PHẦN MỘT: NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG
1. Tính cấp thiết của đề tài
Để nâng cao chất lượng dạy học, thực hiện phương châm “dạy học lấy người học làm trung tâm” cần phải tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên và coi đó là một hình thức tổ chức dạy học ở Đại học. Tuy nhiên trong thực tế việc nâng cao năng lực tự học cho sinh viên chưa được quan tâm đúng mức. Vì thế việc tìm ra các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên đã trở thành một yêu cầu cấp bách trong các trường đại học nói chung và khoa Ngoại ngữ nói riêng. Trong những năm qua có nhiều công trình nghiên cứu đã xác định các phương hướng, những biện pháp đổi mới phương pháp dạy học khác nhau, các tư tưởng tập trung vào việc phát huy năng lực tự học, tự rèn luyện của người học, chuyển dần từ hệ phương pháp “tập trung vào người dạy” sang hệ phương pháp “tập trung vào người học”, chuyển dần từ phương pháp dạy học sang phương pháp nghiên cứu. Tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên trở thành một nội dung đổi mới trong nhà trường sư phạm, nếu được thực hiện tốt sẽ góp phần đổi mới phương pháp dạy học ở đại học hiện nay.
Vì vậy, trong quá trình học tập đòi hỏi sinh viên phải tự giác, tích cực, chủ động, năng động sáng tạo để có thể lĩnh hội được hệ thống những tri thức khoa học qua đó rèn luyện kĩ năng, kĩ xảo tương ứng. Để đạt được những yêu cầu đó đòi hỏi sinh viên phải có khả năng tự học, tự rèn luyện cao.
Thực tế việc dạy học trong các trường sư phạm nói chung và khoa Ngoại ngữ nói riêng còn nhiều điểm tồn tại, việc dạy học chủ yếu nhằm cung cấp một khối lượng kiến thức xác định trong các giờ lên lớp, chưa có sự quan tâm đúng mức đến việc tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên, chưa thực sự quan tâm đến việc rèn luyện hệ thống kĩ năng sư phạm cho sinh viên.
Trong lý luận dạy học, tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên được coi là một hình thức tổ chức dạy học ở đại học, việc tìm kiếm các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên đã trở thành một yêu cầu cấp bách trong các trường đại học nói chung và trường sư phạm nói riêng.
Xuất phát từ những cơ sở lý luận và thực tiễn trên, chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: “Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN”
2. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng các biện pháp hướng dẫn, tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN, nhằm nâng cao hiệu quả học tập của sinh viên trong quá trình đào tạo.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu:
Hoạt động dạy và học của giảng viên và sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN.
3.2. Đối tượng nghiên cứu:
Biện pháp tổ chức hoạt động tự học, các yếu tố ảnh hưởng tới hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN.
4. Gỉa thuyết khoa học
Có nhiều nguyên nhân dẫn đến kết quả dạy - học ở các trường sư phạm nói chung và khoa Ngoại Ngữ nói riêng, một trong những nguyên nhân đó là do hoạt động tự học của sinh viên chưa được tổ chức một cách hợp lý. Nếu đề ra được các biện pháp tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp, kết hợp với hoạt động tự học ở nhà và hoạt động ngoại khoá cho sinh viên theo hướng tích cực hoá hoạt động người học, thì sẽ góp phần vào việc nâng cao hiệu quả tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ nói riêng và chất lượng đào tạo nói chung.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn của vấn đề tự học và tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại ngữ - ĐHTN.
5.2. Xây dựng hệ thống các biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ và tiến hành thực nghiệm các biện pháp (áp dụng trên phần Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sư phạm).
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Phương pháp quan sát hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngoại Ngữ trong mối quan hệ với hoạt động dạy học.
- Phương pháp điều tra bằng ankét về thực trạng tự học của sinh viên khoa Ngoại Ngữ trong giai đoạn hiện nay.
- Phương pháp chuyên gia: Xin ý kiến góp ý của các chuyên gia về cách xử lý kết quả điều tra, các biện pháp tổ chức, cách thực nghiệm
- Phương pháp thực nghiệm khoa học: Tiến hành thực nghiệm các biện pháp tổ chức hoạt động tự học môn Tâm lý học ở trên lớp cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái quát hoá, hệ thống hoá các tài liệu lý luận về tự học.
Phương pháp lịch sử: Nghiên cứu lịch sử của vấn đề nghiên cứu, phát hiện và khai thác những khía cạnh mà các công trình nghiên cứu trước đây đã đề cập tới vấn đề về tự học và tổ chức tự học, làm cơ sở cho việc tiến hành các hoạt động nghiên cứu tiếp theo.
6.3. Phương pháp toán học
Sử dụng phương pháp thống kê toán học nhằm để xử lý số liệu về thực trạng tự học của sinh viên khoa Ngoại Ngữ.
7. Phạm vi giới hạn của đề tài
Nghiên cứu hoạt động tự học của sinh viên khoa Ngoại Ngữ và tiến hành thực nghiệm một số biện pháp tổ chức hoạt động tự học (áp dụng trên phần Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học dạy học) cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN.
8. Những luận điểm mang tính chất phương pháp luận của đề tài
Nghiên cứu vấn đề tự học trong sự hình thành và phát triển nhân cách sinh viên một cách toàn diện.
Nghiên cứu vấn đề tự học trong mối quan hệ với các hoạt động khác: hoạt động chính khoá, hoạt động ngoại khoá, các hoạt động ngoài giờ lên lớp.
Nghiên cứu hoạt động tự học trong mối quan hệ thống nhất biện chứng với hoạt động dạy học.
Nghiên cứu hoạt động tự học theo quan điểm tiếp cận tâm lý học hoạt động. Nghiên cứu hoạt động tự học trên quan điểm tiếp cận công nghệ dạy học. Nghiên cứu hoạt động tự học trên quan điểm phát triển dựa vào yếu tố nội lực là cơ bản (yếu tố người học giữ vai trò quyết định).
114 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4286 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
dạy học
d) Chưa nắm vững được đặc điểm tâm lý sinh viên
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 77
e) Chưa có những biện pháp để quản lý quá trình tự học của sinh viên
f) Do nội dung môn học luôn thay đổi
4. Những biện pháp giảng dạy sau đây đƣợc đồng chí áp dụng ở những
mức độ nào?
STT
Mức độ
Biện pháp
Thƣờng
xuyên
Không
thƣờng
xuyên
Không
áp dụng
1
Thông báo trước nội dung sắp học
cho sv trước một tuần
2
Cho sv nghiên cứu trước nội dung
bài học trước khi giảng bài mới
3
Hướng dẫn sv những nội dung cần
đọc, cần nghiên cứu
4
Hướng dẫn cách đọc, cách tự
nghiên cứu cho sv
5
Tổ chức thảo luận nhóm về vấn đề
tự nghiên cứu
6
Sử dụng mô hình, sơ đồ để hệ
thống hoá tri thức bài học
7
Tổ chức sv làm việc theo nhóm, thảo
luận các vấn đề đã tự nghiên cứu
8
Tổ chức thông tin phản hồi nhanh.
Hướng dẫn sv cách tự kiểm tra, tự
đánh giá kết quả tự nghiên cứu
9
Hướng dẫn sv giải các bài tập thực
hành của chuyên ngành đào tạo
10
Tổ chức câu lạc bộ theo môn học
cho sv
5. Đồng chí nhận thức thế nào về tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 78
a) Rất quan trọng
b) Quan trọng
c) Bỡnh thường
d) Khụng quan trọng
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 79
MÔ HÌNH TỔ CHỨC BÀI HỌC THỰC NGHIỆM
ÁP DỤNG Ở PHẦN TÂM LÝ HỌC LỨA TUỔI VÀ TÂM LÝ HỌC SƢ PHẠM
Chƣơng I : Nhập môn tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học sƣ phạm
Bài số 1 : lý luận chung về sự phát triển tâm lý trẻ em
I. Các biện pháp tổ chức tự học môn TLH ở nhà cho SV: Xây dựng phiếu
hƣớng dẫn tự học ở nhà cho SV nhằm hình thành kỹ năng tự học của SV.
1. Thiết kế các mục tiêu học tập mà SV phải hoàn thành:
- Học xong bài học này SV có thể hiểu rõ:
- Quan niệm chung về trẻ em, có quan niệm đúng về trẻ em như: SV có
được quan niệm đúng về sự phát triển tâm lý trẻ em; Trình bày được các giai
đoạn phát triển tâm lý của trẻ em.
