Mở đầu
1 . Lý do chọn đề tài.
Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VIII của Đảng cộng sản Việt Nam đã quyết định đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, phấn đấu đến năm 2020 đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp, nhằm thực hiện mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ và văn minh. Để thực hiện được mục tiêu đó yếu tố quyết định thắng lợi sự nghiệp CNH, HĐH ở nước ta chính là chất lượng nguồn lực con người. Chất lượng nguồn lực con người lại phụ thuộc chủ yếu vào chất lượng giáo dục. Cùng với khoa học và công nghệ, giáo dục đào tạo là nhân tố quyết định tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội
Nghị quyết lần thứ 2 Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá VIII cũng đã chỉ rõ: "Giáo dục và đào tạo hiện nay phải có một bước chuyển nhanh chóng về chất lượng và hiệu quả đào tạo, về số lượng và quy mô đào tạo, nhất là chất lượng dạy học trong các nhà trường, nhằm nhanh chóng đưa giáo dục - đào tạo đáp ứng yêu cầu mới của đất nước. Thực hiện nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, phục vụ cho sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước" 27.
Nâng cao chất lượng dạy học là nhiệm vụ cơ bản đầu tiên của các nhà trường, đây chính là điều kiện để nhà trường tồn tại và phát triển. Thực chất của công tác quản lý nhà trường là quản lý hoạt động dạy học, công việc này được tiến hành thuờng xuyên, liên tục qua từng giờ dạy học, qua các học kỳ và từng năm học, đây là điều kiện tất yếu để đảm bảo chất lượng giáo dục đào tạo của nhà trường đáp ứng yêu cầu mục tiêu đề ra.
Chất lượng dạy học ở các trường trung cấp chuyên nghiệp hiện nay và chất lượng đào tạo nói chung đã có nhiều tiến bộ trên một số mặt về khoa học tự nhiên và kỹ thuật. Nhiều nơi đã xuất hiện những nhân tố mới, phong trào học tập sôi nổi, dân trí từng bước được nâng lên. Tuy nhiên chất lượng giáo dục nói chung và chất lượng dạy học nói riêng còn nhiều yếu kém, bất cập.
Đáng quan tâm là chất lượng, hiệu quả đào tạo còn thấp, chưa đáp ứng được những đòi hỏi ngày càng cao về nguồn nhân lực của công cuộc đổi mới kinh tế - xã hội, xây dựng và bảo vệ tổ quốc, thực hiện CNH, HĐH đất nước theo định hướng XHCN.
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang là cơ sở đào tạo cán bộ tài chính kế toán và cán bộ kỹ thuật chăn nuôi thú y đáp ứng yêu cầu về sản xuất và kinh doanh trong các ngành công nghiệp, thương mại và sản xuất nông nghiệp của địa phương và vùng Đông Bắc. Với mục tiêu của nhà trường là đào tạo lực lượng lao động có kiến thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế-xã hội trong giai đoạn hiện nay. Tuy nhiên công tác đào tạo của trường nói chung và hoạt động dạy học nói riêng còn bộc lộ nhiều “ bất cập”. Đây là một vấn đề hết sức cần thiết với yêu cầu và nhiệm vụ phát triển của nhà trường với mục tiêu nâng cấp trường lên Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật đáp ứng đào tạo nguồn nhân lực theo yêu cầu của xã hội trong giai đoạn hiện nay .
Là một cán bộ quản lý, giáo viên gắn bó với nghề 20 năm, tác giả rất hứng thú nghiên cứu, tìm tòi đưa ra các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường đạt hiệu quả tốt hơn. Bởi sự khởi đầu chính xác sẽ giúp cho nhà trường có định hướng đúng và đề ra các biện pháp có hiệu quả trong quá trình chỉ đạo và quản lý dạy học sau này. Trên cơ sở lý luận và thực tiễn đã nêu tác giả mạnh dạn chọn đề tài:
“ Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang ” với hy vọng đóng góp một phần vào việc xây dựng các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường trung cấp đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của toàn xã hội, thực hiện tốt nhất nhiệm vụ của nhà trường mà Đảng, Nhà nước và nhân dân giao cho.
2. Mục đích nghiên cứu:
Nghiên cứu, đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang để đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực về lĩnh vực kinh tế và kỹ thuật của tỉnh Bắc Giang.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu:
3.1. Khách thể nghiên cứu :
Công tác quản lý dạy học ở trường TC chuyên nghiệp tỉnh Bắc Giang.
3. 2. Đối tượng nghiên cứu :
Những biện pháp quản lý có hiệu quả đối với hoạt động dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang.
4. Giả thuyết khoa học:
Chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang hiện nay vẫn còn có những hạn chế. Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo, đồng bộ các biện pháp quản lý được đề xuất trong đề tài nghiên cứu thì chất lượng dạy học của nhà trường sẽ được nâng cao.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận quản lý dạy học ở trường trung cấp.
5.2. Khảo sát, đánh giá thực trạng dạy học và quản lý quá trình dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Bắc Giang.
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang.
6. Giới hạn và phạm vi nghiên cứu:
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những biện pháp quản lý của hiệu trưởng nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang trong khoảng thời gian 5 năm (2001 - 2005).
7. Phương pháp nghiên cứu:
7.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận.
- Phương pháp phân tích tổng hợp lý thuyết.
- Phương pháp hệ thống hóa lý thuyết.
7.2. Nhóm các phương pháp nghiên cứu thực tiễn.
- Phương pháp điều tra bằng phiếu hỏi.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp chuyên gia.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm quản lý giáo dục.
7.3. Phương pháp thống kê, lập bảng, tổng kết đánh giá.
8. Cấu trúc luận văn:
- Mở đầu
- Chương I: Cơ sở lý luận về quản lý dạy học ở trường trung cấp
chuyên nghiệp.
- Chương II: Thực trạng dạy học và quản lý nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Giang .
- Chương III: Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng
dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc
Giang đến năm 2010.
- kết luận và kiến nghị
- tài liệu tham khảo
- phụ lục
65 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4696 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ừa và phát triển đội ngũ giáo viên.
- Quán triệt quan điểm phát triển giáo dục trước hết là phải phát triển đội ngũ giáo viên trên cơ sở kế thừa, chọn lọc và phát triển. Đội ngũ giáo viên lâu năm giàu kinh nghiệm, có trách nhiệm truyền đạt kinh nghiệm cho đội ngũ lớp sau, đồng thời tự giác học tập bồi dưỡng, cập nhật thông tin mới đáp ứng những nhiệm vụ mới trong giảng dạy sát với thực tiễn.
- Đội ngũ giáo viên trẻ có sự năng động, có sáng tạo trong chuyên môn, sự áp dụng thành tựu mới của khoa học công nghệ vào giảng dạy, song cần khiêm tốn học hỏi, tích lũy kinh nghiệm và biết kế thừa PPDH truyền thống của lớp trước. Sự kết hợp giữa tính năng động của thế hệ GV trẻ với kinh nghiệm của giáo viên lâu năm để tạo nên sức mạnh tổng hợp của đội ngũ.
