Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, chiến lược phát triển nhanh và bền vững nhất đối với mỗi quốc gia, dân tộc, đó là sự chú trọng hàng đầu của chính phủ công tác đổi mới hệ thống GD-ĐT, tạo tiền đề quan trọng cho sự phát triển nguồn nhân lực, nhân tài cho đất nước. Việt Nam từ một nước có nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung, chuyển đổi sang cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước, đặc biệt trong giai đoạn hiện nay với tốc độ CNH-HĐH diễn ra nhanh, mạnh, có phạm vi ảnh hưởng rộng lớn trên toàn quốc, Đảng và nhà nước ta hết sức chú trọng phát triển GD-ĐT, coi “giáo dục là quốc sách hàng đầu”.
Nghị quyết hội nghị lần thứ 2 khoá VIII của Ban chấp hành TW Đảng đã ghi rõ: “Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường nhằm nhanh chóng đưa giáo dục và đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước”.
Cùng với lịch sử phát triển của ngành giáo dục, việc nâng cao chất lượng dạy học luôn được coi là nhiệm vụ cơ bản, đầu tiên, quan trọng nhất của các nhà trường, đây chính là điều kiện để mô hình của các nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất công tác quản lý của nhà trường và quản lý hoat động dạy học là công việc được tiến hành thường xuyên, liên tục qua từng giờ dạy, qua mỗi học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đào tạo .
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS nói chung, thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo nói riêng, đề xuất các biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường THCS Huyện Tam Đảo, góp phần nâng cao chất lượng GD - ĐT tỉnh Vĩnh Phúc
3. Nhiệm vụ nghiên cứu
Nhằm đạt được mục đích nghiên cứu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các vấn đề sau:
3.1. Hệ thống hoá cơ sở lý luận về quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở
3.2. Điều tra, khảo sát, phân tích và đánh giá thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.3. Đề xuất biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
4. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
4.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở.
4.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
5. Giả thuyết khoa học
Công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS có ý nghĩa quyết định đến chất lượng giáo dục.
Áp dụng một cách đồng bộ, linh hoạt, sáng tạo các biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS trên địa bàn huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc được đề xuất sẽ đáp ứng tốt yêu cầu phát triển giáo dục THCS trong giai đoạn hiện nay.
6. Giới hạn phạm vi nghiên cứu
- Đề tài nghiên cứu các biện pháp quản lý hoạt động dạy học của HT các trường THCS của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
- Đề tài tập trung khảo sát công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường THCS thuộc huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong 5 năm trở lại đây.
- Các biện pháp được xác định theo hướng Đề án phát triển GD-ĐT của Huyện ủy Tam Đảo đến năm 2015.
7. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài được thực hiện dựa trên các phương pháp sau:
7.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận: Nghiên cứu các Văn kiện, Nghị quyết của Đảng, các văn bản quy định của nhà nước và của ngành giáo dục và đào tạo; các tài liệu lý luận về quản lý, quản lý giáo dục và các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
7.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
a. Phương phát quan sát.
b. Phương pháp điều tra bằng phiếu
d. Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục
e. Phương pháp lấy ý kiến chuyên gia.
g. Phương pháp thống kê toán học.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, khuyến nghị, tài liệu tham khảo và phụ lục, nội dung luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lí hoạt động dạy học ở trường trung học cơ sở.
Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
Chương 3: Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay.
109 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 9749 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc trong giai đoạn hiện nay, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
t: Máy vi tính, nối mạng Internet, phòng học bộ môn theo tiêu chuẩn của Bộ GD-ĐT, tăng cường các đầu sách, báo chí, các phương tiện học tập, thư viện trường học phải được sử dụng có hiệu quả và liên tục bổ sung các tài liệu, cập nhật nhưng thông tin khoa học mới, giúp cho giáo viên có thêm nhiều kênh thông tin trong việc tiếp nhận, bổ sung kiến thức mới ngay trong chính môi trường công tác của họ.
Bên cạnh đó, để đạt được mục tiêu về xây dựng và phát triển đội ngũ. HT phải là người gương mẫu đi đầu trong các hoạt động tự học tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn. Tích cực đọc thêm, nghiên cứu tài liệu về nghiệp vụ QL trường học.
Tăng cường tổ chức các hoạt động giao lưu, học hỏi kinh nghiêm của các đơn vị khác, từ đó bổ sung, vận dụng hợp lý cho đơn vị, tổ chức của mình.
Kiến thức luôn luôn thay đổi biến động cùng với sự phát triển của khoa học công nghệ, đặc biệt là trong kỷ nguyên thông tin ngày nay, điều đó luôn đặt ra cho đội ngũ cán bộ QL giáo dục, phải thường xuyên cập nhật thông tin, bổ sung kiến thức về nghiệp vụ quản lý, trình độ chuyên môn. Đối với các khu vực trung du miền núi, đặc biệt là các vùng đặc biệt khó khăn. Do đường xá giao thông đi lại khó khăn, trình độ dân trí còn thấp. Hơn nữa việc tiếp cận các thông tin đại chúng càng khó khăn hơn. Như vậy, tăng cường bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ QL. Đặc biệt là với thực trạng giáo dục Tam Đảo là một vấn đề hết sức cần thiết, với mục tiêu nâng cao năng lực cho đội ngũ cán bộ QL, nhằm từng bước nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học, khắc phục tình trạng yếu kém về chất lượng trong toàn huyện, từng bước xóa dần đội ngũ cán bộ QL có trình độ chưa đạt chuẩn, yếu về năng lực chuyên môn và nghiệp vụ quản lý.
Đối với đội ngũ giáo viên:
Xác định rõ nội dung bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, biện pháp nâng cao trình độ cho GV. Kế hoạch này phải được triển khai và trở thành một nội dung chính trong sinh hoạt chuyên môn của mỗi GV. Kế hoạch bồi dưỡng nghiệp vụ chuyên môn phải được lập một cách chi tiết, cụ thể về nội dung. Mỗi GV ngoài chương trình bồi dưỡng chung, có kế hoạch tự bồi dưỡng, cụ thể :
+ Nâng cao kiến thức chung, kiến thức chuyên ngành, năng lực sư phạm.
+ Tiếp thu, bổ sung các phương pháp dạy học mới, dạy học tích cực.
+ Tự rèn luyện, thông qua nghiên cứu tài liệu, sách vở, thăm lớp dự giờ của bạn đồng nghiệp, qua các hội thảo.
+ Nhà trường tổ chức các lớp bồi dưỡng, mời các chuyên gia về giảng, nói chuyện chuyên đề.
+ Có kế hoạch cử GV đi học đại học, thạc sĩ nâng cao trình độ trên chuẩn.
- HT tạo ra bầu không khí giáo dục lành mạnh, tạo nên nề nếp giảng dạy nghiêm túc để GV tự giác thực hiện các yêu cầu đề ra.
- Thống nhất các tổ chuyên môn trong sinh hoạt chuyên môn. Duy trì chế độ, lịch thăm lớp dự giờ, thao giảng, tổ chức các hội thi giảng dạy. Qua đó rút kinh nghiệm thấy được các mặt hạn chế của từng GV để cùng góp ý, trao đổi nội dung kiến thức, phương pháp giáo dục, nâng cao năng lực QL HS, tổ chức tốt một giờ dạy.
- Phát động các phong trào tự làm đồ dùng dạy học, huy động sự sáng tạo, kinh nghiệm trong tập thể GV.
Trong quá trình chỉ đạo cần chỉ đạo sát sao việc phân loại GV, đảm bảo sự công bằng, phát huy được sự cố gắng của GV. Động viên khen thưởng kịp thời những GV có kết quả nổi trội, đồng thời phê bình nhắc nhở những tồn tại kịp thời uốn nắn sửa chữa.
Công tác bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ của GV là vấn đề hết sức quan trọng cần được quan tâm thích đáng trong các hoạt động chỉ đạo chuyên môn của nhà trường. Chất lượng đội ngũ GV của nhà trường là điều kiện thiết yếu để khẳng định vị thế, “thương hiệu” của nhà trường. Do vậy trước hết bản thân mỗi GV cần cố gắng, có kế hoạch bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ thường xuyên. HT nhà trường, các cấp QL giáo dục cần tạo điều kiện về thời gian, kinh phí cho GV, cán bộ QL, những người làm công tác giáo dục không ngừng học tập rèn luyện, nâng cao nghiệp vụ, trình độ chuyên môn, đáp ứng những yêu cầu mới trong sự nghiệp giáo dục của đất nước.
