LỜI GIỚI THIỆU
Trong xu thế toàn cầu hoá quốc tế hoá hiện nay, các quốc gia trên thế
giới ở mức độ này hay mức độ khác đều tuỳ thuộc lẫn nhau, có quan hệ qua
lại với nhau. Vì thế nước nào đóng cửa với thế giới là đi ngược lại xu thế của
thời đại và khó tránh khỏi bị rơi vào lạc hậu, trái lại mở cửa hội nhập kinh tế
quốc tế tuy có phải trả giá nhất định song đó là yêu cầu tất yếu hướng tới sự
phát triển của mỗi nước, mỗi quốc gia.
Đứng trước yêu cầu ngày càng cấp bách đó, Đại hội Đảng IX đã đưa ra
văn kiện về vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế. Trong bối cảnh hiện nay đặt vấn đề xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là hoàn toàn đúng đắn và chính xác.
Hai mặt đó có mối quan hệ biện chứng với nhau, bổ sung cho nhau nhằm phát
triển nền kinh tế nước ta ngày càng vững mạnh theo định hướng xã hội chủ
nghĩa.
Trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến tôi viết bài tiểu luận
này với mong muốn mọi người có một cách nhìn sâu sắc hơn, cặn kẽ hơn,
toàn diện hơn về những nguy cơ thách thức cũng như thời cơ khi chúng ta
tham gia vào quá trình hội nhập kết hợp với xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ, và ảnh hưởng qua lại giữa việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với
hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong khuôn khổ hạn hẹp của một bài tiểu luận tôi không thể trình bày
tất cả các vấn đề liên quan đến việc xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ và
hội nhập kinh tế quốc tế mà chỉ có thể đi sâu vào nghiên cứu phân tích mối
quan hệ giữa chúng đồng thời đưa ra những giải pháp, những kiến nghị nhằm
góp phần hoàn thiện đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ kết hợp
với chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
CHƯƠNG I
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
1. PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT LÀ KHOA HỌC VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN.
1.1. Phép biện chứng duy vật
Quan điểm duy vật biện chứng không chỉ khẳng định bản chất vật chất,
tính thống nhất vật chất của thế giới, mà còn khẳng định các sự vật, hiện
tượng trong thế giới luôn tồn tại trong sự liên hệ, trong sự vận động và phát
triển không ngừng theo những quy luật vốn có của nó. Làm sáng tỏ những
vấn đề đó là nội dung cơ bản của phép biện chứng. Chính vì vậy, Ph.Ănghen
đã khẳng định rằng phép biện chứng là lý luận về mối liên hệ phổ biến, là
môn khoa học về những quy luật phổ biến của sự vận động và phát triển của
tự nhiên, của xã hội loài người và của tư duy. V.I. Lênin nhấn mạnh thêm:
Phép biện chứng là học thuyết sâu sắc nhất, không phiến diện về sự phát triển.
32 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 10948 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện chứng duy vật trong đổi mới kinh tế Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
n cần phải tính đến
điều kiện cụ thể của nơi vận dụng tránh bệnh giáo điều dập khuôn, máy móc,
chung chung.
3. TẠI SAO PHẢI VẬN DỤNG PHÉP BIỆN CHỨNG VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN
VÀO PHÂN TÍCH MỐI LIÊN HỆ GIỮA XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP
TỰ CHỦ VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ.
Sau khi nghiên cứu kỹ phép biện chứng duy vật về mối liên hệ phổ biên
ta dễ ràng nhận ra rằng sự vật hiện tượng luôn có mối liên hệ mật thiết với
nhau chuyển hoá lẫn nhau hay nói cách khác mọi sự vật hiện tượng tồn tại
phải có mối liên hệ với các sự vật hiện tượng khác chứ không thể tồn tại một
cách tách biệt độc lập. Sở dĩ các sự vật hiện tượng có mối liên hệ với nhau là
vì chúng là biểu hiện của vật chất vận động. Có nguồn gốc chung từ vật động
mà khi sự vận động có nghĩa là có mối liên hệ và các mối liên hệ của sự vật
là cái khát quan vốn có của sự vật. Chính vì vậy khi xem xét việc xây dựng
5
nền kinh tế độc lập tự chủ chúng ta không thể tách rời khỏi việc hội nhập kinh
tế quốc tế và ngược lại. Hơn nữa theo quan điểm toàn diện khi xem xét một
sự việc hiện tượng mà cụ thể ở đây việc xây dựng độc lập tự chủ chúng ta
phải xem xét nó trong tính toàn vẹn của nhiều mối liên hệ khác nhau, nhiều
mặt khác nhau mà cụ thể đây là ảnh hưởng của việc xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế và ngược lại. Có như vậy chúng ta mới
nắm được thực chất của sự vật mới tránh được những sai lầm cực đoan phiến
diện một chiều. Đặc biệt đây lại là những vấn đề rất cấp bách đặt ra đối với
chúng ta khi tham gia quá trình toàn cầu hoá, quốc tế hoá. Chỉ có thể dựa trên
nguyên lý mối liên hệ phổ biến mới có thể giúp chúng ta nhìn sâu hơn, hiểu
sâu hơn về vấn đề mà mình đang nghiên cứu. Hơn nữa cũng theo quan điểm
lịch sử cụ thể khi xem xét một sự vật hiện tượng nào đó ta phải đặt nó trong
hoàn cảnh cụ thể không gian cụ thể. Vấn đề chúng ta đang nghiên cứu ở đây
cần được đặt trong bối cảnh toàn cầu hoá hiện nay, tình hình kinh tế nước ta
hiện nay để thấy rõ hơn được ảnh hưởng của tình hình thế giới, tình hình
trong khu vực, tình hình trong nước đối với việc xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ kết hợp với hội nhập kinh tế quốc tế. Chính vì vậy dựa trên nguyên lý
về mối liên hệ phổ biến sẽ giúp chúng ta có một cách nhìn cặn kẽ hơn, tổng
quát hơn. Chẳng hạn liệu hội nhập kinh tế quốc tế có phải là một xu thế tất
yếu không, hội nhập có phải là hoà tan hay không, xây dựng nền kinh tế độc
lập tự chủ như thế nào cho phù hợp với tình hình hiện nay, phù hợp với quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế… Tất cả những vấn đề đó chỉ có thể giải đáp
khi chúng ta hiểu rõ hơn về vấn đề chúng ta đang nghiên cứu dựa trên nguyên
lý về mối liên hệ phổ biến. Từ đó ta có thể thấy rõ hơn tâm quan trọng của
phép biện chứng mối liên hệ phổ biến.
Ở chương II, chương III chúng ta sẽ tiếp tục tìm hiểu rõ hơn, cặn kẽ hơn
về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế
quốc tế trên cơ sở phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến.
6
CHƯƠNG II
XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ
VỚI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC
1. XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ
Có ý kiến cho rằng, trong điều kiện “toàn cầu hóa” nền kinh tế, mở cửa
hội nhập mà lại đặt vấn đề xây dựng kinh tế độc lập tự chủ là thiếu nhạy bén,
không thức thời, thậm chí là bảo thủ, tư duy kiểu cũ. Thế giới bây giờ là một
thị trường thống nhất, cần thứ gỡ thỡ mua, thiếu tiền thỡ đi vay, sao lại chủ
trương xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ (?!)
Nói như vậy mới nghe qua thỡ thấy cú vẻ cú lý, nhưng nếu suy ngẫm kỹ
thỡ thấy khụng cú cơ sở khoa học, vỡ nú quỏ ư giản đơn và phiến diện. Chúng
ta biết rằng, độc lập tự chủ là một xu thế phát triển của thế giới. Trong điều
kiện “toàn cầu hóa”, liên doanh, liên kết rất đa dạng và phức tạp như hiện nay
lại càng phải giữ vững tính độc lập tự chủ.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ không chỉ xuất phát từ quan điểm,
đường lối chính trị độc lập tự chủ mà cũn là đũi hỏi của thực tiễn, nhằm bảo
đảm độc lập tự chủ vững chắc về chính trị, bảo đảm phát triển bền vững và có
hiệu quả cho chính ngay nền kinh tế, cho việc mở cửa, hội nhập kinh tế quốc
tế. Khi đó cú độc lập tự chủ về chớnh trị thỡ nội dung cơ bản của độc lập tự
chủ của một quốc gia là có xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ hay
không. Đây là kinh nghiệm của nước ta và cũng là kinh nghiệm của nhiều
nước trong khu vực và trên thế giới. Vả chăng, nước ta phát triển kinh tế để đi
lên chủ nghĩa xó hội, bối cảnh quốc tế cú nhiều diễn biến phức tạp, cỏc lực
lượng chống đối chủ nghĩa xó hội thường xuyên tỡm cỏch ngăn cản và chống
phá sự nghiệp xây dựng chế độ xó hội chủ nghĩa ở nước ta. Nếu không xây
dựng một nền kinh tế độc lập tự chủ thỡ dễ bị lệ thuộc, bị cỏc thế lực xấu, thự
địch lợi dụng vấn đề kinh tế để lôi kéo, hoặc khống chế, ép buộc chúng ta
thay đổi chế độ chính trị, đi chệch quỹ đạo của chủ nghĩa xó hội. Núi cỏch
khỏc, cú xõy dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ thỡ mới tạo được cơ sở
7
kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập tự chủ. Độc lập
tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ bền
vững về chính trị. Không thể có độc lập tự chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về
kinh tế. Độc lập tự chủ về kinh tế được đặt trong mối quan hệ biện chứng với
độc lập tự chủ về các mặt khác sẽ tạo ra sự độc lập tự chủ và sức mạnh tổng
hợp của một quốc gia.