3.4.6. Cải tiến nâng cao chất lượng sinh họat của đội ngũ giáo viên.
a. Biên chế giáo viên bộ môn đủ về số lượng, đúng về chuyên môn.
Cơ sở biên chế bộ môn là chuyên ngành giảng dạy, tránh tình trạng biên chế theo kiểu hành chính đủ số lượng nhưng trái chuyên môn. Việc phân công giảng dạy từ bộ môn tới giáo viên phải căn cứ vào năng lực chuyên môn, tay nghề sư phạm của giáo viên.
Quản lý thực hiện đúng chức năng, quyền hạn của bộ môn. Quản lý nội dung chương trình, phương pháp giảng dạy của giáo viên, là cơ sở trực tiếp bồi dưõng tay nghề sư phạm cho giáo viên.
b. Chỉ đạo sinh hoạt bộ môn có nội dung thiết thực.
Xác định hoạt động bộ môn là hình thức sinh hoạt chuyên môn thường xuyên để giáo viên trao đổi rút kinh nghiệm hoạt động dạy. Tổ chức sinh hoạt chuyên môn, nghiệp vụ là một biện pháp chỉ đạo nề nếp dạy học vừa có tính chất quản lý hành chính vừa có tính sư phạm.
Các biện pháp quản lý tổ chức sinh hoạt chuyên môn gồm có:
- Lập kế hoạch sinh hoạt chuyên môn định kỳ theo tháng, theo học kỳ, năm học.
- Tổ chức sinh hoạt chuyên môn theo chủ đề thiết thực nhằm nâng cao chất lượng dạy học. Vấn đề quan trọng là phải đa dạng hóa các loại hình và cách thức tổ chức sinh hoạt chuyên môn, tạo điều kiện cho mọi người được trình bày quan điểm kinh nghiệm của mình, đồng thời tiếp thu học hỏi được những vấn đề mới, bổ ích, tránh đơn điệu, nhàm chán. Các giáo viên trong bộ môn trao đổi tình hình dạy học, tìm hiểu nguyên nhân và biện pháp khắc phục những tồn tại trong dạy và học. Trao đổi kinh nghiệm về cách dạy học những bài khó. Nghiên cứu bàn bạc cải tiến PPDH cho phù hợp với đối tượng. Dạy thử, rút kinh nghiệm sau đó các giáo viên thực hiện giờ dạy của mình. Hướng dẫn giáo viên mới về quy trình soạn giáo án, từng bước nâng cao chất lượng giờ lên lớp. Tổ chức cho giáo viên trao đổi tìm hiểu về cách sử dụng các thiết bị dạy học và giúp cho mọi giáo viên biết tổ chức cho học sinh thực hành, thực nghiệm. Tạo điều kiện để giáo viên trong tổ phát huy mặt tích cực của mình và giúp đỡ đồng nghiệp cùng tiến bộ.
c. Biến sáng kiến, kinh nghiệm tốt của bộ môn, của giáo viên thành sáng kiến kinh nghiệm áp dụng chung toàn nhà trường.
Hàng tháng, hàng quý tổ chức cho bộ môn báo cáo sáng kiến, kinh nghiệm. Tập thể khẳng định giá trị của sáng kiến, kinh nghiệm và phổ biến rộng rãi những sáng kiến, kinh nghiệm hay để áp dụng trong công tác DH, giáo dục học sinh. Yêu cầu chung sinh hoạt bộ môn là có kế hoạch nội dung cụ thể, sinh hoạt theo định kỳ, phát huy tính dân chủ trong sinh hoạt.
3.4.7. Đổi mới công tác kiểm tra đánh giá lao động sư phạm của GV.
a. Đổi mới về nhận thức kiểm tra, đánh giá.
Quan niệm kiểm tra, đánh giá là một chức năng của quản lý là khâu
đặc biệt quan trọng trong quản lý hoạt động dạy học của GV, đảm bảo tạo lập mối liên hệ ngược thường xuyên và bền vững trong QL. Đổi mới việc kiểm tra, thi cử, đánh giá học sinh theo hướng: khoa học, thực tiễn, chính xác, công bằng và đúng thực chất. Chính vì vậy chúng tôi sẽ thực hiện những việc sau:
- Xác định rõ mục đích, nội dung kiểm tra.
- Lập kế hoạch kiểm tra và xây dựng chuẩn để so sánh đối chiếu .
- Sau kiểm tra, tiến hành đánh giá để điều chỉnh hoặc phân loại.
b. Nội dung kiểm tra đánh giá giáo viên:
Kiểm tra đánh giá hồ sơ chuyên môn của giáo viên, gồm:
- Chủng loại hồ sơ: Giáo trình, bài soạn giảng, giáo án lý thuyết, giáo án thực hành, sổ tay giáo viên, sổ tay giáo viên chủ nhiệm, lịch giảng dạy, sổ học tập, bồi dưỡng, sổ dự giờ.
- Chất lượng hồ sơ: Đảm bảo quy định về nội dung, mẫu chuẩn, cách ghi chép, soạn giáo án theo quy định của trường đề ra.
- Kiểm tra giờ dạy trên lớp của giáo viên như: Sổ đầu bài và lịch giảng dạy để kiểm tra tiến độ thực hiện chương trình kế hoạch của giáo viên. Tiến hành dự giờ dưới nhiều hình thức; dự giờ báo trước, dự giờ đột xuất, dự giờ theo chuyên đề. Kiểm tra nhận thức của học sinh sau giờ lên lớp. Phân tích sư phạm bài lên lớp đã dự và đánh giá kết quả bài dạy.
- Quản lý việc kiểm tra, chấm, chữa, cho điểm, trả bài cho học sinh theo quy chế chuyên môn thông qua bảng điểm.
- Kiểm tra việc tham gia sinh hoạt bộ môn và các hoạt động khác nhằm phục vụ cho dạy và học của giáo viên( nghiên cứu khoa học, đăng ký các danh hiệu giáo viên, hoạt động phương pháp, tham gia các diễn đàn sư phạm, làm đồ dùng dạy học )
- Kiểm tra việc nhận thức về các quan điểm, đường lối chủ trương và các Nghị quyết văn bản về GD&ĐT, các quy chế về GD của nhà trường.
c. Phối hợp nhiều hình thức kiểm tra:
- Kiểm tra trực tiếp: BGH cùng thanh tra, đào tạo trực tiếp kiểm tra.
- Kiểm tra gián tiếp: ủy quyền cho đội ngũ cán bộ phòng, trưởng bộ môn sau đó báo cáo kết quả với Ban giám hiệu.
+ Tổ chức kiểm ra chéo giữa các bộ môn, giáo viên.
+ Kiểm tra qua các loại sổ sách đăng ký giảng dạy.
+ Tổ chức, hướng dẫn học sinh đóng góp ý kiến nhận xét về tình hình giảng dạy của giáo viên bằng nhiều hình thức: phiếu thăm dò trả lời ngắn được thiết kế sẵn hoặc tập hợp ý kiến dân chủ và khách quan của học sinh.
