MỤC LỤC
Trang
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ XUẤT KHẨU HÀNG NÔNG SẢN PHẨM TRONG QUÁ TRÌNH HỘI NHẬP CỦA VIỆT NAM 3
I. Hội nhập kinh tế quốc tế và vai trò của mặt hàng nông sản trong hệ thống các mặt hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam 3
I.1. Hội nhập kinh tế của việt nam 3
1. Những thành tựu đạt đợc trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế (*) 5
2. Những tồn tại trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Việt Nam (*) 6
I.2. Vai trò của mặt hàng nông sản trong hệ thống các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam 7
I.3. Nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam với qúa trình hội nhập quốc tế 12
II. Nội dung và hình thức xuất khẩu hàng nông sản 14
II.1. Nội dung. 14
1. Nghiên cứu thị trờng nông sản xuất khẩu 14
2. Lập dự án kinh doanh 15
3.Tổ chức thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu 16
4. Giao dịch, đàm phán, ký kết hợp đồng. 16
5. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17
6. Đánh giá việc thực hiện hợp đồng xuất khẩu. 17
II.2. Hình thức xuất khẩu hàng nông sản. 17
1. Xuất khẩu trực tiếp. 18
2. Xuất khẩu uỷ thác . 18
3. Xuất khẩu hàng đổi hàng. 19
4.Tạm nhập tái xuất. 19
5. Giao dịch tại sở giao dịch hàng hoá. 19
6.Gia công quốc tế . 19
III. Các nhân tố ảnh hởng đến xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam và vấn đề hiệu quả xuất khẩu nông sản chủ lực . 19
III.1. Các nhân tố khách quan ảnh hởng đến xuất khẩu hàng nông sản của Việt Nam. 19
1. Tiến bộ khoa học kỹ thuật liên quan đến sản xuất,vận chuyển phân phối bảo quản và chế biến hàng nông sản . 19
2. Ảnh hởng của tình hình cung cầu hàng hoá nông sản trên thị trờng Quốc Tế. 21
3. Quan hệ thơng mại và chính sách của các nớc bạn hàng nhập khẩu hàng hoá nông sản của Việt Nam . 21
4. Môi trờng kinh tế . 22
III.2. Các nhân tố chủ quan ảnh hởng đến xuất khẩu hàng nông sản Việt Nam . 22
1. Chất lợng và công nghệ sản xuất, chế biến nông sản xuất khẩu . 22
2. Sự hạn chế trong việc xâm nhập và tạo lập ổn định thị trờng . 23
3. Khả năng và điều kiện sản xuất các mặt hàng nông sản trong nớc. 24
4. Nhận thức về vai trò, vị trí của xuất khẩu và định hớng chính sách phát triển xuất khẩu hàng nông sản của Chính Phủ . 24
5. Quy hoạch và kế hoạch phát triển hàng nông sản xuất khẩu . 24
6. Tổ chức điều hành xuất khẩu 25
7.Tổ chức thu mua. 25
III.3.Hiệu quả xuất khẩu nông sản chủ lực : Gạo 25
CHƠNG II: THỰC TRẠNG VỀ XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN QUA 30
I. Đặc điểm về những mặt hàng nông sản phẩm và thị trờng xuất khẩu 30
I.1. Đặc điểm chung về các mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực của Việt Nam 30
I.2. Thực trạng về mậu dịch gạo thế giới. 32
I.3 Đặc điểm về thị trờng xuất khẩu 35
II. Phân tích thực trạng xuất khẩu mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam 38
II.1. Phân tích về khối lợng, kim ngạch và thị trờng tiêu thụ nông sản của Việt Nam qua các năm 38
II. 2. Phân tích về thị trờng 49
1. Các khối thị trờng nhập khẩu nông sản của Việt Nam 49
2. Phân tích về khả năng cạnh tranh của mặt hàng gạo xuất khẩu của Việt Nam trên thị trờng thế giới 52
II.3 Phân tích về mặt hàng nông sản phẩm xuất khẩu chủ lực: Gạo 56
1. Sản lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam 56
2. Chất lợng gạo xuất khẩu của Việt Nam 58
3. Giá cả và kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam 58
4. Các thị trờng xuất khẩu của Việt Nam 60
III. Đánh giá chung về mặt hàng nông sản xuất khẩu chủ lực. 62
III.1. Những thuận lợi trong cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam 62
III.2. Những khó khăn trong cạnh tranh xuất khẩu gạo của Việt Nam 64
1. Khó khăn do khách quan. 64
2. Khó khăn do chủ quan. 65
CHƠNG III: GIẢI PHÁP VÀ NHỮNG KIẾN NGHỊ CHỦ YẾU, NHẰM THÚC ĐẨY XUẤT KHẨU CÁC MẶT HÀNG NÔNG SẢN CHỦ LỰC CỦA VIỆT NAM TRONG THỜI GIAN TỚI. 68
I. Mục tiêu và phơng hớng phát triển ngành hàng nông nghiệp Việt Nam và sự cần thiết phải thúc đẩy xuất khẩu nhóm mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam trong thời gian tới. 68
I.1. Mục tiêu chiến lợc xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn 2001-2010. 68
I.2. Những thời cơ và thách thức. 70
1. Những thời cơ. 70
2. Những thách thức. 71
3 Phơng hớng phát triển ngành nông nghiệp Việt Nam. 72
II. Biện pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy xuất khẩu nông sản. 75
II.1. Các biện pháp liên quan đến nguồn hàng nông sản cho xuất khẩu. 75
1. Biện pháp về tạo nguồn hàng và đầu ra cho hàng nông sản xuất khẩu. 75
1.1. Biện pháp về tạo nguồn hàng nông sản xuất khẩu: 75
1.2. Biện pháp về đầu ra cho nguồn hàng nông sản xuất khẩu 77
2. Hớng mở rộng xuất khẩu. 78
II.2. Các biện pháp liên quan đến tài chính và tín dụng. 79
II.3. Các biện pháp liên quan đến thể chế tổ chức 81
III. Hệ thống chính sách và biện pháp hỗ trợ để thực hiện định hớng phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 – 2010 81
III.1. Chính sách đầu t và chuyển đổi cơ cấu hàng hoá - dịch vụ 81
1. Về hàng hoá 81
2. Về dịch vụ 82
III.2. Các giải pháp về thị trờng 83
III.3. Hoàn thiện môi trờng pháp lý và tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu. 84
III.4. Về hội nhập quốc tế 85
III.5. Về đào tạo cán bộ 86
III.6. Về tổ chức thực hiện định hớng phát triển xuất - nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010. 87
IV. Một số biện pháp cụ thể khác 88
IV.1. Biện pháp về chiến lợc sản phẩm 88
IV.2. Quy hoạch nông sản xuất hàng hoá tập trung 89
IV.3. Tăng cờng năng lực chế biến và kiểm soát chất lợng để nâng cao giá trị xuất khẩu. 90
IV.4. Tăng cờng vai trò của Chính phủ trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản 91
IV.5. Hỗ trợ nghiên cứu thị trờng quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản 92
IV.6. Cải tiến cơ chế quản lý xuất khẩu 92
IV.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xoá bỏ các rào cản bất hợp lý đang cản trở hoạt động xuất khẩu. 93
1. Tiếp tục mở rộng chế độ miễn kiểm tra đối với hàng xuất khẩu 93
2. Sự ổn định của biểu thuế 93
3. Chính sách thuế 94
IV.8. Đào tạo cán bộ và chính sách khoa học công nghệ 95
IV.9. Đẩy mạnh đầu t và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ 96
V. Một số kiến nghị với Nhà nớc. 97
KẾT LUẬN 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
107 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2853 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
y trì các quan hệ với thị trường truyền thống SNG, Đông Âu. Củng cố các thị trường mới tạo lập như Mỹ, Trung Quốc, Đài Loan và các nước Tây Âu.
Đối với điều: Củng cố và duy trì các thị trường đã có, đặc biệt là các nước có sức mua lớn như: Mỹ, úc, Nhật Bản, Canada, Anh, Italia. Trong đó nếu Mỹ áp dùng chính sách tối huệ quốc thì Mỹ sẽ trở thành thị trường tiêu thụ sản phẩm nhân điều của Việt Nam. Đồng thời chú ý khai thác thị trường trong khu vực và Châu á, các nơi đang có nhu cầu nhập đìêu Việt Nam như Trung Quốc, Hôngkông, Singapore.
Đối với chè: Tiếp tục củng cố và giữ vững các thị trường đã có và đang nhập khẩu chè, nâng cao uy tín, chất lượng và giá cả cạnh tranh để ổn định và phát triển thị trường, đặc biệt là thị trường truyền thống, các nước Trung Cận Đông và SGN với thị phần 50-60%, Châu Âu 27,24%; các nước và khu vực Châu á như Nhật Bản, Đài Loan, đặc biệt Trung Quốc vào khoảng 20-25%.
II.2. Các biện pháp liên quan đến tài chính và tín dụng.
Yêu cầu về vốn cho đầu tư sản xuất – chế biến và tiêu thụ xuất khẩu rất lớn. Để có đủ vốn đầu tư đồng bọ vào các khâu quan trọng, chính sách tài chính nhằm thu hút được các nguồn vốn đầu tư như sau:
Tạo vốn và thu hút vốn đầu tư trong nước, trong đó huy động vốn tự có của các doanh nghiệp thuộc mọi thành phần kinh tế, huy động vốn nhàn rỗi trong dân để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng, sản xuất, chế biến...
