Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam

Nguồn vốn ODA là một trong những chính sách, biện pháp quan trọng của các nước phát triển dành cho các nước đang và chậm phát triển và đây là nguồn vốn cung cấp nhiều nhất cho mục tiêu của ODA là nhằm tạo điều kiện cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của các nước đang và kém phát triển quá trình đổi mới và phát triển kinh tế thế giới nói chung của khu vực Đông Nam Á nói riêng và mang lại cho Việt Nam những nguồn vốn ODA đáng kể trong những năm qua với nhiều nước tài trợ như: Nhật Bản, Pháp, Úc, EU, IMF trong đó, Nhật Bản là tài trợ lớn nhất. Tuy nhiên qua việc phân tích về vốn ODA , chúng ta nhận thấy nguồn vốn ODA không phải là nguồn tài trợ cho không mà là nguồn vốn vay vô hạn từ nước ngoài. Bên cạnh đó, muốn có được nguồn vốn này, chúng ta phải đáp ứng đủ yêu cầu của nhà tài trợ và tài trợ càng nhiều thì yêu cầu càng cao. Ngoài ra chính phủ và nhà nước cần quan tâm hơn nữa việc giải ngân đối với các chương trình đự án ODA vì vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn không chì đối với chương trình, dự án đang thực hiện mà còn đối với các khoản cam kết vay tiếp theo của nhà tài trợ.

doc26 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3183 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tại Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU NỘI DUNG PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA. 1.1. Định nghĩa 4 1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA 4 1.3. Phân loại ODA 4 1. 4. Mục đích sử dụng ODA 5 1.5. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận vốn ODA 6 1.6.  Xu hướng mới của ODA trên thế giới 6 PHẦN II: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. 2.1.Thực trạng về huy động và sử dụng ngồn vốn ODA tại Việt Nam. 2.1.1 Tình hình huy động vốn của nước ta năm 1993 đến 2012 7 2.1..2 Tình hình giải ngân ODA qua các năm 9 2.2. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được và chưa đạt được. 2.2.1. Những thành tựu đạt được 15 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại 16 PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. 3.1. Cần năng động trong nhận về ODA 18 3.2.Tếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và sử dụng vốn ODA 18 3.3. ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực đối nghèo 18 3.4. Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lí ODA và quá trình phân công, phân cấp ra quyết định trong qui trình dự án 19 3.5. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hóa 20 3.6. Nâng cao công tác thông tin và theo dõi đự án ODA 21 3.7. Tăng cướng công tác kiểm tra,kiểm soát các đự án ODA 22 3.8. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA 22 KẾT LUẬN LỜI NÓI ĐẦU Trong quá trình hội nhập nền kinh tế thế giới, vốn đầu tư cho phát triển là một trong những yếu tố quyết định đến sự thành công hay thất bại của mỗi quốc gia. Đối với Việt Nam, mục tiêu đặt ra là thực hiện thành công quá trình CNH- HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020, Việt Nam cơ bản trở thành một nước công nghiệp. Do đó việc thu hút vốn đầu tư trở thành chiến lược quan trọng của đất nước. Nguồn vốn ODA được chính phủ Việt Nam đánh giá là một trong những nguồn vốn quan trọng của Ngân sách Nhà nước được sử dụng cho các mục đích phát triển kinh tế xã hội. Nguồn vốn này đã phần nào đáp ứng nhu cầu bức thiết về vốn trong công cuộc Công nghiệp hoá- Hiện đại hoá đất nuớc, góp phần thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và giảm đói nghèo. Tuy nhiên ODA không chỉ là một khoản cho vay, mà đi kèm với nó là các điều kiện ràng buộc về chính trị, kinh tế. Sẽ là gánh nặng nợ nần cho các thế hệ sau hoặc phải chịu sự chi phối của nước ngoài nếu chúng ta không biết cách quản lý và sử dụng ODA. Bởi vậy quản lý và sử dụng ODA sao cho có hiệu quả, phù hợp với mục tiêu và định hướng phát triển đất nước là một yêu cầu tất yếu. Là một sinh viên chuyên ngành tài chính nhà nước, nhóm chúng em thấy việc nghiên cứu đề tài “Biện pháp quản lý và sử dụng vốn ODA tại VIỆT NAM” công tác quản lý và sử dụng nguồn Hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) ở Việt Nam trong giai đoạn hiện nay" rất thiết thực vì nó có thể phục vụ cho chuyên môn của em sau này. Thông qua kiến thức đã tiếp thu trên lớp cùng với sự giúp đỡ của thầy bộ môn và việc tham khảo một số tài liệu. Bài không tránh khỏi những thiếu sót cần bổ sung, em rất mong nhận được sự xem xét, đóng góp ý kiến của thầy để đề tài nghiên cứu của nhóm em được hoàn thiện hơn. NỘI DUNG PHẦN I: TỔNG QUAN VỀ NGUỒN VỐN ODA. 1.1. Định nghĩa: ODA (Offical Development Assistance - Viện trợ phát triển chính thức) là “các khoản viện trợ không hoàn lại hoặc cho vay vốn với những điều kiện ưu đãi của các Chính phủ hoặc tổ chức quốc tế dành cho Chính phủ các nước đang và chậm phát triển nhằm ổn định hoặc đẩy nhanh tốc độ phát triển kinh tế bền vững của các quốc gia này”(1). 