3.2.2. Biện pháp 2: Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học.
* Mục tiêu biện pháp
- Nâng cao nhận thức của GV về tầm quan trọng của nhiệm vụ từng năm học, về bài giảng, từ đó có sự quan tâm đúng mức đến việc nghiên cứu nội dung chương trình, nội dung từng bài giảng theo sách giáo khoa kết hợp tài liệu tham khảo. Có ý thức cao trong việc lựa chọn phương pháp dạy học phù hợp, trong sử dụng trang thiết bị và đồ dùng dạy học cần thiết.
- Đảm bảo quản lý chặt chẽ việc thực hiện đúng chương trình dạy học và nội dung kiến thức truyền đạt tới HS của GV, đảm bảo đầy đủ các điều kiện về chuyên môn để GV thực hiện chương trình dạy học đúng tiến độ năm học và đạt được mục tiêu đề ra.
- Tạo cho GV thói quen và khả năng xây dựng kế hoạch dạy học khoa học, sáng tạo có hiệu quả. Tăng cường kỷ cương nề nếp dạy học trong trường, ngăn chặn các hiện tượng cắt xén, tự ý thay đổi trong việc thực hiện chương trình, kế hoạch dạy học.
- Từng bước nâng cao chất lượng học tập của HS, đáp ứng nguyện vọng gia đình HS, đáp ứng yêu cầu của xã hội và mục tiêu đào tạo của trường THCS.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Mục tiêu đào tạo trường THCS được thể hiện trong chương trình giảng dạy các bộ môn theo quy định của Bộ GD & ĐT. Việc thực hiện đầy đủ, nghiêm túc chương trình là yêu cầu bắt buộc đối với mỗi GV.
Hiệu trưởng QL chương trình, kế hoạch giảng dạy của GV tức là đưa ra các biện pháp QL, sau khi phân công giảng dạy trong từng năm học, yêu cầu GV căn cứ chương trình dạy học bộ môn tự xây dựng kế hoạch dạy học của mình, nghiêm túc thực hiện kế hoạch dạy học ấy, được cụ thể hóa bằng nội dung các bài giảng đảm bảo chỉ tiêu chất lượng HT yêu cầu.
Để QL việc thực hiện chương trình và nội dung giảng dạy bộ môn, thông thường HT nhà trường phải thực hiện các công việc sau:
- HT nhà trường tổ chức cho cán bộ, giáo viên học tập nhiệm vụ năm học, triển khai nhiệm vụ tới từng bộ phận trong nhà trường.
- Triển khai đầy đủ, kịp thời sự chỉ đạo của Bộ, Sở GD&ĐT; Phòng GD-ĐT về giảng dạy các bộ môn của từng năm học, đặc biệt là những nội dung mới bổ sung hoặc điều chỉnh trong chương trình giảng dạy. Trên cơ sở chương trình bộ môn và hướng dẫn của cấp trên hàng năm, từng GV lập kế hoạch giảng dạy của mình một cách chi tiết cho năm học, kế hoạch giảng dạy của GV phải được thông qua tổ chuyên môn để bàn bạc và kiểm tra trước khi thực hiện.
- HT chỉ đạo kịp thời lập thời khóa biểu hợp lý, khoa học, đảm bảo quyền lợi học tập của HS và dùng thời khóa biểu QL giảng dạy hàng ngày qua đó nắm bắt việc thực hiện chương trình giảng dạy của GV.
- Căn cứ kế hoạch được duyệt, GV soạn bài theo phân phối chương trình, bài soạn phải đảm bảo các yêu cầu: Đảm bảo thực hiện được mục tiêu từng bài học, nội dung kiến thức khoa học chính xác, phù hợp với từng đối tượng HS, phương pháp truyền đạt từng nội dung hợp lý, phát huy được tính tích cực, sáng tạo của người học, chú ý sử dụng có hiệu quả thiết bị dạy học vào từng tiết dạy. BGH nhà trường có kế hoạch chỉ đạo thường xuyên kiểm tra bài soạn của GV, đảm bảo trước khi lên lớp GV phải có giáo án. Giáo án phải được tổ trưởng chuyên môn kiểm tra, duyệt từng tháng, từng tuần.
- Tổ chức hoạt động dự giờ thăm lớp của các tổ chuyên môn, bản thân HT và các PHT cũng thường xuyên dự giờ của GV theo quy định của ngành để kiểm tra việc thực hiện chương trình, kế hoạch giảng dạy và trình độ chuyên môn, nghiệp vụ vủa GV.
- Hàng tháng, HT quy định các tổ chuyên môn báo cáo việc thực hiện chương trình của các thành viên trong tổ, các GV chủ nhiệm lớp báo cáo tình hình học tập của lớp. Nếu phát hiện có sự sai sót hoặc thực hiện chưa đúng, hoăc có kiến nghị xác đáng của GV chủ nhiệm lớp và HS, nhà trường thông báo đến GV bộ môn và yêu cầu GV có biện pháp khắc phục.
Để thực hiện tốt biện pháp trên, HT nhà trường nên quan tâm đảm bảo các điều kiện thiết yếu sau:
- Đảm bảo cho đội ngũ giáo viên, cán bộ nhân viên trong nhà trường nắm chắc nhiệm vụ năm học, mục tiêu môn học.
- Phân công giảng dạy hợp lý, ổn định đối với mỗi năm học, tránh làm xáo trộn, thay đổi GV làm ảnh hưởng tới kế hoạch dạy học bộ môn của GV.
- HT cần lưu ý QL tốt các mặt công tác liên quan như công tác tổ chức cán bộ, hành chính- quản trị để đảm bảo có đủ GV các bộ môn theo yêu cầu, có đủ điều kiện vật chất phục vụ cho dạy học.
3.2.3. Biện pháp 3: Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa.
* Mục tiêu biện pháp
- Tiếp tục chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, thực hiện nhiệm vụ trong việc cải tiến chương trình sách giáo khoa, trong mục tiêu đổi mới giáo dục phổ thông theo Nghị quyết số 40/2000/QH10 của Quốc hội . Do đó, cần lựa chọn, cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực của HS: Phát huy vai trò chủ đạo của người thầy; tính tích cực, chủ động sáng tạo của HS trong việc tiếp nhận kiến thức mới. Vận dụng tri thức, giúp HS nhận thức các vấn đề đa dạng phức tạp của cuộc sống, có kỹ năng thực hành. Tạo cho HS có thói quen tự học, tự nghiên cứu, có phương pháp tư duy khoa học, rèn luyện kỹ năng sống. Đảm bảo mục tiêu giáo dục do UNESCO đưa ra: Học để biết, học để làm, học để làm người, học để cùng chung sống.
- Đổi mới mạnh mẽ và cơ bản nội dung dạy học đồng nghĩa với việc thay đổi phương pháp sao cho phù hợp với nội dung. Phương pháp dạy học tích cực thực chất là sự kết hợp nhiều phương pháp một cách hợp lý cho từng bài dạy, từng nội dung kiến thức, sao cho khắc phục lối truyền thụ một chiều, nặng về lý thuyết (thuyết trình), giảm tính hàn lâm, ít khuyến khích tư duy sáng tạo, chủ động tích cực của người học.
* Nội dung và cách thức thực hiện biện pháp
Theo kế hoạch dạy học trong chương trình đổi mới giáo dục hiện nay, việc đổi mới phương pháp dạy học cần đạt được các nội dung sau:
+ Nâng cao về nhận thức về đổi mới phương pháp trong cán bộ QL, GV, HS.
+ Cải tiến phương pháp dạy, phương pháp học; tăng cường việc sử dụng đồ dùng dạy học, ứng dụng công nghệ thông tin hỗ trợ quá trình dạy học.
+ Đổi mới trong việc kiểm tra đánh giá kết quả của HS.
Do đó, BGH chỉ đạo cho GV, các tổ chuyên môn cải tiến phương pháp dạy học theo hướng phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS bằng một số biện pháp sau:
- BGH nhà trường thành lập ban chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học, coi đây là cuộc “cách mạng” trong giáo dục. Nhiệm vụ của ban chỉ đạo là xây dựng kế hoạch hành động, tổ chức thực hiện kế hoạch, kiểm tra sát sao việc thực hiện đổi mới dạy học của các thành viên trong nhà trường.
+ Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng, yêu cầu tất yếu phải đổi mới phương pháp dạy học; phân tích được ưu điểm, nhược điểm của từng phương pháp để GV có sự lựa chọn và phối hợp cho phù hợp với từng bài dạy, từng nội dung trong một bài học. Với từng đối tượng HS, GV cũng phải lựa chọn phương pháp, mức độ cho phù hợp, từ đó đảm bảo cho HS nắm chắc kiến thức và có khả năng thực hành, vận dụng.
+ Tổ chức học tập, biên soạn các tài liệu tham khảo, soạn giáo án thể hiện được phương pháp dạy học mới.
