Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán

Do kinh tế Trung Quốc ngày càng phát triển, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao, vị thế của Trung Quốc trên trường quốc tế ngày càng được nâng cao nên ngày càng có nhiều người nước ngoài học tiếng Hán. Nhưng để học tốt tiếng Hán không phải là một việc dễ dàng và không phải ai cũng làm được. Đối với người nước ngoài học tiếng Hán thì thành ngữ luôn là một trong những điểm khó học nhất. Để giúp cho việc học thành ngữ tiếng Hán được dễ dàng hơn, chúng tôi đã tiến hành khảo sát thành ngữ đối bốn chữ trong tiếng Hán. Thành ngữ là một vườn hoa rực rỡ, là tinh hoa trong văn hóa Trung Hoa. Thành ngữ có thể được đúc kết từ những câu chuyện lịch sử hay những câu chuyện ngụ ngôn. Mỗi câu thành ngữ đều có tính ổn định về kết cấu và tính hoàn chỉnh về ý nghĩa. Trong bài viết này, chúng tôi đã khảo sát quyển thành ngữ “từ điển thành ngữ vạn năng”, NXB Tứ Xuyên năm 2000 gồm 1700 thành và đã tìm ra được 435 thành ngữ đối xứng bốn chữ. Tiếp tục phân tích những thành ngữ này chúng tôi đã phân thành 8 loại kết cấu và 6 loại ý nghĩa của thành ngữ. Trong đó, về mặt ngữ pháp, thành ngữ đối xứng do kết cấu định trung tạo thành có 131 câu, chiếm 34,8%, thành ngữ do kết cấu động tân tạo thành chiếm 29,4%, thành ngữ do kết cấu chủ vị tạo thành chiếm 24,6% .; về mặt ý nghĩa, thành ngữ có nghĩa tương đương có số lượng nhiều nhất 198 câu chiếm 45,5%, ý nghĩa tương đồng là 28,1% Đối với người học tiếng Hán, nắm vững kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán đối bốn chữ không chỉ giúp nâng cao khả năng đọc hiểu, năng lực biểu đạt mà còn có ích cho việc dịch thành ngữ Hán ra tiếng Việt, ngoài ra còn giúp họ tránh được một số lỗi sai hay mắc phải khi dung tiếng Hán như: không nắm vững kết cấu thành ngữ, lạm dụng mặt chữ, không hiểu nội hàm văn hóa bên trong thành ngữ . Đồng thời chúng tôi cũng đưa ra một số phương pháp học tiếng Hán. Tóm lại, thành ngữ đối bốn chữ tiếng Hán là một phần hết sức quan trọng trong tiếng Hán. Nắm vững loại thành ngữ này sẽ rất có lợi cho việc học tiếng Hán.

pdf82 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6572 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ý nghĩa cũng tƣơng phản. Ví dụ: 今是昨非 (Nay thật mai giả) “今”><“非”〃ý chỉ sự việc thật giả khó lƣờng, nay đúng mai sai. 捞捞捞善 (Che giấu cái ác, biểu dƣơng cái thiện) “捞”><“善” ý chỉ che đi, giấu đi cái xấu của ngƣời khác,chỉ biểu dƣơng khen ngợi điểm tốt, ƣu điểm của họ. 虎捞蛇尾 (Đầu voi đuôi chuột) “虎”><“尾”. Câu này có ý ám chỉ làm một việc lúc đầu làm ra to tát, khoa trƣơng, nhƣng đến cuối lại mất tinh thần, yếu kém, chỉ có đầu mà không có kết. 2.2.6. Hai vế có 1 chữ giống nhau. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 31 Loại thành ngữ này rất đặc biệt, mỗi vế có một chữ giống nhau, con chữ ấy có thể có tác dụng về ý nghĩa, cũng có khi không, chỉ mang tính ngữ pháp hoặc tính cân đối cho câu thành ngữ. Chữ giống nhau này có thể đứng ở vị trí thứ nhất của mỗi vế, cũng có thể đứng ở vị trí thứ hai. Loại thành ngữ này có 46 câu, chiếm 10,57% tổng số các thành ngữ chúng tôi nghiên cứu. Xét về mặt ý nghĩa chúng tôi chia nhỏ thành hai loại: * Loại 1:Ý nghĩa hai vế giống nhau và ý nghĩa của mỗi vế là ý nghĩa của cả câu. Ví dụ: 一心一意 一唱一和 一好百好 十年八年 千捞万捞 “一心” và “一意” ý nghĩa tƣơng đồng, đều chỉ chuyên tâm, toàn tâm toàn ý. Ý nghĩa cả câu chỉ ý chí, tâm nguyện nhƣ nhất một lòng. “千” (nghìn) và “万” (vạn) cùng chỉ số nhiều, ý nói khó khăn chồng chất, rất gian lao vất vả. * Loại 2: Ý nghĩa cả câu là kết hợp ý nghĩa của hai vế: Ví dụ: 百捞百中: Bách chiến bách thắng 人捞人捞: Ai gặp cũng yêu mến 演捞像捞: Đóng ngƣời nào thì giống ngƣời ấy 写捞像捞: Viết cái gì thì giống cái ấy. Nghĩa của toàn câu “百捞百中” do nghĩa của hai vế “百捞” và “百中” hợp thành, ý làm việc gì cũng thắng lợi thành công, chƣa bị thất bại bao giờ. Ý tứ câu thành ngữ “人捞人捞” chỉ một ngƣời ai gặp, ai nhìn thấy (人捞) đều yêu mến, có thiện cảm (人捞), rất đƣợc mọi ngƣời yêu quí. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 32 Kiểu kết cấu có cặp từ giống nhau này có số lƣợng tƣơng đối lớn. Do có tính đẹp về cân đối, đối xứng nên mọi ngƣời rất hay sử dụng dạng thành ngữ này, ngắn gọn lại rất ý vị. TIỂU KẾT Qua phân tích trên chúng ta thấy, thành ngữ bốn chữ trong tiếng Hán tính đối xứng về ngữ nghĩa và kết cấu chiếm một số lƣợng lớn. Hơn nữa thực nghiệm cũng cho thấy những thành ngữ đối xứng về ý nghĩa, kết cấu dễ nhận biết và đƣợc sử dụng nhiều hơn là thành ngữ không đối xứng. Đối với những ngƣời học tiếng Hán, trong quá trình học có thể tận dụng ý nghĩa tƣơng đồng, tƣơng phản và nhịp điệu của từ để nâng cao trình độ của mình. Theo những tiêu chí đã để ra ở chƣơng một, trong chƣơng này chúng tôi đã từng bƣớc tìm hiểu các đặc điểm của thành ngữ đối xứng trong tiếng Hán. Dựa trên cơ sở của cuốn “Từ điển thành ngữ vạn dụng”, với các tiêu chí đã đề ra, chúng tôi thu thập đƣợc 435 câu thành ngữ đối xứng bốn chữ. Qua phân tích, chúng tôi đã phân thành ngữ đối xứng bốn chữ thành 8 loại đối xứng theo kết cấu và 6 loại đối xứng theo ý nghĩa, trong đó có chỉ ra các đặc điểm, đặc trƣng của từng loại. Nhƣng đối với sinh viên nƣớc ngoài học tiếng Hán, thành ngữ vấn là một trong những vấn đề còn gặp nhiều khó khăn. Vậy tất cả những gì chúng tôi đã phân tích ở trên có tác dụng gì đối với ngƣời học tiếng Hán, khi sử dụng thƣờng mắc phải những lỗi sai nhƣ thế nào và Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 33 những thành ngữ này dịch sang tiếng Việt nhƣ thế nào. Chƣơng tiếp sau đây sẽ giúp các bạn giải quyết những vấn đề này. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 34 CHƢƠNG III- TÁC DỤNG CỦA VIỆC NGHIÊN CỨU KẾT CẤU – Ý NGHĨA CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG TIẾNG HÁN VÀ MỘT SỐ LỖI SAI THƢỜNG GẶP Trong chƣơng II, chúng ta đã nghiên cứu kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ đối xứng bốn chữ tiếng Hán. Nhƣ vậy, xét về kết cấu, chúng tôi đã chia thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán thành 8 loại và về ý nghĩa là 6 loại. Trong chƣơng này, chúng tôi sẽ nêu lên những tác dụng của việc nghiên cứu đó đối với việc học tiếng Hán. Việt Nam và Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng có mối quan hệ lịch sử gắn bó mật thiết nên ngày nay tiếng Việt vẫn sử dụng một số lƣợng lớn thành ngữ Hán Việt. Vậy việc sử dụng thành ngữ tiếng Hán vào tiếng Việt nhƣ thế nào và một số lỗi sai mà chúng ta thƣờng mắc phải khi sử dụng thành ngữ Hán Việt sẽ đƣợc chúng tôi đề cập đến trong chƣơng này. 3.1. Tác dụng của việc nghiên cứu kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán. 3.1.1. Tác dụng của việc nắm vững kết cấu của thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán (1) Giúp sử dụng thành ngữ trong câu một cách hợp lí Nhƣ chúng ta đã biết, thành ngữ đối xứng 4 nhữ tiếng Hán có thể do một từ hoặc một đoản ngữ tạo thành, có thể phân thành 8 loại kết cấu: hai vế của thành ngữ do danh từ, động từ, tính từ, cụm chủ vị, kết cấu động tân, động bổ, định Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 35 trung, trạng động cấu thành. Cũng giống nhƣ các thành ngữ thông thƣờng khác, chức năng ngữ pháp của thành ngữ đối xứng tiếng Hán có thể phân thành 2 loại: vị từ và thể từ. Thành ngữ có tính chất nhƣ một vị từ bao gồm các thành ngữ đƣợc sử dụng nhƣ một động từ hoặc tính từ, chức năng chủ yếu trong câu là làm vị ngữ (trạng ngữ, bổ ngữ và định ngữ). Đại bộ phận thành ngữ có tính chất nhƣ một thể từ là các thành ngữ đƣợc sử dụng nhƣ một danh từ, chức năng chủ yếu trong câu là làm chủ ngữ, tân ngữ và định ngữ. Ở đây chúng tôi chỉ xét tổng thể các thành ngữ có tính chất thể từ và vị từ chứ không phải mỗi thành ngữ có tính chất thể từ hoặc vị từ đều đảm nhiệm những chức năng ngữ pháp mà loại thành ngữ đó đảm nhiệm. Những thành ngữ có tính chất vị từ đƣợc nói đến ở đây là những thành ngữ có chức năng ngữ pháp tƣơng đƣơng với một động từ hoặc tính từ, những thành ngữ có tính chất thể từ là những thành ngữ có chức năng ngữ pháp tƣơng đƣơng một danh từ. Một cách khái quát, mối quan hệ giữa kết cấu ngữ pháp và chức năng ngữ pháp của thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán có thể phân ra nhƣ sau: Bảng 9: Mối quan hệ giữa chức năng và kết cấu ngữ pháp của thành ngữ Loại kết cấu ngữ pháp của thành ngữ Chức năng ngữ pháp Thành ngữ đối xứngdo danh từ tạo thành thể từ Thành ngữ đối xứng do động từ tạo thành vị từ Thành ngữ đối xứng do tính từ tạo thành vị từ Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 36 Thành ngữ đối xứng do cụm C-V tạo thành vị từ Thành ngữ đối xứng do kết cấu động tân tạo thành vị từ Thành ngữ đối xứng do kết cấu động bổ tạo thành vị từ Thành ngữ đối xứng do kết cấu trạng động tạo thành vị từ Thành ngữ đối xứng do kết cấu định trung tạo thành thể từ vị từ Kiêm loại thể từ vị từ Ví dụ: Ví dụ 1:捞部捞影情捞曲折有致〃忽儿山铃水尽〃忽儿柳暗花明。(捞 小玲《常用成捞捞典》) Ví dụ 2:有的青年人捞婚捞铃铃浪铃〃捞究排捞〃捞是旧思想〃旧捞 俗的反捞。(捞小玲《常用成捞捞典》) Ví dụ 3:要勤捞建国〃反捞铃铃浪漫〃提倡捞苦朴素〃同甘共苦。(毛 捞捞《在中国共捞党第八届中央委捞会第二次会捞上的捞捞》) Trong ví dụ 1, “山捞水尽”, “柳暗花明” là thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán có 2 vế do kết cấu chủ vị tạo thành, làm vị ngữ trong câu. Trong ví dụ 2, “捞捞浪捞” là thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán có 2 vế do động từ tạo thành, làm vị ngữ trong câu. Trong ví dụ 3, “捞捞浪捞” làm tân ngữ trong câu, “同甘共苦” là thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán có 2 vế do kết cấu động tân cấu tạo nên, làm vị ngữ trong câu. Trên đây là những thành ngữ chỉ có một loại kết cấu ngữ pháp nên nó chỉ Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 37 có một chức năng ngữ pháp. Chúng ta cần đặc biệt chú ý đến thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán có 2 vế do kết cấu định trung tạo thành. Loại thành ngữ này có 3 chức năng ngữ pháp nhƣ sau: Thứ nhất, có một số thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán 2 vế do kết cấu định trung tạo thành có chức năng nhƣ một thể từ: Ví dụ 4:工人捞称捞座楼捞“捞楼”。可是此捞的情况相反〃两座楼及 捞漏窗子后捞都有一双双眼睛〃直勾勾捞捞“捞楼”有何异捞〃有何捞化和供 猜捞的“蛛铃铃迹”。 “蛛捞捞迹” là thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán có 2 vế do kết cấu định trung cấu tạo thành, dùng làm tân ngữ của động từ “有”. Thứ hai, có một số thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán 2 vế do kết cấu định trung tạo thành có chức năng nhƣ một vị từ: Ví dụ 5: 正当她把捞捞端到厨房里〃再回到捞桌旁捞收拾碗筷捞〃却捞 捞小花猫已跳到桌子上〃“大模大铃”地在吃着捞里剩下的捞捞。(秦牧《巨 手.在化装舞会上》) Ví dụ 6: 大家立刻把正在争捞的捞捞捞置一捞〃“七手八脚忙”起来: 打捞捞的、捞医生的、搬氧气的、叫汽捞的〃忙成一捞。(捞志杰《捞拔》) Trong ví dụ 5, “大模大捞” dùng làm trạng ngữ, trong ví dụ 6, “七手八脚 忙” dùng làm trạng ngữ. Cả hai thành ngữ “大模大捞” và “七手八脚忙” đều có chức năng nhƣ một vị từ. Thứ 3, có một số thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán 2 vế do kết cấu định trung tạo thành vừa có chức năng của một thể từ, lại vừa có chức năng của một vị từ. Nhƣ chúng tôi đã phân tích trong phần 2.1.9 (chƣơng 2, phần 1.9, trang Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 38 23), sở dĩ những thành ngữ này có hai chức năng ngữ pháp là do chúng có hai loại kết cấu ngữ pháp. Ví dụ: “花天酒地” Ví dụ 7: 但那些有女儿要嫁他的人〃忘不了他的演捞〃猜想他在外国花 天洒地〃苦捞女儿嫁他的事〃到西湖月下老人祠去求捞〃捞保不是第四捞: “斯人也而斯疾也”。(捞捞捞《捞城》) Ví dụ 8:哪里有洋腔洋捞的捞髦派;哪里有之乎者也的老学究;哪里 有花天洒地;哪里有啼捞号寒。(由捞《捞隆捞》) Trong ví dụ 7, “花天洒地” dùng làm vị ngữ, là vị từ. Nghĩa nói cuộc sống phù hoa, ăn tiêu chơi bời. Trong ví dụ 8, “花天洒地” dùng làm tân ngữ, là thể từ. Từ những đối chiếu trên đây có thể thấy, kết cấu bên trong của thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán và chức năng ngữ pháp của nó về cơ bản là có mối quan hệ đối ứng. Một khi đã nắm vững đƣợc kết cấu của thành ngữ, chúng ta có thể dễ dàng nhận ra chức năng ngữ pháp của chúng, từ đó có thể sử dụng đúng thành ngữ để đặt câu trong giao tiếp. (2) Giúp cho việc ghi nhớ thành ngữ theo phương pháp phân loại về cấu trúc được dễ dàng hơn Thành ngữ trong tiếng Hán có số lƣợng rất lớn nhƣng chúng chỉ do một số loại cấu trúc ngữ pháp cấu tạo nên. Đối với ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Hán thì việc ghi nhớ thành ngữ là cả một vấn đề lớn. Nhƣng khi đã nắm vững cấu trúc ngữ pháp của các thành ngữ giúp cho việc phân loại các thành ngữ trở nên dễ dàng hơn và sẽ giúp ích rất nhiều cho việc học thành ngữ. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 39 Đối với thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán, theo nhƣ những gì chúng ta đã phân tích ở trên về kết cấu, có thể phân thành ngữ đối xứng 4 chữ ra thành 8 nhóm kết cấu nhƣ trên. Nhƣ vậy, ta đã có 8 nhóm thành ngữ để học và từ đó vốn thành ngữ của bạn sẽ tăng lên rất nhanh. Ví dụ: Nhóm thành ngữ đối xứngcó hai vế do cụm chủ vị tạo nên, nhƣ: 夫唱捞随 捞捞雨捞 名正言捞 捞水捞捞 Nhóm thành ngữ đối xứng có hai vế do kết cấu định trung tạo nên, nhƣ: 盲人瞎捞 捞捞捞俗 三捞六臂 强干弱技 (3) Giúp chúng ta dễ dàng hiểu được nghĩa của thành ngữ Nắm vững cấu tạo của thành ngữ, những hiểu biết về ý nghĩa của thành ngữ của chúng ta sẽ càng sâu sắc hơn. Một trong những đặc điểm quan trọng nhất của thành ngữ là tính hoàn chỉnh về nghĩa, chúng ta không thể chỉ dựa vào mặt chữ mà đoán nghĩa của thành ngữ đƣợc. Thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán, giữa hai vế luôn tồn tại hai mối quan hệ đẳng lập hoặc đối nghịch về nghĩa. Ví dụ : Quan hệ đẳng lập, nhƣ: 金玉良言 快人快捞 功成名就 欺上捞下 Quan hệ đối nghịch, nhƣ : Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 40 名存捞亡 九死一生 羊捞虎皮 捞短情捞 Nếu khảo sát dƣới một góc độ khác, chúng ta còn có thể nhận thấy, thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán do hai cặp từ đồng nghĩa hoặc trái nghĩa hoặc do một cặp từ đồng nghĩa và một cặp từ trái nghĩa cấu tạo nên. Ở phần 2.2 (chƣơng 2 phần 2, trang 25), chúng tôi đã viết rất rõ trƣờng hợp này. Nhƣ vậy, việc nắm vững cấu trúc của thành ngữ tiếng Hán có ý nghĩa rất lớn đối với việc học tập thành ngữ sau này, chính vì vậy tôi nghĩ rằng học thành ngữ trƣớc tiên phải học tốt kết cấu của nó . 3.1.2. Tác dụng của việc nắm vững ý nghĩa của thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán (1) Giúp nâng cao khả năng đọc hiểu Trƣớc hết, việc nắm vững ý nghĩa của thành ngữ rất có lợi cho việc đọc hiểu các sách cổ tiếng Hán. Muốn hiểu đƣợc các sách cổ, ta bắt buộc phải có những hiểu biết về tiếng Hán cổ mà nắm vững ý nghĩa của thành ngữ sẽ giúp ta có đƣợc nhiều hơn những hiểu biết về tiếng Hán cổ vì rất nhiều đặc điểm của tiếng Hán cổ còn đƣợc lƣu giữ trong các thành ngữ. Khi đã nắm đƣợc các đặc điểm của tiếng Hán cổ sẽ dễ dàng đọc hiểu các sách cổ. Thông qua thành ngữ, chúng ta có thể làm giàu thêm vốn từ cổ tiếng Hán của mình. Ví dụ : Trong thành ngữ “摩肩接踵”, từ “踵” có nghĩa là gót chân. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 41 Trong thành ngữ “捞黄捞达”, từ “捞黄” dùng để chỉ những con ngựa thần trong truyền thuyết. Thông qua thành ngữ, có thể biết đƣợc ý nghĩa cổ của các từ, tránh việc dùng nghĩa hiện nay của các từ để đi giải thích ý nghĩa cổ của các từ đó. Ví dụ: Trong thành ngữ “自怨自艾”, từ “艾” ( đọc là yì) có nghĩa là hối hận. Trong thành ngữ “方兴未艾”, từ “艾” ( đọc là ài) có nghĩa là dừng. Thứ hai, việc nắm vững ý nghĩa của thành ngữ giúp nâng cao khả năng đọc hiểu các tác phẩm hiện đại. Muốn hiểu đƣợc các tác phẩm hiện đại cũng cần phải nắm vững một số lƣợng lớn thành ngữ, nếu không sẽ khó có thể hiểu đúng. Một là do có những tác phẩm sử dụng rất nhiều thành ngữ, hai là do có một số thành ngữ hơi khó hiểu. Trong các tác phẩm hiện đại, thành ngữ đƣợc sử dụng rất phổ biến, có khi trong một câu văn đã dùng liên tiếp mấy câu thành ngữ, nếu không hiểu ý nghĩa của những thành ngữ này sẽ không có cách nào có thể hiểu đúng nội dung tác phẩm. Ví dụ: 1: . ...捞不是像“山铃水尽”那捞〃走到走投无路的地方忽然海市蜃 楼似地涌出一个柳暗花明的村子!(冰心《不是“山捞水尽”》) Ví dụ 2: 捞去开会老吴是捞易不捞言的〃非要捞捞〃捞多三言两铃。今 天却捞得有理有据〃有声有色〃铃铃是道。(姜捞茂《捞港之春》) Đọc các tác phẩm hiện đại, chúng ta sẽ gặp phải rất nhiều thành ngữ , có lúc còn gặp phải những thành ngữ khó hiểu, không thƣờng đƣợc sử dụng. Trong trƣờng hợp đó, nếu không nắm đƣợc ý nghĩa của các thành ngữ sẽ khó có thể Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 42 đọc tiếp và không thể hiểu đúng đƣợc nội dung của tác phẩm. Ví dụ 3.: 大凡世上肯拿出捞来做善事的〃那里有一个是捞真存了人仁 捞捞之心〃行他那“民胞物与”的志向〃不捞都是在那里邀福。(吴趼人《二 十年目睹之怪捞状》) Ví dụ 4: 落起墨来〃却是“兔起铃落”捞不了多少功夫。(李恩捞《捞 捞园梦影捞》) Bạn cảm thấy không đƣợc trôi chảy lắm khi đọc những câu trên, càng khó khăn hơn đối với việc nắm đƣợc nội dung của những câu văn đó bởi vì những câu văn này dùng những thành ngữ mà đối với bạn chúng thật xa lạ, khó hiểu. Bạn phải hiểu rằng “民胞物与” có nghĩa là coi nhân dân là đồng bào, coi vạn vật là đồng loại bạn mới có thể hiểu đƣợc ví dụ 3. Cũng giống nhƣ vậy, bạn muốn hiểu đƣợc ví dụ 4, trƣớc tiên bạn phải hiểu “兔起捞落” là chỉ hành động cực kỳ nhanh nhẹn . (2)Giúp nâng cao khả năng biểu đạt Một trong những đặc điểm quan trọng của thành ngữ là lời lẽ ngắn gọn mà ý nghĩa khái quát, đầy đủ. Sử dụng thành ngữ một cách thích hợp sẽ làm tăng tính chuẩn xác, sinh động, thanh thoát, cô đọng, súc tích của lời nói. Để cho lời nói sinh động, chuẩn xác, khi giao tiếp hay viết văn, chúng ta thƣờng không dùng các từ ngữ biểu đạt thông thƣờng mà thay vào đó là các thành ngữ. Ví dụ : 5. Chúng ta có thể dùng câu : “今年铃铃雨铃〃收成极好”thay cho câu “今年由于天气好〃收成极好” Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 43 6. Chúng ta cũng có thể thay thế câu “她是个独生女当然是捞承父母捞 捞的人〃她把捞些捞捞全部捐捞国家” bằng câu “她是独生女〃名正言铃的 捞承了父母的捞捞〃她把捞些捞捞全部捐捞了国家” Nhƣ vậy, từ hai ví dụ trên đây cho thấy, việc sử dụng thành ngữ sẽ làm cho lời nói, câu văn thêm sinh động, chuẩn xác . Để cho sự diễn đạt ngắn gọn mà vẫn đảm bảo tính súc tích, thanh thoát của lời nói, câu văn, ngƣời nói cũng thƣờng thay thế những từ ngữ biểu đạt thông thƣờng bằng thành ngữ. Ví dụ 7: Câu trƣớc khi sửa : 大家没有注意捞是捞捞的〃只捞得捞个捞 法真是个捞强的后盾一捞来不及地拍着手心。(叶圣陶《抗争》〃捞《叶 圣陶捞集》) Câu sau khi sửa: 大家没有注意捞是捞捞的〃只捞得捞个捞法真是个捞 强的后盾〃争先恐后的拍着手心。(同名〃捞《叶圣陶文集》第二卷) Ví dụ 8: Câu trƣớc khi sửa : 他口蜜腹捞〃你不捞被他捞地像蜜糖一捞 的甜捞所迷惑。 Câu sau khi sửa: 他口蜜腹捞〃你不捞被他捞地像蜜糖一捞的甜言蜜铃 所迷惑。 Từ những phân tích trên đây cho thấy, nắm vững kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ đối 4 chữ tiếng Hán rất có tác dụng đối với ngƣời học tiếng Hán. Chính vì vậy, học tiếng Hán chúng ta không thể không học kỹ kết cấu và ý nghĩa của thành ngữ. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 44 3.2. Một số cách dịch thành ngữ đối xứng tiếng Hán ra tiếng Việt 3.2.1 Quan hệ giữa thành ngữ tiếng Việt và tiếng Hán Việt Nam và Trung Quốc núi liền núi, sông liền sông, từ lâu hai quốc gia đã có sự giao lƣu rộng rãi về văn hoá, kinh tế và xã hội. Việt Nam – Trung Quốc là hai quốc gia láng giềng ở phía Đông châu Á, có chung hơn 1500 km đƣờng biên giới. Khí hậu ở miền Nam Trung Quốc và khí hậu Việt Nam tƣơng đối giống nhau, cùng thuộc khu vực nhiệt đới gió mùa nên ở hai quốc gia này, nông nghiệp tƣơng đối phát triển, có nhiều nông sản nhiệt đới đƣợc xuất khẩu ra nƣớc ngoài. Ngƣời Việt Nam và ngƣời Trung Quốc do môi trƣờng sống có nhiều điểm tƣơng đồng nên cách tƣ duy cũng không khác nhau nhiều lắm. Cùng nằm ở châu Á và cùng là nƣớc nông nghiệp, hai quốc gia rất coi trọng ngƣời đàn ông trong gia đình dẫn đến tƣ tƣởng trọng nam khinh nữ, trƣớc đây, ngƣời dân ở hai quốc gia này cũng rất thích sinh nhiều con để lấy ngƣời làm ruộng. Không chỉ cách tƣ duy giống nhau, hai nƣớc Trung- Việt còn có mối quan