2. Tri thức và vốn kinh nghiệm cần có ở SV.
- Trẻ em và người lớn, đó là những chặng đường - những thời kì phát triển
khác nhau của một thế hệ người, ở những thời kì khác nhau này cuộc sống
của con người vận động theo những quy luật riêng, khác nhau. Mỗi thế hệ trẻ
em có con đường lịch sử riêng của nó. Không thể có trẻ em chung chung cho
mọi thời kì lịch sử xã hội.
- Khi lý giải về sự phát triển tâm lý của trẻ cần lý giải được:
+ Thế nào là sự phát triển tâm lý trẻ em?
+ Nguồn gốc của sự phát triển tâm lý trẻ em?
+ Cơ chế của sự phát triển tâm lý trẻ em?
+ Động lực của sự phát triển tâm lý trẻ em
+ Những quy luật chung của sự phát triển tâm lý trẻ em
3. Tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo.
- Tài liệu bắt buộc: đề cương bài giảng Tâm lý học lứa tuổi và tâm lý học
dạy học.
- Tài liệu tham khảo:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 80
- Phạm Minh Hạc (chủ biên) và các tác giả, Tâm lý học tập 2 – NXB GD,
năm 1989.
- Hội đồng bộ môn Tâm lý giáo dục học, Tâm lý học trẻ em và tâm lý học
sư phạm. Bộ giáo dục, 1975.
- Đề cương bài giảng TLH TE và TLHSP, ĐHSP Hà Nội 1995.
- Lê Văn Hồng, Lê Ngọc Lan, Nguyễn Văn Thàng. TLHLT và TLHSP.
NXB ĐHQG Hà Nội 1999
4. SV tự nghiên cứu và viết tóm tắt nội dung tự nghiên cứu để hoàn thành các
mục tiêu trên.
1. SV tự phản hồi bằng hệ thống câu hỏi sau:
Câu I: Hãy điền từ Đ hoặc S vào các câu sau.
a) Trẻ em là “người lớn thu nhỏ lại”, sự khác nhau giữa trẻ em và người lớn chỉ là
sự chênh lệch về tầm vóc, kích thước, chứ không có sự khác biệt về chất
Đúng................. Sai...............
b) Trẻ là một thực thể khác với người lớn, vận động và phát triển theo quy
luật riêng của trẻ em.
Đúng................. Sai...............
c) Theo quan điểm duy vật biện chứng, mỗi thời đại lịch sử đều có trẻ em
của riêng mình và sự phát triển của chúng thường diễn ra theo những quy luật
khác nhau.
Đúng................. Sai...............
d) Những người theo thuyết “tiền định” cho rằng yếu tố môi trường có vai
trò quyết định sự phát triển tâm lý của trẻ em.
Đúng................. Sai................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 81
Câu II : Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau :
1. Trẻ em là:
a) Người lớn thu nhỏ lại
b) Trẻ em là thực thể phát triển tự nhiên
c) Trẻ em là thực thể phát triển độc lập
d) Trẻ em là thực thể đang phát triển theo những quy luật riêng của nó..
2. Sự phát triển tâm lý của trẻ em là:
a) Sự tăng lên hoặc giảm đi về số lượng các hiện tượng tâm lý.
b) Sự nâng cao khả năng của con người trong cuộc sống.
c) Sự thay đổi về chất lượng các hiện tượng tâm lý.
d) Sự tăng lên hoặc giảm về số lượng dẫn đến biến đổi về chất lượng
của hiện tượng đang được hình thành.
3. Yếu tố bẩm sinh di truyền có vai trò:
a) Quy định sự phát triển tâm lý
b) Là điều kiện vật chất của sự phát triển tâm lý
c) Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm lý
4. Tính tích cực hoạt động và giao tiếp của mỗi người trong cuộc sống có vai
trò là:
a) Điều kiện cần thiết của sự phát triển tâm lý
b) Quyết định trực tiếp sự phát triển tâm lý
c) Tiền đề của sự phát triển tâm lý
d) Quy định chiều hướng của sự phát triển tâm lý.
Đáp án:
Câu I:
a) S b. Đ c. Đ d. S
Câu II:
1. d; 2. d; 3. b; 4: b
II.Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học trên lớp cho SV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 82
Các chủ đề thảo luận:
1. Trình bày quan niệm đúng về sự phát triển tâm lý của trẻ em
1. Mục tiêu thảo luận nhằm thực hiện các mục tiêu học tập đề ra, đồng thời
rèn luyện hệ thống kỹ năng sư phạm cho SV.
2. Chuẩn bị thảo luận.
Giáo viên chia nhóm, mỗi nhóm sinh viên gồm từ 15 đến 20 sinh viên, sinh
viên trong nhóm có năng lực khác nhau. Mỗi nhóm cử một người làm thư kí
và một người làm nhóm trưởng, giáo viên có thể tham gia làm việc cùng với
các nhóm khi cần thiết.
Mục tiêu và nhiệm vụ của các nhóm là các mục tiêu học tập đã đề ra thông
qua việc làm sáng tỏ chủ đề thảo luận.
3. Tiến hành tổ chức bài học:
Bước 1 : Giáo viên tạo môi trường học tập. Bằng cách đặt vấn đề nêu lại chủ
đề thảo luận.
Bước 2 : Tổ chức cho sinh viên làm việc theo nhóm với chủ đề thảo luận.
Bước 3 : Đại diện của các nhóm lần lượt trình bày thảo luận theo chủ đề, GV
có thể ghi tóm tắt nội dung của từng bản báo cáo, các thành viên khác góp ý
kiến về sản phẩm của từng nhóm :
Yêu cầu của bài thảo luận là sinh viên phải làm sáng tỏ được các vấn đề cơ
bản sau: Trẻ em là gì? Một số quan niệm sai lầm về sự phát triển tâm lý của
trẻ em; Quan điểm duy vật biện chứng về sự phát triển tâm lý của trẻ em
Bước 4: Giáo viên nhận xét đánh giá hệ thống sản phẩm của các nhóm đã
được chuẩn bị trước.
Bước 5: Thu phiếu học tập của sinh viên.
Bước 6: Thông tin phản hồi nhanh bằng hệ thống câu hỏi đã xây dựng ở phiếu
hướng dẫn tự học..
Bước 7: Hướng dẫn tự học ở nhà cho SV
Bài số 2 : Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học cơ sở (THCS)
I. Hƣớng dẫn tổ chức tự học ở nhà nhằm rèn luyện kỹ năng tự học cho SV.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 83
1. Thiết kế các mục tiêu học tập mà SV phải hoàn thành:
Học xong bài học này sinh viên có thể hiểu rõ :
- Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THCS
- Những yếu tố của sự hình thành và phát triển tâm lý của học sinh THCS
- Đặc điểm tâm lý của học sinh THCS
- Vận dụng tri thức cơ bản của bài học vào việc giáo dục học sinh THCS
- Có thái độ tích cực khi nhìn nhận đánh giá về vai trò của lứa tuổi học sinh
THCS.
2. Tri thức và vốn kinh nghiệm cần có của sinh viên là mục tiêu về tri thức
đã được xác định ở trên.
3.Nhiệm vụ cụ thể và nội dung cơ bản SV cần tiến hành đó là tự nghiên cứu
để hoàn thành toàn bộ các mục tiêu học tập đã đề ra.
4. Tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo. (toàn bộ tài liệu đã giới thiệu ở
phiếu học tập của bài học số một).
5. Hướng dẫn SV tự phản hồi bằng hệ thống câu hỏi sau:
Câu I: Hãy điền từ Đ hoặc S vào các câu sau.
1. Do sự phát triển cơ thể không cân đối nên thiếu niên thường có những cử
động lúng túng, vụng về.
Đúng.................. Sai.........................
2. Sự phát triển cơ thể của tuổi thiếu niên nhìn chung là mạnh mẽ và cân đối.
Đúng................... Sai........................
3. Tình trạngu dễ bị kích động mạnh hoặc bị ức chế sâu là do hệ thần kinh của
thiếu niên chưa có khả năng chịu được các kích thích có cường độ mạnh, đơn
điệu và kéo dài.
Đúng.................... Sai......................
4. Sự xuất hiện cảm giác “mình là người lớn” thúc đẩy mạnh mẽ nhu cầu giao
tiếp với người lớn ở học sinh THCS.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 84
Đúng.................... Sai.....................
