Mục Lục
 
Chương 1 : MỞ ĐẦU . 
1 1.1 Đặt vấn đề . 
1 1.2 Mục tiêu . 
2 1.3 Yêu cầu . 2
Chương 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
2.1 Buồng trứng 3
2.1.1 Vị trí, hình thái 3
2.1.2 Cấu tạo . 3
2.1.3 Chức năng . 3
2.2 Nang noãn 4
2.2.1 Đặc điểm hình thái 4
2.2.2 Sự phát triển của nang noãn 4
2.2.3 Nội tiết nang tăng trưởng 6
2.2.4 Sự trưởng thành của nang noãn . 7
2.2.4.1 Trưởng thành nhân 7
2.2.4.2 Trưởng thành tế bào chất 8
2.2.5 Sự rụng trứng 9
2.3 Nuôi chín trứng trong ống nghiệm (In vitro maturation - IVM) 9
2.3.1 Lịch sử IVM 9
2.3.2 Môi trường IVM 10
2.3.2.1 Các loại môi trường IVM . 10
2.3.2.2 Thành phần trong môi trường IVM 10
2.3.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả IVM . 12
2.3.3.1 Thời gian . 12
2.3.3.2 Chất lượng noãn và kích thước nang noãn . 13
2.3.3.3 Tuổi và tình trạng sinh dục chó cái . 13
2.3.3.4 Thời gian và nhiệt độ bảo quản mẫu buồng trứng 13
2.4 Phó tinh hoàn . 13
2.5 Tinh trùng 15
2.5.1 Nguồn gốc và hình dạng . 15
2.5.2 Quá trình sinh tinh . 16
2.5.3 Cấu tạo . 16
2.5.4 Thành phần 17
2.5.5 Đặc tính sinh lý . 17
2.5.6 Các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của tinh trùng . 18
2.6 Thụ tinh trong ống nghiệm (in vitro fertilization-IVF) 19
2.6.1 Lịch sử IVF . 19
2.6.2 Cơ chế của sự thụ tinh . 20
2.6.3 Các giai đoạn phát triển của phôi 21
2.6.4 Vật liệu cho IVF . 22
2.6.4.1 Giao tử 22
2.6.4.2 Môi trường IVF . 22
2.6.5 Các hệ thống thụ tinh in vitro 23
2.6.6 Đánh giá kết quả thụ tinh . 24
2.6.7 Các yếu tố ảnh hưởng đến IVF . 25
Chương 3: VẬT LIỆU PHưƠNG PHÁP 26
3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành 26
3.2 Nội dung nghiên cứu . 26
3.3 Vật liệu . 26
3.3.1 Nguồn mẫu 26
3.3.2 Hóa chất . 27
3.3.2.1 Hóa chất dùng cho trứng . 27
3.3.2.2 Hóa chất dùng cho tinh trùng 29
3.3.2.3 Hóa chất dùng cho thụ tinh . 30
3.3.3 Dụng cụ - thiết bị . 31
3.3.3.1 Dụng cụ . 31
3.3.3.2 Thiết bị 31
3.4 Bố trí thí nghiệm . 32
3.4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát nồng độ β-mercaptoethanol sử dụng để nuôi chín trứng 32
3.4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát nồng độ orcein phù hợp cho quy trình nhuộm trứng . 32
3.4.3 Thí nghiệm 3: So sánh hiệu quả thụ tinh trong môi trường Fert-TALP và TYH 32
3.5 Phương pháp tiến hành 33
3.5.1 Thu nhận buồng trứng tại lò mổ 33
3.5.2 Xử lý buồng trứng . 35
3.5.3 Tìm và rửa trứng . 35
3.5.4 Phân loại trứng trước khi nuôi 35
3.5.5 Nuôi trứng . 36
3.5.6 Thu nhận và đánh giá trứng sau khi nuôi 36
3.5.6.1 Thu nhận trứng sau khi nuôi . 36
3.5.6.2 Đánh giá trứng sau khi nuôi 37
3.5.7 Nhuộm trứng . 38
3.5.8 Thu nhận tinh hoàn tại lò mổ 39
3.5.9 Thu tinh trùng và hoạt hóa tinh trùng . 39
3.5.9.1 Quy trình thu nhận và hoạt hóa tinh trùng 39
3.5.9.2 Các chỉ tiêu đánh giá tinh trùng trong thụ tinh in vitro: . 39
3.5.10 Phương pháp thụ tinh 40
3.5.10.1 Thụ tinh bằng môi trường Fert-TALP 41
3.5.10.2 Thụ tinh bằng môi trường TYH 42
3.6 Xử lý số liệu 42
Chương 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN 43
4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát hiệu quả nuôi trứng khi bổ sung các nồng độ β-mercaptoethanol . 43
4.2 Thí nghiệm 2 : Khảo sát nồng độ orcein phù hợp cho quy trình nhuộm trứng 44
4.3 Thí nghiệm 3 : So sánh hiệu quả thụ tinh trong môi trường TYH và Fert - TALP . 47
4.4 Một số kinh nghiệm trong IVF . 48
4.4.1 Lấy mẫu . 48
4.4.2 Thao tác trong phòng thí nghiệm . 49
Chương 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ . 50
5.1 Kết luận 50
5.2 Đề nghị . 50
                
              
                                            
                                
            
 
            
                 67 trang
67 trang | 
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3626 | Lượt tải: 4 
              
            Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Bước đầu thụ tinh trong ống nghiệm trên chó, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƢỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
   
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP 
BƢỚC ĐẦU THỤ TINH 
 TRONG ỐNG NGHIỆM TRÊN CHÓ 
Ngành: CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
Niên khoá: 2003 - 2007 
Sinh viên thực hiện: TRƢƠNG THỊ HOÀNG DIỆU 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09/2007 
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO 
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM TP.HỒ CHÍ MINH 
BỘ MÔN CÔNG NGHỆ SINH HỌC 
   
KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP 
BƯỚC ĐẦU THỤ TINH 
TRONG ỐNG NGHIỆM TRÊN CHÓ 
 Giáo viên hướng dẫn: Sinh viên thực hiện: 
 PGS.TS TRẦN THỊ DÂN TRƯƠNG THỊ HOÀNG DIỆU 
KỸ SƯ NGUYỄN VĂN ÚT 
Thành phố Hồ Chí Minh 
Tháng 09/2007 
iii 
LỜI CẢM ƠN 
Qua 4 năm học tập tại trƣờng Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh, em đã 
đƣợc tiếp thêm nhiều kiến thức và kinh nghiệm quý báu, mà nó sẽ là nền tảng vững 
chắc cho em trong cuộc sống sau này. Để có đƣợc những thành công bƣớc đầu nhƣ 
ngày hôm nay, em xin gửi lời cảm ơn chân thành tới: 
Ba má là những ngƣời đã có công sinh thành, dƣỡng dục và luôn là chỗ dựa 
tinh thần cho em trong cuộc sống, đặc biệt trong bốn năm đại học. 
Cô Trần Thị Dân là một nhà giáo ƣu tú, rất tận tụy trong công tác, là ngƣời 
đã vạch ra hƣớng nghiên cứu và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho em hoàn thành tốt 
đề tài, đồng thời trong quá trình nghiên cứu và tìm hiểu em cũng đƣợc tiếp thu thêm 
nhiều kiến thức chuyên ngành mới về lĩnh vực công nghệ sinh học trong sinh sản. 
Thầy Nguyễn Văn Út là ngƣời rất năng nổ và nhiệt tình, thầy đã trực tiếp 
hƣớng dẫn, chỉ bảo, truyền đạt những kinh nghiệm quý báu cho em trong suốt thời 
gian thực hiện đề tài. 
Cô Quách Tuyết Anh đã cung cấp những tài liệu chuyên ngành rất bổ ích cho 
em làm cơ sở áp dụng trong đề tài. 
Cô Hồ Thị Nga đã giúp đỡ em thêm một số trang thiết bị trong quá trình thực 
hiện đề tài. 
Hai anh Khƣu Tú Phát và Nguyễn Bảo Khánh, Huỳnh Ngọc Thịnh và Võ 
Khánh Hƣng là những ngƣời bạn chung nhóm đề tài với em, đã trực tiếp giúp đỡ, 
cùng trao đổi, chia sẻ những kinh nghiệm với em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. 
Đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn tới tất cả bạn bè, những ngƣời đã giúp 
đỡ, chia sẻ với em rất nhiều trong học tập và cuộc sống. 
 Sinh viên 
 Trƣơng Thị Hoàng Diệu
iv 
TÓM TẮT 
TRƢƠNG THỊ HOÀNG DIỆU. Lớp DH03SH, Khóa 2003-2007, Bộ môn Công 
Nghệ Sinh Học, Trƣờng Đại học Nông Lâm Tp. Hồ Chí Minh. 