Vay vốn tín dụng nhà nước thông qua hệ thống ngân hàng phát triển nông thôn và ngân hàng thương mại.
Thu hút vốn nước ngoài và tham gia hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh doanh. Đây được xem như là giải pháp quan trọng tháo gỡ tài chính, vì nội lực của ta chưa qua hợp tác quốc tế và đầu tư hợp tác hai bên cùng có lợi ta sẽ tranh thủ được một phần thị trường như: thông qua bao tiêu, cho sử dụng các kênh phân phối,sử dụng nhãn hiệu của các nhà đầu tư nước ngoài.
Thực ra, việc tín dụng vốn kịp thời đến người nông dân không phải là điều gì mới, song đó lại là vấn đề nổi cộm hiện nay và cần khẩn trương như cứu đói. Vấn đề này cần chú trọng tập trung theo hướng:
Nhu cầu vay vốn sản xuất của nông dân hiện đòi hỏi các ngân hàng cần cải tiến thủ tục cho vay, kết hợp với nâng cao nghiệp vụ cho cán bộ cơ sở. Thực tế cho thấy, sự nỗ lực của ngân hàng trong những năm qua mới chỉ đáp ứng hơn 15% nhu cầu vay vốn của nông dân vùng lúa và cần đáp ứng đúng lúc nông vụ thiếu vốn.
Cần mở rộng mạng lưới quỹ tín dụng nhân dân trên toàn địa bàn nông thôn để tăng khả năng cung ứng vốn nhanh chóng, đồng thời giám sát được mục đích và đảm bảo tốt khả năng thanh toán. Bởi lẽ các thành viên trong ban quản trị các quỹ tín dụng thường biết rõ hoàn cảnh của từng hộ thôn xóm.
Nên tăng cường hình thức tín dụng tín chấp thông qua các tổ liên gia có sự tổ chức của hộ nông dân, Hội phụ nữ mà không cần thế chấp song khả năng hoàn trả vẫn được đảm bảo chắc chắn.
Cần chú ý mở rộng hình thức tín dụng thương mại cho nông dân vay qua các doanh nghiệp xuất khẩu gạo. các doanh nghiệp này vay tiền của ngân hàng thương mại rồi nhập vật tư ứng trước cho nông dân vay. Đến mùa thu hoạch, doanh nghiệp lại thu lại tiền cho vay bằng thóc. Cách này có ưu điểm là vừa cấp vốn trực tiếp cho nông dân sản xuất, vừa tiêu thụ sản phẩm thóc của nông dân với giá thỏa thuận, lại đảm bảo chân hàng cho doanh nghiệp xuất khẩu gạo, tiết kiệm thời gian và thủ tục giao dịch.
Đối với vùng chuyên canh lúa xuất khẩu, cần nghiên cứu để tiến hành cho vay theo từng dự án lớn và đồng bộ (giống, phân bón, thuỷ lợi, thuốc bảo vệ thực vật,…), nhờ đó các dự án sản xuất lúa gạo xuất khẩu (kể cả gạo đặc sản) được phát triển mạnh hơn
Để tăng cường hơn nữa nguồn vay đến nông dân, Nhà nước cần ban hành qui chế buộc các ngân hàng thương mại cũng dành một phần vốn vay nông nghiệp. Như Thai Lan đã qui định phần vốn vay này là 5 –10% tổng số vốn huy động. Ngân hàng nào đã không đầu tư vào nông nghiệp thì phải uỷ thác qua ngân hàng nông nghiệp để cho nhân dân vay với lãi suất ưu đãi.
Chính sách tín dụng vốn có ý nghĩa thực tế trong việc đẩy mạnh sản xuất lúa xuất khẩu, góp phần xứng đáng vào việc tăng nhanh sản lượng thóc hàng năm
II.3. Các biện pháp liên quan đến thể chế tổ chức
Tăng cường vai trò của Nhà nước trong hoạt động xuất khẩu nông sản, cả về cơ chế chính sách đầu tư vốn và mở rộng thị trường. Về cơ chế chính sách, với cơ chế mới ban hành, Chính phủ cần bổ sung một số chính sách khuyến khích và hỗ trợ mọi thành phần kinh tế. Xuất khẩu nông sản, nhất là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh.
Các ngành có liên quan, nhất là tài chính, ngân hàng, thương mại, nông nghiệp,…cần có sự phối hợp hành động để tìm ra giải pháp thiết thực hỗ trợ xuất khẩu và coi xuất khẩu nông sản là nhiệm vụ chính mình xuất khẩu nông sản không chỉ nhiệm vụ của các đầu mối mà là trách nhiệm của các ngành, các cấp
Đối với các doanh nghiệp đầu mối xuất khẩu gạo cần phát huy tính chủ động và linh hoạt trong xử lý đầu vào và đầu ra của sản phẩm. Sự hỗ trợ của Nhà nước là quan trọng nhưng chủ yếu vẫn là phát huy nội lực của bản thân các doanh nghiệp
Tiếp tục mở rộng phương thức tạm trữ để “Mua thời điểm, bán thời giá” trong các năm đầu thiên niên kỷ mới – thế kỷ 21 bằng nguồn vốn hộ trợ của Nhà nước và vốn tự có của doanh nghiệp. Nhà nước cần có hỗ trợ lãi suất để các doanh nghiệp đầu mối có đủ điều kiện mua lúa tạm trữ ngay từ thời điểm thu hoạch
Chính phủ đã ban hành quyết định và cơ chế về điều hành xuất khẩu gạo trong những năm tới. Để cụ thể hoá quyết định và cơ chế của Chính phủ, các ngành và các doanh nghiệp phải sát cánh với nhau để thực hiện nhiệm vụ chung là tiêu thụ lúa hàng hoá trong dân và xuất khẩu với giá hợp lý, bảo đảm hài hoà lợi ích giữa Nhà nước – doanh nghiệp xuất khẩu chế biến và người nông dân
III. Hệ thống chính sách và biện pháp hỗ trợ để thực hiện định hướng phát triển xuất nhập khẩu thời kỳ 2001 – 2010
III.1. Chính sách đầu tư và chuyển đổi cơ cấu hàng hoá - dịch vụ
1. Về hàng hoá
Cần dành ưu tiên cao cho các ngành sản xuất hàng xuất khẩu, còn đối với các ngành thay thế nhập khẩu mà năng lực sản xuất trong nước đã đáp ứng được nhu cầu thì không nên tăng thêm đầu tư, kể cả đầu tư nước ngoài. Trong đầu tư nên tập trung vào các ngành hàng chủ lực và các dự án nâng cao cấp độ chế biến, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh hàng hoá
Đối với nông sản, chú trọng việc đầu tư đổi mới giống cây trồng, công nghệ từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả và sức cạnh tranh, phù hợp với nhu cầu trên thị trường đi đôi với việc chú trọng đầu tư vào khâu sau khi thu hoạch mà hiện nay rất còn hạn chế
Nhà nước đặc biệt quan tâm đầu tư trực tiếp cho hoạt động xuất khẩu như cảng, kho tàng, kể cả kho ngoại quan,các trung tâm thương mại ở nước ngoài, tìm kiếm đối tác, thu thập và cung cấp thông tin, hướng dẫn cho các doanh nghiệp về luật lệ, tiêu chuẩn, mẫu mã thị trường đòi hỏi…, đặc biệt cần hỗ trợ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ không có khả năng tài chính, nhân lực và thông tin, chú trọng đầu tư đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là cán bộ quản lý
Do FDI góp phần đáng kể cho xuất khẩu nên cần thiết hết sức chú trọng cải thiện môi trường đầu tư một cách đồng bộ để tăng sức hấp dẫn đối với đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài, nhất là trong lĩnh vực sản xuất để xuất khẩu. Duy trì môi trường đầu tư ổn định để tạo tâm lý tin tưởng cho các nhà đầu tư. Phát triển hợp lý các khu chế xuất, khuyến khích các doanh nghiệp nước ngoài tham gia tăng xuất khẩu. Mở rộng thị trường để lôi kéo các doanh nghiệp đầu tư ở nước ta xuất sang các thị trường có dung lượng lớn.