5. Lứa tuổi HS THCS thường hay xuất hiện mâu thuẫn giữa nhu cầu tự đánh
giá và khả năng tự đánh giá của các em.
Đúng................... Sai.....................
Câu II : Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau:
1. Mệnh đề nào dưới đây thể hiện đúng bản chất giai đoạn lứa tuổi học sinh
THCS:
a) Tuổi dậy thì
b) Tuổi khủng hoảng, khó khăn
c) Tuổi chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành
d) Về cơ bản, thiếu niên vẫn là trẻ con không hơn không kém.
2. Sự phát triển thể chất của lứa tuổi thiếu niên về cơ bản là giai đoạn:
a) Phát triển chậm, theo hướng hoàn thiện các yếu tố từ lứa tuổi nhi đồng
b) Phát triển với tốc độ nhanh, không đồng đều, không cân đối
c) Phát triển với tốc độ nhanh, đồng đều, cân đối
d) Phát triển mạnh về tầm vóc cơ thể (chiều cao, cân nặng)
3. Nguyên nhân chủ yếu khiến thiếu niên thường nói “nhát gừng”, “cộc lốc” là:
a) Muốn khẳng định tính người lớn của mình trong quan hệ với người xung quanh.
b) Muốn che đậy sự lóng ngóng, vụng về của mình do sự phát triển thiếu cân
đối của cơ thể gây ra.
c) Sự phát triển không cân đối của cơ thể làm các em thấy mệt mỏi, ngại
giao tiếp.
d) Do phản xạ với tín hiệu trực tiếp hình thành nhanh hơn phản xạ với tín
hiệu từ ngữ.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 85
4. Những thay đổi về vị trí của thiếu niên trong gia đình có tác dụng như thế
nào đối với thiếu niên?
a) Tăng cường sự lệ thuộc của các em vào cha mẹ
b) Thúc đẩy tính tích cực, độc lập trong suy nghĩ và hành động
c) Một mặt thúc đẩy phát triển tính người lớn nhưng mặt khác lại làm kìm
hãm tính người lớn ở các em.
d) Cả a, b, c.
5. Nguyên nhân nảy sinh ở thiếu niên cảm giác về sự trưởng thành:
a) Các em nhận thấy sự phát triển mạnh mẽ về cơ thể và sức lực
b) Các em cảm thấy sự mở rộng về tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
c) Các em tham gia nhiều hơn vào cuộc sống xã hội và có tính tự lập giống
người lớn
d) Cả a, b, c.
6) Cách đối xử nào với thiếu niên là thích hợp nhất?
a) Người lớn cần tôn trọng tính độc lập của các em, để các em hoàn toàn tự
quyết định các vấn đề của mình.
b) Thiếu niên vẫn chưa thực sự là người lớn nên cần quan tâm kiểm soát
từng cử chỉ, hành động của các em.
c) Người lớn cần có quan hệ hợp tác giúp đỡ thiếu niên trên cơ sở tôn trọng,
tin tưởng các em.
d) Đây là lứa tuổi bướng bỉnh, cần có sự kiểm soát chặt chẽ và biện pháp
cứng rắn với các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 86
II. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp cho SV.
Chủ đề thảo luận :
a) Lứa tuổi học sinh THCS có vị trí, ý nghĩa như thế nào trong thời
kì phát triển của trẻ em?
b) Địa vị của thiếu niên trong gia đình được thay đổi như thế nào?
Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết?
1. Mục tiêu thảo luận :
- Nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu học tập đề ra. đồng thời rèn
luyện hệ thống kỹ năng sư phạm cho SV
2. Chuẩn bị thảo luận.
- Chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm. Thông qua hình thức
đặt vấn đề, nêu vấn đề.
3.. Tổ chức thảo luận.
Bước 1, Bước 2, Bước 3 tuân theo như bài một.
Yêu cầu sinh viên phải làm bật được các vấn đề sau :
a) Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THCS trong thời kì phát triển của
trẻ em.
- Lứa tuổi HS THCS là lứa tuổi từ 11, 12 - 14, 15 tuổi (học từ lớp 6 đến lớp 9)
- Đây là thời kì quan trọng và phức tạp trong quá trình phát triển của mỗi
con người. Với vị trí đặc biệt là thời kì chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi
trưởng thành ở mỗi cá nhân, tạo nên nội dung cơ bản và sự khác biệt đặc thù
về mọi mặt:
+ Sự biến đổi cơ thể khiến thiếu niên trở thành người lớn một cách khách
quan
+ Tự ý thức phát triển mạnh, hình thành ở thiếu niên năng lực đánh giá và tự
đánh giá.
+ Sự thay đổi trong các mối quan hệ (với người lớn, với bạn cùng tuổi)
+ Hoạt động học tập và hoạt động xã hôi ngày càng trở nên có ý nghĩa.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 87
- Tính tích cực xã hội của thiếu niên phát triển mạnh mẽ nhằm lĩnh hội về
những chuẩn mực xã hội, nhằm xây dựng quan hệ thoả đáng với bạn bè và
thay đổi bản thân theo những ý định và mục đích riêng.
- Qúa trình hình thành cái mới thường kéo dài về thời gian; sự phát triển tâm
lý ở thiếu niên diễn ra không đồng đều về mọi mặt và không giống nhau giữa
các cá nhân.
- Nguyên nhân của sự khác biệt này là do hoàn cảnh sống và hoạt động, tốc
độ dạy thì của mỗi thiếu niên là khác nhau.
Chính nguyên nhân này đã quy định những biểu hiện và khác biệt căn bản
trong sự phát triển khía cạnh này hoặc khía cạnh khác ở thiếu niên:
+ Yếu tố kìm hãm sự phát triển tính người lớn
+ Yếu tố thúc đẩy tính người lớn.
b) Địa vị của thiếu niên trong gia đình được thay đổi:
- Được gia đình xem như một thành viên tích cực, được giao và có khả năng
hoàn thành một số nhiệm vụ cụ thể.
- Được tham gia bàn bạc một số công viêc của gia đình, quan tâm đến việc
xây dựng và bảo vệ uy tín của gia đình.
- Các em ý thức được vị thế mới của mình và thể hiện nó một cách tích cực
KLSP:
- Các bậc cha mẹ nên tổ chức lao động gia đình và từ đó giao việc phù hợp
cho các em.
- Khuyến khích tính tích cực, chủ động, sáng tạo ở các em đồng thời với việc
kiểm tra giúp đỡ một cách khéo léo khi thấy thật cần thiết.
- Những công việc được đưa ra cho trẻ cần phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí
của trẻ với hiệu quả của công tác giáo dục...
Bước 4 : Giáo viên khái quát hoá, hệ thống hoá bài học.
Bước 5 : Thu phiếu học tập của sinh viên.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 88
Bước 6 : Thông tin phản hồi nhanh bằng hệ thống câu hỏi đã xây dựng ở
phiếu hướng dẫn tự học bài số 2.
Bước 7: Phát phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và hướng dẫn tự học bài mới
Bài 3: Tâm lý học lứa tuổi học sinh trung học phổ thông (HS THPT)
I. Xây dựng phiếu hƣớng dẫn tổ chức tự học ở nhà nhằm rèn kỹ năng tự
học cho SV.
1.Thiết kế các mục tiêu học tập:
Nghiên cứu xong bài học sinh viên phải hiểu được :
- Vị trí, ý nghĩa của lứa tuổi học sinh THPT
- Những yếu tố của sự hình thành và phát triển tâm lý của học sinh THPT
- Đặc điểm tâm lý của học sinh THPT
- Vận dụng tri thức cơ bản của bài học vào việc giáo dục học sinh THPT
- Có thái độ tích cực khi nhìn nhận đánh giá về vai trò của lứa tuổi học sinh
THPT.
2. Tri thức và vốn kinh nghiệm cần có của sinh viên là mục tiêu về tri
thức đã đƣợc xác định ở trên.
3. Các nhiệm vụ và nội dung cần nghiên cứu.
Toàn bộ các vấn đề cơ bản trong các mục tiêu học tập đã đưa ra. SV tự
nghiên cứu, xây dựng đề cương và tóm tắt nội dung nghiên cứu.
4. Tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo. (Toàn bộ tài liệu đã nêu ở bài một)
5. Hướng dẫn SV tự phản hồi kết quả tự học bằng hệ thống câu hỏi sau.
Câu I: Hãy điền từ Đ hoặc S vào các câu sau.
1. Tuổi thanh niên là giai đoạn phát triển bắt đầu từ lúc dạy thì và kết thúc khi
bước vào tuổi người lớn.
Đúng.................. Sai.........................
2. Vị trí của tuổi đầu thanh niên trong các quan hệ xã hội có tính không xác
định: ở mặt này, họ được coi là người lớn; ở mặt khác lại không
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 89
Đúng................... Sai........................
3. Thái độ học tập của thanh niên học sinh THPT được thúc đẩy trước hết bởi
động cơ nhận thức và ý nghĩa xã hội của môn học
Đúng.................... Sai......................
4. Tư duy lí luận, tư duy trừu tượng cũng như tính độc lập và tính phê phán
của tư duy ở học sinh THPT đã phát triển, tạo cơ sở để các em tiếp thu tri thức
khoa học trừu tượng
Đúng.................... Sai.....................
5. Ở tuổi học sinh THPT, tính chủ định giữ vai trò chủ đạo trong hoạt động
nhận thức và trong hoạt động trí tuệ của các em.
Đúng................... Sai.....................
6) Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của cả
tuổi HS THCS và HS THPT
Đúng.................. Sai.......................
7) Tuổi HS THPT đã xuất hiện tình yêu nam nữ và việc duy trì giới hạn cần
thiết trong quan hệ nam nữ ở các em phụ thuộc rất nhiều vào giáo dục của gia
đình và nhà trường.
Đúng................. Sai.......................
Câu II : Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau:
1. Trong các mối quan hệ xã hội, vị trí của học sinh THPT thường có tính
chất:
a) Hoàn toàn ổn định
b) Xác định
c) Không xác định
d) Tương đối ổn định
2. Đặc trưng trong nội dung phát triển của tuổi học sinh THPT được quy định
chủ yếu bởi yếu tố:
a) Độ tuổi sinh học
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 90
b) Sự phát triển cơ thể
c) Điều kiện xã hội mà trẻ sống và hoạt động
d) Đặc trưng hoạt động học tập, hoạt động xã hội và giao tiếp của học sinh
trong điều kiện xã hội nhất định.
3. Thái độ học tập của học sinh THPT được thúc đẩy trước hết bởi:
a) Động cơ thực tiễn và động cơ nhận thức
b) Động cơ thực tiễn và động cơ nhận thức cùng ý nghĩa xã hội của môn học
c) Động cơ nhận thức và ý nghĩa xã hội của môn học
d) Động cơ quan hệ xã hội.
4. Điểm đặc trưng trong nhận thức của học sinh THPT là:
a) Chuyển từ tính hkông chủ định sang có chủ định
b) Tính có chủ định phát triển mạnh và chiếm ưu thế
c) Cả tính có chủ định và tính không chủ định cùng phát triển
d) Tính không chủ định phát triển mạnh và chiếm ưu thế.
5. Loại tư duy nào phát triển mạnh ở lứa tuổi học sinh THPT:
a) Trực quan hình ảnh
b) Trực quan hành động
c) Trừu tượng, lí luận
d) Cả a, b, c.
6. Trong quyển sổ của L đã dày cộp lên những câu danh ngôn của các nhà
hiền triết. Không hiểu sao L rất thích chép những câu danh ngôn và suy nghĩ
rất lâu về chúng. Tối, ngồi vào bàn học, L tự hỏi: mình 18 tuổi rồi ư? Mình đã
làm được gì rồi nhỉ? Không, trước hết phải học thật tốt đã, rồi mới tính đến
việc khác...
? Việc làm và suy nghĩ của L phản ánh đặc trưng nào trong tâm lý tuổi thanh
niên?
a) Tuổi giàu chất lãng mạn
b) Tuổi phát triển mạnh mẽ tự ý thức, tự tu dưỡng cá nhân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 91
c) Tuổi phát triển tư duy trừu tượng
d) Tuổi đầy hoài bão, ước mơ
7. Điểm nào không phù hợp trong việc giáo dục của người lớn đối với tuổi
học sinh THPT?
a) Thiết lập quan hệ bình đẳng, tôn trọng và tin cậy các em.
b) Quan tâm chỉ dẫn và giám sát thường xuyên, trực tiếp các hoạt động và
quan hệ của các em trong mọi lĩnh vực
c) Trợ giúp các em theo hướng tăng dần tính tự quyết định của các em trong
hoạt động và quan hệ của mình.
d) Thường xuyên chú ý đến tính hai mặt của sự phát triển ở lứa tuổi này khi
ra các quyết định giáo dục.
II. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp cho SV.
Chủ đề thảo luận :
a) Vị trí của lứa tuổi đầu thanh niên ở trong gia đình và xã hội có
những thay đổi như thế nào?
b) Người lớn cần chú ý những vấn đề gì trong công tác giáo dục học
sinh THPT?
c) Sự hình thành thế giới quan ở lứa tuổi đầu thanh niên diễn ra
như thế nào?
1. Mục tiêu thảo luận :
- Nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu học tập đề ra. đồng thời rèn
luyện hệ thống kỹ năng sư phạm cho SV
2. Chuẩn bị thảo luận.
- Chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm. Thông qua hình thức
đặt vấn đề, nêu vấn đề.
3.. Tổ chức thảo luận.
Bước 1, Bước 2, Bước 3 tuân theo như bài 1 và bài 2.
Yêu cầu sinh viên phải làm bật được các vấn đề sau :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 92
a) Vị trí của lứa tuổi đầu thanh niên ở trong gia đình và xã hội có những
thay đổi:
- Hoạt động của thanh niên ngày càng phong phú nên vai trò xã hội và hứng
thú xã hội của các em không chỉ mở rộng về số lượng, phạm vi mà còn biến
đổi về chất lượng
- Tuổi thanh niên ngày càng xuất hiện nhiều vai trò của người lớn và họ
thực hiện các vai trò đó ngày càng có tính độc lập và tinh thần trách nhiệm
cao hơn
- Trong gia đình, thanh niên có nhiều quyền lợi và trách nhiện của người
lớn, được trao đổi, bàn bạc một số công việc trong gia đình, biết quan tâm đến
nhiều mặt của đời sống.
- Ngoài xã hội
+ 14 tuổi gia nhập Đoàn TNCSHCM, tham gia công tác tập thể, công tác xã
hội với tinh thần độc lập và trách nhiệm cao.
+ 18 tuổi có quyền và nghĩa vụ của người công dân, thanh niên bắt đầu suy
nghĩ về việc lựa chọn nghề nghiệp.
- Vị trí “không xác định” của thanh niên là một tất yếu khách quan. Tính
chất đó và những yêu cầu đề ra cho thanh niên được phản ánh một cách độc
đáo trong tâm lý của các em.
b) Trong công tác giáo dục học sinh THPT, người lớn cần chú ý:
- Xây dựng tốt mối quan hệ giữa thanh niên với người lớn: quan hệ bình
đẳng, tôn trọng lẫn nhau, tin tưởng, hiểu biết và chia sẻ...
- Phát huy tính tích cực, chủ động, sáng tạo trong hoạt động của thanh niên,
tạo điều kiện nâng cao tinh thần, trách nhiệm của họ.
- Không quyết định và không làm thay, người lớn cần giúp đỡ, tổ chức
thanh niên một cách khéo léo, tế nhị, lôi cuốn học sinh tham gia một cách tích
cực, kích thích sự tự giáo dục và giáo dục lẫn nhau của các em.
c) Sự hình thành thế giới quan ở lứa tuổi đầu thanh niên:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 93
- Tuổi thanh niên là lứa tuổi quyết định của sự hình thành thế giới quan bởi
đây là lứa tuổi có đầy đủ điều kiện về mặt trí tuệ, nhân cách và xã hội để hình
thành hệ thống quan điểm riêng.
- Sự hình thành thế giới quan được thể hiện ở tính tích cực nhận thức:
+ Chỉ số đầu tiên là sự phát triển của hứng thú nhận thức với những vấn đề
thuộc nguyên tắc chung nhất của vũ trụ, những quy luật phổ biến của tự
nhiên, xã hội và sự tồn tại của xã hội loài người...
+ Thanh niên quan tâm nhiều nhất đến các vấn đề có liên quan đến con
người, vai trò của con người trong lịch sử, quan hệ giữa con người và xã hội,
giữa quyền lợi và nghĩa vụ, giữa nghĩa vụ và tình cảm.