1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ ?
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế không bị lệ thuộc, phụ thuộc
vào nước khác, người khác, hoặc vào một tổ chức kinh tế nào đó về đường
lối, chính sách phát triển, không bị bất cứ ai dùng những điều kiện kinh tế, tài
chính, thương mại, viện trợ... để áp đặt, khống chế, làm tổn hại chủ quyền
quốc gia và lợi ích cơ bản của dân tộc.
Nền kinh tế độc lập tự chủ là nền kinh tế trước những biến động của thị
trường, trước sự khủng hoảng kinh tế tài chính ở bên ngoài, nó vẫn có khả
năng cơ bản duy trỡ sự ổn định và phát triển; trước sự bao vây, cô lập và
chống phá của các thế lực thù địch, nó vẫn có khả năng đứng vững, không bị
sụp đổ, không bị rối loạn.
Bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế cũng có nghĩa là bảo đảm vững chắc
định hướng xó hội chủ nghĩa và giỏ trị truyền thống, bản sắc văn hóa dân tộc
trong công cuộc phát triển kinh tế, tiến hành công nghiệp hóa, hiện đại hóa
đất nước. Không phải chờ đến khi có trỡnh độ phát triển cao mới đặt vấn đề
giữ vững độc lập tự chủ, mà ngay từ đầu, ngay bây giờ đó phải bảo đảm yêu
cầu cơ bản về độc lập tự chủ, trước hết là về đường lối chính trị, các nguyên
tắc cơ bản về phát triển kinh tế. Đương nhiên, xây dựng kinh tế độc lập tự chủ
là một quá trỡnh lõu dài, đi từ thấp đến cao, ngày càng hoàn chỉnh, ngày càng
bền vững.
Trong thời đại ngày nay, nói độc lập tự chủ về kinh tế không ai hiểu đó
là một nền kinh tế khép kín, tự cung tự cấp, mà đặt trong mối quan hệ biện
chứng với mở cửa, hội nhập, chủ động tham gia sự giao lưu, hợp tác và cạnh
tranh quốc tế trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực và lợi thế so sánh của quốc
8
gia, từng bước xây dựng một cơ cấu sản xuất đáp ứng được cơ bản nhu cầu
thiết yếu về đời sống của nhân dân và có khả năng trang bị lại ở mức cần thiết
cho nhu cầu phát triển kinh tế, củng cố quốc phũng - an ninh.
1.2. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay
Trước hết phải kể đến mức tăng trởng cao.
Tổng sản phẩm trong nớc (GDP) trong thời kỳ 1991-2000 đã tăng bình
quân hàng năm là 7,4%, theo đó tổng giá trị GDP đạt gấp đôi năm 1990, GDP
theo đầu ngời tăng 1,8 lần.
Nông nghiệp đạt tốc độ tăng trởng khá và toàn diện trên nhiều lĩnh vực.
Giá trị sản lợng toàn ngành tăng bình quân hàng năm 5,6%. Trong đó nông
nghiệp tăng 5,4%, thuỷ sản tăng 9,1%, lâm nghiệp tăng 2,1%.
Nổi bật nhất là sản 1ợng lơng thực tăng bình quân mỗi năm 1,1 triệu tấn.
Sản lợng lơng thực năm 2000 đạt 34 triệu tấn, đa mức lơng thực bình quân
đầu ngời từ 294,9 kg năm 1990 lên trên 436 kg năm 2000. Việt Nam từ nớc
nhập khẩu lơng thực hàng năm, trở thành nớc xuất khẩu gạo thứ hai thế giới.
Sản lợng của một số cây công nghiệp trong thời kỳ 1999-2000 đã tăng
khá cao: cà phê tăng 4,7 lần, cao su 4,5 lần, chè tăng 2 lần, mía tăng 3 lần,
bông tăng 9,7 lần.
Sản lợng thuỷ sản tăng bình quân trong 10 năm là 8,85%: Giá trị sản l-
ợng công nghiệp tăng bình quân trong 10 năm qua là khoảng 12,8 –
13%/năm
Công nghiệp chế biến đã có tốc dộ tăng trởng khá và đã chiếm tới 60,6%
giá trị toàn ngành công nghiệp năm 1999.
Dầu khí có tốc độ tăng trởng cao nhất trong toàn ngành công nghiệp. Sản
lợng dầu thô năm 2000 đã tăng gấp 6 lần so với năm 1990.
Sản lợng điện phát ra năm 2000 so với năm 1990 đã tăng gấp 3 lần, sản
lợng thép cán gấp 16 lần, xi măng gấp 5,3 lần, phân hoá học 4,2 lần, giầy dép
da 14,9 lần, giầy vải 4,9 lần, bột giặt 4,6 lần, đờng 3,6 lần, bia 7,3 lần...
Giá trị sản phẩm công nghiệp xuất khẩu tăng trung bình hàng năm là
20%.
9
Các ngành dịch vụ đã tăng trởng nổi bật trong các ngành thơng mại, du
lịch, bu chính viễn thông.
Giá trị hàng hóa bán ra trên thị trờng trong nớc năm 1999 đã gấp 11,3 lần
năm 1990.
Khách du lịch quốc tế từ 1992 đến 1997 đã tăng bình quân hàng năm là
26,5%. Mật độ điện thoại năm 1999 đã tăng 13,8 so với năm 1991 và là nớc
có tốc độ phát triển viễn thông đứng thứ hai thế giới.
Vận chuyển hàng hoá tăng bình quân trong 10 năm qua là 9,2%, vận
chuyển hành khách - 14,25%.
Hoạt động xuất khẩu cũng có mức tăng trởng nổi bật. Tổng kim ngạch
xuất khẩu 10 năm qua đã tăng bình quân hàng năm 18,2%, tăng gấp 5,3 lần so
với năm 1990. Tốc độ tăng trởng giá trị nhập khẩu bình quân hàng năm 10
năm qua là 17,5%. Tổng giá trị xuất nhập khẩu năm 2000 đã tơng đơng tổng
GDP.
Vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài (FDI) đã tăng rất đáng kể. Tính đến quý I
năm 1999 đã có 2624 dự án đợc cấp giấy phép đầu t với tổng vốn đăng ký là
35,8 tỷ USD, nếu tính cả vốn bổ sung là 40,3 tỷ USD. Trong 10 năm qua, vốn
FDI đã chiếm khoảng 28% tổng vốn đầu t toàn xã hội.
Thứ hai, cơ cấu kinh tế đã có những chuyển biến tích cực. Tỷ trọng
nông, lâm, ng nghiệp trong GDP đã giảm từ 38,7% năm 1990 xuống còn
25,4% năm 1999; công nghiệp và xây dựng đã tăng từ 22,6% lên 34,9%; dịch
vụ từ 35,7 lên 40,1%.
Trong nông nghiệp, cơ cấu cây trồng và vật nuôi đợc dịch chuyển theo h-
ớng tăng tỷ trọng một số cây công nghiệp và ăn quả có tiềm năng xuất khẩu
và sức cạnh tranh quốc tế nh cà phê, điều, chè, tiêu, rau quả, cao su..., tốc độ
phát triển chăn nuôi tăng nhanh hơn trồng trọt.
Trong công nghiệp, các khu công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ
cao đã đợc xây đựng, nhiều ngành công nghiệp mới đã đợc hình thành nh ô
tô, xe gắn máy, điện tử...
10
Các ngành dịch vụ phát triển, đặc biệt là ngành bu chính viễn thông, du
lịch, thơng mại... đã nâng đợc tỷ trọng lên trên 40% GDP.
Cơ cấu vùng kinh tế đã thay đòi theo hớng tập trung phát triển ba vùng
trọng điểm - Hồ Chí Minh - Vũng Tàu, Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh, Đà
Nẵng - Quảng Ngãi, đồng thời đã dành sự quan tâm cần thiết tới những miền
núi, vùng xa, vùng sâu, những xã nghèo.
