1. Lý do chọn đề tài.
Về mặt lý luận, các nhà sáng lập chủ nghĩa Mác-Lênin đã từng khẳng định "Bản chất của con người là tổng hòa các mối quan hệ xã hội". Lý luận của tâm lý học, giáo dục học cũng khẳng định trong quá trình phát triển nhân cách, con người luôn bị tác động của 4 yếu tố: Bẩm sinh di truyền; hoàn cảnh tự nhiên, đặc biệt là quan hệ xã hội; tác động của giáo dục và hoạt động của cá nhân. Vì vậy, muốn nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục đòi hỏi các nhà quản lý giáo dục phải tuân theo các quy luật phát triển và phải có những giải pháp phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục trong toàn xã hội tham gia vào quá trình giáo dục.
Thế kỷ XXI thế kỷ của hội nhập, bùng nổ tri thức, sự phát triển của khoa học - công nghệ. Con người, nhất là học sinh phổ thông thường xuyên bị tác động đan xen của các tác động đa phương, đa chiều rất phức tạp, đôi khi trái ngược nhau, vì vậy giáo dục nhà trường cần phải phối hợp chặt chẽ với gia đình và xã hội để hạn chế tối đa những tác động đó, đào tạo ra những con người phát triển toàn diện nhân cách (CÒN TIẾP)
Từ những lý do trên, chúng tôi lựa chọn vấn đề "Biện pháp quản lý của lãnh đạo trường THPT về việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục ở thành phố Thái Bình hiện nay" là đề tài cho luận văn tốt nghiệp cao học quản lý giáo dục.
2. Mục đích nghiên cứu.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết và thực tiễn, đề xuất các biện pháp quản lý của lãnh đạo trường THPT về việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở thành phố Thái Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu.
3.1. Khách thể nghiên cứu: Mối quan hệ nhà trường - gia đình - xã hội trong quá trình thực hiện mục tiêu giáo dục THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội của lãnh đạo trường THPT nhằm nâng cao chất lượng giáo dục cho học sinh.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu.
4.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội.
4.2. Tìm hiểu thực trạng việc phối hợp và quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội của lãnh đạo trường THPT ở TP Thái Bình.
4.3. Đề xuất một số biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội của lãnh đạo trường THPT ở thành phố Thái Bình.
5. Giả thuyết khoa học.
Nếu xác định đúng những yếu tố ảnh hưởng đến việc phối hợp các lực lượng giáo dục, đề xuất được các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội phù hợp với quy luật giáo dục và quản lý giáo dục, phát huy được sức mạnh tổng hợp của các lực lượng giáo dục thì sẽ nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục học sinh trong giai đoạn hiện nay.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài.
- Lý luận: Làm sáng tỏ cơ sở của việc quản lý phối hợp. Đề ra một số biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà với gia đình và xã hội trong hoạt động giáo dục.
- Về thực tiễn: Đánh giá thực trạng việc phối hợp và quản lý phối hợp của lãnh đạo trường THPT. Kết quả nghiên cứu giúp các trường THPT biết quản lý, huy động sức mạnh tổng hợp của xã hội nhằm thực hiện mục tiêu nâng cao hiệu quả, chất lượng giáo dục của nhà trường.
7. Phương pháp nghiên cứu.
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý thuyết
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
7.3. Phương pháp toán thống kê để xử lý các dữ liệu nghiên cứu.
8. Giới hạn và phạm vi đề tài.
Đối tượng khảo sát: Giáo viên, học sinh, phụ huynh học sinh, cán bộ QLGD, cán bộ QL xã hội.
Chỉ nghiên cứu cách thức quản lý việc phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội tạo.
9. Cấu trúc của luận văn.
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị và tài liệu tham khảo. Luận văn sẽ được trình bày qua 3 chương: Chương 1, Chương 2, Chương 3.
Kết luận và khuyến nghị
CHƯƠNG I
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI TRONG GIÁO DỤC
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VIỆC QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIÁO DỤC
GIỮA NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CỦA LÃNH ĐẠO TRƯỜNG THPT Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
CHƯƠNG III
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ PHỐI HỢP GIÁO DỤC GIỮA
NHÀ TRƯỜNG VỚI GIA ĐÌNH VÀ XÃ HỘI CỦA TRƯỜNG THPT Ở THÀNH PHỐ THÁI BÌNH
135 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4057 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp quản lý của lãnh đạo trường trung học phổ thông về việc phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội trong giáo dục ở thành phố Thái Bình hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
c cuộc họp toàn thể phụ huynh học sinh có hiệu quả cao giáo viện chủ nhiệm cần phải biết cách điều khiển cuộc họp. Để điều khiển cuộc họp được tốt giáo viên chủ nhiệm cần phải: Chuẩn bị cẩn thận, chu đáo, xác định mục tiêu của các cuộc họp một cách cụ thể, xây dựng nội dung một cách thiết thực và phong phú, tránh tình trạng biến cuộc họp phụ huynh học sinh đơn thuần chỉ là: “Một hình thức thông báo điểm và các khoản đóng góp”.
Khi tiến hành các cuộc họp giáo viên chủ nhiệm cần khéo léo, tế nhị, kích thích được tính tích cực của các bậc phụ huynh học sinh trong việc đề ra các biện pháp phối hợp với nhà trường, không được xúc phạm đến nhân cách học sinh, đến danh dự của các bậc phụ huynh học sinh. Sau mỗi lần tổ chức cuộc họp cần tổ chức đánh giá, rút kinh nghiệm về nội dung và hình thức của lần họp đó để kỳ họp lần sau đạt kết quả tốt hơn.
- Thông qua sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình: Sổ liên lạc giữa nhà trường và gia đình là biện pháp hữu hiệu, là phương tiện trao đổi thông tin 2 chiều giữa gia đình và nhà trường. Trong suốt quá trình giáo dục, giáo viên chủ nhiệm cần có kế hoạch định kỳ thông báo cho gia đình học sinh biết kết quả tu dưỡng đạo đức, kết quả học tập và các mặt khác của con em họ qua sổ liên lạc. Điều quan trọng là cùng với việc thông báo kết quả cần phải có những lời nhận xét, đánh giá toàn diện, phản ánh những tiến bộ, những điểm cơ bản của từng học sinh và những kiến nghị cần thiết với gia đình. Những nhận xét đánh giá và kiến nghị phải cụ thể khách quan, tránh chung chung hời hợt. Phụ huynh học sinh sau khi xem xét sổ liên lạc cần ghi rõ ý kiến của mình về những kết quả phấn đấu của con cái cũng như về nhận xét đánh giá của giáo viên chủ nhiệm. Chính sự thông báo trao đổi ý kiến qua lại như vậy giúp cho cả nhà trường và gia đình thường xuyên và kip thời thu được những thông tin cần thiết về học sinh để không ngừng điều chỉnh và hoàn thiện những tác động sư phạm, điều chỉnh và hoàn thiện sự phối hợp giáo dục.
Mặt khác cũng tăng cường số lần sử dụng sổ liên lạc trong năm học, trong kì học thay bằng chỉ có hai lần trong một năm như nhiều trường ở Thành phố Thái Bình hiện nay đang làm.
- Trao đổi thư từ điện thoại với phụ huynh học sinh: Trao đổi thư từ điện thoại với phụ huynh học sinh cũng là một hình thức phối hợp giữa gia đình và nhà trường. Hình thức này được sử dụng để thông báo tình hình học tập, tu dưỡng đạo đức của học sinh giữa giáo viên chủ nhiệm và phụ huynh học sinh đặc biệt là khi có những biến động đột xuất. Hình thức này có tác dụng thông tin nhanh để xử lý kịp thời những sự việc cần giải quyết nhanh và đặc biệt có tác dụng đối với việc giáo dục học sinh cá biệt.
