Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU 1 CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT 3 I. Khái niệm, đối tượng và quy tắc của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt . 3 1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt 3 1.1. Khái niệm về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt 3 1.2. Đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt . 6 2. Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt . 6 3. Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt 7 3.1. Phạm vi bảo hiểm . 9 3.2.Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm 13 3.3. Phí bảo hiểm (Premium) 16 3.4.Giám định và bồi thường tổn thất . 18 II. Sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt 21 III. Lịch sử phát triển của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trên thế giới và ở Việt Nam 26 1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trên thế giới . 26 2. Lịch sử phát triển bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam. 29 CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM . 33 I. Thị trường bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt và tác động của nó tới khả năng phát triển hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam 33 1. Thuận lợi . 33 1.1. Về chủ thể tham gia thị trường . 33 1.2. Về thị trường . 36 2. Khó khăn . 39 2.1. Về chủ thể tham gia thị trường . 39 2.2. Về thị trường . 42 II. Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam44 1. Hoạt động khai thác bảo hiểm . 44 1.1. Tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tiếp cận khách hàng . 45 1.2. Đánh giá rủi ro . 47 1.3. Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) . 48 1.4. Thay đổi giá trị tài sản được bảo hiểm và theo dõi tình hình thu phí 49 1.5. Thanh toán hoa hồng 50 2. Giám định tổn thất . 50 2.1. Quy trình giám định tổn thất 51 2.2. Yêu cầu khi giám định tổn thất . 52 3. Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm 53 3.1. Kiểm tra hồ sơ khiếu nại và xác định trách nhiệm bảo hiểm . 54 3.2. Xác định mức độ thiệt hại . 55 3.3. Xác định số tiền bồi thường 55 3.4. Thông báo bồi thường 56 3.5. Truy đòi người thứ ba . 56 III. Đánh giá về hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam . 58 1. Những Thành tựu trong kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt . 58 1.1. Về hoạt động khai thác bảo hiểm . 58 1.2. Hoạt động giám định tổn thất 60 1.3. Hoạt động bồi thường tổn thất và chi trả tiền bảo hiểm . 61 1.4. Hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất . 62 2. Những mặt Tồn tại trong kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt 63 2.1. Hoạt động khai thác bảo hiểm . 63 2.2. Hoạt động giám định, bồi thường và hạn chế tổn thất . 64 2.3. Những hạn chế khác . 66 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆTỞVIỆT NAM 71 I. Nhu cầu về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới 71 II. Kinh nghiệm khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở một số nước trên thế giới . 73 1. Không phân biệt giữa các công ty bảo hiểm . 73 2. Liên doanh, liên kết và sáp nhập . 74 3. Xu hướng E - Bancassurance 75 III. Các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam 76 1. Các giải pháp về phía Nhà nước . 76 2. Các giải pháp về phía các doanh nghiệp bảo hiểm . 80 2.1. Hoạt động khai thác bảo hiểm . 80 2.2. Giám định và giải quyết bồi thường 84 2.3. Đề phòng và hạn chế tổn thất . 85 2.4. Xác định phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm . 86 2.5. Hoạt động tái bảo hiểm 87 2.6. Hoạt động phòng chống trục lợi bảo hiểm 88 2.7. Về hệ thống thông tin 89 2.8. Đào tạo cán bộ bảo hiểm 89 3. Các giải pháp khác 91 3.1. Giải pháp về phía khách hàng 91 3.2. Giải pháp về phía các nhà môi giới và các văn phòng đại diện nước ngoài . 93 3.3. Giải pháp về phía các ngân hàng thương mại 94 KẾT LUẬN . 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO 97 PHỤ LỤC 99

docx103 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3192 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
iện thực tiễn của Việt Nam, mục tiêu và định hướng phát triển thị trường. Song song với việc xây dựng và hoàn thiện khung pháp lý, cần xây dựng một cơ chế kiểm tra, giám sát hữu hiệu việc thực hiện trên thực tế nhằm xác lập và duy trì một thị trường cạnh tranh lành mạnh, tạo tiền đề cho sự phát triển bền vững. Cụ thể là, Nhà nước cần: - Tăng cường năng lực của Hiệp hội Bảo hiểm Việt Nam để đủ sức đảm trách vai trò "trọng tài" của các công ty hội viên. Muốn vậy, Nhà nước cần có cơ chế tài chính theo hướng khuyến khích đối với cán bộ chuyên trách của Hiệp hội để thu hút nhân tài vào làm việc tại đây. Đi liền với cơ chế tài chính, trách nhiệm và quyền hạn của Hiệp hội phải đủ mạnh để xử phạt những hội viên vi phạm những thoả thuận hợp tác. Để thực hiện được điều đó cần có những quy định rất rõ ràng về mức phạt cho từng trường hợp vi phạm. Mặt khác, Nhà nước cũng cần cho phép các công ty là hội viên của Hiệp hội được hưởng một số ưu đãi từ chính sách quản lý của mình, nhằm khuyến khích các công ty tham gia vào Hiệp hội. Khi Hiệp hội thực hiện tốt vai trò "trọng tài", đẩy lùi tình trạng cạnh tranh không lành mạnh, thì công việc quản lý của các cơ quan Nhà nước sẽ được PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  77 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III giảm nhẹ. Do đó, cơ quan quản lý Nhà nước cần hỗ trợ Hiệp hội có những can thiệp về mặt hành chính đối với những công ty cố tình vi phạm. - Nâng cao chất lượng của cơ quan quản lý Nhà nước trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm. Trước tốc độ phát triển của thị trường và những yêu cầu về quản lý đặt ra, cần tăng cường và bổ sung lực lượng cán bộ làm công tác quản lý Nhà nước về hoạt động kinh doanh bảo hiểm, đồng thời với việc đào tạo và đào tạo lại các cán bộ về kinh doanh bảo hiểm theo kinh tế thị trường nhằm đáp ứng với nhu cầu của tình hình mới. * Song song với việc nâng cao năng lực quản lý, Bộ tài chính cần có những chỉ đạo cụ thể nhằm thúc đẩy thị trường như: củng cố lại các doanh nghiệp bảo hiểm 100% vốn Nhà nước để đủ sức thực sự giữ vai trò chủ đạo trên thị trường; kiến nghị với Chính phủ có những giải pháp đồng bộ giữa các ngành nhằm nâng cao tỷ trọng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trên tổng kim ngạch bảo hiểm hàng năm; Phối hợp cùng các Bộ, UBND các tỉnh, thành chỉ đạo thực hiện triệt để Nghị quyết 13/2002/NQ - CP của Chính Phủ. - Nhà nước cần có chiến lược, định hướng phù hợp trong phát triển thị trường bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, trước hết là chiến lược, chính sách hội nhập. Đó là cần xác định lộ trình hội nhập và mở cửa thị trường bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Tiếp đến, Nhà nước cần có chính sách phù hợp để khuyến khích, phát triển thị trường bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, đặc biệt là những điểm sau: Đối với vấn đề đại lý, do hoạt động đại lý bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt có những điểm khác biệt đối với các đại lý thương mại nói chung nên Nhà nước cần có những quy định chặt chẽ và cụ thể hơn về tiêu chuẩn, điều kiện, đào tạo, sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề đại lý bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đặc biệt, để tiêu chuẩn hoá được đội ngũ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt của Việt Nam ngang tầm với tiêu chuẩn của khu vực và PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  78 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III Thế giới, Nhà nước cần quy định rõ nội dung đào tạo, đồng thời tiến hành tổ chức thi sát hạch, cấp chứng chỉ hành nghề đại lý. Thực tế cho thấy, để đạt được hợp đồng, đại lý bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cần bỏ ra khá nhiều chi phí như chi phí đi lại, tiếp thị,… do vậy, khi xác định thuế thu nhập cho đại lý cũng cần có cách tính phù hợp. Cụ thể, Nhà nước nên thay đổi chính sách thuế áp dụng đối với thu nhập của đại lý bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt theo hướng như sau: Thu nhập của đại lý bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt đang chịu sự điều tiết của Luật thuế Thu nhập Doanh nghiệp cần được chuyển sang chịu sự điều tiết của Pháp lệnh thuế thu nhập cá nhân đối với người có thu nhập cao số 35/2001/PL - UBTVQH10 đã được sửa đổi, bổ sung và ban hành ngày 19/5/2000. Làm như vậy, một mặt vẫn đảm bảo nguồn thu cho Ngân sách Nhà nước; mặt khác, khắc phục được những điểm chưa hợp lý, đồng thời góp phần giảm tỷ lệ đại lý nghỉ việc trong các công ty bảo hiểm, nhằm tăng thêm năng lực tiếp cận và tiếp thị đối với những khách hàng tiềm năng giúp các công ty bảo hiểm có thể thoả mãn tốt nhất những nhu cầu bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đối với các doanh nghiệp Nhà nước, Nhà nước cần có chính sách tạo ra sự bình đẳng, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp này có thể đứng trên cùng mặt bằng khi cạnh tranh với các doanh nghiệp thuộc loại hình khác trên các mặt như tiền lương, chi phí quản lý… Tuy nhiên, đối với các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Nhà nước làm ăn có hiệu quả thì cần phải được đầu tư thêm vốn và các nguồn lực khác nhằm thực hiện phương châm: kinh tế Nhà nước luôn giữ vai trò chủ đạo trong lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Song, Nhà nước cũng cần sắp xếp lại các doanh nghiệp bảo hiểm này theo chiều hướng quán triệt tinh thần Nghị quyết Hội nghị Trung Ương 3 (khoá IX) "về tiếp tục sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp Nhà nước". Hơn nữa, cũng cần phải xem xét khả năng tiến hành cổ phần hóa những doanh nghiệp bảo hiểm Nhà nước hoạt động không mấy hiệu quả cho phù hợp với tiến trình hội nhập và đảm bảo quyền lợi quốc gia PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  79 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III cũng như của các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nói riêng cũng như các doanh nghiệp bảo hiểm nói chung trên thị trường. Từ nay đến năm 2005, Nhà nước cũng cần xem xét việc cho phép thành lập thêm một số công ty cổ phần hoạt động trong lĩnh vực bảo hiểm phi nhân thọ có tham gia cung cấp dịch vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, công ty cổ phần môi giới bảo hiểm, công ty môi giới bảo hiểm 100% vốn nước ngoài, doanh nghiệp bảo hiểm liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài cũng có tham gia vào lĩnh vực này, có tính đến các khu vực mà Việt Nam cam kết hội nhập. 2. CÁC GIẢI PHÁP VỀ PHÍA CÁC DOANH NGHIỆP BẢO HIỂM 2.1. Hoạt động khai thác bảo hiểm 2.1.1. Công tác tuyên truyền, quảng cáo, xây dựng hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp Trong những năm qua, hoạt động khai thác bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam vẫn còn tương đối yếu kém. Vì vậy, muốn phát triển loại hình dịch vụ này thì một điều nhất thiết là phải đẩy mạnh công tác khai thác bảo hiểm. Trong khâu khai thác, các doanh nghiệp bảo hiểm không thể không chú trọng tới hoạt động tuyên truyền, quảng cáo cho sản phẩm bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cũng như xây dựng được hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp bảo hiểm. Một biện pháp tuyên truyền, quảng cáo rất hữu hiệu là quảng cáo qua các phương tiện truyền thông như: tivi, đài, báo chí, thậm chí internet…nhằm mục đích giới thiệu các loại hình bảo hiểm, ý nghĩa và tác dụng của nó. Đồng thời, các doanh nghiệp bảo hiểm cũng nên quan tâm đến việc đẩy mạnh và mở rộng hơn nữa mối quan hệ với các thành phần trung gian như: các ngành quản lý, chủ quản, các ngành liên quan như Bộ Kế hoạch và đầu tư, các ngân hàng thương mại, lực lượng cảnh sát PCCC, các công ty dịch vụ tư vấn về đầu tư, các doanh nghiệp nhà nước, tư nhân lớn… để thông qua họ giới thiệu sản phẩm bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt của mình. Đồng thời các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng cần quan hệ chặt chẽ với các công ty PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  80 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III bảo hiểm nước ngoài, các công ty môi giới để có thể giúp đỡ qua lại lẫn nhau. Những biện pháp như vậy sẽ góp phần tạo danh tiếng cho doanh nghiệp bảo hiểm, từ đó giúp doanh nghiệp này giành được thế chủ động trong cạnh tranh giành khách hàng. Ngoài ra, đối với việc xây dựng một hình ảnh đẹp đối với doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, thì doanh nghiệp phải đặt ra một câu hỏi: Khách hàng tham gia bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt mong đợi gì ở mình? Câu trả lời là: giải quyết quyền lợi bảo hiểm nhanh chóng, thoả đáng, giữ đúng cam kết với khách hàng, tạo sự tiện lợi nhất cho khách hàng, chất lượng dịch vụ cao đáp ứng tốt nhu cầu đa dạng của khách hàng không chỉ trong lĩnh vực bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt mà cả trong những lĩnh vực khác. Tựu chung lại, đó là chất lượng dịch vụ mà doanh nghiệp cung cấp. Để có thể đảm bảo thực hiện các cam kết, doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cần có khả năng tài chính vững mạnh (vốn lớn, quản lý khối tài sản lớn và được quản lý tốt), tài chính lành mạnh, làm ăn có hiệu quả, có nhiều kinh nghiệm hoạt động. Trong thời đại toàn cầu hoá, doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cũng cần phải thể hiện sự năng động, đi đầu, có định hướng rõ rệt, với phạm vi hoạt động quốc tế và có nhiều khách hàng. Những mong đợi ấy của khách hàng cũng chính là hình ảnh mục tiêu về doanh nghiệp mà các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cố gắng tạo lập. Nếu quan sát, chúng ta có thể thấy có rất nhiều yếu tố ảnh hưởng đến hình ảnh của doanh nghiệp trong mắt công chúng như chất lượng dịch vụ, tiềm lực tài chính, kết quả kinh doanh, kinh nghiệm hoạt động, ban lãnh đạo, trụ sở làm việc, phong cách kinh doanh, văn hoá doanh nghiệp… Có những yếu tố tưởng chừng như rất nhỏ, không quan trọng nhưng cũng có ảnh hưởng đến hình ảnh doanh