Phường, X ã t rực tiếp quản lý hộ kinh doanh, giao và thu thuế khoán từ hộ kinh
doanh. Nên nó thiên về cảm tính, suy đoán rồi khoán m à không có cơ sở định tính
một cách thuyết phục, nghĩa là việc giao khoán thuế và thu thuế sẽ dễ phát s inh
tiêu cực.
- Trong thực tế vẫn có nhiều hộ kinh doanh hoạt động có doanh số rất lớn , như ng
khi khai báo cán bột thu thuế cấp phường , xã thì họ chỉ khai con số nhỏ để việc
thực hiện nghĩa vụ thuế được hưởng lợi hơn . Điều này cũng không chính xác
trong việc thực hiện t huế thu nhập cá nhân , nên đây cũng là điểm cần suy nghỉ.
32 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2956 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cá nhân kinh doanh và hộ kinh doanh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
8
a) Khu vực thuộc các di tích lịch sử, văn hóa đã được xếp hạng, các danh lam
thắng cảnh khác;
b) Khu vực các cơ quan nhà nước, cơ quan ngoại giao, các tổ chức quốc t ế;
c) Khu vực thuộc vành đai an toàn kho đạn dược, vật liệu nổ, nhà máy sản xuất
đạn dược, vật liệu nổ, doanh trại Quân đội nhân dân Việt Nam;
d) Khu vực thuộc cảng hàng không, cảng biển, cửa khẩu quốc tế, sân ga, bến tầu,
bến xe, bến phà, bến đò và trên các phương tiện vận chuyển;
đ) Khu vực các trường học, bệnh viện, cơ sở tôn giáo, t ín ngưỡng;
e) Nơi tạm dừng, đỗ của phương tiện giao thông đang tham gia lưu t hông, bao
gồm cả đường bộ và đường thủy;
f) Phần đường bộ bao gồm lối ra vào khu chung cư hoặc khu tập thể; ngõ hẻm; vỉa
hè, lòng đường, lề đường của đường đô thị, đường huyện, đường t ỉnh và quốc
lộ dành cho người và phương tiện tham gia giao thông, trừ các khu vực, tuy ến
đường hoặc phần vỉa hè đường bộ được cơ quan có thẩm quyền quy hoạch
hoặc cho phép sử dụng tạm thời để thực hiện các hoạt động thương mại;
g) Các tuyến đường, khu vực (kể cả khu du lịch) do Ủy ban nhân dân tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) hoặc cơ quan
được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quyền quy định và có biển cấm cá nhân
thực hiện các hoạt động thương mại;
h) Khu vực thuộc quyền sử dụng của tổ chức, cá nhân tuy không phải là khu vực,
tuyến đường, địa đ iểm cấm sử dụng làm địa điểm kinh doanh theo quy định từ
điểm a đến điểm h khoản 1 Điều này nhưng không được sự đồng ý của tổ chức,
cá nhân đó hoặc khu vực đó có biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt động
thương mại.
2. N ghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại chiếm dụng trái phép, tự ý xây dựng,
lắp đặt cơ sở, thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại và trưng bày
hàng hóa ở bất kỳ địa đ iểm nào trên đường giao thông và nơi công cộng; lối ra
vào, lối thoát hiểm hoặc bất kỳ khu vực nào làm cản trở giao thông, gây bất tiện
cho cộng đồng và làm mất mỹ quan chung.
3. Trường hợp tiến hành hoạt động thương mại ở các khu vực, tuyến đường hoặc phần
vỉa hè đường bộ được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy hoạch hoặc cho phép
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
9
sử dụng tạm thời thì ngoài việc tuân thủ quy định của Nghị định này, cá nhân hoạt
động thương mại phải bảo đảm thực hiện theo đúng quy hoạch và sự cho phép đó .
4. Cá nhân hoạt động t hương mại phải tuân thủ mệnh lệnh hợp pháp của người thi
hành công vụ trong trường hợp được yêu cầu di chuy ển hàng hóa; phương tiện,
thiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động thương mại để tránh làm cản trở hoặc tắc
nghẽn giao thông trong trường hợp khẩn cấp hoặc vì lý do an ninh và các hoạt
động xã hội khác t heo quy định của pháp luật.
V. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ C ỦA CÁ NHÂN KINH DOANH.
1. Quyền
Theo điều 5 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP, ngày 16 tháng 03 năm 2007:
“Cá nhân hoạt động thương mại được phép kinh doanh các loại hàng hóa, dịch vụ
theo quy định của pháp luật, "
Cá nhân có quyền lựa chọn hình thức, lĩnh vực kinh doanh, tự do giao kết hợp
đồng và các quyền khác phù hợp với quy định của pháp luật.
2. Nghĩa vụ
Theo Điều 7 Nghị định số 39/2007/NĐ-CP, ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ
Trong hoạt động thương mại, cá nhân hoạt động thương mại phải tuân thủ các quy
định của pháp luật về bảo đảm an ninh, trật tự, an toàn xã hội (bao gồm cả các quy định
về thực hiện nếp sống văn minh), vệ sinh phòng bệnh, môi trường, phòng cháy, chữa
cháy, phòng, chống t hiên t ai và giao thông vận tải. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động
thương mại:
a) Thực hiện các hoạt động thương mại bất hợp pháp hoặc theo cách thức gây rối trật tự
ảnh hưởng xấu đến môi trường, sức khoẻ, an toàn và phúc lợi chung của cộng đồng;
b) Sử dụng các phương t iện điện tử để thực hiện các hoạt động thương mại và
hoạt động có liên quan đến thương mại xâm phạm lợi ích của người tiêu dùng,
xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ hoặc làm ảnh hưởng đến quyền bảo mật thông t in
cá nhân.
Khi kinh doanh lưu động, cá nhân hoạt động t hương mại phải đặt, để các phương
tiện di chuyển, thiết bị, dụng cụ bán hàng và hàng hóa ngăn nắp, trật tự; phải có dụng cụ
đựng rác và chất thải phù hợp. Nghiêm cấm cá nhân hoạt động thương mại thực hiện các
hành vi sau đây trong hoạt động kinh doanh lưu động:
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
10
a) Đeo bám, nài ép, chèo kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời nói hoặc
cử chỉ thô tục, bất lịch sự với khách;
b) Tụ tập đông người hoặc dùng loa phóng thanh, chiêng, trống, còi, kèn và các
phương tiện tăng âm khác cổ động, quảng cáo cho hoạt động kinh doanh lưu động
mà chưa cam kết với chính quy ền địa phương nơi tiến hành các hoạt động này về
việc sử dụng đúng mục đích và bảo đảm trật tự và an toàn xã hội;
c) Rao bán rong, rao làm dịch vụ lưu động gây ồn tại nơi công cộng và ảnh hưởng
đến sự yên tĩnh chung trong khoảng thời gian từ 22 giờ đến 5 giờ sáng hôm sau;
d) In, vẽ, viết lên tường; treo (chăng, dựng) cờ, băng rôn, pa nô, áp phích, biển hiệu,
biển quảng cáo trái quy định của pháp luật, không phù hợp với thuần phong mỹ
tục và ảnh hưởng xấu đến mỹ quan chung;
e) Sử dụng các phương tiện di chuyển, t hiết bị, dụng cụ thực hiện các hoạt động
thương mại không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật, an toàn, vệ sinh, ảnh hướng xấu
đến mỹ quan chung;
f) Đổ chất thải, phóng uế bừa bãi; vứt hoặc để các phương tiện di chuyển, thiết bị,
dụng cụ thực h iện các hoạt động thương mại, bao bì và dụng cụ gói, đựng hàng
khác, giấy, rác, hàng hóa, chất béo, mỡ động vật và các đồ vật khác ra đường giao
thông, xuống sông, cống rãnh hoặc bất kỳ khu vực nào gây ô nhiễm môi trường,
làm cản trở lưu thông, gây bất tiện cho cộng đồng;
g) Nấu ăn, ngủ, nghỉ ở phần đường bộ dành cho người và phương tiện tham gia giao
thông; lối đi, chiếu nghỉ cầu thang nhà chung cư; nhà chờ xe buýt; nơi hoạt động
văn hóa, giải trí, vui chơi công cộng làm ảnh hường xấu đến mỹ quan chung và
trật tự, an toàn xã hội;
h) Lợi dụng trẻ em, người tàn t ật để thực hiện các hoạt động thương mại.