1.2. Đặc điểm của nguồn vốn ODA: Xét về khía cạnh kinh tế, ODA có những đặc điểm sau: - Đây là luồng vốn có tính chất một chiều: các nước cấp vốn là các nước công nghiệp phát triển, các nước có thu nhập cao, các tổ chức quốc tế,… còn các nước nhận vốn là các nước đang phát triển có thu nhập thấp hay gặp khó khăn vè kinh tế. - Chủ thể cấp vốn và vay vốn đều là Chính phủ các nước hoặc các tổ chức quốc tế. Trong mọi trường hợp, chủ thể chịu trách nhiệm cuối cùng luôn là Chính phủ. (1) Giáo trình quan hệ kinh tế quốc tế, Đại học Luật Hà Nội, năm 2008, trang 167. - Bao gồm 2 phần rõ rệt: phần viện trợ không hoàn lại (chiếm 25% tổng vốn ODA) và phần cho vay với các điều kiện về lãi suất ưu đãi (chiếm 75%). Lãi suất thấp: dưới 3%/năm, trung bình thường là: 1-2%/năm. Thời gian cho vay cũng như thời gian ân hạn dài: 25- 40 năm mới phải hoàn trả lại, thời gian ân hạn: 8-10 năm. 1.3. Phân loại ODA: Theo chủ thể cấp vốn: - ODA song phương: là khoản viện trợ trực tiếp từ nước này sang nước kia thông qua việc kí kết hiệp định chính phủ, phần này thường chiếm tỷ lệ 60-70%. - ODA đa phương: là hình thức viện trợ ODA cho các nước đang phát triển thông qua các tổ chức tài chính quốc tế như: Ngân hàng thế giới (WB). Ngân hàng phát triển châu Á( ADB), Ngân hàng phát triển châu Mỹ (IDB),… Theo mục đích sử dụng: - Vốn đầu tư phát triển: do Chính phủ các nước nhận vốn trực tiếp tổ chức đầu tư, quản lý, chịu trách nhiệm. Các dự án của nhóm này thường là trong lĩnh vực nông – lâm – ngư nghiệp hoặc các lĩnh vực công trình mũi nhọn của quốc gia. - Vốn viện trợ kỹ thuật: hỗ trợ để đào tạo chuyên gia, nâng cao năng lực tổ chức và quản lý, hỗ trợ chuyên gia, thực hiện các cải cách thể chế và chuyển đổi cơ cấu kinh tế. Từ đó nâng cao năng lực của các cơ quan quản lý Nhà nước và các thiết chế thị trường. - Hỗ trợ cán cân thanh toán: là phần vốn giúp các nước thanh toán các khoản nợ đã đến hạn và lãi tích lũy của các năm trước. - Viện trợ nhân đạo, cứu trợ: chi cho mục đích cứu trợ đột xuất, cứu đói, khắc phục thiên tai, chiến tranh, thường là từ các tổ chức phi chính phủ. - Viện trợ quân sự: chủ yếu là viện trợ song phương cho các nước đồng minh trong thời kỳ “chiến tranh lạnh”. 1. 4. Mục đích sử dụng ODA: Từ khi mới ra đời, viện trợ nước ngoài đã có hai mục tiêu tồn tại song song nhưng thực chất lại mâu thuẫn với nhau. Thứ nhất là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Thứ hai là tăng cường lợi ích chiến lược và chính trị ngắn hạn của các nước tài trợ. Song mục tiêu cuối cùng của viện trợ vẫn là thúc đẩy tăng trưởng và giảm đói nghèo ở những nước đang phát triển. Trong hội nghị của Liên Hợp Quốc, các nước thành viên đã khẳng định mục tiêu cụ thể của việc sử dụng ODA là: - Giảm một nửa tỷ lệ những người đang sống trong cảnh nghèo khổ cùng cực tới năm 2015. - Phổ cập giáo dục tiểu học trên tất cả các nước tới năm 2015. - Đạt được nhiều tiến bộ cho sự bình đẳng về giới và tăng quyền lực của người phụ nữ bằng cách xoá bỏ sự phân biệt giới tính trong giáo dục tiểu học và trung học vào năm 2015. -Thông qua hệ thống chăm sóc y tế ban đầu để đảm bảo sức khoẻ sinh sản cho tất cả mọi người ở các độ tuổi thích hợp càng tốt và không thể muộn hơn năm 2015. -Thực hiện các chương trình đầu tư quốc gia, đặc biệt là các dự án cải tạo, nâng cấp, hiện đại hoá kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội để làm nền tảng vững chắc cho ổn định và tăng trưởng kinh tế, thúc đẩy đầu tư tư nhân trong và ngoài nước. -Thực hiện các chương trình nghiên cứu tổng hợp nhằm hỗ trợ chính phủ sở tại hoạch định chính sách hay cung cấp thông tin cho đầu tư tư nhân bằng các hoạt động điều tra khảo sát, đánh giá tài nguyên, hiện trạng kinh tế, kỹ thuật, xã hội các ngành, các vùng lãnh thổ. -Thực hiện các kế hoạch cải cách giáo dục, nâng cao chất lượng đào tạo, cải thiện điều kiện, bảo đảm môi trường sinh thái, bảo đảm sức khoẻ người dân. -Hỗ trợ điều chỉnh cơ cấu, chuyển đổi hệ thống