Nguồn đầu tư nên được xác định là: Nhà nước tập trung cho những khâu đòi hỏi vốn lớn, có tác dụng nhiều cho doanh nghiệp như nghiên cứu khoa học, xây dựng hạ tầng, kho bãi, bến cảng, thành lập các trung tâm thương mại và các kho ngoại quan ở nước ngoài… Trong các khâu còn lại, Nhà nước chỉ ban hành các chính sách ưu đãi để khuyến khích cá nhân và doanh nghiệp chủ động đầu tư sản xuất, kinh doanh, hạn chế tới mức thấp nhất, nhanh chóng tiến tới xoá bỏ hoàn toàn cơ chế “ xin – cho”, bao cấp trực tiếp hoặc gián tiếp
2. Về dịch vụ
Để đạt mục tiêu tăng trưởng bình quân 15% trong thời kỳ 2001 – 2010, đưa kim ngạch xuất khẩu dịch vụ lên 8,1 tỷ USD vào năm 2010 và đồng thời xuất siêu 4,7 tỷ USD về dịch vụ, cần tập trung mọi nguồn lực nâng cao sức cạnh tranh của mọi ngành dịch vụ, tận dụng cơ hội cũng như đối phó với thách thức do hội nhập quốc tế đem lại
Dịch vụ ngày càng phát triển nhanh chóng cả chiều rộng lẫn chiều sâu và rất đa dạng. Bên cạnh đó, tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế đặt ra những thách thức mới, môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt hơn do sự xuất hiện của nhiều nhà cung ứng dịch vụ nước ngoài; các hình thức bảo hộ đối với nhiều ngành dịch vụ sẽ phải giảm dần theo các nguyên tắc mở cửa của thị trường và đối xử quốc gia (NT) của hiệp định chung về thương mại dịch vụ (GATS). Vì vậy, mỗi ngành dịch vụ đều phải phấn đấu chuyên nghiệp hoà phương thức kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ theo tiêu chuẩn quốc tế để có thể phát triển trong quá trình hội nhập
III.2. Các giải pháp về thị trường
Để chủ động thâm nhập thị trường quốc tế, duy trì và mở rộng thị phần trên thị trường quen thuộc, khai thác thêm các thị trường mới, bảo đảm cơ cấu thị trường hợp lý theo nguyên tắc đa phương hoá các đối tác cần được đổi mới công tác thị trường ở tầm vĩ mô và vi mô trong theo các hướng sau:
* Phát triển mạnh công tác thị trường ở cả tầm vĩ mô và vi mô, khắc phục đồng thời hao biểu hiện “ỷ lại vào Nhà nước” và “ phó mặc cho doanh nghiệp”. Đẩy mạnh đàm phán thương mại song phương và đa phương để tạo hành lang phát lý cho các doanh nghiệp, cụ thể là đàm phán mở cửa thị trường mới, đàm phán để tiến tới thương mại cân bằng với những thị trường mà ta thường xuyên nhập siêu, đàm phán để thống nhất hoá các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kỹ thuật và đàm phán để nới lỏng các hàng rào phi thuế quan. Công tác thị trường xuất khẩu và thị trường nhập khẩu được gắn kết chặt chẽ với nhau để vừa tăng cường sức mạnh trong đàm phán quốc tế, vừa góp phần chuyển dần nhập khẩu của các doanh nghiệp từ thị trường siêu nhập (Châu á) sang thị trường xuất siêu (Bắc Mỹ và Tây Âu)
* Tăng cường mạnh mẽ công tác thông tin về các thị trường: từ tình hình chung cho tới các cơ chế chính sách của các nước, dự báo các chiều hướng cung cầu hàng hoá và dịch vụ…
* Cần chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia và của nhà sản xuất “ chìa khoá trao tay”( đặc biệt là trong lĩnh vực điện tử và công nghệ thông tin) để vừa đảm bảo thị trường xuất khẩu thông qua hệ thống phân phối toàn cầu, vừa góp phần chuẩn bị tiền đề cho thời kỳ sau là thời kỳ đẩy mạnh xuất khẩu các sản phẩm có hàm lượng chất xám và công nghệ cao
* Tăng cường các biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp Việt Nam đầu tư trên thị trường ngoài, nhất là đầu tư trong khâu hoàn thiện nông sản, thực phẩm (thí dụ như chế biến và đóng gói chè, cà phê…) để tránh các hàng rào thuế và phi thuế quan do nước nhập khẩu đặt ra.
* Đẩy mạnh hoạt động xúc tiến thương mại, xúc tiến xuất khẩu, tăng cường công tác thu thập và phổ biến thông tin cũng như công tác dự báo để định hướng cho hoạt động sản xuất, xuất khẩu. Nghiên cứu thành lập Quỹ xúc tiến thương mại có sự đóng góp của các doanh nghiệp để tiến hành hỗ trợ doanh nghiệp trong các hoạt động hội chợ, trưng bày, triển lãm… Tăng cường nghiên cứu các chương trình xuất khẩu trọng điểm để đẩy mạnh tiêu thụ nông sản hàng hoá cho dân, từ điều tra, qui hoạch đến tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ. Có chế độ khuyến khích thoả đáng (như miễn giảm thuế thu nhập cá nhân, cho phép tính vào chi phi khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp…) đối với các tổ chức và cá nhân, bao gồm cả cơ quan đại diện ngoại giao, ngoại thương của ta ở nước ngoài tham gia các hoạt động môi giới, trợ giúp tiếp cận và thâm nhập thị trường quốc tế
* ở tầm vi mô, các doanh nghiệp có trách nhiệm dựa vào khung pháp lý và các chính sách khuyến khích của Nhà nước để tổ chức tiếp cận và phân tích, khai thác các thông tin; trực tiếp và thường xuyên tiếp xúc với thị trường thế giới thông qua hội thảo khoa học, hội chợ triển lãm; đẩy mạnh tiếp thị để kịp thời nắm bắt xu thế thị trường, bám sát các thay đổi trong sản xuất kinh doanh; tự mình lo tìm bạn hàng, thị trường, tự mình lo tổ chức sản xuất và nhập khẩu theo nhu cầu và thị hiếu của thị trường, tránh tư tưởng ỷ lại vào các cơ quan quản lý Nhà nước hoặc trông chờ trợ cấp, trợ giá; đặc biệt chú trọng giữ “ chữ tín” trong việc kinh doanh để duy trì chỗ đứng trên thị trường, phối hợp với nhau trongviệc đi tìm và quan hệ bạn hàng
III.3. Hoàn thiện môi trường pháp lý và tiếp tục đổi mới, hoàn thiện cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu.
Theo Quyết định số 46/2001/QĐ - TTg ngày 04/04/2001, để đảm bảo lợi ích công dân, ổn định sản xuất nông nghiệp và thị trường trong nước, giảm bớt khó khăn đối với hoạt động sản xuất, lưu thông lúa gạo, Thủ tướng Chính phủ sẽ xem xét, quyết định các biện pháp cần thiết can thiệp có hiệu quả vào thị trường lúa gạo.
Để tạo điều kiện cho việc thực hiện thành công nhiệm vụ trọng tâm trong thời gian từ nay đến năm 2010, cần hoàn thiện môi trường pháp lý, đồng thời tiếp tục đổi mới, bổ sung và hoàn thiện cơ chế chính sách xuất nhập khẩu cho phù hợp với điều kiện thực tế theo hướng:
* Xây dựng hệ thống các tiêu chuẩn hàng hoá - dịch vụ xuất khẩu cho phù hợp với đòi hỏi của thị trường, nâng dần sức cạnh tranh
Điều chỉnh hoặc ban hành mới các quy định dưới luật để xử lý linh hoạt các mảng kinh doanh đang ngày càng trở nên quan trọng nhưng chưa đủ khung pháp lý như các lĩnh vực dịch vụ, xuất khẩu tại chỗ ( bán hàng thu ngoại tệ mạnh, bán hàng miễn phí, giao hàng xuất khẩu trên lãnh thổ Việt Nam để tiếp tục sản xuất thành sản phẩm xuất khẩu …), buôn bán biên giới và buôn bán duyên hải, kinh doanh tạm nhập tái xuất và chuyển khẩu. Đặc biệt chú trọng khuyến khích đi đôi với việc quản lý các dịch vụ tái xuất, chuyển khẩu và kho ngoại quan để tận dụng ưu thế về vị trí địa lý, tăng thu ngoại tệ
*Trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu, kiên trì chính sách nhiều thành phần, trong đó kinh tế quốc doanh đóng vai trò chủ đạo. Hạn chế dần, tiến tới xoá bỏ tình trạng độc quyền, mở rộng đầu mối kinh doanh xuất nhập khẩu, khuyến khích kinh tế ngoài quốc doanh tham gia xuất nhập khẩu, hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ, bảo đảm sự bình đẳng trong việc tiếp cận các nhân tố đầu vào (vốn, tín dụng, đất đai, lao động) cũng như việc hỗ trợ đầu tư, kinh doanh từ phía nhà nước
* Tiếp tục đẩy mạnh cải cách hành chính trong lĩnh vực thương mại theo hướng xoá bỏ thủ tục phiền hà, phấn đấu ổn định môi trường pháp lý để tạo tâm lý tin tưởng cho các doanh nghiệp, khuyến khích họ chấp nhận bỏ vốn đầu tư lâu dài. Phấn đấu làm cho chính sách thuế, đặc biệt là chính sách thuế xuất nhập khẩu có định hướng nhất quán không gây khó khăn cho doanh nghiệp trong tính toán hiệu quả kinh doanh. Giảm dần, tiến tới ngừng áp dụng các lệnh cấm, lệnh ngừng nhập khẩu tạm thời. Chấm dứt tình trạng thay đổi chính sách có hiệu lực hồi tố và chấm dứt tình trạng hình sự hoá các mối quan hệ dân sự. Tăng cường tính đồng bộ của cơ chế chính sách; áp dụng thí điểm mô hình liên kết 4 bên trong xây dựng các đề án phát triển sản xuất và xuất khẩu (doanh nghiệp liên kết với trường, viện nghiên cứu, các tổ chức tài chính và các cơ quan quản lý Nhà nước )
* Tiếp cận các phương thức kinh doanh mới như buôn bán trên thị trường giao dịch hàng hoá (Commdity Exchange), trong đó có thị trường hàng hoá giao ngay và thị trường kỳ hạn (Future, Forward, Options) để vừa trực tiếp tham gia điều tiết giá quốc tế, vừa tận dụng được tính chất phòng ngừa rủi ro của các thị trường này. Từ nay đến năm 2010 phấn đấu hình thành thị trường giao ngay và thị trường kỳ hạn Việt Nam đối với 1,2 mặt hàng xuất khẩu quan trọng (có thể lấy gạo hoặc cà phê làm thí điểm)
III.4. Về hội nhập quốc tế
* Tạo dựng sự nhất trí cao, quyết tâm lớn trong việc hội nhập vào nền kinh tế khu vực và quốc tế trở trên cơ sở giữ vững độc lập tự chủ và định hướng XHCN để giành những ưu đãi về thương mại, từ đó mở rộng thị trường, thúc đẩy sản xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động.