Tên đề tài: “Bƣớc đầu thụ tinh trong ống nghiệm trên chó” 
Giáo viên hƣớng dẫn: 
 PGS.TS TRẦN THỊ DÂN 
 Kỹ sƣ NGUYỄN VĂN ÚT 
Thời gian tiến hành đề tài: từ 1/3/2007 đến 15/8/2007 
Địa điểm: phòng Nuôi cấy tế bào và phòng thí nghiệm Sinh Lý Sinh Hóa, 
Khoa Chăn nuôi Thú y, trƣờng Đại học Nông Lâm Tp.Hồ Chí Minh. 
 Thụ tinh trong ống nghiệm là một thành công nổi bậc của ngành công nghệ 
sinh học sinh sản. Phôi là nguồn nguyên liệu rất quan trọng trong công nghệ tế bào 
gốc, chuyển gen, tạo dòng, hay trong bảo tồn nguồn động vật quý hiếm…và chó 
cũng là một loài đáng đƣợc lƣu tâm. 
 Trong đề tài có 3 thí nghiệm đƣợc tiến hành: 
 Thí nghiệm 1: Khảo sát nồng độ β-mercaptoethanol sử dụng để nuôi chín trứng 
 Thí nghiệm 2: Khảo sát nồng độ orcein phù hợp cho quy trình nhuộm trứng 
 Thí nghiệm 3: So sánh hiệu quả thụ tinh trong môi trƣờng Fert- TALP và TYH 
Kết quả: 
 Tỷ lệ trứng chín khi bổ sung β-mercaptoethanol với 50 µM là 4,88%, 100 µM 
là 1,65% và đối chứng (0 µM ) là 1,3%. 
 Tỷ lệ trứng nhìn thấy rõ các giai đoạn là 21,64% với nồng độ orcein là 
0,75% và 28,19% với nồng độ 1%. 
 Tỷ lệ trứng thụ tinh trên môi trƣờng Fert- TALP là 0,4%, trên môi trƣờng 
TYH là 0%. 
v 
SUMMARY 
TRUONG THI HOANG DIEU. Class: DH03SH, course: 2003-2007, Biotechnology 
Department of Nong Lam University. 
Advisor: 
 Prof: TRAN THI DAN 
 Engineer: NGUYEN VAN UT 
Name of thesis: “Preliminary results of in vitro fertilization in dog”. 
Period: from the 1
st
 Match, 2007 to the 15
th 
 August, 2007. 
Place: Cell culture lab, physiological and biochemical lab of Faculty of Animal 
Science and Veterinary Medicine, Nong Lam University. 
 In vitro fertilization technology is an important achievement in reproductive 
biotechnology. Embryos are used for stem cell technology, animal breeding, 
conservation of valuable mammalian species,… including dog. 
 The thesis consists of three experiments: 
 To evaluate the effect of different concentrations of β-mercaptoethanol on 
mature oocyte rate. 
 To examine the effect of different concentrations of orcein on staining oocyte result. 
 To compare the effect of TYH medium and Fert-TALP medium on in vitro 
fertilization result. 
The results: 
 Mature oocyte rate was 1,3% in control; 4,88% in 50 µM β-mercaptoethanol; 
1,65% in 100 µM β-mercaptoethanol. 
 Defined oocyte rate was 21,64% in 0,75% orcein; 28,19% in 1% orcein. 
 Fertilized oocyte rate was 0,4% in Fert-TALP medium and 0% in TYH medium. 
vi 
MỤC LỤC 
 CHƢƠNG TRANG 
 Lời cảm ơn ............................................................................................................... iii 
Tóm tắt ..................................................................................................................... iv 
Mục lục .................................................................................................................... vi 
Danh mục các chữ viết tắt .......................................................................................... x 
Danh mục các hình và biểu đồ .................................................................................. xi 
Danh mục các bảng .................................................................................................. xii 
 Chƣơng 1 : MỞ ĐẦU ................................................................................................. 1 
 1.1 Đặt vấn đề ....................................................................................................... 1 
 1.2 Mục tiêu ......................................................................................................... 2 
 1.3 Yêu cầu ........................................................................................................... 2 
Chƣơng 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................................ 3 
 2.1 Buồng trứng .................................................................................................... 3 
 2.1.1 Vị trí, hình thái ...................................................................................... 3 
 2.1.2 Cấu tạo................................................................................................... 3 
 2.1.3 Chức năng ............................................................................................. 3 
 2.2 Nang noãn ........................................................................................................ 4 
 2.2.1 Đặc điểm hình thái ................................................................................ 4 
 2.2.2 Sự phát triển của nang noãn .................................................................. 4 
 2.2.3 Nội tiết nang tăng trƣởng ...................................................................... 6 
 2.2.4 Sự trƣởng thành của nang noãn ............................................................. 7 
 2.2.4.1 Trƣởng thành nhân ...................................................................... 7 
 2.2.4.2 Trƣởng thành tế bào chất ............................................................ 8 
 2.2.5 Sự rụng trứng ........................................................................................ 9 
 2.3 Nuôi chín trứng trong ống nghiệm (In vitro maturation - IVM) .................... 9 
 2.3.1 Lịch sử IVM .......................................................................................... 9 
 2.3.2 Môi trƣờng IVM .................................................................................. 10 
vii 
 2.3.2.1 Các loại môi trƣờng IVM ......................................................... 10 
 2.3.2.2 Thành phần trong môi trƣờng IVM .......................................... 10 
 2.3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả IVM ............................................. 12 
 2.3.3.1 Thời gian ................................................................................... 12 
 2.3.3.2 Chất lƣợng noãn và kích thƣớc nang noãn ............................... 13 
 2.3.3.3 Tuổi và tình trạng sinh dục chó cái ........................................... 13 
 2.3.3.4 Thời gian và nhiệt độ bảo quản mẫu buồng trứng .................... 13 
 2.4 Phó tinh hoàn ................................................................................................. 13 
 2.5 Tinh trùng ...................................................................................................... 15 
 2.5.1 Nguồn gốc và hình dạng ..................................................................... 15 
 2.5.2 Quá trình sinh tinh ............................................................................... 16 
 2.5.3 Cấu tạo................................................................................................. 16 
 2.5.4 Thành phần .......................................................................................... 17 
 2.5.5 Đặc tính sinh lý ................................................................................... 17 
 2.5.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của tinh trùng ........................... 18 
 2.6 Thụ tinh trong ống nghiệm (in vitro fertilization-IVF) ................................ 19 
 2.6.1 Lịch sử IVF ......................................................................................... 19 
 2.6.2 Cơ chế của sự thụ tinh ......................................................................... 20 
 2.6.3 Các giai đoạn phát triển của phôi ........................................................ 21 
 2.6.4 Vật liệu cho IVF ................................................................................. 22 
 2.6.4.1 Giao tử ...................................................................................... 22 
 2.6.4.2 Môi trƣờng IVF ......................................................................... 22 
 2.6.5 Các hệ thống thụ tinh in vitro .............................................................. 23 
 2.6.6 Đánh giá kết quả thụ tinh ................................................................... 24 
 2.6.7 Các yếu tố ảnh hƣởng đến IVF ........................................................... 25 
 Chƣơng 3: VẬT LIỆU PHƢƠNG PHÁP ................................................................ 26 
 3.1 Thời gian và địa điểm tiến hành .................................................................. 26 
 3.2 Nội dung nghiên cứu ..................................................................................... 26 
 3.3 Vật liệu........................................................................................................... 26 
viii 
 3.3.1 Nguồn mẫu .......................................................................................... 26 
 3.3.2 Hóa chất............................................................................................... 27 
 3.3.2.1 Hóa chất dùng cho trứng ........................................................... 27 
 3.3.2.2 Hóa chất dùng cho tinh trùng .................................................... 29 
 3.3.2.3 Hóa chất dùng cho thụ tinh ....................................................... 30 
 3.3.3 Dụng cụ - thiết bị ................................................................................. 31 
