HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
310 
ỨNG DỤNG MÔ HÌNH SWAT ĐỂ QUẢN LÝ XÓI MÒN ĐẤT 
THEO CÁC TIỂU LƯU VỰC SÔNG Ở XÃ DƯƠNG HÒA, 
THỊ XÃ HƯƠNG THỦY, TỈNH THỪA THIÊN HUẾ 
(APPLICATION SWAT FOR SOIL EROSION MANAGEMENT AT RIVER SUB-
BASINS IN DUONG HOA COMMUNE, HUONG THUY TOWN, 
THUA THIEN HUE PROVINCE) 
Trần Lê Minh Châu *, Nguyễn Quang Tuấn ** 
* Học viên Cao học khoa Địa lý - Địa chất, trường Đại học Khoa học Huế 
** Khoa Địa lý - Địa chất, trường Đại học Khoa học Huế 
Email: 
[email protected] hoặc 
[email protected] 
Abstract: Soil erosion are being problem care very much over the World and in Viet Nam. Soil 
erosion process causes huge aftermaths not only for community population is above regional 
but also affection come to entourages. Specially, with climate change soil erosion process 
become more inappreciative and cause more serious aftermath. Today, have many model and 
method research this process, in which the SWAT model (Soils and Water Assessment Tool) is 
considered one of the model is most effective when the study of soil erosion. In recent years, 
SWAT had widely used in various fields related to sustainable management of natural 
resources and environment (Garrity, D.P. 1995; L. V. Du. 2011; N.K. Loi et al. 2011). In this 
paper, we have chosen the theme:” Using SWAT Model to setup soil erosion zoning map 
follow watershed at Duong Hoa commune, Huong Thuy district, Thua Thien Hue province.” 
Keywords: SWAT, GIS, soil erosion, watershed management. 
1. ĐẶT VẤN ĐỀ 
Sự suy thoái lưu vực là một vấn đề rất được quan tâm trên thế giới. Nguyên nhân là do 
việc sử dụng các nguồn tài nguyên không hợp lý. Hậu quả là những trận lũ lụt, sạt lở đất, bồi 
lắng dòng chảy, xói mòn đất không những ảnh hưởng đến cộng đồng dân cư sống trên lưu 
vực mà nó còn tác động đến sự sinh hoạt và sản xuất của người dân ở vùng hạ lưu. Ngày nay 
do sự gia tăng dân số và sự phát triển kinh tế xã hội của xã Dương Hòa, đã làm cho tình hình 
xói mòn đất tại lưu vực sông Hương thuộc địa bàn xã đang trở nên nghiêm trọng và đây là 
một vấn đề đang rất được quan tâm của người dân và chính quyền địa phương. Ngoài ra, hiện 
nay ở xã Dương Hòa đang có một dự án rất lớn, đó là công trình hồ thủy điện Tả Trạch đã có 
sự tác động rất lớn đến lớp phủ thực vật, chất lượng nước và tài nguyên đất và từ đó tác động 
đến quá trình xói mòn đất của địa phương. 
Hiện nay, ở trên thế giới có rất nhiều phương phương pháp và nhiều mô hình kỹ thuật 
để đánh giá về sự xói mòn đất. Trong đó SWAT (Soil and Water Assessment Tool) là một 
trong những mô hình được sử dụng phổ biến nhất và mang lại hiệu quả cao nhất khi nghiên 
cứu về quá trình xói mòn đất (Arnold et al.,1998). Mô hình SWAT là công cụ đánh giá chất 
lượng đất và nước, được phát triển bởi Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ. Trong những năm gần đây, 
SWAT được ứng dụng rộng rãi trong nhiều lĩnh vực có liên quan đến quản lý bền vững tài 
nguyên thiên nhiên và môi trường (Garrity, D.P. 1995; L. V. Du. 2011; N.K. Loi et al., 2011). 
Trong khuôn khổ bài báo này, chung tôi tiến hành “Ứng dụng mô hình SWAT để thành 
lập bản đồ phân vùng xói mòn đất theo lưu vực sông ở xã Dương Hòa, thị xã Hương Thủy, 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
311 
tỉnh Thừa Thiên Huế” nhằm hổ trợ cho việc kiểm soát tình hình xói mòn đất của chính quyền 
địa phương có hiệu quả cao hơn. 
