Nhiệt độ bảo quản mẫu tƣơi ảnh hƣởng đến chất lƣợng DNA mẫu thu đƣợc khi 
ly trích. Nên sử dụng lá non gần kề đọt ly trích để DNA mẫu thu đƣợc có chất lƣợng 
tốt. Mẫu lá nghiền nitơ lỏng xong nên ủ ngay với dịch ly trích EB.
Trong tổng số 36 mẫu thu thập đã ly trích đƣợc 25 mẫu ( 69,44 %) đủ tiêu chuẩn 
thực hiện phản ứng RAPD. Sau khi ly trích mẫu DNA nên tiến hành phản ứng 
RAPD ngay vì lƣợng DNA sẽ mất dần trong thời gian bảo quản. Phải giữ nhiệt độ 
ổn định trong thời gian bảo quản mẫu DNA.
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 90 trang
90 trang | 
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2751 | Lượt tải: 0 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bước đầu hoàn thiện phương pháp và nghiên cứu mức độ đa dạng di truyền cây Đưng (rhizophora mucronata lamk.) tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn cần giờ bằng kỹ thuật Rapd, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
 10. Để khô cặn ở 37 0C, hòa tan cặn trong 50 l TE 1X, ủ 
ở 37 0C trong 1 h. 
 Bƣớc 12 : Bảo quản mẫu ở - 20 0C. 
c. Quy trình 3: Quy trình ly trích cải tiến thứ 2 gồm 12 bƣớc 
 Bƣớc 1: Lấy 0,2 g lá non rửa sạch và lau khô. Nghiền trong nitơ lỏng. Thêm 1,2 
ml dịch trích EB (có thêm PVP – Polyvinyl pyrrolidone, trong 100 ml EB sử dụng 2 
g PVP), vortex kỹ ở tốc độ thấp (800 vòng / phút) đến khi hỗn hợp đồng nhất. Ủ ở 
65 
0
C trong 1h. 
 Bƣớc 2: Ly tâm 11.000 vòng trong 15 phút ở 4 0C. Thu 700 l dịch nổi. 
 Bƣớc 3: Thêm 500 l Chloroform: Isoamyl alcohol (24:1), đảo nhẹ. Ly tâm 
11.000 vòng trong 15 phút ở 4 0C. Thu 500 l dịch nổi. 
 Bƣớc 4: Lặp lại bƣớc 3. Thu 300 l dịch nổi. 
 Bƣớc 5: Thêm 200 l dung dịch isopropanol lạnh. Để tủa ở - 20 0C qua đêm. 
 Bƣớc 6: Ly tâm 11.000 vòng trong 15 phút ở 4 0C. Đổ bỏ dịch trong, thu kết 
tủa trắng. 
 Bƣớc 7: Cho vào 300 l TE 1X. Ủ ở 37 0C trong 1h. 
35 
 Bƣớc 8: Thêm 20 l muối Sodium acetate 3 M, và 640 l Ethanol 100 %, trộn 
đều. Ủ – 20 0C trong 1 h. 
 Bƣớc 9: Ly tâm 11.000 vòng trong 25 phút ở 4 0C. Đổ bỏ dịch trong. 
 Bƣớc 10: Rửa cặn với 400 l Ethanol 70 % bằng cách ly tâm 12.000 vòng trong 
3 phút ở 4 0C. Đổ bỏ dịch trong. 
 Bƣớc 11: Lặp lại bƣớc 10. Để khô cặn ở 37 0C, hòa tan cặn trong 50 l TE 1X, ủ 
ở 37 0C trong 1 h. 
 Bƣớc 12: Bảo quản mẫu ở - 20 0C. 
3.3.1.3. Kiểm tra kết quả ly trích DNA bằng phƣơng pháp quang phổ 
Dựng đƣờng chuẩn bằng dung dịch TE 1X theo hƣớng dẫn ghi trên máy đo hấp 
thu quang phổ. Độ pha loãng mẫu 100 lần, ứng với 5 l DNA và 495 l TE 1X. 
3.3.1.4. Kiểm tra kết quả ly trích DNA bằng phƣơng pháp điện di trên 
gel agarose 
 Pha gel agarose với nồng độ 1%: Cân 0,15 g agarose cho vào 15 ml dung dịch 
TAE 0,5X (đối với gel 6 giếng). Đun bằng lò Viba cho agarose tan thật đều. 
 Đổ gel, chờ agarose đông. 
 Load mẫu vào các giếng với tỷ lệ 2 l loading dye và 4 l DNA mẫu. 
 Chạy điện di ở điều kiện 100 V, 250 mA, thời gian khoảng 20 phút. Nhuộm 
ethidium bromide khoảng 15 phút, sau đó đƣa vào máy Geldoc đọc kết quả. Dƣới tia 
UV, Ethidium Bromide liên kết với sợi đôi DNA sẽ phát quang và tạo thành các 
band trên gel. 
3.3.2. Kỹ thuật RAPD 
3.3.2.1. Vật liệu dùng trong RAPD 
a. Thiết bị và dụng cụ thí nghiệm 
 Tủ hút (Việt Nam). Các loại pippet (Nichiry - Nhật Bản). 
36 
 Đầu típ các loại (Đức). Ống eppendorf 200 μl (Pháp). 
 Giếng đổ gel. Máy điện di (Biorad - Thụy Điển). 
 Đá gel, bao tay. Tủ lạnh – 200C (Sanyo - Nhật Bản). 
 Máy PCR Biorad (Biorad - Thụy Điển). 
 Máy chụp hình DNA Geldoc (Biorad - Thụy Điển). 
b. Hóa chất thí nghiệm 
Taq DNA polymerase (Promega - Mỹ). 
Ladder 2. 
Buffer B. 
MgCl2. 
dNTP. 
Nƣớc siêu sạch. 
Primer: sử dụng 7 primer: 
 Primer OPAC10: 5’ AGCAGCGAGG 3’ và Tm = 34 
0 
C. 
 Primer 1: 5’ TGCCGAGCTG 3’ và Tm = 40,7 
0 
C. 
 Primer 2: 5’ AGTCAGCCAC 3’ và Tm = 34,3 
0 
C. 
 Primer OPA05: 5’AGGGGTCTTG 3’ và Tm = 30,2 
o
C. 
 Primer RAH8: 5’ GAGAGCCAAC 3’ và Tm = 31,9 
0 
C. 
 Primer 9: 5’ GGTACTCCCC 3’ và Tm = 33,9 
0 
C. 
 Primer OPA10: 5’ GTGATCGCAG 3’ và Tm = 30,7 
0 
C. 
37 
3.3.2.2. Tiến hành thí nghiệm 
a. Thí nghiệm 1: Sử dụng primer OPAC10, khảo sát quy trình RAPD với thành 
phần hóa chất và chu kỳ nhiệt đƣợc thể hiện ở bảng 3.1 và bảng 3.2. 
Bảng 3.1: Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD ở thí nghiệm 1. 
Hóa chất Nồng độ đầu 
Nồng độ 
cuối 
Thể tích 
sử dụng ( l) 
PCR buffer 10 X 1 X 2,5 
MgCl2 25 mM 3 mM 3 
dNTP 25 mM 0,2 mM 0,2 
Primer 100 pmol / l 1,2 pmol / l 0,3 
Taq DNA polymerase 5 U 1 U 5 
DNA 20 ng / l 1 
H2O 13 
Tổng thể tích phản ứng 25 l 
Bảng 3.2: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD ở thí nghiệm 1. 
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian 
1 94 5 phút 
40 
94 30 giây 
36 30 giây 
72 1 phút 
1 72 5 phút 
38 
Ổn định 40 C 
b. Thí nghiệm 2: Khảo sát 7 mồi trên cây Đƣng cùng một số cây ngập mặn khác, 
với thành phần hóa chất và chu kỳ nhiệt đƣợc thể hiện ở bảng 3.3 và bảng 3.4. 
Bảng 3.3: Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD ở thí nghiệm 2. 
Hóa chất Nồng độ đầu 
Nồng độ 
cuối 
Thể tích 
sử dụng 
( l) 
PCR buffer 10 X 1 X 2,5 
MgCl2 25 mM 3 mM 3 
dNTP 25 mM 0,2 mM 0,2 
Primer 100 pmol / l 1,2 pmol / l 0,3 
Taq DNA polymerase 5 U 1 U 5 
DNA 20 ng / l 1 
H2O 13 
Tổng thể tích phản ứng 25 l 
Bảng 3.4: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD ở thí nghiệm 2. 
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian 
1 94 5 phút 
40 
94 30 giây 
Ta= Tm ± X 
0
C 
(2 < X < 4) 
30 giây 
72 1 phút 
1 72 5 phút 
Ổn định 40 C 
Ta: nhiệt độ của phản ứng PCR. T m: nhiệt độ nóng chảy của mồi. 
Nhiệt độ phản ứng PCR đối với mỗi mồi 
Primer 1: Ta = 38 
0
C. Primer 2: Ta = 36 
0
C 
Primer OPA5: Ta = 34 
0
C. Primer 9: Ta = 36 
0
C. 
Primer RAH8: Ta = 34 
0
C. Primer OPAC10: Ta = 36 
0
C. 
Primer OPA10: Ta = 34 
0
C. 
39 
c. Thí nghiệm 3: Khảo sát nồng độ primer OPAC10 với thành phần hóa chất và 
chu kỳ nhiệt đƣợc thể hiện ở bảng 3.5 và bảng 3.6. 
Bảng 3.5: Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD ở thí nghiệm 3. 
Nghiệm thức Hóa chất Nồng độ đầu 
Nồng độ 
cuối 
Thể tích 
sử dụng 
( l) 
 PCR buffer 10 X 1 X 2,5 
 MgCl2 25 mM 3 mM 3 
 dNTP 25 mM 0,2 mM 0,2 
 Taq DNA polymerase 5 U 1 U 5 
 DNA 20 ng / l 1 
Nghiệm thức 1 Primer 100 pmol / l 1,2 pmol / l 0,3 
Nghiệm thức 2 Primer 100 pmol / l 1 pmol / l 0,25 
Nghiệm thức 3 Primer 100 pmol / l 0,8 pmol / l 0,2 
Nghiệm thức 4 Primer 100 pmol / l 0,6 pmol / l 0,15 
 H2O Thêm vào cho đủ 25 l. 