Cơ cấu vốn đầu t phát triển đã chuyển từ u tiên phát triển công nghiệp
nặng sang u tiên nhiều hơn cho phát triển nông nghiệp, nông thôn, phát triển
kết cấu hạ tầng, các ngành xuất khẩu, các lĩnh vực giáo dục, y tế, xã hội.
Trong thời kỳ 1991-2000, vốn đầu t cho nông nghiệp và nông thôn tăng
bình quân hàng năm là 22,9%, vốn đầu t phát triển cho kết cấu hạ tầng giao
thông vận tải, thông tin liên lạc đã tăng bình quân hàng năm là 24,5%, vốn
đầu t phát triển cho các ngành công nghiệp tăng bình quân hàng lăm là 27,1%,
vốn đầu t cho lĩnh vực khoa học công nghệ giáo dục, đào tạo, y tế và văn hoá
đã tăng bình quân hàng năm là 23,6%.
Thứ ba, các vấn đề xã hội bức xúc đã có những chuyển biến tích cực.
Mức sống của dân c cả thành thị và nông thôn nhìn chung đã đợc cải
thiện một bớc rõ rệt thể hiện trên các mặt: GDP theo đầu ngời: trong 10 năm
qua đã tăng 1,8 lần thu nhập bình quân mỗi ngời 1 tháng đã tăng 3,2 lần. Số
học sinh đi học các cấp học khác nhau từ tiểu học đến đại học đã tăng khoảng
2,3 - 4,3 lần trong 10 năm qua; chỉ số HDI đã đợc nâng lên từ thứ 122/174 n-
ớc năm 1995 lên 110/174 nớc năm 1999.
Tỷ lệ tăng dân số năm 1988 là 2,28% đã giảm xuống còn 1,53% năm
2000; năm 1998 Việt Nam đã đợc Liên hợp quốc tặng giải thởng về công tác
dân số.
Công tác chăm sóc sức khỏe của nhân dân đã có nhiều tiến bộ. Năm
1990 tỷ lệ trẻ dới 5 tuổi bị suy dinh dỡng là hơn 50% tỷ lệ chết của trẻ em dới
1 tuổi là 46%, dới 5 tuổi là 69,5%, tuổi thọ trung bình là 64, chiều cao trung
bình của thanh niên là 1,6m. Đến năm 1998 các chỉ tiêu tơng ứng trên đây đã
đợc cải thiện rõ rệt: 38,9%; 39%, 48,5%, 68 tuổi; 1,62m.
11
Số hộ đói nghèo đã giảm rõ rệt từ 30,0% năm 1992 xuống còn 10,6%
năm 2000 - 2. Đến cuối năm 1998
cả nớc đã có 15 tỉnh thành phố có tỷ lệ hộ đói nghèo dới 10%; 21 tỉnh có tỷ lệ
đói nghèo khoảng 11 - 19%.
1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Cơ bản nền kinh tế Việt Nam hiện nay lạc hậu về khoa học kỹ thuật
nhiều chục năm so với các nước công nghiệp phát triển. Sản xuất, xuất khẩu
của ta chủ yếu gồm các nông khoáng sản thô và các mặt hàng công nghiệp thứ
cấp, khi sản xuất phải nhập khẩu máy và vật tư phụ tùng, nông nghiệp lệ
thuộc vào phân bón, xăng dầu, thuốc sâu, nông cơ; công nghiệp lệ thuộc vào
máy vật tư, linh kiện rời. Các nông khoáng sản thô như gạo, cao su, cà phê,
hàng thuỷ sản, than đá - dầu thô, và các mặt hàng thứ cấp khác: hàng may
mặc và giầy dép là những mặt hàng xuất khẩu chủ yếu Việt Nam vấp phải sự
cạnh tranh rất mạnh của các nước kém mở mang khác, các hạn định quota
nhập khẩu của nước ngoài, giá cả bấp bênh và có khuynh hướng giảm, thị
trường hạn chế. Trong nhiều năm, gạo, cà phê, cao su, hàng may mặc của
Việt Nam không xuất khẩu được hết trên thị trường thế giới, khiến cho giá sụt
và làm giảm thu nhập của công nhân, nông dân trong các ngành liên quan.
Trong khi đó, nhập khẩu lại hướng về máy, các vật tư, linh kiện rời giá đắt và
các hàng tiêu dùng cao cấp giá rất đắt.
Tình hình này làm cho vị thế của ta trên thị trường quốc tế yếu đi và dẫn
đến nhiều nguy cơ lớn về kinh tế tài chính.
Thứ nhất là nguy cơ bán rẻ như cho và mua phải trả giá cao, tỷ lệ giao
hoán bất lợi, xuất phát từ việc xuất khẩu nông khoáng sản thô giá rẻ và nhập
khẩu hàng cao cấp giá cao. Sự thiệt thòi triền miên năm này qua năm khác
mỗi năm ước hàng nhiều tỷ USD khiến cho nước ta nghèo càng nghèo thêm.
Thứ hai là nguy cơ siêu đưa đến thâm thủng cán cân thương mại buộc
phải vay tiền nước ngoài. Trong các năm 1995 dến 95 chúng ta nhập siêu trên
dưới 3 tỷ USD, nợ quốc tế tăng khoảng 2-3 tỷ USD/năm để trám vào thâm
thủng của cán cân thương mại và các chi phí khác về ngoại tệ.
12
Thứ ba là nợ quốc tế tăng gia với tốc độ nhanh hàng năm đưa đến tình
hình nợ đáo hạn và vốn lời phải trả mỗi năm mỗi tăng. Muốn trả nợ quốc tế,
chỉ có 2 phương pháp: (a) xuất siêu để có dư cân thương mại để trả nợ, (b)
hoặc vay nợ mới để có ngoại tệ trả nợ cũ. Trong thập niên 90, chúng ta không
có xuất siêu vậy phải áp dụng biện pháp vay nợ mới trả nợ cũ, cả vốn lẫn lãi,
khiến cho nợ quốc tế tăng gia nhanh theo định luật lãi kép. Nợ quốc tế, nếu
ước hơn 15 tỷ USD thì bằng đến khoảng 50% GDP của nước ta, ước khoảng
30 tỷ USD.
Nợ quốc tế tăng, đến một mức nào đó, có thể dẫn đến tình hình khủng
hoảng tài chính - tiền tệ như đã xảy ra tại Thái Lan. Khi ấy, cơ quan tiền tệ
quốc tế đã đề nghị với Thái Lan những biện pháp "trọn gói" trong đó có nhiều
biện pháp mà Thái Lan cho rằng vi phạm nền độc lập tự chủ kinh tế quốc gia,
nhưng sau đó chính phủ Thái Lan đã buộc phải nhận. Tình hình nợ quốc tế
của nước ta so với Thái Lan ít hơn nhiều, nhưng bài học Thái Lan cho thấy là
nợ quốc tế tăng có thể đưa đến việc ngân hàng trung ương không còn khả
năng thanh toán quốc tế, đặc biệt là các trang trải nhập khẩu thông thường và
lúc bấy giờ sẽ xảy ra khủng hoảng tài chính, tiền tệ.
Thứ tư: hội nhập quốc tế giúp Việt Nam tranh thủ kỹ thuật, khoa học,
vốn quốc tế. Tuy nhiên các công ty nước ngoài chỉ đầu tư ở Việt Nam nếu họ
có lợi. Như vậy, chúng ta ở trong thế yếu, chỉ có khả năng hạn chế họ bớt lợi
mà thôi, nhưng nếu đầu tư mà chỉ thu được lợi ít, họ sẽ ngưng hay giới hạn
lượng đầu tư. Kinh nghiệm chó thấy, trong thập niên 90, những thiết bị được
đầu tư ở Việt Nam, thường là những thiết bị cũ, thị phần các doanh nghiệp
Việt Nam giảm nhanh trong khi thị phần các công ty có vốn nước ngoài tăng
nhanh, nhiều công ty phía Việt Nam có phần hùn khoảng 30% nhờ phần đóng
góp mặt bằng, nhà đất đã chuyển thành công ty có vốn nước ngoài 100%do
nhiều lý do, trong số có lý do phía nước ngoài đề nghị tăng vốn nhưng bên
Việt Nam không có khả năng đáp ưúng. Nếu tình hình này tiếp tục, người
nước ngoài sẽ làm chủ dần dần hầu hết các doanh nghiệp lớn ở Việt Nam, khi
ấy, sẽ khó giữ được độc lập tự chủ kinh tế quốc gia.
13
Sự phối hợp 4 nguy cơ trên có khả năng đưa đến tình hình mất độc lập tự
chủ kinh tế, tài chính, tiền tệ, gây ra tình cảnh lệ thuộc vào nước ngoài. Đồng
chí TBT đã xác định là độc lập tự chủ kinh tế là nền tảng cơ bản bảo đảm sự
bền vững của độc lập tự chủ về chính trị, do đó cần phải có biện pháp xây
dựng nền kinh tế tự chủ và chủ động trong việc hội nhập vào kinh tế quốc tế.