+ Tổ chức thảo luận, sinh hoạt chuyên môn, nghiên cứu kỹ chương trình, bài dạy, từ đó đề xuất các phương pháp giảng dạy phù hợp cho từng nội dung, từng bài học.
+ Nghiên cứu một cách có hệ thống các kinh nghiệm thực tiễn, tổng kết và phổ biến rộng rãi đến GV giúp học có ý thức và cách thức đổi mới phương pháp dạy học sao cho đạt được hiệu quả cao nhất.
- Khảo sát đội ngũ GV về nhận thức, nguồn lực chuyên môn và điều kiện đổi mới phương pháp dạy học, phân loại GV để có kế hoạch bồi dưỡng.
- Hướng dẫn GV thực hiện đổi mới phương pháp dạy học, đổi mới cách soạn bài đảm bảo thực hiện được các nội dung chính sau:
+ Đổi mới thiết kế bài giảng theo hướng tổ chức tốt các hoạt động của HS
+ Đổi mới hình thức tổ chức dạy học.
+ Tăng cường sử dụng đồ dùng dạy học.
+ Áp dụng công nghệ thông tin, ứng dụng các phần mềm phục vụ tốt quá trình nhận thức của HS.
- Tổ chức cho các tổ chuyên môn, nhóm bộ môn xây dựng bài dạy mẫu, sử dụng tốt đổi mới phương pháp dạy học, dạy thử nghiệm, rút kinh nghiệm bài dạy từ đó thống nhất chung trong toàn trường.
Tóm lại, đổi mới phương pháp dạy học không phải là cải cách, xóa bỏ hoàn toàn phương pháp dạy học cũ, mỗi phương pháp dạy học chúng ta đã sử dụng trong nhiều năm qua đều có những ưu điểm, nhược điểm nhất định, không có phương pháp dạy học nào là vạn năng. Trong điều kiện hoàn cảnh mới, chương trình SGK mới, đòi hỏi chúng ta phải vận dụng linh hoạt, phối hợp giữa các phương pháp sao cho phát huy được các ưu điểm, khắc phục được các nhược điểm của từng phương pháp. Phương pháp phải đảm bảo phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo của HS. Thực hiện được đích cuối cùng là HS hiểu bài, nắm chắc kiến thức và vận dụng được kiến thức đó.
3.2.4. Biện pháp 4: Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh.
* Mục tiêu biện pháp
Kiểm tra, đánh giá là một chức năng quan trọng của hoạt động QL, nó giúp HT quản lý được chất lượng giảng dạy của GV, kết quả học tập và rèn luyện đạo đức của HS. Vì vậy việc đổi mới hoạt động kiểm tra đánh giá sao cho đạt hiệu quả cao, đồng thời thúc đẩy các hoạt động dạy và học diễn ra có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu của giáo dục phổ thông.
Kiểm tra, đánh giá là quyền hạn, trách nhiệm của người cán bộ quản lý trong việc tổ chức thực hiện kế hoạch của nhà trường, của tổ, của cá nhân. Kiểm tra nhằm phát hiện ưu điểm và thành tích của GV, HS. Từ đó có sự động viên, khen thưởng kịp thời, nhân rộng các điển hình. Mặt khác, uốn nắn kịp thời sai phạm, thiếu sót; tham gia, góp ý, điều chỉnh hợp lý nhằm đưa nhà trường hoạt động đúng quỹ đạo, thúc đẩy nâng cao chất lượng dạy học.
Đổi mới việc kiểm tra đánh giá phù hợp với việc đổi mới nội dung chương trình dạy học, giúp GV đánh giá chính xác kết quả học tập của HS, có thông tin chính xác, giúp GV có những thay đổi hợp lý trong hoạt động dạy học với từng đối tượng HS.
Quan trọng hơn, kiểm tra đánh giá là mối liên hệ ngược trong quản lý, hình thành nguyên lý tự kiểm tra cho mỗi cán bộ GV và HS, tạo khả năng cho cán bộ GV và HS tự đánh giá, tự điều chỉnh nhằm phù hợp với lợi ích chung của nhà trường.
* Nội dung và cách thức tiến hành.
Đối với công tác kiểm tra, đánh giá hoạt động dạy học của giáo viên:
Tổ chức cho GV học tập, nghiên cứu các văn bản hướng dẫn về công tác chuyên môn, quy chế chuyên môn; nâng cao nhận thức cho cán bộ giáo viên về mục đích, ý nghĩa, vai trò của hoạt động kiểm tra, đánh giá; thống nhất kế hoạch, hình thức và nội dung kiểm tra đánh giá ; quy định rõ trách nhiệm của người kiểm tra và đối tượng kiểm tra; xây dựng được chuẩn đánh giá cho từng hoạt động cụ thể của giáo viên, quán triệt và tổ chức thực hiện trong hội đồng giáo dục nhà trường từ đầu năm học và ở mỗi học kỳ.
Nội dung kiểm tra:
- Kiểm tra việc thực hiện quy chế chuyên môn: Việc lập kế hoạch và chương trình giảng dạy, soạn bài và các hồ sơ chuyên môn nghiệp vụ, việc sử dụng đồ dùng dạy học và thực hành thí nghiệm, việc ra đề, chấm và trả bài kiểm tra cho học sinh.
- Kiểm tra trình độ nghiệp vụ, năng lực sư phạm thông qua việc đánh giá các giờ thao giảng, dự giờ của GV và kết quả học tập của HS.
- Kiểm tra kết quả giáo dục: Kết quả đạt được về chất lượng giáo dục qua các lớp được phân công, xếp loại hạnh kiểm, học lực, bồi dưỡng HS giỏi, tỉ lệ được công nhận tốt nghiệp; Kết quả rèn luyện đạo đức, ý thức kỷ luật của HS.
- Kiểm tra việc thực hiện các mặt công tác khác: Ngày giờ công, sinh hoạt nhóm, tổ chuyên môn, sinh hoạt chuyên đề, bồi dưỡng HS giỏi, làm đồ dùng dạy học, viết sáng kiến kinh nghiệm….
Hình thức tổ chức thực hiện:
- Thành lập ban kiểm tra chuyên môn: HT và các PHT, ban thanh tra nhân dân, tổ trưởng chuyên môn, GV cốt cán và đại diện các đoàn thể.
- Kiểm tra về các loại hồ sơ theo quy định: Tổ chức kiểm tra chéo giữa các GV trong tổ chuyên môn những hồ sơ theo quy định như giáo án, sổ điểm, sổ báo giảng, sổ dự giờ, sổ bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, kế hoạch giảng dạy, sổ chủ nhiệm, sổ tổ trưởng, nhóm trưởng…Các tổ, nhóm kiểm tra dân chủ trước, sau đó ban kiểm tra tiến hành kiểm tra xác suất một số GV sao cho sau một năm học hoặc một học kỳ, GV nào cũng được kiểm tra đánh giá.
- Kiểm tra giờ dạy trên lớp: Thông qua dự giờ, thăm lớp, phân tích sư phạm, rút kinh nghiệm, đánh giá cho điểm giờ dạy theo các tiêu chuẩn đã quy định; thông qua phỏng vấn giáo viên và học sinh, nhất là kết quả bài kiểm tra thi cử.
- Kiểm tra theo kế hoạch thường kỳ hoặc đột xuất.
- Tổ chức chỉ đạo và thực hiện nghiêm túc công tác thi cử, kiểm tra dưới nhiều hình thức: kiểm tra miệng đầu giờ, kiểm tra viết (trắc nghiệm hay tự luận)… phân công và giám sát chặt chẽ ý thức trách nhiệm của GV trong các khâu: Ra đề, coi thi, chấm thi, nộp kết quả và thông báo kết quả đến HS.
- Tiến hành tổng kết, rút kinh nghiệm qua mỗi lần kiểm tra.
- Hồ sơ kiểm tra chuyên môn phải được lưu giữ cẩn thận làm cơ sở đánh giá các lần kiểm tra sau. Sau mỗi đợt kiểm tra, kết quả đánh giá, xếp loại phải được công khai đầy đủ, là căn cứ để xếp loại thi đua và phân loại GV. Từ đó, HT có phương thức sử dụng, bồi dưỡng GV có hiệu quả cao nhất trong công tác quản lý nhà trường.
Đối với việc kiểm tra, đánh giá chất lượng học tập của học sinh
- Đánh giá kết quả học tập của HS là quá trình thu thập và xử lý thông tin về trình độ, khả năng thực hiện, kết quả học tập của học sinh; thấy được những tác động và nguyên nhân của tình hình đó, nhằm tạo cơ sở cho những quyết định của GV và cán bộ QL của nhà trường; giúp học sinh học tập ngày càng tiến bộ hơn, nâng cao chất lượng học tập hơn.