+ Ý nghĩa cuộc sống chiếm vị trí trung tâm trong suy nghĩ của các em. Vì
vậy, các em có khuynh hướng sống một cuộc sống tích cực vì xã hội, muốn
mang lại lợi ích cho người khác, quan tâm đến đời sống tinh thần nhiều hơn
phúc lợi vật chất.
- Vấn đề lựa chọn vị trí xã hội trong tương lai cho bản thân và các phương
thức để đạt tới vị trí xã hội đó. Xác định đường đời mà trước hết là vấn đề
định hướng nghề nghiệp.
Bước 4 : Giáo viên khái quát hoá, hệ thống hoá bài học.
Bước 5 : Thu phiếu học tập của sinh viên.
Bước 6 : Thông tin phản hồi nhanh bằng hệ thống câu hỏi đã xây dựng ở
phiếu hướng dẫn tự học bài số 2.
Bước 7: Phát phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và hướng dẫn tự học bài mới
Bài 4: Tâm lý học sƣ phạm
I - Tâm lý học dạy học
I. Xây dựng phiếu hƣớng dẫn tổ chức tự học ở nhà nhằm rèn kỹ năng tự
học cho SV.
1.Thiết kế các mục tiêu học tập:
Nghiên cứu xong bài học sinh viên phải hiểu được :
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 94
- Khái nệm chung về hoạt động dạy và hoạt động học
- Trình bày được bản chất của hoạt động dạy và hoạt động học
- Vận dụng tri thức cơ bản của bài học vào việc quá trình dạy học và giáo
dục học sinh sau khi kết thúc bài học
2. Tri thức và vốn kinh nghiệm cần có của sinh viên là mục tiêu về tri thức
đã được xác định ở trên.
3. Các nhiệm vụ và nội dung cần nghiên cứu.
Toàn bộ các vấn đề cơ bản trong các mục tiêu học tập đã đưa ra. SV tự
nghiên cứu, xây dựng đề cương và tóm tắt nội dung nghiên cứu.
4. Tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo. ( Toàn bộ tài liệu đã nêu ở bài một)
5. Hướng dẫn SV tự phản hồi kết quả tự học bằng hệ thống câu hỏi sau.
Câu I: Hãy điền từ Đ hoặc S vào các câu sau.
1. Trong dạy học người thầy giáo có chức năng truyền đạt tri thức cho học sinh
Đúng..................... Sai...................
2. Mục đích của hoạt động dạy là giúp trẻ em lĩnh hội nền văn hoá xã hội,
phát triển tâm lý, hình thành nhân cách của bản thân
Đúng..................... Sai...................
3. Trong hoạt động dạy, chức năng chủ yếu của người dạy lad sáng tạo ra tri
thức khoa học
Đúng..................... Sai...................
4. Một trong những điểm quan trong trọng nhất của hoạt động dạy là tạo ra
được tính tích cực hoạt động học tập của người học để chiếm lĩnh đối tượng
học tập
Đúng..................... Sai...................
5. Hoạt động dạy học là hoạt động kép: Hoạt động dạy của chủ thể dạy và
hoạt động học của chủ thể học. Hai hoạt động này gắn bó chặt chẽ với nhau.
Đúng..................... Sai...................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 95
6. Trong dạy học, hoạt động dạy có chức năng định hướng, giúp đỡ, tổ chức,
điều khiển, điều chỉnh hành động học của học sinh bằng hệ thống các hành
động sư phạm của giáo viên
Đúng..................... Sai...................
7. Hoạt động học khác với hoạt động khác là ở chỗ, các hoạt động khác
hướng vào đối tượng và làm biến đổi đối tượng, còn hoạt động học hướng vào
chủ thể và làm biến đổi chủ thể của hoạt động
Đúng..................... Sai...................
8. Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm tiếp
thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo hành động và tiếp thu tri thức về chính bản thân
hoạt động học.
Đúng..................... Sai...................
9. Động cơ học tập không được thể hiện ở đối tượng của hoạt động học, tức
là tri thức khoa học, kĩ năng, kĩ xảo, thái độ...
Đúng..................... Sai...................
10. Hoạt động học được thúc đẩy bởi động cơ hoàn thiện tri thức chứa đựng
xung đột bên trong sự học
Đúng..................... Sai...................
Câu II: Câu hỏi nhiều lựa chọn
1. Đối tượng của hoạt động dạy là:
a) Sự phát triển trí tuệ của học sinh
b) Tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với nó
c) Sự phát triển tâm lý, nhân cách của học sinh
d) Qúa trình dạy học
2. Tiến hành hoạt động dạy, người thầy giáo có nhiệm vụ:
a) Sáng tạo ra tri thức mới
b) Tái tạo lại tri thức, nền văn hoá xã hội cho bản thân
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 96
c) Tổ chức, điều khiển quá trình tái tạo lại tri thức, nền văn hoá xã hội ở
học sinh
d) Cả a; b và c
3. Để tạo ra được tính tích cực trong hoạt động học tập của học sinh, giáo
viên cần:
a) Biết cách cụ thể hoá, đơn giản hoá các nội dung học tập
b) Làm cho học sinh vừa có ý thức của đối tượng cần chiếm lĩnh, vừa biết
cách chiếm lĩnh đối tượng
c) Thực hiện chặt chẽ các quy định, nội quy dạy học trong nhà trường
d) Cả a; b và c.
4. Việc nắm được nghững tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua thực hiện một
hoạt động nào đó trong cuộc sống hàng ngày, được gọi là:
a) Hoạt động học
b) Hoạt động tự học
c) Học kĩ năng
d) Học ngẫu nhiên
5. Hoạt động lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo theo một mục đích tự
giác, được gọi là:
a) Học ngẫu nhiên
b) Học không chủ định
c) Hoạt động học
d) Học kinh nghiệm
6. Đối tượng hoạt động học là:
a) Tri thức khoa học
b) Tri thức và những kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với nó
c) Sự tiếp thu tri thức
d) Qúa trình nhận thức
7. Hoạt động học hướng vào làm thay đổi;
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 97
a) Chủ thể của hoạt động
b) Khách thể của hoạt động
c) Đối tượng của hoạt động
d) Động cơ của hoạt động
8. Bản chất của hoạt động học là:
a) Hoạt động hướng vào làm thay đổi đối tượng học
b) Hoạt động tích cực của học sinh nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo
c) Hoạt động đặc thù của con người nhằm lĩnh hội những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo và lĩnh hội chính bản thân hoạt động học
d) Hoạt động làm thay đổi bản thân người học, do họ tiếp thu tri thức, kĩ
năng, kĩ xảo mới.
II. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp cho SV.
Chủ đề thảo luận :
a) Phân tích bản chất của hoạt động dạy.
b) Trình bày vắn tắt bản chất của hoạt động học
c) Mục đích học tập là gì? Làm thế nào để hình thành được mục
đích học tập cho học sinh
1. Mục tiêu thảo luận :
- Nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu học tập đề ra.
2. Chuẩn bị thảo luận.
- Chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm. Thông qua hình thức
đặt vấn đề, nêu vấn đề.
3.. Tổ chức thảo luận.
Bước 1, Bước 2, Bước 3 tuân theo như bài 1 và bài 2.
Yêu cầu sinh viên phải làm bật được các vấn đề sau :
a) Phân tích bản chất của hoạt động dạy:
- Thầy giáo là chủ thể của hoạt động dạy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 98
- Chức năng của thầy giáo trong hoạt động này là không làm nhiệm vụ sáng
tạo ra tri thức mới, cũng không làm nhiệm vụ tái tạo tri thức cũ mà nhiệm vụ
chủ yếu, đặc trưng là tổ chức quá trình tái tạo này ở trẻ.
- Khi tiến hành hoạt động dạy, thầy giáo không làm nhiệm vụ phát triển
chính mình mà nhằm tổ chức tái tạo nền văn hoá xã hội, nhằm tạo ra cái mới
trong tâm lý học sinh.
- Vấn đề cốt lõi trong hoạt động dạy là phải tạo ra được tính tích cực trong
hoạt động của học sinh, làm cho các em vừa ý thức được đối tượng cần chiếm
lĩnh, vừa biết cách chiếm lĩnh được đối tượng. Chính tính tích cực này của
học sinh trong hoạt động học quyết định chất lượng học tập.