VI. TRÁCH NHIỆM C ỦA CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT
ĐỘNG CỦA CÁ NH ÂN HOẠT ĐỘNG THƯƠNG MẠI
1. Trách nhi ệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá
nhân hoạt động thương mại.
Theo Điều 8 nghị định số 39/2007/NĐ-CP, ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ
Giao Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp xã)
chịu trách nhiệm trực tiếp quản lý các hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
11
thương mại trên địa bàn theo quy định của N ghị định này và pháp luật có liên quan.
Cụ t hể bao gồm các công việc sau đây:
a) Lập sổ theo dõi cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn quản lý (bao gồm cá
nhân hoạt động thương mại cư trú trên địa bàn và cá nhân ở nơi khác thường
xuyên đến địa bàn quản lý hoạt động thương mại) và tình hình hoạt động, chấp
hành pháp luật của các đối tượng này.
b) Tuyên truy ền, phổ biến chủ trương, chính sách và quy định pháp luật liên quan về
quản lý cá nhân hoạt động thương mại tới đối tượng trực tiếp thực hiện, cán bộ
quản lý và t oàn thể nhân dân trên địa bàn.
c) Phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý, các tổ chức và cá nhân có thẩm quy ền
và trách nhiệm trong việc quản lý cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn.
d) Triển khai thực h iện quy hoạch, kế hoạch và phân công trách nhiệm quản lý hoạt
động thương mại cụ thể của cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn theo
hướng dẫn và phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
e) Thông báo công khai, rộng rãi các khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm hoặc cho
phép cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại.
f) Triển khai thực h iện các giải pháp tổ chức hoạt động thương mại và hình thức
quản lý phù hợp, bảo đảm hoạt động bình thường của các khu vực, tuy ến đường,
địa điểm cấm hoặc cho phép cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại; bảo
đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động hợp pháp của cá nhân hoạt động thương
mại trên địa bàn quản lý.
g) Thực hiện các giải pháp tổ chức, quản lý bảo đảm cho cá nhân hoạt động thương
mại tuân thủ đúng các quy định về phạm vi hoạt động được quy định trong Nghị
định này; không tự ý bố trí sắp xếp và để cho cá nhân thực hiện các hoạt động
thương mại tại các khu vực, t uyến đường, địa điểm bị cấm theo quy định của Nghị
định này.
h) Thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, phí và lệ phí đối với cá nhân hoạt
động thương mại trên địa bàn quản lý.
i) Kiểm tra, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân hoạt động thương mại
theo thẩm quyền.
j) Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên về tình hình phát triển, tổ chức, quản lý và hoạt động của cá nhân
hoạt động thương mại trên địa bàn và kiến nghị các vấn đề liên quan đến việc quản
lý hoạt động của các đối tượng này.
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
12
2. Trách nhi ệm của các Bộ, ngành và Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện trong
quản lý nhà nước đối với cá nhân hoạt động thương mại.
Theo Điều 8 nghị định số 39/2007/NĐ-CP, ngày 16 tháng 03 năm 2007 của Chính phủ
a) Các Bộ ngành trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, có trách nhiệm
hướng dẫn cụ thể việc thực hiện quản lý nhà nước về các hoạt động thương mại
của cá nhân hoạt động thương mại theo quy định của Nghị định này.
b) Bộ Thương mại có trách nhiệm theo dõi, giám sát việc thực hiện N ghị định này.
c) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh; Ủy ban nhân dân huy ện, quận, thị xã, thành phố thuộc
tỉnh (gọi tắt là Ủy ban nhân dân cấp huyện) thực hiện việc quản lý nhà nước về các
hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại tại địa phương theo
hướng dẫn và phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên. Cụ thể bao gồm
các công việc sau đây:
- Chỉ đạo, hướng dẫn và đôn đốc, kiểm tra Ủy ban nhân dân cấp dưới trong việc
thực hiện các quy định về quản lý hoạt động thương mại của cá nhân hoạt động
thương mại trên địa bàn;
- Xây dựng quy hoạch và kế hoạch, phân công trách nhiệm, phân cấp quản lý hoạt
động thương mại của cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn;
- Kịp thời đưa ra các giải pháp tổ chức hoạt động thương mại và hình thức quản lý
phù hợp, bảo đảm hoạt động bình thường của các khu vực, tuyến đường, địa điểm
cấm hoặc cho phép cá nhân thực hiện các hoạt động thương mại;
- Xử lý các hành vi vi phạm pháp luật của cá nhân hoạt động thương mại vượt thẩm
quyền của Ủy ban nhân dân cấp dưới;
- Định kỳ hoặc đột xuất tổng hợp, báo cáo theo yêu cầu của cơ quan quản lý nhà
nước cấp trên về tình hình phát triển, tổ chức, quản lý và hoạt động của cá nhân
hoạt động t hương mại tại địa phương; kiến nghị các vấn đề liên quan đến việc
quản lý hoạt động của các đối tượng này.
d) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hoặc cơ quan được Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ủy quy ền
quy định thời gian và chỉ đạo việc lắp đặt biển cấm cá nhân thực hiện các hoạt
động thương mại tại các khu vực, tuyến đường theo quy định tại điểm h khoản 1
Điều 6 Nghị định này.
e) Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định cụ thể việc quy hoạch và cho phép cá nhân sử
dụng tạm thời các khu vực, tuyến đường và phần vỉa hè đường bộ trên địa bàn để
thực hiện các hoạt động thương mại phù hợp với điều kiện thực tế của địa phương
nhưng không được làm ảnh hướng đến trật tự, an toàn giao thông.
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
13
VII. THỰC TRẠNG CỦA VIỆC THI HÀNH LUẬT KINH DOANH C Á THỂ
HIỆN N AY.
1. Việc thi hành luật của các cá nhân kinh doanh:
a) Vi Phạm về hàng hóa, dịch vụ kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại:
Hàng lậu, hàng giả, hàng không rõ xuất xứ, hàng quá thời hạn sử dụng,
hàng không bảo đảm điều kiện vệ s inh an toàn thực phẩm theo quy định của pháp
luật; hàng không bảo đảm chất lượng, bao gồm hàng mất phẩm chất, hàng kém
chất lượng, hàng nhiễm độc và động, thực vật bị dịch bệnh
Tại các đô thị lớn, quán ăn vỉa hè mọc lên rất nhiều, dù mất vệ sinh nhưng
luôn đông khách. Các quy định về xử phạt hành vi vi phạm liên quan đến thức ăn
đường phố đều không khả thi
Theo ngành y tế TPHCM , việc quản lý quán ăn đường phố rất khó khăn. Cơ
quan chức năng đã cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện an toàn vệ sinh thực phẩm
cho những cơ sở, quán ăn có địa chỉ rõ ràng; còn những gánh hàng rong, quán vỉa
hè “di động” thì chưa thể kiểm soát được.