- Phối hợp với gia đình thông qua cơ quan phụ huynh học sinh làm việc: Đây là một biện pháp mang lại hiệu quả giáo dục to lớn, song thực tế lại ít đuợc quan tâm đúng mức, thậm chí ở nhiều nơi còn chưa hề thực hiện. biện pháp này nên được sử dụng với mọi trường hợp kể cả thường kì lẫn đột xuất với cả học sinh ngoan, học sinh bình thường và cả học sinh hư. Đặc biệt có hiệu quả với các bậc phụ huynh học sinh đã có thành tích trong công tác giáo dục con cái, xây dựng gia đình hạnh phúc. Việc động viên khen thưỏng của cơ quan đối với học sinh và phụ huynh học sinh sẽ góp phần nâng cao trách nhiệm của các bậc phụ huynh có con chăm ngoan và cũng tạo ra phong trào trong toàn cơ quan về ý thức trách nhiệm đối với việc giáo dục thế hệ trẻ. Mặt khác làm cho con em của các gia đình trong cơ quan thấy được trách nhiệm học tập, rèn luyện ở trường có ảnh hưởng đến cả cha mẹ ở cơ quan công tác.
- Phối hợp với gia đình thông qua việc tổ chức hội phụ huynh học sinh: Hội phụ huynh học sinh là một tổ chức quần chúng của phụ huynh học sinh được thành lập với sự tư vấn và hỗ trợ của nhà trường và là cầu nối trong việc liên kết những tác động giáo dục của nhà trường với gia đình và xã hội.
- Hội phụ huynh học sinh có những chức năng sau:
+ Tổ chức phối hợp giữa gia đình,nhà trường và xã hội
+ Tuyên truyền phổ biến những hiểu biết phổ thông về khoa học giáo dục nói chung, khoa học giáo dục gia đình nói riêng với sự giúp đỡ của nhà trường. Đồng thời động viên giáo dục các bậc phụ huynh và quần chúng nhân dân tham gia đóng góp công sức, tiền của một cách có ý thức và công việc giáo dục học sinh nói chung và con em mình nói riêng.
+ Tổ chức động viên phụ huynh học sinh đóng góp công sức, tiền của vào việc mua sắm cơ sở vật chất kỹ thuật của nhà trường cũng như vào việc cải thiện đời sống nhân dân.
Muốn phát huy tốt tác dụng của hội phụ huynh học sinh đòi hỏi trước hết giáo viên chủ nhiệm phải là người nắm vững phương pháp vận động quần chúng trong giáo dục, biết vận động quần chúng có nhiệt tình có uy tín đối với phụ huynh học sinh và học sinh. Giáo viên chủ nhiệm phải là những người công tâm trong giáo dục, đánh giá khách quan, công bằng về quá trình rèn luyện, tu dưỡng và học tập của học sinh. Mặt khác những người đaị diện phụ huynh học sinh phải là những người có uy tín, gia đình hạnh phúc. Con em họ phải là người học tập tốt, có đạo đức và nhân cách, bản thân và gia đình họ là tấm gương cho người khác noi theo. Cần hiểu rằng uy tín, kết quả hoạt động của hội được duy trì không phải là luật pháp mà phụ thuộc vào uy tín, năng lực tổ chức hoạt động và phối hợp hoạt động của ban đại diện phụ huynh học sinh và của giáo viên chủ nhiệm.
* Sự phối hợp giữa nhà trường và gia đình được thực hiện bởi một số biện pháp chủ yếu sau đây:
- Xây dựng cơ chế phối hợp giữa nhà trường và xã hội trong việc giáo dục cho học sinh. Thực chất đây là những cách thức phối hợp những tác động giáo dục giữa nhà trường và các lực lượng giáo dục xã hội trong địa bàn dân cư nơi trường đóng và học sinh đang sinh sống. Mục đích của việc xây dựng cơ chế này một mặt là xây dựng các mối quan hệ xã hội tốt đẹp trong lĩnh vực của đời sống xã hội (trong lao động sản xuất, trong bảo vệ trật tự an ninh xã hội trong đời sống văn hoá cộng đồng, trong sinh hoạt gia đình) có tác dụng như là những mối quan hệ giáo dục. Nhờ đó tạo nên một môi trường giáo dục đúng đắn và rộng khắp trong toàn cộng đồng dân cư, mặt khác tạo ra một quá trình giáo dục rộng khắp trong không gian và theo thời gian, vừa có tác động trực tiếp đến việc hình thành nhân cách thế hệ trẻ, vừa tạo những những điều kiện vật chất tinh thần thuận lợi cho việc GD của nhà trường và của gia đình.
- Nhà trường và xã hội phối hợp xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh ở trong cộng đồng dân cư: Cộng đồng nơi học sinh đang sống học tập, lao động, vui chơi là môi trường gần gũi quen thuộc đối với các em, là môi trường vi mô hàng ngày ảnh hưởng đến con người. Cộng đồng nơi ở là môi trường xã hội trực tiếp điều chỉnh quan hệ của gia đình với các gia đình và các thành viên của mỗi gia đình. Việc xây dựng gia đình, nhà trường và cộng đồng thành một môi trường xã hội giáo dục thống nhất, lành mạnh có một sức mạnh to lớn đến sự phát triển nhân cách học sinh.
Để xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh thì trước tiên phải quan tâm xây dựng gia đình văn hoá mới thông qua các phong trào gia đình văn hoá mới. Việc đó là vô cùng cần thiết bởi lẽ không khí gia đình êm ấm hoà thuận, người lớn mẫu mực trong cuộc sống, lao động cần cù nghiêm túc, say mê học tập, luôn quan tâm đến con em sẽ ảnh hưởng rất lớn đến ý thức động cơ, thái độ, nghị lực học tập và rèn luyện của con em, và chính điều đó là động lực thôi thúc các em vươn lên học giỏi hơn, rèn luyện tốt hơn để xứng đáng với gia đình và góp phần phát huy tốt hơn truyền thống gia đình.
- Xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh còn được thực hiện thông qua việc nhà trường tổ chức phối hợp với các cơ quan công an, y tế, văn hóa các tổ chức hội...bằng nhiều hình thức như kết nghĩa đỡ đầu, bảo trợ tham gia tổ chức hoạt động giáo dục học sinh. Trên cơ sở đó nhà trường tổ chức các hoạt động giáo dục học sinh như tuyên truyền cổ động cho các công tác: Dân số - Kế hoạch hoá gia đình, bảo vệ môi sinh, phòng chống HIV/AIDS và các tệ nạn xã hội như ma tuý, mãi dâm, rượi chè, cờ bạc...Tham gia các phong trào xây dựng văn hoá xã hội, an toàn giao thông, phụ trách nhi đồng ở địa phương, bảo vệ an ninh, giữ gìn đường làng ngõ xóm, tham gia các lễ hội truyền thống của địa phương, các hội thi văn nghệ, thể thao, các hoạt động lao động công ích của địa phương, tìm hiểu và nghe nói chuyện về truyền thống đấu tranh cách mạng, truyền thống văn hoá đạo đức, nghề truyền thống ở địa phương, tham quan các danh lam thắng cảnh, các di tích lịch sử văn hoá, các cơ sở sản xuất...Đặc biệt tham gia tổ chức giáo dục học sinh trong hè ở địa phương. Điều quan trọng là mỗi thành viên trong các lực lượng xã hội tham gia công tác giáo dục học sinh, trước hết phải là tấm gương cho các em. Đó là những tấm gương cần cù tận tụy trong lao động và công tác, nhân ái vị tha và văn minh trong quan hệ ứng xử, những tấm gương sống động trong sáng đẹp đẽ đó có tác dụng truyền cảm mạnh mẽ, tích cực hoàn thành nhân cách của học sinh.
Cần đẩy mạnh hơn nữa việc xây dựng môi trường giáo dục lành mạnh bằng cách nhà trường kết hợp với chính quyền địa phương và các cơ quan có thẩm quyền giải quyết, xoá bỏ và kiểm soát các tụ điểm vui chơi không lành mạnh ở khu vực trường đóng và ở nơi các em sinh sống. Bên cạnh đó tạo điều kiện tổ chức nhiều sân chơi phù hợp với các em ở trong nhà trường, cả ở khu dân cư. Có như vậy nhân cách các em mới được phát triển toàn diện đặc biệt đó chính là môi trường giáo dục cho các em thuận lợi nhất.
3.2.4. Kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của toàn xã hội.
A. Định hướng chung:
Nhằm phát huy tiềm năng về vật chất và tinh thần phục vụ cho việc giáo dục học sinh.