kinh tế, bù đắp thâm hụt cán cân thanh toán quốc tế để chính phủ nước sở tại có điều kiện và thời gian quản lý tốt hơn trong giai đoạn cải cách hệ thống tài chính hay chuyển đổi hệ thống kinh tế. 1.5. Ưu điểm và bất lợi khi tiếp nhận vốn ODA (chủ yếu với các nước nhận vốn): Ø Ưu điểm: - Giúp các nước bổ sung nguồn vốn đầu tư phát triển, chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong giai đoạn hội nhập kinh tế quốc tế. - Tạo việc làm, giải quyết các vấn đề an sinh xã hội. - Cải thiện cán cân thanh toán quốc tế. - Bù đắp thiếu hụt ngân sách Nhà nước. - Nâng cao năng lực quản lý bộ máy hành chính. Ø Bất lợi: - Hiệu quả sử dụng vốn thấp, dẫn đến đầu tư lãng phí, nảy sinh tham nhũng, trì trệ. - Làm tăng dư nợ trong nước khi không có khả năng trả nợ trong thời gian dài, làm nền kinh tế phụ thuộc nhiều vào nước ngoài, có thể dẫn đến vỡ nợ. - Sử dụng ODA không có chính sách ưu tiên rõ rệt càng làm tăng sự phân hóa thành thị nông thôn, gây bất ổn định xã hội. 1.6.  Xu hướng mới của ODA trên thế giới:  Thứ nhất:Ngày càng có thêm nhiều cam kết quan trọng trong qua hệ hỗ  trợ phát triển chính thức  Thứ hai:Bảo vệ môi trường sinh thái đang là trọng tâm ưu tiên của các  nhà tài trợ.  Thứ ba:Vấn đề phụ nữ trong phát triển thường xuyên được đề cập tới  trong chính sách ODA của nhiều nhà tài trợ.  Thứ tư: Mục tiêu và yêu cầu của các nhà tài trợ ngày càng cụ thể. Tuy  nhiên ngày càng có sự nhất trí cao giữa nước tài trợ và nước nhận viện  trợ về một số mục tiêu như: Tạo tiền đề tăng trưởng kinh tế ; Xoá đói  giảm nghèo; Bảo vệ môi trường…  Thứ năm: nguồn vốn ODA tăng chậm và cạnh tranh giữa các nước đang  phát triển trong việc thu hút vốn ODA đang tăng lên.  PHẦN II: THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. 2.1 Thực trạng về huy động và sử dụng ngồn vốn ODA tại Việt Nam: 2.1.1 Tình hình huy động vốn của nước ta năm 1993 đến 2012 Kể từ năm 1993 khi Việt Nam bắt đầu bình thường hóa quan hệ với các tổ chức tài chính quốc tế, nhiều Chính phủ và tổ chức đã nối lại viện trợ ODA cho Việt Nam. Các nhà tài trợ đã ngày càng quan tâm nhiều hơn đến Việt Nam và có những động thái hợp tác tích cực với Chính phủ Việt Nam Theo báo cáo từ Vụ Kinh tế đối ngoại, Bộ Kế hoạch và Đầu tư (Bộ KH&ĐT), hiện Việt Nam có 51 nhà tài trợ, gồm 28 nhà tài trợ song phương và 23 nhà tài trợ đa phương với các chương trình ODA thường xuyên. Tổng vốn ODA cam kết mà các nhà tài trợ dành cho Việt Nam tính đến thời điểm tháng 12/2012 đạt trên 71 tỷ USD. Mức cam kết này cho thấy, sự đồng tình và ủng hộ chính trị mạnh mẽ của cộng đồng quốc tế đối với công cuộc đổi mới của Việt Nam. Các nhà tài trợ cung cấp vốn ODA vào Việt Nam Nhật Bản là nhà tài trợ song phương lớn nhất cho Việt Nam trong giai đoạn 1993-2012 với khoảng 19,81 tỷ USD. Pháp đứng thứ hai với 3,91 tỷ USD. Hàn Quốc đứng thứ ba với 2,33 tỷ USD. WB đứng đầu trong nhóm 6 ngân hàng phát triển với khoảng 20,1 tỷ USD. Ngân hàng Phát triển châu Á (ADB) đứng thứ hai với 14,23 tỷ USD vốn ODA cam kết. Ngoài ra còn có các nhà tài trợ mới nổi như Trung Quốc, Ấn độ, Hung-ga-ri, Séc,. Cầu Cần Thơ khánh thành 30/4/2010 là dự án sử dụng nguồn vốn ODA của Nhật Bản Theo Báo cáo của Bộ Kế hoạch và Đầu tư, các nhà tài trợ quốc tế đã cam kết hỗ trợ phát triển chính thức (ODA) cho Việt Nam lên tới 80 tỷ USD trong giai đoạn 1993-2012, góp phần đưa Việt Nam gia nhập nhóm các nước có mức thu nhập trung bình thấp. Cách đây 20 năm, ngày 8/11/1993, Hội nghị bàn tròn về ODA dành cho Việt Nam đã được tổ chức tại Paris, Pháp. Sự kiện quan trọng này chính thức đánh dấu sự mở đầu mối quan hệ hợp tác phát triển giữa nước Việt Nam trên đường đổi mới và cộng đồng các nhà tài trợ quốc tế. Hiện có hơn 50 nhà tài trợ song phương và đa phương đang hoạt động, cung cấp nguồn ODA và vốn vay ưu đãi cho nhiều ngành, lĩnh vực kinh tế, xã hội của Việt Nam. Tổng vốn ODA ký kết trong các điều ước quốc tế cụ thể từ năm 1993 đến 2012 đạt trên 58,4 tỷ USD, chiếm 71,69% tổng vốn ODA cam kết, trong đó vốn vay ưu đãi đạt 51,6 tỷ USD và chiếm khoảng 88,4%, vốn ODA không hoàn lại đạt 6,76 tỷ USD và chiếm khoảng 11,6%. Trong hai thập kỷ qua, tổng nguồn vốn ODA giải ngân đạt 37,59 tỷ USD, chiếm trên 66,92% tổng vốn ODA ký kết. Theo số liệu thống kê, tỷ trọng ODA vốn vay trong tổng vốn ODA tăng dần từ 80% trong thời kỳ 1993-2000 lên 93% thời kỳ 2006-2010 và gần đây đã ở mức 95,7% trong hai năm 2011-2012. 