- Việc đánh giá kết quả học tập của HS một cách chính xác, công khai, công bằng, khách quan là đòn bẩy xuyên suốt quá trình dạy học đưa chất lượng giáo dục đi lên một cách bền vững. Đổi mới công tác này, HT và Hội đồng sư phạm nhà trường phải chuyển biến căn bản về tư duy đánh giá chất lượng giáo dục, phải kiên quyết chống lại căn bệnh chạy theo thành tích.
Quy trình quản lý thi và kiểm tra có thể theo các yêu cầu và các bước sau:
- Thành lập ngân hàng đề thi và sử dụng đề thi ở tất cả các môn học trong các kỳ kiểm tra đánh giá: Đánh giá đầu vào, chất lượng học tập đầu năm giữa kỳ và cuối kỳ. Việc ra đề kiểm tra phải tuân theo quy trình đổi mới kiểm tra đánh giá: Xác định mục đích đánh giá, lựa chọn hình thức, phương pháp kiểm tra đánh giá, xác định tiêu chuẩn, tiêu chí đánh giá theo từng nội dung, thiết lập ma trận, quy định tỉ lệ câu hỏi trắc nghiệm khách quan, lựa chọn câu hỏi, biên soạn đề, tổ chức thi. Yêu cầu GV phải coi thi nghiêm túc, chấm thi chéo lớp; BGH dọc phách, kiểm tra kết quả. Kết quả kiểm tra phải được ban kiểm tra chấm xác suất một số bài nhất định, nếu thấy việc chấm thi không chính xác yêu cầu giáo viên chấm lại.
- Các trường có điều kiện nên thường xuyên cải tiến việc tổ chức kiểm tra đánh giá bằng phương pháp trắc nghiêm khách quan vì có nhiều ưu thế so với phương pháp tự luận.
- Giao cho GV chủ nhiệm, GV bộ môn kịp thời thông báo kết quả tới HS và gia đình HS.
- Xử lý kết quả: Làm cơ sở cho việc đánh giá xếp loại cuối kỳ, cuối năm. Việc phân loại HS chính xác giúp HT nhà trường có kế hoạch bồi dưỡng HS giỏi và xét học bổng cho HS có thành tích xuất sắc.
3.2.5. Biện pháp 5: Tăng cường quản lý nề nếp, kỉ cương trong dạy và học
* Mục tiêu biện pháp
- Tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương dạy và học trong nhà trường, thực hiện quy chế dạy học của Bộ GD-ĐT, tiếp tục củng cố giữ gìn nề nếp, kỷ cương trong dạy và học.
- Cụ thể hóa chức năng nhiệm vụ trong các quy định của ngành, điều lệ trường THCS, các quy định về nề nếp chuyên môn, xác lập thêm một số nội quy riêng vận dụng phù hợp vào thực tế đơn vị nhằm giúp GV, HS hoàn thành tốt yêu cầu công việc, thực hiện mục tiêu, sứ mệnh chung của nhà trường.
- Từng bước đưa hoạt động giảng dạy của GV và hoạt động học tập của HS vào nề nếp, tạo một môi trường sư phạm ngăn nắp, kỷ luật nhưng thân thiện, GV gương mẫu, HS tích cực.
* Nội dung cách thức tiến hành biện pháp
- HT lập kế hoạch về xây dựng nề nếp nhà trường:
+ Tập hợp, nghiên cứu kỹ các văn bản quy định của Bộ GD-ĐT về QL dạy và học: Mục tiêu đào tạo trường THCS, điều lệ trường THCS, quy định về hồ sơ giảng dạy, quy định về thi đua khen thưởng, điều kiện xét hoàn thành chương trình, các tiêu chí… Cụ thể hóa được các yêu cầu văn bản vào đơn vị mình, từ đó đề ra các yêu cầu thực hiện đối với cán bộ GV.
+ Trên cơ sở các quy định chung, xây dựng các quy định riêng với các tiêu chí cụ thể, phù hợp với đơn vị, chi tiết để đánh giá thi đua cho chính xác, công bằng.
+ Các quy định riêng được đưa ra bàn bạc công khai, từ đó thống nhất thực hiện.
- Lập kế hoạch, nội dung các quy định cần nêu rõ thời gian bắt đầu thực hiện, thời gian hoàn thành (đi vào nề nếp), điều chỉnh, bổ sung hợp lý, thành lập ban kiểm tra, kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy định, nội quy đề ra.
- HT tổ chức cho GV, HS học tập, trao đổi rút kinh nghiệm việc thực hiện nề nếp năm học trước. Các vấn đề tồn tại, yếu kém, chưa thực hiện được cần được quán triệt và đề ra các biện pháp khắc phục. Các nội dung đã thực hiện tốt cần được tuyên dương, khen thưởng đồng thời nhân rộng phạm vi áp dụng.
- Thông báo rộng rãi các quy định, quy chế chuyên môn tới toàn thể GV, cán bộ nhân viên trong nhà trường, nội quy HS tới toàn HS. Nêu rõ hình thức khen thưởng đối với những cá nhân, tập thể thực hiện tốt, mức độ xử lý kỷ luật với các trường hợp vi phạm, không hoàn thành tốt nhiệm vụ.
- Tổ chức cho GV đăng ký thi đua ngay từ đầu năm, tổ chức giao chỉ tiêu chất lượng đầu năm, đăng ký chỉ tiêu chất lượng cuối năm. Tập thể HS đăng ký thành tích thi đua từng tháng, từng học kỳ.
- Đưa nội dung thực hiện nề nếp vào các phong trào thi đua của nhà trường.
- Căn cứ vào tình hình thực tế của từng tháng, từng tuần mà đặt ra nội dung thi đua, nội dung trọng tâm của từng học kỳ, từng tháng, từng tuần đó.
- Xây dựng hoàn thiện các tháng điểm đánh giá nội dung giờ học trên lớp, đánh giá việc thực hiện nhiệm vụ của GV, việc soạn bài, ghi sổ đầu bài, tiến độ cho điểm, công tác kiểm tra đánh giá HS, tiến độ thực hiện kế hoạch đầu năm của GV. Theo dõi thường xuyên việc thực hiện các quy định, nề nếp của GV thông qua các hoạt động lên lớp, qua hồ sơ chuyên môn, sổ báo giảng, báo cáo ghi chép của trực tuần.
- Xây dựng nề nếp sinh hoạt trong trường, cụ thể:
+ Xây xựng nghiêm túc nề nếp sinh hoạt các tổ chức Đảng, Chính quyền, Công đoàn, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh, Đội TNTP Hồ Chí Minh, Hội cha mẹ HS…
+ Nề nếp sinh hoạt Hội đồng sư phạm nhà trường cần tổ chức gọn nhẹ, chuẩn bị nội dung khoa học, giải quyết được các công việc tồn tại trong tháng trước, triển khai được kế hoạch nội dung công việc trong tháng tiếp theo. Đảm bảo phát huy được vai trò chủ động tích cực, sáng tạo của đội ngũ GV trong nhà trường nhằm nâng cao chất lượng cuộc họp với phương châm phát huy sức mạnh tập thể.
+ Nề nếp sinh hoạt chuyên môn được tăng cường theo kế hoạch của tổ, thảo luận nội dung các chuyên đề, trao đổi nội dung giảng dạy, nâng cao hiệu quả tự bồi dưỡng chuyên môn.
+ Xây dựng nề nếp sinh hoạt cho HS: Theo dõi việc thực hiện chuyên cần, đến lớp đầy đủ, chuẩn bị bài cũ, tham gia chẩn bị bài trước khi vào lớp nghiêm túc, nề nếp học tập sinh hoạt các buổi chuyên môn, ý thức giữ gìn của công…vv.
Để thực hiện tốt biện pháp trên, HT nhà trường nên quan tâm đảm bảo các điều kiện thiết yếu sau:
- HT nhà trường phải tạo ra bầu không khí thân thiện, cởi mở, dân chủ phấn khởi, nhưng cũng phải đảm bảo tính nghiêm túc trong tập thể sư phạm nhà trường và tập thể HS. Tập thể nhà trường đoàn kết luôn có sự đồng thuận nhất trí cao giữa các tổ chức trong toàn trường, phát huy đựơc sức mạnh tập thể trong việc chỉ đạo thực hiện nội quy, quy chế trường học.
- Phân công nhiệm vụ giám sát cho từng tổ chức trong nhà trường:
+ Tổ chuyên môn QL nội dung chương trình, kiểm tra bài soan, tiến độ thực hiện chương trình, đánh giá cho điểm HS.