nghiệp mà doanh nghiệp cũng không thể coi thường như trang phục của nhân viên, phong cách tiếp xúc với khách hàng, các ấn chỉ, màu sắc sử dụng PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  81 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III trong các ấn chỉ…Vì vậy, ngày nay, mỗi doanh nghiệp tham gia vào lĩnh vực bảo hiểm nói chung và bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nói riêng, nếu có khả năng, nên tổ chức một bộ phận gọi là Quan hệ cộng đồng (public relation), chuyên thực hiện chức năng xử lý các quan hệ, giao thiệp với khách hàng, với trọng tâm là xây dựng hình ảnh tốt về doanh nghiệp. Một điều quan trọng ở đây là, việc xây dựng hình ảnh doanh nghiệp không phải là một việc làm nhất thời mà phải được coi là việc làm thường xuyên, là trách nhiệm của tất cả các cán bộ, đại lý trong doanh nghiệp, không phải là trách nhiệm của chỉ một bộ phận hoặc cá nhân nào. Hình ảnh tốt đẹp, uy tín của doanh nghiệp là một tài sản chỉ có thể được tích luỹ lâu dài trong quá trình hoạt động kinh doanh. Đối với mỗi thành viên của doanh nghiệp, trong mỗi hoạt động của mình, dù nhỏ hay lớn thì đều phải xây dựng được hình ảnh tốt đẹp của doanh nghiệp, không được làm gì tổn hại đến hình ảnh, uy tín của doanh nghiệp. 2.1.2. Chú trọng hơn nữa đến các thị trường tiềm năng chưa được khai thác Trong những năm qua, các vụ cháy chợ, các trung tâm thương mại, các cửa hàng kinh doanh đã xảy ra liên tục và đều để lại những hậu quả lớn, nghiêm trọng. Do vậy, các công ty bảo hiểm Việt Nam cần đi sâu khai thác sức mua bảo hiểm của các hộ kinh doanh ở chợ, các khu vực triển lãm, các trung tâm thương mại. Ngoài ra, một thị trường rộng lớn đầy tiềm năng mà chưa một doanh nghiệp bảo hiểm nào có thể khai thác tốt là các hộ nhà dân. Ta biết rằng đối với các nước phương Tây, ngôi nhà được coi là một tài sản vô cùng quý giá đối với mỗi gia đình, cho nên có rất nhiều gia đình đã tự nguyện mua bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cho ngôi nhà của mình. Người phương Đông cũng giống như người phương Tây, coi ngôi nhà là cả gia sản, nhưng còn hơn người phương Tây, người phương Đông không chỉ coi ngôi nhà là nơi che mưa che nắng mà còn coi nó là "tổ ấm", là nơi thờ cúng PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  82 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III gia tiên linh thiêng của cả dòng họ. Chính vì vậy, nếu có thể khiến cho họ hiểu được những lợi ích mà họ được hưởng khi mua bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cho ngôi nhà và tài sản trong của họ trong ngôi nhà đó thì việc họ tự nguyện mua bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cũng là điều dễ hiểu. Ngoài ra, không ai có thể phủ nhận rằng thành phần kinh tế tư nhân ở nước ta đang phát triển, lớn mạnh rất nhanh chóng (đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) và sẽ là một thành phần kinh tế quan trọng, chủ chốt của đất nước trong một tương lai không xa. Chính vì vậy, để thành công, họ cũng cần được an toàn để kinh doanh, để phát triển. Và bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt sẽ giúp họ có được tâm lý an toàn trong kinh doanh. Nếu giúp được thành phần kinh tế này hiểu được tác dụng của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt thì chắc chắn họ sẽ không làm ngơ với nghiệp vụ bảo hiểm này như họ đã làm trong thời gian vừa qua. 2.1.3. Xây dựng một kênh phân phối cho riêng mình Đối với ngành bảo hiểm, kênh phân phối nổi lên như một công cụ marketing quan trọng giúp doanh nghiệp tạo lập và duy trì lợi thế cạnh tranh. Tuy nhiên, do đặc thù của ngành dịch vụ này mà ở mọi nơi, mọi bộ phận trong doanh nghiệp đều có thể cung cấp được sản phẩm đến khách hàng, nên khi tổ chức càng lớn thì càng có nguy cơ của sự chồng chéo, đan xen khi có cùng chung một thế mạnh, chung một kiểu cách phục vụ, khi mà sự đa dạng và phát triển của kênh phân phối chưa theo kịp. Hơn nữa, cho đến nay, các doanh nghiệp mới chỉ quan tâm đến các quan hệ kinh doanh trực tiếp, đến từng dịch vụ đơn lẻ mà chưa để ý đến hệ thống các quan hệ kinh doanh một cách tổng thể trên thị trường. Chính vì các công ty chưa có một chiến lược về kênh phân phối cụ thể mà nảy sinh tình trạng cạnh tranh nhau rất khốc liệt, làm ảnh hưởng đến quan hệ và hiệu quả của các công ty nói riêng và đến sự phát triển chung của toàn thị trường. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  83 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III Do đó, việc xây dựng một chiến lược về kênh phân phối sẽ góp phần giúp các công ty không bị cuốn theo tình huống của thị trường mà có được sự uyển chuyển, linh hoạt một cách chủ động khi thị trường có những biến động bất lợi. Hơn nữa, phát huy được một kênh phân phối tốt có khả năng đem lại một lợi thế cạnh tranh lâu dài cho doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, vì nó đòi hỏi thời gian, sức lực, trí tuệ và tiền của nên không dễ dàng bị các doanh nghiệp khác bắt chước. Và vì vậy, xây dựng một kênh phân phối cho riêng mình phải được các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt coi là một hướng đi đúng, một việc làm chiến lược trong giai đoạn hiện nay, khi chỉ còn 5 năm nữa là thị trường bảo hiểm Việt Nam phải mở cửa hoàn toàn, theo tiến độ của Hiệp định Thương mại Việt - Mỹ. 2.1.4. Chế độ hoa hồng Các công ty bảo hiểm cần có một chế độ hoa hồng hấp dẫn, thoả đáng cho các công ty môi giới, những cộng tác viên bảo hiểm hoặc các khách hàng là các cá nhân. Bởi vì trong thị trường bảo hiểm mang tính cạnh tranh khốc liệt như hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm nào có tỷ lệ hoa hồng cao hơn trong khi vẫn giữ được các điều kiện khác tương đồng với các doanh nghiệp bảo hiểm khác thì sẽ thu hút được khách hàng nhiều hơn. Chính vì vậy, chế độ hoa hồng, thưởng, phạt phải được xây dựng thật linh hoạt và hấp dẫn, phải căn cứ vào hiệu quả kinh doanh mà quy định tỷ lệ hoa hồng. Đối với những tổ chức, cá nhân có hỗ trợ cho doanh nghiệp thì phải có chế độ thưởng, ưu đãi đặc biệt. 2.2. Giám định và giải quyết bồi thường 2.2.1. Giám định Giám định là một trong những công việc có ý nghĩa quan trọng nhất trong nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Chính vì vậy, các công ty bảo hiểm cần phải nâng cao trình độ chuyên môn của cán bộ giám định bằng cách tổ chức các khoá học có chất lượng cho các cán bộ làm giám định. Đồng PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  84 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III thời, cử họ đi thực tiễn và học hỏi kinh nghiệm của các công ty, các đội ngũ chuyên gia giám định chuyên nghiệp cả ở trong nước và nước ngoài. Sau mỗi vụ việc thì cán bộ giám định phải tập hợp lại để nghiên cứu, đúc rút kinh nghiệm, lập ra một cuốn sổ tay giám định nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt để các giám định viên dễ dàng tra cứu và đưa ra kết luận chính xác cho những lần sau. 2.2.2. Bồi thường Trên thực tế, khách hàng thường đánh giá một doanh nghiệp bảo hiểm có tốt hay không là dựa phần lớn