Bảng 3.6: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD ở thí nghiệm 3. 
Số chu kỳ Nhiệt độ (0C) Thời gian 
1 94 5 phút 
 94 30 giây 
40 
40 36 30 giây 
72 1 phút 
1 72 5 phút 
Ổn định 40 C 
d. Thí nghiệm 4: Sử dụng primer OPCA10 thực hiện phản ứng RAPD với các mẫu 
DNA đạt tiêu chuẩn, với thành phần hóa chất và chu kỳ nhiệt đƣợc thể hiện ở bảng 
3.9 và bảng 3.10. 
Bảng 3.7: Thành phần hóa chất sử dụng trong phản ứng RAPD ở thí nghiệm 4. 
Hóa chất Nồng độ đầu 
Nồng độ 
cuối 
Thể tích sử 
dụng ( l) 
PCR buffer 10 X 1 X 2,5 
MgCl2 25 mM 3 mM 3 
dNTP 25 mM 0,2 mM 0,2 
Primer 100 pmol / l 1,2 pmol / l 0,3 
Taq DNA polymerase 5 U 1 U 0,2 
DNA 20 ng / l 20 ng / l 1 
H2O 17,8 
Tổng thể tích phản ứng 25 l 
Bảng 3.8: Chu kỳ nhiệt cho phản ứng RAPD ở thí nghiệm 4. 
Số chu kỳ Nhiệt độ (
0
C) Thời gian 
1 94 5 phút 
40 
94 30 giây 
36 30 giây 
72 1 phút 
41 
1 72 5 phút 
Ổn định 40 C 
Một số lƣu ý khi thực hiện phản ứng RAPD 
Trong thành phần phản ứng, Taq DNA polymerase đƣợc sử dụng với thể tích rất 
nhỏ (0,2 l), để đảm bảo độ chính xác của thí nghiệm, thông thƣờng ngƣời ta trộn một 
lần nhiều phản ứng. 
Các thao tác trộn mẫu phải đƣợc thực hiện trong tủ cấy vô trùng, nhằm tránh sự 
tạp nhiễm. Trong quá trình trộn mẫu, hóa chất và DNA mẫu phải đƣợc giữ lạnh để 
tránh hƣ hỏng. Các thao tác trộn mẫu phải tiến hành nhẹ nhàng, tránh tạo bọt dẫn đến 
thể tích hút không chính xác, các hóa chất trong dung dịch hút không đồng đều. 
Taq DNA polymerase phải đƣợc thêm vào sau cùng. Sau khi đã thêm Taq vào 
hỗn hợp, các thao tác tiếp theo phải đƣợc tiến hành nhanh chóng vì Taq sẽ hoạt động 
ngay. 
Ngoài ra, kết quả phản ứng RAPD còn phụ thuộc một số yếu tố khách quan khác 
nhƣ: chất lƣợng gel (độ dày của gel không đồng nhất, chiều cao các giếng không đều), 
điện thế không ổn định hoặc điện cực của máy điện di bị cong và dung dịch điện di. 
42 
Chƣơng 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN 
4.1. Kết quả thu thập mẫu Đƣng tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần 
Giờ 
Chúng tôi đã tiến hành thu thập đƣợc 36 mẫu lá Đƣng từ những cây có đặc điểm 
hình thái khác nhau: thân cây to, cây mọc tốt, cây mọc yếu ớt, cây con, cây mọc tự 
nhiên, tái sinh hay đƣợc trồng. 
Hình 4.1 Vị trí các mẫu Đƣng đƣợc thu thập trên bản đồ Cần Giờ. 
Tuy số mẫu thu đƣợc rất ít so với tổng diện tích hơn 38.000 ha (1993 - 1999) của 
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ nhƣng các mẫu có sự phân bố rải rác giữa 
43 
hai vùng quan trọng, đó là vùng lõi (tiểu khu 11,12) và vùng đệm (tiểu khu 1, 2, 7, 10). 
Cách thu thập mẫu ngẫu nhiên cũng giúp kết quả phân tích, đánh giá mức độ đa dạng di 
truyền quần thể Đƣng tại đây mang tính tổng thể và khách quan hơn. 
Đa số nhóm cây Đƣng mọc tự nhiên (22 cây) xanh tốt, có nhiều nhánh, nhiều 
hoa và trái, ít sâu bệnh. Bên cạnh cây xanh tốt, những cây đƣợc trồng (11 cây) khác đều 
có lá to, nhiều lá vàng, sâu bệnh. Riêng 3 cây tái sinh thu thập đƣợc đều có lá to và 
nhiều sâu. Điều này chứng tỏ, cây mọc tự nhiên có sức sống tốt ít bị tác động bởi sâu 
bệnh, sinh trƣởng mạnh, cho nhiều hoa và trái to, có thể trồng xen vào các quần thể 
Đƣng đƣợc trồng nhằm tăng hiệu quả tái tạo rừng và đảm bảo tính đa dạng sinh học tại 
khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. 
4.2. Bảo quản mẫu 
Mẫu lá Đƣng tƣơi trong điều kiện – 20 0C sẽ nhanh chóng bị hƣ hỏng (hóa nâu, 
dập) ngay khi vừa lấy ra khỏi tủ lạnh. Điều này là do khi trữ ở – 20 0C, các tinh thể 
nƣớc có kích thƣớc lớn đã đƣợc tạo thành và phá vỡ vách cellulose của tế bào lá Đƣng. 
Khi tiếp xúc với nhiệt độ phòng, các tinh thể nƣớc tan ra làm cho hợp chất phenol có 
trong tế bào lá Đƣng đƣợc phóng thích ra ngoài và làm hóa nâu mẫu lá. 
Để khắc phục nhƣợc điểm trên, chúng tôi đề nghị một số giải pháp nhƣ sau: 
 Cách trữ mẫu tƣơi tốt nhất là cho vào trong túi nilông, ép hết không khí trong túi 
ra ngoài và trữ ở 4 oC. Với cách trữ này, mẫu có thể bảo quản đƣợc trong vòng 15 
ngày mà không bị hƣ hỏng khi lấy ra ngoài điều kiện nhiệt độ phòng. Cách khác cắt 
mẫu lá tƣơi sẵn trƣớc khi nghiền, có thể trữ đƣợc 7 ngày. Tuy nhiên theo cách này, 
thì mẫu đem ra phải đƣợc nghiền ngay trong nitơ lỏng, vì nếu nghiền trong EB mẫu 
sẽ nhanh chóng hóa nâu, chất lƣợng ly trích giảm. Lá có màu nâu do các hợp chất 
phenol tiết ra trong quá trình trữ mẫu tiếp xúc với không khí. Khi nghiền những mẫu 
này trong nitơ lỏng ở nhiệt độ - 196 0C, các thành phần có trong lá nhanh chóng 
đƣợc đông lạnh lại, trong suốt quá trình nghiền mẫu luôn đƣợc tiếp xúc với nitơ 
lỏng, vì vậy chất lƣợng DNA ly trích đƣợc sẽ tốt hơn. Mẫu lá tƣơi cũng có thể đƣợc 
nghiền trong nitơ lỏng và bảo quản ở - 70 0C, nhƣng sau khi lấy ra khỏi tủ âm phải 
44 
cho EB vào ủ liền, nếu không mẫu sẽ hóa nâu rất nhanh. Việc trữ mẫu đã nghiền 
trong nitơ lỏng ở điều kiện – 70 oC có thể bảo quản đƣợc trong vòng 20 ngày nhƣng 
mẫu nhanh chóng bị hƣ hỏng (hóa nâu, dập) ngay khi vừa lấy ra khỏi tủ lạnh. 
 Để đạt đƣợc kết quả ly trích tốt nhất nên ủ mẫu với dịch trích EB ngay khi vừa 
nghiền xong. 
4.3. Kết quả OD (Optical Density) 
Tỷ lệ OD của tất cả các mẫu thu thập đƣợc dao động từ 1,1 đến 2,43, tỷ lệ trung 
bình 1,7. Tỷ lệ này không cao do một số mẫu DNA có kết quả quá thấp (1,095 đến 
1,66). Một số mẫu DNA khác cho kết quả cao hơn (1,72 đến 2,43). 
Tỷ lệ OD trung bình đối với 25 mẫu điện di cho kết quả tốt là 1,86. Tỷ lệ này 
không cao là do những mẫu thực hiện phản ứng RAPD không tốt có tỷ lệ OD rất thấp, 
từ 1,1 đến 1,75. Đó là những mẫu đƣợc ly trích đã lâu và thƣờng xuyên bị lấy ra khỏi 
nơi bảo quản trong quá trình thao tác gây sốc nhiệt mẫu DNA. 
Hàm lƣợng DNA trung bình của 36 mẫu là 676,02 ng / µl. Hàm lƣợng DNA 25 
mẫu điện di tốt (752,19 ng / µl) cao hơn mức trung bình chung, tuy nhiên vẫn còn một 
ít mẫu có hàm lƣợng DNA thấp nhƣ mẫu 29 (263,56 ng / µl). Mẫu 1B.23 có hàm lƣợng 
DNA cao nhất (1436,5 ng / µl), tỷ lệ OD không cao (1,66) nhƣng kết quả điện di band 
sản phẩm sáng rõ, không tạp và không bị đứt gãy. 
Từ kết quả OD và hàm lƣợng DNA thu đƣợc chúng tôi nhận thấy chỉ những mẫu 
Đƣng có tỷ lệ OD cao hơn 1,48 và hàm lƣợng DNA phải đạt 263,56 ng / µl trở lên thì 
khi thực hiện phản ứng RAPD mới xây dựng đƣợc cây phân loại. 