 3.3.3.1 Dụng cụ ..................................................................................... 31 
 3.3.3.2 Thiết bị ...................................................................................... 31 
 3.4 Bố trí thí nghiệm ........................................................................................... 32 
 3.4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát nồng độ β-mercaptoethanol sử dụng để 
 nuôi chín trứng .......................................................... 32 
 3.4.2 Thí nghiệm 2: Khảo sát nồng độ orcein phù hợp cho quy trình 
 nhuộm trứng ............................................................... 32 
 3.4.3 Thí nghiệm 3: So sánh hiệu quả thụ tinh trong môi trƣờng 
 Fert-TALP và TYH .................................................... 32 
 3.5 Phƣơng pháp tiến hành .................................................................................. 33 
 3.5.1 Thu nhận buồng trứng tại lò mổ .......................................................... 33 
 3.5.2 Xử lý buồng trứng ............................................................................... 35 
 3.5.3 Tìm và rửa trứng ................................................................................. 35 
 3.5.4 Phân loại trứng trƣớc khi nuôi ............................................................ 35 
 3.5.5 Nuôi trứng ........................................................................................... 36 
 3.5.6 Thu nhận và đánh giá trứng sau khi nuôi ............................................ 36 
 3.5.6.1 Thu nhận trứng sau khi nuôi ..................................................... 36 
 3.5.6.2 Đánh giá trứng sau khi nuôi ...................................................... 37 
 3.5.7 Nhuộm trứng ....................................................................................... 38 
 3.5.8 Thu nhận tinh hoàn tại lò mổ .............................................................. 39 
 3.5.9 Thu tinh trùng và hoạt hóa tinh trùng ................................................. 39 
 3.5.9.1 Quy trình thu nhận và hoạt hóa tinh trùng ................................ 39 
 3.5.9.2 Các chỉ tiêu đánh giá tinh trùng trong thụ tinh in vitro: ........... 39 
ix 
 3.5.10 Phƣơng pháp thụ tinh ........................................................................ 40 
 3.5.10.1 Thụ tinh bằng môi trƣờng Fert-TALP .................................... 41 
 3.5.10.2 Thụ tinh bằng môi trƣờng TYH .............................................. 42 
 3.6 Xử lý số liệu.................................................................................................. 42 
Chƣơng 4: KẾT QUẢ THẢO LUẬN .................................................................... 43 
 4.1 Thí nghiệm 1: Khảo sát hiệu quả nuôi trứng khi bổ sung các nồng độ 
 β-mercaptoethanol ............................................................. 43 
 4.2 Thí nghiệm 2 : Khảo sát nồng độ orcein phù hợp cho quy trình nhuộm trứng .. 44 
 4.3 Thí nghiệm 3 : So sánh hiệu quả thụ tinh trong môi trƣờng 
TYH và Fert - TALP ....................................................... 47 
 4.4 Một số kinh nghiệm trong IVF ................................................................. 48 
 4.4.1 Lấy mẫu ............................................................................................. 48 
 4.4.2 Thao tác trong phòng thí nghiệm ..................................................... 49 
Chƣơng 5: KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................... 50 
 5.1 Kết luận ...................................................................................................... 50 
 5.2 Đề nghị ....................................................................................................... 50 
x 
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 
A Anaphase Kỳ sau 
BAS Bovine adult serum Huyết thanh bò trƣởng thành 
BSA Bovine serum albumine Albumine huyết thanh bò 
cm centimet 
COC Cumulus oocyte complex Phức hợp trứng - cumulus 
Ctv Cộng tác viên 
ECS Estrous cow serum Huyết thanh bò lên giống 
EGF Epidermal growth factor Nhân tố tăng trƣởng biểu mô 
Et al Cộng sự 
FCS Fetal calf serum Huyết thanh thai bò 
FSH Follicle stimulating hormone Hormone kích thích nang noãn 
GSH Glutathione 
GV Germinal vesicle Túi mầm 
GVBD Germinal vesicle break down Phá vỡ túi mầm 
In vitro Trong ống nghiệm 
In vivo Trong cơ thể sống 
UI Unit international Đơn vị quốc tế 
IVC In vitro culture Nuôi cấy trong ống nghiệm 
IVF In vitro fertilization Thụ tinh trong ống nghiệm 
IVM In vitro maturation Trƣởng thành trong ống nghiệm 
LH Luteinizing hormone Hormone kích thích thể vàng 
M Metaphase Kỳ giữa 
mm milimet 
NCSU North Carolina State University 
T Telophase Kỳ cuối 
xi 
DANH MỤC CÁC HÌNH VÀ BIỂU ĐỒ 
HÌNH TRANG 
Hình 2.1. Các giai đoạn phát triển của nang noãn trong buồng trứng ....................... 6 
Hình 2.2. Các giai đoạn phát triển của nhân .............................................................. 8 
Hình 2.3. Nang noãn trƣởng thành ............................................................................. 9 
Hình 2.4. Các giai đoạn xâm nhập của tinh trùng vào trứng ................................... 20 
Hình 2.5. Các giai đoạn phát triển của phôi ............................................................. 21 
Hình 3.1. Buồng trứng ............................................................................................. 26 
Hình 3.2. Tinh hoàn ................................................................................................. 27 
Hình 3.3. Phó tinh hoàn ............................................................................................ 27 
Hình 3.4. Thao tác mổ lấy buồng trứng ................................................................... 35 
Hình 3.5. Phân loại trứng trƣớc khi nuôi ................................................................. 36 
Hình 3.6. Phân loại trứng sau khi nuôi..................................................................... 37 
Hình 3.7. Sự giãn nở của tế bào cumulus................................................................. 38 
Hình 4.1. Các giai đoạn phát triển của trứng nhuộm bằng orcein ........................... 46 
Hình 4.2. Trứng nhuộm orcein không nhìn thấy rõ giai đoạn ................................ 46 
Hình 4.3. Tiền nhân sau 24 giờ ................................................................................ 47 
Biểu đồ 4.1. Tỷ lệ trứng chín với các nồng độ β-mercaptoethanol .......................... 43 
Biểu đồ 4.2. Tỷ lệ trứng đƣợc nhìn rõ các giai đoạn theo nồng độ orcein ............... 45 
xii 
DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ SƠ ĐỒ 
BẢNG TRANG 
Bảng 2.1. Lƣợng tinh trùng dự trữ trong các phần của phó tinh hoàn ..................... 15 
Bảng 3.1. Thời gian mọc răng của chó .................................................................... 34 
Bảng 4.1. Tỷ lệ trứng chín với các nồng độ β-mercaptoethanol .............................. 43 
Bảng 4.2. Tỷ lệ trứng đƣợc nhìn rõ các giai đoạn theo nồng độ orcein ................... 45 
Bảng 4.3. Tỷ lệ hình thành tiền nhân trong TYH và Fert-TALP ............................. 47 
Sơ đồ 3.1. Quy trình nhuộm trứng ........................................................................... 38 
Sơ đồ 3.2. Quy trình thụ tinh .................................................................................... 41 
1 
Chƣơng 1 
MỞ ĐẦU 
1.1 Đặt vấn đề 
Ngày nay, công nghệ sinh học nói chung và công nghệ sinh học trong lĩnh 
vực sinh sản nói riêng đã rất phát triển và đạt nhiều thành tựu quan trọng, đem lại 
nhiều ý nghĩa và lợi ích thiết thực trong cuộc sống. Trong sinh sản vô tính nổi bậc 
nhất là tạo con vật cloning, còn trong sinh sản hữu tính thành tựu quan trọng nhất là 
tạo phôi trong ống nghiệm (in vitro culture - IVC), mục tiêu là cải tiến, hoàn thiện 
quy trình tái sinh sản động vật trong điều kiện in vitro gần giống nhƣ điều kiện in 
vivo để từ đó đi sâu vào nghiên cứu các yếu tố sinh lý và sinh hóa làm cơ sở cho các 
nghiên cứu khoa học và y học phục vụ cuộc sống. 
Thụ tinh trong ống nghiệm (in vitro fertilization - IVF) là một giai đoạn quan 
trọng trong toàn bộ quy trình tạo phôi. Phôi là nguồn vật liệu quan trọng trong 
chuyển cấy phôi tạo nguồn động vật đồng loạt, phục vụ cho các thử nghiệm trong y 
học, hoặc nhằm mục đích nâng cao năng suất vật nuôi trong chăn nuôi hay một ý 
nghĩa quan trọng là bảo tồn những loài động vật quý hiếm. Phôi còn là nguồn 
nguyên liệu khai thác tế bào mầm rất hiệu quả phục vụ cho con nguời trong việc cấy 
ghép nội tạng giảm nguy cơ đào thải của cơ thể. 
Trên thế giới đã có rất nhiều thành tựu thụ tinh trong ống nghiệm trên nhiều 
loài động vật (heo, bò, thỏ, dê, cừu, chó…), nhƣng trong đó chó là loài động vật có 
đặc điểm sinh lý rất khác biệt, do đó tỷ lệ trứng chín và tỷ lệ hình thành phôi trong 
ống nghiệm còn rất thấp, đây là vấn đề còn rất đƣợc quan tâm và nghiên cứu. Ở 
Việt Nam, công nghệ sinh học sinh sản cũng mới đƣợc quan tâm trong thời gian gần 
đây, viện Khoa học và Công nghệ, trƣờng Đại học Khoa Học Tự Nhiên đã nghiên 
cứu thành công trên chuột, heo, bò, nhƣng vẫn chƣa thực hiện trên chó. 
