Biến động thành phần loài và số lượng động vật nổi trong khu vực nuôi tôm sú ( penaeus monodon) ở huyện Cầu Nganh, Trà Vinh

Qua kết quả phân tích động vật nổi tổng cộng thu được 34 loà i động vật nổi ở cả bốn nhóm ngành: ngành Protozoa chiếm ưu thế nhất với 17 loài, Rotifera có 2 loài, bộ Cladocera có 1 loài và lớp phụ Copepoda có 14 loài. Mật độ cao nhất là ngành Protozoa ở đợt thu m ẫu thứ hai, thấp nhất là hai nhóm ngành: Rotifera và Cladocera không tìm thấy trong quá trình phân tích định lượng.

pdf56 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4055 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biến động thành phần loài và số lượng động vật nổi trong khu vực nuôi tôm sú ( penaeus monodon) ở huyện Cầu Nganh, Trà Vinh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
du nước ngọt và 982 loài nước mặn ở ven bờ Huế trở vào. Sau năm 1975 Trung Tâm Nghiên Cứu Cá Nước Ngọt Đình Bảng đã phối hợp với trường Đại Học Cần Thơ điều tra thủy lý hóa và thủy sinh vật trên sông Tiền, sông Hậu (1977-1980). Đặng Ngọc Thanh, 1980 đã công bố các dẫn liệu về sinh khối động vật nổi và động vật đáy ở khu vực Bắc Việt Nam. Qua đó nhận xét sinh khối động vật nổi không cao, mặc dù chúng có số lượng cao. Ngược lại, động vật đáy tuy số lượng không cao nhưng lại có sinh khối cao. Tuy nhiên các nghiên cứu của các tác giả: Nguyễn Hữu Dũng (1974); Shirota, Trần Định An (1966); Nguyễn Trọng Nho (1978-1980) đã chỉ ra rằng đặc tính sinh học của động vật phù du là phát triển quanh năm và có tốc độ sinh trưởng rất nhanh, sức sinh sản lớn nên mặc dù sinh khối không cao nhưng năng suất sinh học của chúng tại các thủy vực tương đối cao. Trần Văn Vĩ (1982) đã nghiên cứu đưa ra biện pháp bảo vệ đồng thời phát triển thức ăn tự nhiên trong thủy vực (Trích dẫn bởi Hứa Văn Lạc, 1996). Khi khảo sát các hệ sinh thái vùng cửa sông năm 1994, PGs.PTs Vũ Trung Tạng đã công bố thành phần loài động vật nổi của sông không đa dạng như thực vật nổi. Số lượng loài thường dao động 40 – 180 loài, chủ yếu là những loài có nguồn gốc biển nhiệt đới, rộng muối, rộng 20 nhiệt. Một vài loài thuộc biển cận nhiệt đới xuất hiện trong một số cửa sông phía Bắc. Sự phân bố động vật nổi liên quan chặt chẽ với sự dao động của độ muối trong vùng. Đương nhiên, độ muối là yếu tố giới hạn chủ yếu đối với sự xâm nhập của các loài vào vùng cửa sông, đồng thời kiểm soát sự phát triển về số lượng và sinh lượng của chúng. Từ sông ra biển, mật độ và sinh khối của động vật tăng lên, đạt cực đại tại vùng lợ mặn, sau đó lại giảm khi di vào vùng biển ven bờ. Vùng đạt cực đại về số lượng động vật nổi được quyết định bởi sự xuất hiện đồng thời hai nhóm: nhóm nước lợ và nhóm từ biển xâm nhập vào. Đây cũng là nơi biến đổi cuối cùng của nước ngọt thành nước biển, độ trong cao hơn, sản phẩm quang hợp của thực vật nổi lớn (Vũ Trung Tạng1994). Riêng khoa Thủy Sản – Trường Đại Học Cần Thơ trong những năm gần đây đã có nhiều nghiên cứu cơ bản về môi trường, thủy sinh vật quanh khu vực đồng bằng sông Cửu Long qua đó đã xác định được thành phần và số lượng thủy sinh vật tại các khu vực như: ven biển Kiên Giang, Cà Mau… Nghiên cứu cho thấy khi khảo sát thành phần giống loài ở vùng ven biển ta thu được kết quả: thành phần loài chiếm ưu thế ở nước lợ mặn là nhóm ngành Copepoda và Protozoa ngay cả về mật độ thì hai nhóm ngành này cũng chiếm ưu thế hơn hẳn hai nhóm ngành còn lại là Cladocera và Rotifera. Nghiên cứu của Trần Minh Phú và Nguyễn Phước Tài (2002) khi khảo sát thành phần giống loài động vật nổi ở vùng ven biển Hà Tiên cho thấy nhóm ngành Copepoda có 25 loài chiếm 44.64% mật độ 23716 cá thể/m3, nhóm ngành Protozoa có 20 loài chiếm 35.71% mật độ 17920 cá thể/m3, còn nhóm ngành Cladocera có 4 loài với mật độ 798 cá thể/m3 và nhóm ngành Rotifera có 7 loài, mật độ 4026 cá thể/m3 (Trần Minh Phú và Nguyễn Phước Tài,2002). Khi khảo sát thành phần của các nhóm ngành động vật nổi ở một số thủy vực tự nhiên thuộc hai tuyến kinh Ômôn – Xà no, Cần Thơ, Đinh Văn Thanh (2000) đã công bố có 83 loài động vật nổi thuộc 4 nhóm ngành chính bao gồm 39 loài Rotifera (41%), 21 loài Cladocera (25.3%), 12 loài Copepoda (14.4%) và 11 loài Protozoa (13.25%). Tác giả cũng nhận định thành phần loài động vật nổi trên sông biến động lớn và có khuynh hướng tăng vào cuối mùa mưa. Ngoài ra, kết quả cũng cho thấy số lượng động vật nổi chủ yếu từ hai nhóm Rotifera 21 và Cladocera thể hiện tính chất giàu chất hữu cơ của các thủy vực khảo sát. Khi khảo sát ảnh hưởng của động vật nổi ở ngư trường Sào Lưới, Cái Nước-Cà Mau Hứa Văn Lạc (1996) đã công bố kết quả như sau: nhóm ngành Copepoda có 28 loài chiếm 75.7% Protozoa có 3 loài chiếm 8.1% còn lại là ấu trùng của các động vật khác.Về mặt số lượng thì nghiên cứu này cho thấy rằng số lượng của zooplankton ở sông không cao, trung bình đạt 12151 ct/m3, trong đó nhóm Copepoda chiếm số lượng cao nhất trung bình là 7917 ct/m3, đây là nhóm ngành chiếm ưu thế trong thủy vực đạt từ 52-70% tổng số lượng zooplankton, trong đó có các loài thường gặp như: Acartia clausi, Paracalanus crassirostris… Tác giả nhận định đặc tính thành phần loài đa số do nhóm ngành Copepoda quyết định, trong đó có bộ Calanoida có thành phần loài phong phú hơn, đây là nhóm phân bố rộng và dinh dưỡng bằng tảo đặc biệt là tảo khuê. (Hứa Văn Lạc,1996). Tương tự một nghiên cứu khác về động vật nổi ở ngư trường 1.84 Ngọc Hiển – Cà Mau của Trần Quốc Thới (1996) cũng cho kết quả tương tự như nghiên cứu của Hứa Văn Lạc thành phần giống loài Copepoda chiếm ưu thế nhất với 25 loài còn lại các nhóm ngành khác không đáng kể, số lượng zooplankton từ khoảng 2.133-18.885 ct/m3 trong đó giáp xác chân chèo cũng chiếm ưu thế. Về vị trí thu mẫu thì nghiên cứu này thu mẫu ở ba điểm đầu, giữa và cuối của kênh cấp vào đầm nuôi tôm quảng canh. 22 Chương 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 3.1: Vật liệu nghiên cứu: - Lưới phiêu sinh động vật 60 µm. - Kính hiển vi. - Lame, lamelle. - Ống hút nhựa. - Chai nhựa 110ml. - Chai nhựa 1Lit. - Chai nút mài trắng và chai nút mài nâu. - Xô nhựa 10 Lit. - Fomaline thương mại 38%. - Nhiệt kế. - Khúc xạ kế. - Máy đo pH. - Máy so màu quang phổ. - Máy công phá Kjedahl. - Các dụng phân tích trong phòng