45 
4.4. Kết quả điện di 
4.4.1. Kết quả điện di DNA thu đƣợc theo quy trình ly trích 1 
Hình 4.2 Kết quả điện di mẫu ly trích theo quy trình 1. 
Ban đầu thực hiện quy trình 1 (quy trình của Doyle và Doyle (1988)), kết quả 
chúng tôi không thu đƣợc DNA hoặc DNA không tinh sạch và các band bị nhòe 
(smear) không gọn đẹp. Điều này có thể do quá trình bảo quản mẫu không tốt, thao tác 
nghiền mạnh, vortex quá mạnh (14.000 vòng / phút) hoặc sau khi cho Chloroform : 
Isoamyl alcohol mà vẫn vortex đã làm DNA bị gãy. Mẫu DNA thu đƣợc từ quy trình 
này không đủ tiêu chuẩn để thực hiện phản ứng RAPD. Việc ly trích DNA từ mẫu 
Đƣng gặp nhiều khó khăn vì lá Đƣng chứa nhiều polysaccharide làm cho dịch trích rất 
nhớt. Có thể chất nhớt này đã hạn chế sự kết tủa của DNA và làm cho DNA bị trôi đi 
khi đổ bỏ dịch trong ở bƣớc 5, 8, 9, cũng ảnh hƣởng đến thao tác hút dịch nổi ở bƣớc 2, 
3, của cả 3 quy trình, và thêm bƣớc 4 ở quy trình 3. Ngoài ra, trong lá Đƣng chứa rất 
nhiều hợp chất thứ cấp nên ảnh hƣởng đến tác dụng của các hóa chất ly trích. 
4.4.2. Kết quả điện di DNA thu đƣợc theo quy trình ly trích 2 
Hình 4.3 Kết quả điện di mẫu ly trích theo quy trình 2. 
46 
Quy trình 2 đƣợc thực hiện nhằm thu đƣợc DNA chất lƣợng tốt hơn. Trong quy 
trình này, ly tâm sẽ đƣợc thực hiện trƣớc khi cho Chloroform : Isoamyl alcohol, nhằm 
loại bỏ đƣợc phần lớn chất thứ cấp trong lá Đƣng giúp cho Chloroform : Isoamyl 
alcohol có tác dụng tốt hơn, band tƣơng đối rõ, hiện tƣợng DNA gãy và lẫn tạp giảm đi 
một ít. Vì thế, mẫu DNA thu đƣợc có chất lƣợng tƣơng đối tốt hơn. Thế nhƣng, trong 
quá trình thực hiện quy trình 2, chúng tôi nhận thấy không phải mẫu lá Đƣng nào ly 
trích cũng cho kết quả ổn định. Trong những lần ly trích khác nhau, với cùng một mẫu 
lá với cùng quy trình nhƣng chất lƣợng đã có sự khác biệt. Ngoài ra, việc khắc phục 
hiện tƣợng DNA bị đứt gãy chƣa thật tốt, tạp chất vẫn còn nhiều. Sau nhiều lần thử 
nghiệm với quy trình 3, nghiền mẫu trong nitơ lỏng, có sử dụng PVP (Polyvinyl 
pyrrolidone) chúng tôi nhận thấy chất lƣợng DNA tốt hơn, band điện di sáng rõ, DNA ít 
bị đứt gãy, ít tạp hơn. 
Hình 
4.4 Sự khác biệt giữa DNA mẫu ly trích theo quy trình 2 và quy trình 3. 
Cùng mẫu 7.10, ở quy trình 2 band sáng rõ, nhƣng vẫn còn tạp, quy trình 3 sản 
phẩm điện di tốt hơn, không bị tạp. Tƣơng tự nhƣ vậy, mẫu 7.13 ở quy trình 2 chƣa tốt, 
DNA bị gãy, có tạp, nhƣng quy trình 3 hai mẫu 7.13 đều tạo band sáng rõ, không tạp và 
DNA không bị đứt gãy. Kết quả điện di hình 4.4 thể hiện chất lƣợng DNA ly trích theo 
quy trình cải tiến sử dụng nitơ lỏng tốt hơn so với hai quy trình 1 và 2. 
Quy trình 2 Quy trình 3 
47 
4.4.3. Kết quả điện di DNA thu đƣợc theo quy trình ly trích 3 
Hình 4.5 Kết quả điện di 12 mẫu ly trích theo quy trình 3. 
Hình 4.6 Kết quả điện di 13 mẫu ly trích theo quy trình 3. 
DNA mẫu thu đƣợc từ quy trình 3 khá tốt. Những mẫu đủ tiêu chuẩn thực hiện 
phản ứng RAPD là những DNA tạo band sáng rõ, ít bị gãy và tạp khi điện di. Kết quả 
OD của 25 mẫu này dao động từ 1,48 (mẫu 33) đến 2,43 (mẫu 2B.15), trung bình là 
1,86. Tỷ lệ OD trung bình trên 20 mẫu thực hiện phản ứng RAPD tốt là 1,95. Đối với 
những mẫu thực hiện phản ứng RAPD không thành công, tỷ lệ OD trung bình 1,36 biến 
thiên trong khoảng 1,1 (mẫu 11.7) đến 1,75 (mẫu 11.2), tuy có vài mẫu kết quả OD 
tƣơng đối cao (mẫu 11.2: 1,75), nhƣng nhìn chung kết quả này rất thấp. Những mẫu này 
là những mẫu lá trƣởng thành, lá già. Hơn nữa, việc bảo quản mẫu không tốt, số lá thu 
đƣợc trên một cây bị hạn chế, lƣợng DNA bị mất dần theo thời gian bảo quản. Tất cả 
đều đƣợc thu thập từ những cây có lá vàng, nhiều sâu và cây ốm yếu. 
Từ những kết quả thu đƣợc, chúng tôi quyết định ly trích DNA theo quy trình 3 
và bảo quản mẫu ở - 20 0C, hạn chế lấy mẫu ra khỏi nơi bảo quản nhằm ổn định chất 
lƣợng DNA để thực hiện kỹ thuật RAPD. 
48 
Trong quá trình hoàn thiện quy trình ly trích, chúng tôi nhận thấy: 
 Mẫu đƣợc nghiền trong nitơ lỏng tốt hơn mẫu nghiền trong EB. 
 Tăng thời gian ủ mẫu và ly tâm trƣớc khi cho Chloroform : Isoamyl alcohol 
nhằm loại bỏ đƣợc phần lớn chất thứ cấp trong lá Đƣng giúp các hóa chất tăng khả 
năng hoạt động. 
 Khi đã cho Chloroform : Isoamyl alcohol không nên vortex mà chỉ đảo nhẹ để 
tránh làm đứt gãy DNA. 
 Những bƣớc lấy dịch nổi không nên để đầu tip chạm vào phần tạp (protein) ngăn 
cách 2 pha, cũng cần tránh hút quá mạnh vì tạp sẽ bị hút lên, ảnh hƣởng đến độ tinh 
sạch của DNA. 
 Không để khô cặn quá lâu sẽ làm hỏng DNA. 
 Không chọn lá quá non (đọt) vì lá còn non đang trong thời kỳ sinh trƣởng mạnh, 
chứa nhiều hợp chất thứ cấp ảnh hƣởng đến tác dụng của hóa chất. Ngoài ra, lá non 
chứa nhiều nƣớc nên lƣợng DNA trong lá non ít hơn lá trƣởng thành. Đồng thời 
cũng không chọn lá già. Bởi vì polysachride trong lá già tạo nhớt, ảnh hƣởng đến 
chất lƣợng ly trích qua các thao tác hút dịch nổi, đổ bỏ dịch trong gây thất thoát 
DNA mẫu. Nên sử dụng lá non (liền kề với đọt) sẽ cho kết quả ly trích tốt hơn. 
 Để khắc phục việc chọn mẫu lá non, chúng ta có thể tăng nồng độ các hóa chất 
có tác dụng làm kết tủa protein, peptide, polyphenol nhƣ CTAB, - 
mercaptroethanol, chloroform và tăng lƣợng mẫu lá khi nghiền. Đối với lá già thì 
cho thêm PVP (Polyvinyl pyrrolidone) vào sẽ giúp hạn chế đƣợc ảnh hƣởng của 
polyscharide (tạo nhớt), sản phẩm ly trích ít có tạp hơn so với hai quy trình trƣớc, 
dịch nhớt cũng đã giảm đáng kể. 
 Nên trữ mẫu DNA ở - 20 0C nhằm hạn chế sự mất dần lƣợng DNA. 
 Dịch trích EB khi bảo quản thƣờng có hiện tƣợng kết tủa (CTAB) ảnh hƣởng 
đến kết quả ly trích DNA, do đó cần ủ dung dịch EB ở 650 C khoảng 10 phút 
trƣớc khi sử dụng. Khi hút dịch trích nên khuấy đều dung dịch, để các thành phần 
hóa chất trong EB nhƣ nhau trong các lần hút. 
49 
 Quy trình ly trích đã sử dụng - mercaptoethanol trong dung dịch EB, có tác 
dụng phá hủy mạnh thành tế bào tăng khả năng giải phóng DNA, muối sodium 
acetate làm bất hoạt enzyme phân hủy DNA và việc sử dụng Chloroform : Isoamyl 
acohol 2 lần, ly tâm tốc độ cao đã giúp loại bỏ đƣợc tạp chất nhƣ protein, 
polysaccharide, và một số hợp chất thứ cấp khác. Nhìn chung quy trình ly trích cải 
tiến, nghiền trong nitơ lỏng và sử dụng PVP (Polyvinyl pyrrolidone) khá ổn định và 
hiệu quả. 
4.5. Kết quả phản ứng RAPD 
4.5.1. Kết quả khảo sát Primer OPAC10 
Hình 4.7 Kết quả điện di sử dụng primer OPAC10, khảo sát quy trình RAPD. 