3.5. Đổi mới phương pháp QL hoạt động học tập, tự học của HS.
3.5.1. Tăng cường giáo dục nâng cao nhận thức cho học sinh.
- Vào đầu năm học phòng công tác học sinh, cùng CBQL phối hợp với các tổ chức khác (giáo viên chủ nhiệm, đoàn thanh niên) tổ chức cho học sinh học tập chính trị, qua đó giáo dục truyền thống cách mạng của đất nước, truyền thống về nhà trường, xây dựng niềm tin vững chắc vào tương lai.
-Thông qua học tập và sinh hoạt, bồi dưỡng cho học sinh những quan điểm tư tưởng của chủ nghĩa Mác - lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh làm cơ sở cho việc hình thành thế giới quan khoa học, nhân sinh quan cách mạng, xây dựng niềm tin vững chắc vào tương lai, tiền đồ của đất nước và sự thành công của bản thân.
- Quán triệt yêu cầu nhiệm vụ của cách mạng Việt Nam, của nhà trường và nhiệm vụ học tập của mỗi học sinh. Nhằm xây dựng ý thức trách nhiệm của mỗi công dân đối với xã hội, ý thức về mục đích của hoạt động học tập cụ thể:
- Tổ chức cho toàn thể học sinh học tập các quy chế, nội quy để họ thấy được trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của mình. Xây dựng ý thức pháp luật, nếp sống có tổ chức. Có kỷ luật, nề nếp học tập và rèn luyện để phát triển toàn diện. Các nội quy, quy chế cần giáo dục cho học sinh là:
+ Các quy chế của Bộ GD&ĐT, Bộ tài chính về chuyên môn, về quá
trình đào tạo, về công tác tuyển sinh, thi, kiểm tra, đánh giá xếp loại, công nhận các danh hiệu, cấp văn bằng...
+ Các quy định, nội quy về hoạt động của nhà trường.
+ Điều lệ, quy định về tổ chức, hoạt động của các tổ chức chính trị, đoàn thể...
- Tổ chức thi tìm hiểu, nói chuyện, giới thiệu sách báo viết về truyền thống nhà trường và lịch sử ý nghĩa ngành học, truyền thống của ngành.
+ Tổ chức thi tìm hiểu về truyền thống nhà trường. Giới thiệu những gương “ người tốt, việc tốt” để tác động mạnh đến người khác, khiến họ khâm phục tán thành và noi theo.
Như vậy, thông qua học tập để giáo dục nâng cao nhận thức, động cơ học tập đúng đắn cho học sinh là giúp cho họ thấy được những mâu thuẫn giữa yêu cầu khách quan của xã hội với khả năng đáp ứng thực tại của bản thân. Từ đó tạo cho họ khát vọng, ý chí giải quyết những mâu thuẫn đó bằng con đường học tập, tự học.
3.5.2. Quản lý chặt chẽ việc tự học và rèn luyện của HS.
Với quan niệm, tự học và rèn luyện là một trong những hoạt động chủ đạo của học sinh, để việc tự học và rèn luyện của học sinh đúng hướng, có kết quả cần phải có công tác quản lý chặt chẽ; đồng thời xác định quản lý việc tự học, rèn luyện học sinh là trách nhiệm của mọi lực lượng giáo dục trong nhà trường mà nòng cốt là giáo viên và cán bộ quản lý. Chúng tôi đã áp dụng các biện pháp quản lý hoạt động này như sau:
ã Tổ chức hướng dẫn học sinh xây dựng kế hoạch tự học và rèn luyện.
Sau khi ổn định tổ chức và phân lớp, giáo viên chủ nhiệm hướng dẫn tổ chức cho học sinh xây dựng kế hoạch học tập và rèn luyện phân đấu theo tiêu chuẩn “ Học tốt”, “ Rèn luyện tốt ” cho từng thời điểm ( tháng, học kỳ, năm). Sau khi học sinh xây dựng xong kế hoạch học tập, rèn luyện. Học sinh đăng ký cam kết thực hiện. Cán bộ quản lý, giáo viên chủ nhiệm giám sát, tạo điều kiện cho học sinh thực hiện kế hoạch. Khi xây dựng kế hoạch phải đảm bảo một số nội dung sau:
Một số yêu cầu của kế hoạch:
- Các nội dung cụ thể, thời gian hợp lý với cá nhân và tập thể
- Kế hoạch cá nhân phải phù hợp đặc điểm công việc.
- Bảo đảm thời gian tự học tương xứng với lượng thông tin từng môn.
- Đảm bảo cân đối thời gian học tập, lao động, vui chơi, giải trí.
- Đảm bảo tính mềm dẻo, tính khả thi của kế hoạch.
Cách tiến hành xây dựng kế hoạch:
- Thống kê tất cả công việc cần tiến hành trong thời gian kế hoạch.
- Xác định quỹ thời gian tự học.
- Khối lượng công việc, yêu cầu đạt được, giới hạn thời gian.
- Phân phối thời gian hợp lý cho từng việc.
- Lập bảng kế hoạch tổng quát theo đầu việc, theo thời gian.
- Kiểm tra tính hợp lý của kế hoạch, có thể điều chỉnh cho phù hợp.
Việc tổ chức hướng dẫn HS tự học và rèn luyện được chia thành 2 loại sau:
ã Tự học ngoài giờ lên lớp theo kế hoạch
Ngoài giờ lên lớp buổi sáng theo thời khóa biểu đã được quy định chung cho toàn trường trong cả năm học. Phần lớn các buổi chiều dành thời gian cho việc tự học của học sinh. Công việc này giao phòng công tác học sinh quản lý và duy trì nề nếp hoạt động này. Nội dung quản lý được thực hiện bằng các biện pháp sau:
- Cán bộ quản lý học sinh cùng với đội tự quản nhà trường kiểm tra thường xuyên việc thực hiện giờ giấc tự học của học sinh trong ký túc xá. Việc kiểm tra giờ giấc đó có đánh giá bằng thang điểm đã được quy định đây là cơ sở để đánh giá xếp loại thi đua và xếp loại rèn luyện của học sinh theo tháng, học kỳ và năm học.
- Tổ chức và điều hành hợp lý giờ giấc tự học, đảm bảo tính kỷ luật,
không được tiếp khách và làm việc riêng trong giờ tự học, không được điều động học sinh đi làm các sự vụ lặt vặt trong giờ ôn.
- Thường xuyên bồi dưỡng năng lực quản lý cho cán bộ QL học sinh,
cán sự lớp, tổ chức các buổi trao đổi kinh nghiệm giữa giáo viên chủ nhiệm lớp, cán bộ quản lý học sinh và cán sự lớp.
- Tạo mọi điều kiện thuân lợi về CSVC-TBDH để học sinh nghiên cứu và tham khảo thêm mở rộng kiến thức.