vào cách xử lý của doanh nghiệp trong khâu bồi thường. Tuy vậy, ở Việt Nam, thủ tục bồi thường của các doanh nghiệp bảo hiểm hầu hết đều còn rất rườm rà, phức tạp và gây khá nhiều khó khăn cho khách hàng nếu muốn được bồi thường. Do vậy, các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt của Việt Nam cần nhanh chóng khắc phục yếu điểm này bằng cách soạn ra những tài liệu hướng dẫn giải quyết bồi thường một cách rõ ràng và cung cấp cho khách hàng để khi có tổn thất xảy ra, họ đã có được những hiểu biết cụ thể về thủ tục bồi thường như: phải làm ngay những công việc gì, phải nộp ngay giấy tờ gì, phải gặp ai để giải quyết…và từ đó họ sẽ có thể thực hiện những thủ tục này một cách dễ dàng hơn. 2.3. Đề phòng và hạn chế tổn thất Để tối ưu hoá hiệu quả của hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, về hoạt động đề phòng và hạn chế tổn thất, các doanh nghiệp bảo hiểm nên: - Nâng cao nhận thức của khách hàng về tầm quan trọng của đề phòng và hạn chế tổn thất thông qua việc tuyên truyền một cách thường xuyên cho họ bằng nhiều cách, cả trực tiếp lẫn gián tiếp. Từ đó giúp họ hiểu được bảo hiểm chỉ là một biện pháp giải quyết hậu quả của tổn thất chứ không phải là một biện pháp phòng chống tổn thất. Khách hàng khi đã nhận thức được điều đó sẽ không dồn hết trách nhiệm cho công ty bảo hiểm nữa mà bản PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  85 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III thân họ cũng có những trách nhiệm trong việc bố trí và quản lý tốt tài sản của mình, có kế hoạch phòng ngừa rủi ro một cách hiệu quả, thường xuyên tự bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị PCCC… - Xác định một tỷ lệ chi hợp lý cho đề phòng hạn chế tổn thất. Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, việc chi đề phòng, hạn chế tổn thất sẽ có tác dụng rất quan trọng trong việc khuyến khích, giữ chân khách hàng. Chính vì vậy, các công ty bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cần phải xác định rõ tỷ lệ được phép chi cho bồi thường, hạn chế tổn thất. - Tăng cường mối quan hệ hợp tác với phòng cảnh sát PCCC, các cấp chính quyền và các ban ngành để kiểm tra tình hình thực hiện công tác PCCC ở các đơn vị tham gia bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. - Tiếp tục trích quỹ chi cho đề phòng hạn chế tổn thất của doanh nghiệp để tài trợ cho cảnh sát PCCC cũng như các đơn vị tham gia bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trong việc trang bị phương tiện PCCC hiện đại hơn. 2.4. Xác định phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm 2.4.1. Xác định phạm vi bảo hiểm Trong điều kiện cạnh tranh như hiện nay, doanh nghiệp bảo hiểm nào cung cấp một sản phẩm bảo hiểm càng có phạm vi bảo hiểm rộng thì mức độ cạnh tranh của doanh nghiệp đó càng cao. Tuy nhiên, không phải vì thế mà doanh nghiệp bảo hiểm phải đua nhau để chấp nhận mọi điều kiện mà khách hàng đặt ra, kể cả những điều kiện không có lợi cho mình. Doanh nghiệp bảo hiểm nên hạn chế những đối tượng bảo hiểm không đủ tiêu chuẩn về chất lượng, về trang thiết bị PCCC… Các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cũng nên kiên quyết từ chối những đơn bảo hiểm theo kiểu chọn điểm, tức người được bảo hiểm chỉ mua bảo hiểm cho những phân xưởng, công đoạn sản xuất có nhiều rủi ro nhất. 2.4.2. Xác định phí bảo hiểm PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  86 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III Phí bảo hiểm chính là giá cả của bảo hiểm. Giá càng thấp thì sản phẩm bảo hiểm càng hấp dẫn đối với khách hàng. Nhưng giá quá thấp thì sẽ không có lợi cho doanh nghiệp bảo hiểm. Vấn đề là phải làm thế nào để xác định được mức giá tối ưu cho cả người bảo hiểm và người được bảo hiểm. Khi đưa ra mức phí, doanh nghiệp bảo hiểm phải căn cứ vào tỷ lệ phí của các đối thủ cạnh tranh cũng như phải bám sát vào sự biến động của tình hình rủi ro, tỷ lệ lạm phát, thiểu phát, tỷ giá hối đoái… để điều chỉnh cho phù hợp. Về lâu dài, các nhà bảo hiểm nên tìm cách hạ mức phí xuống, đặc biệt là hạ phí cho các khu nhà mới xây dựng hoặc những khách hàng thường xuyên, những khách hàng lớn có quan hệ lâu dài với doanh nghiệp. 2.5. Hoạt động tái bảo hiểm Khi tái bảo hiểm ra nước ngoài, các công ty bảo hiểm nước ta nên tìm hiểu cặn kẽ thông tin về khả năng tài chính, vốn, quỹ dự trữ bồi thường của các công ty tái bảo hiểm mà mình định tái trong từng giai đoạn cụ thể. Nếu không có đủ khả năng để tự mình đánh giá những tiêu chí này thì các công ty nước ta nên tham khảo bảng xếp hạng tài chính của công ty bảo hiểm và tái bảo hiểm Standard & Poor được công bố hàng năm trước khi ký kết hợp đồng bảo hiểm và tái bảo hiểm. Công ty bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Việt Nam, đặc biệt các công ty có quy mô nhỏ cũng nên tái bảo hiểm thông qua môi giới nếu thấy việc sử dụng môi giới mang lại hiệu quả cao hơn so với đàm phán trực tiếp. Bởi vì môi giới cũng có những ưu điểm như: có điều kiện tập trung những cán bộ chuyên môn giỏi có khả năng giao dịch, thu xếp tái bảo hiểm tương đối tốt, trình độ quản lý bằng hệ thống thông tin khá cao… Khi sử dụng môi giới thì nên sử dụng các công ty môi giới có uy tín, danh tiếng trên thị trường. Công ty môi giới đó phải vừa có mạng lưới thu xếp rộng, lại phải đảm bảo an toàn về tài chính. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  87 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III 2.6. Hoạt động phòng chống trục lợi bảo hiểm - Doanh nghiệp bảo hiểm phải tổ chức các đầu mối quản lý, theo dõi và kiểm tra chặt chẽ các cán bộ, đại lý và các cộng tác viên khai thác bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt để phòng trường hợp có sự móc nối giữa những người này với những kẻ muốn dùng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt để trục lợi. Một mặt, phải nhắc nhở họ thực hiện đúng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, mặt khác phải đề ra những cơ chế quản lý phù hợp như: Phí bảo hiểm thu được trong ngày, cuối ngày phải nộp; giấy chứng nhận bảo hiểm cấp trong ngày phải thông báo cho doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt vào cuối ngày; khi khách hàng tham gia bảo hiểm với số tiền lớn là bao nhiêu thì phải báo cáo để doanh nghiệp bảo hiểm kiểm tra, theo dõi… - Quá trình giám định và bồi thường, chi trả tiền bảo hiểm phải thực hiện đúng nguyên tắc và trình tự mỗi khâu. Nếu thấy nghi ngờ một loại giấy tờ nào đó hoặc không rõ về thời gian, không gian trong các vụ tổn thất thì cần phải xác minh lại ngay. Nếu thấy cần thiết phải báo ngay để doanh nghiệp bảo hiểm tổ chức điều tra, xác minh cho rõ. Ngoài phương án điều tra độc lập, cần tranh thủ sự giúp đỡ của các bên có liên quan như: Chính quyền địa phương, công an, những người làm chứng… - Nếu phát hiện đã có gian lận thì cần phải theo dõi chặt chẽ đối tượng, tổ chức điều tra xác minh chính xác và nhờ các cơ quan chức năng can thiệp. - Quan tâm giáo dục ý thức trách nhiệm, tính kỷ luật trong tất cả các khâu công việc do cán bộ nhân