2. VỊ TRÍ ĐỊA LÝ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP LUẬN 
2.1. Vị trí địa lý 
Xã Dương Hòa thuộc thị 
xã Hương Thủy nằm ở vị trí 
phía Tây Nam thành phố Huế 
và cách thành phố Huế 20 km. 
Xã Dương Hòa có diện tích tự 
nhiên là 26.160,48 ha với dân số 
khoảng 1879 người (năm 2010) 
chiếm khoảng 1,9% dân số thị 
xã Hương Thủy. 
2.2. Nội dung nghiên cứu 
- Tìm hiểu hiện trạng về 
quá trình xói mòn đất ở khu vực 
nghiên cứu. 
- Thu thập và biên tập các 
bản đồ liên quan phục vụ cho 
việc nghiên cứu quá trình xói 
mòn đất ở xã Dương Hòa: bản 
đồ địa hình, bản đồ đất, bản đồ 
hiện trạng sử dụng đất, bản đồ 
thủy văn 
- Chuẩn hóa các bản đồ 
thu thập được theo chuẩn cơ sở 
dữ liệu phục vụ cho việc ứng 
dụng mô hình SWAT để thành 
lập bản đồ xói mòn đất lưu vực 
sông xã Dương Hòa. 
- Xây dựng bản đồ phân vùng xói mòn đất bằng mô hình SWAT tại khu vực nghiên 
cứu. 
2.3. Phương pháp luận 
 Tình hình khai thác, sử dụng đất của người dân kết hợp với lượng mưa rất lớn ở địa 
phương có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình xói mòn đất. Từ dữ liệu thực của khu vực nghiên cứu 
tương ứng với điều kiện địa hình, hiện trạng sử dụng đất và dữ liệu về khí hậu. Bằng cách sử 
dụng mô hình SWAT để thành lập bản đồ phân vùng xói mòn đất được tiến hành như sơ đồ sau: 
Hình 1: Khu vực nghiên cứu 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
312 
. 
Thượng nguồn lưu vực 
sông Hương 
Đánh giá xói mòn đất 
thượng nguồn sông Hương 
Mô hình số độ cao 
(DEM) 
Setup and 
Preprocessing 
Network Delineation 
by Threshold Method 
Custom 
Outlet/Inlet 
Definition and 
Delineation 
Đầu vào
Đối tượng nghiên cứu 
Mô phỏng lưu vực 
Phân tích đơn vị thủy văn 
Trạm thời tiết 
Nhiệt độ 
Lượng mưa 
Thiết lập và chạy mô hình 
Hiệu chỉnh mô hình 
Thông qua mô hình 
Kết quả 
Mô hình số 
độ cao 
Mạng lưới 
thủy văn 
BD HTSDĐ 
Bản đồ đất 
Bản đồ độ dốc 
Chấp nhận 
Chấp nhận 
Chấp nhận 
Đầu vào 
Đầu vào 
Đầu vào 
Không chấp nhận 
Không chấp nhận 
Hình 2: Quy trình ứng dụng mô hình SWAT trong nghiên cứu 
 xói mòn đất ở xã Dương Hòa 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
313 
3. TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 
3.1. Giới thiệu về mô hình SWAT 
SWAT (Soil and Water Assessment Tool) là công cụ đánh giá nước và đất. SWAT được 
xây dựng bởi tiến sĩ Jeff Arnold ở Trung tâm phục vụ nghiên cứu nông nghiệp (ARS - 
Agricultural Research Service) thuộc Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ (USDA - United States 
Department of Agriculture ). SWAT là mô hình dùng để dự báo những ảnh hưởng của sự quản 
lí sử dụng đất đến nước, sự bồi lắng và lượng hóa chất sinh ra từ hoạt động nông nghiệp trên 
những lưu vực rộng lớn và phức tạp trong khoảng thời gian dài. Mô hình là sự tập hợp những 
giải thuật toán để thể hiện mối quan hệ giữa giá trị thông số đầu vào và thông số đầu ra. 
SWAT cho phép mô hình hóa nhiều quá trình vật lí trên cùng một lưu vực. Ý nghĩa của 
mô hình SWAT là một lưu vực lớn có thể được chia thành nhiều tiểu lưu vực, mô hình hóa 
theo tiểu lưu vực mang lại lợi ích khi những vùng này tương đồng về đặc điểm sử dụng đất và 
tính chất đất. Sự phân chia này giúp người sử dụng có thể áp dụng kết quả nghiên cứu của 
một vùng này vào một vùng khác khi chúng có sự tương đồng nhất định. 