2.1..2 Tình hình giải ngân ODA qua các năm. Việt Nam nhận thức rằng cam kết vốn ODA mới chỉ là sự ủng hộ về chính trị của cộng đồng tài trợ quốc tế, việc giải ngân nguồn vốn này nhằm tạo ra các công trình, sản phẩm kinh tế - xã hội cụ thể để đóng góp vào quá trình phát triển của đất nước. Có thể thấy mức giải ngân vốn ODA đã có tiến bộ qua các năm song chưa tương xứng với mức cam kết. Riêng 2 năm trở lại đây, nhờ quyết tâm cao của Chính phủ, nỗ lực của các ngành, các cấp và nhà tài trợ, giải ngân của một số nhà tài trợ quy mô lớn (Nhật Bản, Ngân hàng Thế giới - WB) đã có tiến bộ vượt bậc. Tỷ lệ giải ngân vốn ODA của Nhật Bản tại Việt Nam năm 2011 đứng thứ nhì và năm 2012 đứng thứ nhất thế giới, tỷ lệ giải ngân của WB tại Việt Nam tăng từ 13% năm 2011 lên 19% năm 2012. Song, trong thời kỳ này tình hình giải ngân vốn ODA có những cải thiện nhất định với chiều hướng tích cực qua các năm. Tuy nhiên, mức sử dụng nguồn vốn này vẫn chưa đạt mục tiêu đề ra trong các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và tỷ lệ giải ngân vẫn còn thấp hơn mức trung bình của thế giới và khu vực đối với một số nhà tài trợ cụ thể. Lĩnh vực giao thông vận tải và bưu chính viễn thông được ưu tiên tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA lớn nhất trong tổng số 7 lĩnh vực khoảng 16,47 tỷ USD, trong đó 15,9 tỷ USD là ODA vốn vay. Trong thời kỳ 1993-2012, ngành giao thông vận tải đã hoàn thành và đang thực hiện 132 dự án, trong đó đã hoàn thành 83 dự án với vốn ODA đạt 5 tỷ USD và đang thực hiện 49 dự án với số vốn ODA khoảng 12 tỷ USD. Ngành năng lượng và công nghiệp có tổng vốn ODA được ký kết trong thời kỳ 1993-2012 đạt khoảng 10 tỷ USD, trong đó viện trợ không hoàn lại không đáng kể, khoảng 0,1%. Tổng số nhà tài trợ là 32, trong đó có 26 nhà tài trợ song phương và 6 nhà tài trợ đa phương. Lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn kết hợp xóa đói giảm nghèo nhận được nguồn vốn ODA đứng thứ ba với tổng trị giá ký kết khoảng 8,85 tỷ USD (ODA vốn vay: 7,43 tỷ USD, ODA viện trợ không hoàn lại: 1,42 tỷ USD). Hiện vẫn tồn tại tình trạng thu hút và sử dụng nguồn vốn ODA không đồng đều giữa các tỉnh trên địa bàn các vùng trong cả nước trong đó vùng đồng bằng sông Hồng tiếp nhận nguồn vốn ODA lớn nhất với 10,42 tỷ USD và vùng Tây Nguyên tiếp nhận nguồn vốn ODA thấp nhất với 1,36 tỷ USD. Chính phủ Việt Nam có chính sách sử dụng ODA để hỗ trợ các ngành, lĩnh vực và địa phương ưu tiên, nhất là đối với những địa bàn có nhiều khó khăn trong từng thời kỳ phát triển. à ODA làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế: Vốn ODA đã làm thay đổi đáng kể bộ mặt của cơ sở hạ tầng kinh tế. Cũng giống như các nước đang phát triển khác, Việt Nam thường được nhận nhiều ODA nhằm mục tiêu cải thiện cơ sở hạ tầng, đặc biệt trong lĩnh vực giao thông vận tải, truyền thông và năng lượng. Hơn 4,5 tỷ USD vốn ODA với 101 dự án do Trung ương quản lý đã và đang được thực hiện để phát triển ngành giao thông vận tải, chủ yếu tập trung cho đường bộ, đường biển và giao thông nông thôn. Vốn ODA đã được sử dụng để khôi phục, nâng cấp và xây dựng mới 3.676 km đường quốc lộ; khôi phục và cải tạo khoảng 1.000 km đường tỉnh lộ; Quốc lộ 5, quốc lộ 1A (đoạn Hà Nội-Vinh; đoạn TP. Hồ Chí Minh-Cần Thơ, TP. Hồ Chí Minh- Nha Trang); làm mới và khôi phục 188 cầu, chủ yếu trên các Quốc lộ 1, Quốc lộ 10, Quốc lộ 18 với tổng chiều dài 33,7 km; cải tạo và nâng cấp 10.000 km đường nông thôn và khoảng 31 km cầu nông thôn quy mô nhỏ; Cầu Mỹ Thuận; xây dựng mới 111 cầu nông thôn với tổng chiều dài 7,62 km (khẩu độ bình quân khoảng 25 – 100 m). Hình ảnh cầu Bắc Mỹ Thuận (Vĩnh Long) – công trình sử dụng bằng nguồn vốn ODA Vốn ODA đã đầu tư nâng cấp giai đoạn 1 cho cảng Hải Phòng để có thể bốc xếp được 250.000 TEV/năm; nâng cấp cảng Sài Gòn có công suất bốc xếp từ 6,8 triệu tấn/năm lên 8,5 triệu tấn/năm; xây dựng mới cảng nước sâu Cái Lân; cải tạo cảng Tiên Sa, Đà Nẵng. Nguồn vốn ODA đầu tư cho việc phát triển ngành điện với tổng cam kết cho đến năm 2003 là 3,7 tỷ USD, hiện chiếm 40,3% trong tổng vốn đầu tư với 7 nhà máy điện lớn (Phú Mỹ 1, Phú Mỹ 2, Hàm Thuận - Đa Mi, Sông Hinh, Đa Nhim, Phả Lại 2, Trà Nóc) có công suất thiết kế chiếm 40% tổng công suất của các nhà máy điện ở Việt Nam xây dựng trong kế hoạch 5 năm 1996 – 2000. Tổng công suất phát điện tăng thêm do đầu tư bằng nguồn vốn ODA là 3.403 MW, bằng tổng công suất điện từ trước cho tới năm 1995. Trong ngành năng lượng điện, vốn ODA còn đầu tư để phát