B. Tổ chức thực hiện.
Để thực hiện được kế hoạch này nhà trường thường xuyên chú trọng công tác tuyên truyền vận động các tổ chức tham gia giáo dục cho học sinh qua kế hoạch hoạt động chung của nhà trường. Đây là công việc quan trọng bởi chỉ khi các gia đình, các tổ chức xã hội có hiểu rõ vai trò của giáo dục thì họ mới tự giác tham gia vào giáo dục học sinh. Quá trình đó cần làm rõ các nội dung sau:
- Vai trò của giáo dục trong sự phát triển kinh tế, xã hội đào tạo nguồn lực người phục vụ công nghiệp hoá hiện đại hoá đặc biệt chú ý đến vai trò của giáo dục trong giáo dục thế hệ trẻ.
- Thống nhất những quy định giáo dục giữa nhà trường và xã hội.
- Thống nhất những hoạt động ở cộng đồng để học sinh tham gia tại cộng đồng như: Vui chơi, giữ gìn an ninh, chống tệ nạn xã hội (Cờ bạc, số đề, nghiện hút...), bảo vệ môi trường.
Nhà trường phối hợp với gia đình và xã hội nhằm phát huy tiềm năng về vật chất và tinh thần thuận lợi cho việc giáo dục học sinh và có kế hoạch sử dụng hiệu quả cơ sở vật chất.
Để thực hiện được biện pháp này nhà trường phải dựa vào nguyên tắc cơ bản để xác định với các tổ chức, đoàn thể trong xã hội là phát huy, tận dụng sức mạnh tổng hợp của mọi nguồn lực, thu hút mọi người nhằm biến hoạt động giáo dục học sinh thành nhiệm vụ của toàn dân cụ thể:
- Với các cơ quan nhà nước có chức năng hành pháp điều hành và quản lý xã hội: UBND, Công an, Toà án,Viện kiểm sát, quân đội...nhà trường tranh thủ sự lãnh đạo, sự hỗ trợ để thực hiện các nhiệm vụ giáo dục.
- Với các đoàn thể chính trị xã hội như tổ chức Đảng, mặt trận tổ quốc, Hội liên hiệp phụ nữ, Hội cựu chiến binh, và Đoàn thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh... Nhà trường cần phối hợp để phát huy sức mạnh tiềm năng của từng tổ chức trong việc giáo dục cho thế hệ trẻ.
- Với các tổ chức, đơn vị kinh tế xã hội với ba loại hình tổ chức: Quốc doanh, tập thể và tư nhân các tổ chức đều có điều kiện về cơ sở vật chất, nhà trường cần tranh thủ sự giúp đỡ của họ trong việc xây dựng cơ sở vật chất cho dạy và học, giúp học sinh làm quen với công nghệ sản xuất hiện đại và truyền thống, giáo dục lao động hướng nghiệp và khả năng thu nhận học sinh sau khi tốt nghiệp, cung ấp cho học nguồn lao động trong tương lai.
- Với các cơ quan chức năng xã hội như: Trung tâm nghiên cứu, bệnh viện, các cơ quan thông tin văn hoá... Nhà trường cần phải phối hợp để tạo điều kiện cho các cơ quan giúp đỡ NT trong các hoạt động văn thể mỹ.
3.2.5. Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, quản lý huy động lực lượng cộng tác viên một cách khoa học, hợp lý.
A. Định hướng chung:
Nhằm huy động sự tham gia của các tập thể, cá nhân tích cực có tâm huyết để có kế hoạch giáo dục, quản lý học sinh được tốt hơn
B. Tổ chức thực hiện.
Hiệu quả của việc liên kết giữa nhà trường và xã hội phụ thuộc nhiều vào sự chủ động của nhà trường và sự hợp tác nhiệt tình của các tổ chức trong xã hội. Hiệu quả của việc liên kết giữa nhà trường và xã hội sẽ được nâng cao nếu nhà trường cũng như mỗi giáo viên chủ nhiệm lớp xây dựng một mạng lưới công tác viên của mình. Mạng lưới cộng tác viên bao gồm các nhà hoạt động chính trị, xã hội, các đoàn thể xã hội, các cơ quan chức năng, các tổ chức xã hội, hội phụ huynh học sinh.
- Xây dựng mạng lưới cộng tác viên sư phạm nhà trường cần đi sâu phát hiện trong hội phụ huynh học sinh và các đoàn thể xã hội để tìm ra những người tích cực, có uy tín về nhiều mặt, qua đó mà vận động đề nghị họ cùng cộng tác giúp đỡ nhà trường. Mạng lưới cộng tác viên mỗi lớp làm việc theo một kế hoạch thoả thuận với giáo viên chủ nhiệm. Họ theo dõi và bàn bạc về việc giáo dục các em của mỗi gia đình trong cộng đồng. Họ có thể đến gia đình để tìm hiểu điều kiện sinh hoạt và giáo dục trẻ em, có thể giúp đỡ nhà trường xây dựng trường tổ chức công tác ngoại khoá cho học sinh, hoặc đỡ đầu cho những học sinh thiếu sự quản lý của cha mẹ. Dựa vào họ giáo viên chủ nhiệm làm công tác giáo dục với gia đình học sinh cá biệt sẽ thuận lợi, vì họ có ảnh hưởng xã hội với những người cha, người mẹ trong các gia đình đó.
3.2.6. Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm GĐ cho học sinh THPT.
A. Định hướng chung.
Vấn đề kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp nhà trường gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh là khâu quan trọng cuối cùng của quá trình tổ chức phối hợp trên. Hoạt động này đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên và vững bền trong quản lý, làm khép kín chu trình vận động của quá trình quản lý giáo dục.
Qua kiểm tra đánh giá, đảm bảo sự thành công của kế hoạch, phát hiện kịp thời những sai sót, tìm ra nguyên nhân và biện pháp sửa chữa kịp thời, đồng thời là căn cứ, cơ sở quan trọng để rút kinh nghiệm, xây dựng cho kế hoạch tiếp theo, dự kiến quyết định bước phát triển mới.
Kiểm tra, đánh giá là những chức năng rất quan trọng của mọi cấp quản lý, đặc biệt là cấp cơ sở. Bất kỳ hoạt động nào cũng cần được kiểm tra, đánh giá chính xác, kịp thời.
Do vậy, nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT là một biện pháp vô cùng quan trọng, mặt khác các biện pháp này còn vô cùng cần thiết ở chỗ kiểm tra đánh giá chính xác chân thực có tác dụng trực tiếp đến việc tìm nguyên nhân và đề ra các biện pháp quản lý có hiệu quả.
B. Tổ chức thực hiện.
- Xây dựng chuẩn nội dung kiểm tra đánh giá:
Các tiêu chuẩn và nội dung của quá trình kiểm tra, đánh giá tổ chức việc phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT chính là các chỉ tiêu thực hiện, mục tiêu kế hoạch về giáo dục cho học sinh trường THPT.
Có nhiều loại chuẩn trong đó tốt nhất là các mục tiêu được phát triển dưới dạng số lượng hoặc chất lượng bởi vì các kết quả cuối cùng mà người ta phải chịu trách nhiệm về chúng là những số đo tốt nhất về sự thành công của kế hoạch, cho nên chúng sẽ cho ta những tiêu chuẩn tốt nhất để kiểm tra.
- Xây dựng kế hoạch kiểm tra đánh giá theo tiến trình thời gian trong năm học: Đây là quá trình đo lường việc thực hiện nhiệm vụ dựa theo các tiêu chuẩn ở các thời điểm khác nhau của quá trình kiểm tra qua đó người quản lý phát hiện những sai lệch và với sự đề phòng đôi khi có thể tiên đoán về những sai lệch so với tiêu chuẩn.
Để làm tốt công việc này nhà quản lý phải xây dựng rõ cơ chế kiểm tra của nhà trường, phụ huynh học sinh và địa phương trong quá trình tổ chức phối hợp.
- Lực lượng tham gia kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp trên phải có sự tham gia của nhà trường, đại diện phụ huynh học sinh và cán bộ quản lý xã hội ở địa phương tham gia.