14
2. HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Thế nào hội nhập kinh tế quốc tế:
Ngày nay hội nhập kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ trên mọi châu lục, chi
phối đời sống kinh tế mọi quốc gia. Hội nhập kinh tế quốc tế là hiện tượng
xảy ra trong quan hệ giữa các quốc gia. Cách hiểu phổ biến nhất hiện nay về
hội nhập kinh tế là xoá bỏ sự khác biệt kinh tế giữa những nền kinh tế thuộc
các quốc gia khác nhau.
2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế ở nước ta:
Đại hội lần thứ VIII của Đảng đó xỏc định nhiệm vụ "mở rộng quan hệ
kinh tế đối ngoại, chủ động tham gia các tổ chức quốc tế và khu vực, củng cố
và nâng cao vị thế nước ta trên trường quốc tế". Đại hội lần thứ IX khẳng định
chủ trương "phát huy cao độ nội lực, đồng thời tranh thủ nguồn lực bên ngoài
và chủ động hội nhập kinh tế quốc tế để phát triển nhanh, có hiệu quả và bền
vững". Chủ trương hội nhập được đề ra trong bối cảnh tỡnh hỡnh thế giới và
khu vực diễn biến nhanh chúng, phức tạp, khú lường trước về chính trị, kinh
tế, văn hóa, xó hội và khoa học - kỹ thuật, với những đặc điểm nổi bật sau :
2.2.1. Trong hơn một thập kỷ qua, kinh tế thế giới nhỡn chung phỏt triển
khụng ổn định và không đồng đều, về tốc độ thấp hơn thập kỷ trước (trên
2%/năm so với 3,2%) ; đó xảy ra mấy cuộc khủng hoảng lớn, sõu rộng hơn cả
là cuộc khủng hoảng kinh tế - tài chính nổ ra năm 1997 ; vị trí các nước và
các khu vực thay đổi theo hướng : kinh tế Mỹ phát triển nhanh và ổn định liên
tục trong nhiều năm và đến 2002 bắt đầu suy giảm ; kinh tế Tây Âu hiện
không cũn phỏt triển nhanh như các thập kỷ trước ; kinh tế Nhật suy thoái
chưa có lối ra ; các nước thuộc Liên Xô trước đây và Đông Âu rơi vào tỡnh
trạng suy thoỏi trầm trọng và kộo dài ; vài năm gần đây đó tăng trưởng tương
đối khá ; trong khi đó kinh tế Trung Quốc phát triển "ngoạn mục" ; Đông Á
và Đông - Nam Á phát triển nhanh vào bậc nhất thế giới trong những thập kỷ
trước, vừa qua đó rơi vào suy thoái và nay đang hồi phục ; Nam Á và nhất là
15
châu Phi vẫn chưa thoát khỏi tỡnh trạng trỡ trệ kộo dài ; kinh tế Mỹ La-tinh
cú khỏ hơn song cũng không ổn định.
"Cách mạng khoa học và công nghệ tiếp tục phát triển với tốc độ ngày càng
cao, tăng nhanh lực lượng sản xuất, đồng thời thúc đẩy quá trỡnh chuyển dịch
cơ cấu kinh tế thế giới, quốc tế hóa nền kinh tế và đời sống xó hội". Dưới tác
động của những chiều hướng đó, kinh tế thế giới trải qua những biến đổi về
chất, các ngành công nghệ cao, đặc biệt là những lĩnh vực có hàm lượng chất
xám cao, nhất là công nghệ thông tin và sinh học phát triển nhanh chóng làm
thay đổi sâu sắc cơ cấu sản xuất, tiêu dùng, trao đổi... cũng như phương thức
làm ăn và cả sinh hoạt, giao lưu.
2.2.2. Xu thế toàn cầu húa và khu vực húa phỏt triển ngày càng nhanh
Vũng đàm phán U-ru-goay kết thúc, Hiệp định Ma-ra-két được ký kết,
Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) ra đời từ 01- 01-1995 thu hút tới 136 và
nay là 144 quốc gia và lónh thổ, chiếm gần 100% kim ngạch buụn bỏn quốc
tế, theo hướng giảm mạnh hàng rào quan thuế và phi quan thuế, mở cửa thị
trường hàng hóa, đầu tư, dịch vụ ... Bên cạnh sự ra đời của WTO, xuất hiện
rất nhiều tổ chức tiểu vùng, khu vực, liên khu vực như các tam, tứ giác phát
triển, các khu vực mậu dịch tự do (AFTA, NAFTA), những tổ chức liên kết
toàn châu lục (EU) hoặc giữa các châu lục (APEC).
Các nước lớn, nhỏ đều dành ưu tiên cho phát triển kinh tế, theo đuổi
chính sách kinh tế mở. Ngay những nước có tiềm năng và thị trường rộng lớn
như Trung Quốc, Nga, Ấn Độ, Mỹ... và cả một số nước vốn "khép kín", theo
mô hỡnh tự cung tự cấp cũng dần dần mở cửa, từng bước hội nhập vào nền
kinh tế khu vực và thế giới.
Mặt khác, cộng đồng thế giới đứng trước nhiều vấn đề toàn cầu : suy
thoái môi trường, bùng nổ dân số, nghèo đói, các bệnh tật hiểm nghèo, các
vấn đề xó hội "xuyờn quốc gia"..., khụng một quốc gia riờng lẻ nào cú thể giải
quyết được mà cần phải có sự hợp tác đa phương.
Tỡnh hỡnh trờn làm nảy sinh và thỳc đẩy xu thế hội nhập để phát triển.
Trong xu thế chung đó, các nước công nghiệp phát triển, trước hết là Mỹ, do
16
có ưu thế về thị trường, nắm được tiến bộ khoa học - công nghệ, có nền kinh
tế phát triển cao, đó ra sức thao tỳng, chi phối thị trường thế giới, áp đặt điều
kiện đối với các nước chậm phát triển hơn, thậm chí dùng những biện pháp
thô bạo như bao vây, cấm vận, trừng phạt, làm thiệt hại lợi ích của các nước
đang phát triển và chậm phát triển. Trước tỡnh hỡnh đó, các nước đang phát
triển đó từng bước tập hợp nhau lại, đấu tranh chống chính sách cường quyền
áp đặt của Mỹ để bảo vệ lợi ích của mỡnh vỡ một trật tự kinh tế quốc tế bỡnh
đẳng, công bằng. Điều đó chứng tỏ xu thế hội nhập phản ánh cục diện vừa
đẩy mạnh hợp tác, vừa đấu tranh khốc liệt.
2.2.3. Ở khu vực Đông-Nam Á đó diễn ra nhiều biến đổi sâu sắc.
Sau nhiều thập kỷ chiến tranh, đối đầu, Đông-Nam Á đó cú hũa bỡnh,
tuy cũn tiềm ẩn một số nhõn tố cú thể gõy bất ổn định, xu thế hợp tác để phát
triển không ngừng gia tăng. Mặc dù trải qua cuộc khủng hoảng kinh tế - tài
chính trầm trọng thời gian 1997-1998, song đây vẫn là khu vực có nhiều tiềm
năng do vị trí địa - chính trị và địa - kinh tế của mỡnh, dung lượng thị trường
lớn, tài nguyên phong phú, lao động dồi dào, được đào tạo tốt, có quan hệ
quốc tế rộng rói.
Toàn bộ tỡnh hỡnh trờn đem lại nhiều thuận lợi to lớn, đồng thời cũng
đặt ra nhiều thách thức gay gắt đối với nước ta trong quá trỡnh phỏt triển đất
nước nói chung và quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế núi riờng.
2.3. Những kết quả đạt được khi Việt Nam tham gia quá trình hội
nhập kinh tế quốc tế
Quỏ trỡnh hội nhập với nền kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại
thời gian qua đó mang lại cho chỳng ta những kết quả quan trọng :
2.3.1. Chúng ta đó làm thất bại chính sách bao vây cấm vận, cô lập nước
ta của các thế lực thù địch, tạo dựng được môi trường quốc tế, khu vực thuận
lợi cho công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, nâng cao vị thế nước ta trên
chính trường và thương trường thế giới.
17
2.3.2. Khụng những chỳng ta đó khắc phục được tỡnh trạng khủng
hoảng thị trường do Liên Xô và hệ thống xó hội chủ nghĩa thế giới tan ró gõy
nờn, mà cũn mở rộng được thị trường xuất nhập khẩu.