hệ lịch sử lâu dài, văn hoá Việt Nam chịu ảnh hƣởng sâu sắc của văn hoá Trung Hoa. Trong đó ngôn ngữ là một trong những đặc điểm chịu ảnh hƣởng nặng nhất. Đến nay, trong vốn từ vựng của ngƣời Việt Nam có đến 60% là từ Hán Việt. Thành ngữ tiếng Hán cũng đƣợc ngƣời Việt sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày. Những thành ngữ này sau khi du nhập vào Việt Nam đƣợc gọi là thành ngữ Hán Việt. Theo Bách khoa toàn thƣ mở Wikipedia: Thành ngữ Hán Việt dùng để chỉ những kết cấu ngôn ngữ rất ổn định, phổ thông, cô đọng về mặt ngữ nghĩa thịnh Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 45 hành trong tiếng Trung Quốc, đƣợc du nhập vào Việt Nam và sử dụng rộng rãi từ xƣa đến nay. Thành ngữ Hán Việt rất đa dạng nhƣng thƣờng gồm 4 chữ, 5 chữ hoặc 8 chữ, trong đó tỷ lệ các thành ngữ 4 chữ chiếm số lƣợng lớn đến 75-80%. Kết cấu thành ngữ thƣờng theo dạng biền ngẫu, đăng đối dễ dàng nhận thấy trong đó có các thành ngữ 4 chữ, Ví dụ: 功成名就:Công thành- danh toại Nhƣ vậy, tiếng Việt và tiếng Hán có mối quan hệ gần gũi, mật thiết với nhau và thành ngữ đối xứng trong tiếng Hán cũng đƣợc sử dụng khá phổ biến trong tiếng Việt. 3.2.2.Các cách dịch thành ngữ đối xứng tiếng Hán ra tiếng Việt Hàng nghìn thành ngữ Hán Việt đƣợc sử dụng trong tiếng Việt từ xƣa tới nay, không chỉ bởi những ngƣời "thích nói chữ" mà rất phổ biến trong đời sống thƣờng nhật, do sự cô đọng về mặt ngữ nghĩa khiến các thành ngữ đó có giá trị ứng dụng rất lớn. Do tiếng Việt sử dụng một lƣợng lớn từ Hán Việt nên khi dịch thành ngữ gốc hán ra tiếng Việt ta có thể dung từ Hán Việt hoặc từ thuần Việt để dịch. Trong thực tế thành ngữ Hán Việt thƣờng đƣợc dịch ra tiếng Việt dƣới các dạng sau: (1) Sử dụng nguyên gốc tiếng Hán Do ngƣời Việt sử dụng một số lƣợng lớn từ Hán Việt nên đối với các thành ngữ có những từ Hán Việt tƣơng đối dễ hiểu, các thành ngữ này thƣờng đƣợc sử Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 46 dụng nguyên bản từ gốc Hán. Số lƣợng các thành ngữ đƣợc sử dụng theo dạng này rất nhiều: Ví dụ: 正人君子:Chính nhân/quân tử 捞捞浪捞:Phô trƣơng/lãng phí 名正言捞:Danh chính/ngôn thuận 功成名就:Công thành/danh toại 德高望重:Đức cao/vọng trọng (2) Sử dụng như thành ngữ thuần Việt Cũng không hiếm khi thành ngữ Hán Việt đƣợc dịch nghĩa để trở thành thành ngữ Việt, hoặc thành ngữ Hán Việt ngẫu nhiên trùng nghĩa với một thành ngữ do ngƣời Việt sáng tạo. Trƣờng hợp chuyển hóa thành ngữ Hán Việt thành thành ngữ thuần Việt thƣờng gặp đối với những thành ngữ sử dụng thƣờng xuyên trong tiếng Việt, nhƣng nếu để nguyên gốc sẽ rất khó hiểu, không thuận về mặt ngôn từ, chẳng hạn: 知己知彼- Tri kỉ tri bỉ - Biết mình biết ngƣời 捞国捞城- Khuynh quốc khuynh thành - Nghiêng nƣớc nghiêng thành 捞人越捞- Sát nhân việt hoá - Giết ngƣời cƣớp của 舍近求捞- Xả cận cầu viễn - Bỏ gần tìm xa (3) Mượn ý Hán để diễn đạt theo tiếng Việt Do có rất nhiều từ Hán Việt không đƣợc sử dụng rộng rãi trong cuộc sống hằng ngày của ngƣời Việt nên gây khó hiểu cho nhiều ngƣời. Ngƣời Việt Nam Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 47 đã rất thông minh khi vay mƣợn ý của các thành ngữ Hán đó rồi diễn đạt lại bằng từ ngữ tiếng Việt. Với cách sử dụng này, vốn thành ngữ tiếng Việt càng phong phú mà lại không bị cho là quá dựa dẫm vào thành ngữ tiếng Hán. Trong tiếng Việt có khá nhiều thành ngữ vay mƣợn của tiếng Hán: Ví dụ :破釜沉舟 - Đập nồi làm đắm thuyền - Một mất một còn 打草惊蛇 - Đả thảo kinh xà - Bứt dây động rừng 口蜜腹捞 - Khẩu mật phúc kiếm - Miệng nam mô bụng bồ dao găm (4) Thay đổi chữ và vị trí chữ Hán Do văn hoá và quan niệm của hai dân tộc Việt – Hán có nhiều điểm khác biệt đặc biệt là ngữ pháp và các kết cấu từ ngữ hay sử dụng nên khi đƣợc chuyển hoá thành thành ngữ Hán Việt, nhiều thành ngữ gốc Hán đã có sự chuyển hoá vị trí một số chữ Hán hoặc thay một chữ Hán bằng chữ Hán khác cho phù hợp hơn với tiếng Việt và cách dùng từ của ngƣời Việt, chẳng hạn: 九死一生- Cửu tử nhất sinh- Thập tử nhất sinh 安分守己- An phận thủ kỉ- An phận thủ thƣờng 舍生取捞- Xả sinh thủ nghĩa- Xả thân vì nghĩa Trên đây chúng tôi đã nói về cách sử dụng thành ngữ đối xứng tiếng Hán, và đó cũng chính là cách dịch loại thành ngữ ra trong tiếng Việt. Do văn hóa Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm khác biệt nên chúng ta cần nắm vững những đặc điểm trên để có thể dịch tốt thành ngữ Hán, tránh những sai lầm đáng tiếc. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 48 3.3 Các lỗi sai thƣờng gặp khi sử dụng thành ngữ đối xứng của sinh viên Việt Nam. Thành ngữ đối xứng là một bộ phận trong kho tàng thành ngữ tiếng Hán, chính vì vậy các lỗi sai thƣờng mắc của sinh viên Việt Nam khi sử dụng thành ngữ đối xứng cũng giống nhƣ các lỗi sai khi dùng thành ngữ tiếng Hán nói chung. Dƣới đây chúng tôi xin chỉ ra các lỗi tiêu biểu nhất, thƣờng gặp nhất khi sử dụng thành ngữ tiếng Hán cũng nhƣ thành ngữ đối xứng bốn chữ. 3.3.1. Không nắm rõ kết cấu của thành ngữ Muốn dịch đƣợc chính xác một câu thành ngữ, muốn nói đƣợc một câu tiếng Hán lƣu loát rành rọt nhƣ ngƣời Trung Quốc chúng ta không những phải hiểu đƣợc cách nói, cách dùng thành ngữ của ngƣời Trung Quốc mà ta còn phải hiểu kết cấu của câu thành ngữ, trong đó có thành ngữ đối xứng. Ví dụ: Câu thành ngữ “Thập tử nhất sinh” của Việt Nam, ngƣời Trung Quốc không nói “十死一生” mà phải nói là “九死一生”. Trong câu “Xuất quỷ nhập thần” chúng ta nói “出鬼入神” hay “出鬼没神” mà phải nói là “神出鬼没” Mỗi câu thành ngữ đều có một kết cấu cố định, thứ tự rõ ràng chúng ta không thể tự ý thay đổi hay sáng tạo. Đặc biệt là trong thành ngữ đối xứng, ngƣời xƣa đã lựa chọn từ nào để đối với từ nào hẳn đã có nguyên do. Chúng ta không thể tự do biến đổi. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 49 3.3.2. Lạm dụng nghĩa mặt chữ Việt Nam có hơn 60% là âm Hán Việt, đối với sinh viên Việt Nam học tiếng Hán đó là một ƣu thế. Có rất nhiều câu thành ngữ chƣa từng nghe qua nhƣng chỉ cần nhìn mặt chữ hoặc nghe qua cách đọc cũng có thể đoán đƣợc đó là câu thành ngữ gì, nghĩa nhƣ thế nào. Ví dụ: “有名无捞”〃Việt Nam cũng có “Hữu danh vô thực” , ý nghĩa hoàn toàn nhƣ nhau, chỉ có danh tiếng nhƣng hão huyền, không có trên thực tế. “同甘共苦” có thể dịch nguyên âm Hán Việt “Đồng cam cộng khổ” “正人君子”: “Chính nhân quân tử” “捞当捞捞”: “Môn đăng hộ đối” Nhƣng ngƣời Việt Nam chúng ta có một truyền thống tốt đẹp, sẵn sàng tiếp nhận những nền văn hoá tốt của các nƣớc trên thế giới, nhƣng là tiếp thu một cách có chọn lọc. Những gì phù hợp với dân tộc, đất nƣớc thì chúng ta tiếp thu, những gì không thích hợp thì loại bỏ. Vì vậy có rất nhiều từ Hán khi vào Việt Nam đã không còn nguyên nhƣ nghĩa gốc của nó nữa, nó đƣợc ngƣời Việt biến đổi cho phù hợp với ngƣời Việt. Vì vậy có rất nhiều từ vẫn là âm Hán Việt nhƣng ý nghĩa lại hoàn toàn khác, Ví dụ: “捞姓埋名” chúng ta không dịch “Ẩn tính mai danh” mà nói “Mai danh ẩn tích” “出生入死” nghĩa mặt chữ là “Vào tử ra sinh”, ngƣòi Việt Nam lại nói “Vào sinh ra tử” Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 50 “以毒攻毒” nên dịch là “Lấy độc trị độc” Thậm chí có lúc chúng ta không sử dụng âm Hán Việt mà dịch thẳng sang nghĩa thuần Việt, nhƣ: “捞捞雨捞” dịch là “Mƣa thuận gió hoà” “夫唱捞随” dịch là “Chồng hát vợ khen hay” “左捞右盼” dịch là “Nhìn trƣớc ngó sau” hoặc “Nhìn ngang ngó dọc”。