triển hệ thông đường dây và mạng lưới điện phân phối điện, bao gồm các dự án đường dây 500 KV Plâyku – Phú Lâm, đường dây 220 KV Tao Đàn – Nhà Bè, gần 50 trạm biến áp của cả nước, cải tạo nâng cấp mạng lưới điện thành thị và nông thôn ở trên 30 tỉnh và thành phố. Trong số 4,45 tỉ USD vốn ODA mà các nhà tài trợ cam kết danh cho Việt nam đưa ra, tháng 12 năm 2006, các nước tài trợ cũng dành ưu tiên viện trợ cho các lĩnh vực cơ sở hạ tầng. Nhật bản, nước ở vị trí dẫn đầu với mức cam kết 890,3 triệu USD cho biết số ưu tiên này sẽ ưu tiên cho phát triển cơ sở hạ tầng, cụ thể là tuyến đường săt cao tốc Bắc – Nam và bảo vệ môi trường. Pháp với vốn viện trợ cam kết lớn thứ hai trong các nhà tài trợ và đứng đầu khối EU là 370,4 triệu USD cũng cho biết nguồn vốn ODA sẽ được sử dụng trong bốn lĩnh vực ưu tiên là giao thông đô thị, đường sắt, môi trường (quản lý nước và rác thải), phát triển nông thôn. Ngoài ra, các cam kết này cũng sẽ hỗ trợ các hoạt động trong lĩnh vực y tế và hiện đại hoá ngành tài chính.Nguồn vốn ODA dành cho năng lượng điện và giao thông chiếm tới hơn 40% vốn ODA của Việt Nam. à Hiệu quả mang lại:  ODA đã góp phần quan trọng thúc đẩy phát triển nông nghiệp và nông thôn kết hợp xoá đói giảm nghèo. Số liệu các cuộc điều tra mức sống dân cư trong thời gian qua cho thấy tỷ lệ hộ nghèo đã giảm từ mức 58% vào năm 1983 xuống còn 37% năm 1998; 28,9% năm 2002 và ước dưới 10% năm 2004. Kết quả này cho thấy Việt Nam đã vượt mục tiêu phát triển thiên niên kỷ (MDGs) mà nước ta cam kết với thế giới. Những kết quả này có sự góp phần quan trọng của ODA. Điều này được thể hiện rõ nét thông qua các dự án phát triển nông nghiệp và nông thôn, kết hợp xoá đói giảm nghèo, trong đó nguồn vốn ODA đã giúp nông dân nghèo tiếp cận nguồn vốn vay để tạo ra các ngành nghề phụ, hỗ trợ phát triển công tác khuyến nông, khuyến lâm, khuyến ngư, phát triển giao thông nông thôn, thuỷ lợi, cung cấp nước sạch, phát triển lưới điện sinh hoạt, trạm y tế, trường học... 2.2. Nguyên nhân của những thành tựu đạt được và chưa đạt được: 2.2.1. Những thành tựu đạt được Ø Đối với kinh tế: Sau hơn 20 năm Đổi mới, Việt Nam đã đạt được những thành tựu phát triển kinh tế và tiến bộ xã hội vượt bậc, được dư luận trong nước và quốc tế thừa nhận rộng rãi. Nền kinh tế nước ta tăng trưởng liên tục với tốc độ bình quân 7,5%/năm. Mức đói nghèo giảm từ trên 50% vào đầu những năm 90 xuống còn khoảng 24% năm 2004 và chỉ còn trên 10% vào năm 2008. Cho đến năm 2009, cả nước Việt Nam hiện có khoảng 2 triệu hộ nghèo, đạt tỷ lệ 11% dân số(7). Việt Nam là một nước đang phát triển, quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước gặp không ít khó khăn do cơ sở hạ tầng, vật chất yếu kém. Nguồn vốn ODA đã tạo điều kiện không nhỏ để chúng ta xây dựng cơ sở vật chất nhằm phục vụ cho quá trình phát triển kinh tế. Những dự án lớn, những công trình trong lĩnh vực trọng yếu như giao thông và điện đã hoàn thành và đưa vào sử dụng góp phần tạo điều kiện cho Việt Nam mở rộng tái sản xuất, tạo môi trường thuận lợi thu hút nguồn vốn trong nước và vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào Việt Nam để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Việt Nam. Bên cạnh việc cung ứng về vốn, các dự án ODA còn mang lại công nghệ, kỹ thuật hiện đại, nghiệp vụ chuyên môn và trình độ quản lý tiên tiến. Ngoài ra, việc thu hút nguồn vốn ODA nói chung còn khắc phục tình trạng thâm hụt ngân sách của Nhà nước. Ø Đối với một số lĩnh vực xã hội khác: Các chương trình, dự án ODA đã đóng góp trực tiếp vào những tiến bộ này thông qua việc hỗ trợ đầu tư vào hạ tầng cơ sở, y tế, giáo dục, phát triển công nghệ và cải cách hành chính. Những tiến bộ khác trong việc đạt được các mục tiêu phát triển Thiên niên kỷ (MDGs) của Việt Nam và thế giới cũng rất ấn tượng như phổ cập giáo dục tiểu học, giảm tỷ lệ tử vong trẻ em dưới 5 tuổi từ 58/1000 vào năm 1990 xuống còn 31/1000 năm 2004. Thêm vào đó, việc thu hút ODA trong thời gian qua góp phần quan trọng trong việc thực hiện thành công chính sách đối ngoại rộng mở, đa dạng hoá, đa phương hoá, giữ vững độc lập, tự chủ và chủ quyền quốc gia. Biểu hiện của điều này chính là việc nước ta đang trên đà hội nhập quốc tế sâu rộng và toàn diện, đánh dấu bằng việc Việt Nam trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), được bầu là Ủy viên không thường trực của Hội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc, là thành viên tích cực của