+ Nên để Đoàn thanh niên, Đội thiếu niên giám sát đánh giá thực hiện nề nếp, chuyên cần trong tập thể HS.
+ Phối hợp cộng tác giữa các tổ chức, đảm bảo tinh thần cộng tác, đồng thuận nhằm thực hiện mục tiêu vì tiến bộ, thực hiện sứ mệnh của nhà trường.
3.2.6. Biện pháp 6: Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học
* Mục tiêu biện pháp
Tạo điều kiện tối đa khả năng tài chính hiện có, huy động tối đa nguồn lực từ bên ngoài, nội lực bên trong của nhà trường để trang bị cơ sở vật chất, thiết bị dạy học nhằm mục tiêu nâng cao chất lượng dạy và học trong nhà trường.
Quản lý tốt và sử dụng có hiệu quả trang thiết bị, đồ dùng dạy học hiện có trong nhà trường.
Phát huy tinh thần, ý thức tự giác sử dụng thiết bị vào giảng dạy đổi mới phương pháp dạy học, có ý thức bảo vệ, bảo quản tốt, tự đóng góp thêm các đồ dùng dạy học trang thiết bị tự làm trong điều kiện khó khăn của nhà trường.
* Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp
- Đầu năm học HT nhà trường thống kê cơ sở vật chất hiện có, trạng thiết bị.
- Lập kế hoạch xây dựng, sửa chữa, bổ sung mới cơ sở vật chất, trang thiết bị dạy học đảm bảo có đủ phòng học, bàn ghế, có đủ đồ dùng dạy học, phòng học bộ môn, khu tập thể dục cho các môn thể dục, tài liệu tham khảo cho GV và HS theo yêu cầu của từng môn học.
- Huy động tối đa nội lực trong tập thể GV, HS trong nhà trường, tổ chức đóng góp ý tưởng thiết kế các đồ dùng cho các bài học, thi làm đồ dùng dạy học, đóng góp làm phong phú trang thiết bị dạy học của nhà trường
- QL tốt công tác sử dụng, bảo quản đồ dùng, thiết bị trường học theo tinh thần tiết kiệm, có ý thức trách nhiệm cao trong sử dụng, đảm bảo hiệu quả sử dụng cao nhất.
- Hàng năm HT nhà trường thống kê được cụ thể cơ sở vật chất trong nhà trường, bao gồm: Nhà điều hành, phòng họp, trang thiết bị cho nhà điều hành; phòng học, số phòng kiên cố, phòng học bộ môn, bàn ghế, số thiết bị trang bị cho phòng học…vv. Từ đó so sánh nhu cầu thực tế cần sử dụng với cơ sở vật chất hiện có. Lập kế hoạch và phương án giải quyết. Huy động tối đa các nguồn lực của nhà trường, xin kinh phí cấp trên, dự án đầu tư về trang thiết bị trường học.
- Căn cứ vào báo cáo thực tế của tổ chuyên môn, GV bộ môn về yêu cầu cần trang bị các thiết bị dạy học cho các bộ môn: Đồ dùng thí nghiệm, dụng cụ thể dục thể thao, thiết bị dạy học các môn, HT căn cứ tình hình thực tế có kế hoạch dự trù kinh phí để mua sắm.
- Trong việc mua sắm thiết bị, ưu tiên việc mua sắm các thiết bị hiện đại, phục vụ cho việc đổi mới nội dung phương pháp dạy học, tài liệu tham khảo cho năm học tiếp theo trên cơ sở đề nghị các tổ chuyên môn, HT duyệt mua các loại sách báo thật cần thiết theo khả năng tài chính và quy chế chi tiêu nhà trường quy định.
- Căn cứ số lượng thiết bị dạy học của nhà trường, HT cử GV có năng lực hỗ trợ cán bộ phụ trách việc bảo quản, sử dụng có hiệu quả các trang thiết bị dạy học bộ môn, có sổ theo dõi thường xuyên việc sử dụng thiết bị dạy học vào bài giảng của GV và kiểm tra việc bảo quản thiết bị sau mỗi giờ học.
Để thực hiện thành công biện pháp trên, HT nhà trường nên lưu ý đảm bảo các điều kiện sau:
- Tạo dựng được sự quan tâm của các cấp: UBND huyện, Phòng GD-ĐT, Sở tài chính về việc hỗ trợ kinh phí cho việc tăng cường cơ sở vật chất trường học.
- Sự quan tâm của chính quyền địa phương về kinh phí, nhân lực giúp tăng cường cơ sở vật chất theo tinh thần xã hội hóa giáo dục.
- Sự QL chặt chẽ của nhà trường về việc sử dụng đảm bảo có hiệu quả các thiết bị, bảo quản tốt thiết bị, có ý thức trách nhiệm trong sử dụng của công.
3.2.7. Biện pháp 7: Tăng cường xã hội hóa giáo dục
* Mục tiêu biện pháp
- Phát huy được sức mạnh tập thể trong nhân dân, gia đình HS, các đoàn thể, tổ chức xã hội, từ đó có cái nhìn đúng đắn hơn về nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, sự liên quan mật thiết giữa gia đình- nhà trường- xã hội trong nhiệm vụ giáo dục nhân cách, đạo đức cho thế hệ trẻ, từ đó có sự phối hợp nhịp nhàng của gia đình- nhà trường- xã hội nhằm đạt tới mục tiêu chung của sự nghiệp giáo dục.
- Phát huy sức mạnh, tiềm năng trí tuệ, sức lực vật chất trong nhân dân, huy động các lực lượng xã hội chăm lo cho sự nghiệp giáo dục nói chung, công tác dạy học trong nhà trường nói riêng.
- Phát huy nội lực của lực lượng GV, HS, các tổ chức chính trị- xã hội, đoàn thể trong nhà trường để tạo ra tài lực ,vật lực giáo dục nói chung và đồ dùng dạy học nói riêng.
- Phấn đấu đến năm 2015 các trường THCS trong toàn huyện được trang bị cơ bản đủ về cơ sở vật chất, 80 % số trường đạt tiêu chuẩn trường chuẩn Quốc gia, có đủ phương tiện kỹ thuật dạy học hiện đại để thực hiện hoạt động dạy học một cách tốt nhất, đáp ứng được các yêu cầu của chuẩn hóa, hiện đại hóa, xã hội hóa giáo dục.
* Nội dung và cách thức tiến hành biện pháp.
Lập kế hoạch
- Đánh giá khả năng nội lực, tìm hiểu các khả năng của các lực lượng trong và ngoài nhà trường. Xem xét mối quan hệ gia đình- nhà trường- xã hội, từ đó vạch ra mục tiêu, nội dung, phương pháp vận động các bên cùng tham gia đóng góp sức người, của cải vật chất phục vụ công tác dạy học.
- Xem xét thực trạng nguồn ngân sách nhà nước, kinh phí của nhà trường, sử dụng hợp lý, ưu tiên đầu tư thiết bị dạy học, thiết bị công nghệ thông tin, cơ sở vật chất khác.
- Tìm hiểu thực trạng các tổ chức kinh tế địa phương để có kế hoạch liên hệ hợp tác với họ.
- Dự kiến sử dụng nguồn ngân sách nhà nước sao cho có hiệu quả nhất, dự kiến mục tiêu vận động, liên kết giữa các tổ chức và cá nhân trong trường và ngoài nhà trường để huy động nguồn tài lực, vật lực. Dự kiến nhu cầu sử dụng và khả năng đáp ứng về cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đối chiếu giữa nhu cầu và khả năng nói trên để xây dựng kế hoạch trang bị, sử dụng hợp lý và tiết kiệm.
Tổ chức chỉ đạo triển khai kế hoạch
- Tuyên truyền trong nhân dân, các tổ chức xã hội trên điạ bàn nhằm thay đổi nhận thức về nhiệm vụ giáo dục thế hệ trẻ, để có được sự chung sức, phối hợp với nhà trường trong nhiệm vụ giáo dục, đào tạo.
- Tổ chức hội nghị triển khai kế hoạch bàn về việc tăng cường cơ sở vật chất và thiết bị dạy học, đại biểu hội nghị là các cấp giáo dục ở địa phương, đại diện phụ huynh HS, các cơ sở sản xuất, các tổ chức kinh tế đóng trên địa phương. Hội nghị phải nêu lên được thực trạng và nhu cầu cần thiết về nguồn tài lực, vật lực. Đồng thời kêu gọi sự ủng hộ giúp đỡ của cộng đồng và các lực lượng tham gia giáo dục khác.
- Phân công trách nhiệm và vận động tìm nguồn tài chính tiến hành khảo sát, mua sắm vật tư thiết bị. Tạo ra các điều kiện bổ trợ cho việc QL và sử dụng thiết bị như phòng thí nghiệm, sân bãi, người QL…Tổ chức cho GV và HS làm đồ dùng dạy học. Vận động các tổ chức, cá nhân trong nhà trường chủ động và tự chịu trách nhiệm về huy động, QL cơ sở vật chất trong nhà trường.