Trong quỏ trỡnh hội nhập, chỳng ta đó nhanh chúng mở rộng xuất nhập
khẩu, thỳc đẩy sản xuất trong nước phát triển, tạo thêm việc làm, tăng thu
ngân sách. Nếu năm 1990 kim ngạch xuất khẩu mới đạt 2,404 tỷ USD và
nhập khẩu 2,752 tỷ USD thỡ năm 2001, kim ngạch xuất khẩu đó đạt 15,1 tỷ
USD (nếu tính cả dịch vụ thỡ đạt 17,6 tỷ USD, tăng trung bỡnh trên 20% mỗi
năm, có năm tăng 30% ; riêng năm 2001 do ảnh hưởng của tỡnh hỡnh kinh tế
khú khăn trên thế giới và ở khu vực và giá cả các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu
giảm mạnh, nên xuất khẩu chỉ tăng gần 5%.
2.3.3. Thu hút được một nguồn lớn đầu tư trực tiếp của nước ngoài
(FDI), bổ sung cho nguồn vốn trong nước, kết hợp nội lực với ngoại lực, tạo
được những thành tựu kinh tế to lớn, quan trọng.
Tháng 12-1987, chúng ta đó ban hành Luật Đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Từ đó đến nay đó thu hỳt được trên 42 tỷ USD vốn đầu tư, với trên 3 000 dự
án, đó thực hiện khoảng 21 tỷ USD trong số đó. Nguồn đầu tư trực tiếp của
nước ngoài giữ một vị trí quan trọng trong nền kinh tế nước ta : gần 30% vốn
đầu tư xó hội, 35% giỏ trị sản xuất cụng nghiệp, 20% xuất khẩu, giải quyết
việc làm cho khoảng 40 vạn lao động trực tiếp và hàng chục vạn lao động
gián tiếp.
2.3.4. Tranh thủ được nguồn viện trợ phát triển chính thức (ODA) ngày
càng lớn, đồng thời giảm đáng kể nợ nước ngoài.
Từ năm 1993, hằng năm đều có hội nghị các nhà tài trợ cho nước ta gồm
một số nước và một số định chế tài chính - tiền tệ quốc tế. Cho đến nay, các
nhà tài trợ đó cam kết dành cho nước ta gần 20 tỷ USD, chủ yếu là cho vay ưu
đói với lói suất từ 0,75% đến 2,5% tùy theo mỗi đối tác ; một phần là viện trợ
không hoàn lại.
2.3.5. Tiếp thu khoa học và công nghệ, kỹ năng quản lý, góp phần đào
tạo một đội ngũ cán bộ quản lý và cỏn bộ kinh doanh năng động, sáng tạo.
18
Quỏ trỡnh hội nhập vào nền kinh tế quốc tế đó tạo cơ hội để Việt Nam
tiếp cận với những thành quả của cuộc cách mạng khoa học - công nghệ đang
phát triển mạnh mẽ trên thế giới. Nhiều công nghệ và dây chuyền sản xuất
hiện đại được sử dụng đó tạo nờn bước phát triển mới trong các ngành sản
xuất. Đồng thời, thông qua các dự án liên doanh hợp tác với nước ngoài, các
doanh nghiệp Việt Nam đó tiếp nhận được nhiều kinh nghiệm quản lý tiờn
tiến.
2.3.6. Từng bước đưa hoạt động của các doanh nghiệp và cả nền kinh tế
vào môi trường cạnh tranh, thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu kinh tế, nâng cao
hiệu quả sản xuất kinh doanh.
Trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, mở rộng kinh tế đối ngoại,
nhiều doanh nghiệp đó nỗ lực đổi mới công nghệ, đổi mới quản lý, nâng cao
năng suất và chất lượng, không ngừng vươn lên trong cạnh tranh để tồn tại và
phát triển ; khả năng cạnh tranh của nhiều doanh nghiệp đó được nâng lên ;
đó cú hàng trăm doanh nghiệp đạt tiêu chuẩn
ISO-9000. Một tư duy mới, một nếp làm ăn mới, lấy hiệu quả sản xuất
và kinh doanh làm thước đo, một đội ngũ các nhà doanh nghiệp mới năng
động, sáng tạo có kiến thức quản lý đang hỡnh thành.
2.4. Những mặt yếu kém và tồn tại khi Việt Nam tham gia vào quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế
Tuy nhiờn, qua quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế, chỳng ta cũng bộc lộ
nhiều mặt yếu kộm :
2.4.1. Chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế đó được khẳng định trong
nhiều nghị quyết của Đảng và văn kiện của Nhà nước và trên thực tế đó được
thực hiện từng bước, nhưng nhận thức về nội dung, bước đi, lộ trỡnh hội nhập
cũn giản đơn ; các ngành, các cấp và khá đông cán bộ chưa nhận thức đầy đủ
những thách thức và cơ hội để từ đó có kế hoạch chủ động vươn lên vượt qua
thách thức, nắm bắt thời cơ để phát triển ; không ít chủ trương, cơ chế, chính
sách chậm được đổi mới cho phù hợp với yêu cầu hội nhập.
19
2.4.2. Công tác hội nhập kinh tế quốc tế mới được triển khai chủ yếu ở
các cơ quan Trung ương và một số thành phố lớn, sự tham gia của các ngành,
các cấp, của các doanh nghiệp cũn yếu và chưa đồng bộ. Vỡ vậy, chưa tạo
được sức mạnh tổng hợp cần thiết bảo đảm cho quá trỡnh hội nhập kinh tế
quốc tế đạt hiệu quả cao.
2.4.3. Chưa hỡnh thành được một kế hoạch tổng thể và dài hạn về hội
nhập kinh tế quốc tế, một lộ trỡnh hợp lý thực hiện cỏc cam kết quốc tế.
2.4.4. Nhiều doanh nghiệp cũn ớt hiểu biết về thị trường thế giới và luật
pháp quốc tế, năng lực quản lý kộm, trỡnh độ công nghệ cũn lạc hậu, hiệu quả
sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh cũn yếu, tư tưởng ỷ lại, trông chờ
vào sự bao cấp và bảo hộ của Nhà nước cũn nặng.
2.4.5. Môi trường kinh doanh ở nước ta tuy đó được cải thiện đáng kể
song chưa thật thông thoáng : hệ thống luật phỏp cũn thiếu, chưa đồng bộ,
chưa đủ rừ ràng và nhất quỏn ; kết cấu hạ tầng phỏt triển chậm ; trong bộ mỏy
hành chớnh cũn nhiều biểu hiện của bệnh quan liờu và tệ tham nhũng, trỡnh
độ nghiệp vụ yếu kém, nguồn nhân lực chưa được đào tạo đến nơi đến chốn.
2.4.6. Đội ngũ cán bộ làm công tác kinh tế đối ngoại cũn thiếu và yếu ;
tổ chức chỉ đạo chưa sát và kịp thời ; các cấp, các ngành chưa quan tâm chỉ
đạo và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp chuẩn bị tham gia hội nhập. Đây là
nguyên nhân sâu xa của những yếu kém, khuyết điểm trong hợp tác kinh tế
với nước ngoài.
2.5. Mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập
kinh tế quốc tế
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế có
mối liên hệ khăng khít, biện chứng với nhau. Trong điều kiện toàn cầu hoá
kinh tế đã trở thành một xu thế khách quan, chi phối sự phát triển của các
nước trên thế giới, để phát triển bền vững, hiệu quả mỗi quốc gia phải xây
dựng nền kinh tế độc lập tự chủ, đồng thời thực hiện chủ động hội nhập kinh
tế quốc tế. Có xây dựng được nền kinh tế độc lập tự chủ thì mới tạo được cơ
sở kinh tế, cơ sở vật chất - kỹ thuật của chế độ chính trị độc lập, tự chủ. Độc
20
lập tự chủ về kinh tế là nền tảng vật chất để đảm bảo cho sự độc lập tự chủ,
bền vững về chính trị. Thực tế nhiều nước cho thấy không thể có độc lập tự
chủ về chính trị nếu bị lệ thuộc về kinh tế.
Có lẽ sau khi nghiên cứu kỹ đề tài chúng ta có thể nhận ra rằng không
thể có độc lập tự chủ khi không có hội nhập kinh tế quốc tế, giữa chúng có
mối liên hệ biện chứng với nhau. Chỉ có xây dựng một nền kinh tế độc lập tự
chủ chúng ta mới có đầy đủ tư cách và tự lực để chủ động hội nhập đúng
hướng và có hiệu quả và ngược lại chỉ có chủ động hội nhập kinh tế quốc tế
chúng ta mới nhanh chóng bổ sung cho nội lực còn khiếm khuyết thiếu hụt rút
ngắn con đường phát triển nhằm không ngừng tự hoàn thiện mình để giữ
vững nền độc lập tự chủ. Hơn nữa chúng ta chủ động hội nhập chính là chúng
ta chủ động bảo vệ và quyết tâm bảo vệ bằng được mục tiêu độc lập tự chủ
trong phát triển. Độc lập tự chủ để mở cửa chủ động hội nhập để bảo vệ độc
lập tự chủ. Mối quan hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội
nhập kinh tế quốc tế là mối quan hệ tương hỗ, có tính biện chứng; hội nhập
càng chất lượng thì độc lập tự chủ càng cao. Độc lập tự chủ càng cao thì càng
có điều kiện chủ động, tích cực hội nhập. Việc xây dựng nền kinh tế độc lập
tự chủ hiện nay không hề mâu thuẫn với quá trình hội nhập kinh tế quốc tế và
xu thế toàn cầu hoá kinh tế.