Theo kết quả điều tra do Cục An toàn Vệ sinh Thực phẩm thực hiện, thức
ăn chín đường phố Hà Nội có tỉ lệ nhiễm khuẩn E.coli từ 70% - 90% với món nộm
thập cẩm, nem chua, giò, nem chạo... Cũng theo điều tra này, bàn tay người làm
món rất bẩn.
Tại Hà Nội, tỉ lệ bàn t ay người làm thức ăn đường phố nhiễm E.coli chiếm
tới hơn 40%. Các chuyên gia thực phẩm cho rằng với thực trạng chế biến thức ăn
đường phố như vậy, nguy cơ thực khách bị ngộ độc t hực phẩm, nhiễm bệnh đường
ruột, nhiễm các loại giun, sán là điều khó tránh khỏi.
b) Vi ph ạm về địa điểm kinh doanh của cá nhân hoạt động thương mại
Theo quy định của pháp luật, vỉa hè là để cho người đi bộ. Thế nhưng, thực
tế rất nhiều đoạn vỉa hè bị lấn chiếm công khai, đẩy
Việc vỉa hè b ị lấn chiếm, đẩy người đi bộ xuống lòng lề đường làm tăng
nguy cơ tai nạn giao t hông. Điển hình là trường hợp bà Nguyễn Thị Sanh, ngụ P.4,
Q.Gò Vấp, buổi tối đi bộ ở Công viên Gia Định, do tránh những “quán ăn di
động” trên vỉa hè đường Hoàng Minh Giám đã bị xe máy đâm gãy chân, chấn
thương ở đầu, phải nằm viện hơn một tháng.
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
14
Trở lại Công viên Gia Định vào tối cuối tuần đầu tháng 7, chúng tôi nhận
thấy tình trạng hàng quán lấn chiếm lòng lề đường Hoàng Minh Giám ngày càng
trầm trọng. Người dân thường đến vui chơi t ại công viên này nhiều lần chứng kiến
những hình ảnh cười ra nước mắt. Khi bị bảo vệ công viên đẩy đuổi, những người
bán hàng rong chỉ cần di chuyển hàng quán xuống đường là bảo vệ không làm gì
được. Bi hài hơn, khi bị lực lượng của P.3, Q.Gò Vấp đuổi thì họ chạy sang phía
bên P.9, Q.Phú Nhuận và ngược lại rồi đứng… cười. Cứ thế, việc đẩy đuổi như
trò… “cút bắt”!
Theo Nghị định số 34 của Chính phủ quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực giao thông đường bộ, hành vi chiếm dụng đường phố để kinh doanh
dịch vụ ăn uống; bày bán hàng hóa, kinh doanh, buôn bán, giữ xe… có thể bị phạt
từ 20 đến 30 triệu đồng. Tại TP.HCM , việc quản lý lề đường được giao cho các
địa phương, với rất đông các lực lượng xử phạt hành vi lấn chiếm như cảnh sát trật
tự, công an phường, thanh tra xây dựng quận - phường… nhưng thực trạng lấn
chiếm lòng lề đường vẫn gây nhiều bức xúc.
Ai cũng hiểu vì cuộc sống mưu sinh cả, nhưng hàng quán mà cứ bày bán
kín cả vỉa hè gây mất ANTT, làm ảnh hưởng đến cuộc sống dân sinh thì không ai
chấp nhận được. Tối đến người dân chúng tại khu phố muốn đi bộ thì người ta đã
bày bán hàng kín hết cả vỉa hè, không còn lối mà đi. Rất nhiều lần người dân kiến
nghị lên phường, lên quận thì thỉnh thoảng CA phường có đi tuần tra nhưng chẳng
xử lý gì ngoài việc thu vài bộ bàn ghế của người bán hàng. Khi CA đi rồi thì đâu
lại vào đấy.
Những đoạn vỉa hè bị lấn chiếm nghiêm trọng, vừa làm mất mĩ quan đô thị,
gây cản trở giao thông, gây nguy hiểm cho người tham gia giao thông. Không biết
trên các con đường tại TP HCM còn bao nhiêu đoạn vỉa hè bị lấn chiếm để bán
hàng, nhưng dường như lời kêu ca hay những kiến nghị của người dân sở t ại đều
bị các cơ quan có trách nhiệm bỏ ngoài tai, nếu có sự "tiếp nhận" cũng chỉ là "lấy
lòng dân" hoặc tiếp nhận rồi… để đấy. Để trả lại vẻ đẹp cho những đoạn vỉa hè
này, cũng như đảm bảo an toàn giao thông cho người đi bộ, những người dân
chúng tôi yêu cầu UBND phường, các cơ quan chức năng phải có trách nhiệm.
c) Vi ph ạm về Bảo đảm an ninh, trật tự, vệ sinh, an toàn trong hoạt động của cá
nhân hoạt động thương mại
Đeo bám, nài ép, chèo kéo, tranh giành, gây phiền hà cho khách và có lời
nói hoặc cử chỉ thô tục, bất lịch sự với khách. Bao giờ du khách hết bị làm phiền?
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
15
Một dạng hàng rong khác nữa là kính mát, bưu thiếp, bản đồ, áo thun... đeo
bám du khách nước ngoài. Đeo dai như đĩa và nói thách trên trời. Giành khách
chửi thề vang rân. M iệng thì mời khách nhưng nếu khách mất cảnh giác thì trổ
ngón nghề móc túi khách. Loại hàng rong này thiết nghĩ phải dẹp ngay. Nhưng họ
có vi phạm cụ thể gì đâu để mà dẹp? Họ có lấn chiếm lề đường đâu? Họ có gây ô
nhiễm đường phố đâu? Nếu có gây, thì chỉ làm mang tiếng xấu bộ mặt du lịch Việt
Nam, nhưng luật pháp chưa quy định để xử phạt và cụ thể là địa phương khó mà
có cớ để tịch thu phương tiện bán hàng của họ. Chỉ khi nào họ gây lộn giành
khách, gây rối trật tự công cộng thì mới bị bỏ lên xe về phường lập biên bản!
2. Cơ quan quản lý nhà nước đối với hoạt động của các cá nhân kinh doanh
Trách nhi ệm của Ủy ban nhân dân cấp xã trong quản lý nhà nước đối với cá
nhân hoạt động thương mại
- Chưa lập sổ theo dõi cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn quản lý (bao
gồm cá nhân hoạt động thương mại cư trú trên địa bàn và cá nhân ở nơi khác
thường xuyên đến địa bàn quản lý hoạt động t hương mại) và t ình hình hoạt
động, chấp hành pháp luật của các đối tượng này, nếu có cũng chỉ là hời hợt và
vô trách nhiệm.
- Chưa tuyên truyền, phổ biến chủ trương, chính sách và quy định pháp luật liên
quan về quản lý cá nhân hoạt động thương mại tới đối tượng trực tiếp thực
hiện, cán bộ quản lý và toàn thể nhân dân trên địa bàn.
- Chưa phối hợp chặt chẽ với các cơ quan quản lý, các tổ chức và cá nhân có
thẩm quyền và trách nhiệm trong việc quản lý cá nhân hoạt động thương mại
trên địa bàn.
- Chưa triển khai thực h iện quy hoạch, kế hoạch và phân công trách nhiệm quản
lý hoạt động thương mại cụ thể của cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn
theo hướng dẫn và phân cấp của cơ quan quản lý nhà nước cấp trên.