Vì những lý do trên mà đề tài “Bƣớc đầu thụ tinh trong ống nghiệm trên chó” 
đƣợc tiến hành. 
2 
1.2 Mục tiêu 
Bƣớc đầu tìm quy trình thụ tinh trong ống nghiệm phù hợp trên chó 
1.3 Yêu cầu 
- Nuôi chín trứng chó trong ống nghiệm 
- Hoạt hóa tinh trùng 
- Thụ tinh trứng chó trong ống nghiệm 
3 
Chƣơng 2 
TỔNG QUAN TÀI LIỆU 
2.1 Buồng trứng 
2.1.1 Vị trí, hình thái 
Gia súc cái có 2 buồng trứng nằm hai bên cửa xoang chậu, phía sau lõm 
hông phải và trái, dƣới góc hông xƣơng cánh chậu 3-5 cm, đƣợc treo ở cạnh trƣớc 
dây chằng rộng của tử cung. Buồng trứng có hình hạt đậu, phần lõm là rốn buồng 
trứng (Nguyễn Đình Nhung và ctv, 2005). Trên chó cái, buồng trứng có dạng hình 
oval, nằm trong hai túi buồng trứng, ở phía sau thận, khoảng đốt sống lƣng thứ 3 - 4, 
buồng trứng phải nằm cao hơn buồng trứng trái. 
2.1.2 Cấu tạo 
Buồng trứng có cấu tạo gồm 2 lớp: Bên ngoài là lớp màng liên kết sợi chắc 
chắn nhƣ màng bao tinh hoàn. Bên trong đƣợc cấu tạo bằng lớp mô liên kết sợi xốp, 
gồm 2 miền: miền vỏ nằm ngoài sát bề mặt buồng trứng, là nơi sinh ra các loại nang 
noãn và thể vàng ở các giai đoạn khác nhau (nang noãn, thể vàng, thể trắng - thể 
vàng thoái biến), xảy ra sự chín và rụng trứng; miền tủy chứa nhiều mạch máu vào 
nuôi dƣỡng nang noãn, mạch bạch huyết, thần kinh, mô liên kết cũng dày hơn gồm 
sợi xốp và sợi cơ trơn (Nguyễn Đình Nhung và ctv, 2005). 
2.1.3 Chức năng 
Buồng trứng là một trong những bộ phận quan trọng của hệ thống sinh dục 
thú cái, buồng trứng thực hiện hai chức năng quan trọng là ngoại tiết và nội tiết. 
- Ngoại tiết: sinh ra noãn chín và rụng vào vòi Fallop chuẩn bị cho sự thụ tinh. 
- Nội tiết: progesterone từ thể vàng và estrogen từ nang noãn là hai hormon 
gây nên những đặc tính sinh dục thứ cấp ở con cái, ngoài ra buồng trứng còn tiết các 
kích thích tố nhƣ oxytocin, relaxin, inhibin, activin (Trần Thị Dân và Dƣơng 
Nguyên Khang, 2006). Tế bào hạt trong biểu mô của nang noãn thành thục tiết 
nhiều estrogen. 
4 
2.2 Nang noãn 
2.2.1 Đặc điểm hình thái (Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt, 1997) 
Noãn (trứng) là tế bào lớn nhất cơ thể, có dạng hình cầu. Thể tích noãn lớn hơn 
tinh trùng nhiều lần và dài gấp 2 lần tinh trùng. Noãn (trứng) có cấu tạo gồm 3 phần: 
 Phần nguyên sinh chất gồm các thành phần chủ yếu là nƣớc, vật chất hữu 
cơ, muối khoáng và vật chất khác. 
 Nhân gồm lƣới nhiễm sắc thể và nhiều hạt. 
 Màng bao gồm 3 lớp: lớp ngoài, lớp giữa và lớp trong. 
 Màng ngoài gồm nhiều tế bào hình nang hay hình chóp. Những tế 
bào này đƣợc phân bổ khắp noãn nên còn gọi là màng phóng xạ hay màng tia. Các 
tế bào này đƣợc gắn với nhau bởi acid hyaluronic. Khi tinh trùng gặp trứng, men 
hyaluronidase ở phần acrosom đƣợc tiết ra để phân giải acid hyaluronic làm màng 
phóng xạ tan ra và tạo điều kiện thụ tinh. 
 Màng giữa gồm nhiều tế bào, đƣợc sinh ra từ tế bào nang, là lớp nuôi 
dƣỡng noãn. Màng giữa gọi là màng trong suốt. Màng này đảm bảo dinh dƣỡng 
cho noãn trong buồng trứng. Trong màng chứa enzym zonalizin – men đặc hiệu 
chủng loài có tác dụng ngăn ngừa tinh trùng khác loài đi vào nhân noãn trong quá 
trình thụ tinh. 
Màng trong là lớp màng mỏng bao quanh phần nguyên sinh chất gọi 
là màng noãn hoàng hay màng nguyên sinh chất. Màng này có tác dụng nuôi 
dƣỡng noãn đã thụ tinh. Giữa màng trong suốt và màng noãn hoàng có khoảng 
trống dày 14 – 25 µm, pH 3 – 5, chứa dịch có nồng độ ion cao. 
2.2.2 Sự phát triển của nang noãn 
Trong suốt quá trình hình thành phôi, tế bào mầm nguyên thủy phát triển từ 
trung bì ở túi niệu, định vị tại buồng trứng, sau đó tăng lên về số lƣợng và biệt hóa 
thành nang noãn nguyên thủy. Nang noãn nguyên thủy ngừng phát triển đến giai 
đoạn cơ thể thành thục về mặt sinh dục. 
Khi đƣợc sinh ra, buồng trứng thú cái đã có sẵn các nang noãn nguyên thủy và 
nang noãn bậc một cho hoạt động sinh sản suốt đời. Nang noãn bậc một có thể thoái 
5 
hóa hoặc phát triển thành nang noãn bậc hai nếu trở nên nhạy cảm với hormone 
kích thích nang noãn (follicle stimulating hormone - FSH), nang noãn bậc hai đƣợc 
bao bọc bởi một lớp trong suốt tƣơng đối dày (vùng trong suốt), nang noãn bậc hai 
có hai hay nhiều lớp tế bào hạt nhƣng không có xoang nang. Nang noãn bậc ba là 
nang noãn có xoang, chứa dịch nang và có thể trở nên trội hẳn để chuẩn bị xuất 
noãn (nang Graaf). Nang noãn có xoang tƣơng tự nhƣ vết phỏng trên bề mặt buồng 
trứng và có thể quan sát đƣợc bằng mắt thƣờng, kích thƣớc nang noãn có xoang 
biến động khoảng nhỏ hơn 1 mm đến vài cm tùy theo giai đoạn phát triển hoặc thoái 
biến và tùy loài, ví dụ ở bò 10-15 mm (Lussier et.al., 1987), bò 12-19 mm, heo 8-12 
mm (Hafez, 1968), chó 4-6 mm (Cole và Cupps, 1959). Nang noãn có xoang cấu 
tạo gồm 3 lớp: lớp bao ngoài, lớp bao trong và lớp tế bào hạt. Lớp bao ngoài là mô 
liên kết lỏng lẻo, lớp bao trong sản xuất kích thích tố adrogen dƣới ảnh hƣởng của 
kích tố thể vàng (luteinizing hormone-LH), lớp tế bào hạt tách rời lớp bao trong bởi 
màng đáy rộng, tế bào hạt sản xuất nhiều chất sinh học và trên bề mặt tế bào có thụ 
thể tiếp nhận LH, những chất quan trọng đƣợc sản xuất bởi tế bào hạt là estrogen, 
inhibin và dịch nang (Trần Thị Dân và Dƣơng Nguyên Khang, 2006). 
6 
2.2.3 Nội tiết nang tăng trƣởng 
Sự tăng trƣởng, thành thục, rụng trứng và lutein hóa của nang Graff phụ thuộc 
vào các yếu tố: kiểu chế tiết thích hợp, hàm lƣợng đủ và tỷ lệ phù hợp của FSH và 
LH trong huyết thanh. 
FSH giữ vai trò chủ đạo cho việc khởi đầu sự hình thành xoang nang, kích 
thích quá trình phân bào nguyên nhiễm của tế bào hạt (có sự hỗ trợ của estradiol), 
quá trình hình thành dịch nang trứng. FSH còn làm tăng khả năng cảm ứng của tế 
bào hạt đối với LH bằng cách tăng số lƣợng các thể tiếp nhận LH, đây là sự chuẩn 
bị cho quá trình lutein hoá của các tế bào hạt trong việc đáp ứng sóng gây rụng 
trứng của LH. Theo Davol (2000), trên chó 2 ngày trƣớc khi rụng trứng, tuyến yên 
tăng tiết LH làm cho nang noãn phồng lên nhanh chóng, nang noãn tiến dần lên bề 
mặt buồng trứng và khi tỷ lệ LH/FSH phù hợp thì sẽ xảy ra hiện tƣợng xuất noãn, 
nếu vắng mặt LH thì không xảy ra sự xuất noãn. 