- Trong công tác kiểm tra phân công rõ trách nhiệm và sự phối hợp hoạt động hoạt động của các lực lượng.
- Tổ chức kiểm tra đánh giá cần phối hợp chặt chẽ các hình thức kiểm tra giữa gián tiếp và trực tiếp, giữa thường xuyên và đột xuất.
- Đánh giá kiểm tra là một việc làm vô cùng cần thiết:
- Người quản lý thường so sánh với chuẩn đặt ra để đánh giá điều chỉnh các sai lệch trong quá trình thực hiện.
- Đánh giá cần coi trọng thực chất, không chạy theo hình thức.
- Khi có kết quả đánh giá người quản lý cần thực hiện hành động điều chỉnh hoặc phát huy, hoặc uốn nắn, hoặc xử lý để cho quá trình thực hiện được tốt hơn.
- Thi đua khen thưởng: Thi đua khen thưởng là hình thức động viên về mặt tinh thần có ý nghĩa giáo dục rất lớn. Tuy nhiên nếu sử dụng khen thưởng không đúng thì sẽ có tác dụng ngược lại với mong muốn của chủ thể quản lý, thi đua khen thưởng cần đa dạng về hình thức tổ chức:
+ Tuyên dương ở trường, các tổ chức Đoàn TN, lớp, chi Đoàn.
+ Tuyên truyền trong địa phương qua các cuộc họp xóm, thôn xã và loa truyền thanh. Thi đua khen thưởng qua dòng họ, gia đình…
3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp
Biện pháp quản lý là một hệ thống đa dạng, năng động. Mỗi BPQL có những ưu điểm, những hạn chế nhất định và có những tác động khác nhau đến đối tượng quản lý. Không có biện pháp nào là vạn năng. Các BPQL có quan hệ qua lại, hỗ trợ, bổ sung cho nhau trong cùng một hệ thống. Trong QLGD, đối tượng quản lý là những con người với những đặc điểm lứa tuổi, giới tính, trình độ, nhân cách khác nhau càng không thể có một phương pháp riêng lẻ nào là tối ưu.
Chính vì vậy khi đề xuất và thực hiện các biện pháp quản lý, phải chú ý đến mối quan hệ của các biện pháp và biết phối hợp linh hoạt, đồng bộ nhiều biện pháp trong hệ thống đa dạng năng động của nó, để giải quyết những nhiệm vụ cụ thể.
Trong các biện pháp nêu trên, biện pháp: “Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh” có ý nghĩa tiên quyết, tạo tiền đề để thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác. Nhận thức là cơ sở của hành động. Không có nhận thức đúng đắn, sâu sắc thì không có hành động đúng và hiệu quả. Để hành động ấy đạt kết quả cao phải chú ý đến tính tự giác, tự nguyện; sự tự ý thức, trách nhiệm của chủ thể hành động.
Biện pháp: “Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động giáo dục” là biện pháp chủ đạo, nó bao quát và chi phối các biện pháp then chốt khác. Vì trên cơ sở có kế hoạch tốt và có sự nhất trí cao mới tạo ra sự thành công trong quá trình chỉ đạo thực hiện.
Các biện pháp: “Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT thành phố Thái Bình”, “Kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của toàn xã hội”, “Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, quản lý huy động lực lượng cộng tác viên một cách khoa học, hợp lý”, “Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT” là những biện pháp then chốt, chủ lực để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch của hoạt động giáo dục học sinh. Giữa các biện pháp then chốt này lại có mối quan hệ qua lại, tác động hỗ trợ lẫn nhau và chúng cùng có quan hệ biện chứng với hai biện pháp có vị trí tiên quyết và chủ đạo. Đây là hệ thống biện pháp cơ bản giúp người lãnh đạo phát huy được sức mạnh tổng hợp, thực hiện tốt công tác quản lý hoạt động giáo dục cho HS của mình.
Sơ đồ 3.1: Mối quan hệ giữa các biện pháp
BP1
BP2
BP3
BP4
BP5
BP6
3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi các biện pháp.
Để khẳng định tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp được đề xuất, chúng tôi tiến hành trưng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý và giáo viên có kinh nghiệm, phụ huynh học sinh, bí thư đoàn, chủ tịch công đoàn trường.
Qua trưng cầu ý kiến của 90 người gồm: 35 cán bộ quản lý là hiệu trưởng, phó hiệu trưởng, tổ trưởng chuyên môn, bí thư đoàn, chủ tịch công đoàn; 20 giáo viên và 35 phụ huynh học sinh thuộc 4 trường THPT nội thành thành phố Thái Bình.
Đối tượng khảo nghiệm đều là những người liên quan trực tiếp đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
Đều là chủ thể và khách thể trong hoạt động quản lý giáo dục trong nhà trường THPT. Với câu hỏi:
“Xin đồng chí cho biết ý kiến của mình về tính cấp thiết và tính khả thi của sáu biện pháp quản lý được đề xuất?” Chúng tôi đã thu được kết quả:
Các biện pháp được khảo nghiệm:
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động giáo dục
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT thành phố Thái Bình.
Biện pháp 4: Kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của toàn xã hội.
Biện pháp 5: Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, quản lý huy động lực lượng cộng tác viên một cách khoa học, hợp lý.
Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT.
Bảng 3.13: Kết quả khảo nghiệm các biện pháp với 90 đối tượng.
Các biện
Pháp
Tính cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Lưỡng
lự
Rất
khả thi
Khả
thi
Không khả thi
Lưỡng lự
Biện pháp 1
32%
59%
7%
2%
29%
58%
8%
5%
Biện pháp 2
29%
52%
12%
7%
28%
56%
9%
7%
Biện pháp 3
26%
51%
17%
6%
26%
52%
10%
12%
Biện pháp 4
21%
51%
16%
12%
21%
50%
14%
15%
Biện pháp 5
22%
51%
18%
9%
23%
48%
15%
14%
Biện pháp 6
25%
50%
14%
11%
25%
51%
10%
14%
Trung bình cộng
26%
52%
14%
8%
25%
53%
11%
11%
Qua số liệu tổng hợp của bảng 3.13 và thể hiện trên biểu đồ 3.4 và 3.5 chúng ta thấy:
-Về tính cần thiết:
Biệp pháp 1 xếp thứ nhất (91%)
Biện pháp 2 xếp thứ nhì (81%)
Biện pháp 3 xếp thứ ba (77%)
Biệp pháp 4 xếp thứ sáu (72%)
Biệp pháp 5 xếp thứ năm (73%)
Biệp pháp 6 xếp thứ tư (75%)
Tính trung bình về tính cần thiết: 78%
- Số ý kiến cho rằng không cần thiết và lưỡng lự:
Biện pháp 1: 9% trong đó ý kiến lưỡng lự: 2% xếp thứ sáu
Biện pháp 2: 19% trong đó ý kiến lưỡng lự: 7% xếp thứ năm
Biện pháp 3: 23% trong đó ý kiến lưỡng lự: 6% xếp thứ tư
Biện pháp 4: 28% trong đó ý kiến lưỡng lự: 12% xếp thứ nhất
Biện pháp 5: 27% trong đó ý kiến lưỡng lự: 9% xếp thứ nhì
Biện pháp 6: 25% trong đó ý kiến lưỡng lự: 11% xếp thứ ba
- Về tính khả thi:
Biệp pháp 1 xếp thứ nhất (87%)
Biện pháp 2 xếp thứ nhì (84%)
Biện pháp 3 xếp thứ ba (78%)
Biệp pháp 4 xếp thứ năm (71%)
Biệp pháp 5 xếp thứ năm (71%)
Biệp pháp 6 xếp thứ tư (76%)
Tính trung bình về tính khả thi: 78 %
- Số ý kiến cho rằng không khả thi và lưỡng lự:
Biện pháp 1: 13% trong đó ý kiến lưỡng lự: 5% xếp thứ sáu
Biện pháp 2: 16 % trong đó ý kiến lưỡng lự: 7 % xếp thứ năm
Biện pháp 3: 22 % trong đó ý kiến lưỡng lự: 12 % xếp thứ tư
Biện pháp 4: 29% trong đó ý kiến lưỡng lự: 15% xếp thứ nhất
Biện pháp 5: 29% trong đó ý kiến lưỡng lự: 14% xếp thứ nhì
Biện pháp 6: 247% trong đó ý kiến lưỡng lự: 14% xếp thứ ba
Tính trung Bình: 22% trong đó số ý kiến lưỡng lự 11%
Từ kết quả khảo nghiệm trên chúng tôi có thể rút ra những kết luận sau:
* Tất cả 6 biện pháp đều nhận được sự đồng thuận cao.