- Hoạt động dạy của thầy có mối quan hệ biện chứng với hoạt động học của
trò hợp thành hoạt động dạy học, trong đó người dạy thực hiện chức năng tổ
chức, điều khiển hoạt động hoạt động học, trò có chức năng hành động tích
cực để lĩnh hội kinh nghiệm xã hội biến thành kinh nghiệm bản thân, tạo ra sự
phát triển tâm lý.
b Trình bày vắn tắt bản chất của hoạt động học:
- Đối tượng của hoạt động học là tri thức và kĩ năng, kĩ xảo tương ứng với
nó
- Hoạt động học là hoạt động hướng vào làm thay đổi chính chủ thể học tập
- Hoạt động học là hoạt động được được điều khiển một cách có ý thức,
nhằm tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo.
- Hoạt động học không chỉ hướng vào việc tiếp thu những tri thức, kĩ năng,
kĩ xảo mà còn hướng vào việc tiếp thu cả những tri thức của chính bản thân
hoạt động (cách học)
- Hoạt động học là hoạt động chủ đạo của học sinh
c)
* Mỗi khái niệm của mối môn học thể hiện trong từng tiết, từng bài là
những mục đích của hoạt động học tập
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 99
- Mục đích này chỉ bắt đầu hình thành khi chủ thể bắt tay vào thực hiện hành
động học tập. Khi đó chủ thể thâm nhập vào đối tượng, nội dung mục đích
xuất hiện sẽ định hướng cho hành động qua đó chủ thể chiếm lĩnh được năng
lực mới, tri thức mới.
- Trong quá trình chiếm lĩnh đối tượng học tập luôn có sự chuyển hoá giữa
mục đích và phương tiện. Mục đích cuối cùng được hình thành một cách tất
yếu trong tiến trình thực hiện một hệ thống các hành động học tập.
* Muốn hình thành mục đích học tập cho học sinh phải lấy hành động học
tập của các em làm cơ sở. Thông qua việc thâm nhập vào đối tượng, học sinh
sẽ nắm được những dấu hiệu bản chất, những mối quan hệ bên trong có tính
quy luật của các sự vật hiện tượng... dần dần thay đổi mức độ làm chủ những
khái niệm, những giá trị, những chuẩn mực, những quy luật, những phương
thức hành vi, hành động.
Vì vậy nhà giáo dục cần phải tổ chức hoạt động, hành động có nội dung,
hấp dẫn về hình thức, có khả năng lôi cuốn sự tham gia tích cực, sáng tạo của
các em...
Bước 4 : Giáo viên khái quát hoá, hệ thống hoá bài học.
Bước 5 : Thu phiếu học tập của sinh viên.
Bước 6 : Thông tin phản hồi nhanh bằng hệ thống câu hỏi đã xây dựng ở
phiếu hướng dẫn tự học bài số 2.
Bước 7: Phát phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và hướng dẫn tự học bài mới
II - Tâm lý học giáo dục đạo đức
I. Xây dựng phiếu hƣớng dẫn tổ chức tự học ở nhà nhằm rèn kỹ năng tự
học cho SV.
1.Thiết kế các mục tiêu học tập:
Nghiên cứu xong bài học:
- SV hiểu, trình bày được: Khái niệm đạo đức; Hành vi đạo đức và cấu trúc
tâm lý của hành vi đạo đức.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 100
- Vận dụng tri thức cơ bản của bài học vào việc quá trình giáo dục đạo đức
cho học sinh sau khi kết thúc bài học
2. Tri thức và vốn kinh nghiệm cần có của sinh viên là mục tiêu về tri thức
đã được xác định ở trên.
3. Các nhiệm vụ và nội dung cần nghiên cứu.
Toàn bộ các vấn đề cơ bản trong các mục tiêu học tập đã đưa ra. SV tự
nghiên cứu, xây dựng đề cương và tóm tắt nội dung nghiên cứu.
4. Tài liệu bắt buộc và tài liệu tham khảo. (Toàn bộ tài liệu đã nêu ở bài một)
5. Hướng dẫn SV tự phản hồi kết quả tự học bằng hệ thống câu hỏi sau.
Câu I: Hãy điền từ Đ hoặc S vào các câu sau.
1. Đạo đức được thay đổi tuỳ theo hình thái kinh tế xã hội và chế độ chính trị
xã hội khác nhau
Đúng..................... Sai...................
2. Bất cứ hành vi nào có ý nghĩa về mặt đạo đức (phù hợp với chuẩn mực đạo
đức) đều gọi là hành vi đạo đức
Đúng..................... Sai...................
3. Một người học thuộc lòng các chuẩn mực đạo đức và các quy tắc đạo đức
là người có hành vi đạo đức.
Đúng..................... Sai...................
4. Người có hiểu biết về các chuẩn mực đạo đức quy định hành vi của họ,
được coi là người có tri thức đạo đức
Đúng..................... Sai...................
5. Có tri thức đạo đức tốt, chắc chắn sẽ có hành vi đạo đức tốt
Đúng..................... Sai...................
6. Muốn có hành vi đạo đức tốt cần phải có cả tri thức đạo đức và niềm tin
đạo đức
Đúng..................... Sai...................
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 101
7. Nghị lực là một trong những yếu tố biến ý thức đạo đức thành thói quen
hành vi đạo đức
Đúng..................... Sai...................
8. Nếu nắm vững tri thức về các chuẩn mực đạo đức thì cá nhân sẽ có hành vi
đạo đức.
Đúng..................... Sai...................
9. Có những tình cảm đạo đức tích cực và tình cảm đạo đức tiêu cực
Đúng..................... Sai...................
10. Công tác giáo dục của nhà trường là yếu tố quyết định trực tiếp sự hình
thành và phát triển đạo đức của học sinh
Đúng..................... Sai...................
11. Trong giáo dục đạo đức, cha mẹ cần ngăn cấm con cái tiếp xúc với những
ảnh hưởng xấu bên ngoài.
Đúng.................... Sai......................
12. Điều kiện để tồn tại và củng cố hành vi đạo đức của học sinh là xây dựng
bầu không khí đạo đức tập thể của các em
Đúng................ Sai.......................
Câu II: Câu hỏi nhiều lựa chọn
1. Trong tâm lý học mác xít đạo đức được hiểu là:
a) Hệ thống những yêu cầu con người đặt ra trong các mối quan hệ xã hội
b) Một trong những hình thái của ý thức xã hội
c) Hệ thống những chuẩn mực được con người tự đặt ra và tự giác tuân theo
trong quá trình quan hệ xã hội
d) Cả a; b và c
2. Hành vi đạo đức là:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 102
a) Hành vi được thúc đẩy bởi động cơ có ý nghĩa về mặt đạo đức do cá
nhân tự giác làm
b) Một hành vi có ích cho xã hội và cho cá nhân, không vi phạm các chuẩn
mực đạo đức
c) Một hành vi do cá nhân tự nguyệ thực hiện
d) Cả a; b và c
3. Tiêu chuẩn để đánh giá hành vi đạo đức là:
a) Tính tự giác
b) Tính không vụ lợi cá nhân
c) Tính có ích
d) Cả a; b và c.