ASEAN, APEC, và nhiều Diễn đàn, tổ chức quốc tế khác. 2.2.2. Những hạn chế còn tồn tại: Ø Nhận thức về ODA chưa được chính xác và đầy đủ trong quá trình huy động nguồn vốn này. Nhận thức cho rằng ODA là cho không và trách nhiệm trả nợ nguồn vốn vay ODA thuộc về chính phủ. Thực tế, mặc dù hầu hết ODA là dưới dạng các khoản vay ưu đãi với lãi suất thấp, thời gian trả nợ và ân hạn dài song ODA không phải là thứ cho không. Vay vốn ODA mà sử dụng không hiệu quả, gánh nặng trả nợ sẽ tăng lên. Ø Tốc độ giải ngân hiện nay ở Việt Nam là rất thấp. Nguyên nhân là do các dự án phải mất một thời gian dài mới có thể triển khai; năng lực quản lý, giám sát thực hiện các dự án rất kém; hệ thống pháp luật về ODA chưa đồng bộ, chặt chẽ. Ø Năng lực quản lý yếu kém: Cơ cấu tổ chức và năng lực đội ngũ cán bộ làm công tác quản lý còn yếu kém. Tình trạng thất thoát, tham nhũng lãng phí xảy ra rất phổ biến.Ø Vấn đề trả nợ: Ở Việt Nam, việc huy động ODA mới chỉ tập trung vào việc thu hút càng nhiều ODA với các điều kiện dễ dàng, tuy nhiên nguồn lực và khả năng trả nợ vẫn chưa được quan tâm đúng mức. Theo số liệu từ MPI(8), tổng nợ của Việt nam hiện nay khoảng hơn 22 tỷ USD và chiếm khoảng 37% GDP. Với mức nợ an toàn là 40% GDP theo như khuyến cáo của IMF(9), khả năng vay nợ của Việt Nam không còn nhiều. PHẦN III: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. 3.1. Cần năng động trong nhận về ODA: Qua theo dõi thường xuyên tình hình hội đàm quốc tế thì các điều kiện đặt ra đã giải ngân được vốn ODA đã gia tăng đáng kể. Trong tình hình đó việc nắm được các điều ước quốc tế mới ký kết và các thông lệ quốc tế trong hợp tác phát triển và tăng cường khả năng vận dụng nhuần nhuyễn các hiểu biết này để ký kết các hiệp định vay vốn là cần thiết. Mục tiêu của công tác này là tạo điều kiện cho Việt Nam có quyền làm chủ để chủ động đề xuất vốn ODA. Cần phải thấy rằng ODA không phải là khoản cho không mà kèm theo các diều kiện kinh tế - chính trị. Mặc khác chúng ta phải hoàn trả cả gốc lẩn lãi. Vì vậy nếu sử dụng không hiệu quả sẽ rơi vào tình trạng nợ nần, khủng hoảng. 3.2. Tếp tục hoàn thiện hơn nữa chiến lược thu hút vốn và sử dụng vốn ODA : Hiện nay xu hướng chung của các dự án có sự trợ giúp quốc tế đang đối diện với các thách thức không nhỏ và phải chuyển các xu thế trọng tâm theo một xu thế mới: có sự tham gia của khu vực kinh tế tư nhân và tăng cường tham gia quản lí cộng đồng dân cư tại chỗ. Nếu chúng ta chuẩn bị cho sự chuyển đổi này thì các nguồn vốn nước ngoài sẽ tìm cách rút lui. Khi tình hình được đánh giá không thuận lợi. Trước tình hình như vậy, các qui định của chính phủ nên được xem xét, điều chỉnh lại cho phù hợp trong việc triển khai dự án ODA bởi vì chúng tác động hạn chế dến tìm năng nội lực của từng vùng và từng lĩnh vực được gắn với những yếu tố dựa vào “cộng đồng”ở nhữnng qui mô rất nhỏ chưa có “sân chơi” riêng. 3.3. Ưu tiên nguồn vốn hỗ trợ cho các khu vực đối nghèo : Trong quan hệ với vác tổ chức phi chính phủ quốc tế cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa chính phủ Việt Nam với các tổ chức phi chính phủ, hướng các nguồn viện trợ của họ tới vùng nghèo nhất của Việt Nam như Tây Nguyên, vùng đồng bằng Sông Cửu Long và các vùng phía bắc. Hiện nay, một số nhà tài trợ vẫn có xu hướng cấp viện trợ cho Hà Nội hơn là các vùng xa xôi, đối nghèo của Việt Nam. Chính phủ phải có biện pháp cải thiện tình trạng này, chẳn hạn đưa ra các qui định với các hoạt động của họ theo khu vực địa lý. Đưa ra các danh mục cho chương trình quốc gia lĩnh vực xã hội, chương trình quốc gia về phòng chống HIV, danh mục các xã vùng đối nghèo của Việt Nam kêu gọi sự chú ý của các nhà tài trợ. 3.4. Hoàn thiện môi trường pháp lý đối với quản lí ODA và quá trình phân công, phân cấp ra quyết định trong qui trình dự án : Việc viện trợ nước ngoài có liên quan đến nhiều cơ quan chức năng ở trong nước, trong suốt quá trình từ lúc vận động tài trợ cho đến khi hoàn tất cam kết hoàn trả cho nên thiết lập một cơ chế nhằm đảm bảo phối hợp nhịp nhàng thông suốt của hệ thống tổ chức liên quan tài trợ là điều quan trọng. Về công tác xây dựng: trong thời gian cần tiếp tục hoàn thiện nghị định 42/CP,92/CP về qui chế đấu thầu, nhưng cần qui định trách nhiệm rõ ràng của từng cơ quan các đơn vị trong quá trình thẩm định và phê duyệt. Trong thời gian tối chính phủ nên qui định rõ thời gian trả lời khâu thẩm định dự án của cơ qua cấp bộ và các cơ quan thuộc chính phủ bố