thí nghiệm thủy hóa. 23 3.2: Phương pháp nghiên cứu: 3.2.1: Địa điểm 1- Tôm TC (450ha) ( xã Mỹ Long Nam) 2- Bán TC (200ha) ( xã Mỹ Long Nam) 3- Tôm-Lúa (300ha) (xã Hiệp Mỹ Đông) Hình 2: Địa bàn nghiên cứu Nghiên cứu được thực hiện tại ba hệ thống nuôi tôm thuộc huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh, bao gồm hệ thống nuôi tôm quảng canh cải tiến (1), bán thâm canh (2) và thâm canh (3) được thể hiện qua Hình 2. Trong phạm vi địa bàn nghiên cứu, mẫu được thu ở kênh dẫn nước và được chia thành 3 điểm: điểm 1 là điểm đầu của kênh dẫn, điểm 2 là điểm giữa của kênh dẫn và điểm thứ 3 là điểm cuối của kênh dẫn nước cho toàn bộ hệ thống nuôi bao gồm: tôm lúa, bán thâm canh và thâm canh. 12 3 24 3.2.1.1: Mô hình quảng canh cải tiến (Tôm lúa luân canh): Địa bàn nghiên cứu mô hình tôm lúa ở ấp Hậu Bối xã Hiệp Mỹ Đông huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh. Hình 3: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm lúa luân canh Diện tích của toàn bộ vùng nuôi này khoảng 300 hecta. Mật độ nuôi 5- 10 con/m2. Tôm được nuôi 2 vụ, vụ 1 từ tháng 2 – 6, vụ 2 từ tháng 6-10. Lúa được canh tác luân canh với nuôi tôm trong khoảng tháng 7-8. Cỡ giống post 12. Trong quá trình nuôi nguồn thức ăn cho tôm sú là thức ăn viên (như: Tomboy, Greenfeed). Có xử lý ao đầu vụ nuôi, sử dụng thuốc trong quá trình nuôi là rất ít. Tôm từ tháng 2 trở đi thay nước định kỳ, mỗi tháng thay một lần. Nước thải từ ao nuôi tôm sau thu hoạch thải trực tiếp ra sông. Sông đào được 7 năm nền đáy bùn là chủ yếu, hai bên bờ sông có nhiều cây cối chủ yếu là bần và dừa nước, lưu tốc nước chảy vừa, cường độ dao động triều thấp. 25 3..2.1.2: Mô hình nuôi tôm bán thâm canh: Địa bàn nghiên cứu của mô hình nuôi bán thâm canh ở ấp 5 xã Mỹ Long Nam huyện Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh. Hình 4: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm sú bán thâm canh Diện tích của toàn bộ vùng nuôi khoảng 200 hecta. Mật độ nuôi từ 18- 20 con/m2. Mùa vụ thả giống vào đầu tháng giêng và thu tôm vào tháng 6 dương lịch, năm thả 2 vụ với một vụ chính và một vụ phụ. Thức ăn cho tôm thường dùng là: Yes, Turbo. Có bổ sung hến vào tháng thứ 3 của chu kỳ nuôi. Xử lý ao đầu vụ nuôi chủ yếu diệt giáp xác, diệt tạp. Trong suốt quá trình nuôi không thay nước, đến cuối vụ thải trực tiếp ra sông. Sông mới nạo vét lại 2 năm, nền đáy sỏi và cát, xung quanh hai bên bờ trống trải không có cây cối, hai bên bờ bị sạt lở do nước chảy nhanh, cường độ dao động triều cao, hàm lượng phù sa trên sông rất cao. 26 3.2.1.3: Mô hình nuôi tôm thâm canh: Địa bàn nghiên cứu của mô hình nuôi tôm thâm canh ở ấp 4 xã Mỹ Long Nam huyên Cầu Ngang tỉnh Trà Vinh. Hình 5: Kênh dẫn mô hình nuôi tôm sú thâm canh. Diện tích của toàn bộ vùng nuôi khoảng 450 hecta. Mật độ thả nuôi khoảng 20-25 con/m2. Mùa vụ nuôi từ tháng 2-3, thu tôm vào tháng 6-8 âm lịch, mỗi năm chỉ nuôi một vụ. Thức ăn cho tôm thường sử dụng là Robert, Tomboy, CP Group. Xử lý ao đầu vụ nuôi sử dụng Chlorine diệt giáp xác phơi và ủi đáy ao trước khi thả giống. Trong quá trình nuôi có sử dụng men vi sinh cải tạo nền đáy và vôi bột định kỳ 4-5 ngày sử dụng một lần. Trong suốt quá trình nuôi khép kín, không thay nước chỉ cung cấp thêm nước ngọt và lấy nước từ sông lên xử lý. Thải nước trực tiếp ra sông, sông đào 5 năm nền đáy bùn, mát nhờ nhiều cây cối xung quanh hai bên bờ chủ yếu là bần, lưu tốc nước chảy chậm, cường độ dao động triều thấp, hàm lượng vật chất hữu cơ cao do lá cây xung quanh và chất thải của các hộ dân hai bên bờ. 27 3.2.2: Chu kỳ thu mẫu: Mẫu được thu định kỳ mỗi tháng một lần và thu trong ba tháng. 3.2.3: Phương pháp thu mẫu: Mẫu được thu định kỳ 1 tháng/lần tại ba điểm đầu, giữa và cuối của các sông, kênh ở mỗi mô hình. Thu mẫu vào buổi sáng từ khoảng 6 – 10 giờ. 3.2.3.1: Thu mẫu động vật thủy sinh: Thu mẫu định tính: Mẫu được thu bằng lưới phiêu sinh thực vật với kích thước mắt lưới là 60µm. Mẫu được thu ở 6 điểm 2 bên bờ và giữa kênh dẫn. Sau khi thu, mẫu được cố định bằng fomaline thương mại ở nồng độ 4%. Hình 6: Thu mẫu định tính 28 Thu mẫu định lượng: mục đích là xác định số lượng hoặc mật độ động vật nổi có trong thủy vực khảo sát. Hình 7: Thu mẫu định lượng Sử dụng phương pháp thu lọc, dùng xô nhựa 10 Lít thu đều ở các điểm khác nhau trong cùng thủy vực và cho lần lượt qua lưới lọc phiêu sinh động vật có kích thước mắt lưới 60µm. Mẫu sau khi thu được ta đem cố định bằng formol với nồng độ 4-6%. 3.2.3.2: Thu mẫu môi trường nước: Thu các yếu tố thủy lý hóa: nhiệt độ, pH, độ mặn, DO, COD, TAN…. - Nhiệt độ: được đo bằng nhiệt kế, đọc kết quả trực tiếp tại hiện trường thu mẫu, đặt nhiệt kế nghiêng 450 chìm trong nước, đọc kết quả khi nhiệt kế còn đặt trong nước. - pH: được đo bằng máy đo pH, đọc kết quả trực tiếp tại hiện trường thu mẫu. - Độ mặn: được đo bằng khúc xạ kế, đọc kết quả tại hiện trường thu mẫu, dùng ống nhỏ giọt nhỏ một ít nước mặn lên gương của khúc xạ kế và đọc kết quả. - DO: được thu mẫu vào chai nút mài nâu 125 ml, đặt chai nút mài cách mặt nước 30-40cm giữ nguyên nắp chai sau đó mở nắp cho nước vào đầy chai, tránh không có bọt khí. Cố định bằng 1ml dung dịch MnSO4, tiếp theo cho 1ml KI-NaOH lắc đều mẫu vừa cố định. - COD: được thu vào chai nút mài trắng 125ml, thu giống như thu DO, được cố định bằng 2ml H2SO4 4M, lắc đều mẫu sau khi cố định. 29 - NO2, NO3, TAN, TSS, TN, TP: được thu mẫu vào chai nhựa 1 lít, sau đó được trữ lạnh đến khi phân tích xong. 3.3: Phương pháp phân tích: 3.3.1: Phân tích định tính: Mẫu được quan sát dưới kính hiển vi và được định danh bằng các khóa phân loại hiện đang sử dụng tại phòng thí nghiệm thủy sinh, Bộ môn Thủy Sinh Học Ứng Dụng, Khoa Thủy Sản. Trong quá trình định danh, tần suất xuất hiện của các giống loài cũng được ghi nhận theo mức độ nhiều, vừa hay ít và được ký hiệu lần lượt là +++, ++ hoặc +. 