ã Tự học ngoài giờ lên lớp không theo kế hoạch
Thời gian và hình thức tự học này rất có ý nghĩa đối với cá nhân trong việc củng cố, đào sâu, mở rộng kiến thức, tìm tòi và thử nghiệm cách học. Để thực hiện tốt và có hiệu quả với hình thức này do đó cần thực hiện những biện pháp sau:
- Tổ chức phát động và duy trì phong trào tự học trong toàn trường, kết hợp với các phong trào thi đua của chính quyền và các tổ chức quần chúng, có sơ tổng kết, khen thưởng kịp thời để lôi cuốn HS tự giác tham gia.
- Tổ chức các buổi tọa đàm, thảo luận chuyên đề, giới thiệu đề tài nghiên cứu của nhà trường... khuyến khích học sinh tham gia.
- Duy trì các buổi ngoại khóa, sinh hoạt CLB khoa học, giao lưu giữa các khóa, các trường chuyên nghiệp trong tỉnh, trong CLB các trường kinh tế phía Bắc để trao đổi kinh nghiệm học tập.
- Giới thiệu các loại sách giáo khoa, tài liệu chuyên ngành, các loại tạp chí... giúp học sinh có điều kiện nghiên cứu thêm mở rộng kiến thức.
ã Kết hợp nhiều biện pháp QL với việc học tập và rèn luyện.
- Quản lý kế hoạch học tập rèn luyện theo đăng ký của học sinh.
- Quản lý thời gian, quy chế học tập rèn luyện của học sinh theo quy định của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng phương pháp quản lý cho học sinh kiêm chức.
- Bồi dưỡng cho học sinh về phương pháp tự học, tự tổ chức, rút kinh nghiệm sau mỗi học kỳ.
- Phối hợp chỉ đạo các lực lượng, các tổ chức giáo dục trong trường trong việc quản lý học sinh.
3.5.3. Cải tiến công tác kiểm tra đánh giá học sinh.
Công tác thi, kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh là một khâu quan trọng của QTDH và công tác quản lý QTDH. Nó không chỉ đơn thuần là sự ghi nhận kết quả của hoạt động học tập mà còn đề xuất những quyết định làm thay đổi thực trạng để QTDH đạt được mục tiêu đề ra. Trong công tác này cần giải quyết các vấn đề sau:
a. Nguyên tắc kiểm tra đánh giá
- Kiểm tra đánh giá đúng quy chế, khách quan, công bằng không chỉ cho biết những giá trị kiến thức, kỹ năng học sinh tiếp thu được mà còn giúp cho giáo viên điều chỉnh nội dung, phương pháp và hình thức giảng dạy cho phù hợp. Đồng thời thôi thúc học sinh tích cực học tập. Theo Giáo sư Viện sĩ Nguyễn Cảnh Toàn: “...Thi cử không chỉ là công cụ để đo mà còn là công cụ để điều khiển. Thi như thế nào thì học như thế ấy. Đó là một quy luật...”
- Thực hiện nghiêm túc quy chế về số lần kiểm tra, thi các môn học. Cho điểm công bằng, khách quan, không chạy theo chỉ tiêu thi đua. Giáo viên chấm các bài kiểm tra, bài thi phải có nhận xét điểm mạnh, điểm yếu của học sinh. Nội dung đề thi, kiểm tra phải đảm bảo độ chuẩn, độ khó và tính gợi mở và đề thi được tổ bộ môn, Ban giám hiệu phê duyệt, bảo đảm độ an toàn.
b. Các quy định và hình thức kiểm tra đánh giá kết quả học tập của HS.
ã Các quy định về kiểm tra, thi và đánh giá:
- Phải đảm bảo tính thường xuyên, hệ thống để biết được tiến độ phát triển của HS, xây dựng thói quen học tập tự lập, kiên trì và có tính tổ chức.
- Đảm bảo tính toàn diện (kiến thức, kỹ năng, thái độ, tư duy), tính vừa sức, phù hợp các đối tượng, tính phát triển nhằm khích lệ ý chí vươn lên của học sinh.
- Phải tiến hành theo một quy trình chặt chẽ, liên hoàn từ khâu xác định
phạm vi nội dung, chọn hình thức, ra đề, cách chấm và biểu điểm, công khai kết quả .
- Đảm bảo tính dân chủ, tránh độc quyền, hướng dẫn học sinh biết tự đánh giá, được góp ý vào các mặt của quá trình kiểm tra, thi và đánh giá. Từ đó giáo viên nắm được thực tế chất lượng để có điều chỉnh nội dung, phương pháp cho thích hợp.
- Thông báo kịp thời và công khai kết quả để học sinh tự đánh giá lại khả năng và điều chỉnh kế hoạch học tập của cá nhân.
ã Các hình thức về kiểm tra, thi và đánh giá:
- Tăng cường kiểm tra vấn đáp và cho điểm đầu giờ lên lớp và tính vào kết quả học tập hàng năm của học sinh. Công tác kiểm tra vấn đáp đảm bảo tính khách quan cao đồng thời có điều kiện rèn luyện cho học sinh cách diễn đạt vấn đề.
- Vận dụng nhiều hình thức kiểm tra đánh giá học sinh như trắc nghiệm khách quan, trắc nghiệm tự luận, kiểm tra kỹ năng thực hành, khả năng học tập độc lập, kiểm tra viết... Việc đánh giá học sinh sau kiểm tra phải đảm bảo tính giáo dục, tính mô phạm, không qúa khắt khe chặt chẽ sẽ tạo cho học sinh bi quan, tự ty hoặc quá dễ dãi tạo cho học sinh chủ quan.
- Kiểm tra đánh giá học sinh toàn diện và có sự phối hợp chặt chẽ giữa các tổ chức giáo dục.
- Đề ra những yêu cầu, hình thức cụ thể với các môn học, năm học khác nhau, cụ thể với các môn khoa học xã hội, tăng kiểm tra vấn đáp, chú ý quan điểm, lập trường tư tưởng khả năng diễn đạt, với các môn chuyên ngành chú ý kiểm tra khâu thực hành, kỹ năng. với những năm học cuối, sự kiểm tra chú ý vào sự vận dụng kiến thức tổng hợp.
3.6. Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Để nâng cao chất lượng dạy học một trong các điều kiện quan trọng đó là CSVC -TBDH. Đây là nhân tố không thể thiếu trong quá trình dạy học và là điều kiện tăng thông tin, nâng cao hiệu quả trong dạy học. Biện pháp này đã được cụ thể hóa bằng các nội dung sau:
3.6.1. Các đơn vị xây dựng kế hoạch bổ sung, sửa chữa, mua sắm trang thiết bị, tài liệu phục vụ giảng dạy và học tập.
- Làm tốt công tác tham mưu với tỉnh, Sở GD&ĐT và các sở ban ngành có liên quan để có nguồn ngân sách nhà nước cho việc xây dựng, mua sắm, sửa chữa trang thiết bị ... phục vụ giảng dạy.
- Hàng năm các đơn vị phòng, ban, tổ bộ môn xây dựng kế hoạch bổ sung, mua sắm trang thiết bị phục vụ cho việc dạy học, từ kế hoạch của các phòng ban, tổ bộ môn nhà trường sẽ có kế hoạch mua sắm bổ sung, sửa chữa, thay thế kịp thời những trang thiết bị kém chất lượng hay đã lạc hậu bằng các trang thiết bị hiện đại hơn.