(trái – phải đã đƣợc đổi thành trƣớc – sau hoặc ngang – dọc) Vì vậy khi dịch một câu thành ngữ, cũng nhƣ dịch một câu tiếng Hán nói chung chúng ta phải lƣu ý lúc nào sử dụng âm Hán Việt, lúc nào thì không nên, tránh lạm dụng hoặc dùng bừa bãi. 3.3.3. Không hiểu văn hoá nội hàm của thành ngữ: Nhƣ đã nói ở trên, có nhiều câu thành ngữ xuất phát từ những câu nói của ngƣòi xƣa, là những câu chuyện lịch sử, những truyền thuyết dân gian, do đó ẩn sâu bên trong mỗi câu thành ngữ là cả một câu chuyện, là một nền văn hoá, chúng có một ý nghĩa hết sức sâu sắc. Nếu câu thành ngữ nào nhìn qua mặt chữ cũng có thể đoán đƣợc ngay ý nghĩa nhƣ câu “品捞捞足” ( ý chỉ tuỳ tiện bình phẩm này nọ ngƣời khác, hay đi xét nét các lỗi nhỏ của ngƣời khác) thì chúng ta không cần phải nghiên cứu gì nhiều, nhƣng có những câu thành ngữ, chỉ căn cứ vào mặt chữ, chắc chắn chúng ta sẽ không thể hiểu đƣợc ý nghĩa của câu thành ngữ ấy. Nếu không biết rằng đằng sau nó là cả câu chuyện, là một sự tích thì sẽ không hiểu đƣợc ý nghĩa cũng nhƣ văn hoá bên trong nó. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 51 Ví dụ:“名落铃山” từ mặt chữ không hiểu đƣợc ý nghĩa. Chuyện kể rằng thời Tống có một thƣ sinh tên là Tôn Sơn, năm ấy cùng bạn trong thôn đi thi trạng nguyên. Khi thông báo danh sách những ngƣời đỗ, tên của Tôn Sơn ở cuối cùng, anh bạn cùng quê không đỗ. Tôn Sơn trở về làng trƣớc, mọi ngƣòi trong thôn nƣờm nƣợp đến chia vui. Bố của anh bạn cùng đi thi cũng đến chúc mừng, và hỏi con mình có đỗ không. Tôn Sơn không biết nên nói thế nào bèn ngâm hai câu thơ: “Giải nguyên tận sở thị Tôn Sơn, hiền lang cánh tại Tôn Sơn ngoại” ngụ ý nói trên bảng cử nhân, tên cuối cùng là Tôn Sơn, con của bác xếp sau Tôn Sơn, có nghĩa là không có tên trên bảng vàng. Từ đó mọi ngƣòi đã dùng câu “名 落捞山” khéo léo chỉ những ngƣời thi cử không đỗ đạt hoặc tham gia các cuộc thi cũng không giành thắng lợi. 3.3.4. Không nắm đƣợc ý nghĩa tổng thể của cả câu thành ngữ. Câu thành ngữ “兔死狐悲” có phải nói những ngƣời giả từ bi, giả vờ thƣơng cảm ngƣời khác, cùng nghĩa với câu “Nƣớc mắt cá sấu” của Việt Nam? Không phải! Thực ra câu thành ngữ này nói về việc có con thỏ bị chết, cáo nhìn thấy cũng thƣơng xót, ý nói cùng là động vật với nhau gặp điều không may thì cảm thấy đồng tình, thƣơng xót. Câu thành ngữ này và câu tục ngữ “Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ” của Việt Nam ta có ý nghĩa gần giống nhau. Điều đó nói lên rằng, muốn học tốt thành ngữ, cần phải hiểu đƣợc ý nghĩa tốt, xấu của câu thanh ngữ đó, tránh hiểu sai, dùng sai dẫn đến những hiểu lầm hay trò cƣời đáng tiếc. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 52 Ngoài ra, nhƣ đã nói ở trên, mỗi câu thành ngữ ngoài ý nghĩa mặt chữ còn có rất nhiều yếu tố cấu thành nên câu thành ngữ. Vì vậy chúng ta phải nắm bắt đƣợc ý nghĩa chỉnh thể của câu thành ngữ. Ví dụ: “按捞索捞”:“捞” là bức vẽ, bức ảnh〃“索” là tìm kiếm, “捞” ý chỉ ngựa tốt. Câu thành ngữ không chỉ đơn thuần là cầm bức vẽ và đi tìm kỵ mã, mà ý hàm nói rằng làm việc phải biết động não, suy nghĩ, không nên quá cứng nhắc, rập khuôn. Vì vậy khi học thành ngữ chúng ta phải chú ý các hình ảnh ẩn dụ để hiểu hiểu đúng, đặc biệt là trong khi dịch. Tóm lại, học mỗi một loại ngôn ngữ, khi dịch từ một ngôn ngữ này sang một ngôn ngữ khác chúng ta phải dựa vào văn hoá, phong tục tập quán của nƣớc đó, nhƣ vậy mới có hiệu quả. 3.4. Một số phƣơng pháp học thành ngữ đối xứng bốn chữ tiếng Hán và cách vận dụng. Trên đây chúng tôi đã nghiên cứu kết cấu ý nghĩa của thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán và tác dụng của việc nắm chắc thành ngữ đối xứng bốn chữ tiếng Hán. Nhƣng đối với ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Hán, phải làm thế nào mới có thể học tốt đƣợc ? Dƣới đây là một số ý kiến về phƣơng pháp học tập thành ngữ tiếng Hán của chúng tôi. 3.4.1 Lợi dụng kết cấu để học thành ngữ đối 4 chữ tiếng Hán Thông qua kết quả nghiên cứu cuốn “Từ điển tiếng Hán vạn năng” của chúng tôi, thành ngữ đối xứng bốn chữ tiếng Hán có thể đƣợc phân thành 8 Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 53 loại kết cấu: thành ngữ do danh từ tạo thành, thành ngữ do động từ tạo nên, thành ngữ do tính từ cấu tạo thành, thành ngữ có kết cấu 2 vế là cụm chủ vị, kết cấu định trung, kết cấu động tân, kết cấu động bổ, kết cấu trạng động. Nhƣ vậy, chúng ta có thể dung phƣơng pháp phân loại này để học ghi nhớ thành ngữ. Nói nhƣ vậy là vì thành ngữ trong tiếng Hán số lƣợng nhiều vô kể mà xét về kết cấu thì nó chỉ chia ra một số loại vì vậy học thành ngữ theo kết cấu của no sẽ thuận tiện hơn rất nhiều so với cách học thông thƣờng không phân loại. Thành ngữ đối 4 chữ tiếng Hán có 8 loại kết cấu nhƣ sau: thành ngữ do danh từ tạo thành nhƣ: 正人君子〃国色天香…… thành ngữ do động từ tạo nên nhƣ: 捞捞浪捞 〃 分崩离析 thành ngữ do tính từ cấu tạo thành nhƣ: 光明磊落 〃捞流倜捞 thành ngữ có kết cấu 2 vế là cụm chủ vị nhƣ: 捞捞雨捞〃夫唱捞随 thành ngữ có kết cấu 2 vế là kết cấu định trung nhƣ: 三言两捞〃天捞地网 thành ngữ có kết cấu 2 vế là kết cấu động tân nhƣ: 安分守己〃呼捞捞雨 thành ngữ có kết cấu 2 vế là kết cấu động bổ nhƣ: 赶尽捞捞〃起早摸黑 thành ngữ có kết cấu 2 vế là kết cấu trạng động nhƣ: 捞奔西跑〃左捞右盼 Trong số 435 thành ngữ đối xứng 4 chữ tiếng Hán ma chúng tôi nghiên cứu, thành ngữ có kết cấu hai vế là cụm định trung có 131 câu, chiếm 34,8%, là loại kết cấu có số lƣợng nhiều nhất. Mà xét về ý nghĩa, hai vế của loại thành ngữ này phần lớn là có ý nghĩa tƣơng đƣơng. Do đó, khi chúng ta không nhớ đƣợc một câu thành ngữ hoàn chỉnh mà nhớ đƣợc một vế nào đó thì có thể đoán ra đƣợc thành ngữ đó. Ví dụ : câu thành ngữ “甜言蜜捞”. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 54 Nếu chỉ nhớ câu thành ngữ đối xứng 4 chữ này mở đầu bằng “甜言”, chúng ta có thể thấy“甜言” là một kết cấu định trung vì vậy rất có thể hai vế của câu thành ngữ này có ý nghĩa tƣơng đƣơng. Từ có nghĩa tƣơng đƣơng với “甜” có thể là 蜜 hoặc 好, 捞 và 捞 là những từ có nghĩa tƣơng đƣơng với “言”. Từ đó chúng ta có thể đoán ra câu tục ngữ hoàn chỉnh là “甜言蜜捞”. Tuy nhiên, do văn hóa và ngôn ngữ của Việt Nam và Trung Quốc có nhiều điểm khác biệt nên việc đoán thành ngữ là rất khó khăn nhƣng nếu làm đƣợc điều này, trình độ tiếng Hán của ngƣời học sẽ đƣợc nâng cao rất nhiều. 3.4.2. Lợi dụng âm Hán Việt để học tiếng Hán Chúng ta đều biết rằng trong tiếng Việt có rất nhiều từ Hán Việt, vì vậy tiếng Việt đã mƣợn rất nhiều cả ý nghĩa và mặt chữ của thành ngữ Hán ngữ, gọi chung là Thành ngữ Hán Việt, nhƣ: 青梅竹捞:Thanh mai trúc mã 天捞地网:Thiên la địa võng 温故知新:Ôn cố tri tân 安居捞捞:An cƣ lạc nghiệp Những thành ngữ Hán Việt này rất quen thuộc với ngƣời dân Việt Nam, dù những ngƣời chƣa từng học tiếng Hán vẫn có thể sử dụng thành thạo những thành ngữ này. Chính vì vậy, với những ngƣời học tiếng Hán nhƣ chúng ta, chỉ cần đọc qua các câu thành ngữ nhƣ “青梅竹捞”, “天捞地网” là có thể nhớ ngay. Những loại hình thành ngữ này có rất nhiều trong tiếng Việt, và đã đƣợc sử dụng rỗng rãi từ rất lâu. Vậy nên, nếu muốn nhanh chóng nắm bắt đƣợc loại hình thành ngữ này, chúng ra phải học nhiều về âm Hán Việt của từ ngữ tiếng Hán, Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 55 bao gồm cả cách phát âm và ý nghĩa của từ. Ví dụ: trong câu thành ngữ “温故知 新” - Ôn cố tri tân, thì 温-Ôn có nghĩa là gì? 知-Tri có nghĩa là gì? Trong câu thành ngữ này 温-Ôn có nghĩa là ôn tập; 知-Tri có nghĩa là học hỏi, hiểu biết. Và ý nghĩa của câu thành ngữ này là biết ôn tập những kiến thức cũ thì chúng ta sẽ nắm bắt và hiểu đƣợc những kiến thức mới. Trong câu thành ngữ “安居捞捞” - An cƣ lạc nghiệp, “捞捞” - Lạc nghiệp, là chỉ lấy sự nghiệp mình đang theo đuổi làm niềm vui, phải ổn định gia đình, cuộc sống thì mới có thể làm việc một cách vui vẻ đƣợc. Hiểu rõ đƣợc ý nghĩa của từng từ trong câu thì chúng ta mới vận dụng linh hoạt và chính xác câu thành ngữ đó và ghi nhớ đƣợc rất lâu. 3.4.3. Dịch nghĩa một phần hoặc toàn bộ Ví dụ 九死一生:Thập tử nhất sinh 捞捞匹捞:Đơn thƣơng độc mã 虎捞蛇尾:Đầu voi đuôi chuột 人多嘴捞:Lắm thầy rầy ma 色厉内荏:Miệng hùm gan sứa Hai câu thành ngữ đầu tiên là thành ngữ dịch nghĩa một phần. Thông thƣờng ngƣời Việt Nam nói rằng “Thập tử nhất sinh”, vậy tại sao lại có sự thay đổi từ “九” (cửu, tức là chín) trong tiếng Hán thành “十” (thập, tức là mƣời) trong tiếng Việt? Trong quan niệm của ngƣời Trung Quốc, “十” (thập, tức là mƣời) tƣợng trung cho sự hoàn mỹ, đầy đủ, chính vì vậy, 9 phần 10 ở đây có nghĩa là nguy cơ của sự tử vong, khả năng sống sót chỉ là một phần mƣời mà Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 56 thôi, chỉ tình hình rất nguy kịch. Nhƣng khi vào Việt Nam, để nhấn mạnh vào tình hình nguy cập, chúng ta dùng “十” (thập, tức là mƣời) so sánh với “一” (nhất, tức là một), mà không phải là “九” và “一”. Cũng nhƣ trong câu thành ngữ “捞捞匹捞”(Đơn thƣơng độc mã), chúng ta vẫn giữ lại hai hình ảnh so sánh là “捞” (thƣơng, tức là giáo) và “捞” (Mã, tức là ngựa), nhƣng thay đổi từ “匹” (Thất, tức là con) là lƣợng từ của ngựa thành “独” (Độc, tức là đơn độc), nhƣ vậy hai từ “Đơn” và “độc” sẽ đối xứng nhau hơn. Ba câu thành ngữ sau là dịch nghĩa hoàn toàn. Trong câu 虎捞蛇尾(Đầu voi đuôi chuột)thì Hổ và Rắn trong thành ngữ tiếng Hán đã đƣợc chuyển thành Voi và Chuột trong thành ngữ Hán Việt. Đây không có nghĩa rằng chúng ta không hiểu hết nghĩa của thành ngữ hay là dịch không chính xác mà chúng ta sử dụng hình tƣợng hai con vật đối xứng mà ngƣời Việt hay dùng để tạo tác dụng đối lập có hiệu quả hơn và thiết thực hơn với ngôn ngữ tiếng Việt. Có thể nói, đó là thói quen sử dụng ngôn ngữ của mỗi quốc gia. Trong chƣơng 2, chúng tôi đã nghiên cứu rất kỹ về Thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán. Chúng ta đều biết đặc điểm lớn nhất của loại hình thành ngữ này là đối xứng, hai vế của thành ngữ có mối quan hệ mật thiết với nhau. Vì vậy, trong quá trình nghiên cứu loại hình thành ngữ này chỉ cần chúng ta chỉ cần chú tâm một chút là có thể nắm bắt đƣợc mối quan hệ giữa hai vế trong thành ngữ. Ví dụ: Trong câu thành ngữ 跋山涉水(Trèo đèo lội suối): chúng ta dễ dàng nhận ra “山” (Sơn) và “水” (Thuỷ) đối xứng nhau, ví dụ ta không biết nghĩa của từ “涉” nhƣng rõ nghĩa từ “跋” (có bộ túc bên cạnh) là trèo đèo, vƣợt núi thì Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 57 cũng có thể đoán đƣợc từ “涉” (có bộ chấm thuỷ bên cạnh) liên quan đến qua sông, vƣợt biển. Đoán nghĩa những từ vựng mà chúng ta chƣa biết cũng là một cách học tiếng Hán hiệu quả. Cũng nhƣ câu thành ngữ “改捞捞面”(Thay hình đổi dạng), theo cách phân tích trên, “捞” (Đầu) và “面” (diện) đối xứng nhau, “改” (cải) và “捞” (hoán) cũng có mối quan hệ nhất định. Nếu “捞” có nghĩa là dùng một đồ vật này để thay thế cho đồ vật khác thì “改” cũng có nghĩa tƣơng tự nhƣ vậy, “改” cũng là “捞” mà “捞” cũng là “改” Chính vì vậy, biết vận dụng thành ngữ Hán ngữ vào thành ngữ tiếng Việt chúng ta cần có sự liên tƣởng, và những phƣơng pháp tƣởng tƣợng. 3.4.4. Mượn thơ phú, hình tượng tượng trưng trong tiếng Việt Việt Nam Trung Quốc núi sông liền một dải, ngôn ngữ nhiều điểm tƣơng đồng, nhƣng không phải mỗi câu thành ngữ Hán ngữ đều có một câu thành ngữ tiếng Việt tƣơng xứng, ví dụ nhƣ tại phần (3.4.2) hay (3.4.3). Có những câu thành ngữ Hán ngữ không thể tìm đƣợc một câu thành ngƣ tƣơng đƣơng, có những lúc ta hoàn toàn hiểu nghĩa của câu thành ngữ đó nhƣng không thể biểu đạt đƣợc, mà chỉ có thể trình bày bằng những từ hay cụm từ đơn giản mà lại không thể hiện hết đƣợc ý của câu thành ngữ gốc, ví dụ: 活灵活捞:Sống động, sinh động 舞文弄墨:Chơi chữ 唇捞舌捞:Biện luận sôi nổi, tranh luận kịch liệt 抱残守缺:Khƣ khƣ giữ lấy cái cũ 捞捞捞善:Che giấu cái xấu, biểu dƣơng cái tốt 捞毛麟角:Lông phƣợng sừng lân, vật quý hiếm Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 58 Chúng ta có thể dễ dàng nhận ra những câu dịch tiếng việt không truyền tải hết ý nghĩa sâu sắc của thành ngữ gốc. Tuy một câu thành ngữ chỉ vẻn vẹn có 4 chữ nhƣng trong đó bao hàm ý nghĩa phong phú và sâu sắc, không thể giải thích rõ ràng qua một hai câu. Vì vậy, muốn hiểu hết ý nghĩa trong từng câu thành ngữ, chúng ta cần chăm chỉ đọc sách, xem báo, xem truyền hình, chỉ có nhƣ vậy chúng ta mới hiểu hết đƣợc