4. Hành vi nào được xem là hành vi đạo đức trong các hành vi sau?
a) Hôm nay, Tuấn làm được một việc tốt và được nhà trường tuyên dương:
Em đã giúp một cụ già bị ngất vào trạm xá gần trường. Em rất vui khi nghĩ
đến phần thưởng của bố đã hứa: “Nếu con làm được một việc tốt thì bố sẽ có
phần thưởng”
b) Hoa rất chăm chỉ học hành, nhưng do chưa có phương pháp tốt nên kết
quả học tập của em năm nào cũng thấp
c) Nhìn thấy cụ già chuẩn bị qua đường giữa dòng xe tấp nập, Hồng vội
vàng chạy tới nói: “Ông ơi, ông để cháu dắt ông qua đường”
d) Cả a; b và c
5. Yếu tố quyết định trực tiếp trình độ đạo đức của mỗi học sinh là:
a) Sự tu dưỡng của học sinh
b) Việc tổ chức giáo dục của nhà trường
c) Không khí rèn luyện đạo đức của tập thể học sinh
d) Nền nếp sinh hoạt và tổ chức giáo dục của gia đình
6. Giáo dục đạo đức thực chất là:
a) Hình thành ý thức đạo đức
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 103
b) Hình thành hành vi đáng với các chuẩn mực đạo đức
c) Hình thành phẩm chất đạo đức
d) Cả a; b và c
7. Yếu tố nào trong các yếu tố sau tác động vào niềm tin đạo đức?
a) Học môn đạo đức được nghe giáo viên giảng về những tri thức đạo đức
khái quát và hệ thống
b) Tác động của các môn văn hoá khác (đặc biệt các môn khoa học xã hội)
c) Tiếp xúc với người thực, việc thực
d) Các hình tượng nghệ thuật trong hoạt động ngoại khoá
8. Hiểu như thế nào là đúng về mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu trúc
tâm lý của hành vi đạo đức?
a) Tri thức đạo đức soi sáng con đường tới mục đích của hành vi. Nó là cơ
sở của niềm tin, tình cảm và động cơ, thiện chí, thói quen đạo đức
b) Nghị lực phải do tri thức, thiện chí và tình cảm đạo đức tạo ra mới giúp
con người biến ý thức thành hành vi đạo đức
c) Thói quen làm cho ý thức và hành vi đạo đức được thực hiện thống nhất
mà không đòi hỏi nỗ lực ý chí.
d) Cả a, b và c
9. Trong việc giáo dục trẻ em, phong cách giáo dục tốt nhất là:
a) Phong cách dân chủ
b) Phong cách độc đoán, gia trưởng
c) Phong cách tự do
d) Cả a, b và c
10. Phương pháp giáo dục tốt nhất là:
a) áp đặt, cưỡng bức thực hiện theo mệnh lệnh
b) Giảng bài, thuyết phục, động viên, giám sát
c) Hoàn toàn để trẻ tự do làm theo ý mình
d) Cả a, b và c
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 104
11. Để nhân cách học sinh trở thành chủ thể đạo đức cần hình thành ở các em
phẩm chất tâm lý nào?
a) Tính sẵn sàng hành động có đạo đức
b) Nhu cầu tự đánh giá, tự khẳng định
c) Lương tâm
d) Cả a, b, c
II. Các biện pháp tổ chức hoạt động tự học ở trên lớp cho SV.
Chủ đề thảo luận :
a) Hành vi đạo đức là gì? Tiêu chuẩn để đánh giá hành vi đạo đức?
b) Trình bày ngắn gọn cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức
c) Tại sao nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức? Từ đó rút ra
kết luận sư phạm?
d) Trình bày hiểu biết của mình về tri thức đạo đức và niềm tin đạo
đức. Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết.
1. Mục tiêu thảo luận :
- Nhằm thực hiện hoàn thành các mục tiêu học tập đề ra.
2. Chuẩn bị thảo luận.
- Chia nhóm và phân công nhiệm vụ cho các nhóm. Thông qua hình thức
đặt vấn đề, nêu vấn đề.
3.. Tổ chức thảo luận.
Bước 1, Bước 2, Bước 3 tuân theo như bài 1 và bài 2.
Yêu cầu sinh viên phải làm bật được các vấn đề sau :
a) Hành vi đạo đức là gì? Tiêu chuẩn để đánh giá hành vi đạo đức?
* Hành vi đạo đức
Hành vi đạo đức là một hành động tự giác được thúc đẩy bởi một động cơ có
ý nghĩa về mặt đạo đức. Chúng thường được biểu hiện trong cách đối nhân,
xử thế, trong lối sống, trong phong cách, trong lời ăn tiếng nói....
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 105
Tiêu chuẩn đánh giá hành vi đạo đức
- Tính tự giác của hành vi đạo đức
- Tính có ích của hành vi đạo đức
- Tính không vụ lợi của hành vi đạo đức
b) Trình bày ngắn gọn cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức:
SV cần nêu được các ý cơ bản như:
- Tri thức và niềm tin đạo đức
- Động cơ và tình cảm đạo đức
- Thiện chí, nghị lực và thói quen đạo đức
c) Tại sao nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức? Từ đó rút ra kết
luận sư phạm?
* Nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức:
- Một hành vi đạo đức cụ thể, xét cho đến cùng là do nhân cách trọn vẹn
thực hiện hành vi đó
- Tri thức đạo đức, niềm tin đạo đức, tình cảm đạo đức, thiện chí, nghị lực
và thói quen đạo đức chính là hệ thống phẩm chất và năng lực cùng ý thức
của một con người cụ thể tạo nên cấu trúc tâm lý của hành vi đạo đức.
*KLSP: Giáo dục đạo đức đồng thời với việc giáo dục toàn bộ nhân cách
thông qua tổ chức hành vi đạo đức.
d) Trình bày hiểu biết của mình về tri thức đạo đức và niềm tin đạo đức.
Từ đó rút ra kết luận sư phạm cần thiết
* Tri thức đạo đức là sự hiểu biết của con người về những chuẩn mực đạo
đức quy định về những hành vi xã hội của họ trong mối quan hệ với người
khác và với xã hội.
* Niềm tin đạo đức là sự tin tưởng một cách sâu sắc và vững chắc của con
người vào tính chính nghĩa và tính chân lí của các chuẩn mực đạo đức và sự
thừa nhận tính tất yếu phải tôn trọng triệt để các chuẩn mực ấy.
*KLSP:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 106
- Cần phân biệt việc hiểu tri thức đạo đức với việc học thuộc một cách hình
thức các chuẩn mực và nguyên tắc đạo đức
- Việc hình thành niềm tin đạo đức phụ thuộc vào việc trang bị những khái
niệm bằng nhiều hình thức, sự thể nghiệm trong cuộc sống, sự tổ chức giáo
dục gia đình, giáo dục trong tập thể...
Bước 4 : Giáo viên khái quát hoá, hệ thống hoá bài học.
Bước 5 : Thu phiếu học tập của sinh viên.
Bước 6 : Thông tin phản hồi nhanh bằng hệ thống câu hỏi đã xây dựng ở
phiếu hướng dẫn tự học bài số 2.
Bước 7: Phát phiếu hướng dẫn tự học ở nhà và hướng dẫn tự học bài mới
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 107
ĐỀ KIỂM TRA KẾT QUẢ TN
Thời gian làm bài 90 phút
Câu 1 : Hãy điền từ Đ hoặc S vào trước các câu sau.
1. Sự phát triển tâm lý của trẻ em không phải là sự tăng hay giảm một yếu tố
tâm lý nào đó mà là sự biến đổi về chất lượng tâm lý. Sự thay đổi về lượng
dẫn đến biến đổi về chất trong các cấu trúc tâm lý của trẻ em.
2. Nguyên nhân cơ bản của sự phát triển tâm lý ở trẻ là hoàn cảng sống của
chính đứa trẻ.
3. Quan hệ bạn bè cùng tuổi là một đặc trưng nổi bật trong giai đoạn phát
triển của học sinh THCS.
4. ở học sinh THCS không còn hiện tượng coi thường học thuộc lòng và ghi
nhớ máy móc.
5. Thái độ tích cực hay tiêu cực đối với các môn học của học sinh THPT
không phụ thuộc vào quan niệm về ý nghĩa của các môn học mà nó sẽ gắn
với nghề các em định chọn trong tương lai.
6. Sự hình thành thế giới quan là nét chủ yếu trong sự phát triển tâm lý của cả
tuổi học sinh THCS và THPT.
7. Trong thực tế có hai phương thức dạy: Dạy dựa vào hoạt động khác - dạy
theo phương thức cuộc sống và dạy theo phương thức nhà trường - tức là
hoạt động dạy học.
8. Trong hoạt động dạy, chức năng chủ yếu của người thầy giáo là sáng tạo sư
phạm, tức là tổ chức tái tạo nền văn hoá xã hội ở chính mình một cách khoa học.
9. Hoạt động dạy học là hoạt động kép: Hoạt động dạy của chủ thể dạy và
hoạt động học của chủ thể học. Hai hoạt động này gắn bó chặt chẽ với nhau.
10. Hoạt động học là hoạt động được điều khiển một cách có ý thức nhằm
tiếp thu tri thức, kĩ năng, kĩ xảo và tiếp thu tri thức về chính bản thân hoạt
động học.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 108
Câu II : Hãy chọn câu trả lời đúng nhất trong các câu trả lời sau :
1. Trong quá trình phát triển tâm lý cá nhân, các giai đoạn phát triển là:
a. Có tính tuyệt đối.
b. Là kết quả của sự tích luỹ các tri thức, kĩ năng, kĩ xảo của cá nhân.
c. Chỉ có ý nghĩa tương đối.
d. Các giai đoạn phát triển tâm lý do sự phát triển cơ thể quy định.