- Tăng cường công tác quản lý bảo vệ tài sản, sử dụng tài sản, trang thiết bị khoa học, hợp lý, hiệu quả, thường xuyên có kế hoạch sửa chữa bảo dưỡng CSVC-TBDH phục vụ tốt cho việc giảng dạy và học tập.
- Bên cạnh việc mua sắm trang thiết bị, đồ dùng, nhà trường cần có chế độ động viên, khuyến khích giáo viên tăng cường sưu tầm và tự làm đồ dùng dạy học, coi đây là tiêu chí thi đua với mỗi cá nhân trong năm học.
3.6.2. Giữ gìn, củng cố, khai thác, sử dụng có hiệu quả CSVC-TBDH.
Xây dựng và quán triệt đến mọi người hệ thống các quy chế, nội quy về quản lý, sử dụng CSVC-TBDH với phương châm thực hiện: “ Giữ tốt, dùng bền, an toàn, tiết kiệm”.
Xác định việc sử dụng triệt để trang thiết bị dạy học, chống dạy học chay, đảm bảo thực hiện nghiêm túc các tiết thực hành theo đúng phân phối chương trình, coi đây là một nội dung trong kiểm tra, đánh giá giáo viên. Phân công và tạo điều kiện để giáo viên phụ trách thí nghiệm, cán bộ thư viện tham gia các lớp tập huấn, bồi dưỡng nghiệp vụ. Quản lý CSVC-TBDH đúng quy trình kỹ thuật và thực hiện nghiêm túc quy chế về việc mượn, sử dụng tài liệu, đồ dùng dạy học.
Thực hiện chế độ kiểm tra, kiểm kê, kiểm định, bảo dưỡng định kỳ và đột suất khi có sự thay đổi về tổ chức, những biến động khác.
Thực hiện giao lớp học, phòng ở, đồ dùng học tập theo đơn vị lớp, tổ. Cá nhân hoặc tập thể làm hư hỏng, thất thoát tài sản thì tùy theo mức độ mà sửa chữa hay bồi thường. Xử phạt nặng những hành vi cố tình làm hư hỏng tài sản hoặc không có ý thức bảo vệ của công.
3.6.3. Củng cố nâng cấp và cải tiến hoạt động của thư viện.
- Mở rộng, nâng cấp phòng đọc đảm bảo chỗ ngồi và điều kiện vệ sinh.
- Tăng thời gian mở cửa của thư viện (cả ngày nghỉ). Hoàn thiện nội quy thư viện, bảo đảm việc mượn, trả sách thuận tiện.
- Tăng cường các đầu sách, giáo trình, tài liệu tham khảo về chuyên ngành. Huy động sự đóng góp của các tổ chức xã hội, cá nhân trong trường và ngoài xã hội về vật chất, tài liệu và sách báo thư viện tạo điều kiện cho học sinh nghiên cứu.
- Bồi dưỡng nghiệp vụ cơ bản cho nhân viên thư viện, phục vụ tốt cho việc giảng dạy, học tập và nghiên cứu của giáo viên và học sinh nhà trường.
3.7. Các biện pháp QL hỗ trợ cho hoạt động dạy học
3.7.1. Quan tâm tới đời sống vật chất tinh thần của GV, gắn kết quả công việc với lợi ích cá nhân.
Quan tâm bằng lợi ích vật chất và tinh thần là thể hiện sự tôn trọng thành quả lao động sáng tạo của cá nhân và tập thể, đánh giá đúng kết quả lao động, khuyến khích thỏa đáng, thiết thực, quan tâm đúng mức lợi ích cá nhân và tập thể, sẽ động viên mọi người đem hết tài năng, nghị lực cống hiến vì lợi ích chung. Ngược lại, nếu không có sự đánh giá đúng đắn sẽ làm thui chột những mầm mống tích cực trong họ. Việc quản lý cần thực hiện những yêu cầu sau:
- Phân công GV đúng với chuyên ngành, phù hợp với khả năng hoàn thành nhiệm vụ. Kịp thời giáo dục, động viên tạo ra bầu không khí tâm lý thoải mái, dân chủ cho GV luôn có tinh thần lành mạnh, tâm huyết với nghề.
- Đảm bảo đúng chế độ chính sách đãi ngộ giáo viên, trả thù lao thỏa đáng với các giáo viên vượt giờ, có sáng kiến, sáng chế sư phạm... Khen thưởng phải chính xác, kịp thời, công khai, mang tính giáo dục cao từ đó thúc đẩy tính tích cực, mặt tốt của cá nhân và tập thể.
- Kết hợp nhiều hình thức khuyến khích như: cá nhân, tập thể, vật chất, tinh thần, tổ chức tuyên bố khen thưởng, công bố thi đua phải long trọng tạo được sự chú ý, khâm phục, dư luận đồng tình. Khuyến khích bằng vật chất, bằng tinh thần (giấy khen, bằng khen, danh hiệu thi đua ...) cả hai hình thức này luôn kết hợp không tách rời nhau, làm tốt công tác này sẽ tạo ra động lực để vươn lên thực hiện thành công mục tiêu đào tạo đề ra.
3.7.2. Kết hợp nhiều hình thức GD và chăm lo đời sống vật chất và tinh thần của học sinh.
Xác định học sinh là chủ thể của hoạt động học. Kết quả học tập chỉ có được khi học sinh có động lực thiết thực, để làm tốt điều đó trong công tác quản lý cần thực hiện các biện pháp sau:
- Thực hiện chế độ chính sách với học sinh kịp thời, đúng chế độ, công bằng và dân chủ, tạo động lực cho học sinh không khí vui vẻ, giờ học nhẹ nhàng có hiệu quả.
- Quản lý hiệu quả giờ tự học, không buông lỏng hoặc hà khắc với học sinh. Tổ chức tốt các hoạt động ngoài giờ lên lớp. Tổ chức kiểm tra đánh giá công bằng, khách quan, khen thưởng xử phạt công minh, thường xuyên phát động phong trào thi đua trong học sinh, đảm bảo dân chủ và có tình thân ái giúp đỡ học sinh.
- Thành lập ban thanh tra giám sát việc thực hiện chế độ chính sách của học sinh, thường xuyên cải tiến công tác phục vụ học tập, sinh hoạt ăn ở và có hòm thư góp ý. Có hình thức xử lý thích đáng, kịp thời đối với những biểu hiện vô trách nhiệm, những vi phạm chế độ, xúc phạm đến học sinh.
- Xây dựng đội ngũ cán bộ, công nhân viên phục vụ có năng lực chuyên môn nghiệp vụ, có tình thương trách nhiệm đối với học sinh, thực sự là chỗ dựa cho học sinh.