* Xây dựng một lộ trình hợp lý, phù hợp với điều kiện của ta và với cam kết quốc tế về giảm thuế quan, thuế hoá với việc đi đôi với việc xoá bỏ hàng rào phi thuế quan, áp dụng chế độ đãi ngộ quốc gia, lịch trình bảo hộ… công bố công khai để các ngành có hướng sắp xếp sản xuất, nâng cao khả năng cạnh tranh. Điều cấp bách là xây dựng lộ trình tổng thể tham gia AFTA, đi đôi với việc tích cực, chủ động xây dựng lộ trình đàm phán với WTO. Thể theo lộ trình đó, có chương trình điều chỉnh, sửa đổi, xây dựng các văn bản pháp qui tương ứng.
* Chủ động thay đổi về căn bản phương thức quản lý nhập khẩu. Tăng cường sử dụng các công cụ phi thuế “ hợp lệ” như các hàng rào tiêu chuẩn kỹ thuật, vệ sinh, môi trường… hạn ngạch thuế quan, thuế tuyệt đối, thuế mùa vụ, thuế chống phá, chống trợ cấp. Giảm dần tỷ trọng của thuế nhập khẩu trong cơ cấu nguồn thu ngân sách. Cải cách biểu thuế và cải cách công tác thu thuế để giảm dần, tiến tới xoá bỏ chế độ tính thuế theo giá tối thiểu.
* Tích cực xúc tiến xếp sắp lại các doanh nghiệp, đổi mới công nghệ, phương thức quản lý để nâng cao hiệu quả và sức cạnh tranh của từng ngành hàng; công bố lộ trình rõ ràng cho việc dỡ bỏ hàng rào bảo hộ, khắc phục triệt để những bất hợp lý trong chính sách bảo hộ theo hướng trước hết chú trọng bảo hộ nông sản.
* Tận dụng các thể chế ưu đãi dành cho các nước đang phát triển và kém phát triển trong đàm phán song phương và đa phương, cùng các nước đang phát triển đấu tranh cho lợi ích của các nước nghèo. Nắm bắt và tận dụng xu thế “ khu vực hoá” để bắt tay với từng thị trường (hoặc khu vực thị trường ) riêng lẻ, vừa tạo thị trường xuất khẩu ổn định, vừa làm quen dần với hội nhập kinh tế toàn cầu (WTO)
* Nhà nước tăng cường phổ biến kiến thức cho xã hội về hội nhập, các doanh nghiệp chủ động tích cực tìm hiểu để tận dụng những thuận lợi mới do quá trình hội nhập đem lại đồng thời ứng phó với những thách thức nẩy sinh
III.5. Về đào tạo cán bộ
Kinh nghiệm của nhiều nước trên thế giới và khu vực (như Nhật Bản, Xingapore…) cho thấy công tác đào tạo là một trong những nhân tố quyết định thành công đối với sự phát triển của đất nước. Ngày nay nhân tố này lại càng có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh nền kinh tế tri thức đang hình thành và ảnh hưởng sâu rộng tới tư duy quản lý, tư duy kinh tế và phương thức sản xuất, kinh doanh. Vì vậy để thực hiện thành công những mục tiêu chiến lược đã đề ra,vấn đề tạo dựng được một đội ngũ cán bộ, doanh nhân có năng lực và một đội ngũ công nhân lành nghề tham gia công tác xuất nhập khẩu đóng vai trò hết sức quan trọng
Có thể nói tư duy kinh doanh, nghiệp vụ và phương thức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam nhìn chung mới ở trình độ thấp, có khoảng cách khá xa so trình độ thế giới. Hơn thế nữa, với mục tiêu chiến lược là tăng trưởng xấp xỉ 14%/năm thì nhu cầu về công nhân lành nghề (may mặc, lắp ráp điện tử, cơ khí…) sẽ rất lớn. Cứ xuất khẩu 1 tỷ USD hàng may mặc hoặc giày dép thì cần tới 300 – 400 ngàn công nhân, cứ xuất khẩu 1 triệu USD hàng thủ công mỹ nghệ thì cần thêm 3 – 4 ngàn công nhân…Vì vậy, song song với việc đào tạo một đội ngũ cán bộ, đội ngũ doanh nhân có năng lực phải chú trọng tạo một đội ngũ công nhân đủ về số lượng, thạo về tay nghề để thực hiện chiến lược xuất nhập khẩu.
Nhà nước cần nghiên cứu tổ chức những lớp đào tạo và bồi dưỡng giám đốc để hình thành dần đội ngũ doanh nhân có năng lực, có khả năng xử lý linh hoạt, đồng thời cần có chính sách khuyến khích doanh nhân giỏi, đặc biệt là trong khu vực doanh nghiệp Nhà nước. Nếu cần, có thể xem lại chế độ tiền lương cho người đứng đầu các doanh nghiệp Nhà nước
III.6. Về tổ chức thực hiện định hướng phát triển xuất - nhập khẩu thời kỳ 2001 - 2010.
Để thực hiện thành công những mục tiêu chiến lược đã đề ra, cần tiến hành các biện pháp sau:
* Tăng cường và làm rõ hơn trách nhiệm và mối quan hệ phối hợp giữa các Bộ và các địa phương trong các khâu quy hoạch, tổ chức sản xuất, tổ chức tiêu thụ. Xem xét khả năng xây dựng một số chương trình xuất khẩu trọng điểm với sự tham gia của các Bộ, ngành, địa phương hữu quan với một cơ quan chủ đạo tập trung. Tăng cường quan hệ hợp tác, phối hợp giữa các Bộ với các tổ chức đại diện doanh nghiệp (như phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam, các Hiệp hội ngành hàng…)
* Củng cố hệ thống xúc tiến thương mại (ở cả TW và địa phương), trong đó có việc hình thành và phát triển Cục xúc tiến Thương mại, cơ quan chịu trách nhiệm xây dựng khung pháp lý và thực hiện sự quản lý Nhà nước, điều hoà, phối hợp công tác xúc tiến thương mại trong cả nước. Từng bước hình thành các trung tâm thương mại Việt Nam ở nước ngoài. Ban hành quy chế thưởng cho các cá nhân, doanh nghiệp mở rộng được thị trường,tìm thêm được đối tác. Tạo điều kiện và hỗ trợ cho các doanh nghiệp đầu tư ra nước ngoài, đặc biệt trong việc thành lập các trung tâm thương mại,kho ngoại hải quan… để giới thiệu, đưa nguyên liệu, hàng hoá sang và tổ chức sản xuất hàng hoá xuất khẩu ngay tại thị trường đó
* Mở rộng việc hình thành và củng cố vai trò của các hiệp hội ngành hành để tăng cường tính tổ chức và tính tập thể trong môi trường cạnh tranh. Khắc phục xu hướng “ quốc doanh hoá hiệp hội”, khẳng định nguyên tắc cơ bản của các hiệp hội là nguyên tắc “ mở”, qui tụ tất cả các doanh nghiệp có chung quyền lợi, bất kể thành phần kinh tế, bất kể qui mô. Khuyến khích các hiệp hội tự thành lập quỹ phong ngừa rủi ro và tham gia các hiệp hội ngành hàng quốc tế để phối hợp hành động, ổn định giá cả
* Sớm hoàn thiện Quỹ Hỗ trợ tín dụng xuất khẩu theo đúng tiêu chí của luật khuyến khích đầu tư trong nước (1998) để giúp các doanh nghiệp có tiềm năng thông qua việc cấp tín dụng với lãi suất ưu đãi, bão lãnh tiền vay và cấp tíndụng xuất khẩu cho người mua nước ngoài, tiến tới thành lập ngân hàng xuất nhập khẩu
Nghiên cứu thành lập Quỹ hoặc công ty bảo hiểm xuất khẩu để bảo hiểm rủi ro thanh toán khi tiếp cận các thị trường mới. Khuyến khích các hiệp hội ngành hàng tự hình thành các quỹ bảo hiểm đề phòng rủi ro, kể cả trong trường hợp giá thị trường thế giới biến động. Nhà nước có chính sách thưởng cho doanh nghiệp, cá nhân làm tốt công tác xuất khẩu
* Thiết kế mạng lưới các cơ quan đại diện ngoại giao ở nước ngoài, kể cả tham tán thương mại phục vụ thiết thực cho việc mở rộng quan hệ kinh tế và thị trường tiêu thụ sản phẩm, tăng cường trách nhiệm của các bộ phận đó đối với việc cung cấp thông tin, hỗ trợ doanh nghiệp tìm kiếm bạn hàng. Khuyến khích và hỗ trợ cho các doanh nghiệp mở văn phòng đại diện ở bên ngoài để tiếp thị,xúc tiến xuất khẩu
* Giao Bộ Thương Mại cùng Uỷ ban cộng tác người Việt ở nước ngoài hình thành mạng lưới người Việt sinh sống ở nước ngoài làm đại lý tiêu thụ hàng hoá cho Việt Nam.