3.3.2: Phân tích định lượng: Tùy theo mật độ của động vật nổi mà ta cô đặc mẫu thu được. Mẫu động vật nổi được đếm bằng buồng đếm SedgewideRafter. Mẫu được đếm 3 lần, mỗi lần 60 ô ngẫu nhiên, số lượng động vật nổi được đếm theo nhóm ngành và xác định bằng công thức: T x 1000 x Vcđ x 106 X(cá thể/m3) = A x N x Vmt Với: T: số cá thể đếm được theo từng nhóm ngành. A: diện tích một ô đếm (mm2). N: số ô đếm. Vmt: thể tích mẫu thu (Lít) Vcđ: thể tích mẫu cô đặc (ml) 30 3.3.3: Phân tích các yếu tố môi trường: Phân tích các yếu tố thủy hóa trong thí nghiệm quản lý chất lượng nước của khoa Thủy Sản. Hình 8: Phân tích các yếu tố môi trường trong phòng thí nghiệm. Bảng 1: Phương pháp phân tích các chỉ tiêu môi trường. Chỉ tiêu Phương pháp phân tích DO Phương pháp Winkler. COD Phương pháp oxy hóa bằng KMnO4 trong môi trường kiềm. Amonium( NH4+ ) Phương pháp Indophenol Blue. NO2- Phương pháp so màu quang phổ. NO3- Phương pháp khử Cadmium. TN, TP Phương pháp công phá Kjedahl. TSS Phương pháp lọc áp suất. 31 3.4: Phương pháp xử lý kết quả: Kết quả được xử lý bằng phần mềm Excel để tính giá trị trung bình và độ lệch chuẩn, so sánh thống kê bằng phần mềm Statistica. Ngoài ra còn sử dụng các bảng phụ lục liệt kê tất cả các kết quả đạt được trong quá trình phân tích. Bảng định tính: liệt kê tất cả các thành phần loài đã thu thập được trong ba lần thu mẫu ở các mô hình nghiên cứu, qua bảng này ta có thể biết được sự đa dạng cũng như sự biến động thành phần loài giữa các loài trong cùng một mô hình nuôi và giữa các mô hình nuôi với nhau. Bảng định lượng: kết quả phân tích định lượng sẽ cho ta bảng định lượng cũng như kết quả định tính, bảng thể hiện số lượng của từng nhóm sinh vật có trong từng thủy vực ở từng thời gian và từng thời kỳ thu mẫu, sự biện động này là cơ sở để đánh giá đặc tính của thủy vực khảo sát. Các yếu tố môi trường cũng thể hiện thành bảng để nhận thấy những điểm khác nhau cũng như giống nhau giữa các mô hình nuôi và giữa các điểm thu mẫu trong cùng một mô hình nuôi với nhau. Kết quả phân tích động vật nổi sẽ dựa trên kết quả môi trường để biện luận và diễn giải cho từng điểm thu mẫu của từng mô hình nuôi cũng như giữa các mô hình nuôi với nhau. 32 Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 4.1: Sự biến động các yếu tố môi trường nước: Kết quả khảo sát các yếu tố thủy lý qua ba đợt thu mẫu ở Bảng 2. Bảng 2: Biến động các yếu tố thủy lý. Nhìn chung các yếu tố thủy lý trung bình biến động qua ba đợt thu mẫu là không cao, các yếu tố nhiệt độ, pH và độ mặn vẫn nằm trong khoảng thích hợp với động vật thủy sản. Hinh 9: Biến động nhiệt độ (0C) qua ba lần thu mẫu. Nhiệt độ trung bình qua các lần thu mẫu vào khoảng 27-290C, sự biến động nhiệt độ xảy ra ở đợt thu mẫu thứ nhất khoảng 22-260C sang lần đợt thu mẫu thứ hai khoảng 29–320C và đợt thu mẫu thứ ba vào khoảng 29-310C, nhiệt độ giữa các mô hình thu mẫu chênh lệch không nhiều, Mô hình Nhiệt độ pH Độ mặn TL1 27±3 7.9±0.2 11±4 TL2 28±3 7.9±0.1 11±3 TL3 28±4 7.9±0.1 11±3 BTC1 29±4 8.1±0.2 17±5 BTC2 29±3 8.1±0.1 17±6 BTC3 29±2 8.3±0.2 19±7 TC1 28±4 8.2±0.1 17±6 TC2 28±5 8.2±0.1 17±5 TC3 28±5 8.2±0.1 17±6 0 10 20 30 40 TL1 TL2 TL3 BTC1 BTC2 BTC3 TC1 TC2 TC3 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 33 nhiệt độ mô hình tôm lúa vào khoảng 21-310C, mô hình bán thâm canh khoảng 25-320C và mô hình thâm canh vào khoảng 22-310C đã được thể hiện ở Hinh 9. Sự biến động nhiệt độ giữa các đợt thu mẫu là do điều kiện thời tiết giữa các đợt thu mẫu khác nhau, đợt thu mẫu thứ nhất mức nước cao, trời nắng ít nên nhiệt độ thấp, đợt thu mẫu thứ hai ngay lúc nước kém toàn vùng nuôi, mức nước thấp nên nhiệt độ tăng cao, đợt ba tuy là mùa mưa nhưng mức nước thấp và có nắng nên nhiệt độ vẫn còn cao. Nhiệt độ trung bình qua các đợt thu mẫu thích hợp cho các loài thủy sản và cũng là nhiệt độ để các nhóm ngành động vật nổi phát triển. Hình 10: Biến động pH qua ba đợt thu mẫu. Biến động pH giữa các thủy vực thu mẫu được trình bày ở Hình 10 kết quả cho thấy pH không có sự biến động lớn giữa các mô hình nuôi (pH = 7.8-8.4). Sự biến động pH này nằm trong khoảng thích hợp cho tôm cá và các loài động vật nổi. Qua kết quả nhận thấy rằng kết quả pH đợt ba thấp hơn hai đợt còn lại là do thời gian thu mẫu đợt ba vào đầu mùa mưa pH nước có sự giảm xuống. Hình 11 Biến động độ mặn qua ba lần thu mẫu. 0 5 10 15 20 25 TL1 TL2 TL3 BTC1 BTC2 BTC3 TC1 TC2 TC3 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 7.4 7.6 7.8 8 8.2 8.4 8.6 TL1 TL2 TL3 BTC1 BTC2 BTC3 TC1 TC2 TC3 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 34 Độ mặn cao ở đợt thu mẫu thứ nhất và thứ hai, giảm ở đợt thu mẫu thứ ba, độ mặn trong đợt thu mẫu thứ nhất vào khoảng 10-23%0 , Độ mặn trong đợt thu mẫu thứ hai khoảng 14-23%0 sang đợt thu mẫu thứ ba đã giảm xuống khoảng 7-12%0, về độ mặn giữa các mô hình thì mô hình tôm lúa có độ mặn thấp nhất biến động trong khoảng 7-15%0, mô hình bán thâm canh cao hơn trong khoảng 11-23%0 và mô hình thâm canh biến động trong khoảng từ 11-21%0. Độ mặn cao ở lần thu mẫu thứ nhất và thứ hai là do khu vực thu mẫu đang bị hiện tượng nước mặn đi sâu vào vùng nội địa ngay lúc thu mẫu. Đợt thu thứ ba độ mặn giảm là do mưa nhiều và không còn hiện tượng nhiễm mặn như hai lần thu mẫu đầu. Bảng 3a: Biến động các yếu tố thủy hóa: Các yếu tố thủy hóa được trình bày trong Bảng 3a và 3b, kết quả cho thấy các yếu tố thủy hóa dao động theo từng đợt thu mẫu, tuy nhiên các yếu tố thủy hóa dao động ít qua các đợt thu mẫu và vẫn ở trong khoảng thích hợp cho tôm cá. Qua kết quả môi trường nước nói lên mức độ dinh dưỡng của các thủy vực thu mẫu thuộc loại dinh dưỡng trung bình, hàm lượng Oxy hòa tan từ 4-6 mg/l là thích hợp cho tôm cá phù hợp với các nghiên cứu trước đây. Chỉ tiêu Mô hình DO COD NO2 NO3 TL1 4.03±0.8 7.47±3..3 0.01±0.01 0.22±0.33 TL2 4.59±1.2 5.73±1.29 0.02±0.02 0.23±0.29 TL3 4.12±1.65 7.33±2.41 0.03±0.02 0.21±0.25 BTC1 5.17±1.02 6.93±1.67 0.07±0.06 0.27±0.36 BTC2 5.39±1.14 6.67±1.22 0.12±0.14 0.28±0.3 BTC3 5.97±1.82 6.13±1.97 0.06±0.06 0.29±0.34 TC1 5.49±1.38 6.53±2.2 0.08±0.05 0.22±0.3 TC2 6.0±0.97 5.87±1.67 0.04±0.02 0.31±0.39 TC3 5.81±1.7 5.2±2.23 0.03±0.02 0.24±0.27 35 Bảng 3b: Biến động các yếu tố thủy hóa (tiếp theo). Kết quả các chỉ tiêu COD, TN, TP, N-NO2-, N-NO3-, N-NH+4, phản ánh lên mức độ dinh dưỡng trung bình của thủy vực thu mẫu, vì đây là thủy vực sông, lưu tốc nước nhanh, phù sa nhiều nên hàm lượng dinh dưỡng thấp. Giữa các mô hình tôm lúa, bán thâm canh và thâm canh ta nhận thấy không có sự khác biệt về các yếu tố thủy hóa trong khi đó