- Về tính cần thiết và rất cần thiết: Trung bình là: 78%
Trong đó: - Biện pháp 1 chiếm tỷ lệ đồng thuận cao nhất: 91%
- Biện pháp 4 thấp nhất: 72%
Chứng tỏ 6 biện pháp tác giả đề xuất là phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục cho học sinh. Tất nhiên cũng xuất từ vị trí công tác, nhận thức của các đối tượng khảo nghiệm nên vẫn có bình quân 22% ý kiến lưỡng lự và không cần thiết, trong đó có 14% cho là không cần thiết. Theo chúng tôi đây cũng là biểu hiện bình thường vì trình độ xem xét vấn đề của các đối tượng khác nhau
- Về tính khả thi và rất khả thi: Trung bình là: 78%
Trong đó: - Biện pháp 1 chiếm tỷ cao nhất: 87%
- Biện pháp 4 và 5 chiếm tỷ lệ thấp nhất: 71%
Điều này khẳng định 6 biện pháp đề xuất hoàn toàn có thể áp dụng được trong điều kiện về kinh tế, xã hội cụ thể hiện nay và phù hợp với thực tiễn của đại bộ phận các đối tượng tham gia vào hoạt động phối hợp các lực lượng giáo dục cho học sinh. Tuy nhiên xuất phát từ điều kiện cụ thể của từng địa phương, từng gia đình, từng hoàn cảnh, điều kiện làm việc, phương tiện làm việc, môi trường làm việc, lĩnh vực công tác, mức độ công tác, cường độ làm việc theo không gian cũng như thời gian, nhận thức của các đối tượng khảo nghiệm nên vẫn có bình quân 22% ý kiến lưỡng lự và cho rằng khó thực hiện không khả thi, trong đó có 11% cho là không cần thiết. Theo chúng tôi đây cũng là biểu hiện bình thường vì trình độ xem xét vấn đề của các đối tượng khác nhau, điều kiện, hoàn cảnh, cơ sở vật chất, phương tiện phục vụ ở mỗi địa phương, mỗi gia đình, mối đối tượng khác nhau.
Xét tính cần thiết và tính khả thi của 6 biện pháp chúng tôi thấy cả 6 biện pháp đều nhận được sự đồng tình nhất trí cao trên 70%, những ý kiến đồng tình chiếm đa số vậy chứng tổ 6 biện pháp chúng tôi xây dựng và đưa ra đều đảm bảo tính khoa học, đúng đắn phù hợp với tình hình thực tế hiện nay trong việc phối hợp, liên kết 3 môi trường giáo dục cho học sinh THPT giữa nhà trường với gia đình và xã hội.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Một số kết luận
1.1. Quản lý phối hợp giữa nhà trường với gia đình và và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT đỏi hỏi sự thống nhất về mục đích, yêu cầu, nội dung và phương pháp giáo dục nhằm phát huy những mặt mạnh, hạn chế những mặt yếu của từng lực lượng tạo ra sức mạnh tổng hợp. Đó là một nguyên tắc cơ bản của quá trình giáo dục hoàn thiện nhân cách học sinh.
1.2. Trong quá trình giáo dục hoàn thiện nhân cách học sinh, muốn đạt hiệu quả thì phải thường xuyên đổi mới nội dung và phương pháp giáo dục. Phải tạo ra sự phối hợp chặt chẽ, đồng bộ và thống nhất giữa các lực lượng giáo dục nhà trường - gia đình - xã hội tạo thành mạng lưới giáo dục ở mọi lúc, mọi nơi, chỉ có như vậy công tác giáo dục mới đạt kết quả mong muốn đáp ứng đòi hỏi cấp thiết của việc nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện trong nhà trường.
1.3. Kết quả khảo sát giáo viên, phụ huynh học sinh, cán bộ quản lý xã hội ở thành phố Thái Bình và các trường THPT trong tỉnh Thái Bình cho thấy hiệu quả của việc tổ chức phối hợp và quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT mặc dù đã mang lại những ý nghĩa thiết thực, song cũng bộc lộ một vài hạn chế chưa được như mong muốn. Điều đó có nhiều nguyên nhân trong đó có nguyên nhân về các giải pháp và biện pháp tổ chức phối hợp.
1.4. Trên cơ sở nghiên cứu các vấn đề lý luận về thực trạng tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục ở thành phố Thái Bình đề tài đưa ra 6 biện pháp chính: Đã xuất phát từ lý luận của khoa học giáo dục, quản lý giáo dục vv… và thực trạng đã được khảo sát đối với các trường THPT của thành phố Thái Bình và có tiếp thu kinh nghiệm của một số trường trên địa bàn tỉnh Thái Bình.
Việc quản lý phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội được thực hiện bằng nhiều biện pháp khác nhau thông qua các con đường khác nhau. Nhà trường chủ động phổ biến những tri thức khoa học giáo dục cho phụ huynh học sinh, cho cán bộ nhân dân ở địa phương hướng vào việc phối hợp kế hoạch chăm sóc, giáo dục cho các em sống tại cộng đồng, cùng nhau tìm hiểu nguyên nhân, tìm giải pháp và biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh. Hoạt động quản lý phối hợp đòi hỏi phải có quan điểm tổng hợp đồng bộ. khi sử dụng biện pháp, phải khéo léo lựa chọn phối hợp giữa các biện pháp.
Lựa chọn các biện pháp đó cần dựa vào mục đích nội dung từng hoạt động tổ chức phối hợp, dựa vào đặc điểm nhân cách của các bậc phụ huynh học sinh, từng cá nhân trong cộng đồng, dựa vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng địa phương, của cộng đồng dân cư dựa vào điều kiện vật chất của nhà trường và khả năng sử dụng biện pháp của người quản lý
1.5. Đề tài nghiên cứu có tính khả thi: Các biện pháp có thể được sử dụng vào thực tiễn nhằm quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục một cách phù hợp bởi chúng chủ yếu huy động nội lực của các cán bộ quản lý, huy động tiềm năng của các phương pháp quản lý, phương tiện quản lý...
Hơn nữa với chất lượng của cán bộ quản lý không ngừng được nâng cao, mỗi cấp quản lý giáo dục đều có thể vận dụng những kết quả nghiên cứu của đề tài này vào thực tiễn của trường trong thành phố, tỉnh...
2. Khuyến nghị.
2.1. Đối với Bộ giáo dục.
Hiện nay chúng ta còn thiếu những văn bản pháp quy của nhà nước, cấp trên và địa phương để chỉ đạo các ban, ngành thực hiện phối họp với nhà trường, gia đình trong việc giáo dục học sinh để nhà trường, gia đình và các tổ chức xã hội xác định rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc giáo dục học sinh. Vì vậy, Bộ giáo dục và đào tạo cần có những văn bản, những quy định cụ thể về việc phối kết hợp giáo dục.
Biên soạn và phát hành tài liệu nhằm giúp các lực lượng giáo dục và quản lý giáo dục học sinh trong và ngoài nhà trường nhằm giúp họ hiểu biết đúng đắn việc phối kết hợp giáo dục, có nội dung thiết thực để giáo dục con em mình trong hoàn cảnh xã hội ngày cành có nhiều tác động phức tạp như hiện nay.
2.2. Đối với Sở giáo dục đào tạo.
Tăng cường chỉ đạo và kiểm tra công tác GD cho học sinh ở các trường THPT.
Tổ chức tập huấn nghiệp vụ, năng lực quản lý, tổ chức công tác phối hợp GD cho cán bộ quản lý; cán bộ Đoàn, GVCN cốt cán.
Có cơ chế động viên khen thưởng đối với GVCN giỏi tương xứng với GV dạy giỏi và có HS giỏi.
2.3. Đối với nhà trường.