* Các Bộ, ngành sản xuất cần phối hợp với Bộ kế hoạch - Đầu tư, Bộ Thương Mại xây dựng các chương trình, kế hoạch xuất khẩu, nhất là đối với các mặt hàng chủ lực, từ khâu sản xuất tới khâu tiêu thụ; hướng dẫn, hỗ trợ các nhà sản xuất thực hiện.
IV. Một số biện pháp cụ thể khác
IV.1. Biện pháp về chiến lược sản phẩm
Như trên đã phân tích, nguyên nhân có tính bao trùm cản trở khả năng và hiệu quả xuất khẩu nông sản là do chất lượng sản phẩm không cao, không ổn định, không đồng đều, khối lượng phân tán nhỏ lẻ, mẫu mã không hấp dẫn, giá cao…Để thúc đẩy xuất khẩu, cần áp dụng các biện pháp nhằm phát huy lợi thế cạnh tranh, tạo ra những sản phẩm đáp ứng nhu cầu mọi mặt và đa dạng của khách hàng. Do vậy giải pháp về sản phẩm là giải pháp có tính chiến lược trước mắt cũng như lâu dài
Để khắc phục những hạn chế mang tính cơ cấu, hướng phát triển chủ đạo của nhóm hàng nông sản trong 10 năm tới đây là chuyển dịch cơ cấu toàn lĩnh vực trong mỗi ngành, thậm chí trong từng loại sản phẩm, nâng cao năng suât, chất lượng và giá trị gia tăng. Cần có sự đầu tư thích đáng vào khâu giống và công nghệ sau thu hoạch, kể cả đóng gói, bảo quản,vận chuyển… để tạo ra những đột phá về năng suất và chất lượng sản phẩm
IV.2. Quy hoạch nông sản xuất hàng hoá tập trung
Quy hoạch nông sản xuất hàng hoá tập trung nhằm tạo ra vùng nguyên liệu có chất lượng cao gắn với hệ thống tiêu thụ phục vụ chế biến và xuất khẩu
Xác định và qui hoạch đầu tư một cách đồng bộ các vùng sản xuất hàng hoá tập trung tạo vùng nguyên liệu ca cho chế biến và xuất khẩu. Vùng lúa gạo chất lượng cao cho xuất khẩu với khoảng 1,0 triệu ha ở ĐBSCL và khoảng 300.000 ha ở vùng ĐBSH, dự kiến hàng năm làm ra 70% gạo xuất khẩu có chất lượng cao. Vùng cà phê thâm canh Tây Nguyên, Đông Nam Bộ và Trung Bộ khoảng 700 ngàn ha; vùng chè miền núi phía Bắc khoảng 100 ngàn ha; vùng điều tập trung thâm canh Duyên hải miền Trung, Đông Nam Bộ với diện tích khoảng 300 ngàn ha.
Ngoài ra, sự đổi mới trong luật đất đai và thuế sử dụng đất đã tác động tích cực đến người nông dân, trong quá trình sử dụng và khai thác có hiệu quả các nguồn đất đai có khả năng canh tác nông – lâm nghiệp. Do vậy diện tích gieo trồng các cây đã tăng lên cả 3 phương diện: khai hoang phục hoá; thâm canh tăng vụ và đổi mới hệ thống cây trồng
Hiệu quả kinh tế về sử dụng đất tăng. ở nhiều vùng, nhiều địa phương đã đổi mới cơ cấu cây trồng mùa vụ (từ 1 vụ – 2 vụ lên 3 – 4 vụ/năm) nâng cao hệ số sử dụng đất canh tác (từ 1,54 lên 1,96 lần), nhiều mô hình canh tác 4 – 5 vụ/năm đã xuất hiện. Góp phần nâng cao hiệu quả và giá trị sử dụng đất trong nông nghiệp, xuất hiện các mô hình sản xuất đạt hàng chục triệu đồng đến hàng trăm triệu đồng trên 1 ha.
Chính sách đất đai đã tạo điều kiện cho quá trình hình thành các trạng trại sản xuất, hiện nay cả nước có khoảng 115.000 trang trại. Nhiều trang trại sản xuất chuyên môn hoá có qui mô lớn trên các vùng sản xuất tập trung như vùng chè, cà phê, cao su, vùng lúa, vùng cây ăn quả,…
Biểu III.3: Diện tích các loại cây trồng
Đơn vị tính: 1000 ha
Năm
Tổng số
Chia ra
Cây hàng năm
Cây lâu năm
Cây lương thực
Cây công nghiệp
Cây công nghiệp
Cây ăn quả
1990
9.040,0
7.110,9
542
657,3
281,2
1991
9.409,7
7.448,0
578,7
662,7
271,9
1992
9.752,0
7.707,4
584,4
697,8
260,9
1993
9.979,7
7.796,7
598,9
778,5
296
1994
10.381,4
7.809,0
655,8
851,7
320,2
1995
10.496,9
7.972,0
717,3
902,5
346,4
1996
11.031,1
8.217,5
694,3
1.107
385,1
1997
11.316,4
8.320,4
728,2
1.153,4
426,1
1998
11.704,8
8.540,6
808,2
1.202,3
447
1999
12.285,1
8.868,4
1.594,6
1.216,1
496
2000
12.296,3
8.876,1
1.602,4
1.297,8
510,2
% tăng bình quân
103,81
102,65
104,5
109,3
105,65
Nguồn: Niên giám thống kê 2000
IV.3. Tăng cường năng lực chế biến và kiểm soát chất lượng để nâng cao giá trị xuất khẩu.
Mục tiêu của giải pháp này là nhằm không ngừng nâng cao giá trị xuất khẩu nông sản của Việt Nam trên các góc độ khác nhau như: tăng khối lượng xuất khẩu nâng cao chất lượng sản phẩm xuất khẩu từ khâu chọn giốn đến thương mại hoá các sản phẩm nông nghiệp bằng cách tăng giá trị công nghiệp trong sản phẩm ở mức độ cao nhất có thể, tiếp cận thị trường có lợi ích xuất khẩu lớn, hạn chế bớt biên độ giao động giá của các sản phẩm nông nghiệp
Trên thị trường thế giới xu hướng chung của các nước xuất khẩu nông sản là tăng tỷ lệ các sản phẩm có độ chế biến sâu nhằm nâng cao các giá trị sản phẩm, thoã mãn được các tiêu chuẩn chất lượng của thị trường nhập khẩu và giảm mức giao động của giá cả nông sản trên thị trường …Mặt khác trong điều kiện nước ta, đây là vấn đề hết sức quan trọng trong chủ trương phát triển của một nền nông nghiệp hàng hoá mạnh vào xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010
Để cho nông sản hàng hoá ngày càng đáp ứng được yêu cầu về chất lượng trong quá trình chế biến, Nhà nước cần thiết phải hỗ trợ công nghiệp chế biến nông sản cho các cơ sở sơ chế, các doanh nghiệp chế biến thông qua chương trình giới thiệu rộng rãi các tài liệu và trình diễn các công nghệ chế biến các nông sản mới, hỗ trợ các doanh nghiệp trong chuyển giao công nghệ, hỗ trợ nghiên cưú và cải tiến công nghệ đang được áp dụng và có chính sách nâng cao công nghệ chế biến thông qua thuế,tín dụng, khấu hao.
Nhà nước cần hỗ trợ việc đào tạo và hướng dẫn hệ thống kiểm soát chất lượng nông sản sản xuất xuất khẩu để người sản xuất và chế biến hiểu được các yêu cầu về chất lượng đồng bộ với các nông sản xuất khẩu. Sớm thành lập và đưa hoạt động tín dụng hỗ trợ xuất khẩu để trong mọi trường hợp đều tiêu thụ hết hàng hoá nông sản.
IV.4. Tăng cường vai trò của Chính phủ trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
Đây là giải pháp mang ý nghĩa trợ giúp cho các doanh nghiệp xuất khẩu các sản phẩm nông sản Việt Nam xâm nhập thị trường mới và duy trì ổn định các thị trường truyền thống.
* Thông qua các hoạt động ngoại giao, đàm phán với các thị trường có điều kiện ưu đãi mậu dịch dành cho các sản phẩm nông phẩm nông nghiệp của các nước đã phát triển như thị trường Mỹ, thị trường các nước Tây Âu
* Đàm phán ký kết các thoả thuận thương mại song phương và đa phương, bao gồm: Đàm phán hạn ngạch xuất khẩu đối với mặt hàng có hạn ngạch, đàm phán đòi cân bằng xuất – nhập khẩu với các thị trường Việt Nam còn nhập siêu, ký các hiệp định Chính Phủ và mua bán hàng hoá giữa các quốc gia.