3.7.3. Xây dựng đội ngũ CBQL HS có phẩm chất, năng lực QL.
Đội ngũ CBQL có vai trò trực tiếp trong giáo dục rèn luyện học sinh, đặc biệt là giáo dục rèn luyện ngoài giờ lên lớp. Nhân cách CBQL tác động trực tiếp tới sự hình thành nhân cách của học sinh, do vậy CBQL không chỉ là một nhà giáo dục, mà còn là nhà quản lý giáo dục. Để nâng cao chất lượng CBQL, chúng tôi xin đề xuất những biện pháp sau:
- Tổ chức biên chế cán bộ quản lý đủ số lượng theo đúng chuyên môn được đào tạo, giúp cho họ có điều kiện thực hiện vai trò cố vấn đối với học sinh trong học tập các môn chuyên ngành.
- Thường xuyên bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giáo dục, quản lý nhà trường cho đội ngũ cán bộ quản lý.
- Hàng tháng tổ chức cho giáo viên đóng góp ý kiến xây dựng cho CBQL về phương pháp tổ chức và quản lý học tập.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý học sinh đi tham quan và học tập kinh nghiệm về công tác quản lý học sinh tại một số trường Đại học và Cao đẳng
có bề dày kinh nghiệm trong công tác quản lý học sinh.
3.8. Xây dựng và thực hiện cơ chế phối hợp giữa các đơn vị trong
quản lý dạy học.
Theo quan điểm tiếp cận hệ thống, QLGD là một công việc phức tạp đòi hỏi sự công tác lập kế hoạch, xây dựng tổ chức chỉ đạo đến kiểm tra, đánh giá kết quả phải có sự phối hợp toàn bộ của các tổ chức sư phạm trong nhà trường. Nhà trường là một cơ sở GD&ĐT, nghiên cứu khoa học:
- Về mặt sư phạm: Có hội đồng khoa học của nhà trường, hội đồng đào tạo, Phòng đào tạo, các tổ bộ môn và các đơn vị quản lý học sinh.
- Về tư tưởng, tổ chức: Có phòng hành chính tổ chức và phòng công tác học sinh với các bộ phận trực thuộc theo dõi và chỉ đạo việc tiến hành công tác chính trị tư tưởng trong toàn nhà trường.
- Về hành chính: Có tổ tài vụ, phòng hành chính tổ chức, quản trị đời sống để đảm bảo chế độ chính sách và tài chính cho cán bộ,giáo viên, học sinh, cơ sở vật chất phục vụ quá trình đào tạo.
Chính vì vậy, QLDH phải có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan quản lý trên với đơn vị quản lý trực tiếp học sinh. Trong đó, Phòng đào tạo là cơ quan trung tâm, có trách nhiệm xây dựng kế hoạch và tổ chức điều hành kế hoạch, đồng thời cũng là cơ quan tham mưu và tổ chức hiệp đồng chung phục
vụ cho nhiệm vụ dạy học.
Để tổ chức và điều phối các hoạt động của các tổ chức trong nhà trường bao gồm các Hội đồng khoa học và đào tạo, Hội đồng xét chế độ chính sách, Hội đồng khen thưởng và kỷ luật..., trên cơ sở Nghị quyết của chi ủy, trường cần phải tiến hành các cuộc họp đầu năm, hàng tháng, học kỳ và cuối năm học. Hội đồng khoa học phân tích và đánh giá tình hình chung và từng đối tượng cụ thể, bàn các biện pháp để thực hiện các nhiệm vụ trọng tâm, trọng điểm trong cả năm học hoặc từng học kỳ, hoặc thảo luận đánh giá vấn đề GD&ĐT nổi lên trong từng tháng. Các Hội đồng tổ chức quán triệt, chỉ đạo sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng.
Các phòng định kỳ sinh hoạt một tháng một lần, nhóm và tổ bộ môn một tuần một lần. Nội dung sinh hoạt chuyên môn nhằm thảo luận thống nhất nội dung chương trình, hoạt động của giáo viên, tình hình học tập và rèn luyện của học sinh, hoặc bàn bạc kế hoạch kiểm tra đánh giá, bồi dưỡng nâng cao nghiệp vụ, bàn về đổi mới PPDH của từng bài, từng chương, cách soạn giáo án, thống nhất hệ thống câu hỏi, bài tập...
Các phòng chức năng theo chức danh, nhiệm vụ của mình mà tổ chức tiến hành các hoạt động về bồi dưỡng tư tưởng, tổ chức, hoặc bảo đảm tài chính. Muốn phối hợp tốt các lực lượng trong quá trình đào tạo cần thực hiện đúng theo các văn bản pháp quy về chức danh nhiệm vụ của từng đơn vị, những quy định thống nhất về phương thức làm việc giữa các phòng, giữa cơ quan đơn vị, giữa cán bộ quản lý với học sinh.
Mặt khác, để phối hợp tốt, nhà trường thiết lập được hệ thống thông tin tổng hợp với các nguồn tin chính xác, nhiều chiều giữa các đơn vị. Hệ thống thông tin không chỉ bằng phương tiện kỹ thuật mà bằng phương tiện sổ sách báo cáo từ dưới lên, được cơ quan tổng hợp và sử lý theo phạm vi quyền hạn của từng cấp. Việc phát huy vai trò các tổ chức Đảng, Đoàn, nhóm học tập, cá nhân học sinh điển hình trong tác động vào nhân cách học sinh có một ý nghĩa không nhỏ đối với quản lý dạy học.
Việc phát huy sức mạnh tổng hợp của các lực lượng, các tổ chức có cơ chế phối hợp nhịp nhàng, ăn khớp sẽ tạo nên hiệu quả cao trong quản lý. Để điều phối hoạt động một cách khoa học, phải củng cố và thể chế hóa các quy trình trên từng nội dung QL và quán triệt thống nhất trong các lực lượng QL. Đồng thời củng cố bộ máy theo hướng phân cấp trách nhiệm hợp lý.
3.9. Đánh giá kết quả của các biện pháp.
Để thực hiện nhiệm vụ đào tạo đội ngũ cán bộ ngành kinh tế và kỹ thuật phục vụ cho lực lượng lao động sản xuất của đất nước nói chung và cho tỉnh Bắc Giang nói riêng có phẩm chất, năng lực và thể chất đáp ứng được yêu cầu của ngành, người lãnh đạo nhà trường không còn sự lựa chọn nào khác là phải nâng cao chất lượng giáo dục, chất lượng dạy học. Muốn vậy, phải cải tiến các biện pháp quản lý sư phạm. Đặc biệt là các biện pháp nhằm vào việc nâng cao chất lượng dạy học.
Các biện pháp đó có vai trò đặc biệt quan trọng trong suốt quá trình thực hiện các chức năng quản lý. Đó là sự kết hợp hài hòa các hình thức, các con đường với nhiều tầng bậc khác nhau để đạt mục tiêu. Hệ biện pháp đồng bộ, nhưng không có ý nghĩa ngang nhau, cùng một lúc phải thực hiện tất cả. Không hy vọng có một sự hoàn chỉnh, trọn vẹn ngay từ đầu, mà để đảm bảo tính khả thi cần có sự lựa chọn nhấn mạnh trong từng thời điểm nhất định phù hợp với điều kiện chủ quan và khách quan, nội sinh và ngoại lực.