- Chưa thông báo công khai, rộng rãi các khu vực, tuyến đường, địa điểm cấm
hoặc cho phép cá nhân thực hiện các hoạt động t hương mại, nếu như có thông
báo hay biển cấm thì chỉ để dó không thực hiện triệt để.
- Chưa triển khai thực hiện các giải pháp tổ chức hoạt động thương mại và hình
thức quản lý phù hợp, bảo đảm hoạt động bình thường của các khu vực, tuy ến
đường, địa điểm cấm hoặc cho phép cá nhân thực h iện các hoạt động thương
mại; bảo đảm an ninh, an toàn cho các hoạt động hợp pháp của cá nhân hoạt
động thương mại trên địa bàn quản lý.
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
16
- Chưa thực hiện các giải pháp tổ chức, quản lý bảo đảm cho cá nhân hoạt động
thương mại tuân thủ đúng các quy định về phạm vi hoạt động được quy định
trong N ghị định này; không tự ý bố trí sắp xếp và để cho cá nhân t hực hiện các
hoạt động thương mại tại các khu vực, tuyến đường, địa điểm bị cấm theo quy
định của N ghị định này. Việc thực hiện các quy định của pháp luật về thuế, phí
và lệ phí đối với cá nhân hoạt động thương mại trên địa bàn quản lý còn rất
lỏng lẻo.
- Trao đổi với chúng tôi, một số lãnh đạo địa phương đều phân bua rằng công tác
lập lại trật tự lòng đường, hè phố là việc làm dài hơi; việc áp dụng Nghị định
34 của Chính phủ để xử phạt hành vi chiếm dụng đường phố đối với những
người bán hàng rong là… khó khả thi, bởi mức phạt rất cao trong khi t ài sản
của họ chẳng đáng bao nhiêu nên nhiều người vi phạm sẵn sàng bỏ phương
tiện hành nghề khi bị tịch thu…; thiếu nhân sự, kinh phí đẩy đuổi, chốt giữ…
- Ông Trần Văn Hưởng, Chánh thanh tra xây dựng Q.10, sau khi nhìn nhận quy
định chế tài hành vi lấn chiếm lòng lề đường cao nhằm mang tính răn đe là tốt
thì nại: “Do mức phạt quá cao nên công t ác đốc thu việc nộp phạt rất chật vật,
nhiều người vi phạm tìm đủ mọi cách không nộp phạt, như kéo dài thời gian
đóng phạt, khiếu nại quyết định xử phạt vi phạm hành chính…” và cho rằng
“cấp phường phải có trách nhiệm quản lý địa bàn, kịp thời xử lý các trường
hợp vi phạm…”.
- Ở cấp phường, ông Nguyễn Trung Hiếu, Phó chủ tịch UBND P.12, Q.5, địa
bàn có tình trạng lấn chiếm lòng lề đường khá phức t ạp bởi sự hiện diện của
nhiều bệnh viện lớn hiện hữu (Chợ Rẫy, Hùng Vương, Đại học Y Dược, Răng
Hàm M ặt...), phân bua dù phường đã tổ chức ra quân giữ gìn trật tự, đảm bảo
việc lưu thông, sắp xếp các bến bãi đậu xe, hàng rong, nhưng tình hình chỉ
giảm chứ không chấm dứt hẳn. Theo ông Hiếu, muốn dẹp hẳn tình trạng lấn
chiếm lòng lề đường phải làm lâu dài và đồng bộ giữa các ban ngành, một
mình phường “chỉ như muối bỏ bể", không thể kiểm soát hết…
3. Giải pháp và nhận định của nhóm về áp dụng luật kinh doanh cá thể
Cần Ủy ban, công an phường hỗ trợ quyết liệt hơn trong việc dọn dẹp lòng, lề
đường. Không để tìn h trạng khi lực lượng của phường vừa mới đi khỏi thì t ình trạng
bày bán vẫn tái diễn. Để giải quyết triệt để việc này, đề nghị lãnh đạo chính quyền địa
phương đưa ra biện pháp rõ ràng và quyết liệt hơn.
Các cấp lãnh đạo có thẩm quy ền cần phân công công an, thanh tra xây dựng,
quân sự… thường xuyên chốt trực t ại khu vực để vừa điều hòa giao thông vừa xử lý
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
17
nghiêm việc buôn bán hàng rong. Với những đối tượng vi phạm nhiều lần, phường
tạm thu giữ tang vật và xử phạt hành chính...
Cần nhiều lần chỉ đạo lực lượng thường xuy ên t uần tra các địa đ iểm khu vực
cấm buôn bán và có xử phạt hành chính để tránh tìn h trạng bày bán hàng rong diễn ra.
Thời gian tới. Chính quyền các địa phươn g cần tăng cường lực lượng thanh tra, công
an phường để tuần tra và kiên quyết xử lý nghiêm những trường hợp cố tình vi phạm.
Tại mỗi chính quy ền địa phương cần họp và triệu t ập các cá thể kinh doanh để
truyền đạt kiến thức về luật kinh doanh cá thể, cũng như giải đáp các thắc mắc của họ
để có những biện pháp hữu hiệu nhất.
Nhưng giải pháp hữu hiệu nhất vẫn là t ìm cách bố trí những khu vực riêng biệt
để cá nhân kinh doanh có thể ổn định kinh doanh.
Nhưng nói đi cũng phải nói lại
Hàng rong không chỉ có cái ăn, cái uống. Nó còn phục vụ đủ các nhu cầu của
người mua. Hễ có mua là có bán. Bán tận tay, bán kịp thời. N gười mua là dân ít tiền
thì người bán cũng là dân nghèo khó. N gười mua cần món gì thì người bán sẽ đáp ứng
ngay. M ột cơ hội giao thương nhanh chóng diễn ra. Không cần mặt bằng tốn tiền
thuê, không cần chi phí trang trí, quảng cáo trên báo, đài. Không bandrole, tờ bướm,
không cần đèn chớp đỏ, chớp xanh. Không phải nộp thuế gì hết. Và thuờng người bán
cũng không nói thách nhiều.
Đa số người bán loại này là dân từ các vùng quê nghèo khổ, lên thành phố mưu
sinh độ nhật, và cũng là loại người buôn bán bị chính quy ền "hốt" nhiều nhất vì vi
phạm trật tự lòng lề đường. Đã khổ càng thêm khổ. Vốn liếng đã ít lại nhiều nguy cơ
mất trắng vì không có tiền nộp phạt để lấy lại tài sản, hàng hóa kinh doanh (thực chất
chỉ là cái xe đạp cũ mèm, hay gióng gánh, xoong nồi, chẳng đáng bao nhiêu tiền so
tiền phạt). Loại hàng rong này lại là nguyên nhân gây mất vệ sinh, ô nhiễm môi
trường. Thậm chí không phải là hàng thực phẩm nhưng cũng góp phần lây truy ền
bệnh như bán quần áo cũ.
Một vấn đề đặt ra cho chúng t a là giải quyết như thế nào đối với những người
bán hàng rong loại này? Đối với những người bán các mặt hàng không phải là nhóm
hàng thực phẩm (như quần áo, sách lậu, nón dép, gốm sứ ...), vi phạm là chiếm dụng lề
đường và làm mất vẻ đẹp công cộng thì có cần xử lý mạnh tay như nhau không? Luật
pháp đã không được thực hiện nghiêm minh và công bằng.