Chủ động xây dựng kế hoạch chiến lược và kế hoạch cụ thể việc phối hợp và quản lý phối hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường.
Xây dựng kế hoạch nâng cao trình độ nhận thức về tầm quan trọng của việc phối hợp giáo dục cho các lực lượng giáo dục bằng nhiều hình thức như nói chuyện chuyên đề, tập huấn, ký các văn bản nghị quyết liên tịch phối hợp thực hiện; Xây dựng kế hoạch cơ chế phối hợp hoạt động giáo dục; Kế hoạch huy động các nguồn lực phục vụ cho hoat động giáo dục ...
Mỗi thầy cô giáo phải là một tấm gương sáng giáo dục cho học sinh noi theo.
2.4. Đối với gia đình.
Các bậc phụ huynh nhận thức đầy đủ, nghiêm túc, trách nhiệm của mình đối với con cái.
Có phuơng pháp, biện pháp quản lý con em ngay trong gia đình.
Cha mẹ, anh chị phải là tấm gương cho con, em.
Thường xuyên phối hợp với nhà trường nắm và xử lý thông tin .
Liên hệ chặt chẽ với tổ chức hội phụ huynh học sinh.
2.5. Đối với địa phương.
Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm giáo dục cho học sinh trong các cấp lãnh đạo, các tổ chức chính trị, xã hội tại địa phương.
Thường xuyên phối kết hợp tổ chức các hoạt động (văn hoá văn nghệ, thể dục thể thao, sinh hoạt các loại hình câu lạc bộ và các hoạt động xã hội từ thiện…) tập hợp và giáo dục học sinh.
Cùng nhà trường và gia đình theo dõi, ngăn chặn và xử lý giáo dục học sinh có biểu hiện vi phạm đạo đức, pháp luật./.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
VĂN KIỆN CỦA NHÀ NƯỚC VÀ CỦA NGÀNH GIÁO DỤC
1. Đảng Cộng sản Việt Nam (1997). Văn kiện hội nghị lần thứ 2 - BCHTW Đảng khoá VIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (1998). Văn kiện hội nghị lần thứ 5- BCH TW Đảng khoá VIII. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
3. Luật giáo dục (1998). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
4. Hồ Chí Minh (1985). Về công tác tư tưởng. Nxb KHKT, Hà Nội.
5. Hồ Chí Minh (1989). Những lời Bác dạy thanh niên, thiếu niên và học sinh. Nxb Thanh niên, Hà Nội.
6. Bộ Giáo dục (1990). Quy định về mục tiêu và kế hoạch đào tạo phổ thông trung học. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
7. Bộ Giáo dục (1997). Điều lệ nhà trường phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
8. Bộ GD-ĐT (1998). Chiến lược phát triển giáo dục 2001-2010. Nxb, Hà Nội.
9. Bộ Giáo dục (1999). Thông tư 29/TT - Hướng dẫn, đánh giá xếp loại học sinh THCS và THPT. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
CÁC TÀI LIỆU VÀ SÁCH BÁO
10. Giáo trình Khoa học quản lý (2002). Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
11. Viện KHGD (1995). Quản lý Truờng THCS tập 1, Nxb Hà Nội.
12. Viện Khoa học Giáo dục (1998). Giải pháp phối hợp các lực lượng xã hội nhằm giáo dục đạo đức cho học sinh THCS hiện nay. Nxb, Hà Nội.
13. A.G.Affanaxep (1979). Con người trong quản lý xã hội. Bản tiếng việt - Nxb Khoa học và xã hội, Hà Nội.
14. M.I. Kônđacov (1984). Cơ sở lý luận Khoa học Quản lý Giáo dục. Bản tiếng Việt - Trường CBQL GD và viện KHGD.
15. Các-Mác, Ph Awngghen toàn tập (1993). Bản tiếng Việt - Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
16. Đặng Quốc Bảo (2007). Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà trường. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
17. Đặng Quốc Bảo (2008). Tập bài giảng quản lý Nhà nước và vai trò xã hội trong quản lý giáo dục.
18. Nguyễn Đức Chính (2008). Tập bài giảng quản lý chất lượng trong GD.
19. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2003). Lý luận đại cương về quản lý.
20. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (2001). Sự phát triển các quan điểm giáo dục hiện đại.
21. Phạm Khắc Chương (1994). Giáo dục gia đình, Nxb Giáo dục, Hà Nội.
22. Vũ Cao Đàm (1997). Phương pháp nghiên cứu khoa học. Nxb KHKT, Hà Nội.
23. Phạm Văn Đồng (1999). Giáo dục quốc sách hàng đầu tương lai của dân tộc. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
24. Lê Văn Giang (2001). Những vấn đề lý luận của Khoa học giáo dục. Nxb Quốc gia, Hà Nội.
25. Phạm Minh Hạc (1997). Giáo dục nhân cách, đào tạo nhân lực. Nxb Giáo dục quốc gia, Hà Nội.
26. Phạm Minh Hạc (1986). Một số vấn đề giáo dục và khoa học giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
27. Phạm Minh Hạc (1996). Chương trình KHCN cấp nhà nước KX-07 Nghiên cứu con người giáo dục, phát triển và thế kỷ XXI. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
28. Hoàng Kim Hữu (1995). Liên kết nhà trường, Gia đình và xã hội.
29. Mai Hữu Khuê (1982): Những vấn đề cơ bản của khoa học quản lý. NXB Lao động, Hà Nội.
30. Trần Kiểm (1997). Quản lý giáo dục và trường học. Viện Khoa học giáo dục, Hà Nội.
31. Nguyễn Lân (1958). Lịch sử giáo dục thế giới. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
32. Đặng Bá Lãm, Phạm Thành Nghị (1999). Chính sách và kế hoạch trong quản lý giáo dục.
33. Nguyễn Văn Lê - Tạ Văn Danh (1994). Khoa học quản lý. Nxb Thành phố Hồ Chí Minh.
34. Đặng Bá Lãm (2005). Quản lý Nhà nước về Giáo dục - Lý luận và thực tiễn. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội.
35. Phan Ngọc Liên (2006). Giáo dục và Thi cử Việt Nam (trước CM tháng 8 - 1945). Nxb Tự điển Bách khoa, Hà Nội.
36. Lưu Xuân Mới (1999). Kiểm tra, thanh tra đánh giá trong giáo dục. Trường CBQLGD- ĐT, Hà Nội.
37. Lưu Xuân Mới (2003). Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Đại học sư phạm, Hà Nội.
38. Nguyễn Ngọc Quang (1968). Những khái niệm cơ bản về lý luận quản lý giáo dục. Trường quản lý giáo dục trung ương, Hà Nội.
39. Vũ Văn Tảo (1998). Chính sách và định hướng chiến lược phát triển giáo dục đào tạo ở Việt Nam. Trường CBQL trung ương, Hà Nội.
40. Bùi Trọng Tuân - Nguyễn Kỳ (1984). Một số vấn đề quản lý Giáo dục. Trường cán bộ Quản lý giáo dục và Đào tạo, Hà Nội.
41. Hoàng Minh Thảo. Tâm lý học giáo dục. Trường QLCB, Hà Nội.
42. Hà Nhật Thăng (số 9/96 trang 8). Giáo viên chủ nhiệm lớp với công tác QLGD học sinh phổ thông trong điều kiện mới.
43. Hà Nhật Thăng (1998). Công tác giáo viên chủ nhiệm lớp ở trường phổ thông. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
44. Hà Nhật Thăng (1998). Thực hành tổ chức hoạt động giáo dục. Nxb Giáo dục, Hà Nội.
45. Bùi Trọng Tuân (1999). Tổ chức và quản lý nhân lực. Trường CBQL.
46. Phạm Viết Vượng (2005). Quản lý Hành chính Nhà nước và Quản lý ngành Giáo dục và Đào tạo. Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội.
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dành cho cán bộ giáo dục và giáo viên)
Để tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục học sinh THPT hiện nay. Kính mong quý vị bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Câu 1: Xin quý vị cho biết ý kiến nhận xét của mình về thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh THPT tỉnh nhà?