21
CHƯƠNG III
NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ
1. ĐƯỜNG LỐI XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ
1.1. Mục tiêu: phấn đấu xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trong phát
triển kinh tế thị trường và chủ động mở cửa hội nhập có hiệu quả với nền kinh
tế thế giới; tích cực tham gia vào sự giao lưu, hợp tác, phân công lao động qốc
tế, trên cơ sở phát huy tốt nhất nội lực, lợi thế so sánh của quốc gia để cạnh
tranh có hiệu quả trên thương trường quốc tế.
1.2. Một số điều kiện để xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ
Một là, có đường lối, chính sách độc lập tự chủ về phát triển kinh tế -
xã hội theo định hớng xã hội chủ nghĩa. Kinh nghiệm phát triển của thế giới
rất phong phú, có giá trị tham khảo đối với nớc ta, song không thể áp dụng
máy móc, rập khuôn, giáo điều mà cần tính tới điều kiện, hoàn cảnh cụ thể và
lợi ích của nớc ta. Hơn nữa, nếu thiếu độc lập tự chủ về đờng lối hoặc để phụ
thuộc vào sự áp đặt đờng lối và chính sách từ bên ngoài thì sẽ dẫn tới những
tai hại khó lờng. Đây là một bài học lớn mà chúng ta đã tổng kết và khẳng
định.
Hai là, phải có thực lực kinh tế đủ mạnh, không chỉ có tiềm lực kinh
tế, khoa học và công nghệ, mà còn phải có cơ sở vật chất - kỹ thuật đủ mạnh:
- Giá trị sản xuất trong nớc đáp ứng đợc đầy đủ nhu cầu tiêu dùng của
nhân dân và có mức tích lũy ngày càng cao từ nội bộ nền kinh tế. Trong
những năm chiến tranh trớc đây, cho đến hết thập kỷ 80 của thế kỷ trớc, nền
kinh tế nớc ta cha thực hiện đợc tái sản xuất mở rộng xã hội, mà một phần của
quỹ tiêu dùng xã hội và toàn bộ quỹ tích lũy vẫn còn phải dựa vào viện trợ
của bên ngoài. Từ thập kỷ 90 đến nay, nền kinh tế đã bắt đầu thoát ra khỏi
tình trạng đó và đợc cải thiện khá nhanh, đến năm 2000 đã có mức tích lũy
khoảng 27% GDP, trong đó tích lũy từ nội bộ gần 20%. Đây là một điều kiện
rất quan trọng để đẩy mạnh CNH, HĐH, bảo đảm độc lập tự chủ về kinh tế.
Không có nguồn vốn này thì không thể tiếp nhận và phát huy nguồn vốn bên
22
ngoài. Tuy nhiên, so với những nớc đang phát triển ở thời kỳ tăng tốc đã có
mức tích lũy tới 35 - 40% nh Hàn Quốc, Trung Quốc và một số nớc Đông -
Nam Á, thì trong thời kỳ tới, chúng ta còn phải nâng mức tích lũy này lên cao
hơn, đến hơn 30%. Mặt khác, vẫn phải bảo đảm có mức tăng cần thiết quỹ
tiêu dùng xã hội hằng năm (khoảng 5%/năm) để tiếp tục cải thiện từng bớc
đời sống của nhân dân.
- Có thể chế kinh tế - xã hội bền vững, có cơ cấu kinh tế hợp lý, có
hiệu quả và sức cạnh tranh. Trong mô hình CNH mới hiện nay, vấn đề xây
dựng cơ cấu kinh tế theo hớng ngày càng có sức cạnh tranh cao hơn, có hiệu
quả lớn hơn là một yếu tố quan trọng hàng đầu. Thực tế cho thấy, trong cuộc
khủng hoảng tài chính - tiền tệ vừa qua, nớc nào có sức cạnh tranh cao hơn thì
sẽ có sức chịu đựng và hạn chế đợc tác động và khủng hoảng nhiều hơn (nh
Xin-ga-po,...) Sức cạnh tranh đó phụ thuộc vào việc phát huy những lợi thế so
sánh và lợi thế cạnh tranh về các mặt: con ngời và nguồn nhân lực, vị trí địa
lý, tài nguyên thiên nhiên, đặc biệt là việc vận dụng những yếu tố tiến bộ khoa
học và công nghệ, giáo dục và đào tạo, văn hóa, tổ chức và quản lý... dựa trên
một cơ cấu kinh tế hợp lý, phù hợp nhu cầu của thị trờng trong nớc và thị tr-
ờng quốc tế. Cơ cấu kinh tế này phải luôn luôn đợc hoàn chỉnh, nâng cấp, gắn
với một cơ cấu công nghệ ngày càng tiến bộ, tạo ra và phát triển năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ của đất nớc. Cho đến nay, việc tạo dựng một
cơ cấu kinh tế, trớc hết là cơ cấu ngành kinh tế và gây dựng một năng lực nội
sinh về khoa học và công nghệ nh thế để bảo đảm cho sự độc lập tự chủ vững
chắc về kinh tế của nớc ta, còn ở giai đoạn khởi đầu.
- Có kết cấu hạ tầng ngày càng hiện đại và một số ngành công nghiệp
nặng then chốt. Kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất cơ bản của nền kinh tế và
xã hội. Chúng ta phải chăm lo xây dựng từng bớc cả kết cấu hạ tầng kinh tế
(giao thông, điện lực, bu chính viễn thông, thủy lợi, cấp - thoát nớc...) và kết
cấu hạ tầng xã hội (trờng học, bệnh viện, cơ sở nghiên cứu khoa học, văn hóa,
thông tin, thể dục thể thao...) Yêu cầu về lĩnh vực này thật sự to lớn, dù là ở
mức tối thiểu, để tạo điều kiện tiền đề cho sự phát triển. Do đó, phải khẩn tr-
23
ơng xây dựng có hiệu agóp phần đạt mục tiêu sớm vợt qua tình trạng kém
phát triển.
Sức mạnh kinh tế của nớc ta chủ yếu và về lâu dài phải dựa vào sức
mạnh của nền công nghiệp. Trong nền công nghiệp này, cần thiết và có thể
phát triển một số ngành công nghiệp nặng có tính chất nền tảng để tạo sức
mạnh công nghiệp quốc gia. Phải có cơ sở công nghiệp then chốt để sản xuất t
liệu sản xuất quan trọng đáp ứng nhu cầu trang bị cho các ngành kinh tế và
quốc phòng.
Ba là, giữ vững ổn định kinh tế tài chính vĩ mô, bảo đảm an ninh lơng
thực, an toàn năng lợng, môi trờng...
Về kinh tế - tài chính: trong quá trình phát triển, cần luôn luôn duy trì
các cân đối kinh tế - tài chính vĩ mô thông qua công tác kế hoạch hóa đúng
đắn và điều hành chặt chẽ, nhạy bén các hoạt động ở tầm vĩ mô và có tính
chiến lợc, xây dựng và vận hành một hệ thống tài chính - tiền tệ lành mạnh.
Một vấn đề cần đặc biệt coi trọng là phải có một lợng dự trữ ngoại tệ cần thiết
để bảo đảm an toàn cho các dịch vụ trả nợ đến hạn, dự phòng ứng phó với
những thâm hụt về cán cân thanh toán quốc tế và những biến động bất thờng
của thị trờng tài chính, tiền tệ trong nớc và ngoài nớc.
Về an ninh lơng thực quốc gia: nớc ta có dân số đông thứ hai khu vực
Đông - Nam Á, thứ 13 trên thế giới, gần 80% số dân c sống ở nông thôn và
chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp. Do đó vấn đề bảo đảm an ninh lơng
thực trong cả nớc và trên từng vùng lớn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và lâu
dài để giữ vững ổn định kinh tế - xã hội và tạo tiền đề đẩy mạnh CNH, HĐH.