Hình 2.1. Các giai đoạn phát triển của nang noãn trong buồng trứng 
(Nguồn: Cummings, 2001) 
7 
Estrogen do các tế bào hạt trong nang tiết ra. Estrogen cần thiết cho sự duy trì 
và phát triển của buồng trứng, cấu trúc sinh sản và đặc điểm sinh dục thứ cấp ở 
động vật cái. Có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy trứng phát triển, chín và 
rụng, phát triển niêm mạc tử cung, tăng hàm lƣợng actin và myosin trong giai đoạn 
mang thai, tăng sinh mô tuyến của niêm mạc và tế bào biểu mô lông rung của ống 
dẫn trứng giúp trứng đã thụ tinh di chuyển dễ dàng vào tử cung. 
Progesteron đƣợc phân tiết chủ yếu từ hoàng thể. Progesteron kích thích tăng 
sinh niêm mạc tử cung, giúp tử cung có khả năng bài tiết, giảm co bóp cơ tử cung 
tạo môi trƣờng yên ổn sẵn sàng đón chờ trứng đã thụ tinh vào làm tổ, kích thích 
niêm mạc ống dẫn trứng bài tiết dịch chứa chất dinh dƣỡng nuôi phôi, progesteron 
còn có tác dụng kích thích bài tiết prolactin làm tăng phát triển các ống sữa của 
tuyến vú. Hàm lƣợng progesterone trong huyết thanh bắt đầu tăng lên ở giai đọan 
động dục, ở chó sau khi hàm lƣợng progesterone tăng đến 2 ng/ml thì sự xuất noãn 
sẽ xuất hiện sau đó 2 ngày, do đó hàm lƣợng progesterone cũng là một chỉ tiêu hiệu 
quả để xác định thời điểm phối giống trong thụ tinh nhân tạo (Davol, 2000). 
2.2.4 Sự trƣởng thành của nang noãn 
Khi đạt đến kích thƣớc cực đại, nang noãn chuyển sang giai đoạn mới, đó là 
giai đoạn trƣởng thành. Quá trình này xảy ra dƣới ảnh hƣởng của các cơ chế điều 
chỉnh, trong đó quan trọng nhất là cơ chế thần kinh-hormone trong tƣơng tác noãn 
bào với các tế bào xung quanh. Sự chuyển sang giai đoạn trƣởng thành đƣợc thực 
hiện dƣới ảnh hƣởng của các kích thích tố của thùy trƣớc tuyến yên. Sự trƣởng 
thành nang noãn bao gồm cả trƣởng thành nhân và trƣởng thành tế bào chất (Vũ 
Văn Vụ và ctv, 2005). 
2.2.4.1 Trƣởng thành nhân 
Noãn trƣởng thành nhân là khi nhân đạt đến giai đoạn metaphase II (MII) với 
hình dạng đƣợc quan sát bên ngoài là sự xuất hiện thể cực thứ nhất. 
Ngay sau giảm phân, noãn ở giai đoạn túi mầm (germinal vesicle - GV) sẽ lần 
lƣợt qua các giai đoạn: tan biến túi mầm (germinal vesicle break down - GVBD), 
metaphase I (MI), sau giảm phân I (meiosis I) hình thành nên 2 tế bào: một gồm có 
8 
nhân và một chút tế bào chất tách khỏi màng noãn bào và nằm ngoài màng sinh chất 
nhƣng ở trong màng noãn hoàng, đó chính là thể cực thứ nhất; tế bào thứ hai là noãn 
bào bậc hai, nhiễm sắc thể trong tế bào chất của tế bào này ngay lập tức bƣớc vào 
metaphase II (II) và dừng lại tại đó (Vũ Văn Vụ và ctv, 2005). Thời gian noãn trƣởng 
thành khác nhau tùy loài nhƣ ở bò là 24 giờ (Sirard et al., 1989), heo là 38 giờ, chó 
48-72 giờ (Rota, 2004). Đây là cơ sở cho việc thiết lập quy trình nuôi chín trứng in 
vitro trên nhiều loài. 
2.2.4.2 Trƣởng thành tế bào chất 
Đồng thời với các diễn biến của nhân, trong tế bào chất cũng diễn ra nhiều 
biến đổi. Noãn trở nên mọng nƣớc, các phiến noãn hoàng trong nƣớc và dần hòa tan 
vào nhau, noãn trở nên trong hơn. Trong noãn xảy ra sự tăng áp suất nội bào, giảm 
tính thấm, lớp tế bào chất ở bề mặt có khả năng co giãn và xuất hiện khả năng phân 
chia (Vũ Văn Vụ và ctv, 2005). Các bào quan trong tế bào chất đƣợc tổ chức lại 
chuẩn bị cho quá trình thụ tinh và tổng hợp protein chuẩn bị cho sự phát triển phôi. 
Sự trƣởng thành tế bào chất là yếu tố gián tiếp quyết định khả năng phát triển của 
noãn để có thể xảy ra hiện tƣợng thụ tinh bình thƣờng, phân chia và phát triển tới 
Hình 2.2. Các giai đoạn phát triển của nhân 
(Nguồn: Mario Mayes, 2002) 
9 
phôi nang (blastocyst). Nếu chỉ có sự trƣởng thành về nhân mà không có sự trƣởng 
thành về tế bào chất thì sẽ không đảm bảo cho sự phát triển phôi sau này (Sirard et 
al., 1989; Yang et al., 1998). 
2.2.5 Sự rụng trứng 
Lúc rụng trứng, thành nang vỡ ra và giải phóng trứng thứ cấp vào ống dẫn 
trứng, trứng vẫn đƣợc một số tế bào hạt bao quanh. 
Sự rụng trứng xảy ra vào cuối kỳ tăng trƣởng, ở đa số các loài trứng rụng khi 
đã trƣởng thành đầy đủ về nhân và tế bào chất (MII), tuy nhiên ở ngựa, chó và cáo 
trứng rụng khi còn ở giai đoạn GV (Vũ Văn Vụ và ctv, 2005). Ở giai đoạn này, 
nang trứng trội có khả năng đáp ứng với sự tăng lên mạnh và đột ngột của các kích 
dục tố bằng sự thay đổi hoàn toàn cấu trúc của nó, dẫn đến hiện tƣợng rách nang và 
giải phóng noãn bào. 
2.3 Nuôi chín trứng trong ống nghiệm (In vitro maturation-IVM) 
2.3.1 Lịch sử IVM 
Trên thế giới, kỹ thuật IVM đã xuất hiện từ rất sớm, với mục đích nghiên cứu 
ảnh hƣởng của các yếu tố sinh lý, sinh hóa lên sự phát triển của trứng trong in vivo, từ 
đó tái thiết lập quy trình IVM để làm cơ sở cho các kỹ thuật hỗ trợ sinh sản sau này. 
Năm 1935, Pincus và Enzmann tách noãn thỏ chƣa trƣởng thành khỏi sự ức 
chế của nang noãn, cho phép noãn đạt tới trƣởng thành khi nuôi cấy in vitro. 
Hình 2.3. Nang noãn trƣởng thành 
 (Nguồn: Mario Mayes, 2002) 
10 
Năm 1983, Minato và Toyoda (Nhật) và Schroeder và Eppig (Mỹ) cho rằng 
noãn chuột đƣợc trƣởng thành in vitro có khả năng tạo phôi nếu đƣợc thụ tinh. 
Năm 1983, Lenz và cộng sự cho rằng 39oC là nhiệt độ tối ƣu để noãn bò 
trƣởng thành in vitro. 
Năm 1988, Lu và cộng sự cho ra đời con bê từ kỹ thuật chín noãn và thụ tinh 
in vitro. 
Năm 1996, Eppig và O’Brien cho ra đời chuột con sau khi dùng kỹ thuật 
IVM, thụ tinh in vitro và chuyển phôi vào tử cung chuột mẹ. 
Ngày nay kỹ thuật IVM đã đƣợc thực hiện thành công trên rất nhiều loài 
động vật và đặc biệt là trên ngƣời, làm cơ sở cho kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm 
(in vitro fertilization - IVF), chuyển cấy phôi và chuyển gen. ngày nay kỹ thuật 
IVM vẫn đang đƣợc rất chú trọng và phát triển. 