Để kiểm tra tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang mà đề tài đã nêu. Tác giả đã đề xuất bằng các phiếu hỏi ý kiến với 24 đồng chí là đại diện Ban giám hiệu, phòng, tổ bộ môn, cán bộ quản lý học sinh. Kết quả khảo sát trên cho thấy các biện pháp quản lý quá trình đưa ra đều được đánh giá và khả năng thực hiện ở mức cao.
Bảng 3.1: Kết quả đánh giá về tính khả thi của các biện pháp đã đề xuất.
TT
Tên biện pháp Tính cần thiết (%) Tính khả thi (%)
Rất cần
thiết Cần
thiết Không Cầnthiết Khả
thi ít khả
thi
1 Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp
ủy đảng, cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương.
41,7%
58,3%
0
75%
25%
2 Tăng cường giáo dục chính trị tư
tưởng cho đội ngũ giáo viên. 33,3% 66,7% 0 70,8% 29,2%
3 Đảm bảo nguyên tắc quản lý theo kế
hoạch. 50% 50% 0 83,3% 16,7%
4 Tăng cường đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH của giáo viên. 62,5% 37,5% 0 79,2% 20,8%
5 Tăng cường QL hoạt động học tập và
tự học của HSSV. 58,3% 41,7% 0 79,2% 20,8%
6 Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị
dạy học. 50% 50% 0 75% 25%
7 Các biện pháp QL hỗ trợ cho
hoạt động dạy học 29.2% 70,8% 0 58,3% 41,7%
8 Xây dựng và thực hiện chế độ phối
hợp giữa các đơn vị trong QLDH. 37,5% 62.5% 0 66,7% 33,3%
Qua kết quả khảo nghiệm cho thấy các biện pháp đề xuất đều được đánh giá là cần thiết. Trong đó hai biện pháp “ Tăng cường đổi mới mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học của giáo viên” và biện pháp “Tăng cường quản lý hoạt động học tập và tự học của học sinh ” có trên 50% số người được hỏi đánh giá là rất cần thiết. Các biện pháp còn lại được đánh giá là cần thiết. Và cũng qua khảo sát cho thấy trên 50% ý kiến cho rằng các biện pháp đều có tính khả thi. Như vậy về mặt lý thuyết cũng như thực tế đã có đủ cơ sở để thực hiện đồng bộ các biện pháp này nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang.
Kết luận và khuyến nghị
1. Kết luận :
Bước vào thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nuớc, Đảng ta đã xác định nhân tố quyết định thành công sự nghiệp CNH-HĐH là nhân tố con người. Con đường cơ bản để làm tăng giá trị con người phù hợp với yêu cầu phát triển xã hội chính là phát triển giáo dục. Con người được giáo dục và biết tự giáo dục vừa là động lực, vừa là mục tiêu của sự phát triển bền vững xã hội. Chính từ quan điểm trên đây Đảng ta đã xác định: Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc sách hàng đầu.
Giáo dục chuyên nghiệp có vị trí, vai trò hết sức quan trọng trong đào tạo nguồn nhân lực phục vụ cho sư nghiệp CNH-HĐH. Với mục tiêu đào tạo cán bộ có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở trình độ trung cấp. Trong một nhà trường, đội ngũ giáo viên là lực lượng chính thực hiện mục tiêu giáo dục. Chất lượng đội ngũ giáo viên ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng dạy học. Nâng cao CLDH là vấn đề có tính cấp thiết đối với mỗi nhà trường hiện nay.
Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang là cơ sở đào tạo thuộc hệ thống giáo dục chuyên nghiệp có nhiệm vụ đào tạo cán bộ kỹ thuật đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế của xã hội. Qua quá trình xây dựng và trưởng thành đội ngũ cán bộ giáo viên nhà trường đã lớn mạnh cả về số lượng và chất lượng, góp phần đào tạo hàng vạn cán bộ quản lý kinh tế và cán bộ trung học kinh tế phục vụ đắc lực, có hiệu quả cho ngành công nghiệp, nông nghiệp nói riêng và xã hội nói chung. Tuy nhiên bên cạnh những mặt mạnh trên, chất lượng dạy học của đội ngũ giáo viên của trường cũng còn bộc lộ nhiều “bất cập ” như thiếu về số lượng, chưa đồng bộ về cơ cấu, trình độ năng lực của độ ngũ nhìn chung mới đáp ứng yêu cầu trước mắt, đội ngũ giáo viên giỏi, giáo viên đầu đàn còn ít chưa đáp ứng kịp với yêu cầu, nhiệm vụ của nhà trường trong giai đoạn phát triển mới.
Để nâng cao chất lượng đào tạo, phục vụ có hiệu quả sự nghiệp CNH,
HĐH theo tinh thần NQTW 2 khóa VIII của Đảng. Trường Trung cấp Kinh tế
- Kỹ thuật Bắc Giang phải tập trung xây dựng, nâng cao chất lượng dạy học coi đây là một trong những nhiệm vụ trung tâm vừa mang tính cấp bách, vừa mang tính lâu dài của nhà trường.
Để thực hiện được nhiệm vụ quan trọng trên đây. Những biện pháp chủ yếu nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang cần phải triển khai một cách đồng bộ vào hoạt động thực tiễn. Các biện pháp trên tác động qua lại lẫn nhau. Chúng vừa là nguyên nhân vừa là kết quả của nhau do đó trong quá trình tổ chức thực hiện không được xem nhẹ biện pháp nào. Các biện pháp đó bao gồm:
Biện pháp1: Tăng cường sự lãnh đạo của các cấp ủy đảng, cơ quan ban ngành và chính quyền địa phương.
Biện pháp 2: Đảm bảo nguyên tắc quản lý theo kế hoạch.
Biện pháp 3: Tăng cường đổi mới mục tiêu, nội dung và PPDH của GV.
Biện pháp 4: Xây dựng và phát triển đội ngũ giáo viên của trường.
Biện pháp 5: Đổi mới phương pháp QL hoạt động học tập của HS.
Biện pháp 6: Tăng cường cơ sở vật chất, thiết bị dạy học.
Biện pháp 7: Các biện pháp QL hỗ trợ cho hoạt động dạy học
Biện pháp 8: Xây dựng và thực hiện chế độ phối hợp giữa các đơn vị trong quản lý dạy học.
Các biện pháp trên bước đầu đã được kiểm chứng qua thăm dò ý kiến của cán bộ quản lý, giáo viên, học sinh cho thấy kết quả thu được là tích cực. Điều đó giúp cho tác giả có cơ sở ban đầu để khẳng định:
- Mục đích, nhiệm vụ của đề tài đã được thực hiện có kết quả tốt.
- Các biện pháp đề xuất là cần thiết và có tính khả thi. Sự thực hiện đồng bộ và có trọng điểm các biện pháp trên sẽ hạn chế tối đa những khó khăn của nhà trường và góp phần vào việc nâng cao chất lượng dạy học của trường. Tuy nhiên, để các biện pháp mà đề tài đề xuất phát huy tối đa sức mạnh và hiệu quả của nó, chúng tôi xin có một số kiến nghị sau:
2. Khuyến nghị:
ã Với Bộ Giáo dục và Đào tạo .