thì mô hình bna1 thâm canh và thâm canh không thay nước, thời điểm thu mẫu không trùng với thời gian thu hoạch tôm. Nguyên nhân là do ba thủy vực thu mẫu được bố trí xung quanh ba khu vực nuôi và thông với nhau tạo nên một hình tứ giác( thấy rõ ở Hình 2) nên lượng nước được trao đổi giữa ba thủy vực do đó sự biến động các yếu tố môi trường không khác biệt giữa cả ba mô hình cũng như từng điểm thu mẫu của cả ba mô hình khảo sát. Hàm lượng TSS của mô hình tôm lúa nhìn chung thấp hơn hai mô hình còn lại, tiếp theo là mô hình thâm canh và mô hình nuôi tôm bán thâm canh có hàm lượng TSS cao nhất, mô hình tôm lúa lượng nước nhiều, màu nước tương đối sạch, Mô hình bán thâm canh thì màu nước màu nâu đỏ chủ yếu là do phù sa ở kênh dẫn rất cao, mô hình nuôi tôm thâm canh màu nước là màu xanh chủ yếu do tảo phát triển vì kênh dẫn của Chỉ tiêu Mô hình TAN TN TP TSS TL1 0.26 ±0.16 1.77±1.51 0.37 ±01.5 106 ±22.9 TL2 0.12 ±0.07 2.28±2.39 0.22 ±0.11 90.5 ±16.8 TL3 0.09 ±0.03 1.58±0.73 0.28 ±0.11 110 ±48 BTC1 0.18 ±0.1 1.41±1.04 0.38 ±0.17 184 ±70.3 BTC2 0.11 ±0.12 1.52±1.14 0.41 ±0.16 299 ±169 BTC3 0.03 ±0.03 1.27±0.68 0.54 ±0.41 332 ±335 TC1 0.05 ±0.05 0.98±0.65 0.51 ±0.22 194 ±210 TC2 0.28 ±0.48 1.74±1.52 0.29 ±0.31 219 ±230 TC3 0.16 ±0.25 1.57±1.42 1 ±1.27 216 ±224 36 mô hình tương đối mát do cây cối xung quanh nên thích hợp cho các loài tảo phát triển. Sự biến động các yếu tố thủy hóa luôn luôn biến động theo từng thời điểm khảo sát ở từng mô hình nghiên cứu với các điểm thu khác nhau, các yếu tố này phản ánh đặc tính của từng thủy vực cụ thể là chịu sự tác động của điều kiện tự nhiên cũng như nghề nuôi tôm sú. 4.2: Cấu trúc thành phần loài động vật nổi: Kết quả định tính sau ba lần thu mẫu đã tìm được tổng cộng 34 loài động vật nổi trong đó số lượng loài cao nhất là ngành Protozoa có 17 loài chiếm 50%, ngành Rotifera có 2 loài chiếm 6%, bộ Cladocera có 1 loài chiếm 3% là nhóm ngành động vật nổi có số loài thấp nhất và lớp phụ Copepoda có 14 loài chiếm 41% được trình bày ở Hình 11. Chiếm ưu thế hơn là hai nhóm ngành Copepoda và Protozoa, vì hai nhóm ngành này thích hợp phát triển mạnh ở vùng cửa sông và ven biển, mà địa bàn thu mẫu thuộc nước lợ nên hai nhóm ngành chiếm ưu thế hơn ngành Rotifera và bộ Cladocera chủ yếu ở nước ngọt. Hình 12: Thành phần phần trăm các nhóm ngành động vật nổi. Các giống loài của ngành Protozoa thường gặp qua các đợt thu mẫu như sau: Tintinnopsis lobiancoi, Tintinopsis parvula, Tintinnidium semiciliatum, Tintinnopsis fimriata, Tintinnopsis uruquayensi Tintinnopsis radix,…ngành Rotifera có hai loài đó là: Brachionus plicatilis và Keratella hiemali, bộ Cladocera chỉ tìm được 1 loài duy nhất đó là: Podon polyphemoides, lớp phụ Copepoda chủ yếu tập trung ở các giống loài như sau: Acartia clausi, Nauplius, Microsetella norvegica, Paracalanus parvu,…. 50% 6%3% 41% Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda 37 Bảng 4: Kết quả số lượng loài động vật nổi qua ba lần thu mẫu. Mô hình Nhóm ngành Tôm lúa (số loài) Bán thâm canh (số loài) Thâm canh (số loài) Đợt 1 2 4.67±2.08 4.33±0.58 Đợt 2 5±1.0 6.33±1.15 5.67±1.53 Protozoa Đợt 3 3±1.0 4.33±0.58 5 Đợt 1 0.67±0.58 0.33±0.58 0.33±0.58 Đợt 2 0.33±0.58 0 0 Rotifera Đợt 3 0 0 0 Đợt 1 0.33±0.58 0 0 Đợt 2 0 0 0 Cladocera Đợt 3 0 0 0 Đợt 1 4.33±1.53 3.33±1.53 4.33±0.58 Đợt 2 4±1.0 3.33±0.58 4.67±0.58 Copepoda Đợt 3 4 4.33±0.58 5.33±0.58 Tổng 23.66±1.97 26.65±2.83 29.66±2.55 Qua ba lần thu mẫu cho thấy thành phần loài động vật nổi ở mô hình nuôi tôm thâm canh nhiều nhất trong ba mô hình nghiên cứu và mô hình tôm lúa có thành phần loài thấp nhất được trình bày ở Bảng 4. Hầu hết ở ba mô hình khảo sát chiếm số lượng loài nhiều hơn đó là ngành Protozoa và lớp phụ Copepoda xuất hiện trong tất cả các đợt thu mẫu và tất cả các điểm thu. Hai nhóm ngành Rotifera và Cladocera chỉ tìm được một vài loài ở môt vài điểm thu mẫu, ngành Protozoa tìm được cao nhất là 7 loài ở mô hình bán thâm canh trong đợt thu thứ hai, thấp nhất là 2 loài ở điểm thu tôm lúa ở trong đợt thu thứ nhất và thứ ba, nhóm ngành này nhóm Copepoda tìm được thấp nhất là 2 loài trong đợt thu thứ nhất ở mô hình bán thâm canh và cao nhất là 6 loài trong các đợt thu mẫu thứ nhất và thứ ba ở mô hình tôm lúa và bán thâm canh. 38 4.2.1: Mô hình tôm lúa luân canh: (*Tổng số loài được tính dựa trên tất cả số loài thu được ở ba điểm thu mẫu). Hình 13: Thành phần và số lượng loài động vật nổi ở mô hình tôm lúa qua 3 đợt thu mẫu. Tổng số loài động vật nổi được thể hiện ở Hình 13 cho thấy tổng số loài ở đợt thu mẫu thứ hai là cao nhất trong ba lần thu mẫu và thấp nhất là đợt thu mẫu thứ ba. Có sự chuyển biến về số loài ở đợt thu mẫu thứ hai đã giảm xuống ở đợt thu mẫu thứ ba, hiện tượng này là do trong đợt thu mẫu thứ hai thu vào đợt nước kém, mức nước ở sông thấp, dòng chảy nhẹ, thích hợp cho các loài động vật nổi phát triển sang lần thu mẫu thứ ba là đầu mùa mưa nên giống loài động vật nổi giảm về số lượng. Nhóm ngành Protozoa luôn là nhóm ngành chiếm ưu thề loài cao hơn các nhóm ngành khác, tiếp theo là nhóm ngành Copepoda hai nhóm ngành chủ yếu ở thủy vực nước lợ mặn. Mô hình tôm lúa đợt thu mẫu thứ nhất ngành Protozoa có 5 loài, đợt thu thứ hai tăng lên 8 loài và đợt thu thứ ba giảm xuống còn 5 loài ngang bằng với đợt thu mẫu thứ nhất, các giống loài thường gặp trong quá trình thu mẫu thuộc nhóm Protozoa ở mô hình tôm lúa gồm: Tintinnopsis lobiancoi, Tintinnopsis parvula, Tintinnidium semiciliatum…,ngành Rotifera trong đợt thu mẫu thứ nhất có 1 loài ở điểm thu tôm lúa 1 và tôm lúa 3 , đợt thu mẫu thứ hai cũng có 1 loài ở điểm tôm lúa 1 và đợt thu mẫu thứ ba không ghi nhận loài nào xuất hiện, loài ghi nhận được trong quá trình thu mẫu là Brachionus plicatilis, bộ Cladocera chỉ thu được 1 loài ở điểm thu tôm lúa 1 trong đợt thu mẫu thứ nhất, hai đợt thu còn lại không thấy sự xuất hiện của nhóm này, loài thu được là Podon polyphemoides. Lớp phụ Copepoda thu được cao nhất trong đợt thu mẫu thứ nhất với 7 loài sau đó giảm 0 5 10 15 20 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 số lo à i Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng 39 xuống 6 loài trong đợt thu thứ hai và 4 loài trong đợt thu thứ ba xuất hiện ở tất