* Xây dựng tốt mối quan hệ giữa Việt Nam với các tổ chức kinh tế thương mại của các khu vực và thế giới như: ASEAN, APEC, WTO, AFTA, FC… tham gia vào các hiệp hội xuất khẩu theo các mặt hàng nông sản, như Hiệp hội cao su, Hiệp hội cà phê, Hiệp hội chuối…
* Tiến hành mạnh mẽ hơn các hoạt động xúc tiến thương mại cả trong và ngoài nước nhằm đẩy nhanh quá trình tiếp cận thị trường xuất khẩu cho các doanh nghiệp, các sản phẩm Việt Nam.
Mậu dịch hàng nông sản cũng có vị trí quan trọng, thông thường, cơ hội tiếp cận thị trường xuất khẩu cho các sản phẩm nông nghiệp bị hạn chế bởi các hàng rào thuế quan và phi thuế quan của mỗi quốc gia, do đó phải được dàm phán thoả thuận ở cấp độ quốc gia và đôi khi trở thành điều kiện cho các thoả thuận thương mại của các hàng hoá khác. Vì vậy chính phủ đóng vai trò hết sức quan trọng trong việc xây dựng và củng cố và phát triển thị trường xuất khẩu nói chung và thị trường nông sản nói riêng
IV.5. Hỗ trợ nghiên cứu thị trường quốc tế trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản
Do qui mô của thị trường quốc tế lớn hơn rất nhiều so với thị trường trong nước, mặt khác thị trường nông sản quốc tế thường xuyên biến động phức tạp, nên các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nông sản xuất khẩu thường gặp nhiều khó khăn trong nghiên cứu thị trường. Đối với Việt Nam thì các doanh nghiệp nắm bắt thông tin về thị trường quốc tế còn rất kém, thông tin thiếu, độ chính xác không cao. Vì vậy các doanh nghiệp bị động lúng túng trong điều hành xuất khẩu nông sản. Để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong kinh doanh nông sản xuất khẩu. Nhà nước nên thành lập các trung tâm xúc tiến thương mại, trong đó có trung tâm xúc tiến nông sản xuất khẩu để trợ giúp các nhà sản xuất chế biến và kinh doanh xuất khẩu hàng nông sản ở Việt Nam. Chức năng của trung tâm này là nắm bắt và cung cấp thông tin về thị trường nông sản thế giới cho các doanh nghiệp Việt Nam tổ chức xúc tiến xuất khẩu và đưa hàng ra nước ngoài một cách thuận lợi và tiết kiệm chi phí. Việc tập trung nghiên cứu thị trường nước ngoài về nông sản là hướng hoạt động của trung tâm, về lâu dài sẽ tiến tới thiết lập một ngân hàng dữ liệu về từng thị trường nước ngoài để sẵn sàng cung cấp cho các doanh nghiệp Việt Nam nếu họ cần đến. Các cơ quan ngoại giao ở nước ngoài cần có các nhóm công tác nghiên cứu thị trường, có báo cáo chi tiết về thị trường
IV.6. Cải tiến cơ chế quản lý xuất khẩu
Để hoạt động xuất khẩu đạt hiệu quả đề ra, cần tập trung vào giải quyết các vấn đề sau:
* Rà soát lại việc thực hiện các cơ chế chính sách khuyến khích phát triển xuất khẩu mà Chính phủ đã ban hành, xác định cụ thể những nguyên nhân làm chậm trễ hoặc cản trở việc thực hiện để xử lý kịp thời, đồng thời kiến nghị bổ sung, sửa đổi các cơ chế, chính sách, quy định hiện có, nhằm khuyến khích mạnh mẽ hơn nữa hoạt động xuất khẩu, tiếp tục cải cách hành chính tạo thuận lợi cho xuất khẩu.
* Đơn giản hoá các thủ tục xuất khẩu nông sản
* Tiếp tục khuyến khích các thành phần kinh tế trực tiếp tham gia vào xuất khẩu nông sản
* Việt Nam nằm trong khu vực nông sản nhiệt đới chịu sức ép cạnh tranh của nhiều quốc gia. Trong xu thế hội nhập, chúng ta cần tiếp thu những kinh nghiệm của các nước có những mặt hàng giống nhau, đổi mới toàn diện sản xuất, chế biến tiêu dùng và xuất khẩu nông sản, đưa nông sản vào các thị trường có chiến lược tiếp thị. Gắn mục tiêu xuất khẩu nông sản trong chương trình công nghiệp hoá- hiện đại hoá nông nghiệp nông thôn
IV.7. Tiếp tục đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, xoá bỏ các rào cản bất hợp lý đang cản trở hoạt động xuất khẩu.
1. Tiếp tục mở rộng chế độ miễn kiểm tra đối với hàng xuất khẩu
Kể từ ngày15/10/2001, Tổng cục Hải quan đã áp dụng thí điểm chế độ miễn kiểm tra đối với hàng xuất khẩu tại cảng Sài Gòn và cảng Hải Phòng. Mở rộng địa bàn và tăng thêm diện hàng hoá xuất khẩu được miễn kiểm tra Hải quan, trong đó, chú trọng những mặt hàng được coi là “đầu tàu tăng trưởng” như nông sản, thực phẩm chế biến, điện tử và linh kiện…Bên cạnh đó, quy trình nghiệp vụ đối với hàng xuất khẩu được cải thiện hơn nữa để đáp ứng nguyện vọng cơ bản của doanh nghiệp là có thể xuất hàng vào bất cứ thời điểm nào trong ngày.
2. Sự ổn định của biểu thuế
Nhiều doanh nghiệp nhận xét, biểu thuế xuất nhập khẩu hiện nay thay đổi quá thường xuyên khiến doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong việc tính toán hiệu quả kinh doanh. Theo Bộ thương mại, do nền kinh tế nước ta đang trong giai đoạn chuyển đổi nên rất khó tránh khỏi việc phải có những thay đổi thường xuyên về thuế suất nhằm đáp ứng nhu cầu bảo hộ của ngành hàng mới. Tuy nhiên Bộ Thương Mại đề nghị Thủ tướng Chính phủ giao Bộ Tài Chính phối hợp với các Bộ, ngành hữu quan, trên cơ sở chiến lược phát triển của các ngành, kết hợp với các cam kết của ta trong tiến trình hội nhập, nghiên cứu ban hành một biểu thuế tương đối ổn định cho thời kỳ 2002-2005. Ngoài ra, khi tăng thuế, nên có thời gian đệm từ 1-2 tháng cho các doanh nghiệp chuẩn bị và kịp hoàn tất các thương vụ đã lên kế hoạch kinh doanh. Việc tăng thuế không nên có hiệu lực thi hành ngay hoặc chỉ sau 15 ngày như hiện nay, khiến doanh nghiệp rất lúng túng.
Nhanh chóng ban hành các chú giải biểu thuế để tránh tranh chấp trong việc áp mã tính thuế.
3. Chính sách thuế
Có rất nhiều bàn cãi xung quan vấn đề về thuế những hạn chế của luật thuế GTGT nhiều mức thuế xuất, nhiều mức thuế xuất không những làm cho công tác hoặch định chính sách thêm phức tạp mà còn làm cho việc xác định thuế phải nộp cũng phức tạp không kém. Việc chọn các tiêu thức để phân định các loại hàng hoá, dịch vụ chịu thuế theo từng mức thuế suất là rất khó, bởi ranh giới giữa những phân định này là rất mờ nhạt và mang tính tương đối. Tình trạng một mặt hàng nhưng có thể áp hai mức thuế suất khác nhau vẫn thường xảy ra, với nhiều mức thuế xuất khác nhau, khối lượng thuế hoàn và truy thu cũng tăng thêm của cải xã hội. Vì vậy phải chuyển sang thuế VAT một mức thuế suất là hợp lý .
Theo báo cáo của lực lượng cảnh sát kinh tế, từ năm 1999 đến tháng 11/2001 Nhà nước đã chi 12.660 tỷ đồng cho việc hoàn thuế. Tuy nhiên một phần không nhỏ trong tổng số tiền nói trên lại rơi vào tay những kẻ kinh doanh bất chính, lập hồ sơ hoàn thuế khống để chiếm đoạt tiền Nhà nước. Chỉ tính riêng năm 2001, trong số 3.947 doanh nghiệp có hồ sơ hoàn thuế ngành thuế mới kiểm tra 1.302 doanh nghiệp đã phát hiện 493 doanh nghiệp vi phạm, chiếm đoạt 40.155 triệu đồng. Phần lớn đối tượng vi phạm luật thuế GTGTlà công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân, nhưng cá biệt vẫn có doanh nghiệp nhà nước. Bằng nhiều hình thức thủ đoạn tinh vi các đối tượng luôn tìm ra kẽ hở của pháp luật để chiếm đoạt tài sản của nhà nước, lợi dụng chính sách thông thoáng của luật doanh nghiệp nhiều cá nhân đã đứng lên xin thành lập doanh nghiệp, đăng kí mã số thuế và mua hoá đơn do Bộ Tài Chính phát hành, nhưng không hề sản xuất kinh doanh, mà đem bán hoá đơn khống để thu lợi bất chính. Tất nhiên nếu không có sự tiếp tay bao che của một số cán bộ hải quan thái hoá biến chất trong viêc xác nhận khống hồ sơ xuất khẩu, khai tăng giá trị và lượng hàng hoá của cán bộ duyệt hồ sơ hoàn thuế một cách qua loa thì các doanh nghiệp đó khoong thể thực hiện được các hành vi xấu này. Bên cạnh đó, nhiều doanh nghiệp đã lợi dụng quy định về việc mua hàng nông, lâm, thuỷ sản chưa qua chế biến thì không cần có xác nhận, nguồn hàng, địa chỉ nhười bán, để khai khống, lập bảng kê giả làm chứng từ khấu trừ thuế đầu vào.