trí cán bộ kiêm nhiệm để công tác tiến hành nhanh hơn. Công tác định cư: cũng cần được chú trọng hơn nữa, hạn chế lớn nhất của công tác tái định cư hiện nay là các qui định về đền bù thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất. Có nhiều dự án đã không đến hổ trợ ổn định cuộc sống, phương tiện sinh sống cho người tái định cư mà còn làm cho cuộc sống của họ thêm khó khăn hơn trước khi giải tỏa. Số tiền đền bù có lớn cũng chỉ đủ để các hộ tạo lập tài sản, nhà cửa tại nơi mới chứ chưa tạo cho họ phương tiện sản xuất mang lại thu nhập tương đương với mức thu nhập cũ. Những bất hợp lý trong việc tái tạo nguồn tài nguyên do người dân thuộc vùng giải tỏa là điểm tồn tại mấu chốt trong công tác tái định cư hiện nay cần được sớm giải quyết. Trong thời gian tới cần phải có qui định rõ ràng về qui trình lập và thẩm định tái định cư. Nên có kế hoạch giải tỏa đền bù người dân một cách có hệ thống tạo ra được sự phối hợp nhịp nhàng giữa nhà đầu tư và cộng đồng giải tỏa giữa nhà đầu tư với chính quyền địa phương đặt biệt là giữa cộng đồng đầu tư với nơi tiếp nhận dân di cư . Đảm bảo dự án đầu tư không tạo ra sức ép về mặt xã hội khi giải tỏa thì chính sách tái định cư phải bao hàm toàn bộ quá trình đền bù,di chuyển tạo tài nguyên, phát triển sản xuất và nâng cao điều kiện sống cho hộ dân cư chứ không đơn thuần đưa ra một khoản đền bù mà rất khó xác định đã hợp lý hay chưa . Về cơ cấu tài chính trong nước: cơ cấu tài chính dần dần được cải thiện, đã ban hành qui chế vốn đối ứng và qui trình thủ tục vốn đối với các dự án ODA. Tuy nhiên vẫn cần phải theo dõi chặt chẽ đảm bảo tín hiệu theo đúng qui trình, đồng thời tiếp tục nghiên cứu điều chỉnh những bất cập mới nảy sinh. 3.5. Hoàn thiện hơn nữa công tác kế hoạch hóa: Trước đây, trên cơ sở kim ngạch viện trợ mới tiếp cận đự án, nay từ dự án mới tiếp cận viện trợ . Chính vì thế đã làm thay đổi vay trò của chính phủ và chủ dự án so với viện trợ. Chính phủ từ chỉ huy hoàn toàn chuyển sang hổ trợ, thúc đẩy. Chủ dự án từ chổ bị động, hành động hoàn toàn theo mệnh lệnh cấp trên thì nay đã có quyền chủ động nhất định trong việc hoàn thành,thực hiện đự án. Như vậy cần có một quy hoạch tổng thể ODA nhằm tăng cường chất lượng đầu vào của công tác kế hoạch hóa đầu tư bằng vốn ODA. Qui định nếu được chính phủ thông qua sẽ là căn cứ pháp lí quan trọng nhất để cơ quan diều phối viện trợ,hình thành kế hoạch viện trợ. Cùng với công tác trên, việc tinh giảm bộ máy cồng kền trong quản lý để giải ngân khởi phức tạp, có những chính sách ưu đãi thiết thực cho cơ sở là nội dung chính của thông tư hướng dẫn để thực hiện nghị định của chính phủ về việc ban hành qui chế quản lý và sử dụng và hổ trợ nguồn phát triển chính thức. 3.6. Nâng cao công tác thông tin và theo dõi đự án ODA : Thông tin là yếu tố quan trọng gốp phàn nâng cao hiệu quả công tác sử dụng ODA. Thông tin đầy đủ và chính xác sẽ làm căn cứ để cơ quan quản lý ra quyết định. Thời gain qua ở Việt Nam thông tin về ODA thường thiếu không đầy đủ gây khó khăn rất nhiều cho cơ quan chính phù trong quản lý ODA. Cần khẩn trương thiết lập một hệ thống hữu hiệu về ODA, những thông tin đó phải thể hiện rõ vấn đề sau: - Chiến lược hành động,cơ sở pháp lý, qui trình thủ tục ODA của từng nhà tài trợ. Nêu những đặt điểm, nguyên tắc luật lệ của từng nhà đối tác viện trợ. - Các điều ước quốc tế về hợp tác phát triển, qui chế mà chính phủ ta đã ký kết với các nhà tài trợ để đảm bảo thi hành nhất quán các văn bản này. - Thông tin về cam kết ODA của các nhà tài trợ, định hướng ưu tiên chiến lược sử dụng ODA của chính phủ, tình hình giải ngân của ODA theo ngành lĩnh vực kinh tế cụ thể. - Thông tin về văn bản luật, các qui định , qui chế trong quản lý ODA, hướng dần về qui trình thủ tục đối với qui trình dự án ODA cụ thể . 