Kết quả điện di cho thấy chu kỳ nhiệt và thành phần hóa chất của quy trình 
RAPD trong thí nghiệm 1 phù hợp với cây Đƣng. So với những cây khác, với cùng 
thành phần hóa chất, cùng chu kỳ nhiệt thì cây Đƣng cho kết quả khá tốt: có nhiều 
band, các band tƣơng đối rõ, xuất hiện band đa hình giữa các cây. Để có đƣợc kết quả 
tốt hơn, chúng tôi tiến hành khảo sát trên những mồi khác với cùng thành phần hóa 
chất, chu kỳ nhiệt nhƣ thí nghiệm 1. 
50 
4.5.2. Kết quả khảo sát 7 mồi trên cây Đƣng cùng một số cây ngập mặn khác 
Hình 4.8 Kết quả điện di khảo sát Primer 1. 
(ĐƢ) Đưng, (C) Cóc, (ĐĐ) Đước đôi, (MĐ) Mắm đen, (MT) Mắm trắng, (MB) Mắm biển. 
Tham khảo kết quả của nhóm 3 cây mắm thì band đồng hình có kích thƣớc 400 
bp, quan sát gel điện di thì thấy ở cây Đƣng cũng xuất hiện band có kích thƣớc tƣơng 
tự. Do chỉ mới khảo sát một lần đồng thời ở cây cóc và cây đƣớc đôi không xuất hiện 
band rõ ràng nên chƣa đủ cơ sở kết luận đây là band đại diện cho nhóm cây ngập mặn 
hay không. Vì vậy nên tiến hành thêm nhiều thí nghiệm kiểm chứng để có đƣợc một kết 
quả chính xác hơn. 
Hình 4.9 Kết quả điện di khảo sát Primer 9 và 2. 
(MĐ) Mắm đen, (MT) Mắm trắng, (C) Cóc, (ĐĐ) Đước đôi, (ĐƢ) Đưng, (MB) Mắm biển. 
Band 
đồng hình 
51 
Hình 4.10 Kết quả điện di khảo sát Primer RAH8. 
Kết quả điện di cho thấy, so với những cây khác thì Đƣng cho số band nhiều 
hơn, các band phân tách tƣơng đối rõ, có sự đa hình giữa các cây Đƣng với nhau (hình 
4.7, 4.10). Cụ thể nhƣ sau: 
 Hình 4.7: Primer OPAC10 tạo nhiều band hơn các mồi khác, các mẫu đều cho 
nhiều band. Cụ thể, đối với mẫu 7.12 có 8 band, mẫu 2B.14 có 6 band. 
 Hình 4.8: Primer 1: mẫu 7.12 có 4 band. 
 Hình 4.9: Primer 2: mẫu 7.12 có 1 band. 
 Hình 4.9: Primer 9: mẫu 7.12 có 2 band. 
 Hình 4.10: Primer RAH8: lần lƣợt theo thứ tự mẫu 7.12 có 4 band, mẫu 2B.14 có 1 band. 
Để thấy rõ sự khác biệt trong việc tạo sản phẩm RAPD giữa các mồi, chúng tôi 
tiếp tục thực hiện phản ứng RAPD với 7 mồi trên cùng một cây (7.12) theo chu kỳ nhiệt 
và thành phần hóa chất của thí nghiệm 2. 
Hình 4.11 Kết quả điện di sản phẩm RAPD của mẫu 7.12 với 7 mồi. 
(L) ladder, (Pr1) primer 1, (Pr2) primer 2, (Pr5) primer OPA5, (H8) primer RAH8, 
(C10) primer OPAC10,( Pr9) primer 9, (Pr10) primer OPA10. 
52 
Từ kết quả điện di trên hình 4.11, chúng tôi nhận thấy: 
 Primer 1: mẫu 7.12 có 4 band (300 bp, 430 bp, 550, bp, 650 bp). 
 Primer 2: mẫu 7.12 có 2 band (350 bp, >1000 bp). 
 Primer RAH8: mẫu 7.12 có 3 band (380 bp, 620 bp, >1000 bp) và một vài band 
mờ, khó xác định. 
 Primer OPAC10 tạo nhiều band, band sáng rõ và đậm, phân tách tốt hơn so với các 
mồi khác. Mẫu 7.12 có 5 band (400 bp, 520 bp, 800 bp, 1000 bp, >1000 bp). 
 Primer OPA5, primer 9 và primer OPA10 không có sản phẩm. 
Trong quá trình thực hiện thí nghiệm, chúng tôi rút ra nhận xét: Đối với các mồi 
OPA5, 9, OPA10 đã không tạo sản phẩm RAPD, điều này không thể hiện đƣợc bản 
chất của kỹ thuật RAPD là cho nhiều band với khả năng nhân bản lớn do sử dụng 
primer ngẫu nhiên. Vì vậy có thể tiến hành thêm nhiều khảo sát khác để có những khi 
kết quả phân tích RAPD đối với ba mồi trên chính xác hơn. 
Từ những kết quả thu đƣợc của thí nghiệm 1 và thí nghiệm 2, chúng tôi quyết định sử 
dụng primer OPAC10 với chu kỳ nhiệt và thành phần hóa chất trong thí nghiệm 1 để thực 
hiện phản ứng RAPD cho tất cả mẫu ly trích đạt tiêu chuẩn. 
Tuy nhiên, để có kết quả phản ứng RAPD tốt hơn thông qua việc thay đổi nồng độ 
mồi tăng khả năng tạo nhiều sản phẩm khuếch đại, nhằm thu đƣợc band sáng rõ, giúp cho 
việc xây dựng cây di truyền đạt đƣợc độ chính xác cao. 
53 
4.5.3. Kết quả khảo sát nồng độ OPAC10 
Hình 4.12 Kết quả điện di khảo sát nồng độ 
Primer OPAC10 trên mẫu 2B.14, 7.12. 
Theo kết quả điện di hình 4.12, thì nồng độ mồi 0,6 pmol / l và 0,8 pmol / l các 
band rất mờ và không phân tách rõ. Với nồng độ 1 pmol / l, số lƣợng band nhiều hơn, sáng 
hơn hai nồng độ trên nhƣng các band vẫn chƣa phân tách rõ ràng. Với nồng độ 1,2 pmol / l 
thì sản phẩm RAPD cũng có khá nhiều band, đồng thời các band đã có sự phân tách rõ hơn, 
dễ dàng xác định số band sản phẩm RAPD hơn các nồng độ khác, giúp xây dựng cây di 
truyền đạt kết quả tốt hơn. Chính vì vậy, chúng tôi quyết định vẫn sử dụng nồng độ primer 
1,2 pmol / l. 
4.5.4. Kết quả sử dụng OPAC10 thực hiện phản ứng RAPD với tất cả các mẫu 
DNA ly trích đạt tiêu chuẩn 
Hình 4.13 Kết quả điện di 7 sản phẩm RAPD. 
Band 
đa hình 
Sản phẩm PCR 
không tốt 
(NT) nghiệm thức. 
54 
Hình 4.14 Kết quả điện di 8 sản phẩm RAPD. 
Hình 4.15 Kết quả điện di 10 sản phẩm RAPD. 
Chúng tôi thực hiện phản ứng RAPD với 25 mẫu DNA, 20 mẫu đạt kết quả, 
chiếm tỷ lệ 80 %. Kết quả điện di cho thấy phản ứng RAPD trên mẫu Đƣng cho sản 
phẩm PCR tƣơng đối tốt, chỉ 5 mẫu (11.3, 11.6, 2B.25, 2B.26, 33) không cho sản phẩm. 
Tất cả những DNA mẫu này đều là mẫu ly trích từ những cây non (2B.26, 33), lƣợng lá 
ít nên không chọn đƣợc loại lá thích hợp cho ly trích (lá gần kề đọt) và từ những mẫu lá 
già (11.3, 11.6, 2B.25) chất lƣợng ly trích không tốt, do lƣợng polysacharide lớn tạo 
nhiều nhớt, lƣợng DNA bị thất thoát lớn trong quá trình đổ bỏ dịch trong, hút dịch nổi. 
Vì vậy, cần tăng lƣợng DNA mẫu trong phản ứng RAPD nhằm có kết quả khả quan 
hơn. 
Band đồng hình là những band có ở tất cả các mẫu, band đa hình là những band 
có ở mẫu này, không có ở mẫu kia. Các band đa hình là cơ sở phân biệt giữa các mẫu 
có tính trạng khác nhau, từ đó làm nền tảng phân chia và xác định giống. 
Band đồng hình 
 300 bp 
Band đồng hình Sản phẩm PCR 
không tốt 
300 bp 
55 
Hình 4.13 trong 6 mẫu DNA cho kết quả phản ứng RAPD, giữa các mẫu có sự 
đa hình cao (8 band đa hình, tuy nhiên không xác định đƣợc kích thƣớc các band, vì 
không sử dụng thang chuẩn – ladder khi điện di). 
Hình 4.14 trong 4 mẫu cho kết quả phản ứng RAPD thì đã xuất hiện 2 band đồng 
hình có kích thƣớc 300 bp, 400 bp. Tuy số mẫu rất ít cũng đã xuất hiện 4 band đa hình 
(đều ở mẫu 1B.23 có kích thƣớc 150 bp, 520 bp, mẫu 1B.23, 7.10 và 29: 480 bp, mẫu 
1B.23 và 29: 680 bp). 
Hình 4.15 trong tổng số 10 mẫu đạt kết quả phản ứng RAPD đã thu đƣợc 9 band 
đa hình. Có 2 band đồng hình, kích thƣớc 300 bp, 400 bp. 