An ninh lơng thực không có nghĩa là tự cấp tự túc trong từng địa bàn hẹp, là
sản xuất lơng thực với bất cứ giá nào mà không tính hiệu quả so sánh, do đó
phải làm tốt việc điều chuyển lơng thực giữa các vùng và có dự trữ quốc gia
đủ về lơng thực. Cần có quy hoạch về sử dụng đất cho sản xuất lơng thực và
có chính sách về giá lơng thực khuyến khích và bảo đảm lợi ích của ngời sản
xuất.
24
Về an toàn năng lợng: Dù sự phát triển của lực lợng sản xuất, sự văn
minh của cuộc sống con ngời thay đổi rất nhanh, năng lợng vẫn giữ vị trí đặc
biệt và không thể thiếu đợc. Nớc ta có tiềm năng tơng đối khá về năng lợng,
cả dầu khí, thủy điện, than..., có điều kiện để phát triển mạnh và cung ứng đủ
cho nền kinh tế và đời sống nhân dân, còn tạo đợc nguồn xuất khẩu quan
trọng. Trong việc bảo đảm an toàn năng lợng, cùng với việc đẩy mạnh khai
thác dầu khí, phát triển lọc dầu và chế biến dầu, phát triển nhanh điện năng đi
trớc và khẩn trơng thực hiện điện khí hóa trong cả nớc.
Điều cơ bản để có nền kinh tế độc lập tự chủ có thực lực kinh tế đủ
mạnh thì nớc ta phải trở thành một nớc công nghiệp theo hớng hiện đại. Vì
vậy, đẩy mạnh CNH, HĐH là nhiệm vụ trung tâm của toàn Đảng, toàn dân ta
trong suốt thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội ở nớc ta.
2. ĐƯỜNG LỐI HỘI NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ
2.1. Mục tiờu của hội nhập kinh tế Quốc tế
Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế nhằm mở rộng thị trường, tranh thủ
thêm vốn, công nghệ, kiến thức quản lý để đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện
đại hóa theo định hướng xó hội chủ nghĩa, thực hiện dõn giàu, nước mạnh, xó
hội cụng bằng, dõn chủ, văn minh, trước mắt là thực hiện thắng lợi những
nhiệm vụ nêu ra trong Chiến lược phát triển kinh tế - xó hội năm 2001 - 2010
và Kế hoạch 5 năm 2001 - 2005.
2.2. Những quan điểm chỉ đạo trong quá trỡnh hội nhập.
2.2.1. Quán triệt chủ trương được xác định tại Đại hội IX là : "Chủ động
hội nhập kinh tế quốc tế và khu vực theo tinh thần phát huy tối đa nội lực,
nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế, bảo đảm độc lập, tự chủ và định hướng xó
hội chủ nghĩa, bảo vệ lợi ớch dõn tộc ; an ninh quốc gia, giữ gỡn bản sắc văn
hóa dân tộc, bảo vệ môi trường".
2.2.2. Hội nhập kinh tế quốc tế là sự nghiệp của toàn dõn ; trong quỏ
trỡnh hội nhập cần phỏt huy mọi tiềm năng và nguồn lực của các thành phần
kinh tế, của toàn xó hội, trong đó kinh tế nhà nước giữ vai trũ chủ đạo.
25
2.2.3. Hội nhập kinh tế quốc tế là quỏ trỡnh vừa hợp tỏc, vừa đấu tranh
và cạnh tranh, vừa có nhiều cơ hội, vừa không ít thách thức, do đó cần tỉnh
táo, khôn khéo và linh hoạt trong việc xử lý tớnh hai mặt của hội nhập tựy
theo đối tượng, vấn đề, trường hợp, thời điểm cụ thể ; vừa phải đề phũng tư
tưởng trỡ trệ, thụ động, vừa phải chống tư tưởng giản đơn, nôn nóng.
2.2.4. Nhận thức đầy đủ đặc điểm nền kinh tế nước ta, từ đó đề ra kế
hoạch và lộ trỡnh hợp lý, vừa phự hợp với trỡnh độ phát triển của đất nước,
vừa đáp ứng các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế mà nước ta tham gia
; tranh thủ những ưu đói dành cho cỏc nước đang phát triển và các nước có
nền kinh tế chuyển đổi từ kinh tế tập trung bao cấp sang kinh tế thị trường.
2.2.5. Kết hợp chặt chẽ quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế với yờu cầu
giữ vững an ninh, quốc phũng, thụng qua hội nhập để tăng cường sức mạnh
tổng hợp của quốc gia, nhằm củng cố chủ quyền và an ninh đất nước, cảnh
giác với những mưu toan thông qua hội nhập để thực hiện ý đồ "diễn biến hũa
bỡnh" đối với nước ta.
2.3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quỏ trỡnh hội nhập kinh tế quốc
tế
2.3.1 - Tiến hành rộng rói cụng tỏc tư tưởng, tuyên truyền, giải thích
trong các tổ chức đảng, chính quyền, đoàn thể, trong các doanh nghiệp và các
tầng lớp nhân dân để đạt được nhận thức và hành động thống nhất và nhất
quán về hội nhập kinh tế quốc tế, coi đó là nhu cầu vừa bức xúc, vừa cơ bản
và lâu dài của nền kinh tế nước ta, nâng cao niềm tin vào khả năng và quyết
tâm của nhân dân ta chủ động hội nhập kinh tế quốc tế.
2.3.2 - Căn cứ vào Nghị quyết của Đại hội IX, Chiến lược phát triển kinh
tế - xó hội 2001 - 2010 cũng như các quy định của các tổ chức kinh tế quốc tế
mà nước ta tham gia, xây dựng chiến lược tổng thể về hội nhập với một lộ
trỡnh cụ thể để các ngành, các địa phương, các doanh nghiệp khẩn trương sắp
xếp lại và nâng cao hiệu quả sản xuất, nâng cao hiệu quả và khả năng cạnh
tranh, bảo đảm cho hội nhập có hiệu quả. Trong khi hỡnh thành chiến lược
hội nhập, cần đặc biệt quan tâm bảo đảm sự phát triển của các ngành dịch vụ
26
như tài chính, ngân hàng, viễn thông... là những lĩnh vực quan trọng mà ta
cũn yếu kộm.
2.3.3 - Chủ động và khẩn trương chuyển dịch cơ cấu kinh tế, đổi mới
công nghệ và trỡnh độ quản lý để nâng cao khả năng cạnh tranh, phát huy tối
đa lợi thế so sánh của nước ta, ra sức phấn đấu không ngừng nâng cao chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm và dịch vụ, bắp kịp sự thay đổi nhanh chóng
trên thị trường thế giới, tạo ra những ngành, những sản phẩm mũi nhọn để
hàng hóa và dịch vụ của ta chiếm lĩnh thị phần ngày càng lớn trong nước cũng
như trên thế giới, đáp ứng nhu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại
hóa đất nước.
Tiến hành điều tra, phân loại, đánh giá khả năng cạnh tranh của từng sản
phẩm, từng dịch vụ, từng doanh nghiệp, từng địa phương để có biện pháp
thiết thực nhằm nâng cao hiệu quả và tăng cường khả năng cạnh tranh. Gắn
quá trỡnh thực hiện Nghị quyết Hội nghị Trung ương 3 khóa IX về tiếp tục
sắp xếp, đổi mới, phát triển và nâng cao hiệu quả doanh nghiệp nhà nước với
quá trỡnh hội nhập kinh tế quốc tế.
Trong quỏ trỡnh hội nhập cần quan tõm tranh thủ những tiến bộ mới của
khoa học, cụng nghệ ; khụng nhập khẩu những công nghệ lạc hậu, gây ô
nhiễm môi trường.
Đi đôi với việc nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm và dịch
vụ, của các doanh nghiệp, cần ra sức cải thiện môi trường kinh doanh, khả
năng cạnh tranh quốc gia thông qua việc khẩn trương đổi mới và xây dựng
đồng bộ hệ thống pháp luật phù hợp với đường lối của Đảng, với thông lệ
quốc tế, phát triển mạnh kết cấu hạ tầng ; đẩy mạnh công cuộc cải cách hành
chính nhằm xây dựng bộ máy nhà nước trong sạch về phẩm chất, vững mạnh
về chuyên môn.
2.3.4 - Tớch cực tạo lập đồng bộ cơ chế quản lý nền kinh tế thị trường
định hướng xó hội chủ nghĩa ; thỳc đẩy sự hỡnh thành, phỏt triển và từng
bước hoàn thiện các loại hỡnh thị trường hàng hóa, dịch vụ, lao động, khoa
học - công nghệ, vốn, bất động sản... ; tạo môi trường kinh doanh thụng
27
thoỏng, bỡnh đẳng cho mọi thành phần kinh tế, tiếp tục đổi mới các công cụ
quản lý kinh tế của Nhà nước đối với nền kinh tế, đặc biệt chú trọng đổi mới
và củng cố hệ thống tài chính, ngân hàng.