viên, kể cả đại lý và cộng tác viên trong doanh nghiệp. Bên cạnh đó phải có chính sách đãi ngộ thoả đáng đối với họ, thưởng phạt phải hết sức nghiêm túc và có nền nếp. Tuy vậy, việc theo dõi phòng chống trục lợi bảo hiểm không được làm ảnh hưởng đến các công việc khác trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, nhất là không được chậm trễ trong quá trình thanh toán tiền bảo PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  88 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III hiểm cho khách hàng, bởi vì tuyệt đại đa số khách hàng là những người trung thực. 2.7. Về hệ thống thông tin Có thể khẳng định rẳng hệ thống thông tin ở nước ta vẫn còn nhiều bất cập, chưa đủ đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Giải pháp khắc phục cho những bất cập đó là nghiên cứu một cách nghiêm túc và đầu tư toàn diện về việc tổ chức hệ thống thông tin thống kê: tiến hành các bước khảo sát kỹ lưỡng về nội dung, tính chất, mục đích sử dụng của cơ sở dữ liệu đầu vào, đầu tư phương tiện phục vụ thu thập thông tin cũng như xây dựng phần mềm tin học hỗ trợ thống kê, đào tạo nâng cao kiến thức về thu thập và phân tích các thông tin phục vụ quản lý, nghiên cứu việc tổ chức các kênh thông tin hợp lý và hiệu quả. Từ đó mới có thể tạo ra một hệ thống thông tin đồng bộ và thông suốt, cung cấp thông tin nhanh chóng và chính xác phục vụ kịp thời cho việc ra quyết định của ban lãnh đạo các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. 2.8. Đào tạo cán bộ bảo hiểm Có thể nói chất lượng cán bộ bảo hiểm tại các công ty bảo hiểm Việt Nam đã được chú trọng nâng cao trong những năm gần đây. Tuy nhiên, do nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một nghiệp vụ tương đối mới mẻ và phức tạp nên đòi hỏi các cán bộ làm nghiệp vụ này phải có kiến thức chuyên môn vững vàng và toàn diện. Ngoài ra do nghiệp vụ này cũng là một nghiệp vụ có nhiều mối quan hệ giao dịch với khách hàng nước ngoài nên các cán bộ bảo hiểm còn phải có thêm những kiến thức về tin học, ngoại ngữ cũng như khả năng nắm bắt thông tin thị trường một cách nhạy bén để xử lý các tình huống phát sinh một cách chính xác. Việc đào tạo cán bộ bảo hiểm cho nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, vì thế, phải là việc làm thường xuyên và liên tục đối với mỗi doanh nghiệp bảo hiểm. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  89 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III Một trong những việc mà các công ty bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cần làm là chú ý phát hiện và nhìn nhận đúng năng lực và trình độ của từng cán bộ mà có chính sách đãi ngộ, có sự ưu tiên đích đáng. Như thế mới giữ được cán bộ có trình độ nghiệp vụ cao, vì nếu không thì sẽ có những doanh nghiệp bảo hiểm khác sẵn sàng đưa ra những chính sách đãi ngộ ưu ái hơn để thu hút họ. Còn đối với những cán bộ chưa đáp ứng được yêu cầu của thời đại mới thì các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nên tổ chức các lớp bồi dưỡng về nghiệp vụ qua việc đào tạo và đào tạo lại tại các trường đại học trong nước và lựa chọn một số cán bộ có năng lực để đi đào tạo thêm ở nước ngoài. Thêm vào đó, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam cũng cần tạo điều kiện cho đội ngũ cán bộ của mình tham gia vào các hội thảo, các khoá học ở nước ngoài về chuyên ngành này. Tuy nhiên, do chi phí đào tạo và đào tạo lại là rất tốn kém nên để tối thiểu hoá khoản chi phí này, các doanh nghiệp bảo hiểm Việt Nam nên lựa chọn tuyển dụng những sinh viên mới tốt nghiệp từ các trường đại học trong nước bởi vì những sinh viên này là những người được đào tạo kỹ lưỡng tại các trường đại học, đồng thời họ cũng có đủ sức khoẻ, sự năng nổ, nhiệt tình, khả năng nắm bắt những kiến thức mới một cách nhanh chóng cũng như khả năng phản ứng linh hoạt trước mọi tình huống. Ngoài việc đào tạo về kiến thức chuyên môn, các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt còn phải tăng cường đào tạo cho cán bộ của mình về phong cách phục vụ cũng như nâng cao đạo đức nghề nghiệp nhằm xoá bỏ hoàn toàn các hiện tượng tiêu cực như: ăn chặn tiền bảo hiểm của khách hàng, đồng loã với khách hàng để trục lợi bảo hiểm, vì lợi ích của bản thân mà tư vấn bất lợi cho khách hàng…, từng bước tiêu chuẩn hoá đội ngũ cán bộ, đại lý, kiện toàn bộ máy tổ chức và hoạt động của doanh nghiệp để có thể cung cấp cho thị trường dịch vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt với chất lượng tốt nhất, đồng thời nâng cao uy tín của ngành trong công chúng. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  90 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III 3. CÁC GIẢI PHÁP KHÁC 3.1. Giải pháp về phía khách hàng - Thứ nhất, khách hàng cần phải tìm hiểu để tự nâng cao nhận thức của mình về tác dụng và vai trò của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt đối với bản thân. Trên thực tế, ở Việt Nam, nhận thức của người dân về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là chưa cao. ở một số nơi, người dân thậm chí còn có những nhận thức lệch lạc về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Ví dụ, một số ngư dân Việt Nam còn cho rằng người bán bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt mang đến cho họ những điềm xấu, như là "trù ẻo" người được bảo hiểm, nhất là sau đó, họ không may gặp phải rủi ro tai nạn tổn thất. Còn nếu những ngư dân đã mua bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt cho thuyền của họ mà thoát được khi tai nạn xảy ra thì lại coi giấy chứng nhận bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một lá bùa đem lại cho họ nhiều may mắn chứ không phải là một hợp đồng để được tài trợ sau sự cố rủi ro tổn thất. Những nhận thức sai lệch về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt như vậy đã gây rất nhiều khó khăn cho cán bộ bảo hiểm khi đi làm công tác. Do đó, nâng cao nhận thức của người dân về tác dụng và vai trò của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt là một việc làm không thể thiếu đối với cả các doanh nghiệp bảo hiểm cũng như bản thân mỗi người dân Việt Nam. - Mỗi khách hàng cần tích cực phối hợp với các công ty bảo hiểm trong việc bảo vệ tài sản của mình cũng như hạn chế tổn thất khi có sự cố rủi ro xảy ra chứ không được trút hết trách nhiệm của mình lên người bảo hiểm. - Luôn luôn trau dồi đạo đức và tư cách của bản thân trong khi thực hiện hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt, tránh việc tự coi mình là "thượng đế" và gây khó dễ cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoặc lợi dụng các doanh nghiệp bảo hiểm này để trục lợi cho bản thân. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  91 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III Ở Việt Nam, tình trạng này xảy ra còn chưa nhiều, nhưng không phải là không có, và thường là xảy ra đối với một số khách hàng, đặc biệt là các khách hàng là các doanh nghiệp Nhật Bản, những người vốn quen được "nuông chiều" quá đáng bởi các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Nhật Bản. Sau đây là một ví dụ: Khi mua bảo hiểm, có một số khách hàng Nhật không muốn khai báo và nộp cho công ty bảo hiểm danh sách các hạng mục tài sản bảo hiểm một cách cụ thể, rõ ràng và dứt khoát. Làm như thế có 2 cái lợi cho họ: Một là họ tự ý định đoạt tài sản nào với giá trị bao nhiêu để tham gia bảo hiểm với mức phí bảo hiểm phải nộp tối thiểu nếu có thể. Hai là khi sự cố bảo hiểm xảy ra, họ có thể dễ dàng đưa vào danh sách các tài sản bị tổn thất mà không khai báo trước đây, đồng thời nâng giá các tài sản bị thiệt hại trong danh sách đã kê khai thấp, nhằm khiếu nại bồi thường bảo hiểm với số tiền cao hơn. Còn nếu phải quy đổi từ một loại tiền này sang một loại tiền khác khi thanh toán bảo hiểm thì họ lại áp dụng những cách như: Xin nộp phí bảo hiểm theo một tỷ giá thấp cố định do họ đưa ra. Khi xảy ra sự cố bảo hiểm, họ khiếu nại đòi bồi thường theo tỷ giá bán ra hiện hành của một ngân hàng nào đó, nhưng công ty bảo hiểm vẫn phải khấu trừ bồi thường theo đúng tỷ giá thấp cố định do họ đưa ra lúc nộp phí bảo hiểm. Đồng thời, có một số khách hàng Nhật khi đã nhận xong tiền bồi thường đầy đủ giá trị cho các tài sản bị thiệt hại, họ không muốn hoàn trả cho công ty bảo hiểm các tài sản đó ( mặc dù công ty bảo hiểm có yêu cầu theo đúng quy định và tập quán quốc tế). Công ty bảo hiểm đề nghị lập hội đồng giám sát chung để huỷ các tài sản đó thì họ cũng không đồng ý và nói rằng nếu không tin họ tự huỷ các tài sản đó thì họ sẽ mua bảo hiểm ở một công ty bảo hiểm khác trong thời hạn bảo hiểm sắp tới. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  92 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III Kinh doanh bảo hiểm với những khách hàng như vậy quả là rất khó khăn với các công ty bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt Việt Nam vốn còn rất non trẻ và chưa đủ kinh nghiệm như hiện nay. 3.2. Giải pháp về phía các nhà môi giới và các văn phòng đại diện nước ngoài Hiện nay trên thị trường Việt Nam đang ngày càng xuất hiện cũng như nhiều nhà môi giới và các văn phòng đại diện nước ngoài tham gia cung ứng dịch bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Vì vậy, yếu tố cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt là điều không thể tránh khỏi. Tuy nhiên, muốn hoạt động được lâu dài và có hiệu quả trên thị trường bảo hiểm Việt Nam thì các nhà môi giới và văn phòng đại diện của nước ngoài này phải thực hiện được những việc như sau: - Thứ nhất, các nhà môi giới và văn phòng đại diện nước ngoài có khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt phải đảm bảo tuân thủ nghiêm ngặt quy định của Chính phủ Việt Nam trong lĩnh vực này. Thực tế trong những năm qua đã xảy ra hiện tượng có một số công ty môi giới và văn phòng đại diện nước ngoài đã cố tình vi phạm pháp luật Việt Nam để giành được những lợi thế trong cạnh tranh đối với các công ty bảo hiểm Việt Nam trong việc thu hút khách hàng. Tuy nhiên, về lâu dài thì những công ty ấy sẽ không thể tồn tại và phát triển được. Những công ty thực sự muốn làm ăn lâu dài ở Việt Nam thì phải hiểu rằng quy định pháp luật luôn là một bộ phận cơ bản của ngành dịch vụ tài chính này và rằng nếu tuân thủ theo đúng pháp luật nơi đây thì sẽ tạo được lòng tin nơi khách hàng cũng như các nhà đầu tư khác. Và nếu muốn có được lợi thế so với các công ty khác thì họ không những phải tuân thủ pháp luật Việt Nam mà còn phải biết tiến tới hoà nhập các luật lệ, quy định vào văn hoá của công ty. - Thứ hai, các nhà môi giới và các văn phòng đại diện của nước ngoài cũng cần phải phối hợp chặt chẽ, tạo mối quan hệ thân thiết với các công ty bảo hiểm Việt Nam để trở thành những đối tác tin cậy của nhau, cùng hợp tác PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  93 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III để thu hút được khách hàng tham gia bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Thị trường bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt đang ngày càng mang tính cạnh tranh gay gắt hơn. Điều đó đã khiến cho hoạt động của các công ty môi giới bảo hiểm và văn phòng đại diện nước ngoài ngày càng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là khi các công ty này phải đối đầu với các doanh nghiệp bảo hiểm vốn đã có mặt lâu đời tại Việt Nam và có nhiều ưu thế hơn do đã hiểu rõ được đặc điểm của khách hàng bảo hiểm tại Việt Nam cũng như nhu cầu của họ. Chính vì thế, hợp tác là biện pháp hiệu quả nhất để các công ty môi giới và các văn phòng đại diện nước ngoài có thể áp dụng để tránh những đụng độ không có lợi cho các bên, đồng thời thông qua hợp tác, các bên đều có thể sử dụng tốt nhất những lợi thế của mình để hoạt động có hiệu quả hơn. Tuy vậy, sự hợp tác ở đây không có nghĩa là liên minh để bảo vệ sự thống trị trên thị trường của các công ty, mà là hợp tác trên tinh thần cạnh tranh một cách công bằng, bình đẳng và minh bạch. 3.3. Giải pháp về phía các ngân hàng thương mại Như đã phân tích ở phần II của chương này, hoạt động ngân hàng tại các nước phát triển luôn song hành cùng hoạt động bảo hiểm. Giữa hai loại hình này có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, vừa hợp tác, vừa cạnh tranh. Hoạt động ngân hàng và bảo hiểm càng phát triển thì cạnh tranh càng gay gắt và hợp tác càng chặt chẽ. Để thúc đẩy và phát triển mối quan hệ hợp tác và khai thác mặt tích cực của cạnh tranh giữa các công ty bảo hiểm nói chung, công ty bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nói riêng và các ngân hàng thương mại thì các ngân hàng cần thực hiện những biện pháp sau: - Các ngân hàng thương mại cần tạo điều kiện cho các công ty bảo hiểm thâm nhập sâu hơn vào hoạt động của mình và ngược lại, bản thân các ngân hàng cũng cần thâm nhập sâu hơn vào hoạt động của các công ty bảo hiểm, ví dụ PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  94 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  CHƯƠNG III như: để cho các công ty bảo hiểm mua cổ phần tại các ngân hàng thương mại, mua trái phiếu ngân hàng… Đồng thời, giữa công ty bảo hiểm và ngân hàng có thể thành lập các liên doanh về bảo hiểm. - Mở rộng việc các ngân hàng thương mại làm đại lý cho các doanh nghiệp bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt. Đổi lại các công ty bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt sẽ mở tài khoản và gửi tiền tại các ngân hàng thương mại đó. Đặc biệt là khi các ngân hàng môi giới cho các công ty bảo hiểm những hợp đồng bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt đối với các dự án đầu tư có giá trị lớn. - Đưa nghiệp vụ bảo hiểm thành một môn học trong chuyên ngành đào tạo về ngân hàng. Các ngân hàng thương mại nên mở các lớp bồi dưỡng nghiệp vụ bảo hiểm nói chung cũng như nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt nói riêng cho đội ngũ cán bộ có liên quan của mình, tạo cơ hội đa dạng nghiệp vụ kinh doanh… PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  95 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  KẾT LUẬN KẾT LUẬN Có thể nói rằng từ khi được triển khai cho