- Phân công BGH nhà trường theo dõi, giúp đỡ và thiết lập các thủ tục hành chính để huy động nguồn tài lực vật lực. Xây dựng quy định về cho mượn và QL thiết bị dạy học nhằm sử dụng tối đa công suất của các thiết bị. Chấn chỉnh bộ máy quản lý, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ cho các nhân viên trực tiếp quản lý, bảo quản cơ sở vật chất trong nhà trường.
- Tổ chức gặp mặt, hội thảo giữa Hội đồng sư phạm nhà trường với các đơn vị kinh tế địa phương để gắn kết, tạo mối quan hệ thân mật, tranh thủ sự giúp đỡ của họ. Đồng thời kêu gọi tài trợ các đơn vị kinh tế địa phương dành cho một số học sinh có hoàn cảnh đặc biệt khó khăn những xuất học bổng để các em có điều kiện học tập tốt.
- Tổ chức mua sắm và từng bước trang bị thiết bị dạy học theo kế hoạch, tu bổ, sửa chữa, xây dựng thêm các phòng chức năng, phòng thực hành để tạo điều kiện cho GV và HS có địa điểm khai thác, đọc tư liệu, sử dụng các thiết bị. Sử dụng triệt để nguồn ngân sách nhà nước chi cho những công việc trên.
- Triển khai mở rộng quan hệ liên kết với các cơ quan tổ chức và tổ chức có khả năng tài trợ hoặc cấp kinh phí cho trường, làm các thủ tục hành chính cần thiết để xin cấp phát hoặc xin tài trợ về tài lực, vật lực.
- Theo dõi tiến trình huy động. Động viên khuyến khích quyền lợi cho các tổ chức và cá nhân trong trường có thành tích huy động nguồn kinh phí, tài lực, vật lực về cho nhà trường.
- Hướng dẫn mọi thành viên trong nhà trường thực hiện đúng quy định quản lý tài lực, vật lực.
- Phát huy tác dụng của ban thanh tra nhân dân và đội ngũ cán bộ quản lý trong việc giám sát các khoản thu, chi trong nhà trường cũng như việc tận dụng công suất CSVC&TBDH.
Để thực hiện thành công biện pháp trên, HT nhà trường nên lưu ý tạo dựng tốt các yêu cầu sau:
- HT nhà trường cân đối chi tiêu nguồn kinh phí nhà nước cấp và các nguồn đóng góp từ cộng đồng, để tạo ra một khoản tài chính cho việc mua sắm trang thiết bị giáo dục.
- Thường xuyên kiểm tra tài chính, thực hiện công khai tài chính, kiểm kê và công khai thanh lý tài sản.
Trên đây là 7 biện pháp nhằm tăng cường công tác QL hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh phúc. Những biện pháp đó với từng mục tiêu xác định, nội dung chi tiết và cách tổ chức thực hiện đã được đề xuất trên cơ sở đánh giá thực trạng công tác QL giáo dục và những đòi hỏi đổi mới, nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THCS. Mỗi biện pháp vừa có giá trị tồn tại tương đối độc lập, vừa có quan hệ mật thiết với các biện pháp khác.
3.3. Khảo sát tính cấp thiết và tính khả thi của biện pháp đề xuất.
3.3.1. Đối tượng khảo nghiệm
Nhằm tìm hiểu tính cấp thiết và tính khả thi của các biện pháp đề xuất, chúng tôi đã tiến hành lấy phiếu trưng cầu ý kiến với 98 đối tượng là những chuyên viên Phòng giáo dục, những nhà QL giàu kinh nghiệm, đội ngũ cán bộ QL của các trường THCS trong huyện Tam Đảo
Nhóm
Đối tượng được khảo nghiệm
Số lượng ý kiến
I
Lãnh đạo, chuyên viên, cán bộ Phòng GD-ĐT Tam Đảo
15
II
Hiệu trưởng, phó hiệu trưởng các trường THCS huyện Tam Đảo
28
III
Chủ tịch công đoàn, bí thư đoàn, tổ trưởng chuyên môn, cha mẹ học sinh
55
3.3.2. Nội dung khảo nghiệm
Đánh giá mức độ quan trọng, tính cấp thiết và tính khả thi của 7 biện pháp nêu trên, chúng tôi thu được kết quả qua bảng số 3.1
Bảng 3.1. Kết quả đánh giá về tính cấp thiết và khả thi của các biện pháp
TT
Mức độ
Biện pháp
Tính cấp thiết
Tính khả thi
Rất cấp thiết
Cấp thiết
Không cấp thiết
Điểm TB
Thứ bậc
Rất khả thi
Khả thi
Không khả thi
Điểm TB
Thứ bậc
1
Bồi dưỡng năng lực, trình độ chuyên môn đạt chuẩn, vượt chuẩn cho đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên.
72
22
4
2.69
3
62
34
2
2.61
2
2
Quản lý việc thực hiện chương trình và nội dung dạy học đáp ứng mục tiêu, nhiệm vụ của từng năm học.
80
15
3
2.79
2
55
43
0
2.56
3
3
Tăng cường chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình sách giáo khoa.
57
37
4
2.54
4
50
47
1
2.50
4
4
Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng giảng dạy của giáo viên và kết quả học tập của học sinh.
19
70
9
2.10
6
44
54
0
2.45
5
5
Tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương trong dạy và học
92
4
2
2.92
1
91
7
0
2.93
1
6
Tăng cường quản lý cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
42
48
8
2.35
5
32
65
1
2.32
6
7
Tăng cường xã hội hóa giáo dục.
13
73
12
2.01
7
18
77
3
2.15
7
Qua bảng tổng hợp 3.1 chúng ta thấy:
- Các biện pháp đề xuất có tính cấp thiết và tính khả thi cao.
- Trong 7 biện pháp đề xuất thì các biện pháp 5 và 2 được đánh giá mức độ cấp thiết và rất cấp thiết cao ( = 2,92 và =2,79- xếp thứ 1,2), biện pháp 7 được đánh giá mức độ cấp thiết thấp nhất (= 2,01-xếp thứ 7), các biện pháp còn lại được đánh giá ở mức độ cao đạt tỉ lệ từ 90% đến 95%.
- Nội dung 3 biện pháp:
+ Tăng cường chỉ đạo thực hiện chương trình và nội dung dạy học.
+ Tăng cường chỉ đạo đổi mới công tác kiểm tra đánh giá chất lượng dạy học của GV và kết quả học tập của HS.
+ Tăng cường quản lý nề nếp, kỷ cương trong dạy và học.
Được đánh giá ở mức độ khả thi cao, đạt tỉ lệ 100% ý kiến đồng ý, điều đó khẳng định cán bộ QL, GV các trường trong huyện Tam Đảo rất coi trọng công tác này và đó chính là cơ sở, tiền đề thực hiện có hiệu quả các biện pháp khác.
Mặt khác để phân tích sự phù hợp giữa quan niệm về mức độ cần và mức độ thực hiện ta dùng hệ số tương quan R. Spearman để phân tích:
Áp dụng công thức tính: . Trong đó:
R : là hệ số tương quan.
D: là hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng cần so sánh.
n: là số biện pháp.
Ta có :.(di: hệ số thứ bậc giữa hai đại lượng thứ i)
Như vậy R>0, điều đó chứng tỏ quan niệm về mức độ cấp thiết và mức độ khả thi là hai đại lượng tỉ lệ thuận, điều đó minh chứng cho việc đề xuất các biện pháp QL hoạt động dạy học ở các trường THCS huyện Tam Đảo là phù hợp với thực tiễn. Tuy nhiên xét về chi tiết, chúng ta thấy rằng những vấn đề lớn cần sớm được ưu tiên giải quyết là: Vấn đề yếu kém về CSVC, về năng lực, kinh nghiệm, lãnh đạo của đội ngũ cán bộ QL và vấn đề xã hội hóa giáo dục.
3.4. Thử nghiệm biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại một số trường trung học cơ sở huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc
3.4.1. Khái quát về quá trình thử nghiệm
* Đối tượng thử nghiệm: Trường THCS Nguyễn Trãi, THCS Hợp Châu, THCS Bồ Lý huyện Tam Đảo.
* Thời gian thử nghiệm: Học kỳ II năm học 2007-2008.
* Nội dung thử nghiệm:
- Áp dụng biện pháp 5-Tăng cường QL nề nếp, kỷ cương trong dạy và học.