Trung bình có 4,25 band / mẫu (85 band / 20 mẫu). Tuy số band / mẫu không 
cao nhƣng kết quả điện di đã thấy rõ sự đa hình giữa các mẫu. Trong tổng số 20 mẫu 
DNA đạt kết quả trong phản ứng RAPD, căn cứ vào những band đã biết kích thƣớc, có 
2 band đồng hình 300 bp, 400 bp chiếm tỷ lệ 11,11 %, 13 band đa hình chiếm tỷ lệ 
72,22 %, đó là những band cùng có ở 1, 2 hoặc 3 mẫu mà không có ở những mẫu còn 
lại, có kích thƣớc >>> 1.000 bp (7.12), >> 1.000 bp (2B.19, 30), > 1.000 bp (7.12), 
1.000 bp (30), 900 bp (7.12), 680 bp (1B.23, 29), 520 bp (1B.23), 480 bp (1B.23, 7.10, 
29), 270 bp (28), 230 bp (2B.19, 30, 7.12), 180 bp (30, 2B.15), 160 (36), 150 bp 
(1B.23). 
Tuy lƣợng mẫu nghiên cứu không lớn, nhƣng tất cả các mẫu đều xuất hiện band 
đồng hình có kích thƣớc 300 bp. Band này có thể sử dụng là band chỉ thị để phân biệt 
loài Đƣng Rhizophora mucronata Lamk. với các loài khác thuộc họ đƣớc 
Rhizophoraceae. Do đó nên tách band này để giải trình tự, nhằm phục vụ cho công tác 
lai tạo trong chọn giống cũng nhƣ trong những nghiên cứu chuyên sâu hơn về cây Đƣng 
ở mức độ phân tử. Bên cạnh đó, số lƣợng band đa hình tƣơng đối cao 13 band trong 20 
sản phẩm RAPD thu đƣợc. Với band đồng hình có kích thƣớc 400 bp thì một vài cây 
không tạo sản phẩm PCR, vì vậy cần tăng số lần thực hiện phản ứng RAPD để có kết 
luận chính xác hơn. 
56 
4.5.5. Đánh giá quy trình phản ứng PCR – RAPD 
Quy trình thực hiện phản ứng PCR – RAPD khá ổn định, cho nhiều band, có độ 
phân giải và độ sáng khá tốt, song còn một số vấn đề: 
 Với những mẫu không ra kết quả tốt có thể thực hiện lại và có thể cho nhiều hơn 
1 μl DNA mẫu vào hỗn hợp phản ứng RAPD. 
 Một số band tách không rõ có thể trong quá trình điện di, các band có độ dài gần 
bằng nhau nên khó tách ra rõ ràng. Chúng tôi sử dụng nồng độ agarose 2 % và điện 
di ở 50 V trong 70 phút cho độ phân tách cao hơn song vẫn gặp một số khó khăn, 
điển hình là các band di chuyển không đều, một số trƣờng hợp band không thẳng có 
thể do điện cực bị cong hay do hiệu ứng thành máy điện di ảnh hƣởng đến sự di 
chuyển của các DNA. Những mẫu này nên thực hiện lại phản ứng PCR, cho lƣợng 
mẫu nhiều hơn và chỉnh sửa máy điện di có thể cho kết quả tốt hơn. Bên cạnh đó, 
khi điện di bằng gel agarose, kích thƣớc của các band sẽ không thật sự chính xác do 
những hạn chế của gel agarose. Những band trên bản điện di có thể không hoàn toàn 
bằng nhau nhƣng không thể phát hiện bằng mắt thƣờng. Có thể giải trình tự để biết 
chính xác kích thƣớc và trình tự của chúng. 
4.6. Bƣớc đầu đánh giá mức độ di truyền cây Đƣng tại khu dự trữ sinh quyển 
rừng ngập mặn Cần Giờ bằng phần mềm NTSYS 
Từ kết quả thu đƣợc trên gel điện di chúng tôi mã hóa thành dạng nhị phân 0 và 
1, theo nguyên tắc có band thì ghi 1, không có band thì ghi 0, để phân tích mối tƣơng 
quan di truyền giữa các mẫu nghiên cứu bằng phần mềm NTSYS 2.1. 
Bảng số liệu (phụ lục 8, 9) hiển thị hệ số đồng dạng di truyền giữa các mẫu một 
cách cụ thể, nhƣng vẫn khó khăn trong đánh giá tổng thể nhiều mẫu về mức độ tƣơng 
quan di truyền vì vậy trong phân tích đa dạng di truyền thƣờng sử dụng cây di truyền. 
Phụ lục 8 cho kết quả phân tích hệ số đồng dạng di truyền trên 6 mẫu đại diện, 
hệ số đồng dạng di truyền của các mẫu biến thiên từ 14 đến 79 %. Nhƣ vậy các mẫu 
phân tích có khoảng cách di truyền khá xa nhau. Tuy nhiên kết luận này còn phụ thuộc 
vào tỷ lệ mẫu có hệ số đồng dạng di truyền thấp. Nếu các mẫu có hệ số đồng dạng di 
57 
truyền thấp chiếm một tỷ lệ lớn, thì các mẫu phân tích có quan hệ di truyền xa nhau. 
Ngƣợc lại nếu chỉ một vài mẫu có hệ số đồng dạng di truyền thấp thì không kết luận 
đƣợc. 
Hình 4.16 Cây phân loại 6 cây Đƣng tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. 
Trên cơ sở bảng hệ số đồng dạng di truyền, chúng tôi xây dựng cây phân loại đối 
với 6 mẫu 7.9, 7.11, 7.13, 11.5, 27, 31 đƣợc thể hiện ở hình 4.16. Hệ số đồng dạng di 
truyền của các mẫu này biến thiên từ 46 đến 79 %. Các mẫu có quan hệ di truyền tƣơng 
I 
II 
58 
đối xa nhau, cây phân loại tạo đƣợc 2 nhánh lớn, cho thấy nhóm Đƣng này có sự phân 
ly phức tạp và đa dạng. Mỗi nhánh lại phân ra thành 2 nhánh nhỏ hơn, trung bình 1,5 
mẫu / nhánh càng chứng tỏ nhóm 6 cây Đƣng này có nguồn gene phong phú. Tất cả 
những cây thuộc nhánh I (7.11, 11.5, 31) đều là cây mọc tự nhiên, trong khi đó 3 cây 
thuộc nhánh II (7.9, 7.13, 27) đã có 2 cây (7.9, 7.13) đƣợc trồng. Điều này càng củng cố 
thêm sự đa dạng về gene giữa các cây Đƣng trong nhóm. Các cây Đƣng thuộc nhánh I 
có hệ sống đồng dạng di truyền 52 % hệ số này thuộc dạng trung bình, chứng tỏ nhóm 
11.5, 31 với mẫu 7.11 không có sự cách biệt di truyền cao. Tuy ở những tiểu khu khác 
nhau và không gần nhau nhiều nhƣng giữa mẫu 11.5 và mẫu 31 có quan hệ di truyền 
tƣơng đối gần (hệ số đồng dạng di truyền cao 79 %) có thể là do trƣớc đây 2 tiểu khu 
này có chung một quần thể Đƣng tự nhiên. Trong nhánh II, tuy 7.9 và 7.13 thuộc cùng 
một tiểu khu 7 nhƣng lại có hệ số đồng dạng di truyền (60 %) thấp hơn giữa 7.13 và 27 
(79 %). Những cây có quan hệ di truyền gần phân bố rải rác ở những tiểu khu khác 
nhau có thể là do đã có sự can thiệp của con ngƣời trong quá trình chọn lọc giống để 
phục hồi rừng, đó cũng đƣợc xem là nguyên nhân vì sao 7.13 và 27 có khoảng cách di 
truyền thấp. 
Tiếp tục thực hiện phản ứng trên 14 mẫu Đƣng khác, hoàn toàn ngẫu nhiên, 
không phân biệt cây đƣợc trồng, tái sinh hay mọc tự nhiên, xanh tốt hay sâu bệnh, đảm 
bảo tính khách quan và mang tính đại diện cho quần thể Đƣng tại khu trữ sinh quyển 
rừng ngập mặn Cần Giờ và trên cơ sở bảng hệ số đồng dạng di truyền (phụ lục 9), 
chúng tôi xây dựng đƣợc cây phân loại (hình 4.17). Các cây Đƣng chia thành 2 nhánh 
lớn và rất nhiều nhánh nhỏ (13 nhánh), chứng tỏ rằng các mẫu có sự phong phú về 
nguồn gene, giữa các cây có sự phân hóa đa dạng. Mức độ tƣơng đồng giữa 2 nhánh 
biến thiên từ 68 đến 100 %. 
59 
Hình 4.17 Cây phân loại 14 cây Đƣng tại khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. 
Hình 4.17 cho thấy sự đa dạng di truyền giữa các mẫu, chỉ với 14 mẫu nghiên cứu đã 
có 13 nhánh trong cây phân loại, trung bình 1,1 mẫu / nhánh. Trong cả 2 nhánh I và II đều có 
một nhánh I.2 (7.12) và II.2 (1B.23) chỉ gồm một cây duy nhất. Có sự khác biệt cao giữa 
7.12 và 1B.23 với các mẫu còn lại giúp tạo sự đa dạng về nguồn vật liệu di truyền giữa các 
cây Đƣng trong quần thể Đƣng của rừng. Với đặc điểm này, chúng ta có thể sử dụng cây 
7.12 và 1B.23 làm giống để trồng xen vào các tiểu khu khác nhƣ 2B, 10, 11, 12 nhằm tăng 
thêm sự đa dạng về nguồn gene trong mỗi tiểu khu, đồng thời bảo tồn nguồn vật liệu di 
truyền của khu dự trữ sinh quyển, phục vụ cho những nghiên cứu sau này. Tuy số lƣợng mẫu 
thu thập đƣợc không lớn nhƣng giữa các cá thể đã có đƣợc sự phân hóa rõ thể hiện ở hình 
I 
II 
II.1 
II.2 
I.1 
I.2 
60 
4.17, chứng tỏ quần thể Đƣng ở rừng ngập mặn Cần Giờ vẫn còn duy trì đƣợc sự đa dạng 
vốn có của rừng tự nhiên, công tác lâm sinh, chăm sóc và quản lý của ban quản lý rừng đạt 
hiệu quả. Hệ số đồng dạng di truyền giữa I.1 và I.2 là 76 %. Tất cả những cây trong nhánh I 
đều đƣợc thu thập dọc theo bờ biển ở những tiểu khu gần nhau (2B, 7, 10, 11, 12) (xem hình 
4.1 tr.42 ) có thể đó là lý do chúng có mối quan hệ di truyền tƣơng đối gần nhau. Đặc biệt 
mẫu 11.1 và 12.8 thuộc 2 tiểu khu khác nhau nhƣng lại có hệ số đồng dạng di truyền là 1, 
trƣờng hợp này cần tiến hành nghiên cứu kỹ hơn, đồng thời cũng cần thu thêm nhiều mẫu ở 
2 tiểu khu trên để có kết quả nghiên cứu tốt nhất và có thể đề ra hƣớng quản lý quần thể 
Đƣng ở 2 tiểu khu 11 và 12 tốt hơn. Tuy nhiên trên cơ sở những kết quả thu đƣợc có thể giải 
thích rằng chúng cùng một quần thể Đƣng tự nhiên sẵn có của rừng trƣớc kia và khoảng cách 
di truyền giữa các cá thể trong quần thể này tƣơng đối thấp. Trong nhánh II, hệ số đồng dạng 
di truyền giữa 2 nhánh II.1 và II.2 là 71 %, thuộc loại cao, nhƣng căn cứ vào cây phân loại 
hình 4.17, tuy có mối quan hệ họ hàng tƣơng đối gần, các mẫu vẫn đƣợc phân bố đều giữa 
các tiểu khu, không có trƣờng hợp hai cây ở gần nhau có khoảng cách di truyền quá thấp. 