đến nay, nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt đã là một công cụ hữu hiệu đảm bảo an toàn vốn sản xuất kinh doanh, một tấm lá chắn về tài chính đối với mọi doanh nghiệp. Tuy nhiên, do đây là một nghiệp vụ khá mới mẻ ở Việt Nam và do vẫn còn tồn tại những khó khăn khi Việt Nam mới chuyển đổi cơ chế quản lý kinh tế từ cơ chế quan liêu bao cấp sang cơ chế tự chủ trong kinh doanh nên nhiều đơn vị còn chưa thích ứng kịp. Thêm vào đó, tư tưởng trông chờ ỷ lại vào Nhà nước vẫn còn sót lại từ thời bao cấp nên việc tham gia bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt vẫn còn chưa thành tập quán, nhiều cơ sở sản xuất quản lý một số lượng tài sản lớn, dễ xảy ra cháy nổ nhưng vẫn không tính đến việc tham gia bảo hiểm này cho tài sản của mình. Tiềm năng đối với nghiệp vụ bảo hiểm này ở Việt Nam vẫn còn rất lớn. Để khai thác được tiềm năng đó, đặc biệt là khi thị trường bảo hiểm đang có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay thì các công ty bảo hiểm Việt Nam cần phải luôn luôn chú ý tăng cường hoạt động Marketing bảo hiểm cũng như hoàn thiện các mặt nghiệp vụ cho phù hợp với tình hình cụ thể để đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng. Thông qua bài luận này, em đã chỉ ra được một số mặt được và còn chưa được của ngành bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trong nước và đề xuất ra một số giải pháp nhằm đẩy mạnh sự phát triển của nghiệp vụ bảo hiểm này ở Việt Nam. Hy vọng rằng, trong tương lai, với sự đổi mới cơ chế quản lý kinh tế, sự hội nhập của kinh tế Việt Nam vào nền kinh tế Thế giới, bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt sẽ phát triển mạnh mẽ và sẽ góp phần đáng kể vào công cuộc phát triển kinh tế của đất nước. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  96 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  TL THAM KHẢO TÀI LIỆU THAM KHẢO [1] Luật của Quốc hội nước Cộng hoà Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam số 24/2000/QH10 ngày 09/12/2000 về kinh doanh bảo hiểm [2] Nghị định của Chính phủ số 42/2001/NĐ - CP ngày 01/8/2001 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật kinh doanh bảo hiểm. [3] Quyết định của Bộ trưởng Bộ Tài chính số 142 - TCQĐ ngày 2/5/1991 về việc ban hành Quy tắc và biểu phí bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt [4] Thông tư của Bộ Tài chính số 02 - TC/TCNH ngày 4/1/1996 hướng dẫn sửa đổi, bổ sung việc thực hiện chế độ hoa hồng bảo hiểm [5] Giáo trình Bảo hiểm trong kinh doanh - PGS.TS Hoàng Văn Châu (chủ biên) - TS Vũ Sỹ Tuấn - TS Nguyễn Như Tiến - Nhà Xuất Bản Khoa học và Kỹ thuật - 2003 [6] Giáo trình Quản trị kinh doanh bảo hiểm - Trường Đại học Kinh tế quốc dân - Chủ biên: TS. Nguyễn Văn Định - Nhà xuất bản thống kê - 2003 [7] Giáo trình Marketing trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm - Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam - Nhà xuất bản Thống kê - 2003 [8] Tự do hoá dịch vụ tài chính trong khuôn khổ WTO - kinh nghiệm các nước - Viện nghiên cứu tài chính - Nhà xuất bản Tài chính - 2001 [9] Một số điều cần biết về pháp lý trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm - GS.TS Trương Mộc Lâm, Lưu Nguyên Khánh - Nhà xuất bản Thống kê - 2001 [10] Báo cáo thường niên các năm 2001, 2002 của Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt [11] Báo cáo thường niên các năm 2001, 2002 của Công ty tái bảo hiểm Quốc gia Việt Nam - Vinare [12] Tạp chí Thông tin thị trường bảo hiểm - tái bảo hiểm Việt Nam - Vinare số 3(8/2003); 1(3/2003); 2(8/2003). PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  97 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  TL THAM KHẢO [13] Tạp chí Thị trường bảo hiểm - Tổng công ty Bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt các số năm 2003 [14] Tạp chí Tài chính số 6/2003; số 1+2 (459 - 460)/2003 [15] Tạp chí Bảo hiểm số 3(9/2003); số 1/2002; số 2(6/2002); số 3(9/2002) [16] Bản tin bảo hiểm số 1,2,3 (2003) - Tổng công ty bảo hiểm Việt Nam - Bảo Việt. [17] Tạp chí Ngân hàng số5/2003 [18] Tạp chí Kinh tế Việt Nam - Thế giới 2000 - 2001 [19] Tạp chí Thông tin tài chính số 1+2(1/2003) [20] Thông tin lấy từ Internet [21] Tạp chí Sigma, Thuỵ Sỹ, bài "Some facts about Special Perils Worldwide", Robert Hopkins, tháng 2/2003. PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  98 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  PHỤ LỤC  PHỤ LỤC PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C  99 KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  MỤC LỤC MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU........................................................................................................................................ 1 CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT .............................................................................................................................................. 3 I. Khái niệm, đối tượng và quy tắc của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ....... 3 1. Khái niệm và đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt 3 1.1. Khái niệm về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt .............................. 3 1.2. Đặc điểm của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ............................. 6 2. Đối tượng bảo hiểm trong bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ......... 6 3. Quy tắc bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ...................................... 7 3.1. Phạm vi bảo hiểm ........................................................................................... 9 3.2.Giá trị bảo hiểm và số tiền bảo hiểm ............................................................ 13 3.3. Phí bảo hiểm (Premium) .............................................................................. 16 3.4.Giám định và bồi thường tổn thất ................................................................. 18 II. Sự cần thiết của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt.......................................... 21 III. Lịch sử phát triển của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trên thế giới và ở Việt Nam.................................................................................................................. 26 1. Lịch sử phát triển của bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt trên thế giới................................................................................................................. 26 2. Lịch sử phát triển bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam. 29 CHƯƠNG II. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆT Ở VIỆT NAM . .............................................................................................................................. 33 I. Thị trường bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt và tác động của nó tới khả năng phát triển hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam...... 33 1. Thuận lợi ................................................................................................... 