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
18
Nhưng nếu nói về hàng rong ăn uống, chỉ đề cập đến người bán nghèo khổ thì
chưa hẳn đủ. Có những xe đẩy tủ kính, inox sáng choang, trên xe đầy tú hụ các món
ăn hấp dẫn, dĩ nhiên là giá không bình dân chút nào, người bán có khi đeo vàng đầy
tay, gia nhân đi xe máy xịn, nhưng vẫn bán rong! Họ là ai? Chắc chắn không phải dân
nhập cư nghèo khó như đã nói ở trên. Có gọi họ là hàng rong được không? Được, bởi
vì họ không bán cố định trong nhà mà đẩy đi bán ở lề đường, thậm chí chiếm luôn cả
lòng đường để kê bàn ghế cho khách ngồi. Không, bởi vì họ không thuộc loại nghèo
khổ, kiếm lời độ nhật. Thôi, tạm gọi họ là “hàng rong cao cấp” vì hầu như họ chẳng
bao giờ bị bắt, bị tịch thu phương t iện. Có thể gặp dạng này ở quanh khu trung tâm
thành phố và nhiều nơi sang trọng khác.”Buôn có ô, bán có dù”. Chỉ khi nào nhà nước
có chiến dịch lớn, được t hông báo ngầm, thì họ tạm xếp gọn lại 1cho qua chiến dịch!
Cuối cùng là dạng hàng rong “chợ trời”. Dọc đường Phó Đức Chính quận 1, họ
bày bán công khai cả ngày đủ các món hàng phụ tùng điện máy, giày dép... Có thể là
hàng chôm chỉa, hàng dỏm đánh bóng lừa bịp khách nhẹ dạ.
Thực sự mà nói, chỉ ở thành phố, nơi đông dân mới có phát s inh nhiều hàng
rong. Hàng rong không chỉ là dạng nghèo như đã kể mà còn biến tướng như bán hàng
bằng xe gắn máy (bán nước ngọt, cà phê ở vòng vòng các khu phố sang trọng như Phú
Mỹ Hưng). Hay bán bằng xe t ải nhẹ đậu dọc lề đường ở các vùng hơi xa trung tâm
(bánh ngọt, thơm, dưa hấu...). Họ có đóng thuế không? Chắc chắn là không.
Nói đến chuyện bắt, t ịch thu hàng hóa bán rong thì có lẽ người ta nghĩ nhiều
đến những người bán rong buổi tối, khi mặt trời đã lặn,khi giờ hành chính đã khép,
nhưng lực lượng trật tự đô t hị của phường vẫn còn hoạt động sôi nổi. Khi “xe cây”
của phường chạy qua (có lẽ chỉ những quý độc giả lứa tuổi trung niên trở lên mới có
thể liên tưởng đến danh từ “xe cây” hồi trước 1975), t hì “hàng rong cao cấp” vẫn bình
chân như vại, chỉ “hàng rong tép riu”, “hàng rong nhái bén” nếu không nhanh mắt,
nhanh tay tém dẹp lẹ thì chắc chắn hàng hóa, phương tiện bán hàng sẽ được hân hạnh
lên xe cây về nghỉ ngơi ở kho tang vật. Bán hàng lấn chiếm lề đường thì phải bị tịch
thu, mặc dù có khi cái lề đường rộng mênh mông, miếng nilon trải ra bày bán chỉ vỏn
vẹn 1 mét vuông. Nhưng vẫn là vi phạm. Cái đáng nói ở đây là hàng rong cao cấp.
Khách bộ hành phải “xuống đường” chen chân cùng xe cộ dập dìu, vì lề đường để
dành cho bàn, ghế, dù... .thậm chí nắp cống cũng bị xây bít để khách ăn không bị mùi
mêtan xộc vào mũi. Mưa lớn, nước mưa không có đường rút, đường biến thành sông
là vì thế !
Bán hàng rong cò con như trên chẳng ai làm giàu được, chỉ cầu mong có chén
cơm, bát cháo sống qua ngày, bán để kiếm chút đồng lời làm người lương thiện, để
tránh cảnh “bần cùng sinh đạo tặc”. Chỉ mong sao nhà nước tạo nhiều công ăn việc
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
19
làm hay tạo lập nơi chốn cho người cùng khổ buôn bán hợp pháp trong hoàn cảnh quá
khốn khó này.
Thay cho lời kết, chúng tôi xin nêu kinh nghiệm quy hoạch những gánh hàng
rong của một số nước châu Á để chúng ta có thể tham khảo:
Ở M alaysia, chính phủ đã hình thành kế hoạch về người bán hàng rong từ năm
1990. Theo đó, thành phố Kula Lumpur đưa người bán rong vào các trung t âm và chợ
để họ buôn bán ổn định và được cấp giấy phép; người bán hàng rong được vay vốn để
nâng cấp phương tiện bán hàng và tổ chức huấn luyện để cung cấp kiến thức về vệ
sinh an toàn thực phẩm. Còn tại thành phố Calcutta của Ấn Độ, chương trình nâng cao
chất lượng và sự an toàn thức ăn bán hàng rong của Viện Vệ s inh và y tế công cộng
đã giúp thành phố quản lý toàn bộ và nâng cấp hàng rong nhờ vào những biện pháp
sau: Người bán hàng rong được hội những người bán hàng rong cấp một thẻ chứng
nhận có dán ảnh; người bán hàng rong được phép bán trên các lề đường do cảnh sát
quy định; chính quyền cung cấp nước sạch, bố trí phương tiện xử lý rác và nước thải
cho người bán hàng rong; người bán hàng rong được vay tiền của ngân hàng để mua
xe bán hàng, người vay được trả góp nhiều năm; tổ chức các khóa huấn luyện cho
người bán hàng rong. Nội dung chương trình huấn luyện được nghiên cứu và kiểm
nghiệm để đảm bảo kết quả; hình thành cơ chế hợp tác giữa nhiều thành phần gồm
người bán hàng rong, đại diện của họ với người tiêu dùng, cảnh sát và cơ quan phụ
trách về y tế và vệ sinh công cộng.
Sức mạnh của những "gánh hàng rong" là ở chỗ đó! Nó có thể kết nối trực tiếp,
có thể phân phối hàng ngay tại nhà người tiêu dùng với giá cả rất phải chăng. Nếu
"nhân rộng mô hình" này lên, Nhà nước sẽ có được một giải pháp hữu hiệu kích cầu
tiêu dùng. Đối với kinh tế thị trường, khâu phân phối là một phân khúc cực kỳ quan
trọng. Có hang tốt, giá rẻ mà thiếu cách thức và phương tiện phân phối, thì
việc quay đồng vốn của những nhà sản xuất sẽ gặp rất nhiều khó khăn, và nền kinh tế
cũng không thể lưu thông như dòng chảy một con sông lớn được.
Chính những người bán hàng rong trong cả nước sẽ là một lực lượng lớn, nếu
ta biết tổ chức, cho vay vốn ưu đãi và tạo điều kiện di chuyển tốt hơn cho họ, đó sẽ là
một lực lượng "phân phối nhân dân". Đó có thể coi là biện pháp làm "kinh tế theo
kiểu du kích", lấy sự linh động gọn nhẹ ít vốn và chăm chỉ, cạnh tranh với những
chuỗi phân phối bằng những hiệu t ạp hóa bất động như những "lô cốt".
Và t ại sao không thể tổ chức để bán hàng rong theo "chuỗi", với những điểm
hậu cần cung ứng và một lực lượng đông đảo những người bán hàng. Họ không phải
thuộc "biên chế" cụ thể nào, nhưng họ được sự hỗ trợ để nâng cấp "gánh hàng rong",
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
20
được đa dạng hóa sản phẩm và được cung cấp hàng trả chậm. Dĩ nhiên, họ phải tuân
thủ luật giao thông hay luật vệ s inh môi trường, vệ sinh đường phố…
Nếu cứ theo cách "không quản lý được thì cấm" như lâu nay, thì chính chúng
ta đang tự chặt tay chân mình trong khi cần rất nhiều giải pháp cụ thể và hữu hiệu để
vượt qua khủng hoảng. Và, "gánh hàng rong" chính là một trong những giải pháp hữu
hiệu ấy.