- Các cán bộ QL, tổ chuyên môn, GV thực hiện các yêu cầu theo hướng dẫn như nội dung của biện pháp 5, sau một học kỳ tiến hành thu thập và phân tích kết quả, so sánh kết quả thu được với trước khi thử nghiệm .
* Quy trình triển khai thử nghiệm
- Xây dựng kế hoạch chi tiết về chỉ đạo nề nếp dạy học.
+ Tổ chức cho GV, HS học tập nghiên cứu nhiệm vụ năm học, lưu ý các nhiệm vụ trọng tâm, học tập điều lệ trường THCS, luật giáo dục, cụ thể hóa các quy định vào nhà trường sao cho đảm bảo thực hiện tốt nhiệm vụ năm học, hoàn thành nhiệm vụ đề ra.
+ Căn cứ vào chỉ thị về nhiệm vụ trọng tâm năm học 2007-2008 của Bộ GD-ĐT và hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ năm học của Phòng GD-ĐT huyện Tam Đảo.
+ Căn cứ vào tình hình thực tế nhà trường, chú trọng xây dựng nề nếp, kỷ cương trong việc soạn giảng và thực hiện quy chế chuyên môn, từng bước ổn định đội ngũ, tăng cường giải pháp chuyên môn, khẩn trương đầu tư trang thiết bị, CSVC cho dạy và học, đi lên bằng chính nội lực của mình. Nhà trường tập trung vào biện pháp tăng cường QL nề nếp, kỷ cương trong dạy và học nhằm duy trì và giữ vững thành tích HS giỏi và tỉ lệ HS đỗ vào THPT hàng năm ở mức cao.
- BGH và các tổ chức đoàn thể nhà trường đã cụ thể hóa những quy định của Bộ, Sở GD-ĐT, Phòng GD-ĐT thành các quy ước của trường về vấn đề giảng dạy như: Hồ sơ giảng dạy, chế độ sinh hoạt của tổ nhóm chuyên môn, chế độ báo cáo, khảo sát chất lượng HS, tuyển chọn đội tuyển HS giỏi. Trách nhiệm của các thành viên (GV bộ môn, GV chủ nghiệm, nhân viên…vv) với công tác xây dựng nề nếp, kỷ cương trong dạy học.
- Tất cả các quy ước đều được cán bộ GV tham luận góp ý kiến, xây dựng thành các tiêu chí thi đua của cá nhân và các tổ chức trong nhà trường.
- Chỉ đạo của HT:
Chỉ đạo, đôn đốc các cán bộ, tổ chức đoàn thể theo dõi, giám sát kiểm tra hoạt động dạy của GV, hoạt động học tập của HS hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng, đợt thi đua, có đánh giá xếp loại và sơ kết rút kinh nghiệm từng chuyên đề.
Kiểm tra đánh giá theo hai hình thức: Định kỳ có mẫu tiêu chí thi đua; kiểm tra đột xuất theo từng chuyên đề.
3.4.2. Phân tích kết quả thử nghiệm
Bảng 3.2. So sánh kết quả trước và sau khi thử nghiệm biện pháp 5
TT
Trường thử nghiệm
Nội dung vi phạm
THCS
Bồ Lý
THCS Nguyễn Trãi
THCS Hợp Châu
Tổng
HK1
HK2
HK1
HK2
HK1
HK2
HK1
HK2
Giáo viên
Đi muộn, vào lớp không đúng giờ
7
2
4
0
3
1
14
3
Bỏ tiết, trống giờ, cắt xén chương trình
3
0
1
0
2
0
6
0
Không có bài soạn trước khi lên lớp
2
0
0
0
6
0
8
0
Không đủ hồ sơ theo quy định
8
1
5
0
12
0
25
1
Không hoàn thành kế hoạch giảng dạy
2
0
0
0
1
0
3
0
Số GV có hồ sơ chuyên môn xếp loại tốt
9
18
15
26
5
11
29
55
Số giờ dạy xếp loại tốt
15
17
18
26
7
14
40
57
Số giáo viên giỏi cấp cơ sở
4
9
8
13
3
6
15
28
Học sinh
Đi muộn, bỏ tiết
17
2
22
2
11
0
50
4
Không có vở ghi chép, không ghi bài
14
0
5
0
8
0
27
0
Không chuẩn bị bài tập về nhà
105
10
55
4
76
2
236
16
Vi phạm tệ nạn (hút thuốc,…)
2
0
0
0
1
0
3
0
Số học sinh được xếp loại hạnh kiểm tốt
175
231
357
451
243
308
775
990
Số học sinh được xếp loại học lực giỏi
97
145
176
213
103
167
376
525
(HK1:Kết quả trước khi thử nghiệm; HK2 kết quả sau khi thử nghiệm)
* Kết quả thu được sau khi thử nghiệm
Với giáo viên
- 99 % GV đảm bảo thực hiện nghiêm túc quy chế chuyên môn, giảm tình trạng vi phạm những quy định của nhà trường.
- Đội ngũ GV trẻ đã khẳng định sự vươn lên rõ nét về kỹ năng sư phạm và trình độ chuyên môn. Bước đầu đã có những sự chuyển biến lớn, cụ thể đã có 4 GV tham gia dạy đội tuyển bồi dưỡng HS giỏi đạt được thành tích cao: Cô giáo Nguyễn Thị Hoài Thu (THCS Nguyễn Trãi) 28 tuổi có 1 HS đạt giải nhất tỉnh môn Văn, Thầy giáo Nguyễn Duy Hoàng (THCS Bồ Lý) 28 tuổi, cô giáo Bùi Thị Hoài (THCS Hợp Châu) 27 tuổi có nhiều HS đạt giải nhất, nhì môn Toán trong kỳ thi khảo sát HS giỏi cấp huyện tổ chức vào tháng 4 năm học 2007-2008. Có 3 thầy cô giáo được UBND tỉnh công nhận là GV giỏi cấp tỉnh, 28 thầy cô giáo được UBND huyện công nhận là GV giỏi cấp cơ sở (tăng 13 thầy cô giáo so với đầu học kỳ 1 năm học 2007-2008).
Với học sinh
Số học sinh vi phạm nội quy nhà trường: Đi học muộn, bỏ tiết, không chuẩn bị bài tập về nhà, vi phạm tệ nạn xã hội giảm nhiều so với kết quả học kỳ 1(từ 361 xuống còn 20 em), số học sinh có xếp loại hạnh kiểm tốt tăng từ 775 lên 990 em, học lực giỏi tăng từ 376 lên 525 em.
Với cán bộ quản lý nhà trường
- Đã tập hợp, phát huy được nội lực, ý chí tinh thần của tập thể GV vào mục tiêu chung của nhà trường.
- QL công tác dạy học có nề nếp, làm cơ sở cho việc nắm được thực trạng hoạt động giảng dạy của thầy và hoạt động học tập của trò để từ đó tìm được biện pháp QL khoa học, phù hợp và hiệu quả nhất trong nhà trường.
- Góp phần nâng cao chất lượng giáo dục trong nhà trường, giảm tỉ lệ học sinh yếu, kém, HS “ngồi nhầm lớp” trong nhà trường.
Tóm lại, Các biện pháp QL hoạt động dạy học đề xuất ở trên có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Biện pháp này là tiền đề, cơ sở cho biện pháp kia, chúng bổ sung cho nhau và thúc đẩy nhau cùng hoàn thiện, góp phần nâng cao kết quả dạy và học trong nhà trường. Tuy nhiên các biện pháp trên sẽ được sử dụng có hiệu quả nhất nếu khai thác triệt để thế mạnh riêng phù hợp với từng đối tượng QL và từng điều kiện riêng biệt của mỗi nhà trường.
Những biện pháp đưa ra nghiên cứu thực tế sẽ có ý nghĩa đóng góp bổ sung cho công tác nghiên cứu khoa học QL giáo dục. Đồng thời có giá trị ứng dụng về những vấn đề chung và riêng đối với trường THCS. Dựa vào đặc điểm của từng địa phương, vùng miền mà người QL giáo dục có thể tham khảo tìm ra những điều phù hợp cho mình trong quá trình công tác.
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lượng dạy học gắn liền với việc thực hiện tôt nhiệm vụ bồi dưỡng nhân cách cho HS, chuẩn bị đầy đủ kiến thức, kỹ năng cho học sinh bậc THCS có đủ điều kiện bước lên bậc học cao hơn, bước đầu tạo nguồn nhân lực có chất lượng phục vụ cho sự nghiệp CNH - HĐH đất nước. Để từng bước nâng cao chất lượng dạy học thì việc tăng cường các biện pháp QL hoạt động dạy học của HT chiếm tầm quan trọng bậc nhất trong công tác QL trường học.