33 1.1. Về chủ thể tham gia thị trường..................................................................... 33 1.2. Về thị trường ................................................................................................. 36 2. Khó khăn ................................................................................................... 39 2.1. Về chủ thể tham gia thị trường..................................................................... 39 2.2. Về thị trường ................................................................................................. 42 II. Quy trình khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam44 PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  MỤC LỤC 1. Hoạt động khai thác bảo hiểm................................................................... 44 1.1. Tuyên truyền, quảng cáo, chủ động tiếp cận khách hàng........................... 45 1.2. Đánh giá rủi ro ............................................................................................. 47 1.3. Cấp giấy chứng nhận bảo hiểm (đơn bảo hiểm) ......................................... 48 1.4. Thay đổi giá trị tài sản được bảo hiểm và theo dõi tình hình thu phí............ 49 1.5. Thanh toán hoa hồng .................................................................................... 50 2. Giám định tổn thất..................................................................................... 50 2.1. Quy trình giám định tổn thất ........................................................................ 51 2.2. Yêu cầu khi giám định tổn thất..................................................................... 52 3. Bồi thường và chi trả tiền bảo hiểm .......................................................... 53 3.1. Kiểm tra hồ sơ khiếu nại và xác định trách nhiệm bảo hiểm ..................... 54 3.2. Xác định mức độ thiệt hại............................................................................. 55 3.3. Xác định số tiền bồi thường.......................................................................... 55 3.4. Thông báo bồi thường .................................................................................. 56 3.5. Truy đòi người thứ ba ................................................................................... 56 III. Đánh giá về hoạt động khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam........................................................................................................... 58 1. Những Thành tựu trong kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ................................................................................................................. 58 1.1. Về hoạt động khai thác bảo hiểm ................................................................. 58 1.2. Hoạt động giám định tổn thất ...................................................................... 60 1.3. Hoạt động bồi thường tổn thất và chi trả tiền bảo hiểm............................. 61 1.4. Hoạt động đề phòng, hạn chế tổn thất ......................................................... 62 2. Những mặt Tồn tại trong kinh doanh bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt .......................................................................................................... 63 2.1. Hoạt động khai thác bảo hiểm ..................................................................... 63 2.2. Hoạt động giám định, bồi thường và hạn chế tổn thất ............................... 64 2.3. Những hạn chế khác ..................................................................................... 66 CHƯƠNG III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY SỰ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM HOẢ HOẠN VÀ CÁC RỦI RO ĐẶC BIỆTỞVIỆT NAM........................................................ 71 I. Nhu cầu về bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam trong thời gian tới 71 II. Kinh nghiệm khai thác nghiệp vụ bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở một số nước trên thế giới ........................................................................................... 73 1. Không phân biệt giữa các công ty bảo hiểm ............................................. 73 PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP  MỤC LỤC 2. Liên doanh, liên kết và sáp nhập ............................................................... 74 3. Xu hướng E - Bancassurance .................................................................... 75 III. Các giải pháp nhằm thúc đẩy sự phát triển hoạt động bảo hiểm hoả hoạn và các rủi ro đặc biệt ở Việt Nam.................................................................................................. 76 1. Các giải pháp về phía Nhà nước ............................................................... 76 2. Các giải pháp về phía các doanh nghiệp bảo hiểm ................................... 80 2.1. Hoạt động khai thác bảo hiểm ..................................................................... 80 2.2. Giám định và giải quyết bồi thường ............................................................ 84 2.3. Đề phòng và hạn chế tổn thất....................................................................... 85 2.4. Xác định phạm vi bảo hiểm và phí bảo hiểm............................................... 86 2.5. Hoạt động tái bảo hiểm ................................................................................ 87 2.6. Hoạt động phòng chống trục lợi bảo hiểm .................................................. 88 2.7. Về hệ thống thông tin .................................................................................... 89 2.8. Đào tạo cán bộ bảo hiểm.............................................................................. 89 3. Các giải pháp khác .................................................................................... 91 3.1. Giải pháp về phía khách hàng...................................................................... 91 3.2. Giải pháp về phía các nhà môi giới và các văn phòng đại diện nước ngoài ..................................................................................................................... 93 3.3. Giải pháp về phía các ngân hàng thương mại ............................................ 94 KẾT LUẬN........................................................................................................................................... 96 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................................................. 97 PHỤ LỤC.............................................................................................................................................. 99 PHƯƠNG THỊ THU THUỶ - LỚP A9 - K38C

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docxBảo hiểm hoả hoạn và rủi ro đặc biệt tại Việt Nam - Thực trạng và giải pháp.docx
Luận văn liên quan