cả các điểm thu mẫu, các giống loài Copepoda như: Acartia Clausi, ấu trùng Nauplius, Microsetella norvegica, Oithona simplex,… Bảng 5: So sánh khác biệt giữa các nhóm ngành động vật nổi qua ba đợt thu mẫu của mô hình tôm lúa. *Các chữ trong cùng một cột giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Khi so sánh sự khác nhau về số lượng loài thì ngành Protozoa có sự khác biệt giữa các đợt thu mẫu cụ thể là đợt thu mẫu thứ 2 số loài của nhóm này khác biệt với hai đợt còn lại từ 2 loài trong đợt 1 đã tăng lên khoảng 5 loài trong đợt 2 , còn các nhóm ngành khác như: Copepoda, Cladocera và Rotifera cũng có sự khác biệt nhưng sự khác biệt này là chưa đủ lớn nên:không có ý nghĩa thống kê. 4.2.2: Mô hình bán thâm canh (*Tổng số loài được tính dựa trên tất cả số loài thu được ở ba điểm thu mẫu). Hình 14: Thành phần và số lượng loài động vật nổi ở mô hình bán thâm canh qua 3 đợt thu mẫu. Tổng số loài ở đợt thu mẫu thứ nhất là cao nhất sau đó giảm xuống ở đợt thu mẫu thứ hai và thấp nhất ở đợt thu mẫu thứ ba. Ở đợt thu mẫu thứ hai cũng là đợt nước kém nhưng lưu tốc nước rất nhanh, phù sa Đợt thu mẫu Protozoa ( số loài) Rotifera ( số loài) Cladocera ( số loài) Copepoda ( số loài) Tổng ( số loài) Đợt 1 2.0±0a 0.67±0.58a 0.33±0.58a 4.33±1.53a 7.33±2.51a Đợt 2 5.00±1.0b 0.33±0.58a 0.00±0a 4.00±1.0a 8.33±3.52a Đợt 3 3.00±1.0a 0.00±0a 0.00±0 a 4.00±0a 9.0±1a 0 5 10 15 20 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 số lo ài Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng 40 nhiều, không có cây cối xung quanh nên các loài động vật nổi kém phát triển hơn đợt thu mẫu thứ nhất trời nắng ít, dòng chảy vừa. Ở mô hình nuôi tôm bán thâm canh thì sự biến động số lượng loài diễn ra ở hai nhóm ngành Protozoa và Copepoda, nhóm ngành Protozoa thu được 9 loài trong đợt thu mẫu thứ nhất và thứ hai và giảm còn 7 loài trong đợt thu mẫu thứ ba, giống loài chủ yếu ở mô hình bán thâm canh là: Tintinnopsis parvula, Tintinnopsis lobiancoi, Tintinnopsis uruquayensis, Tintinnopsis fimbriata,… nhóm ngành Rotifera xuất hiện trong đợt thu mẫu thứ nhất với một loài ở điểm thu bán thâm canh 2 giống loài Rotifera này là: Keratella hiemalis, không có sự xuất hiện của nhóm ngành Cladocera ở mô hình nuôi tôm bán thâm canh trong ba đợt thu mẫu cũng như ở các điểm thu mẫu. Lớp phụ Copepoda có 5 loài trong đợt thu mẫu thứ nhất, 4 loài trong đợt thu mẫu thứ hai và 5 loài trong đợt thu mẫu thứ ba, các giống loài chủ yếu xuất hiện trong mô hình này là: Paracalanus Parvu, ấu trùng Nauplius, Microsetella norvegica, Acartia Clausi, Oithona simplex,… được thể hiện ở Hình 14. Bảng 6: So sánh khác biệt giữa các nhóm ngành động vật nổi qua ba đợt thu mẫu của mô hình nuôi tôm bán thâm canh. Đợt thu mẫu Protozoa ( số loài) Rotifera ( số loài) Cladocera ( số loài) Copepoda ( số loài) Tổng ( số loài) Đợt 1 4.67±2.58a 0.33±0.58a 0.0±0a 3.33±1.53a 9.33±0.58a Đợt 2 6.33±1.15a 0.00±0a 0.00±0a 3.33±0.58a 9.67±0.58a Đợt 3 4.33±0.58a 0.00±0a 0.00±0a 4.33±0.58a 10.33±1.53a *Các chữ trong cùng một cột giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Sự biến động số lượng loài của các nhóm ngành động vật nổi ở mô hình nuôi tôm bán thâm canh không đủ tạo nên sự khác biệt có ý nghĩa thống kê. sự biến động này vẫn còn thấp nên chưa tạo được sự khác biệt về số lượng loài giữa các nhóm ngành động vật thủy sinh. 41 4.2.3: Mô hình thâm canh: (*Tổng số loài được tính dựa trên tất cả số loài thu được ở ba điểm thu mẫu). Hình 15: Thành phần và số lượng loài động vật nổi ở mô hình thâm canh qua 3 đợt thu mẫu. Tổng số loài động vật nổi ở mô hình nuôi tôm thâm canh cao nhất ở đợt thu mẫu thứ hai và thấp nhất ở đợt thu mẫu thứ ba. Vào thời điểm đợt thu mẫu thứ hai nhiều hộ nuôi tôm bị thiệt hại (khoảng 5%), thải nước ra môi trường bên ngoài làm cho động vật nổi phát triển, đợt thu mẫu thứ ba là đầu mùa mưa nên số lượng loài động vật nổi giảm. Ở mô hình nuôi tôm thâm canh cũng tương tự như mô hình nuôi tôm lúa, các giống loài động vật nổi có sự chuyển biến mạnh mẽ về số lượng loài ở đợt thu mẫu thứ hai, nhóm Protozoa từ 5 loài trong đợt thu 1 đã tăng lên 9 loài trong đợt thu mẫu thứ 2 và giảm xuống còn 6 loài trong đợt thu thứ 3, các giống loài chủ yếu là: Tintinnopsis lobiancoi, Tintinnopsis parvula, Tintinnidium semiciliatum, Tintinnopsi fimbriata,… nhóm ngành Rotifera xuất hiện trong đợt thu mẫu thứ nhất với một loài ở điểm thu thâm canh 1, giống loài Rotifera này là: Brachionus plicatilis, không có sự xuất hiện của nhóm ngành Cladocera ở mô hình nuôi tôm thâm canh trong ba đợt thu mẫu cũng như ở các điểm thu mẫu. Nhóm ngành Copepoda dao động ít về số lượng loài, trong đợt thu mẫu thứ nhất có 6 loài, đợt thu mẫu thứ hai và thứ ba có 5 loài, đây là nhóm ngành ổn định nhất trong tất cả các nhóm ngành động vật nổi ở mô hình nuôi tôm thâm canh, các giống loài chủ yếu ở mô hình này là: Acartia Clausi, Paracalanus Parvu, Nauplius, Microsetella norvegica, Oithona simplex,... 0 5 10 15 20 Đợt 1 Đợt 2 Đợt 3 số lo à i Protozoa Rotifera Cladocera Copepoda Tổng 42 Bảng 7: So sánh khác biệt giữa các nhóm ngành động vật nổi qua ba đợt thu mẫu của mô hình thâm canh. Đợt thu mẫu Protozoa ( số loài) Rotifera ( số loài) Cladocera ( số loài) Copepoda ( số loài) Tổng ( số loài) Đợt 1 4.33±0.58a 0.33±0.58a 0.00±0a 4.33±0.58a 7.0±1a Đợt 2 5.67±1.53a 0.00±0a 0.00±0a 4.67±0.58a 8.67±0.58b Đợt 3 5.00±0a 0.00±0a 0.00±0a 5.00±0.58a 10.33±0.58c *Các chữ trong cùng một cột giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Ở mô hình này sự dao động số lượng loài diễn ra mạnh trên toàn mô hình khảo sát nhưng đối với từng điểm thu mẫu thì sự dao động đó vẫn chưa tạo nên sự khác biệt về số lượng loài giữa các điểm thu mẫu qua 3 đợt thu mẫu, khi so sánh sự khác biệt giữa các giống loài qua ba đợt thu mẫu cho ta kết quả là không có sự khác biệt ở mức 5%. Điều này nói lên sự ổn định về thành phần loài của thủy vực quanh khu vực nuôi tôm sú thâm canh. Khi so sánh sự khác biệt về số lượng loài của các nhóm ngành động vật nổi giữa các đợt thu mẫu ta thu được kết quả như sau: Bảng 8: So sánh sự khác biệt về số lượng loài động vật nổi trong đợt thu mẫu thứ 1. Mô hình Protozoa ( số loài) Rotifera ( số loài) Cladocera ( số