Thông tin đầu vào đối với mỗi tiểu lưu vực sẽ được tập hợp và phân loại thành những 
nhóm chính sau: khí hậu, HRUs, hồ, nước ngầm, sông chính và nhánh, đường phân thủy. Để 
dự báo một cách chính xác sự di chuyển của thuốc trừ sâu, phù sa và dưỡng chất thì mô hình 
cần phải phù hợp với những diễn biến đang xảy ra trong lưu vực. Mô hình thủy học trong lưu 
vực được phân chia thành hai nhóm chính, chúng có thể tồn tại riêng lẻ: Chu trình thủy văn 
nước ngầm: kiểm soát lượng nước, sự bồi lắng, dinh dưỡng và thuốc trừ sâu được đưa từ 
trong mỗi tiểu lưu vực ra sông chính. Chu trình nước trong hệ thống sông: kiểm soát quá trình 
di chuyển của dòng nước và quá trình bồi lắng diễn ra từ trong hệ thống sông ngòi của lưu 
vực đến cửa sông. 
3.2. Dữ liệu đầu vào của mô hình SWAT 
Dữ liệu đầu vào của SWAT được sắp xếp theo từng cấp độ chi tiết: lưu vực, tiểu lưu 
vực hay đơn vị thủy văn. Những đối tượng đơn lẻ như: hồ, nguồn điểm có dữ liệu đặc trưng 
của đối tượng đó, và cũng nằm trong của lưu vực. Phương pháp được lựa chọn để mô hình 
hóa khả năng bốc hơi trực tiếp và gián tiếp sẽ ứng dụng trên tất cả các đơn vị thủy văn 
(HRU). Dữ liệu ở mức độ tiểu lưu vực là những số liệu giống nhau trên tất cả HRUs trong 
tiểu lưu vực đó nếu dữ liệu thuộc một quá trình được mô hình trong HRU. Tương tự với dữ 
liệu ở cấp HRUs. 
a. Dữ liệu không gian 
- Dữ liệu địa hình: 
Dữ liệu địa hình thể hiện bằng bản đồ số mô hình độ cao (DEM - Digital Elevation 
Model). DEM là dữ liệu dạng raster, được xác định dựa trên tập hợp các điểm độ cao. 
- Dữ liệu đất: 
Đầu vào của mô hình SWAT được phân chai thành hai dạng đặc trưng về tính chất vật 
lý và tính chất hoá học. Đặc tính vật lý của đất chi phối sự di chuyển của nước và không khí 
xuyên qua các lớp đất và đó gây tác động chính lên vòng tuần hoàn của nước trong phạm vi 
của HRU. Trong khi các đặc trưng về tính chất vật lý là bắt buộc thì các đặc trung về mặt hoá 
học thì lại không bắt buộc. 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
314 
- Dữ liệu sử dụng đất: 
Hình thức sử dụng đất thể hiện các 
hoạt động của con người trên khu vực nghiên 
cứu. Đây là một thành phần quan trọng của 
dữ liệu đầu vào trong SWAT. 
Trên mỗi đơn vị diện tích ứng với mỗi 
loại hình sử dụng đất, SWAT sẽ ứng dụng 
các mô hình để tính toán, xác định, mô 
phỏng sự di chuyển chất ô nhiễm trong đất, 
nước trên phạm vi toàn khu vực nghiên cứu. 
b. Dữ liệu thời tiết 
Cơ sở dữ liệu thời tiết được chứa trong 
file Access gồm: 
- Hệ thống file dữ liệu trạm đo thời tiết. 
- Hệ thống file chứa số liệu mưa theo 
ngày của từng trạm. 
- Hệ thống file chứa số liệu nhiệt độ 
theo ngày của từng trạm. 
Dữ liệu thời tiết bao gồm các thành 
phần: 
- Trạm đo 
- Lượng mưa + tuyết rơi. 
- Nhiệt độ không khí. 
- Độ ẩm không khí tương đối. 
- Năng lượng bức xạ mặt trời. 
- Tốc độ gió. 
Trong đó các số liệu về vị trí địa lý 
trạm đo, khí hậu, lượng mưa của khu vực 
nghiên cứu là các số liệu bắt buộc phải có. 
Các số liệu về độ ẩm không khí, năng lượng 
bức xạ mặt trời, độ ẩm không khí, tốc độ 
gió có thể tùy chọn có hoặc không phụ 
thuộc vào điều kiện số liệu. 
Hình 3: Dữ liệu đất 
Hình 4: Dữ liệu sử dụng đất 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
315 
Hình 5: Sơ đồ cấu trúc dữ liệu thời tiết 
3.3. Kết quả nghiên cứu 
Từ các dữ liệu về hiện trạng sử dụng đất, loại đất, mô hình số độ cao (DEM), độ dốc thì 
mô hình SWAT sẽ tự động tạo ra các đơn vị thủy văn (HRUs) tại khu vực nghiên cứu. Sau khi 
tạo ra các đơn vị thủy văn thì mô hình SWAT báo cáo cho chúng ta biết tỷ lệ diện tích của 
khu vực thuộc vào từng đơn vị thủy văn mà chúng ta đang xem xét (hình 6), bên cạnh đó mô 
hình SWAT cũng sẽ báo cáo cho chúng ta biết sự tác động của các yếu tố trên đến tình hình 
xói mòn đất của từng lưu vực sông tại khu vực nghiên cứu (hình 7, 8). 
Trạm đo thời tiết 
(WEATHER) 
- Số thứ tự ID 
- Tên trạm 
- Tọa độ địa lý 
- Độ cao so với 
mực nước biển 
Lượng mưa 
(PCP) 
- Số thứ tự ID 
- Tên trạm 
- Tọa độ địa lý 
- Độ cao so với 
mực nước biển 
Nhiệt độ 
(TMP) 
- Số thứ tự ID 
- Tên trạm 
- Tọa độ địa lý 
- Độ cao so với 
mực nước biển 
HỆ THỐNG CÁC FILE DỮ LIỆU THỜI TIẾT 
Hình 6: Elevation report 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
316 
Sau khi mô hình SWAT phân tích sự tác động của các yếu tố hiện trạng sử dụng đất, 
loại đất, độ dốc đến tình hình xói mòn đất của khu vực nghiên cứu, tiến hành cung cấp về dữ 
liệu thời tiết cho mô hình (Hình 9). 
Hình 7: Basin report 
Hình 8: HRUs report 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
317 
 Cuối cùng, khi đã được cung cấp đầy đủ dữ liệu đầu vào thì mô hình SWAT sẽ tiến 
hành phân vùng xói mòn đất theo từng cấp độ từ nhỏ đến lớn cho khu vực nghiên cứu bằng 
các công cụ tích hợp (hình 10). 
Hình 9: Nhập dữ liệu thời tiết 
Hình 10: Sơ đồ phân vùng xói mòn đất khu vực nghiên cứu 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
318 
3.4. Đánh giá chung 
Mô hình SWAT còn có khả năng tự động tính toán được lượng đất bị xói mòn trên từng 
tiểu lưu vực theo các cấp độ của chúng. Trong đề tài này chúng tôi đã dựa vào mô hình SWAT 
để phân chia khu vực nghiên cứu thành 5 cấp xói mòn đất theo từng tiểu lưu vực (hình 10), và 
mô hình SWAT đã tự động tính toán lượng đất bị xói mòn trên từng tiểu lưu vực như sau: 
- Những tiểu lưu vực có mức độ xói mòn cấp 1 là những khu vực có màu sắc sáng nhất 
và mô hình SWAT đã tính toán được lượng đất bị xói mòn của chúng là 1 - 8,8 tấn/ha/năm. 
- Những tiểu lưu vực có mức độ xói mòn cấp 2, 3, 4, 5 là những khu vực có màu sắc 
biến thiên theo chiều đậm dần và mô hình SWAT tính toán được lượng đất bị xói mòn của 
chúng lần lượt là: 8,8 - 16,6 tấn/ha/năm; 16,6 - 24,4 tấn/ha/năm; 24,4 - 32,2 tấn/ha/năm; >32,2 
tấn/ha/năm. 