Với mục tiêu cơ bản của thuế xuất nhập khẩu trong thời gian tới, đó là thuế xuất nhập khẩu phải đảm bảo thực hiện chức năng là công cụ chủ yếu trong chính sách phát triển và chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tạo thuận lợi cho mọi thành phần kinh tế tham gia xuất nhập khẩu, hạn chế rủ ro, thúc đẩy cạnh tranh của nền kinh tế, giải pháp đồng bộ cần phải tiến hành là:
* Cải cách cơ bản biểu thuế, đánh thuế dựa theo tính chất lý hoá của hàng hoá.
* Thống nhất đối tượng miễn giảm thuế xuất nhập khẩu.
* Thay đổi hình thức nợ thuế như hiện nay bằng hình thức bảo lãnh ngân hàng.
* Tăng cường áp dụng biện pháp chế tài, sử phạt vi phạm trong lĩnh vực thuế xuất nhập khẩu .
* Giám sát chặt chẽ để tránh trường hợp tính thuế sai.
* Với mọi loại thuế gián thu, kể cả thuế nhập khẩu phải được hoàn lại cho tất cả các doanh nghiệp tham gia cung ứng nguyên liệu, phụ liệu đầu vào cho xuất khẩu, các doanh nghiệp trực tiếp xuất khẩu được ưu tiên hoàn nhanh thuế VAT đã nộp ở khâu đầu vào không qua 20 ngày kể từ khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục hải quan về xuất khẩu. Việc tính thuế nhập khẩu cần thể hiện sự khuyến khích cho cả các công cụ và dụng cụ sản xuất hàng xuất khẩu.
* Hàng hoá xuất khẩu áp dụng thuế xuất xuất khẩu là 0% được hoàn thuế phải có chứng từ thanh toán hàng xuất khẩu chuyển qua ngân hàng theo quy định của ngân hàng Nhà nước.
IV.8. Đào tạo cán bộ và chính sách khoa học công nghệ
Theo đánh giá của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, khoa học công nghệ đã đóng góp tới 30 – 40% tăng trưởng sản lượng nông nghiệp trong thời gian vừa qua và ngày càng khẳng định rõ vai trò, vị trí quan trọng, là động lực trực tiếp của quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá sản xuất nông nghiệp
Trong thời gian tới “ chính sách khoa học công nghệ” trong nông nghiệp cần tạo ra bước chuyển biến mới để đáp ứng nhu cầu của chiến lược cạnh tranh nông sản trên thị trường
Tập trung đầu tư cho khoa học công nghệ cơ bản và ứng dụng, thực hiện các chương trình nghiên cứu giống (lai tạo, chọn lọc, nhập nôi,) quốc gia, tạo một bước có tính “ đột phá” về năng suất, chất lượng, phát triển công nghệ sau thu hoạch, nghiên cứu kinh tế, thị trường
Có cơ chế chính sách khuyến khích nghiên cứu và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất theo các lĩnh vực ưu tiên
Tăng cường công tác khuyến nông, đưa nhanh và trực tiếp đến người sản xuất (hộ nông dân)
Kiện toàn và sắp xếp hệ thống công nghệ khoa học để phát huy sức mạnh trí tuệ của các đội ngũ cán bộ khoa học kỹ thuật. Tăng cường đầu tư trang bị và cơ sở vật chất cho nghiên cứu khoa học
Đổi mới công tác quản lý khoa học, tiến tới thực hiện cơ chế đấu thầu trong các đề tài nghiên cứu
Có quy hoạch và kinh phí đào tạo đội ngũ nghiên cứu khoa học ở trong và ngoài nước
IV.9. Đẩy mạnh đầu tư và áp dụng tiến bộ khoa học công nghệ
Trước mắt cũng như lâu dài cần tập trung cho công tác nghiên cứu lai tạo giống, tạo ra những giống có năng suất, chất lượng cao phục vụ chế biến và xuất khẩu
Đối với lúa, hiện nay đã đưa vào sản xuất trên 100 giống lúa mới khác nhau và được gieo trồng tới 80 – 90% diện tích gieo trồng lúa của cả nước, đã góp phần đáng kể làm tăng sản lượng lương thực. Việc lựa chọn cơ cấu thích nghi trên các vùng sinh thái là cần thiết, song do yêu cầu thị trường gạo thế giới là hạt dài, trừ Nhật bản mua hạt tròn nhưng không nhiều, do vậy cần tăng cường công tác nghiên cứu về giống để có giống đáp ứng xuất khẩu theo tiêu chuẩn (chiều dài hạt gạo + 7mm; chiều dài/chiều rộng >3; gạo trong, nấm (điểm) bạc bụng cho phép 0 –1mm ) để nâng cao sức cạnh tranh về gạo trên thị trường
Đối với cà phê, do chất lượng hiện nay không đồng đều, cần thực hiện chương trình lai ghép cải tạo rộng lớn trong sản xuất, thay thế cơ bản diện tích số cây cho năng suất thấp quá nhỏ và bệnh rỉ sắt bằng cây đầu dòng đã được đánh giá tốt, bên cạnh đó nghiên cứu tạo giống cà phê chè và giống lai mới có chất lượng để tăng giá trị trên thị trường và chất lượng cà phê tạo sức cạnh tranh trên thị trường.
Đối với cao su, những giống mới đưa vào từ năm 1994 trở lại đây, nhất là giống lai tạo trong nước, tỏ ra có tiềm năng năng suất cần được tiếp tục và phát triển. Vấn đề quan trọng là cải tạo các vườn cao su già cần được thanh lọc giống, cây kém chất lượng đồng thời tuyển chọn giống cao su cho các vùng mới.
Tóm lại: Việt Nam có nhiều lợi thế và tiềm năng về sản xuất một số nông sản xuất khẩu có giá trị, trên qui mô lớn và có sức cạnh tranh cao trên thị trường thế giới nhờ có những lợi thế so sánh vốn có. Song để khai thác có hiệu quả, đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế – tổ chức – kỹ thuật đặc biệt trong điều kiện có sự cạnh tranh ngày càng gay gắt và quyết liệt đang đặt ra cho sản xuất những vấn đề có tính thách thức lớn. Do vậy một mặt đòi hỏi phải có sự quan tâm đồng bộ về nhiều mặt của Nhà nước để tạo dựng cho ngành xuất khẩu nông sản có vị thế và sức mạnh.
V. Một số kiến nghị với Nhà nước.
Hiện nay nhóm hàng nông, lâm thuỷ sản đang chiếm gần 25 % kim ngạch xuất khẩu với những mặt hàng chủ yếu là gạo, cà phê, cao su, chè, điều, rau quả, thuỷ sản (trừ mặt hàng chè) còn lại tất cả đều đạt kim ngạch trên 100 triệu USD/năm. Nhưng mấy năm gần đây do bão hoà về cung cầu thị trường trên thế giới, do chất lượng, số lượng nông sản xuất khẩu của Việt Nam còn nhiều hạn chế nên giá cả các mặt hàng này rất bấp bênh, do đó đề nghị Nhà nước sớm đưa ra các giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế kể trên.
Nhà nước cần hoàn thiện hệ thống pháp luật, nhất là những bộ luật về kinh tế từ đó tạo môi trường pháp lý đồng bộ để các doanh nghiệp làm căn cứ xây dựng các kế hoạch sản xuất.
Duy trì ổn định các chính sách kinh tế, tránh gây biến động về môi trường kinh doanh, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh .
Nhà nước cần đẩy mạnh đàm phán thương mại song phương và đa phương để mở thị trường mới, tiến tới thương mại cân bằng với những thị trường mà ta thường xuyên nhập siêu, thống nhất hoá các tiêu chuẩn vệ sinh, tiêu chuẩn kỹ thuật và nới lỏng các hàng rào phi thuế quan.
Nhà nước cần tiếp tục tạo môi trường đầu tư thuận lợi để tranh thủ đầu tư với nước ngoài- một nhân tố quan trọng đảm bảo gia tăng xuất khẩu.
Để hỗ trợ các doanh nghiệp hoạt động ở thị trường nước ngoài, Nhà nước xoá bỏ các thủ tục cấp giấy phép thành lập Văn phòng đại diện tại nước ngoài và đơn giản hoá các thủ tục mở tài khoản để phục vụ giao dịch trên thị trường.
Đối với những mặt hàng mà Việt Nam giữ thị phần lớn trên thị trường quốc tế (gạo, cà phê, hạt tiêu..) tăng cường áp dụng các biện pháp như thông tin, chiến lược, chiến thuật, kiềm chế tốc độ bán ra, tham gia các kế hoạch và điều tiết nguồn cung trong điều kiện có thể…để tác động vào thị trường và giá cả theo hướng có lợi.