PHẦN B: HỘ KINH DOANH
I. KHÁI N IỆM, ĐỐI TƯỢNG, QUY MÔ:
1. Khái niệm:
Theo điều 49 của Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 cuả Chính phủ:
“Hộ kinh doanh do một cá nhân là công dân Việt Nam hoặc một nhóm người
hoặc một hộ gia đình làm chủ, chỉ được đăng ký kinh doanh tại một địa điểm, sử dụng
không quá mười lao động, không có con dấu và chịu nghĩa vụ bằng toàn bộ t ài sản
của mình đối với hoạt động kinh doanh”
2. Đối tượng:
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
21
Đối tượng của hộ kinh doanh bao gồm:
- Cá nhân
- Nhóm người
- Hộ gia đình
Khi tiến hành hoạt động kinh doanh cá nhân hoặc chủ hộ gia đ ình hay người đại diện
của nhóm sẽ đứng ra thực hiện quyền và nghĩa vụ đối với hộ kinh doanh
3. Qui mô của Hộ Kinh doanh:
Chính từ khái niệm về Hộ kinh doanh, chúng ta thấy rằng Hộ Kinh doanh có qui mô
nhỏ, không được mở văn phòng đại diện hay chi nhánh mà chỉ kinh doanh t ại địa
điểm đã đăng ký. Hộ Kinh doanh được quyền thuê mướn lao động nhưng không
vượt quá 10 người.
II. QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ C ỦA HỘ KINH DOANH
1. Quyền:
- Quyền lựa chọn ngành nghề, mặt hàng kinh doanh phù hợp với điều kiện và khả
năng của mình miễn sao nó nằm trong khuôn khổ pháp luật cho phép.
- Quyền đăng ký kinh doanh và được nhà nước bảo hộ hoạt động kinh doanh hợp pháp:
Theo điều 50 của Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ:
“Công dân Việt Nam đủ 18 tuổi, có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự đầy
đủ; các hộ gia đình có quyền thành lập hộ kinh doanh và có nghĩa vụ đăng ký hộ kinh
doanh theo quy định”
- Quyền sử dụng phần thu nhập hợp pháp từ hoạt động kinh doanh.
- Quyền thuê mướn lao động t heo nhu cầu kinh doanh nhưng không được vượt quá
số lao động cho phép.
2. Nghĩa vụ
- Xin phép kinh doanh theo qui định (xem phần III)
- Kinh doanh đúng với nội dung trong đăng ký kinh doanh.
- Ghi chép sổ sách, kế toán và sử dụng hoá đơn, chứng từ theo qui định của nhà
nước.
- Nộp thuế và các nghĩa vụ tài chính khác.
III. ĐĂNG KÝ HỘ KINH DOANH
Theo điều 52 của Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 cuả Chính phủ:
1. Nội dung Giấy đề nghị đăng ký hộ kinh doanh bao gồm:
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
22
a) Tên hộ kinh doanh, địa chỉ địa điểm kinh doanh;
b) Ngành, nghề kinh doanh;
c) Số vốn kinh doanh;
d) Họ, tên, số và ngày cấp Giấy CMND, địa chỉ nơi cư trú và chữ ký của các cá nhân
thành lập hộ kinh doanh đối với hộ kinh doanh do nhóm cá nhân thành lập, của cá
nhân đối với hộ kinh doanh do cá nhân thành lập hoặc đại diện hộ gia đình đối với
trường hợp hộ kinh doanh do hộ gia đình thành lập.”
Đối với những ngành, nghề phải có chứng chỉ hành nghề, thì ngoài giấy tờ nêu
trên phải có bản sao chứng chỉ hành nghề của cá nhân hoặc đại diện hộ gia đình.
Đối với những ngành, nghề phải có vốn pháp định thì ngoài các giấy tờ nêu
trên phải có bản sao văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm
quyền.
2. Điều kiện được cấp gi ấy chứng nhận hộ kinh doanh:
Theo điều 52 của Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 cuả Chính phủ:
a) Ngành, nghề kinh doanh không thuộc danh mục ngành, nghề cấm kinh doanh;
b) Tên hộ kinh doanh dự định đăng ký phù hợp quy định tại Điều 56 Nghị định này;
c) Nộp đủ lệ phí đăng ký theo quy định.
Nếu hồ sơ không hợp lệ, trong 5 ngày làm việc (từ ngày nhận hồ sơ, cơ quan ĐKKD
phải thông báo rõ nội dung cần sửa, bổ sung bằng văn bản cho người thành lập hộ kinh
doanh.
3. Quyền khiếu nại khiếu nại, tố cáo khi không được cấp Giấy chứng nhận đăng ký
hộ kinh doanh
Nếu sau thời hạn nhận ĐKKD mà hộ kinh doanh không nhận được Giấy CNĐK hoặc
không nhận được thông báo yêu cầu sửa đổi, bổ sung hồ sơ thì người đăng ký hộ kinh
doanh có quyền khiếu nại theo quy định của pháp luật.
IV. CHUYỂN ĐỊA ĐIỂM, TẠM DỪNG VÀ CHẤM DỨT KINH DOANH
1. Chuyển địa điểm kinh doanh:
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
23
Khi muốn chuyển địa điểm, hộ kinh doanh phải nộp lại giấy CNĐKKD cho cơ
quan quản lý cấp huyện đã cấp và đồng thời tiến hành ĐKKD tại nơi đặt địa điểm mới.
Nếu chuyển địa điểm trong cùng huyện thì hộ kinh doanh phải làm thủ tục
thông báo để được cấp giấy CN đăng ký kinh doanh mới.
2. Tạm dừng kinh doanh:
Theo điều 55 của Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 cuả Chính phủ:
“ Trường hợp tạm ngừng kinh doanh từ ba mươi ngày trở lên, hộ kinh doanh
thông báo với cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã đăng ký kinh doanh và
cơ quan thuế trực tiếp quản lý. Thời gian tạm ngừng kinh doanh không được quá một
năm”
3. Chấm dứt kinh doanh:
Theo điều 55 của Nghị định 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 cuả Chính phủ:
“Khi chấm dứt hoạt động kinh doanh, hộ kinh doanh phải nộp lại bản gốc Giấy
chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh cho cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện nơi đã
đăng ký, đồng thời thanh toán đầy đủ các khoản nợ, gồm cả nợ thuế và nghĩa vụ tài
chính chưa t hực hiện.”
V. NHẬN XÉT & KIẾN NGHỊ:
Trong quá trình nghiên cứu Nghị định 43/2010/ND-CP, chúng tôi đã nhận thấy
một số vấn đề bất cập và xin nêu ra một số kiến nghị như sau:
1/ Theo điều 49 của Nghị định 43/2010/ND-CP.
- Hộ kinh doanh chỉ được đăng ký tại một địa điểm , sử dụng không quá 10 lao động.
- Không có con dấu ,
Việc này sẽ làm cho hộ kinh doanh phần nào bị hạn chế trong giao dịch hợp đồng lớn và
dễ bị phạm luật khi sử dụng thực t ế hơn 10 lao động.
Kiến nghị:
- Nên khuyến khích và tuyên truyền về việc những hộ kinh doanh có đủ năng lực
quản lý và năng lực tài chính tiến đến thành lập doanh nghiệp tư nhân hay công ty.