những hàm ý qua từng câu thành ngữ. Theo kinh nghiệm của mình, chúng tôi xin giới thiệu một phƣơng pháp dịch thuật. Văn thơ, trong tiếng Việt vốn rất phong phú, chúng ta hoàn toàn có thể tận dụng những tác phẩm dân gian, văn thơ, kiệt tác của cổ nhẩn để biểu đạt hoặc dịch nghĩa của thành ngữ gốc. Những câu thơ văn ấy rất quen thuộc với ngƣời dân Việt Nam, điều này giúp ích cho những ngƣời học và nghiên cứu thành ngữ hiểu sâu sắc hơn về ý nghĩa của thành ngữ gốc. Ví dụ: 咫尺天涯:Gần trong gang tấc mà biển trời cách biệt 藕断捞捞:Dẫu lìa ngó ý vẫn vƣơng tơ lòng (“Truyện Kiều”-Nguyễn Du) 兔死狐悲:Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ (Thành ngữ tiếng Việt) Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 59 TIỂU KẾT Đối với những ngƣời đã có trình độ tiếng Hán nhất định, trong quá trình học có thể tận dụng những ý nghĩa tƣơng đồng, tƣơng phản, tƣơng tự của thành ngữ cũng nhƣ nhịp điệu của từ để nâng cao hiệu quả học tiếng Hán của mình. Còn đối với những ngƣời mới bắt đầu học tiếng Hán, thông qua sự so sánh đối chiếu trên có thể giúp cho các bạn có đƣợc cái nhìn tổng quan về thành ngữ và hình thành cho mình một lối tƣ duy về tiếng Hán, cũng nhƣ thành ngữ. Tóm lại, bất luận là đối với ngƣời nƣớc ngoài học tiếng Hán hay chính những ngƣời Trung Quốc, việc học tốt thành ngữ sẽ giúp cho mọi ngƣời hiểu thêm về văn hoá, đất nƣớc, con ngƣòi Trung Hoa. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 60 KẾT LUẬN Thành ngữ tiếng Hán đa dạng phong phú, hình thức hoàn chỉnh, nội dung tinh tế. Thành ngữ tiếng Hãn cũng là những chuẩn tắc, động lực để con ngƣời tự nhìn nhận bản thân, để biết cách nhìn nhận cuộc sống, đạo đức. Thành ngữ đối xứng thể hiện đầy đủ tính đẹp về cân đối, đối xứng, nhịp điệu, kết cấu. Với 1700 câu thành ngữ trong quyển “Từ điển vạn dụng” NXB Tứ Xuyên năm 2000, chúng tôi đã tiến hành khảo sát và lọc ra đƣợc 435 câu thành ngữ đối xứng. Thật vậy, thành ngữ hay cụ thể hơn là thành ngữ đối xứng tiếng Hán chính là chỉ nam cho chúng ta hiểu thêm về văn hoá Trung Hoa. Nhƣng để có thể bƣớc lên đƣợc đỉnh cao của trí tuệ thì còn phải vƣợt qua rất nhiều khó khăn. Chính vì vậy chúng ta còn phải cố gắng nhiều, tìm hiểu và nghiên cứu thêm về thành ngữ tiếng Hán cũng nhƣ thành ngữ tiếng Việt cùng với văn hoá nội hàm của chúng. Chúng tôi sở dĩ chọn đề tài “BƢỚC ĐẦU NGHIÊN CỨU THÀNH NGỮ ĐỐI TRONG TIẾNG HÁN” ngoài niềm yêu thích đối với thành ngữ, chúng tôi hy vọng qua bài viết này có thẻ nâng cao hơn trình độ tiếng Hán của mình, hiểu biết hơn phong tục tập quán của đất nƣớc Trung Hoa. Chúng tôi cũng hy vọng bài nghiên cứu này sẽ phần nào có tác dụng đối với các bạn học tiếng Hán. Do đề tài này còn ít ngƣời nghiên cứu nên tài liệu tham khảo về phƣơng diện này không nhiều, chúng tôi chỉ cố gắng tìm một số bài viết , tài liệu có liên quan để tham khảo, từ đó tiến hành khảo sát, thống kê phân loại, phân tích và đối chiếu. Do thời gian và năng lực có hạn, bài viết không tránh khỏi những sai Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 61 sót, mong thầy cô và các bạn xem xét, đóng góp ý kiến để bài nghiên cứu thêm hoàn chỉnh. Trong quá trình nghiên cứu chúng tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo và các bạn, qua đây cho chúng tôi bày tỏ cảm ơn với các thầy cô giáo và bạn bè đã giúp đỡ chúng tôi hoàn thành bài nghiên cứu này! Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 62 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1.《万用成捞辞典》NXB Sách Tứ Xuyên 2000. 2.《成捞捞史故事》Mã Hoa, NXB Nhân Dân Thiểm Tây, 1958. 3.《新捞同捞反捞捞典》NXB Kim Đôn.. 4.《新捞捞捞捞典》Trình Mạnh Huy (Chủ biên) NXB Thƣơng vụ. 5.《成捞九章》Nghê Bảo Nguyên, Diêu Bằng Từ, NXB Giáo dục Chiết Giang 1990. 6.《四字格中的捞构美》Ngô Tuệ Dĩnh 7.〈成捞中的哲学、捞捞与修辞〉Vƣơng Minh Dƣơng, NXB Văn kiện thƣ mục. 8.〈捞捞成捞的音律美〉Nghiên cứu tu từ học, NXB ĐH Hạ Môn 1988 9.〈成捞与文化札捞〉Diêu Bằng Từ〃Báo Đại học Báo chí (Mục Triết học KHXH) 10.《捞捞比捞式成捞与捞越捞捞教学》Nguyễn Thị Phƣơng, luận văn thạc sĩ, ĐH Sƣ phạm Bắc Kinh. 11.《捞捞里捞捞捞要素的一些成捞的文化内涵的初步研究》NguyễnThị Mai Ly, luận văn tốt nghiệp, trƣờng Đại học Hà Nội 2006 12.〈捞捞四字格成捞捞捞捞构的捞成捞捞知〉Lƣu Chấn Càn, Học viện Sƣ phạm Liêu Thành 13. “Thành ngữ tiếng Việt” Nguyễn Lực, NXB Khoa học Xã hội, 1993 14. “Từ điển thành ngữ tục ngữ Việt Hoa” NXB Khoa học Xã hội, 1999. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 63 15. www.baidu.com 16. www.sina.com.cn 17. www.hanban.org 18. www.google.com 19. www.edu.com.vn 20. Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 64 PHỤ LỤC (1)HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ DANH TỪ THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT Ý NGHĨA TƢƠNG ĐỒNG 正人君子 Chính nhân quân tử 光天化日 Giữa ban ngày ban mặt Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ 国色天香 Quốc sắc thiên hƣơng 捞海桑田 Bãi bể cồn dâu 唇捞舌捞 Biện luận sôi nổi, tranh luận kick liệt 捞捞匹捞 Đơn thƣơng độc mã Ý NGHĨA TƢƠNG PHẢN 咫尺天涯 Gần trong gang tấc mà biển trời cách biệt 鬼斧神工 Tay nghề giỏi, điêu luyện (2)HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ ĐỘNG TỪ THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT TƢƠNG ĐỒNG 分崩离析 Sụp đổ tan rã Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ 捞捞浪捞 Phô trƣơng lãng phí 融会捞通 Thấm nhuần thấu suốt 投机取巧 Đầu cơ trục lợi TƢƠNG PHẢN 悲捞离合 Vui buồn ly hợp Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 65 (3)HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ TÍNH TỪ 铃铃成铃 铃成越铃 Ý NGHĨA TƢƠNG ĐỒNG 道貌岸然 Đạo mạo nghiêm trang 光明磊落 Quang minh lỗi lạc 捞流倜捞 Phong lƣu hào phóng Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ 富捞堂皇 Đƣờng hoàng lộng lẫy 雍容捞捞 Ung dung lộng lẫy Ý NGHĨA TƢƠNG PHẢN 踌躇捞志 Ung dung tự đắc 玲捞剔透 Tinh xảo tuyệt vời (4)HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ KẾT CẤU CHỦ VỊ THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT Ý NGHĨA TƢƠNG ĐỒNG 四分五裂 Chia năm xẻ bảy 家捞捞捞 Nhà nhà đều hay 名正言捞 Danh chính ngôn thuận 冰消瓦解 Tiêu tan, tan rã 德高望重 Đức cao vọng trọng 根深蒂固 Thâm căn cố đế 功成名就 Công thành danh toại 筋疲力尽 Sức cùng lực kiệt 日久天捞 Ngày rộng tháng dài Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 66 Ý NGHĨA TƢƠNG ĐỒNG 日捞月累 Góp nhặt từng ngày 十全十美 Thập mỹ thập toàn 熙来攘往 Ngƣời qua kẻ lại 心灰意冷 Ngán ngẩm. chán nản 心捞神怡 Khoan thai nhẹ nhàng 心平气和 Bình thản điềm nhiên 心慌意乱 Rối nhƣ tơ vò 心捞意足 Hả lòng hả dạ 形捞影只 Một hình một bóng 一了百了 Đầu xuôi đuôi lọt 志同道合 Chung một chí hƣớng 自暴自弃 Tự ruồng bỏ mình 自作自受 Tự làm tự chịu NGHĨA TƢƠNG TỰ 捞水捞捞 Xe cộ nhƣ nƣớc 手舞足蹈 Khua chân múa tay 山捞水尽 Sơn cùng thuỷ tận 唇亡捞寒 Môi hở răng lạnh 冰清玉洁 Trong giá trắng ngần 捞捞雨捞 Mƣa thuận gió hoà 夫唱捞随 Chồng hát vợ khen hay 国泰人安 Quốc thái dân an 花好月捞 Trăng tròn hoa thắm Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 67 Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ 捞拔弩捞 Tuốt gƣơm giƣơng nỏ 狼吞虎咽 Ăn nhƣ hổ cuốn, uống nhƣ rồng phun 捞捞捞舞 Rồng bay phƣợng múa 捞争虎斗 Rồng tranh hổ đấu 捞蟠虎踞 Rồng uốn hổ ngồi 捞当捞捞 Môn đăng hộ đối 仁至捞尽 Chí nhân chí nghĩa 日新月异 Ngày càng đổi mới 声嘶力竭 Thét lên rầm rĩ 水深火捞 Nƣớc sôi lửa bỏng 天捞地久 Ngày rộng tháng dài 天翻地覆 Long trời lở đất 天高地厚 Trời cao đất dày 兔死狐悲 Một con ngựa đau cả tàu bỏ cỏ 物捞星移 Vật đổi sao dời 心广体胖 Lòng dạ thảnh thơi 言听捞从 Bảo sao nghe vậy 捞捞捞捞 Diều bay cá nhảy 众叛捞离 Kẻ chống lại ngƣời bỏ đi 捞林捞雨 Rừng gƣơm mƣa đạn 心惊胆捞 Kinh hồn khiếp vía 口蜜腹捞 Miệng nam mô bụng bồ dao găm Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 68 Ý NGHĨA TƢƠNG PHẢN 名存捞亡 Hữu danh vô thực 志大才疏 Chí lớn tài mọn 恩将仇捞 Lấy oán trả ơn 口是心非 Miệng nói một đằng mồm nói một nẻo 貌合神离 Bằng mặt không bằng lòng 藕断捞捞 Dẫu lìa ngó ý vẫn vƣơng tơ lòng 七上八下 Thấp tha thấp thỏm 前呼后捞 Tiền hô hậu ủng 人多嘴捞 Lắm thầy rầy ma 色厉内荏 Miệng hùm gan sứa 石破天惊 Kinh động lòng ngƣời (5) HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ KẾT CẤU ĐỘNG TÂN THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT 安分守己 An phận thủ thƣờng 抱残守缺 Khƣ khƣ giữ lấy cái cũ 捞三落四 Bừa bãi, linh tinh 捞檐走壁 Vƣợt nóc băng tƣờng 呼捞捞雨 Hô phong hoán vũ 捞影捞声 Miêu tả sống động 克勤克捞 Cần cù tiết kiệm Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 69 Ý NGHĨA TƢƠNG ĐỒNG 刻骨捞心 Ghi lòng tạc dạ 呕心捞血 Lao tâm khổ tƣớng 捞家捞捞 Khuynh gia bại sản 捞国捞城 Nghiêng nƣớc nghiêng thành 求仁得仁 Cầu đƣợc ƣớc thấy 捞心悦目 Vui tai vui mắt 失魂落魄 Mất hồn mất vía 同甘共苦 Đồng cam cộng khổ 养精蓄捞 Nghỉ ngơi lấy sức 移捞易俗 Cải phong di tục 捞姓埋名 Mai danh ẩn tích Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ Ý NGHĨA 跋山涉水 Trèo đèo lội suối 捕捞提影 Bắt bóng bắt gió 招兵捞捞 Chiêu binh mãi mã 捞月羞花 Hoa cƣời nguyệt thẹn 超群捞捞 Tài ba xuất chúng 乘捞破浪 Cƣỡi sóng lƣớt gió 出生入死 Vào sinh ra tử 得捞望蜀 Đƣợc voi đòi tiên 得心捞手 Thoả lòng vừa ý 捞天立地 Đội trời đạp đất 改捞捞面 Thay hình đổi dạng Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 70 TƢƠNG TỰ 呼天捞地 Kêu trời kêu đất 患得患失 Suy tính thiệt hơn 集腋成裘 Góp gió thành bão 借尸捞魂 Mƣợn xác hoàn hồn 怜香惜玉 Thƣơng hoa tiếc ngọc 落花流水 Nƣớc chảy hoa trôi 摩肩接踵 Đông nhƣ nêm 瓢捞捞雨 Mƣa to gió lớn 破釜沉舟 Đốt thuyền đập nồi 擒捞擒王 Phong ba bão táp 如花似玉 Nhƣ hoa nhƣ ngọc 如胶似漆 Gắn bó keo sơn 捞人越捞 Giết ngƣời cƣớp của 舍生忘死 Quên sống quên chết 偷捞摸狗 Trộm gà trộm chó 卧薪捞胆 Nếm mật nằm gai 舞文弄墨 Chơi chữ 洗心革面 Thay tính đổi tình 行云流水 Nƣớc chảy mây trôi 行尸走肉 Giá áo túi cơm 捞眉吐气 Mở mày mở mặt 移山倒海 Dời non lấp bể Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 71 Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ 有声有色 Cả thanh lẫn sắc 怨天尤人 Oán trời giận đất 捞捞截捞 Chắc nhƣ đinh đóng cột 仗捞捞言 Bênh vực lẽ phải 知己知彼 Biết ngƣời biết ta 捞捞沐雨 Dãi nắng dầm mƣa 抓耳捞腮 Vò đầu bứt tai 醉生梦死 Sống say chết mộng 来捞去脉 Đầu đuôi ngọn ngành Ý NGHĨA TƢƠNG PHẢN 得捞忘筌 Đƣợc cá quên nơm 挂一漏万 Nhớ ít quên nhiều 含血捞人 Ngậm máu phun ngƣời 回光返照 Đóm lửa bừng sáng trƣớc khi tắt 品捞捞足 Bình phẩm từ đầu đến cuối 抛捞引玉 Vứt hòn ngói bói hòn ngọc 捞一儆百 Giết một răn trăm 舍近求捞 Bỏ gần lấy xa 舍生取捞 Vì nghĩa quên thân 声捞捞西 Giƣơng đông kích tây 偷天捞日 Đổi trắng thay đen 推捞出新 Đẩy cũ ra mới 温故知新 Ôn cố tri tân Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 72 Ý NGHĨA TƢƠNG PHẢN 先捞后奏 Tiền trảm hậu tấu 畏首畏尾 Ngại trƣớc lo sau 捞捞捞善 Che giấu cái xấu, biểu dƣơng cái tốt 捞口捞舌 Há miệng mắc quai 指桑捞槐 Chỉ gà mắng chó 作威作福 Tác oai tác quái 以德捞怨 Lấy ân báo oán (6) HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ KẾT CẤU ĐỘNG BỔ THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT TƢƠNG ĐỒNG 赶尽捞捞 Nhổ cỏ nhổ tận gốc 活灵活捞 Sống động TƢƠNG PHẢN 起早摸黑 Đi sớm về muộn (7) HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ KẾT CẤU ĐỊNH TRUNG THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT 高捞亮捞 Đạo đức cao 黄道吉日 Ngày lành tháng tốt 捞言慎行 Ăn nói làm việc đều thận trọng 惊涛捞浪 Kinh trời dậy đất Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 73 Ý NGHĨA TƢƠNG ĐỒNG 捞根捞捞 Trăm mối nghìn manh 七嘴八舌 Ba mồm bảy mép 三姑六婆 Cô nọ bà kia 三心二意 Một lòng hai dạ, không chuyên nhất 三言两捞 Vắn tắt vài lời 天捞地捞 Thiên kinh địa nghĩa, lẽ bất di bất dịch 天捞地网 Thiên la địa võng 惟妙惟肖 Giống nhƣ hai giọt nƣớc 五光十色 Muôn màu nghìn vẻ 阴捞捞捞 Âm mƣu quỷ kế Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ Ý NGHĨA 百孔千捞 Trăm lỗ ngàn mụn 稠人广座 Ngƣời đông nhƣ hội 金科玉律 Khuôn vàng thƣớc ngọc 安居捞捞 An cƣ lạc nghiệp 粗茶淡捞 Cơm nhạt muối rau 大同小异 Đại đồng tiểu dị 繁文捞捞 Lễ nghi phiền phức 捞捞捞掣 Nhanh nhƣ chớp 高瞻捞瞩 Nhìn xa trông rộng 孤陋寡捞 Kiến thức hẹp hòi 捞金璞玉 Vàng chƣa luyện, ngọc chƣa dũa mài 嘉言懿行 Lời nói và hành động tốt Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 74 TƢƠNG TỰ 金城捞池 Thành trì kiên cố 九牛二虎 Dốc sức bình sinh 狼心狗肺 Lòng lang dạ sói 伶牙俐捞 Mồm năm miệng mƣời 凄捞苦雨 Gió thảm mƣa sầu 青梅竹捞 Thanh mai trúc mã 三捞六臂 Ba đầu sáu tay 深捞捞捞 Mƣu tính sâu xa 心猿意捞 Thất thƣờng hay thay đổi 蛛捞捞迹 Đầu mối, manh mối 足智多捞 Túc trí đa mƣu 捞毛麟角 Lông phƣợng sừng lân, vật quý hiếm 花言巧捞 Lời ngon tiếng ngọt Ý NGHĨA TƢƠNG PHẢN 天涯海角 Chân trời góc bể 新仇旧恨 Thù mới hận xƣa 捞捞童色 Tóc bạc nhƣng sắc mặt vẫn hồng hào 羊捞虎皮 Già trái non hạt 良捞苦口 Thuốc đắng giã tật 盲人瞎捞 Thằng mù dắt ngựa đui 明目捞胆 Trơ tráo 南腔北捞 Giọng Nam điệu Bắc 南捞北捞 Nghĩ một đằng làm một nẻo Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 75 捞手捞脚 Rón rén, nhón gót 一朝一夕 Một sớm một chiều 一箭双雕 Một mũi tên trúng hai đích 一捞两得 Một công đôi việc 一言九鼎 Nhất ngôn cửu đỉnh 虎捞蛇尾 Đầu voi đuôi chuột 朝秦暮楚 Sớm Tần chiều Sở, chỉ hay lật lòng 朝三暮四 Sớm thế này, chiều thế nọ (8) HAI VẾ CỦA THÀNH NGỮ ĐỐI XỨNG LÀ KẾT CẤU TRẠNG TRUNG THÀNH NGỮ TIẾNG HÁN DỊCH SANG TIẾNG VIỆT Ý NGHĨA TƢƠNG ĐỒNG 精打捞算 Tính toán kỹ càng 方兴未艾 Trên đà đi lên 不偏不倚 Vô tƣ công bằng 捞描淡写 Hời hợt qua loa 生吞活剥 Ăn sống nuốt tƣơi Ý NGHĨA TƢƠNG TỰ 倒行逆施 Làm trái ngƣợc lại 道听途捞 Nghe phong thanh bóng gió 海誓山盟 Thề non hẹn biển Bước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng Hán 76 Ý NGHĨA TƢƠNG PHẢN 捞奔西跑 Chạy ngƣợc chạy xuôi 左捞右盼 Nhìn trƣớc ngó sau 避重就捞 Phớt cái chính nắm cái phụ 捞捞妄捞 Hành động mù quáng bồng bột 深入浅出 Nội dung sâu sắc,lời văn dễ hiểu

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfBước đầu nghiên cứu thành ngữ đối xứng bốn chữ trong tiếng hán.pdf