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp phát triển các quan hệ quốc tế. Trong môi trường kinh doanh hiện đại, phát triển quan hệ quốc tế là rất cần thiết, nó cho phép doanh nghiệp và nền kinh tế tận dụng được lợi thế so sánh của mình để phát triển. Hơn thế nữa, đối với một nền kinh tế đang phát triển và có thể nói còn lạc hậu như nước ta, hội nhập và phát triển quan hệ quốc tế còn là cơ hội để chúng ta học hỏi kinh nghiệm của các quốc gia trên thế giới, nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển quan hệ quốc tế, nhà nước cần:
Mở rộng quan hệ hợp tác với các quốc gia trên thế giới.
Hoàn thiện hệ thống luật pháp, đặc biệt là các điều luật có liên quan đến yếu tố nước ngoài.
Tạo điều kiện để các doanh nghiệp tiếp xúc với các bạn hàng nước ngoài.
Tạo điều kiện cho các doanh nghiệp ra nước ngoài tham quan học hỏi kinh nghiệm.
Tổ chức các hội chợ quốc tế tại Việt Nam và tạo điều kiện cho các doanh nghiệp tham gia hội chợ quốc tế khác.
Đơn giản hoá thủ tục hải quan để các doanh nghiệp dễ dàng quan hệ với các bạn hàng nước ngoài.
Nhà nước cần nghiên cứu các hình thức bảo hiểm cho các loại cây trồng, hình thành quỹ bảo hiểm cho từng ngành sản phẩm. Trước mặt cần thành lập các quỹ bảo hiểm nông sản: Lúa, cà phê, cao su…quỹ này dùng để can thiệp thị trường khi giá cả thị trường đột biến xuống dưới giá sàn, định hướng và giúp đỡ sản xuất trong những trường hợp đặc biệt khó khăn do thiên tai. Quỹ này được trích từ phần thuế xuất khẩu và các khoản thu, đóng góp khác đối với từng loại nông sản.
Tiếp tục triển khai các quy định giá tối thiểu cho các loại nông sản xuất khẩu chủ yếu.
Kết luận
Trên cơ sở phân tích các vấn đề chung về tình hình thị trường nông sản thế giới, cũng như thực trạng, triển vọng phát triển sản xuất và khả năng xuất khẩu sản phẩm nông nghiệp của Việt nam, đề tài đã đặt ra những luận cứ để nhìn nhận một cách khoa học và nghiêm túc những cơ hội tiềm năng cũng như thách thức cần tháo gỡ trong con đường phát triển tiến tới hội nhập vào nền kinh tế khu vực và thế giới.
Trong khuôn khổ đề tài, dựa trên các nguồn thông tin, số liệu khác nhau đề tài nghiên cứu: "Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt nam" đã tiến hành phân tích, luận giải các vấn đề mà đề tài nghiên cứu, nhằm đưa ra các kết luận, nhận định cần thiết góp phần vào thúc đẩy xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp của Việt nam trong giai đoạn từ nay đến năm 2010.
Việt Nam tuy có lợi thế về tiềm năng đối với một số nông sản xuất khẩu có giá trị cao, song để khai thác có hiệu quả đòi hỏi phải áp dụng đồng bộ các giải pháp kinh tế - tổ chức - kỹ thuật, đặc biệt trong sự cạnh tranh gay gắt của quá trình hội nhập. Đề tài đã tổng hợp một cách hệ thống và cập nhật các thông tin, phân tích thị trường, kim ngạch và số lượng nông sản xuất khẩu để từ đó nêu lên các biện pháp chủ yếu nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu. Vấn đề chuyên đề đưa ra không phải là mới nhưng mong muốn góp phần tăng thêm những nhận định để chúng ta có thể đạt được một kết quả tốt hơn trong xuất khẩu. Hy vọng rằng Việt Nam với lợi thế của mình và định hướng phát triển kinh tế đúng đắn của Đảng trong những năm tới sẽ thúc đẩy các sản phẩm nông nghiệp của Việt Nam, không những phong phú về chủng loại, chất lượng tốt, khối lượng và kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng mà còn tạo nên "sức lan toả" mạnh mẽ của sản phẩm nông nghiệp Việt nam trên thị trường nông sản thế giới.
Trong quá trình nghiên cứu, em đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ tận tình của thầy giáo PGS.TS Đặng Đình Đào và cô Trần Thị Bích Lộc- Phó vụ trưởng Vụ Kế hoạch Thống kê - Bộ Thương Mại. Một lần nữa em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày 08 tháng 05 năm 2002
Sinh Viên: Trần Thị Thanh Thuận
Danh mục tài liệu tham khảo
1.Văn kiện Đại hội Đảng IX
NXB Chính trị - 2001
2. Giáo trình kinh tế thương mại
PGS. TS Đặng Đình Đào ; PGS.TS Hoàng Đức Thân
- NXB Thống kê 2001
3. Giáo trình thương mại Quốc tế.
PGS TS Nguyến Duy Bột - NXB Thống kê 1999
4. Giáo trình Marketing thương mại.
TS Nguyễn Xuân Quang - NXB Thống kê 1999
5.Giáo trình kinh tế ngoại thương.
GS PTS Bùi Xuân Lưu - NXB Khoa học - kỹ thuật 1995.
6. Giáo trình QTDNTM
PGS TS Nguyễn Thừa Lộc ; PGS. TS Hoàng Minh Đường
- NXB Giáo Dục - 2000
7. Giáo trình QTDNXK
PSG TS Trần Chí Thành - NXB Thống kê - 2000
8. Giáo trình kỹ thuật nghiệp vụ ngoại thương.
Vũ Hữu Tửu - NXB Giáo Dục 1998
9. Tạp chí Kinh tế phát triển các số năm 2001, 2002
10. Tạp chí Nghiên cứu kinh tế các số năm 2001, 2002
11. Tạp chí Kinh tế thương mại các số năm 2001, 2002
12. Tạp chí Kinh tế ngoại thưong các số năm 2001, 2002
13. Tạp chí Thương nghiệp thị trường Việt nam các số năm 2001, 2002
14. Tạp chí Những vấn đề kinh tế thế giới các số năm 2001, 2002
15. Tạp chí Con số và sự kiện các số năm 2001, 2002
16. Tạp chí Thời báo kinh tế các số năm 2001, 2002
17. Báo Kinh tế thương mại, Lao động, Diễn đàn doanh nghiệp, Thời báo kinh tế Việt Nam,... các số năm 2001, 2002
18. Tạp chí thông tin tài chính các số năm 2001, 2002.
19. Báo cáo hàng năm của Bộ thương mại
20. Báo cáo tình hình tổng kết thương mại 2001, phương hướng nhiệm vụ năm 2002.
21. Chiến lược phát triển xuất nhập khẩu 2001-2010
22. Phác thảo phương hướng phát triển ngành thương mại trong thập kỷ tới 2001-2010
23. Cục diện kinh tế thế giới
24. Lương thực Việt Nam thời đổi mới hướng xuất khẩu
PTS Nguyễn Trung Vãn - NXB Chính trị quốc gia.
Ngoài ra còn nhiều tài liệu tham khảo có liên quan khác: Chuyên đề tốt nghiệp, một số các Nghị quyết, Nghị định, Quyết định...
Phụ lục 1.
Công thức tính:
Hệ số chi phí tài nguyên nội địa DRC (Dommestic resource cost coeffcient)
n
ồ Aij pj
j = k+1
DCRi =
n
Pib - ồ Aij pj
j = k+1
Trong đó:
Ai j : là hệ số chi phí đầu vào j đối với sản phẩm i
J = 1,…, k là đầu vào khả thương
J = k + 1, …, n là nguồn lực nội địa và các đầu vào trung gian bất khả thương
Pj là giá kinh tế của các nguồn lực nội địa và các đầu vào trung gian bất khả thương
Pib: là giá biên giới của sản phẩm khả thương tính theo tỉ giá hối đoái kinh tê
Pjb: làgiá biên giới của các đầu vào khả thương tính theo tỉ giá hối đoái kinh tế
Nếu DRC 1 thì sản xuất sản phẩm đó trong nước để xuất khẩu là không có hiệu quả. Chỉ tiêu này nói lên ý nghĩa về mặt hiệu quả giữa chi phí về nguồn lực nội địa với giá trị ròng thu được qua xuất khẩu. (Ví dụ DCR gạo = 0,49, nghĩa là để tạo ra 1$ từ xuất khẩu gạo, phải huy động nguồn nội lực tương ứng là 0,49$)
Phụ lục 2
Sơ đồ chế biến gạo xuất khẩu
Ruộng lúa
Sơ chế
( phơi sấy)
Kho
Lúa nguyên liệu
Làmsạch lúa
Bóc vỏ trấu
Tách lúa gạo
Chà trắng (xay)
Đánh bóng
Sàng
Phân loại
Thùng chứa
Thùng chứa
Thùng chứa
Gạo nguyên
Gạo vỡ
Tấm
Pha trộn
Đóng bao
Kho
Bao đay
Xuất khẩu
Cát, sạn, hạt cỏ, rơm
Xử lý điều chỉnh độ ẩm (sấy)
Vỏ trấu
Lúa
Cám
Gạo vỡ
Cám
Mục lục
Trang
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp thúc đẩy xuất khẩu các mặt hàng nông sản chủ lực của Việt Nam.DOC