STT
Đánh giá thực trạng
Mức độ thực hiện
Tốt
Chưa tốt
Chưa thực hiện
Không để ý
1
Xây dựng thống nhất kế hoạch giáo dục
2
Thống nhất mục tiêu
3
Thống nhất giải pháp
4
Chủ động phối hợp
5
Phối hợp nhằm nắm tình hình học tập của con cái ở trường
6
Phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu dạy học văn hóa
7
Phối hợp nhằm trao đổi về các quan hệ của con ở nhà và ở trường
8
Phối hợp giáo dục học sinh chưa ngoan
9
Phối hợp bàn về việc dạy thêm, học thêm
10
Phối hợp nhằm bồi dưỡng kiến thức về giáo dục cho phụ huynh học sinh
11
Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của nhà trường
12
Đã thu hút các lực lượng xã hội vào các hoạt động giáo dục học sinh
13
Thống nhất các hình thức tác động
14
Sự phối hợp có hiệu quả
Câu 2: Xin quý vị cho biết mục đích của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục học sinh.
TT
Nội dung sự phối hợp
ý kiến đánh giá
Đồng ý
Không đồng ý
1
Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn
2
Để tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh
3
Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển nhân cách học sinh
4
Để phát huy được tiềm năng của xã hội
5
Để giáo dục học sinh chưa ngoan
6
Để nâng cao sự quản lý của nhà trường
7
Để phát huy ưu thế của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
8
Nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và các nhà hảo tâm trong xã hội
9
Nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội tới giáo dục
10
Huy động được nhiều đoàn thể quan tâm tới giáo dục
Câu 3: Quý vị vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các lực lượng xã hội nêu lên dưới đây đến việc giáo dục học sinh THPT hiện nay?
STT
Các lực lượng xã hội
Không
có ảnh hưởng
Có ảnh hưởng
ảnh hưởng lớn nhất
ảnh hưởng thường xuyên
1
Hội cha mẹ học sinh
2
Các tổ chức đảng cơ sở
3
Chính quyền các cấp
4
Đoàn thanh niên huyện, xã
5
Các cơ quan văn hoá DL&TT
6
Tập thể lớp
7
Giáo viên chủ nhiệm
8
Giáo viên bộ môn
9
Gia đình
10
Bạn bè thân
11
Đoàn trường THPT
12
Cộng đồng nơi ở
13
Hội phụ nữ
14
Công an
15
Cơ sở sản xuất quốc doanh
16
Mặt trận tổ quốc
17
Hội nông dân
18
Các đơn vị kinh tế tư nhân
19
Hội cựu chiến binh
20
Hội khuyến học
21
Hội cựu giáo chức
Câu 4: Hiện có một bộ phận học sinh chưa ngoan, theo quý vị do những nguyên nhân ảnh hưởng nào nêu lên dưới đây? Ngoài ra còn có những ảnh hưởng nào khác? (xin ghi cụ thể).
STT
Nội dung
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng ít
Không ảnh
hưởng
1
Xã hội có nhiều tiêu cực
2
Quản lý chưa đồng bộ
3
Người lớn chưa gương mẫu
4
Gia đình không hòa thuận
5
Gia đình và xã hội buông lỏng phối hợp GD
6
Chưa có giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và toàn xã hội hợp lý
7
Tác động tiêu cực của kinh tế thị trường
8
Đời sống khó khăn
9
Nội dung giáo dục chưa thiết thực
10
Một bộ phận thầy, cô chưa gương mẫu
11
Quản lý giáo dục nhà trường chưa chặt chẽ
12
Những biến đổi về tâm sinh lý của thế hệ trẻ
13
Sự bùng nổ thông tin, phương tiện truyền thông
14
Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới giáo dục
15
Điều hành pháp luật chưa nghiêm
Câu 5: Quý vị vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng chưa tốt đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội?
STT
Nội dung
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng ít
Không ảnh
hưởng
1
Nhà trường, gia đình và xã hội chưa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh THPT
2
Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường, do mải công tác, làm kinh tế
3
Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi giáo dục học sinh là việc của nhà trường
4
Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội rõ ràng
5
Nhà trường chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp hành động
6
Mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục của nhà trường và các LLGD chưa thống nhất, cùng chiều
7
GVCN chưa chủ động liên hệ thường xuyên
8
GVCN chưa có kỹ năng tổ chức phối hợp
9
GVCN chưa hiểu sâu sắc mục tiêu, yêu cầu của sự phối hợp giáo dục
10
Chỉ khi học sinh hư mới có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
11
Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến
Câu 6: Quý vị vui lòng cho biết mức độ các hình thức phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội dưới đây để giáo dục cho học sinh?
STT
Nội dung
Thường xuyên
Đôi khi
Chưa bao giờ
1
Trao đổi qua sổ liên lạc
2
Trao đổi trực tiếp với cha mẹ học sinh
3
Qua hội cha mẹ học sinh
4
Họp phụ huynh định kỳ
5
Qua mời họp đột xuất
6
Qua điện thoại
7
PHHS chủ động đến gặp thầy cô giáo
8
Qua tổ chức Đảng, Chính quyền cơ sở
9
Qua tổ chức Đoàn (huyện, xã)
10
Qua tổ chức dân phố, thôn, xóm
11
Qua trao đổi với Công an khu vực
Câu 7: Quý vị vui lòng cho biết nhà trường đã chỉ đạo và phối hợp với các lực lượng giáo dục như thế nào?
STT
Nội dung
Mức độ thực hiện
Tốt
Bình thường
Không tốt
1
Giáo viên chủ nhiệm lớp
2
Giáo viên bộ môn
3
Công đoàn nhà trường
4
Đoàn TNCS Hồ Chí Minh
5
Gia đình học sinh
6
Chính quyền địa phương
7
Hội phụ huynh học sinh
8
Hội phụ nữ
9
Hội khuyến học
10
Khu dân cư
11
Công an
12
Dòng tộc địa phương
13
Các phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương
14
Các đơn vị kinh tế, cơ sở văn hóa
Câu 8: Sau khi nghiên cứu về các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục học sinh THPT tại thành phố Thái Bình, đề nghị quý vị cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tương ứng.
Các biện pháp
Sự cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Lưỡng lự
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Lưỡng lự
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động giáo dục
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT thành phố Thái Bình.
Biện pháp 4: Kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của toàn xã hội.
Biện pháp 5: Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, quản lý huy động lực lượng cộng tác viên một cách khoa học, hợp lý.
Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT.
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dành cho học sinh)
Để giúp các em có điều kiện học tập rèn luyện tốt hơn, em vui lòng cho biết ý kiến của em về một số vấn đề nêu lên dưới đây bằng cách đánh (X) vào ô phù hợp với suy nghĩ của mình.
Câu 1: Theo em những lực lượng xã hội nêu lên dưới đây ảnh hưởng đến việc học tập của các em như thế nào? Ý kiến khác (xin ghi cụ thể)
STT
Các lực lượng xã hội
Không ảnh hưởng
Có
ảnh hưởng
Ảnh hưởng lớn nhất
Ảnh hưởng thường xuyên
Ảnh hưởng xấu
1
Hội cha mẹ học sinh
2
Hội khuyến học
3
Các tổ chức đảng cơ sở
4
Chính quyền các cấp
5
Đoàn thanh niên huyện xã
6
Các cơ quan văn hoá DL&TT
7
Tập thể lớp
8
Giáo viên bộ môn
9
Giáo viên chủ nhiệm
10
Gia đình
11
Bạn bè thân
12
Đoàn trường
13
Cộng đồng nơi ở
14
Công an
Câu 2: Hiện nay có một số học sinh chưa ngoan, theo ý em do những nguyên nhân ảnh hưởng nào nêu lên dưới đây? Ngoài ra còn có nguyên nhân nào khác? (xin ghi cụ thể).