2. Anh (chị) không tán thành quan niệm nào dƣới đây :
a. Con người tỏ thái độ tích cực trước hoàn cảnh ngay từ những tháng năm
đầu tiên của cuộc đời.
b. Con người chỉ tích cực hoạt động khi được xã hội đánh giá
c. Tính tích cực hoạt động sẽ giúp trẻ phát triển tốt nếu được người lớn
hướng dẫn chu đáo.
d. Càng phát triển, hoạt động của cá nhân càng có tính tự giác
3. Sự phát triển tâm lý của trẻ diễn ra:
a. Phẳng lặng, không có khủng hoảng và đột biến.
b. Diễn ra cực kì nhanh chóng.
c. Là một quá trình diễn ra cực kì nhanh chóng, nó không phẳng lặng mà có
khủng hoảng, đột biến.
d. Không phẳng lặng, mà có khủng hoảng và đột biến.
4. Quan niệm: “Trẻ em không phải là ngƣời lớn thu nhỏ lại” là quan
điểm của:
a. Thuyết tiền định.
b. Thuyết duy cảm.
c. Thuyết hội tụ hai yếu tố.
d. Tâm lý học mác xít.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 109
5. Mệnh đề nào dƣới đây thể hiện đúng bản chất giai đoạn lứa tuổi học
sinh THCS (tuổi thiếu niên)
a. Tuổi dậy thì
b. Tuổi khủng hoảng, khó khăn
c. Tuổi chuyển tiếp từ tuổi thơ sang tuổi trưởng thành.
d. Về cơ bản thiếu niên vẫn là trẻ con không hơn không kém
6. Những đặc trƣng tâm lý của tuổi thiếu niên có đƣợc là do điều kiện nào?
a. Sự phát triển cơ thể và hoạt động hệ thần kinh mạnh mẽ nhưng không cân đối
b. Hiện tượng dạy thì xảy ra ở tuổi này.
c. Sự thay đổi các điều kiện xã hội và hoạt động chủ đạo
d. Cả a, b, c
7. Nguyên nhân chủ yếu gây ra sự xung đột giữa thiếu niên và ngƣời lớn là:
a. Người lớn không hiểu thiếu niên và vẫn đối xử với các em như trẻ con.
b. Hoạt động thần kinh của thiếu niên không cân bằng
c. Thiếu niên luôn ngang bướng để chứng tỏ mình đã lớn.
d. Phản ứng tất yếu của lứa tuổi không thể khắc phục được.
8. Cách đối xử nào với thiếu niên là thích hợp nhất:
a. Người lớn cần tôn trọng tính độc lập của các em, để các hoàn toàn tự quyết
định vấn đề của mình
b. Thiếu niên vẫn chưa thực sự là người lớn nên cần quan tâm kiểm soát từng
cử chỉ, hành động của các em
c. Người lớn cần có quan hệ hợp tác giúp đỡ thiếu niên trên cơ sở tôn trọng,
tin tưởng các em.
d. Đây là lứa tuổi bướng bỉnh, cần có sự kiểm soát chặt chẽ và biện pháp cứng
rắn với các em.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 110
9. Trong các mối quan hệ xã hội, vị trí của học sinh THPT thƣờng có tính chất:
a. Hoàn toàn ổn định
b. Xác định
c. Không xác định
d. Tương đối ổn định
10. Điểm đặc trƣng trong nhận thức của học sinh THPT:
a. Chuyển từ tính không chủ định sang có chủ định
b. Tính có chủ định phát triển mạnh, chiếm ưu thế.
c. Cả tính có chủ định và tính không chủ định đều phát triển.
d. Tính không chủ định phát triển mạnh và chiếm ưu thế.
11. Điểm nào không phù hợp trong việc giáo dục của ngƣời lớn đối với
tuổi học sinh THPT:
a. Thiết lập quan hệ bình đẳng, tôn trọng và tin cậy các em
b. Q an tâm chỉ dẫn và giám sát thường xuyên, trực tiếp các hoạt động và
quan hệ của các em trong mọi lĩnh vực.
c. Trợ giúp các em theo hướng tăng dần tính tự quyết định của các em trong
hoạt động và quan hệ của mình.
d. Thường xuyên chú ý đến tính hai mặt của sự phát triển ở lứa tuổi này khi ra
các quyết định giáo dục
12. Tiến hành hoạt động dạy ngƣời thầy giáo có nhiệm vụ:
a. Sáng tạo ra tri thức mới.
b. Tái tạo lại tri thức, nền văn hoá xã hội cho bản thân.
c. Tổ chức, điều khiển quá trình tái tạo lại tri thức, nền văn hoá xã hội ở học sinh.
d, Cả a, b và c.
13. Muốn tổ chức thành công quá trình tái tạo nền văn hoá xã hội ở
ngƣời học, ngƣời dạy cần:
a. Tạo ra tính tích cực trong hoạt động học của học sinh
b. Biết cách truyền đạt có hiệu quả nhất đối với học sinh
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 111
c.Biến đổi một cách linh hoạt tuỳ theo những điều kiện cụ thể
d.ổn định không đổi trong mọi tình huống
14. Công việc chủ yếu của ngƣời GV để chuẩn bị cho một bài lên lớp là:
a.Xây dựng được kế hoạch giảng dạy của môn học
b.Chuẩn bị được giáo án một cách đầy đủ và chi tiết
c. Tạo ra tính tích cực trong hoạt động dạy
d. Biết cách chế biến tài liệu học tập cho phù hợp với đặc điểm nhận thức của
học sinh.
15. Việc nắm tri thức, kĩ năng, kĩ xảo thông qua thực hiện một hoạt động
nào đó trong cuộc sóng hàng ngày, đƣợc gọi là:
a. Hoạt động học
b. Hoạt động tự học
c. Học kĩ năng
d. Học ngẫu nhiên
16. Hoạt động lĩnh hội những tri thức, kĩ năng, kĩ xảo theo một mục đích
tự giác, đƣợc gọi là:
a. Học ngẫu nhiên
b. Học không chủ định
c. Hoạt động học
d. Học kinh nghiệm
17. Hoạt động học hƣớng vào làm thay đổi:
a. Chủ thể của hoạt động
b. Khách thể của hoạt động
c. Đối tượng của hoạt động
d. Động cơ của hoạt động
18. Hiểu nhƣ thế nào là đúng về mối quan hệ giữa các yếu tố trong cấu
trúc tâm lý của hành vi đạo đức:
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – Đại học Thái Nguyên 112
a. Tri thức đạo đức soi sáng con đường tới mục đích của hành vi. Nó là cơ sở
của niềm tin, tình cảm và động cơ, thiện chí, thói quen đạo đức
b. Nghị lực phải do tri thức, thiện chí và tình cảm đạo đức tạo ra mới giúp con
người biến ý thức thành hành vi đạo đức
c. Thói quen làm cho ý thức và hành vi đạo đức được thực hiện thống nhất mà
không đòi hỏi nỗ lực ý chí
d. Cả a, b, c
19. Giáo dục đạo đức thực chất là:
a. Hình thành ý thức đạo đức
b. Hình thành hành vi đúng với chuẩn mực đạo đức
c. Hình thành phẩm chất đạo đức
d. Cả a, b và c.
20. Để nhân cách học sinh trở thành chủ thể đạo đức cần hình thành ở
các em phẩm chất tâm lý nào.
a. Tính sẵn sàng hành động có đạo đức
b. Nhu cầu tự đánh giá, tự khẳng định
c. Lương tâm.
d. Cả a, b, c.
Câu III - Trả lời thật ngắn gọn các câu hỏi sau:
- Động cơ hoàn thiện tri thức có đặc điểm gì? rút ra kết kuận sư phạm cần thiết
- Làm thế nào để hình thành động cơ hoàn thiện tri thức cho học sinh?
- Trình bày quan hệ nhu cầu đạo đức và hành vi đạo đức?
- Tại sao nhân cách là chủ thể của hành vi đạo đức? từ đó rút ra kết luận sư phạm.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Biện pháp tổ chức hoạt động tự học cho sinh viên khoa Ngoại Ngữ - ĐHTN.pdf