ít coi trọng tính giáo dục của lịch sử, không thấy yếu tố chủ quan trong nghiên cứu của nhà sử học, chỉ chú ý sƣ tầm tƣ liệu mà không chú ý đến việc khái quát lịch sử và phát hiện quy luật... - Sử sách: Sách ghi chép về lịch sử. - Sử thi: Tác phẩm lớn thuộc loai văn tự sự, miêu tả sự nghiệp của những ngƣời anh hùng và các sự kiện lịch sử lớn. 1 Mẫu 01/ĐT GD&ĐT BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐH SƢ PHẠM TP.HCM THUYẾT MINH ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ CẤP TRƢỜNG 1. TÊN ĐỀ TÀI LỊCH SỬ SỬ HỌC THẾ GIỚI 2. MÃ SỐ CS. 2006.19.07 3. LĨNH VỰC NGHIÊN CỨU 4. LOẠI HÌNH NGHIÊN CỨU Tự nhiên Xã hội nhân văn Giáo dục Kỹ thuật Nông – Lâm – Ngƣ Y dƣợc Môi trƣờng Cơ bản Ứng dụng Triển khai           5. THỜI GIAN THỰC HIỆN: 12 tháng, từ tháng 06 năm 2006 đến tháng 06 năm 2007 6. CƠ QUAN CHỦ TRÌ: Tên cơ quan: Khoa Lịch sử, Trƣờng ĐHSP Tp. HCM. Địa chỉ:Dãy H, 208 An Dƣơng Vƣơng, Q.5, TP. HCM. Điện thoại: 8.321 705 Fax: Email: 7.CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI Họ và tên: Ngô Minh Oanh Học vị, chức danh KH: Tiến sĩ Chức vụ: Trƣởng Khoa Địa chỉ: Điện thoại CQ: 8 321 705 Fax: Di động: 0903 816 782 Điện thoại NR: 8 151 352 Email: 8. DANH SÁCH NHỮNG NGƢỜI CHỦ CHỐT THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Họ và tên Đơn vị công tác Nhiệm vụ đƣợc giao Chữ ký TS Ngô Minh Oanh Khoa Lịch sử - Chủ nhiệm: thu thập, xử lý tài liệu, xây dựng đề cƣơng, hoàn thiện đề tài 2 9. ĐƠN VỊ PHỐI HỢP CHÍNH Tên đơn vị trong nƣớc Nội dung phối hợp Họ và tên ngƣời đại diện Khoa Lịch sử và các nhà khoa học ở nƣớc ngoài Cung cấp tài liệu, sách và các thông tin liên quan 10. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ SẢN PHẨM TRONG, NGOÀI NƢỚC LIÊN QUAN TRỰC TIẾP ĐẾN ĐỀ TÀI (Ghi cụ thể một số bài báo, tài liệu, nghiên cứu triển khai trong 5 năm gần đây) 11. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hiện nay, trong nƣớc chƣa có công trình nào tƣơng đối hoàn chỉnh về lịch sử sử học thế giới. Cần thiết phải nghiên cứu đề tài để phục vụ cho công tác nghiên cứu, giảng dạy cho sinh viên ngành lịch sử và những ngành có liên quan 3 12. MỤC TIÊU ĐỀ TÀI Nghiên cứu tập hợp một cách hệ thống quá trình phát triển của sử học thế giới thông qua việc nghiên cứu các tác giả và tác phẩm sử học tiêu biểu, từ đó có những khái quát đánh giá thành tựu và hạn chế của sử học thế giới qua các giai đoạn lịch sử 13.TÓM TẮT NỘI DUNG CỦA ĐỀ TÀI VÀ TIẾN ĐỘ THỰC HIỆN (Ghi cụ thể) Nội dung Thời gian thực hiện Dự kiến kết quả Sƣu tầm, tập hợp tài liệu Soạn đề cƣơng và đề cƣơng chi tiết Hoàn thành công trình, bảo vệ đề tài Hoàn chỉnh hồ sơ thanh toán Tháng 6/2006 Tháng 12/2006 Tháng 5/2007 Tháng 6/2007 Tài liệu Đề cƣơng chi tiết Tài liệu hoàn chỉnh 14. DỰ KIẾN SẢN PHẨM VÀ ĐỊA CHỈ ỨNG DỤNG ♦ Loại sản phẩm: Sách, giáo trình ♦ Tên sản phẩm (ghi cụ thể) Lịch sử sử học thế giới ♦ Địa chỉ có thể ứng dụng (ghi cụ thể) Sử dụng giảng dạy cho sinh viên và học viên cao học ngành Lịch sử 4 15. KINH PHÍ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI Tổng kinh phí: 15.000.000 đ (Mƣời lăm triệu đồng) Trong đó; Kinh phí sự nghiệp khoa học: 15.000.000 đ Các nguồn kinh phí khác: Nhu cầu kinh phí từng năm: - Năm 2006: 9 tr. - Năm 2007: 6 tr. Dự trù kinh phí theo các mục chi - Xây dựng đề cƣơng chi tiết: 0,5 tr. - Mua sách nƣớc ngoài và tài liệu : 5.0 tr. - Nghiên cứu chuyên môn: 5.0 tr. - Nghiệm thu đề tài: 2.0 tr. - Lƣơng chủ nhiệm: 1.o tr. - Văn phòng phẩm, photo, đánh máy: 1.0 tr. - Chi khác: 0,5 tr. Tp. HCM, ngày. tháng. năm 2005 CHỦ NHIỆM ĐỀ TÀI (Họ và tên, ký) TS. Ngô Minh Oanh Tp. HCM, ngày 6 tháng 10 năm 2005 P. TRƢỞNG KHOA LỊCH SỬ Tp. HCM, ngày 6 tháng 3 năm 2006 TS. Huỳnh Thanh Triều Ghi chú: 1. Các mục cần ghi đầy đủ, chính xác, rõ ràng, không tẩy xóa 2. Chữ ký, đóng dấu đúng thủ tục

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflichsusuhocthegioi_0886.pdf
Luận văn liên quan