Nhìn chung, với 36 mẫu thu nhập đƣợc, trên cơ sở phân tích 20 sản phẩm RAPD, tuy khoảng 
cách di truyền tổng thể giữa các mẫu thấp nhƣng các mẫu có sự phân bố tƣơng đối đều đảm 
bảo đƣợc tính đa dạng và phong phú vốn gene trong toàn quần thể Đƣng, góp phần ổn định 
hệ sinh thái chung của khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. Chính nhờ sự phân 
hóa đa dạng và phức tạp trên đã giúp bảo tồn nguồn gene cây Đƣng cũng nhƣ góp phần duy 
trì đƣợc hệ sinh thái bền vững, mang lại lợi ích sinh thái và kinh tế lâu dài. Trên cơ sở hệ số 
đồng dạng di truyền giữa các mẫu cao, chúng ta dễ dàng chọn ra đƣợc những cây tốt nhất 
phục vụ cho công tác lâm sinh khu rừng nói chung và cho quần thể Đƣng nói riêng. Tuy kết 
quả nghiên cứu quần thể Đƣng chứng tỏ khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ đã 
đi đúng hƣớng trong công tác khôi phục và bảo tồn hệ sinh thái rừng, mức độ đa dạng cao, 
có sự phân bố đều, nguồn gene dồi dào nhƣng các đơn vị hữu quan cũng cần quan tâm hơn 
đến nguồn tài nguyên di truyền phong phú của quần thể Đƣng tại Cần Giờ, đồng thời xúc 
tiến nhiều nghiên cứu chuyên sâu hơn trong lĩnh vực sinh học phân tử giúp bảo tồn, duy trì 
và phát triển hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ theo hƣớng bền vững. 
61 
Chƣơng 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 
5.1. Kết luận 
Từ những kết quả thu đƣợc, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 
 Nhiệt độ bảo quản mẫu tƣơi ảnh hƣởng đến chất lƣợng DNA mẫu thu đƣợc khi 
ly trích. Nên sử dụng lá non gần kề đọt ly trích để DNA mẫu thu đƣợc có chất lƣợng 
tốt. Mẫu lá nghiền nitơ lỏng xong nên ủ ngay với dịch ly trích EB. 
Trong tổng số 36 mẫu thu thập đã ly trích đƣợc 25 mẫu (69,44 %) đủ tiêu chuẩn 
thực hiện phản ứng RAPD. Sau khi ly trích mẫu DNA nên tiến hành phản ứng 
RAPD ngay vì lƣợng DNA sẽ mất dần trong thời gian bảo quản. Phải giữ nhiệt độ 
ổn định trong thời gian bảo quản mẫu DNA. 
 Phản ứng RAPD có khả năng nhân bản cao. Primer OPAC10 dùng trong phản 
ứng RAPD đã khuếch đại tại 18 locus trên 14 mẫu phản ứng, trong đó có 2 band 
đồng hình (11,11 %) kích thƣớc 300 bp, 400 bp và 13 band đa hình (72,22 %). 
 Đối với nhóm 6 cây Đƣng (7.9, 7.11, 7.13, 11.5, 27, 31) thì có sự phân nhánh rõ 
giữa Đƣng mọc tự nhiên và Đƣng trồng, hệ số đồng dạng di truyền thấp 46 – 79 %. 
Tuy kết quả phân tích trên 14 mẫu ngẫu nhiên khác, đại diện cho quần thể Đƣng tại 
Cần Giờ, hệ số đồng dạng di truyền thấp dao động từ 68 đến 100 % nhƣng các mẫu 
có sự phân bố đa dạng, đồng đều, những cây thu thập gần nhau có khoảng cách di 
truyền tƣơng đối xa, giữa các cá thể vẫn thể hiện đƣợc tính đa dạng sinh học cao, 
nguồn vật liệu di truyền phong phú. 
62 
5.2. Đề nghị 
 Tiếp tục sử dụng primer OPAC10 cùng với việc thử nghiệm thêm những primer 
mới, để đánh giá mức độ đa dạng di truyền quần thể Đƣng với số lƣợng mẫu lớn hơn 
và rải rộng hơn trong khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ. 
 Thu thập những cây Đƣng có những đặc điểm hình thái đặc biệt (về hình dạng 
lá, hoa, màu sắc hoa, trái) nhằm đánh giá mức độ đa dạng di truyền quần thể Đƣng 
chính xác hơn. Đặc biệt nên thu thập những mẫu cây Đƣng nằm sâu trong rừng để 
đạt đƣợc một kết quả thật tổng quát về quần thể Đƣng hiện có của rừng ngập mặn 
Cần Giờ. 
 Tách band 300 bp, 400 bp để giải trình tự phục vụ cho việc phân biệt loài Đƣng 
(Rhizophora mucranta Lamk.) với những loài khác thuộc họ đƣớc 
(Rhizophoraceae). Đặc biệt là band 300 bp, vì hầu hết các sản phẩm RAPD trên cây 
Đƣng đều tạo band này. 
 Phải có biện pháp thúc đẩy những nghiên cứu làm giàu nguồn tài nguyên di 
truyền, nâng cao tính đa dạng, phong phú của nguồn gene đảm bảo cho sự phát triển 
bền vững của cả khu dự trữ sinh quyển rừng ngập mặn Cần Giờ và các vùng phụ 
cận. 
 Hiện nay, quần thể đƣớc đang đến giai đoạn già, sâu bệnh gây hại ở mức báo 
động. Để khắc phục khả năng các cây đƣớc trong cùng khu vực có mối quan hệ di 
truyền gần, tạo điều kiện cho mầm bệnh dễ lây lan và thiếu sự đa dạng sinh thái 
ngay trong khu vực đó, chúng ta có thể tiến hành các kỹ thuật lâm sinh trồng xen 
Đƣng với đƣớc nhằm đạt đƣợc sự đa dạng cao, mang lại hiệu quả tốt nhất trong việc 
ngăn chặn sâu bệnh và hình thành một hệ sinh thái ổn định. 
63 
TÀI LIỆU THAM KHẢO 
TIẾNG VIỆT 
1. Nguyễn Quỳnh Anh, 2005. Bước đầu đánh giá mức độ đa dạng di truyền của 
quần thể điều (Anacardium occidental L.) tại tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu bằng kỹ 
thuật RAPD và AFLP. Khóa luận tốt nghiệp kỹ sƣ Công nghệ sinh học, Đại học 
Nông Lâm TP.Hồ Chí Minh. 
2. Đỗ Nguyên Ban, 2000. Nghề Lâm Sinh. Nhà xuất bản Giáo dục. 
3. Phạm Văn Bình, 2005. Đánh giá sơ bộ mức độ đa dạng di truyền của quần thể 
điều (Acanardium occidentale L.) hiện được trồng tại tỉnh Ninh Thuận bằng kỹ 
thuật RAPD và AFLP. Khóa luận tốt nghiệp kỹ sƣ Công nghệ sinh học, Đại học 
Nông Lâm TP. Hồ Chí Minh. 
4. Bùi Chí Bửu và Nguyễn Thị Lang, 1999. Di truyền phân tử - Những nguyên tắc 
cơ bản trong chọn giống cây trồng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí 
Minh. 
5. Hồ Huỳnh Thùy Dƣơng, 2002. Sinh học phân tử. Nhà xuất bản Giáo dục. 
6. Phạm Thành Hổ, 1998. Di truyền học. Nhà xuất bản Giáo dục TP. Hồ Chí Minh. 
7. Phạm Thành Hổ, 2006. Bài giảng Một số chỉ thị phân tử và ứng dụng trong công 
tác giống cây trồng. 
8. Lê Văn Khôi, Viên Ngọc Nam, Lê Đức Tuấn, 2006. Khôi phục và phát triển bền 
vững hệ sinh thái rừng ngập mặn Cần Giờ Thành phố Hồ Chí Minh (1978 – 
2000). Nhà xuất bản Nông Nghiệp. 
9. Nguyễn Thị Lang, 2002. Phương pháp cơ bản trong nghiên cứu công nghệ sinh 
học. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 
10. Nguyễn Thị Lang và Bùi Chí Bửu, 2005. Sinh học phân tử - Giới thiệu phương 
pháp và ứng dụng. Nhà xuất bản Nông Nghiệp TP. Hồ Chí Minh. 
11. Lê Đình Lƣơng, 2001. Nguyên lý kỹ thuật di truyền. Nhà xuất bản khoa học và kỹ 
thuật. 