3.7. Tăng cướng công tác kiểm tra,kiểm soát các đự án ODA : Kiểm tra ,kiểm soát là khâu quan trọng không thể thiếu trong quá trình quản lý sử dụng ODA. Kiểm soát được thực hiện đầy đủ làm giảm tham nhũng, thực hiện tiết kiệm và tăng cướng năng lực thực hiện dự án. Thông thường đối với các dụ án đầu tư bằng vốn vay, các nhà tài trợ thường yêu cầu chính phủ thuê chuyên gia tư vấn, phối hợp với các đối tác nước ngoài và được hưởng thụ tiến hành đánh giá, giám sát dự án. Những công việc này chỉ được thực hiện trong giai đoạn thực hiện dự án hoàn thành. Trong thời gian tới, chính phủ cần quan tâm hơn nữa đến kiểm tra, giám sát dự án ở giai đoạn sau dự án. Công tác kiểm tra, giám sát thực hiện đầy đủ gốp phần làm tăng tính bền vững của dự án. Các đơn vị thực hiện vốn ODA cần phải thực hiện nghiêm chỉnh và thường xuyên báo cáo vốn đầu tư thực hiện và quyết toán vốn đầu tư khi dự án hoàn thành. Báo cáo quyết toán cần phải được kiểm toán để đảm bảo tính chính xác trước khi gửi đến cơ quan chức nắng thẳm tra phê duyệt dự toán. 3.8. Tăng cường công tác đào tạo và điều phối bố trí cán bộ trong quản lý và sử dụng ODA: Đào tạo lại và bồi dưỡng cán bộ quản lý, điều phối và sử dụng ODA là biện pháp quan trọng nhằm hoàn thiện công tác điều phối, quản lý sử dụng ODA hiện nay. Cán bộ quản lý ODA phải có kiến thức về các lĩnh vực sau : -Các loại hình viện trợ có thể vận động và các chi phí liên quan để hấp thu viện trợ -Chính sách và lợi ích của các nhà tài trợ . -Chu kỳ dự án sự phối hợp của các cơ quan cũng như trách nhiệm quyền hạn của mổi cơ quan ở từng giai đoạn của chu kỳ dự án . -Các kiến thức về kinh tế thị trường, phương pháp phân tích chính sách kinh tế phù hợp với cơ chế kinh tế mới . -Những kiến thức cơ bản về ngoại giao, luật pháp quốc tế, trình độ ngoại ngữ ….. Công tác điều phối bố trí cán bộ tham gia quản lý dự án ODA cũng cần phải xem xét lại.Việc bố trí lựa chọn các chuyên gia có trình độ để quản lý cho dự án là một yếu tố có tính chất quyết định cho thành công của dự án .cán bộ tham gia quản lý dự án cũng không nên ngừng học hỏi và tự đào tạo lai mình,bắt kịp nhu cầu chung của thời đại cũng như đảm bảo thực hiện tốt các nhiệm vụ được giao. Trong công tác đào tạo và bố trí cán bộ, cần chú trọng hơn nữa tới việc đào tạo cán bộ cấp tỉnh, thành phố. Hiên nay chính phủ đã thực hiện phân cấp quản lý các tỉnh thành phố được tiến hành phê duyệt một số dự án ODA tùy thuộc vào nội dung và qui mô của dự án. Việc tăng cường công tác đào tạo bố trí cán bộ ở các tỉnh, thành phố sẽ tạo điều kiện cho công tác quản lý sử dung ODA ở các dự án loại này có hiệu quả. KẾT LUẬN Nguồn vốn ODA là một trong những chính sách, biện pháp quan trọng của các nước phát triển dành cho các nước đang và chậm phát triển và đây là nguồn vốn cung cấp nhiều nhất cho mục tiêu của ODA là nhằm tạo điều kiện cho công cuộc phát triển kinh tế xã hội của các nước đang và kém phát triển quá trình đổi mới và phát triển kinh tế thế giới nói chung của khu vực Đông Nam Á nói riêng và mang lại cho Việt Nam những nguồn vốn ODA đáng kể trong những năm qua với nhiều nước tài trợ như: Nhật Bản, Pháp, Úc, EU, IMF… trong đó, Nhật Bản là tài trợ lớn nhất. Tuy nhiên qua việc phân tích về vốn ODA , chúng ta nhận thấy nguồn vốn ODA không phải là nguồn tài trợ cho không mà là nguồn vốn vay vô hạn từ nước ngoài. Bên cạnh đó, muốn có được nguồn vốn này, chúng ta phải đáp ứng đủ yêu cầu của nhà tài trợ và tài trợ càng nhiều thì yêu cầu càng cao. Ngoài ra chính phủ và nhà nước cần quan tâm hơn nữa việc giải ngân đối với các chương trình đự án ODA vì vấn đề này có ảnh hưởng rất lớn không chì đối với chương trình, dự án đang thực hiện mà còn đối với các khoản cam kết vay tiếp theo của nhà tài trợ. Chúng ta khẳng định rằng ODA là nguồn rất quan trọng trong quá trình phát triển đất nước trong giai đoạn quá độ, nhưng nó cũng mang nhiều điều kiện ràng buộc. Vì vậy việc hiểu và sử dụng nó một cách có hiệu quả và hài hòa với các nguồn lực khác là điều kiện hết sức quan trọng. Tuy nhiên những kiến nghị và giải pháp chưa thật đầy đủ bởi nó bị phần nào giới hạn về thời gian nghiên cứu khả năng cũng như sự hiểu biết của bản thân, hơn nữa đây cũng là lĩnh vực mới mà các ngành các cấp trong chính phủ đã quan tâm và từng bước hoàn thiện quy chế quản lý. Tuy nhiên, chúng tôi đã cố gắn nêu lên những việc cần thực hiện để làm sao nâng cao chất lượng hiệu quả thu hút , tiếp nhận và sử dụng nguồn vốn ODA . TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7.Giáo trình NSNN2 TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾ- TÀI CHÍNH VĨNH LONG KHOA TÀI CHÍNH ˜&™ MÔN HỌC: NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 2 BÀI TIỂU LUẬN ĐỀ TÀI: BIỆN PHÁP QUẢN LÝ VÀ SỬ DỤNG NGUỒN VỐN ODA TẠI VIỆT NAM. GVHD: LÊ TUẤN MÃNH. SVTH: NGUYỄN THỊ HIẾU (097) ĐỔ THỊ NGỌC HIỂN (099) NGUYỄN THỊ THÚY HẰNG (092) NGUYỄN THỊ QUỲNH MAI NGUYỄN THỊ MAI KHEN NGUYỄN THỊ MỸ TIÊN(324) BÙI THỊ NGỌC LUYÊN (409) HỒ ANH THƯ (312) LỚP: K7 – TCNN Vĩnh Long tháng 11 năm 2013

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docbtlnsnn2_1441.doc
Luận văn liên quan