STT
Nội dung
Ảnh hưởng nhiều
Ảnh hưởng ít
Không ảnh hưởng
1
Xã hội có nhiều tiêu cực
2
Quản lý chưa đồng bộ
3
Người lớn chưa gương mẫu
4
Gia đình không hòa thuận
5
Gia đình không có phương pháp giáo dục con cái
6
Gia đình và xã hội buông lỏng phối hợp giáo dục
7
Chưa có giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và toàn xã hội hợp lý
8
Tác động tiêu cực của kinh tế thị trường
9
Đời sống khó khăn
10
Nội dung giáo dục chưa thiết thực
11
Một bộ phận thầy, cô chưa gương mẫu
12
Quản lý GD nhà trường chưa chặt chẽ
13
Những biến đổi về tâm sinh lý của thế hệ trẻ
14
Sự bùng nổ thông tin, phương tiện truyền thông
15
Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới GD
16
Điều hành pháp luật chưa nghiêm
PHIẾU HỎI Ý KIẾN
(Dành cho phụ huynh học sinh và các tổ chức xã hội)
Để tiếp tục đổi mới nâng cao hiệu quả sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và các tổ chức xã hội trong việc giáo dục học sinh THPT hiện nay. Kính mong quý vị bớt chút thời gian trả lời một số câu hỏi sau đây bằng cách đánh dấu X vào ô phù hợp với ý kiến của mình.
Câu 1: Xin quý vị cho biết ý kiến nhận xét của mình về thực trạng việc phối hợp các lực lượng giáo dục học sinh THPT tỉnh nhà?
STT
Đánh giá thực trạng
Mức độ thực hiện
Tốt
Chưa tốt
Chưa thực hiện
Không để ý
1
Xây dựng thống nhất kế hoạch giáo dục
2
Thống nhất mục tiêu
3
Thống nhất giải pháp
4
Chủ động phối hợp
5
Phối hợp nhằm nắm tình hình học tập của con cái ở trường
6
Phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu dạy học văn hóa
7
Phối hợp nhằm trao đổi về các quan hệ của con ở nhà và ở trường
8
Phối hợp giáo dục học sinh chưa ngoan
9
Phối hợp bàn về việc dạy thêm, học thêm
10
Phối hợp nhằm bồi dưỡng kiến thức về giáo dục cho phụ huynh học sinh
11
Phối hợp nhằm khắc phục khó khăn của nhà trường
12
Đã thu hút các lực lượng xã hội vào các hoạt động giáo dục học sinh
13
Thống nhất các hình thức tác động
14
Sự phối hợp có hiệu quả
Câu 2: Xin quý vị cho biết mục đích của sự phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục học sinh.
TT
Nội dung sự phối hợp
ý kiến đánh giá
Đồng ý
Không đồng ý
1
Để tạo ra thống nhất mục tiêu GD một cách liên tục, toàn vẹn
2
Để tạo ra môi trường giáo dục lành mạnh
3
Để hạn chế những tác động tiêu cực tới quá trình phát triển nhân cách học sinh
4
Để phát huy được tiềm năng của xã hội
5
Để giáo dục học sinh chưa ngoan
6
Để nâng cao sự quản lý của nhà trường
7
Để phát huy ưu thế của giáo dục gia đình và giáo dục xã hội
8
Nhà trường tranh thủ sự đóng góp xây dựng CSVC của một số tổ chức và các nhà hảo tâm trong xã hội
9
Nâng cao trách nhiệm của gia đình và xã hội tới GD
10
Huy động được nhiều đoàn thể quan tâm tới giáo dục
Câu 3: Quý vị vui lòng cho biết mức độ ảnh hưởng của các lực lượng xã hội nêu lên dưới đây đến việc giáo dục học sinh THPT hiện nay?
STT
Các lực lượng xã hội
Không
có ảnh hưởng
Có ảnh hưởng
ảnh hưởng lớn nhất
ảnh hưởng thường xuyên
1
Hội cha mẹ học sinh
2
Các tổ chức đảng cơ sở
3
Chính quyền các cấp
4
Đoàn thanh niên huyện, xã
5
Các cơ quan văn hoá DL&TT
6
Tập thể lớp
7
Giáo viên chủ nhiệm
8
Giáo viên bộ môn
9
Gia đình
10
Bạn bè thân
11
Đoàn trường THPT
12
Cộng đồng nơi ở
13
Hội phụ nữ
14
Công an
15
Cơ sở sản xuất quốc doanh
16
Mặt trận tổ quốc
17
Hội nông dân
18
Các đơn vị kinh tế tư nhân
19
Hội cựu chiến binh
20
Hội khuyến học
21
Hội cựu giáo chức
Câu 4: Hiện có một bộ phận học sinh chưa ngoan, theo quý vị do những nguyên nhân ảnh hưởng nào nêu lên dưới đây? Ngoài ra còn có những ảnh hưởng nào khác? (xin ghi cụ thể).
STT
Nội dung
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng ít
Không ảnh
hưởng
1
Xã hội có nhiều tiêu cực
2
Quản lý chưa đồng bộ
3
Người lớn chưa gương mẫu
4
Gia đình không hòa thuận
5
Gia đình và xã hội buông lỏng phối hợp GD
6
Chưa có giải pháp phối hợp giữa nhà trường, gia đình và toàn xã hội hợp lý
7
Tác động tiêu cực của kinh tế thị trường
8
Đời sống khó khăn
9
Nội dung giáo dục chưa thiết thực
10
Một bộ phận thầy, cô chưa gương mẫu
11
Quản lý giáo dục nhà trường chưa chặt chẽ
12
Những biến đổi về tâm sinh lý của thế hệ trẻ
13
Sự bùng nổ thông tin, phương tiện truyền thông
14
Nhiều đoàn thể chưa quan tâm tới giáo dục
15
Điều hành pháp luật chưa nghiêm
Câu 5: Quý vị vui lòng đánh giá những nguyên nhân ảnh hưởng chưa tốt đến sự phối hợp giáo dục giữa nhà trường, gia đình và xã hội?
STT
Nội dung
Ảnh hưởng
nhiều
Ảnh
hưởng ít
Không ảnh
hưởng
1
Nhà trường, gia đình và xã hội chưa nhận thức tầm quan trọng của việc phối hợp để nâng cao hiệu quả giáo dục học sinh THPT
2
Gia đình hoàn toàn phó thác cho nhà trường, do mải công tác, làm kinh tế
3
Các tổ chức xã hội ít quan tâm đến nhà trường, coi giáo dục học sinh là việc của nhà trường
4
Chưa có cơ chế phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội rõ ràng
5
Nhà trường chưa chủ động xây dựng kế hoạch phối hợp hành động
6
Mục tiêu, nội dung và biện pháp giáo dục của nhà trường và các LLGD chưa thống nhất, cùng chiều
7
GVCN chưa chủ động liên hệ thường xuyên
8
GVCN chưa có kỹ năng tổ chức phối hợp
9
GVCN chưa hiểu sâu sắc mục tiêu, yêu cầu của sự phối hợp giáo dục
10
Chỉ khi học sinh hư mới có sự phối hợp giữa nhà trường với gia đình và xã hội
11
Đời sống xã hội có nhiều chuyển biến
Câu 6: Sau khi nghiên cứu về các biện pháp quản lý phối hợp giữa nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục học sinh THPT tại thành phố Thái Bình, đề nghị quý vị cho biết ý kiến của mình về sự cần thiết và tính khả thi của các biện pháp sau bằng cách đánh dấu (X) vào cột tương ứng.
Các biện pháp
Sự cần thiết
Tính khả thi
Rất cần thiết
Cần thiết
Không cần thiết
Lưỡng lự
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Lưỡng lự
Biện pháp 1: Nâng cao nhận thức cho các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường về sự cần thiết phối hợp các lực lượng xã hội trong giáo dục học sinh
Biện pháp 2: Kế hoạch hóa hoạt động phối hợp nhằm thực hiện mục tiêu, nhiệm vụ, nội dung hoạt động giáo dục
Biện pháp 3: Xây dựng cơ chế tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT thành phố Thái Bình.
Biện pháp 4: Kế hoạch việc quản lý huy động cơ sở vật chất, trang thiết bị của toàn xã hội.
Biện pháp 5: Xây dựng mạng lưới cộng tác viên, quản lý huy động lực lượng cộng tác viên một cách khoa học, hợp lý.
Biện pháp 6: Nâng cao chất lượng hoạt động kiểm tra đánh giá việc tổ chức phối hợp nhà trường, gia đình và xã hội nhằm giáo dục cho học sinh THPT.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Toan van.doc