12. Trần Đình Nghĩa (chủ biên), 2005. Sổ tay thực tập thiên nhiên. Nhà xuất bản Đại 
học Quốc gia Hà Nội. 
64 
13. Phạm Bình Quyền, 2002. Đa dạng sinh học. Nhà xuất bản Đại học quốc gia Hà 
Nội. 
TIẾNG ANH 
14. Desmond S.T. Nicholl, 1994. An introduction to genetic engineering. University 
of Paisley. 
15. Gene Namkoong and Dr. Mathew P. Koshy, 2001. Application of Genetic 
Markers to Forest tree species. 
16. Ulrich G. Mueller and L. LaReesa Wolfenbarger, 1999. AFLP genotyping and 
fingerpringting. 
TRANG WEB 
17. 
wNzYmZ3JvdXBpZD0ma2luZD1leGFjdCZrZXl3b3JkPUMlZTElYmElYTZO
K0dJJWUxJWJiJTlj&page=1 
18.  
19.  
StudentScholars/project/archives/onions/rapd1.gif 
20.  
21.  
22.  
23. 
Mo_hinh_san_xuat_giong_va_nuoi_ca_bong_tuong_cong_nghiep.html 
24.  
25.  
26.  
27.  
65 
28. 
0&p=5154entry5154 
29. 
doc 
30. 
an/xa_hoi/dia_ly_thu_muc/ba_he_sinh_thai_rung?left_menu=1 
31. 
Description 
32. 
Energy 
33. 
#Chemistry 
34.  
35.  
36.  
37.  
38.  
39.  
40.  
41.  
42.  
43.  
44.  
45.  
66 
46.  
47.  
48.  
49. www.nea.gov.vn/thongtinmt/noidung/hd_so10_05.htm 
50. www.nea.gov.vn/thongtinmt/noidung/sg_4_4_05.htm 
51. www.saigon-tourist.com/vn/khudulich/vamsat.htm 
52. www.vnn.vn/khoahoc/moitruong/2005/03/394535/ 
- 1 - 
PHỤ LỤC 1: Đặc điểm cây Đƣng đƣợc thu thập tại rừng ngập mặn Cần Giờ. 
STT 
TÊN 
MẪU 
TIỂU 
KHU 
TỌA ĐỘ ĐỊA LÝ ĐẶC 
ĐIỂM 
GHI 
CHÚ 
48P UTM 
1 11.1 11 0706116 1160712 
h = 3 m, d = 2 - 4 cm. 
Cây có nhiều nhánh 
nhỏ, có nhiều hoa, 
trái nhỏ. 
Tự nhiên 
2 11.2 11 0705980 1160966 
 h= 3 m, d = 2 cm. 
Cây xanh tốt, có 5 
nhánh lớn, trái dài. 
Tự nhiên 
3 11.3 11 0706034 1161073 
h = 5 m, d = 8 cm. 
Cây xanh tốt, có nụ 
hoa, ít trái. 
Tự nhiên 
4 11.4 11 0706623 1161423 
h = 4 m, d = 5 cm. 
Cây có ít hoa, ít trái, 
lá có nhiều sâu. 
Tự nhiên 
5 11.5 11 0706795 1161474 
h= 3 m, d = 2 cm. 
Cây có nhiều lá vàng, 
ít sâu, lá già, không 
hoa, không trái. 
Tự nhiên 
6 11.6 11 0706252 1161267 
h = 3 m, d = 3 cm. 
Cây có ít nhánh, lá 
già, không hoa, 
không trái. 
Tự nhiên 
7 11.7 11 0704683 1160909 
h = 1 m, d = 1 cm. 
Cây xanh tốt, lá to. 
Tái sinh 
8 12.8 12 0706176 1161331 
h = 2 m, d = 2 cm. 
Cây tốt, không hoa, 
không trái. 
Tự nhiên 
9 7.9 7 0711211 1165828 
Cây ngập triều, còn 
nhỏ tuổi, không hoa, 
không trái. 
Trồng 
10 7.10 7 0711348 1166061 
Cây ngập triều, còn 
nhỏ tuổi, không hoa, 
không trái. 
Trồng 
- 2 - 
11 7.11 7 0711394 1166150 
h = 2,5 m, d = 2 cm. 
Cây có 3 nhánh, xanh 
tốt, trái nhỏ, ít hoa. 
Tự nhiên 
12 7.12 7 0711395 1166151 
h = 2,5 m, d = 2 cm. 
Cây xanh tốt, không 
hoa, không trái. 
Tự nhiên 
13 7.13 7 0711427 1166225 
Cây ngập triều, cây 
xanh tốt. 
Trồng 
14 2B.14 2B 0714899 1168188 
Cây ngập triều, cây 
xanh tốt, lá non. 
Trồng 
15 2B.15 2B 0713958 1169946 
h = 1,5 m, d = 1 cm. 
Cây xanh tốt. 
Trồng 
16 2B.16 2B 0713738 1170168 
h= 1 m, d = 1,5 cm. 
Cây có nhiều lá vàng. 
Trồng 
17 2B.17 2B 0712242 1170840 
h = 2 m, d = 1,5 cm. 
Cây có nhiều lá vàng. 
Trồng 
18 2B.18 2B 0712082 1170712 
h = 1 m, d = 1,5 cm. 
Cây có nhiều lá già. 
Tự nhiên 
19 2B.19 2B 0711195 1170519 
h < 1m, d = 1 cm. 
Cây có ít lá vàng. 
Tự nhiên 
20 1.20 1 0711030 1170481 
h = 1 m, d = 1 cm. 
Cây nhỏ, nhánh nhỏ, 
lá già. 
Tự nhiên 
21 2B.21 2B 0710388 1170284 
h = 3m, d= 8 cm. 
Cây to có nhiều quả. 
Tự nhiên 
22 2B.22 2B 0710667 1170125 
h = 2 m, d = 1,5 cm. 
Cây tốt, lá già. 
Tự nhiên 
23 1B.23 1B 0710061 1170096 
h = 2 m, d = 2 cm. 
Cây xanh tốt. 
Tự nhiên 
24 1.24 1 0709658 1170361 
h = 2,5 m, d = 3 cm. 
Cây xanh tốt. 
Tự nhiên 
25 2B.25 2B 0710202 1169668 
h = 1,5 m, d = 1 cm. 
Lá cây xanh đậm, già. 
Tự nhiên 
26 2B.26 2B 0710689 1168900 
h = 1 m, d = 1 cm. 
Cây còn non, lá xanh. 
Tự nhiên 
- 3 - 
27 27 10 
N 10° 30' 05.1" 
E °106 52' 05.0" 
h = 4 m, d = 8-10 cm. 
Cây xanh tốt, có 
nhiều hoa, nhiều trái, 
trái dài 20 cm. 
Tự nhiên 
28 28 10 
N 10°/ 30'/ 04.6'' 
E 106° 52' 04.6" 
h = 5 m, d = 11 cm. 
Cây có hoa, trái dài 
20 -25 cm. 
Trồng 
29 29 10 
N 10° 30' 07.1" 
E 106° 52' 59.5" 
h = 1m, d = 1,5 cm. 
Cây có nhiều lá sâu, 
lá to. 
Tái sinh 
30 30 10 
N 10° 30' 07.3" 
E 106° 52' 03.3" 
h = 8 m, d =15 cm. 
Cây xanh tốt, lá to, 
có nhiều hoa, trái dài 
30 cm. 
Trồng 
31 31 10 
N 10° 30' 06.2" 
E 106° 52' 10.0" 
h = 6m, d = 10 cm. 
Cây có nhiều hoa, 
nhiều trái. 
Tự nhiên 
32 32 10 
N 10° 30' 07.2" 
E 106° 52' 59.8" 
h = 0,8 m, d = 1 cm. 
Cây ngập triều có 
nhiều lá sâu. 
Tái sinh 
33 33 10 
N 10° 30' 05.2" 
E106° 52' 04.5" 
h = 1 m, d = 1 cm. 
Cây có nhiều sâu. 
Trồng 
34 34 10 
N 10° 30' 05.5" 
E 106° 52' 04.1" 
Cây ngập triều, lá 
nhỏ. 
Tự nhiên 
35 35 10 
N 10° 30' 05.3" 
E 106° 52' 04.0" 
Cây ngập triều, lá 
nhỏ. 
Tự nhiên 
36 36 10 
N 10° 30' 04.9" 
E 106° 52' 04.8" 
h = 5m, d = 3 cm. 
Cây xanh tốt, lá to. 
Trồng 
- 4 - 
PHỤ LỤC 2: Công dụng và cách pha hóa chất ly trích. 
HÓA CHẤT CÔNG DỤNG CÁCH PHA 
CTAB 
(C19H42NBr, 
M = 364,46 g / mol) 
Phá vỡ màng tế bào, 
màng nhân. 
Hòa tan trong nƣớc cất 2 lần 
ở 65oC. 
Ethanol 100% Tủa DNA ở nồng độ 
muối Sodium acetate cao 
và nhiệt độ thấp. 
Dung dịch gốc. 
Ethanol 70% Rửa DNA. Pha với tỷ lệ 7 thể tích 
ethanol 100% và 3 thể tích 
nƣớc cất 2 lần đã hấp tiệt 
trùng. 
Iso Propanol Tủa DNA ở nhiệt độ 
thấp, không cần muối 
Sodium Acetate. 
Dung dịch gốc. 
Chloroform Biến tính protein và các 
sắc tố có trong mẫu. 
Tách lớp sau khi ly tâm. 
Dung dịch gốc. 
Iso Amylalcohol 
(C5 H10O, 
M = 88,75 g / mol) 
Tránh tạo bọt trong quá 
trình vortex hay ly tâm 
tốc độ cao. 
Dung dịch gốc. 
Hỗn hợp 
Chloroform:Isoamyl 
Alcohol (24:1) 
Biến tính protein và các 
sắc tố trong mẫu. Tách 
lớp sau khi ly tâm, DNA 
đƣợc phóng thích sẽ nằm 
trong pha nƣớc ở lớp 
trên. 