Chât lượng dạy và học là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi cơ sở giáo dục. Trong quá trình thực hiện nhiệm vụ “nâng cao dân trí, đào tạo nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”, các trường THCS trong huyện miền núi Tam Đảo bước đầu đã có những đóng góp quan trọng trong việc thực hiện chủ chương, đường lối của Đảng về phát triển GD-ĐT tại địa phương. Tuy nhiên, để nâng cao chất lượng dạy học cần phải kết hợp các biện pháp có ý nghĩa chủ đạo, quyết định, đó là là tăng cường hiệu quả QL hoạt động dạy học của GV và hoạt động học tập của HS.
Tác giả luận văn đã phân tích và hệ thống lại lý luận về QL, QLGD, QL trường THCS, các biện pháp QL hoạt động dạy học, những yêu cầu của xã hội và xu thế phát triển trường THCS, những yếu tố ảnh hưởng đến việc QL hoạt động dạy học, nhất là những nét đặc thù, chuyên biệt trong nhiệm vụ giáo dục tại các khu vực vùng núi, vùng đặc biệt khó khăn từ đó đưa ra các biện pháp QL phù hợp. Với thực trạng tại các trường THCS huyện Tam Đảo, công tác QL hoạt động dạy học đã có nhiều cố gắng, được Phòng GD-ĐT Tam Đảo đánh giá là đã và đang có sự chuyển biến lớn. Những biện pháp tăng cường trong QL hoạt động dạy học của HT các trường THCS đã bước đầu đã đạt được những kết quả nhất định, song nhìn chung vẫn còn có những yếu kém, bất cập, cần phải tiếp tục đổi mới để khắc phục những trì trệ, hạn chế, tạo động lực cho việc nâng cao hơn nữa chất lượng dạy học trong nhà trường, để các nhà trường thực sự là nơi đào tạo ra những HS có đầy đủ kiến thức, kỹ năng, thái độ, nhân cách tốt chuẩn bị bước vào bậc học THPT.
Trong công tác QL hoạt động dạy học tại các trường THCS trong toàn huyện Tam Đảo, cả về phía QL vĩ mô và vi mô vẫn bộc lộ những hạn chế nhất định, những nguyên nhân chủ yếu là:
- Sự đầu tư của UBND huyện và các ngành hữu quan cho các trường THCS trong huyện còn rất hạn chế, CSVC của các nhà trường còn nhiều yếu kém, bất cập, hạn chế đến việc thực hiện nhiệm vụ giáo dục của các nhà trường
- HT nhà trường vẫn còn những hạn chế về khả năng và kinh nghiệm QL.
- Đội ngũ GV còn những hạn chế nhất định về chuyên môn nghiệp vụ.
- Trình độ dân trí thấp, kinh tế phát triển chậm, công tác xã hội hóa giáo dục trong toàn huyện còn chưa có hiệu quả cao, HS và cha mẹ HS chưa thực sự quan tâm đầy đủ tới mục tiêu giáo dục của nhà trường.
Qua nghiên cứu lí luận về quản lý hoạt động dạy học nói chung và cơ sở lí luận để tăng cường các biện pháp quản lý hoạt động dạy học tại các trường THCS huyện Tam Đảo nói riêng; khảo sát thực trạng theo các nội dung của khung lí thuyết. Trên cơ sở các luận chứng, luận cứ có được tác giả đã đề xuất 7 biện pháp. Các biện pháp qua khảo sát ý kiến, thử nghiệm bước đầu đã đạt được những kết quả khả quan, một số biện pháp được đánh giá có mức độ cấp thiết, khả thi cao trong điều kiện cụ thể của huyện Tam Đảo, tỉnh Vĩnh Phúc.
2. Khuyến nghị
2.1. Với Bộ Giáo dục- Đào tạo
- Thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo, bồi dưỡng cho cán bộ quản lý trường học nhằm nâng cao trình độ, năng lực, phẩm chất cho đội ngũ HT các trường THCS, phù hợp với xu thế phát triển GD hiện nay.
- Tăng cường CSVC, trang thiết bị dạy học đồng bộ cho các trường, có chế độ ưu tiên, ưu đãi thỏa đáng cho GD theo tinh thần nghị quyết của Đảng “đầu tư cho GD là đầu tư cho phát triển”.
- Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra của ngành đối với các trường, các cơ sở quản lý GD. Quan tâm tới công tác nghiên cứu giáo dục, nghiên cứu khoa học, với phương châm góp phần vào việc phục vụ cho nền GD Việt Nam phù hợp với xu thế và thời đại.
2.2.Với Hội đồng nhân dân- Ủy ban nhân dân huyện Tam Đảo
- Có chế độ chính sách thu hút nhân tài, nhanh chóng ổn định về số lượng GV; hỗ trợ động viên đội ngũ cán bộ, GV học tập nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ (đào tạo đại học, thạc sỹ).
- Dành sự ưu tiên nhiều hơn nữa trong việc đầu tư cơ sở vật chất cho ngành GD, hoàn thiện việc xây dựng cơ bản tối thiếu, xóa bỏ phòng học tạm, phòng học cấp 4. Đầu tư có trọng điểm, tạo điều kiện giúp đỡ, đẩy nhanh tiến độ xây dựng trường chuẩn Quốc gia tại một số trường tiên tiến trong huyện. Đầu tư mua sắm trang thiết bị dạy học hiện đại cho các nhà trường. Có chiến lược hợp lý hơn trong việc thuyên chuyển công tác với đội ngũ cán bộ QL nhằm kích thích sự phát triển tiến bộ trong công tác QL trường học.
2.3. Với Phòng Giáo dục - Đào tạo huyện Tam Đảo
- Về công tác chuyên môn:
Cần xây dựng kế hoạch chỉ đạo công tác chuyên môn một cách cụ thể, giúp HT các nhà trường có kế hoạch chỉ đạo và thực hiện hiệu quả.
Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra- đánh giá hoạt động dạy học tại các trường THCS, kịp thời phát hiện uốn nắn những sai sót. Xây dựng kế hoạch tổ chức các lớp tập huấn nghiệp vụ QL cho đội ngũ HT, tổ chức tham quan, giao lưu học hỏi, trao đổi kinh nghiệm QL giữa các HT các huyện khác về năng lực QL, tổ chức, tổ chức chỉ đạo hoạt động dạy học.
Thường xuyên nâng cao phẩm chất chính trị, tư tưởng đạo đức, lối sống cho đội ngũ cán bộ QL, đặc biệt là đội ngũ cán bộ QL trẻ.
- Về công tác tổ chức cán bộ:
Cần có cơ chế cho HT nhà trường được chủ động việc tuyển chọn GV có năng lực và luân chuyển những cán bộ QL, GV không đáp ứng được yêu cầu, nhiệm vụ, cử đi đào tạo lại những GV không đạt yêu cầu giảng dạy.
Có kế hoạch, chương trình cụ thể bồi dưỡng năng lực QL, trình độ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ QL, GV. Có sự bố trí hợp lý nhiệm vụ công tác đối với những GV sau khi được đào tạo ở trình độ cao hơn. Thực hiện việc tham mưu cho UBND huyện tốt hơn trong việc bổ nhiệm cán bộ QL.
- Về công tác thi đua khen thưởng:
- Thường xuyên tổ chức các kỳ thi GV dạy giỏi, thi đồ dùng dạy học, thi khảo sát HS giỏi nhằm phát hiện ra những nhân tố, động viên khích lệ kịp thời đồng thời khích lệ được sự cố gắng trong tập thể GV, HS.
- Cần quan tâm xây dựng chế độ khen thưởng thỏa đáng với những GV có thành tích xuất sắc trong công tác GD, đặc biệt là những GV có nhiều đóng góp và đạt thành tích cao trong bồi dưỡng HS giỏi, HS yếu kém.
2.4. Với các nhà trường trung học cơ sở trong huyện
- HT các trường cần tham gia tích cực các lớp bồi dưỡng, tự bồi dưỡng nghiệp vụ QL, nắm bắt các thông tin giáo dục, các phương pháp giáo dục mới, các vấn đề chính sách xã hội có liên quan đến giáo dục, QL nhà trường, QL hoạt động day học theo chương trình mới.
- HT nhà trường cần đầu tư thích đáng thời gian, tâm huyết trong việc chỉ đạo QL hoạt động dạy học tại các nhà trường.
- Cần đặc biệt quan tâm, tăng cường công tác xã hội hóa GD, công tác tham mưu cho các cấp chính quyền về đầu tư cơ sở vật chất cho GD, huy động tối đa sự đầu CSVC từ các cấp lãnh đạo, từ các tổ chức kinh tế trên địa bàn, phát huy nội lực nhà trường, trong nhân dân.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- LV. Son.doc