2.3.2 Môi trƣờng IVM 
2.3.2.1 Các loại môi trƣờng IVM 
Môi trƣờng đơn giản: là hệ thống đệm bicarbonate chứa các muối nhƣ 
pyruvate, lactate, glucose. Các môi trƣờng thƣờng đƣợc cung cấp huyết thanh hay 
albumine và một lƣợng thích hợp các kháng sinh (penicillin, streptomycin, 
gentamycin). 
Môi trƣờng phức tạp thƣờng chứa thêm một số yếu tố nhƣ amino acid, 
vitamine, purine và những chất khác. 
2.3.2.2 Thành phần trong môi trƣờng IVM 
 Thành phần chính 
- Nƣớc 
Nƣớc là thành phần chính cho mọi loại môi trƣờng. Nƣớc sử dụng trong 
IVM phải đƣợc qua hệ thống chƣng cất, siêu lọc, hấp vô trùng để loại bỏ các chất 
khoáng, ion và nguồn gây nhiễm trong nƣớc. 
- Nguồn năng lƣợng 
Glucose, lactate, pyruvate là những nguồn năng lƣợng ngoại sinh quan trọng 
nhất cho sự phát triển của trứng và phôi. Tuy nhiên tùy vào từng giai đoạn phát triển 
11 
mà nhu cầu năng lƣợng đối với từng cơ chất khác nhau. Thêm glucose vào môi 
trƣờng chứa pyruvate (tỉ lệ 5,5 mM : 1 mM) làm tăng tỉ lệ MII trên noãn chuột 
(Downs et.al., 2000). Pyruvate cũng có vai trò thúc đẩy giảm phân, noãn chuột đạt 
MII (71,9%) khi nuôi với pyruvate cao hơn đối chứng (19,6%) (Masaya Geshi 
et.al., 2000). 
- Nguồn protein 
Protein vừa là nguồn đạm có sẵn vừa là chất hấp thụ ion kim loại độc. Những 
protein thƣờng đƣợc bổ sung: 
 Huyết thanh 
Một số loại huyết thanh thƣờng đƣợc sử dụng là: huyết thanh thai bò (fetal 
cafl serum - FCS), huyết thanh bò lên giống (estrous cow serum - ECS), huyết thanh 
bò trƣởng thành (bovine adult serum - BAS). Tỷ lệ noãn tiếp diễn giảm phân và 
trƣởng thành khi thêm huyết thanh chó lên giống (16,3%) cao hơn so với huyết 
thanh chó không lên giống (11,1%) (Otoi et.al., 1999). 
 Albumine huyết thanh 
Nếu không bổ sung huyết thanh vào môi trƣờng thì có thể thay bằng 
albumine. Albumine huyết thanh bò (bovine serum albumine - BSA) là loại thƣờng 
đƣợc sử dụng nhất, nó nhƣ là một biện pháp ngăn cản sự xâm nhập đa tinh trùng 
trong thụ tinh in vitro. Bổ sung BSA hoặc FCS đều làm tăng khả năng tiếp diễn 
giảm phân, nhƣng so sánh giữa hai kết quả này thì không có sự khác biệt nhau. 
Noãn chó đƣợc nuôi trong môi trƣờng North Carolina State University 37 (NCSU 
37) có bổ sung 0,4% BSA và 100 ng/ml yếu tố tăng trƣởng biểu mô (epidemal 
growth factor - EGF) sẽ cho tỷ lệ noãn tiến đến giai đoạn MII cao nhất so với đối 
chứng và các nồng độ khác (Kim et.al., 2006). 
- Muối 
Đây là thành phần rất quan trọng trong môi trƣờng nuôi trứng và phôi nhằm 
đảm bảo áp suất thẩm thấu. Có nhiều ion chịu trách nhiêm cho sự điều hòa này 
nhƣng chủ yếu là Na+ và K+. Hàm lƣợng các ion trong môi trƣờng dựa vào thành 
phần các chất khoáng trong huyết tƣơng máu. 
12 
- Hệ đệm 
Hệ đệm thông dụng nhất là bicarbonate dƣới 5 % CO2
 .Cơ chế của hệ đêm 
này cũng giống nhƣ hệ đệm trong sinh lý máu. Hệ đệm có vai trò quan trọng là ổn 
định nồng độ CO2 và pH của môi trƣờng. 
- Kháng sinh 
Các loại kháng sinh thƣờng dùng là penicillin, streptomycin, gentamycin. 
Các loại kháng sinh đều có vai trò quan trọng nhất là giảm nguy cơ nhiễm khuẩn từ 
các tác nhân bên trong và bên ngoài trong quá trình nuôi cấy. 
 Thành phần bổ sung 
- Hormon 
Hầu hết các môi trƣờng IVM đều đƣợc bổ sung hormon, đặc biệt là FSH và 
LH. FSH giúp noãn giãn nở hạt tụ và vƣợt qua chƣớng ngại trong giảm phân nhƣng 
không giúp phát triển hơn nữa. Ngoài ra còn bổ sung estradiol, progesteron vào môi 
trƣờng. Tỷ lệ MII khi thêm estradiol (14,7%) cao hơn so với đối chứng(1,5-8,2%), 
khi thêm progesterone cao hơn (10 %) so với đối chứng (4,8 %) (Kim et.al., 2005). 
- Yếu tố tăng trƣởng 
Trên chó, EGF đƣợc thu từ ống dẫn trứng. EGF đƣợc thêm vào môi trƣờng 
nuôi cấy làm tăng tỷ lệ MII (16,7%) so với đối chứng (4%) (Bogliolo et.al., 2002). 
Khi bổ sung EGF với nồng độ 20 ng/ml thì tỷ lệ trứng chín tăng (13,3%) so với đối 
chứng (2,7%) (Kim et.al., 2004). 
- Chất chống oxy hóa 
Các chất trong môi trƣờng nuôi cấy có thể bị oxy hóa và tao một số chất độc 
gây ảnh hƣởng xấu tới noãn. Do đó chất chống oxy hóa thƣờng đƣợc cho vào môi 
trƣờng là β- mercaptoethanol. Tỷ lệ trứng đạt đến MII tăng 20% so với đối chứng 
khi bổ sung 50µM vào môi trƣờng nuôi cấy (Kim et.al., 2004). 
2.3.3 Các yếu tố ảnh hƣởng đến kết quả IVM 
2.3.3.1 Thời gian 
Cho đến nay cũng chƣa có một công bố chính thức về thời gian tối ƣu nhất 
cho nuôi chín trứng in vitro trên chó, có nhà khoa học cho rằng thời gian tốt nhẩt là 
13 
48h (Bogliolo et.al., 2002), nhƣng cũng có kết quả cho là không có sự khác biệt 
giữa 48 giờ và 72 giờ (Kim et.al., 2006). 
2.3.3.2 Chất lƣợng noãn và kích thƣớc nang noãn 
Theo Sorrensen và Wassaman (1976), nang noãn nguyên thủy chứa noãn 
không có khả năng hỗ trợ quá trình giảm phân và phát triển của phôi. Tỷ lệ noãn có 
khả năng giảm phân và hỗ trợ quá trình phát triển của phôi tăng dần theo đƣờng 
kính của noãn. Để đạt hiệu quả IVM cao thì kích thƣớc noãn thƣờng đƣợc lấy là 
100 µm (Kim et.al., 2006). 
2.3.3.3 Tuổi và tình trạng sinh dục chó cái 
Hewitt và England (1998) so sánh noãn chó từ 2 nhóm tuổi : từ 1 - 6 tuổi và 
trên 7 tuổi. Kết quả chứng minh rằng noãn từ các chó từ 1 - 6 tuổi đạt tỉ lệ trƣởng 
thành nhiều hơn nhóm thứ hai. 
Yamada et.al., (1992) đã báo cáo rằng có đến 32% trứng lấy từ chó siêu bài 
noãn đạt đến MII sau 72 giờ nuôi cấy; trong khi đó, trứng lấy từ chó ở giai đoạn 
không động dục thì không có dấu hiệu tiếp diễn giảm phân kể cả khi nuôi tới 144 giờ. 
2.3.3.4 Thời gian và nhiệt độ bảo quản mẫu buồng trứng 
Nhiệt độ tốt nhất bảo quản mẫu buồng trứng là 37oC trong môi trƣờng nƣớc 
muối sinh lý có đệm phosphate (phosphate buffered saline - PBS), thời gian tối đa 
cho phép trữ mẫu từ lúc lấy buồng trứng ra ngoài cơ thể là 2 giờ (Kim et.al., 2006). 