loài) Copepoda ( số loài) Tổng ( số loài) Tôm lúa 2.0±0ac 0.67±0.58a 0.33±0.58a 4.33±1.53a 7.33±2.52a Bán thâm canh 4.67±2.58bc 0.33±0.58a 0.00±0a 3.33±1.53a 9.33±0.58a Thâm canh 4.33±0.58abc 0.33±0.58a 0.00±0a 4.33±0.58a 7.0±1a *Các chữ trong cùng một cột giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Qua bảng ta thấy số loài nhóm ngành Copepoda, Cladocera và Rotifera không có sự khác biệt ở các mô hình thu mẫu chỉ có nhóm ngành Protozoa là có sự khác biệt giữa mô hình tôm lúa và mô hình bán thâm canh, mô hình thâm canh cũng khác biệt so với mô hình thâm canh nhưng chưa có ý nghĩa, điều này cho thấy qua lần thu mẫu thứ nhất ta 43 thấy được sự đa dạng của nhóm ngành Protozoa ở mô hình thâm canh và bán thâm canh hơn mô hình nuôi tôm lúa. Bảng 9:So sánh sự khác biệt về số lượng loài động vật nổi trong đợt thu mẫu thứ 2. Mô hình Protozoa ( số loài) Rotifera ( số loài) Cladocera ( số loài) Copepoda ( số loài) Tổng ( số loài) Tôm lúa 5.00±1.0a 0.33±0.58a 0.00±0a 4.0±1.0abc 8.33±3.52a Bán thâm canh 6.33±1.15a 0.00±0a 0.00±0a 3.33±0.58ab 9.67±0.58a Thâm canh 5.67±1.53a 0.00±0a 0.00±0a 4.67±0.58ac 8.67±0.58a *Các chữ trong cùng một cột giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Ở lần thu mẫu thứ hai thì các nhóm ngành khác thì sự khác biệt số lượng loái không lớn chỉ có nhóm ngành Copepoda là có sự khác biệt lớn giữa các mô hình, căn cứ vào mật độ của các nhóm ngành động vật nổi ta có thể nhân biết được nhóm ngành Protozoa đang chiếm ưu thế trong đợt thu mẫu này, mặc dù số lượng loài cao nhưng dao động ít giữa các mô hình, còn nhóm ngành Copepoda thì dao động lớn hơn đủ tạo sự khác biệt. Bảng 10: So sánh sự khác biệt về số lượng loài động vật nổi trong đợt thu mẫu thứ 3. *Các chữ trong cùng một cột giống nhau thì sai khác không có ý nghĩa thống kê ở mức 5%. Ở lần thu mẫu thứ 3 thì khác biệt diễn ra ở cả hai nhóm ngành chính đó là Copepoda và Protozoa, nhóm ngành Protozoa khác biệt lớn nhất là mô hình tôm lúa với các mô hình còn lại, còn lớp phụ Copepoda thì khác biệt của mô hình thâm canh với các mô hình còn lại là lớn nhất. Mô hình Protozoa ( số loài) Rotifera ( số loài) Cladocera ( số loài) Copepoda ( số loài) Tổng ( số loài) Tôm lúa 3.0±1.0a 0.0±0a 0.0±0 a 4.00±0abd 9.33±1a Bán thâm canh 4.33±0.58b 0.0±0a 0.0±0a 4.33±0.58abd 10.33±1.53a Thâm canh 5.0±0b 0.0±0a 0.0±0a 5.0±0.58cd 10.33±0.58a 44 Nhìn chung về thành phần loài của các nhóm ngành động vật nổi qua ba đợt thu mẫu nhóm ngành Protozoa và Copepoda biến động mạnh hơn các nhóm ngành khác. Sau khi so sánh tương quan về số lượng loài động vật nổi giữa các mô hình cũng như trong cùng một mô hình ở các điểm thu mẫu khác nhau nhận thấy rằng nhóm ngành Copepoda và Rotozoa luôn là hai nhóm ngành chủ chốt trong các thủy vực thu mẫu ở từng thời điểm, sự biến động của chúng tùy thuộc vào điều kiện môi trường cụ thể từng đợt thu mẫu và phụ thuộc vào đặc tính của môi trường. Qua đó phản ánh được môi trường xung quanh khu vực nuôi tôm sú luôn chịu tác động bởi nghề nuôi dù bất cứ ở loại hình nuôi nào cũng có ảnh hưởng ít hay nhiều. 4.3: Mật độ các nhóm ngành động vật nổi: 4.3.1: Mô hình tôm lúa luân canh: Bảng 11: Biến động mật độ giữa các nhóm ngành động vật nổi của mô hình tôm lúa qua 3 đợt thu mẫu. Protozoa Copepoda Nauplius Tổng Nhóm ngành ( ct/m3) ( ct/m3) ( ct/m3) ( ct/m3) Đợt thu mẫu Điểm thu Mật độ % Mật độ % Mật độ % Mật Độ % Đầu 3.750 17 10.000 44 8.750 39 22.500 100 Giữa 20.740 31 18.148 27 28.518 42 67.406 100 1 Cuối 12.500 32 9.722 25 16.667 43 38.889 100 Đầu 229.629 81 5.555 2 48.611 17 283.795 100 Giữa 1.193.333 93 17.778 1 71.111 6 1.282.222 100 2 Cuối 1.177.037 94 12.963 1 62.222 5 1.252.222 100 Đầu 4.444 10 7.407 17 31.111 72 42.962 100 Giữa 6.852 10 19.185 27 43.852 63 69.889 100 3 Cuối 7.111 9 19.555 24 55.111 67 81.777 100 Mật độ các nhóm ngành động vật nổi ở điểm đầu, giữa và cuối kênh dẫn đều có chung một quy luật là tăng cao ở đợt thu mẫu thứ hai và giảm mạnh ở đợt thu mẫu thứ ba do điều kiện môi trường đợt thu mẫu thứ hai thích hợp để các giống loài động vật nổi phát triển về số lượng loài và 45 mật độ, nhưng đợt ba giảm hẳn đi là do thời điểm thu mẫu đầu mùa mưa. Về so sánh giữa các điểm thu mẫu thì điểm đầu kênh dẫn có mật độ thấp hơn là điểm giữa và điểm cuối của kênh dẫn ở mô hình này là do điểm đầu là điểm tiếp giáp với sông lớn nên cường độ nước chảy nhanh cũng như biến động các yếu tố môi trường mạnh hơn điểm giữa và cuối của kênh dẫn làm cho các loài động vật nổi cũng ít đi về mật độ. Các giống loài động vật nổi chịu sự ảnh hưởng của môi trường đặc biệt là tác động của việc nuôi tôm, cụ thể ở đợt thu mẫu thứ nhất các giống loài động vật nổi phát triển với số loài và mật độ không cao do tôm thả đã được 2-3 tháng, môi trường dinh dưỡng thấp, đợt thu mẫu thứ hai số loài và mật dộ tăng lên cao là do ảnh hưởng của việc nuôi tôm bị tổn thất khoảng 20%, nước thải trực tiếp ra kênh dẫn nên hàm lượng dinh dưỡng cao, nên các nhóm động vật nổi phát triển, đợt thu mẫu thứ ba là lúc đầu mùa mưa nên mật độ và số loài đã giảm hằn. 4.3.2: Mô hình bán thâm canh: Bảng 12: Biến động mật độ giữa các nhóm ngành động vật nổi của mô hình bán thâm canh qua 3 đợt thu mẫu. Về mật độ của các nhóm ngành động vật nổi ở mô hình nuôi tôm bán thâm canh sau ba đợt thu mẫu được thể hiện ở Bảng 12 như sau: nhóm Protozoa Copepoda Nauplius Tổng Nhóm Ngành ( ct/m3) ( ct/m3) ( ct/m3) ( ct/m3) Đợt thu mẫu Điểm thu Mật độ % Mật độ % Mật độ % Mật độ % Đầu 1.583 4 18333 44 21389 52 41305 100 Giữa 81852 73 19259 17 10833 10 111944 100 1 Cuối 55556 56 13889 14 30093 30 99538 100 Đầu 329629 88 14815 4 29629 8 374073 100 Giữa 232963 81 34630 12 18889 7 286482 100 2 Cuối 400000 84 53333 11 23703 5 477036 100 Đầu 7407 13 14815 27 33333 60 55555 100 Giữa 8889 13 17778 25 44444 63 71111 100 3 Cuối 13333 15 24444 27 53232 59 91009 100 46 Protozoa có sự chuyển biến mạnh mẽ đặc biệt trong đợt thu mẫu thứ 2 và giảm trở lại trong đợt thu mẫu thứ 3, mật độ trong khoảng 1583 - 400000 (ct/m3) . Lớp Copepoda đã có sự gia tăng về mật độ từ đợt thu 1 đến đợt thu thứ 3 nhưng sự biến động diễn ra thấp, mật độ vào khoảng 13889 -53333 (ct/m3), mật độ ấu trùng Nauplius biến động cũng giống như nhóm Copepoda, mật độ Nauplius thấp nhất vào khoảng 10833 (ct/m3) trong đợt thu mẫu thứ nhất ở điểm thu bán thâm canh 2, cao nhất vào khoảng 53333 (ct/m3) trong đợt thu mẫu thứ 3 ở điểm thu bán thâm canh 3. Cũng giống như mô hình tôm lúa các điểm đầu, giữa và cuối của kênh dẫn mô hình bán thâm canh cũng có khuynh hướng tăng cao ở đợt thu mẫu thứ hai và giảm mạnh trong đợt thu mẫu thứ ba. Mặc dù số lượng loài có giảm ở đợt thu mẫu thứ hai (được trình bày trong mục 4.2.2) nhưng mật độ lại tăng cao trong đợt thu mẫu thứ hai là do bị ảnh hưởng từ các vùng nuôi khác nên tuy số loài không tăng nhưng mật độ thì tăng lên rõ rệt. Giữa các điểm thu mẫu qua ba đợt thì có sự khác biệt theo từng đợt, khác biệt nhất là ngành Protozoa, đợt thứ nhất điểm đầu kênh dẫn có mật độ thấp hơn điểm giữa và cuối kênh dẫn, đợt thu mẫu thứ hai mật độ tăng đều ở cả ba điểm thu mẫu và đợt thứ ba điểm cuối kênh dẫn có mật độ cao hơn hai điểm còn lại, lớp phụ Copepoda thì ít biến động giữa các điểm theo từng đợt. Tuy ở lần thu mẫu thứ hai các hộ nuôi tôm bán thâm canh nuôi tôm rất thành công không bị thất thoát nhưng mật độ động vật nổi vẫn tăng cao là do chu kỳ nước lúc thu mẫu đợt hai là lúc nước kém và lượng nước được trao đổi với các kênh dẫn của mô hình tôm lúa và bán thâm canh nên hàm lượng dinh dưỡng tăng cao nên tuy không tăng thêm số loài nhưng mật độ thì cải thiện, tăng lên rõ rệt. 47 4.3.3: Mô hình thâm canh: Bảng 13: Biến động mật độ giữa các nhóm ngành động vật nổi của mô hình thâm canh qua 3 đợt thu mẫu. Nhóm Protozoa Copepoda Nauplius Tổng Ngành ( ct/m3) ( ct/m3) ( ct/m3) ( ct/m3) Đợt thu mẫu Điểm thu Mật độ % Mật độ % Mật độ % Mật Độ % Đầu 50926 59 7639 9 28009 32 86574 100 Giữa 63148 59 20093 19 25463 23 108704 100 1 Cuối 50000 70 14593 21 6250 9 70843 100 Đầu 834259 94 15741 2 34629 4 884629 100 Giữa 444444 86 38518 7 35555 7 518517 100 2 Cuối 737778 85 44444 5 91852 11 874074 101 Đầu 103703 67 15555 10 36296 23 155554 100 Giữa 122222 69 20000 11 35555 20 177777 100 3 Cuối 91667 62 24444 17 32593 22 148704 100 Mô hình nuôi tôm thâm canh thì cũng giống như hai mô hình tôm lúa và bán thâm canh lớp phụ Copepoda ít dao động hơn là ngành Protozoa, ngành Protozoa cũng có khuynh hướng tăng số lượng loài ở lần thu mẫu thứ hai mật độ của nhóm này trong khoảng từ 50000 – 834259 (ct/m3). Nhóm Copepoda dao động thấp, trong khoảng từ 7.639 – 44444 (ct/m3), mật độ nhóm Nauplius ở mô hình này cũng biến động thấp, trong khoảng 6250 – 91852 (ct/m3) đã được trình bày ở Bảng 13. Ở mô hình này cũng giống như hai mô hình còn lại các điểm đầu, giữa và cuối kênh dẫn qua ba đợt thu mẫu cũng có chiều hướng tăng mạnh ở đợt thu mẫu thứ hai và giảm trở lại ở đợt thu mẫu thứ ba. Nguyên nhân là do ở đợt thu mẫu thứ nhất thì tôm đã thả giống khoảng 2-3 tháng nên hàm lượng dinh dưỡng chưa cao, mật độ động vật nổi còn thấp, đợt thu mẫu thứ hai thì do nước kém và nước thải của các hộ nuôi tôm (thất thoát khoảng 5% diện tích toàn vùng) làm cho hàm lượng dinh dưỡng cao nên các nhóm ngành động vật nổi phát triển, đợt thu mẫu thứ ba là đầu mùa mưa nên mật độ có phần giảm xuống. 48 Giữa các điểm thu mẫu thì sự biến động thành phần loài diễn ra thấp theo từng đợt thu mẫu, mật độ động vật nổi giữa ba điểm đầu giữa và cuối kênh dẫn chênh lệch không nhiều là do đặc điểm của kênh dẫn này có lưu tốc nước chậm, mát mẻ do có cây cối xung quanh nên các giống loài động vật nổi phát triển đều ở cả ba điểm thu mẫu. Về giữa các mô hình nuôi ta thấy mô hình nuôi tôm thâm canh dựa vào đặc điểm của kênh dẫn nên các giống loài động vật nổi luôn phát triển đều ở cả ba điểm thu mẫu, mô hình bán thâm canh là mô hình biến động nhiều nhất về số lượng động vật nổi ở các điểm thu mẫu tùy vào từng đợt thu cụ thể mà sự biến động giữa các điểm là khác nhau. Kết quả định lượng các giống loài động vật nổi cho thấy nhóm ngành động vật nổi ở cả ba mô hình có sự biến đổi mạnh mẽ cụ thể là tăng về mật độ ở lần thu mẫu thứ hai và sau đó giảm trở lại ở lần thu mẫu thứ ba. 49 Chương 5 : K ẾT LUẬN VÀ Đ Ề XUẤT 5.1: K ết luận: - Kết quả môi trường nước cho thấy các yếu tố môi trường biến động thấp và ít khác biệt giữa các điểm thu mẫu cũng như ở các mô hình nuôi, các yếu tố môi trường nằm trong khoảng thích hợp dành cho các loài tôm, cá cũng như các giống loài động vật nổi phát triển. - Qua kết quả phân tích động vật nổi tổng cộng thu được 34 loài động vật nổi ở cả bốn nhóm ngành: ngành Protozoa chiếm ưu thế nhất với 17 loài, Rotifera có 2 loài, bộ Cladocera có 1 loài và lớp phụ Copepoda có 14 loài. Mật độ cao nhất là ngành Protozoa ở đợt thu mẫu thứ hai, thấp nhất là hai nhóm ngành: Rotifera và Cladocera không tìm thấy trong quá trình phân tích định lượng. - Qua đó cũng rút ra nhân xét chung là môi trường xung quanh luôn chịu tác động của việc nuôi tôm sú tùy theo từng thời điểm cụ thể của hoạt động nuôi tôm. 5.2: Đ ề xuất: Nghiên cứu biến động quần thể động vật nổi trong khu vực nuôi tôm sú với chu kỳ thu mẫu dài hơn để có thể xác định được quy luật biến động và tìm ra sinh vật chỉ thị theo các mức độ nuôi thâm canh khác nhau. 50 Chương 6: TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Lưu Hoàng Ly, 2003. Khảo sát một số đặc điểm môi trường sinh học và phân tích hiệu quả kinh tế mô hình nuôi tôm sú (Penaeus monodon) thâm canh với mật độ khác nhau, 48 trang. 2. Nguyễn Quốc Anh, 2004. Tổng quan mô hình nuôi tôm lúa luân canh các tỉnh ven biển Đồng bằng sông Cửu Long, 25 trang. 3. Trương Quốc Phú, Nguyễn Lê Hoàng Yến và Huỳnh Trường Giang, 2006. Quản lý chất lượng nước nuôi trồng thủy sản, 199 trang. 4. Trương Trí Dũng, 2000.Bài giảng động vật thủy sinh, 156 trang. 5. Phạm Minh Thành, 2002. Nuôi thủy sản đại cương,68 trang. 6. Nguyễn Anh Tuấn, Nguyễn Thanh Phương, Đặng Thị Hoàng Oanh và Trần Ngọc Hải, 2002. Quản lý sức khỏe tôm trong ao nuôi, NXB Nông nghiệp, 152 trang. 7. Vũ Trung Tạng, 1994. Các hệ sinh thái vùng cửa sông Việt Nam, NXB Khoa học và Kỹ thuật, 270 trang. 8. Trần Minh Phú và Nguyễn Phước Tài, 2002. Khảo sát thành phần loài zooplankton ở một số thủy vực huyện Hà Tiên – Kiên Giang, 20 trang. 9. Đinh Văn Thanh, 2000. Khảo sát đặc tính zooplankton và zoobenthos trong một số thủy vực tự nhiên thuộc hai tuyến kinh Ômôn – Xà no, 20 trang. 