Pha với tỷ lệ 24 thể tích 
Chloroform và 1 thể tích 
Isoamyl Alcohol. 
EDTA 0,5M 
(C10H14N2Na2O8.2H2O, M 
= 372,54 g / mol) 
Gắn nối các ion hóa trị II 
(Mg
++
, Ca
++…) có trong 
dịch ly trích, ngăn chặn 
sự hoạt động của các 
enzyme phân hủy DNA. 
Các enzyme này hoạt 
động rất mạnh nếu có 
mặt của các ion hóa trị II 
nhất là ion Mg++. 
Pha 100ml 
- 18,622 g bột EDTA + 
80ml nƣớc cất 2 lần. 
Khuấy tan. 
- Chỉnh pH đạt 8, thêm 
nƣớc cất 2 lần cho đủ 
100ml. 
- Hấp 121oC/20phút trƣớc 
khi dùng. 
Tris-HCl 1M 
(C4H12ClNO3, 
M = 157,56 g / mol) 
Dung dịch đệm, đảm bảo 
môi trƣờng ly trích ổn 
định ở pH8. Ở độ pH này 
DNA ổn định nhất. 
Pha 100ml 
- 15,7 g bột Tris-HCl + 
80ml nƣớc cất 2 lần. 
Khuấy tan. 
- 5 - 
- Chỉnh pH đạt 8, thêm 
nƣớc cất 2 lần cho đủ 
100ml. 
Hấp 121oC/20 phút trƣớc khi 
dùng. 
NaCl 5M 
(M = 58,44 g / mol) 
Môi trƣờng đệm thuận 
lợi cho việc kết tủa 
DNA. 
Pha 100ml 
- 29,25 g NaCl + 100ml nƣớc 
cất 2 lần. Khuấy tan. 
- Hấp 121oC/20 phút trƣớc 
khi dùng. 
TE 10X Dung dịch Stock. Pha 100ml 
- 10ml Tris-HCl 1M + 2ml 
EDTA 0,5M + 88ml nƣớc 
cất 2 lần. 
- Hấp 121oC/20 phút trƣớc 
khi dùng. 
TE 1X Hòa tan DNA. Pha 100ml 
10ml TE 10X + 90ml nƣớc 
cất 2 lần. 
EB (Extraction Buffer) Dung dịch ly trích. Pha 100ml 
- 57ml nƣớc cất 2 lần + 2g 
CTAB (lắc nhẹ trong bồn 
ủ 65oC cho tan, hạn chế 
tạo bọt). 
- Thêm vào 28ml NaCl 5M 
+ 10ml Tris-HCl 1M + 
4ml EDTA 0,5M + 1ml β 
- mercaptro Ethanol thêm 
vào ngay trƣớc khi sử 
dụng. 
Bọc giấy bạc, trữ ở 4oC, tránh 
ánh sáng trực tiếp. 
Sodium Acetate 3M 
(CH3COONa, 
M = 82,03 g / mol) 
Dung dịch đệm, làm tăng 
lực ion trong dịch trích, 
tạo điều kiện thuận lợi 
cho DNA kết tủa với 
ethanol 100% trong điều 
kiện -20oC. 
Pha 100ml 
- 24,6g bột Sodium Acetate 
+ 100ml nƣớc cất 2 lần. 
Khuấy tan. 
Hấp 121oC/20 phút trƣớc khi 
dùng. 
RNase (Ribonuclease) 
(10%, w/v) 
Enzyme thủy phân RNA 
có trong dịch trích. 
Pha 1ml 
- 10mg bột RNase + 1ml 
nƣớc cất 2 lần. 
Bọc giấy bạc, trữ ở 4oC, tránh 
ánh sáng trực tiếp. 
Mercaptro Ethanol Bảo vệ DNA. Dung dịch gốc. 
- 6 - 
PHỤ LỤC 3: Quy trình ly trích DNA từ mẫu lá Đƣng, sử dụng nitơ lỏng. 
Cho vào 300 l TE 1X. 
Ủ 370 C 
1h 
Thêm 20 l 
muối Sodium acetate 3 M, 
và 640 l Ethanol 100%. 
Trộn đều. 
Ủ – 200 C / 1 h 
Bƣớc 9 
Bƣớc 8 
Ly tâm 11.000 vòng 
trong 25 phút ở 40C. 
Đổ bỏ dịch trong. 
Rửa cặn với 400 l Ethanol 70% bằng 
cách ly tâm 12.000 vòng trong 3 phút 
ở 40C. Đổ bỏ dịch trong. 
Bƣớc 10 
Lặp lại bƣớc 10. Để khô cặn ở 370C, 
hòa tan cặn trong 50 l TE 1X. 
Ủ 370 C / 1 h. 
Bƣớc 11 
Bảo quản mẫu 
ở -20oC. 
Buớc 12 
Lấy 0,2 g lá non rửa sạch và lau 
khô. Nghiền trong nitơ lỏng. 
Thêm 1,2 ml dịch trích EB có 
PVP. 
Bƣớc 1 
Vortex 800 
vòng / phút 
Ủ 650C / 1 h 
Ly tâm 11.000 vòng, 
15 phút ở 4oC. Thu 
700 l dịch nổi. 
Bƣớc 2 
Lặp lại bƣớc 3. Thu 300 
l dịch nổi. 
Bƣớc 3 
Bƣớc 4 Thêm 500 l Chloroform: Isoamyl 
alcohol (24:1), đảo nhẹ. Ly tâm 
11.000 vòng trong 15 phút ở 4oC. 
Thu 500 l dịch nổi. 
Thêm 200 l dung dịch 
isopropanol lạnh. 
Tủa ở 
-20
0
C 
Qua đêm 
Bƣớc 5 
Ly tâm 11.000 vòng, 15 phút 
ở 4oC. 
Đổ bỏ dịch trong. 
Thu kết tủa trắng. 
Bƣớc 6 
Bƣớc 7 
- 7 - 
PHỤ LỤC 4: Kết quả OD (Optical Density) 25 mẫu DNA có kết quả điện di tốt. 
STT TÊN MẪU TỶ LỆ OD 
Abs 
Abs 
HÀM 
LƢỢNG 
 DNA (ng / 
μl) 
1 27 2.03300 0.11357 4.8260 E - 2 540.61930 
2 28 2.01150 0.18893 9.39250E - 2 850.23970 
3 29 1.71620 6.2866 E - 2 3.6631 E - 2 263.55554 
4 30 1.80010 0.13046 7.2470 E - 2 559.70140 
5 31 1.74413 0.13435 7.7158 E - 2 567.29270 
6 33 1.47940 0.32869 0.22218 1267.61210 
7 36 2.01140 5.8861 E - 2 2.9263 E - 2 264.88889 
8 1.24 1.98640 0.19329 9.7306 E - 2 865.49250 
9 11.1 2.01530 6.0973 E - 2 3.0255 E - 2 274.60217 
10 11.3 1.79630 0.26305 0.14644 1127.40050 
11 11.4 2.00030 0.19039 9.5182 E - 2 854.89790 
12 11.5 1.65810 0.34877 0.21035 1436.50330 
13 11.6 1.54730 0.23938 0.15471 948.74420 
14 12.8 2.11180 9.1696 E - 3 1.9364 E - 3 507.05744 
15 1B.23 1.65810 0.34877 0.21035 1436.50330 
16 2B.14 1.79390 0.26242 0.16290 1064.18180 
17 2B.15 2.43260 6.7916 E - 3 2.7919 E - 3 326.68324 
18 2B.19 2.01920 0.18792 9.3068 E - 2 846.97200 
19 2B.25 1.52800 0.26414 0.17287 1039.10860 
20 2B.26 1.61700 0.15273 9.4405 E - 2 620.81370 
21 7.10 1.74460 0.13399 7.6805 E - 2 566.29910 
22 7.11 1.65590 0.14475 8.7415 E - 2 595.78350 
23 7.12 2.01140 5.8861 E - 3 2.9263 E - 3 264.88889 
24 7.13 1.97540 0.19388 9.8145 E - 2 866.18320 
25 7.9 2.03300 0.18783 9.2391 E - 2 848.84310 
- 8 - 
PHỤ LỤC 5: Kết quả OD (Optical Density) 11 mẫu DNA có kết quả điện di không tốt. 
STT TÊN MẪU 
TỶ LỆ 
OD 
Abs 
Abs 
HÀM 
LƢỢNG 
DNA (ng / 
μl) 
1 11.2 1.75350 6.5513 E - 3 3.7360 E - 3 277.58077 
2 11.7 1.09540 1.9694 E - 2 1.7979 E - 2 59.15086 
3 2B.16 1.26960 1.4285 E - 2 1.1251 E - 2 49.34905 
4 2B.17 1.21280 1.2716 E - 2 1.0485 E - 2 42.23764 
5 2B.18 1.46260 0.32831 0.22448 1256.94190 
6 1.20 1.14390 1.5054 E - 2 1.3161 E - 2 47.31006 
7 2B.21 1.36770 8.5273 E - 3 6.2346 E - 3 311.92157 
8 2B.22 1.52920 0.27609 0.18054 1086.66210 
9 32 1.36130 0.33904 0.24906 1235.94560 
10 34 1.51950 0.28539 0.18782 1118.95110 
11 35 1.21140 1.3666 E - 2 1.11281E - 2 45.89834 
PHỤ LỤC 6: Bảng mã hóa số liệu điện di trên của 6 mẫu lá Đƣng. 
- 9 - 
PHỤ LỤC 7: Bảng mã hóa số liệu điện di và kích thƣớc các band của 14 mẫu lá Đƣng. 
PHỤ LỤC 8: Kết quả đánh giá đa dạng di truyền dạng số liệu NTSYS đối với 6 mẫu. 
- 10 - 
PHỤ LỤC 9: Kết quả đánh giá đa dạng di truyền dạng số liệu NTSYS đối với 14 mẫu. 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 truong_thi_minh_thuy_631.pdf truong_thi_minh_thuy_631.pdf