2.3.5 - Có kế hoạch cụ thể đẩy mạnh công tác đào tạo nguồn nhân lực
vững vàng về chính trị, kiên định mục tiêu độc lập dân tộc và chủ nghĩa xó
hội, cú đạo đức trong sáng, tinh thông nghiệp vụ và ngoại ngữ, có tác phong
công nghiệp và tinh thần kỷ luật cao. Trong phát triển nguồn nhân lực theo
những tiêu chuẩn chung nói trên, cần chú trọng đào tạo đội ngũ cán bộ, quản
lý và kinh doanh hiểu biết sõu về luật phỏp quốc tế và nghiệp vụ chuyờn mụn,
nắm bắt nhanh những chuyển biến trờn thương trường quốc tế để ứng xử kịp
thời, nắm được kỹ nǎng thương thuyết và cú trỡnh độ ngoại ngữ tốt. Bên cạnh
đó cần hết sức coi trọng việc đào tạo đội ngũ công nhân có trỡnh độ tay nghề
cao.
Cùng với việc đào tạo nhân lực cần có chính sách thu hút, bảo vệ và sử
dụng nhân tài ; bố trí, sử dụng cán bộ đúng với ngành nghề được đào tạo và
với sở trường năng lực của từng người.
2.3.6- Kết hợp chặt chẽ hoạt động chính trị đối ngoại với kinh tế đối
ngoại.
Cũng như trong lĩnh vực chính trị đối ngoại, trong lĩnh vực kinh tế đối
ngoại và hội nhập kinh tế quốc tế cần giữ vững đường lối độc lập tự chủ, thực
hiện đa phương hóa, đa dạng hóa thị trường và đối tác, tham gia rộng rói cỏc
tổ chức quốc tế. Cỏc hoạt động đối ngoại song phương và đa phương cần
hướng mạnh vào việc phục vụ đắc lực nhiệm vụ mở rộng quan hệ kinh tế đối
ngoại, chủ động hội nhập kinh tế quốc tế. Tích cực tham gia đấu tranh vỡ một
hệ thống quan hệ kinh tế quốc tế bỡnh đẳng, công bằng, cùng có lợi, bảo đảm
lợi ích của các nước đang phát triển và chậm phát triển.
Các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài cần coi việc phục vụ công
cuộc xây dựng và phát triển kinh tế của đất nước là một nhiệm vụ hàng đầu.
2.3.7 - Gắn kết chủ trương hội nhập kinh tế quốc tế với nhiệm vụ củng
cố an ninh quốc phũng ngay từ khõu hỡnh thành kế hoạch, xõy dựng lộ trỡnh
28
cũng như trong quá trỡnh thực hiện, nhằm làm cho hội nhập không ảnh hưởng
tiêu cực tới nhiệm vụ bảo vệ an ninh quốc gia và an toàn xó hội ; mặt khỏc,
cỏc cơ quan quốc phũng và an ninh cần cú kế hoạch chủ động hỗ trợ tạo môi
trường thuận lợi cho quá trỡnh hội nhập.
2.3.8 - Tớch cực tiến hành đàm phán để gia nhập Tổ chức Thương mại
thế giới (WTO) theo các phương án và lộ trỡnh hợp lý, phự hợp với hoàn
cảnh của nước ta là một nước đang phát triển ở trỡnh độ thấp và đang trong
quá trỡnh chuyển đổi cơ chế kinh tế. Gắn kết quá trỡnh đàm phỏn với quỏ
trỡnh đổi mới mọi mặt hoạt động kinh tế ở trong nước.
2.3.9 - Kiện toàn Uủy ban quốc gia về hợp tác kinh tế quốc tế đủ nǎng
lực và thẩm quyền giúp Thủ tướng Chính phủ tổ chức, chỉ đạo các hoạt động
về hội nhập kinh tế quốc tế.
29
KẾT LUẬN
Dựa trên phép biện chứng về mối liên hệ phổ biến chúng ta đã có một cái
nhìn rõ hơn, sâu hơn, xa hơn, rộng hơn về mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh
tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế từ đó rút ra được tầm quan trọng
của xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ với hội nhập kinh tế quốc tế.
Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ trên cơ sở phát huy cao độ các
nguồn nội lực là quyết định, đồng thời thu hút và sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực bên ngoài, kết hợp nội lực với ngoại lực thành sức mạnh tổng hợp
là một nội dung quan trọng của đường lối kinh tế do Đại hội IX của Đảng đề
ra. Chủ động hội nhập kinh tế quốc tế là để tạo điều kiện xây dựng thành công
nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt khác, có độc lập tự chủ về kinh tế thì mới có
thể thành công nền kinh tế độc lập tự chủ. Mặt khác, có độc lập tự chủ về kinh
tế thì mới có thể chủ động hội nhập quốc tế có hiệu quả, bảo đảm giữ vững
chủ quyền quốc gia và lợi ích dân tộc. Tất cả là vì một nước Việt Nam dân
giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh, vững bước đi lên chủ
nghĩa xã hội.
30
MỤC LỤC
Trang
LỜI GIỚI THIỆU 1
LỜI CẢM ƠN 2
CHƯƠNG I: PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT VỀ MỐI LIÊN HỆ PHỔ BIẾN 3
1. Phép biện chứng duy vật là khoa học về mối liên hệ phổ biến 3
1.1. Phép biện chứng duy vật 3
1.2. Nội dung của phép biện chứng duy vật 3
2. Một trong hai nguyên lý của phép biện chứng: Nguyên lý về mối
liên hệ phổ biến
4
2.1. Khái niệm 4
2.2. Nội dung nguyên lý 4
2.3. Ý nghĩa của nguyên lý 4
3. Tại sao phải vận dụng phép duy vật biện chứng về mối lien hệ phổ
biến vào phân tích mối liên hệ giữa xây dựng nền kinh tế độc lập tự
chủ với hội nhập kinh tế quốc tế
5
CHƯƠNG II: XÂY DỰNG NỀN KINH TẾ ĐỘC LẬP TỰ CHỦ VỚI HỘI
NHẬP KINH TẾ QUỐC TẾ. THỜI CƠ VÀ THÁCH THỨC.
7
I. Xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 7
1.1. Thế nào là nền kinh tế độc lập tự chủ 8
1.2. Thực trạng nền kinh tế nước ta hiện nay 9
1.3. Khó khăn và thử thách khi xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 12
2. Hội nhập kinh tế quốc tế 14
2.1. Thế nào là hội nhập kinh tế quốc tế 14
2.2. Bối cảnh quốc tế và khu vực liên quan tới chủ trương hội nhập
kinh tế quốc tế ở nước ta
14
2.3. Những kết quả đạt được khi Việt Nam tham gia quá trình hội nhập
kinh tế quốc tế
16
2.4. Những mặt yếu kém và tồn tại khi Việt Nam tham gia vào quá 18
31
trình hội nhập kinh tế quốc tế
CHƯƠNG III: NHỮNG GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ 21
1. Đường lối xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 21
1.1. Mục tiêu 21
1.2. Một số điều kiện xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ 21
2. Đường lối hội nhập kinh tế quốc tế 24
2.1. Mục tiêu của hội nhập kinh tế quốc tế 24
2.2. Những quan điểm chỉ đạo trong quá trình hội nhập 24
2.3. Một số nhiệm vụ cụ thể trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế 25
KẾT LUẬN 29
MỤC LỤC 30
TÀI LIỆU THAM KHẢO 32
32
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tập bài giảng triết học Mác - Lênin: Tập I: Chủ nghĩa duy vật biện
chứng. NXB Giáo dục.
2. Triết học Mác - Lênin. Chương trình sơ cấp và cao cấp. Nhà xuất bản
Giáo dục.
3. Chủ nghĩa duy vật biện chứng - lý luận và vận dụng.
4. Toàn cầu hoá kinh tế. Dương Phú Hiệp, Vũ Văn Hà. NXB KHXH,
năm 2001.
5. Việt Nam trên chặng đường đổi mới và phát triển kinh tế.
6. Các tạp chí:
Tạp chí Cộng sản: Số 24 (12-2000)
Số 15 (08-2000)
Số 9 (05-2000)
Số 4 (02-2000)
Số 16 (08-2001)
Số 22 (11-2001)
Tạp chí kinh tế và dự báo: Số 12 (12-2001)
Số 6 (06-2002)
Số 4 (04-2002)
Số 9 (09-1999)
Tạp chí tri thức và công nghệ: Số 131 năm 2001
Tạp chí Kinh tế và phát triển: Số 64 (10-2002)
Tạp chí Ngoại thương: Số 49 năm 2000
Số 33 (11-2001)
Số 1 (01-2001)
Tạp chí Kinh tế thế giới: Số 2 (04-1999)
Số 1 (02-2000)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện chứng duy vật trong đổi mới kinh tế Việt Nam.pdf