- Dựa trên một phần cái cớ không có con dấu, bên cạnh những lợi ích khác như ký
hợp đồng mua bán lớn cần có con dấu trong giao dịch .v.v.,. Cơ quan thuế và quản
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
24
lý thị trường nên quản lý được số liệu kinh doanh số cụ thể để có cơ sở thông t in
mà khuyến khích họ lên DNTN hay Công ty TNHH .v.v…( vì dựa trên số liệu thu
thập quản lý ta mới biết được qui mô hoạt động của họ, từ đó có giải pháp để nâng
cấp họ lên thành DNTN Hay Công ty v.v.
2/ Theo điều 49 của Nghị định 43/2010/ND-CP.
- Hộ kinh doanh có sử dụng thường xuyên hơn mười lao động phải chuyển đổi sang
hoạt động theo hình thức doanh nghiệp.
- Trong thực tế có những hộ kinh doanh thường xuyên hoạt động hơn mười lao
động nhưng họ không khai báo đúng mà nói đó chỉ là lực lượng lao động thuê
mướng mang tính thời vụ hay tức t hì để giải phóng công việc cục bộ nên không
phải là thường xuyên , chưa kể cán bộ phường xã vì cả nể hay mối quan hệ địa
phương nên cũng chưa quyết tâm trong từng trường hợp nên vẫn có khe hở cho
việc này.
Kiến nghị:
Cán bộ xã , phường có chức năng trong việc này cần phải có phương thức cũng như
cách thức quản lý vấn đề này mà từng bước động viên khuy ến khích , giải thích để họ
hiểu hơn về việc chuyển lên DNTT hay công ty .v.v.
3/ Theo điều 49 của Nghị định 43/2010/ND-CP.
- Đối với hộ gia đình sản xuất nông , lâm , ngư v.v. không phải đăng ký kinh doanh
trừ trường hợp kinh doanh ngành nghề có điều kiện.
- Điều này không ổn cho người đầu tư vào lĩnh vực chăn nuôi gia súc gia cầm và
thủy sản nước ngọt. Vì trước đó 3 năm, 5 năm thì cấp phép cho hộ kinh doanh
hoạt động kinh doanh. Họ đã bỏ ra tiền tỷ đầu tư trang trại làm ăn, nhưng sau đó
mọi thứ biến đổi và họ bị xếp vào loại ảnh hưởng môi trường, nên không cấp phép
hoạt động lại. Việc này đã làm tổn thất to lớn cho người chăn nuôi với khối tài sản
khổng lồ, bên cạnh đó sẽ bất tiện về thủ tục xin vay ưu đãi sản suất nông nghiệp sẽ
không được tạo điều kiện giải quyết từ ngân hang do lấy đâu ra giấy phép kinh
doanh mà khai báo v.v., dẫn tới thiếu vốn bổ sung mở rộng sản suất
Kiến nghị :
Địa phương phải có chiến lược qui hoạch từ đầu một cách dài hạn, nhưng vì
thẩm quyền cấp huyện cấp phép cho hộ kinh doanh, nên quyền hạn, nhân lực không
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
25
đủ lớn để xây dựng chiến lược qui hoạch cụ thể, bền vững để hộ kinh doanh không bị
tổn thất như vậy. Nên chăn những hộ kinh doanh chăn nuôi và thủy sản khi cấp huy ện
cấp phép nên chăng linh hoạt phối hợp với cấp tỉnh để quiu hoạch vùng chăn nuôi bền
vững cho họ.
4/ Theo điều 50 của Nghị định 43/2010/ND-CP.
- Cá nhân, hộ gia đình tại khoản 1 điều này chỉ được đăng ký một hộ kinh doanh
trong phạm vi toàn quốc
- Điều này sẽ làm hạn chế tính phát triển của hộ kinh doanh.
Kiến nghị :
Nên khuyến khích và tuyên truyền về việc thành lập DNTN hay công ty thì tốt hơn .
5/ Theo điều 50 của Nghị định 43/2010/ND-CP.
- Phường, Xã trực tiếp quản lý hộ kinh doanh, giao và thu thuế khoán từ hộ kinh
doanh. Nên nó thiên về cảm tính, suy đoán rồi khoán mà không có cơ sở định tính
một cách thuy ết phục, nghĩa là việc giao khoán thuế và thu thuế sẽ dễ phát s inh
tiêu cực.
- Trong thực tế vẫn có nhiều hộ kinh doanh hoạt động có doanh số rất lớn , nhưng
khi khai báo cán bột thu thuế cấp phường , xã thì họ chỉ khai con số nhỏ để việc
thực hiện nghĩa vụ thuế được hưởng lợi hơn . Điều này cũng không chính xác
trong việc thực hiện t huế thu nhập cá nhân , nên đây cũng là điểm cần suy nghỉ.
Kiến nghị :
- Phải đào tạo cán bộ thuế và quản lý thị trường có trình độ chuyên môn cao , năng
lực và nhân lực đủ mạnh để dáp ứng nhiệm vụ. Đồng thời trang bị công nghệ
thông tin vào quản lý đến cấp xã phường. Bên cạnh đó cần tuyên truyền vận động
sâu rộng cũng như đào tạo hộ kinh doanh thêm kiến thức tổ chức quản lý , lợi ích
của việc nâng cấp thành DNTN hay cty TNHH v.v.
6/ Theo điều 56 của Nghị định 43/2010/ND-CP.
- Tên hộ kinh doanh bằng tiếng Việt và không trùng trong phạm vi huyện.
Điều này làm hạn chế việc tìm kiếm được cái t ên hay, có nghĩa mà không bị
trùng trong Huyện. Chưa kể tên này chỉ có quy định trong Huyện, còn ngoài Huy ện
thì sẽ trùng vô số kể , nó dễ có sự nhằm lẫn tên các cty và dễ xảy ra những nhầm lẫn
vô tình hay cố ý dẫn tới đụng chạm không nên.
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
26
Kiến nghị :
Cho đặt tên cả tiếng nước ngoài và phạm vi tên là trên toàn quốc không được trùng, nhằm
hạn chế sự va chạm nhầm lẫn.(đăng ký quyền sở hữu thương hiệu hay tên cty v.v.)
Thay lời kết
Nhìn chung, cá nhân hoạt động thương mại cũng như hộ kinh doanh vẫn tồn tại
ở Việt Nam là do vốn liếng, tập quán và trình độ nhận thức của người dân. Họ muốn
dựa vào đồng vốn ít ỏi của mình để kiếm sống qua ngày vì xã hội chưa đáp ứng đủ
nhu cầu công việc của họ. Họ quen với tập quán thích tự chủ trong làm ăn buôn bán,
tự làm theo kiểu cá nhân hay gia đình, không cần quản lý phức tạp cũng như sổ sách
tính toán đơn giản. Về trình độ nhận thức, họ đa phần xuất than từ người dân lao động
có trình độ chuyên môn chưa đầy đủ cũng như cơ hội để nắm bắt, tiếp cận những loại
hình doanh nghiệp tiến bộ hơn đòi hỏi tầm quãn lý cao hơn, tần nhìn cần xa hơn với
quy mô lớn hơn.
Song song đó, nhà nước ta vẫn ban hành luật chi phối t hì chúng t a cũng hiểu
được tính cần thiết duy trì loại hình cá nhân hoạt động thương mại và hộ gia đình
trong bối cảnh nước ta còn đang trên đà phát triển. Nó vẫn đã và đang góp phần
không nhỏ vào sự phát triển kinh t ế như lời mở đầu đã nêu, Đồng thời nó cũng góp
phần giải quyết phần nào về nhu cấu việc làm cho xã hội Việt Nam, một xã hội đang
phát triển với dân số khá đông.
Nhưng thiết nghĩ, theo đà phát triển kinh tế và xã hội thì loại hình cá nhân hoạt
động thương mại và hộ gia đình không còn phù hợp và dần cần được thay thế bằng
những loại hình doanh nghiệp quy mô hơn, hiện đại hơn, trình độ văn minh tiến bộ
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
27
hơn. Các loại hình doanh nghiệp như công ty TNHH, công ty cổ phần, t ập đoàn cần
được phát triển trong nền kinh t ế và xã hội phát triển ngày càng cao hơn thong qua
việc để cho cá nhân hoạt động thương mại và hộ gia đình được tiếp cận nguồn vốn
cũng như kiến thức quản lý hiện đại, dần hình thành tập quán kinh doanh mới tiếp cận
thế giới. Thực t ế cũng đã có như Công ty CP tập đoàn Thiên Long, Công ty CP Kinh
Đô … đều phát triển từ loại hình hộ kinh doanh.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Luật Kinh doanh
Tác giả: Luật sư – Tiến sĩ Trần Anh Tuấn
Luật sư – Thạc sĩ Lê M inh Nhựt
2. Luật Kinh doanh
Tác giả: ThS. Nguyễn Thị Khế
ThS. Bùi Thị Khuyên
3. Nghị định 39/2007/NĐ-CP ngày 16/3/2007 của Chính phủ.
4. Nghị định 34
5. Nghị định số 43/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ.
6. Website: + vnexpress.net
+ baomoi.vn
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
28
PHỤ LỤC
Mẫu giấy đề nghị đăng ký Hộ Kinh doanh
CỘNG HÒ A XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
…., ngày … tháng … năm………
GIẤY ĐỀ NGHỊ ĐĂNG KÝ HỘ KINH DO ANH
Kính gửi: (Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp huyện)
Tôi là (ghi họ tên bằng chữ in hoa): …....................…………….. Giới t ính: ...................
Sinh ngày: …../…../……. Dân tộc: ………………… Quốc tịch: .....................................
Chứng minh nhân dân số: ..................................................................................................
Ngày cấp: …../…... /…….. Nơi cấp: ..................................................................................
Giấy tờ chứng thực cá nhân khác (nếu không có CMND): ................................................
Số giấy chứng thực cá nhân : ..............................................................................................
Ngày cấp: …../…... /…… Ngày hết hạn: ……/...…/…… Nơi cấp: ...................................
Nơi đăng ký hộ khẩu thường trú:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp /thôn: .......................................................................................
Xã/Phường/Thị trấn: ..........................................................................................................
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
29
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ........................................................................
Tỉnh/Thành phố: .................................................................................................................
Chỗ ở h iện tại:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp /thôn: .......................................................................................
Xã/Phường/Thị trấn: ..........................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ........................................................................
Tỉnh/Thành phố: .................................................................................................................
Điện thoại: …………………………………. Fax: ............................................................
Email: ………………………………………. Website: ....................................................
Đăng ký hộ kinh doanh với các nội dung sau:
1. Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): ..................................................................
2. Địa điểm kinh doanh:
Số nhà, đường phố/xóm/ấp /thôn: .......................................................................................
Xã/Phường/Thị trấn: ..........................................................................................................
Quận/Huyện/Thị xã/Thành phố thuộc tỉnh: ........................................................................
Tỉnh/Thành phố: .................................................................................................................
Điện thoại: ………………………………………. Fax: ....................................................
Email: …………………………………………… Website: .............................................
3. Ngành, nghề kinh doanh: ............................................................................................
4. Vốn kinh doanh:
Tổng số(bằng số; VNĐ): ....................................................................................................
Phần vốn góp của mỗi cá nhân (đố i với trường hợp hộ kinh doanh do một nhóm cá nhân góp vốn
thành lập; kê khai theo mẫu): Gửi kèm
Tôi và các cá nhân tham gia thành lập hộ kinh doanh cam kết:
- Bản thân không thuộc diện pháp luật cấm kinh doanh; không đồng thời là chủ hộ kinh doanh
khác; không là chủ doanh nghiệp tư nhân; không là thành viên hợp danh của công ty hợp
danh (trừ trường hợp được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại);
- Địa điểm kinh doanh thuộc quyền sở hữu/quyền sử dụng hợp pháp của tôi và được sử dụng
đúng mục đích theo quy định của pháp luật;
- Ch ịu trách nhiệm trước pháp luật về tính hợp pháp, chính x ác và trung thực của nội dung đăng
ký trên.
Các giấy tờ gửi kèm:
- ………………
- ………………
- ……………….
ĐẠI DIỆN HỘ KINH DOANH
(Ký và ghi họ tên)
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
30
Mẫu Thông báo chấm dứt hoạt động của Hộ Kinh doanh
TÊN HỘ KINH DO ANH
---------
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
Số: …………. …., ngày … tháng … năm………
1.
THÔ NG BÁO
V/v chấm dứt hoạt động hộ kinh doanh
Kính gửi: Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận (huyện) ……………..
Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa):....................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số: ...............................................................
Do: ………………………………. Cấp ngày: …………../…………… / ..................
Địa điểm kinh doanh: ...................................................................................................
Điện thoại: …………………………………………. Fax: ..........................................
Email: ………………………………………………. Website: ..................................
Thông báo chấm dứt hoạt động kinh doanh kể từ n gày ………/………../ ...................
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
31
Hộ kinh doanh cam kết đã hoàn thành các kho ản nợ, n ghĩa vụ thuế, tài sản v à chịu trách
nhiệm hoàn toàn trước pháp luật về tính hợp pháp, chính xác, trung thực của nội dung Thông
báo n ày.
Kèm theo Thông báo:
- …………………..
- ………………….
- ………………….
ĐẠI DIỆN HỘ KINH DOANH
(Ký, gh i họ tên)
Mẫu giấy thay đổi nội dung đăng ký của hộ kinh doanh
TÊN HỘ KINH DO ANH
---------
Số: ………….
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
--------------
…., ngày … tháng … năm………
THÔ NG BÁO
V/v thay đổi nội dung đăng ký của hộ kinh doanh
Kính gửi: Tên cơ quan đăng ký kinh doanh cấp quận (huyện) ……………..
Tên hộ kinh doanh (ghi bằng chữ in hoa): ..........................................................................
Giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh số: .....................................................................
Do: ………………………………. Cấp ngày: …………../…………… / ........................
Địa điểm kinh doanh: .........................................................................................................
Điện thoại: …………………………………………. Fax: ................................................
Email: ………………………………………………. Website: ........................................
Cá nhân Kinh doanh & Hộ Kinh doanh GV: LS.TS. Trần Anh Tuấn
Nhóm 1
32
Đăng ký thay đổi nội dung đăng ký hộ kinh doanh như sau:
Tôi cam kết về tính hợp pháp, chính xác, t rung thực và ch ịu trách nhiệm hoàn toàn trước ph áp
luật của nội dung Thông báo này (Trường hợp đăng ký thay đổi đ ịa điểm kinh doanh, hộ kinh
doanh phải cam kết về quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hợp pháp trụ sở dự đ ịnh chuyển
tới).
Kèm theo Thông báo:
- …………………..
- ………………….
- ………………….
ĐẠI DIỆN HỘ KINH DOANH
(Ký, gh i họ tên)
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- 1_mba11b_nhom_1_ca_nhan_kinh_doanh_va_ho_kinh_doanh_477.pdf