10. Trần Quốc Thới, 1996. Điều tra cấu trúc quần xã thủy sinh vật ở lâm như trường 1.84 Ngọc Hiển-Minh Hải,45 trang. 11. Báo kinh tế nông thôn cập nhật ngày 25/06/2009 12. Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ, 2001. Động vật chí Việt Nam, 385 trang. 51 Kết quả định tính đợt thu mẫu 1 Tôm Lúa B Thâm Canh Thâm Canh Nhóm ngành Loài 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Tintinnidium neapolitanum + + + + + Tintinnopsis semiciliatum + + + Tintinnopsis lobiancoi + + + + + + + Tintinnopsis boroidea + Tintinnopsis parvula + ++ + + + Tintinnopsis fimbriata + + + + + Tintinnopsis cylindrica + Tintinnopsis radix + Tintinnopsis uruquayensis + Tintinnopsis gracilis + + Codonella aspera + Protozoa Codonellopsis parva + Brachionus plicatilis + + + Rotifera Keratella hiemalis + Cladocera Podon polyphemoides + Acartia clausi + + + + + Acatia sp + + Paracalanus parvu + + + + + Clausocalanus pergena + + Clausocalanus arcuicornis + + Nauplius ++ ++ + + + + + ++ + Microsetella norvegica + + + + + + + Oithona simplex + Enterpe acutifrons + Hyperia latissima + Copepoda Hyperia sp + Tổng 10 5 7 8 12 5 10 9 8 52 Kết Quả Định Tính Đợt Thu Mẫu 2 Tôm Lúa Bán Thâm Canh Thâm Canh Ngành Loài 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Tintinnidium neapolitanum + Tintinnopsis semiciliatum + + + + + + Tintinnopsis lobiancoi + + + + ++ + ++ ++ ++ Ttintinnopsis parvula + + + ++ ++ +++ +++ ++ + +++ Tintinnopsis fimriata + + + + + Tintinnopsis parva ++ + + + Tintinnopsis radix Tintinnopsis tocantinensis + + + Tintinnopsis uruquayensis + +++ ++ + + + + Tintinnopsis baltica + + + Codonella amphorella + + Codonellopsis parva + Protozoa Codonellopsis luistanica + Rotifera Brachionus plicatilis + Acartia clausi + + + + + + + Paracalanus parvu + Clausocalanus arcuicornis + + Sinocalanus laevidactylus + Sinocalanus tenellus + Nauplius ++ + + + + + + ++ + Microsetella norvegica + + + + + + Copepoda Oithona simplex + + + + + + + + + Tổng 10 9 9 9 10 10 10 12 9 53 Kết Quả Định Tính Đợt Thu Mẫu 3 Tôm Lúa B Thâm Canh Thâm Canh Nhóm ngành Loài 1 2 3 1 2 3 1 2 3 Tintinnopsis semiciliatum + + + + + ++ Tintinnopsis lobiancoi + + + + + Tintinnopsis parvula + + + + + + +++ + Tintinnopsis fimriata + + + + + + + ++ Tintinnopsis parva + + + + Tintinnopsis radix + + + + Tintinnopsis tocantinensis + + Codonella amphorella Protozoa Codonellopsis luistanica Acartia clausi + + ++ ++ + + + + + Clausocalanus arcuicornis + + + + + + Nauplius +++ +++ +++ +++ +++ +++ ++ + +++ Microsetella norvegica + + + + + + + Clytemnestra sp + Copepoda Oithona simplex ++ ++ + + ++ ++ + + + Tổng 6 7 8 8 9 9 10 11 10 54 Mật độ nhóm ngành động vật nổi đợt thu 1 Tôm lúa ( ct/l) Bán thâm canh (ct/l) Thâm canh (ct/l) TL1 TL2 TL3 BTC1 BTC2 BTC3 TC1 TC2 TC3 Rotozoa 3750 20740 12500 1583 81852 55556 50926 63148 50000 Rotifera 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cladocera 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Copepoda 10000 18148 9722 18333 19259 13889 7639 20093 14593 Nauplius 8750 28518 16667 21389 108333 30093 28009 25463 6250 Tổng 22500 67406 38889 41305 209444 99538 86574 108704 70843 Mật độ nhóm ngành động vật nổi đợt thu 2 Tôm lúa ( ct/l) Bán thâm canh (ct/l) Thâm canh (ct/l) TL1 TL2 TL3 BTC1 BTC2 BTC3 TC1 TC2 TC3 Rotozoa 229629 1193333 1177037 329629 232963 400000 834259 444444 737778 Rotifera 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cladocera 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Copepoda 5555 17778 12963 14815 34630 53333 15741 38518 44444 Nauplius 48611 71111 62222 29629 18889 23703 34629 35555 91852 Tổng 283795 1282222 1252222 374073 286482 477036 884629 518517 874074 Mật độ nhóm ngành động vật nổi đợt thu 3 Tôm lúa ( ct/l) Bán thâm canh (ct/l) Thâm canh (ct/l) TL1 TL2 TL3 BTC1 BTC2 BTC3 TC1 TC2 TC3 Rotozoa 4444 6852 7111 7407 8889 13333 103703 122222 91667 Rotifera 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Cladocera 0 0 0 0 0 0 0 0 0 Copepoda 7407 19185 19555 14815 17778 24444 15555 20000 24444 Nauplius 31111 43852 55111 33333 44444 53232 36296 35555 32593 Tổng 42962 69889 81777 55555 71111 91009 155554 177777 148704 55 Kết quả môi trường đợt thu mẫu 2 Mô hình S%0 pH Nhiệt độ 0C DO mg/L COD mg/L TSS mg/L TN mg/L TP mg/L NO2 mg/L NO3 mg/L TAN mg/L TL1 15 8,1 29 3,2 6,4 108,5 0,711 0,492 0,001 0 0,111 TL2 14 8,0 30 3,2 7,2 72,4 0,397 0,144 0,009 0,053 0,070 TL3 14 8,0 31 2,27 7,6 69,5 0,763 0,396 0,012 0,051 0,064 BTC1 20 8,3 32 4,0 8,8 261,5 0,495 0,200 0,130 0,01 0,074 BTC2 21 8,2 31 4,16 8,0 166,0 0,470 0,232 0,282 0,083 0,080 BTC3 23 8,4 30 4,0 8,4 122,0 0,626 0,320 0,118 0,058 0,008 TC1 20 8,3 31 4,0 7,6 68,0 0,252 0,260 0,127 0 0,013 TC2 20 8,3 31 5,12 7,2 67,0 0,393 0,092 0,048 0 0,003 TC3 20 8,2 31 4,0 7,6 64,0 0,567 0,160 0,037 0 0,006 Kết quả môi trường đợt thu mẫu 1 Mô hình S%0 pH T0 DO mg/L COD mg/L TSS mg/L TN mg/L TP mg/L NO2 mg/L NO3 mg/L TAN mg/L TL1 12 7,9 24 4,8 11,2 82,4 3,498 0,408 0,015 0,058 0,421 TL2 10 7,8 24 5,2 4,8 105,7 4,978 0,168 0,01 0,068 0,199 TL3 10 7,9 24 4,64 9,6 162,8 2,177 0,248 0,015 0,077 0,073 BTC1 20 8,2 25 5,68 6,4 125,0 2,545 0,400 0,02 0,11 0,272 BTC2 20 8,2 25 5,6 6,4 488,6 2,731 0,488 0,017 0,129 0,241 BTC3 23 8,4 26 6,32 4,8 718,4 1,973 1,016 0,01 0,133 0,064 TC1 21 8,2 23 5,76 8,0 436,2 1,526 0,688 0,027 0,109 0,106 TC2 20 8,3 22 5,84 6,4 484,5 3,394 0,648 0,014 0,179 0,834 TC3 21 8,3 22 6,08 3,2 473,6 3,197 2,456 0,012 0,185 0,440 56 Kết quả môi trường đợt thu mẫu 3 Mô hình S%0 pH Nhiệt độ DO mg/L COD mg/L TSS mg/L TN mg/L TP mg/L NO2 mg/L NO3 mg/L TAN mg/L TL1 7 7,8 29 4,08 4,8 128 1,094 0,208 0,015 0,594 0,239 TL2 8 7,9 30 5,36 5,2 93,5 1,479 0,348 0,046 0,568 0,102 TL3 9 7,9 30 5,44 4,8 96,5 1,806 0,188 0,055 0,502 0,128 BTC1 12 7,9 30 5,84 5,6 164 1,186 0,532 0,058 0,683 0,206 BTC2 11 8,0 31 6,4 5,6 241 1,346 0,516 0,054 0,617 0,015 BTC3 11 8,0 30 7,6 5,2 156,5 1,197 0,280 0,045 0,677 0,025 TC1 11 8,2 30 6,72 4,0 77,5 1,147 0,592 0,099 0,558 0,034 TC2 11 8,1 30 7,04 4,0 106,5 1,444 0,136 0,049 0,746 0,013 TC3 11 8,1 30 7,36 4,8 111,5 0,944 0,384 0,049 0,525 0,025

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdflv_hai_6302.pdf
Luận văn liên quan