Bảng 1: Lượng đất bị xói mòn trên từng cấp xói mòn 
Cấp xói mòn Lượng đất bị xói mòn (tấn/ha/năm) 
1 1 - 8,8 
2 8,8 - 16,6 
3 16,6 - 24,4 
4 24,4 - 32,2 
5 > 32,2 
4. KẾT LUẬN 
Mô hình SWAT là mô hình tích hợp, có thể mô phỏng các quá trình diễn ra trong môi 
trường đất và nước. SWAT xem xét nhiều mối quan hệ, nhiều biến khi giải quyết bài toán môi 
trường. Điều này giúp người sử dụng có thế đánh giá chất lượng nước và đất trong thời gian 
dài trên khu vực rộng lớn và phức tạp. Đặc biệt, SWAT có thể mô phỏng sự lan truyền ô 
nhiễm điểm và ô nhiễm phân tán trong đất và nước. Mô hình SWAT là công cụ hỗ trợ đắc lực 
cho người ra quyết định để thực hiện bài toán quy hoạch, giúp dự báo những ảnh hưởng về 
mặt môi trường khi thay đổi quy hoạch sử dụng đất. 
Qua phân tích nhận thấy, việc xây dựng được một bản đồ phân vùng về quá trình xói 
mòn đất tại khu vực nghiên cứu bằng mô hình SWAT là khá chính xác giúp cho các nhà quản 
lý dễ dàng xác định được những khu vực có khả năng xảy ra quá trình xói mòn đất để từ đó có 
những biện pháp thích hợp nhằm hạn chế sự tác động của quá trình này đến đời sống sinh 
hoạt cũng như các hoạt động sản xuất kinh doanh của người dân địa phương. 
Tuy nhiên, SWAT là một mô hình còn khá mới nên cơ sở dữ liệu sẵn có của chương 
trình vẫn chưa đáp ứng được cho nhu cầu ứng dụng thực tiễn vào từng khu vực và từng nước 
cụ thể. Một vấn đề gặp phải khi sử dụng mô hình SWAT là mô hình đỏi hỏi hệ thống dữ liệu 
đầu vào rất lớn, do đặc thù ở Việt Nam nên cơ sở dữ liệu nền còn rất thiếu, nằm rải rác không 
thống nhất, đã gây khó khăn cho quá trình thực hiện nghiên cứu. 
HỘI THẢO ỨNG DỤNG GIS TOÀN QUỐC 2011 
319 
Tài liệu tham khảo 
1. J.G. Arnold (2004). Soil and Water Assessment Tool Input/Output Files Documentation. 
2. J.G. Arnold (2008). ArcSWAT 2.0 Interface For SWAT 2005 Use’r Guide. 
3. Le Van Du, (2011). Farming practices and soil quality. In: International workshop on Vegetable 
agroforestry and Cashew-cacao systems in Vietnam. Ho Chi Minh City, Vietnam. WASWAC 
Proceedings No. 6a, pp 63-70. 
4. Luis F.Leon (2010). MapWindow Interface For SWAT Version 1.8. 
5. Luis F.Leon (2007). Step by step Geo - Processing and Set - up of the Required Watershed Data 
for MWSWAT. 
6. Garrity, D.P. (1995). Improved agroforestry technologies for conservation farming: pathways 
toward sustainability. In: Proc. International workshop on Conservation Farming for sloping 
Upland in Southeast Asia: Challeges, Opportunities and Prospects. IBSRAM, Bangkok, Thailand. 
Proceedings No. 14, pp 145-168. 
7. Nguyen Kim Loi and ect, (2011). Application SWAT for Nghia Trung subwatershed in Bu Dang 
district, Binh Phuoc province, Vietnam. In: International workshop on Vegetable agroforestry and 
Cashew-cacao systems in Vietnam. Ho Chi Minh City, Vietnam. WASWAC Proceedings No. 6a, 
pp 207 - 219. 
8. Nguyễn Kim Lợi (2009). Ứng dụng mã nguồn mở trong đánh giá tác động của môi trường. 
Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh. 
9. Nguyễn Kim Lợi (2009). Ứng dụng mô hình SWAT để đánh giá chất lượng nước lưu vực sông 
La Ngà. Trường Đại học Nông lâm thành phố Hồ Chí Minh. 
10. Nguyễn Ý Như (2009). Sử dụng mô hình SWAT đánh giá ảnh hưởng của các nhân tố khí hậu, 
mặt đệm đến dòng chảy. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN. 
11. Nguyễn Ý Như (2009). Ứng dụng mô hình SWAT khảo sát ảnh hưởng của các kịch bản sử dụng 
đất lưu vực sông Bến Hải. Trường Đại học Khoa học Tự nhiên, ĐHQGHN.