Ngoài ra còn có một số yếu tố khác nhƣ: điều kiện vô trùng, thao tác ngƣời 
thực hiện, tủ nuôi cấy… 
2.4 Phó tinh hoàn 
 Vị trí: nằm ở một bên thân và đầu dƣới của tinh hoàn (Nguyễn Đình Nhung 
và ctv, 2005) 
 Cấu tạo 
Về giải phẫu học, phó tinh hoàn gồm 3 phần (Hoàng Văn Tiến và ctv, 1995). 
Đầu: có rất nhiều ống dẫn ra (13 đến 20) đính vào ống dẫn của phó tinh hoàn, 
tạo nên một cấu trúc dẹt, gắn vào một đầu của tinh hoàn. 
14 
Thân: phần này hẹp, nối tiếp sau đầu phó tinh hoàn và tận cùng ở đầu kia của 
tinh hoàn. 
Đuôi: phần này nối tiếp sau phần thân và rộng hơn thân phó tinh hoàn. Đƣờng 
viền quanh của đuôi phó tinh hoàn là đặc điểm có thể thấy đƣợc ở gia súc còn sống. 
Bên ngoài là lớp màng sợi, trong là các ống sinh tinh. Ở đầu trên khoảng 15-
20 ống từ tinh hoàn đi lên, chúng uốn lƣợn, gấp đi gấp lại tập trung thành 6-10 ống 
ở phần thân, đi xuống đuôi chỉ còn 2-3 ống, cuối cùng còn 1 ống dẫn ra khỏi đuôi 
phó tinh hoàn (Nguyễn Đình Nhung và ctv, 2005) 
Phó tinh hoàn có 2 loại tế bào (Nguyễn Quang Mai và ctv, 2005) 
- Tế bào hình trụ có tiêm mao: có chức năng hấp thu 
- Tế bào đáy: có chức năng bài tiết 
 Chức năng 
 Làm tinh trùng thành thục và dự trữ tinh trùng: 
Những giọt bào tƣơng còn sót lại trên cổ tinh trùng tụt dần xuống các phần tận 
cùng của đoạn giữa tinh trùng, hoạt lực tinh trùng tăng lên khi tinh trùng đi vào thân 
phó tinh hoàn. Tại đuôi phó tinh hoàn, tinh trùng đƣợc cung cấp những yếu tố làm 
tăng khả năng thụ tinh, tinh trùng ở đuôi phó tinh hoàn có khả năng thụ tinh cao hơn 
tinh trùng ở phần thân, ngoài ra cũng có khả năng thụ tinh mà không cần bổ sung 
chất bài tiết của các tuyến phụ. Những bất bình thƣờng về hình thái tinh trùng trong 
tinh dịch có thể làm tăng lên trong quá trình tinh trùng đi qua và thành thục trong 
phó tinh hoàn (Hoàng Văn Tiến và ctv, 2005). 
Trong phó tinh hoàn, tinh trùng đƣợc bao bởi một màng glycoprotein giúp tinh 
trùng vận động tiến thẳng, thể đỉnh thành thục (Nguyễn Quang Mai và ctv, 2005). 
Tinh trùng nằm trong phó tinh hoàn có thể giữ đƣợc năng lực thụ tinh trong vài 
tuần lễ và ống phồng trong đuôi phó tinh hoàn là cơ quan bảo tồn chính. Khả năng đặc 
biệt của đuôi phó tinh hoàn để bảo tồn tinh trùng phụ thuộc vào nhiệt độ thấp của bao 
tinh hoàn và hoạt tính của hormon tính dục đực (Hoàng Văn Tiến và ctv, 2005). 
Phó tinh hoàn làm tăng nồng độ K+, mà K+ có tác dụng ức chế sự vân động của 
tinh trùng, làm tăng tuổi thọ tinh trùng. Tinh trùng đƣợc chuyển xuống và dự trữ ở 
15 
đuôi phó tinh hoàn, môi trƣờng ở đây rất phù hợp để tinh trùng kéo dài tuổi thọ: Na+ 
thấp, K+ cao, phân áp oxy thấp, CO2 cao, pH tƣơng đối thấp, tinh trùng bị ức chế hầu 
nhƣ không vận động (Nguyễn Quang Mai và ctv, 2005) 
Tinh trùng di chuyển trong phó tinh hoàn sẽ biến đổi cấu trúc để có thể sống lâu: giảm 
lƣợng nƣớc, giảm thể tích, sinh ra protein mới bao quanh tinh trùng làm tinh trùng mang 
điện tích âm nên không bị ngƣng kết với nhau, hoàn chỉnh khả năng thụ tinh, tinh trùng 
sống trong phó tinh hoàn 7-10 ngày, tối đa 2 tháng (Nguyễn Đình Nhung và ctv, 2005) 
Bảng 2.1. Lƣợng tinh trùng dữ trữ trong các phần của phó tinh hoàn 
 (Nguồn: Davol, 2000) 
 Hấp thu và bài tiết dịch: 
Hầu hết lƣợng lớn chất dịch ra khỏi tinh hoàn hằng ngày bị hấp thu ở phần đầu 
của phó tinh hoàn, phần đuôi cũng có khả năng hấp phụ những phần tử nhỏ kể cả 
tinh trùng. Dòng chảy của chất dịch màng lƣới tinh hoàn đi ra những ống dẫn ra và 
ống của phó tinh hoàn là cần thiết cho việc duy trì hình thái bình thƣờng của những 
ống này. Sự vận chuyển tinh trùng thông qua phó tinh hoàn là do dòng chảy của 
chất dịch màng lƣới, hoạt động của biểu mô có nhung mao của các ống dẫn ra và sự 
co rút của thành cơ của ống phó tinh hoàn (Hoàng Văn Tiến và ctv, 2005). 
Phó tinh hoàn hấp thu rất mạnh, làm giảm nồng độ Na+, Cl-, tăng nồng độ K+ 
trong dịch của phó tinh hoàn (Nguyễn Quang Mai và ctv, 2005). 
2.5 Tinh trùng 
2.5.1 Nguồn gốc và hình dạng 
Tinh trùng đƣợc sinh ra từ biểu mô ống sinh tinh và thải vào lòng ống. Tinh 
trùng di ra khỏi tinh hoàn và đƣợc dữ trữ ở phó tinh hoàn. Trƣớc khi xuất tinh, tinh 
Trọng lƣợng (kg) 4,5 - 15,4 15,9 - 17,7 27,2 - 38,1 
Đầu phó tinh hoàn 
(10
9
 tế bào/ml) 
0,07 ± 0,01 0,23 ± 0,04 0,23 ± 0,05 
Thân phó tinh hoàn 
(10
9
 tế bào/ml) 
1,1 ± 0,18 1,85 ± 0,16 2,27 ± 0,24 
Đuôi phó tinh hoàn 
(10
9
 tế bào/ml) 
2,06 ± 0,31 3,3 ± 0,36 4,68 ± 0,39 
16 
trùng đƣợc đẩy ra khỏi phần đuôi phó tinh hoàn và đƣợc kết hợp với tinh thanh từ 
tuyến tiền liệt tại niệu đạo (Nguyễn Đình Nhung và ctv, 2005) 
Tinh trùng có hình dạng giống nòng nọc. Tinh trùng chó có hình dạng đặc thù 
khác biệt so với các loài khác. Nó có dạng sợi dài, đƣờng kính của đầu hơi nhỏ, còn 
đuôi thì khá dài, chiều dài toàn bộ khoảng 50 - 60 µm (Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005). 
2.5.2 Quá trình sinh tinh 
Theo Nguyễn Tấn Anh và Nguyễn Quốc Đạt (1997), sự sản sinh tinh trùng 
xảy ra khi bắt đầu thành thục tính dục. Đó là quá trình biệt hóa tế bào, bắt đầu từ tế 
bào mầm đến khi sản sinh ra các tinh trùng. Quá trình này đƣợc chia làm 4 giai 
đoạn (Nguyễn Đình Nhung và ctv, 2005): 
Giai đoạn sinh sản: tinh nguyên bào ở biểu mô ống sinh tinh (2n) liên tục 
phân chia, dẫn đến tinh nguyên bào tăng về số lƣợng. 
Giai đoạn sinh trưởng: tinh nguyên bào ngừng phân chia, lớn lên thành tinh 
bào bậc I nhƣng số NST giữ nguyên 2n. 
Giai đoạn thành thục: tinh bào bậc I phân chia giảm nhiễm thành hai tinh bào 
bậc II có số NST n và một NST giới tính X hoặc Y. Tinh bào bậc II lại phân chia 
thành hai tinh tử có NST n. 
Giai đoạn tạo hình: tinh tử hoàn chỉnh cấu trúc thành tinh trùng. Các tiền tinh trùng 
dài ra phát triển thành đuôi nối với nhau và kết nối với lớp dƣới của tế bào Sertoli 
qua các cầu nối bào tƣơng. Các tế bào Sertoli giữ vai trò dinh dƣỡng, nuôi các tiền 
tinh trùng (tinh tử) cho đến khi thành tinh trùng (Nguyễn Tƣờng Anh, 2002). Chỉ 
sau khi sự biệt hóa hoàn chỉnh, các tinh trùng mới đƣợc giải phóng vào ống tinh. 
Cuối cùng tinh trùng vào mào tinh (mào tinh là những ống tinh cuộn lại, nằm sát 
tinh hoàn) và tiếp tục trƣởng thành trong một khoảng thời gian nhất định. 
2.5.3 Cấu tạo 
Tinh trùng có cấu tạo gồm 3 phần: đầu, cổ và đuôi ( Thái Thị Mỹ Hạnh, 2005) 
Phần đầu: chứa vật chất di truyền, dài khoảng 5,6 µm. Đầu tinh trùng gồm 
2 phần: nhân và thể đỉnh (acrosome). Trong nhân chứa chromatin đậm đặc, đó là 
DNA liên kết với 1 protein, đặc biệt là phân tử DNP (deoxyribonucleoprotein) xếp 
17 
song song và gắn rất chặt chẽ với nhau làm cho cấu trúc của nhân gần nhƣ cấu trúc 
của tinh thể. Phần trƣớc đầu tinh trùng đƣợc bao bọc bằng một acrosome, có hình 
dạng nhƣ 1 cái túi mỏng gồm 2 lớp màng bọc sát vào nhân. Trong acrosome có 
chứa các enzyme thủy phân nhƣ: hyaluronidase, phosphatase acid, esterase và các 
hydrolase acid. Chúng có liên quan đến quá trình xâm nhập của tinh trùng qua màng 
trứng vào bên trong để thụ tinh: hyaluronidase có tác dụng phân hủy acid 
hyaluronic – là chất liên kết giữa các tế bào hạt bao quanh trứng. 
Phần cổ: chỉ dài khoảng 1µm, hơi co lại và cắm vào hõm ở đáy phía sau 
của nhân. 
Phần đuôi: dài khoảng 49,26 µm - 50,26 µm, đƣợc bao bọc bằng 1 màng 
chung và đƣợc chia thành 3 phần: đoạn giữa, đoạn chính và chót đuôi. 
2.5.4 Thành phần 
Theo Nguyễn Quang Mai và ctv (2005), tinh trùng chứa 75% nƣớc, 25% vật 
chất khô trong đó 85% protein, 13,2% lipid, 1,8% khoáng. 
Đầu tinh trùng chứa 65% nhân, chủ yếu là DNA; đuôi chủ yếu là lipid. 
Tinh trùng thành thục và đƣợc dự trữ ở phó tinh hoàn. Tại đây màng tinh trùng 
đƣợc bão hòa thêm một lớp glycoprotein giúp tinh trùng có khả năng vận động. 
2.5.5 Đặc tính sinh lý 
Theo Trịnh Bỉnh Duy (2001), trong ống sinh tinh, tinh trùng có thể sống vài 
tuần nhƣng khi đƣợc phóng ra ngoài, đời sống tối đa chỉ từ 24 - 48 giờ. Khi trữ ở 
nhiệt độ thấp, chuyển hóa giảm nên thời gian sống của tinh trùng kéo dài hơn. 
Theo Trần Tiến Dũng (2002), tinh trùng có 5 đặc tính: tính chuyển động độc 
lập về phía trƣớc, tính lội ngƣợc dòng nƣớc, tính tiếp xúc với vật lạ, tính tiếp xúc 
với hoá chất và tính tiếp xúc với điện. Sự rung động của đuôi kết hợp với sự xoay 
quanh của trục giữa làm cho tinh trùng vận động tiến thẳng tới trƣớc. Tốc độ tiến 
thẳng của tinh trùng phụ thuộc vào các điều kiện nội tại và ngoại cảnh nhƣ: niêm 
dịch ở đƣờng sinh dục cái tiết ra nhiều hay ít, phƣơng thức phóng tinh của con đực 
và độ co bóp của sừng tử cung, ống dẫn trứng. Tinh trùng chuyển động nhờ đuôi lái 
nên nó có thể chuyển động ngƣợc dòng nƣớc và cũng có xu hƣớng lội ngƣợc dòng 
18 
nƣớc. Đối với một vật lạ, tinh trùng có đặc tính vây xung quanh vật lạ ấy. Do đó 
tinh trùng vào đến ống dẫn trứng, gặp tế bào trứng thì tinh trùng tập trung xung 
quanh tế bào trứng và tìm nơi lõm của tế bào trứng để đi vào. Ống dẫn trứng tiết ra 
chất hóa học, kích thích tinh trùng hƣng phấn, làm tinh trùng tập trung lại và tiến 
đến tế bào trứng. Chất hóa học này gọi là chất fertilizin. Ngoài ra trong ống dẫn 
trứng hay tử cung có một điện thế mà bản thân tinh trùng cũng mang điện nên cũng 
có điện thế, mà đặc tính của dòng điện chạy từ cao đến thấp cho nên tinh trùng lội 
có phƣơng hƣớng nhất định. 
Theo Nguyễn Quang Mai và ctv (2005), tinh trùng sử dụng năng lƣợng theo 3 
phƣơng thức: 
Oxy hóa yếm khí: 
Fructose → acid lactic + CO2 + Q (27,7 Kcal) 
Với enzyme xúc tác là hexokinase, photphatase. 
Oxy hóa hiếu khí: 
C6H12O6 + 6O2 → 6CO2 + 6H2O + 674 Kcal 
Hệ số hô hấp của tinh trùng là số µl O2 tiêu hao cho 10
5 tinh trùng trong 1 giờ 
ở 37oC. Đây là chỉ tiêu đánh giá sức sống của tinh trùng. 
Phân giải ATP: do enzyme ATPase ở cổ và đuôi tinh trùng 
ATP → ADP + P + Q (7-12 Kcal) 
2.5.6 Các yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động của tinh trùng 
Theo Nguyễn Quang Mai và ctv (2005), tuổi thọ và năng lƣợng vận động của 
tinh trùng phụ thuộc vào: 
Nhiệt độ: khi ở nhiệt độ cao, tinh trùng vận động mạnh làm tiêu hao nhiều 
năng lƣơng nên tinh trùng nhanh chết. Nhiệt độ thấp sẽ ức chế hoạt động của tinh 
trùng, do đó sẽ kéo dài tuổi thọ tinh trùng. Cơ sở này đã đƣợc ứng dụng trong công 
nghệ làm tinh đông viên hoặc tinh cọng rạ -196oC. 
pH: pH trung tính hay kiềm làm tinh trùng vận động mạnh, tiêu tốn nhiều 
năng lƣợng, dẫn đến giảm tuổi thọ tinh trùng. pH acid yếu ức chế vận động của tinh 
trùng nên sẽ kéo dài tuổi thọ của tinh trùng. 
19 
Áp suất thẩm thấu: môi trƣờng nhƣợc trƣơng hay ƣu trƣơng đều giảm thời 
gian sống của tinh trùng. 
Ánh sáng: tia tử ngoại và hồng ngoại kích thích vận động cuả tinh trùng, 
làm tinh trùng tiêu năng lƣợng và giảm tuổi thọ. 
Chất hóa học: tinh trùng mẫn cảm với muối kim loại nặng. Màng tinh trùng 
mang điện tích âm đẩy rời ra nhau, khi gặp điện tích dƣơng thì điện tích âm bị trung 
hòa, do đó tinh trùng dính vào nhau và mất khả năng vận động tiến thẳng. 
2.6 Thụ tinh trong ống nghiệm (in vitro fertilization-IVF) 
2.6.1 Lịch sử IVF 
Sau khi IVM thành công trên một số loài thì các nhà khoa học trên thế giới 
tiếp tục nghiên cứu về kỹ thuật IVF. IVF đã thành công trên rất nhiều loài động vật 
nhƣ chó, heo, thỏ, bò…Kỹ thuật ra đời đã mang lại một ý nghĩa to lớn trong việc 
giải quyết vấn đề vô sinh ở ngƣời. 
Năm 1959, con thỏ đầu tiên ra đời từ phƣơng pháp thụ tinh trong ống nghiệm 
Năm 1972, con chuột đầu tiên ra đời từ phôi đông lạnh. 
Ngày 25 tháng 7 năm 1978, lần đầu tiên trong lịch sử nhân loại, bé gái Louise 
Brown ra đời bằng công nghệ thụ tinh trong ống nghiệm tại một bệnh viện ở Anh. 
Năm 1982, bé gái 
            Các file đính kèm theo tài liệu này:
 Bước đầu thụ tinh trong ống nghiệm trên chó.pdf Bước đầu thụ tinh trong ống nghiệm trên chó.pdf