- Đề nghị chính phủ tăng cường ngân sách cho trang thiết bị dạy học.
- Hiện nay chế độ công tác và định mức lao động của giáo viên trung học chuyên nghiệp được xây dựng từ lâu đã lạc hậu, cần sớm được nghiên cứu hoàn chỉnh để đưa vào sử dụng.
ã Đối với UBND tỉnh, Sở GD&ĐT .
- Tạo điều kiện cho cán bộ quản lý từ cấp phòng trở lên được học tập nâng cao nghiệp vụ quản lý, học tập và trao đổi kinh nghiệm trong tỉnh và các tỉnh bạn.
- Tăng cường hỗ trợ đồng bộ cho trường về cơ sở vật chất, trang thiết bị đảm bảo tốt các điều kiện cho dạy và học.
- Tạo điều kiện về ngân sách hỗ trợ giáo viên đào tạo trên chuẩn để chuẩn bị lực lượng nâng cấp trường lên Cao đẳng trong thời gian tới.
- Cho phép trường được liên kết đào tạo với một số trường Đại học tạo điều kiện thuận lợi cho HS được tiếp tục theo học để nâng cao trình độ chuyên môn .
ã Đối với trường Trung cấp Kinh tế- Kỹ thuật Bắc Giang .
- Cần nghiên cứu, hoàn chỉnh cụ thể hóa quy chế quản lý, điều hành hoạt động của đội ngũ giáo viên.
- Nâng cao chất lượng tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ.
- Mở rộng sự liên kết, giao lưu về chuyên môn giũa các trường chuyên nghiệp trong tỉnh và ngoài tỉnh
- Nâng cao nhận thức về vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức.
Tài liệu tham khảo
1 Đặng Quốc Bảo, Kinh tế học Giáo dục, Một số vấn đề lý luận -Thực tiễn và những ứng dụng vào việc xây dựng chiến lược GD, Bài giảng lớp cao học nữ QLGD, Hà Nội 2001.
2 Đặng Quốc Bảo, Một số khái niệm về QLGD, Trường cán bộ quản lý GD&ĐT TW1-1997, Bài giảng cho lớp cao học khóa 4.
3 Đặng Quốc Bảo, Quản lý nhà nuớc về GD&ĐT đề cương bài giảng Hà Nội 2005.
4 Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những cơ sở khoa học về QL GD - ĐT, trường cán bộ QLGD - ĐT, Hà Nội 1997.
5 Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Những quan điểm giáo dục hiện đại, Bài giảng lớp Cao học QLGD, Hà Nội 2001.
6 Nguyễn Đức Chính, Chất lượng và các mô hình QL chất lượng trong giáo dục, Bài giảng cho lớp Cao học QLGD, Hà Nội 2001.
7 C.Mác và ăngghen toàn tập. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 1996.
8 Đảng cộng sản Việt Nam, văn kiện Hội nghị lần thứ II, BCHTW Đảng khóa VIII, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 1997.
9 Đỗ Ngọc Đạt, Bài giảng lý luận dạy học hiện đại, NXB Chính trị Quốc gia 2000.
10 Hồ Ngọc Đại, Tâm lý dạy học, Nhà XBGD, Hà nội 1983.
11 Trần Khánh Đức, Quản lý và kiểm định chất lượng đào tạo nhân lực, NXB Giáo dục 2004.
12 Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB khoa học và kỹ thuật, Hà Nội- 2002.
13 Đề án phát triển trường TC KT- KT Bắc Giang đến năm 2010.
14 Điều lệ trường THCN, Bộ giáo dục và đào tạo năm 2000.
15 Hồ Ngọc Đại, Tâm lý dạy học, Nhà XBGD - Hà nội 1983.
16 Nguyễn Công Giáp, Bàn về phạm trù chất lượng và hiệu quả giáo dục. Tạp chí phát triển giáo dục số 10/1997.
17 Giáo trình khoa học quản lý, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội 2002.
18 Đặng Xuân Hải, Bảo đảm chất lượng nói chung và đảm bảo chất lượng GD-ĐT, Bài giảng lớp cao học QLGD, Hà Nội - 2001.
19 Đặng Xuân Hải, Phát triển nhà trường: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn, Tài liệu giảng dạy lớp cao học QLGD, Hà Nội- 2003.
20 Phạm Minh Hạc, Một số vấn đề GD và khoa học GD. Hà Nội -1998.
21 Harold Koontz Cyrilodonnell Hein Wihrich, Những vấn đè cốt yếu của quản lý, Nhà xuất bản khoa học Kinh tế, Hà Nội 1996.
22 Trần Kiểm, Quản lý giáo dục và trường học. Viện khoa học GD –
Hà Nội 1997.
23 Đặng Bá Lãm, Quản lý nhà nước về giáo dục - lý luận và thực tiễn - NXB Chính trị Quốc Gia, Hà Nội 2005.
24 Nguyễn Thị Mỹ Lộc, Văn hóa tổ chức và tổ chức biết học hỏi,
Hà Nội 2004.
25 Luật Giáo dục, Nhà xuất bản Tư pháp năm 2005.
26 Hà Thế Ngữ - Đặng Vũ Hoạt, Giáo dục học, NXBGD, Hà Nội 1998
27 Nghị quyết hội nghị lần 2 BCH TW Đảng khóa VIII, Đảng cộng sản Việt Nam
28 Nghị quyết Đại hội tỉnh Đảng bộ tỉnh Bắc Giang lần thứ XVI.
29 Hồ Chí Minh, Bàn về công tác giáo dục. NXB Sự thật, Hà Nội 1990.
30 Lê Đức Phúc, chất lượng và hiệu quả giáo dục, Nghiên cứu giáo dục số 5/1997.
31 Nguyễn Ngọc Quang, Những vấn đề cơ bản về lý luận quản lý giáo dục, trường CBQLGDTW.
32 Nguyễn Gia Quý, Quản lý tác nghiệp giáo dục. Đề cương bài giảng
lớp cao học. Hà Nội 1999
33 Quyết định số 42/2002 QĐ BGD &ĐT: Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của HSSV các trường ĐH, CĐ và THCN chính quy.
34 Vũ Văn Tảo, Cách dạy học, dự án đào tạo giáo viên THCS, Hà Nội - 3/2003.
35 Nguyễn Cảnh Toàn (chủ biên )- Nguyễn Kỳ - Vũ Văn Tảo - Bùi Tường. Quá trình dạy học - Tự học, NXB Giáo dục - 1997.
36 Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang: Nghị quyết Đại hội chi bộ khóa VII nhiệm kỳ 2005 - 2008.
37 Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang, Báo cáo tổng kết 5 năm đổi mới công tác giáo dục - đào tạo của trường.
38 Trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang, Kế hoạch và nhiệm vụ năm học 2004-2005.
39 Từ điển Bách khoa Việt Nam, Trung tâm biên soạn từ điển, Hà Nội 1995 - Tập 1.
40 Phạm Viết Vượng, phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB
Đại học Quốc Gia - Hà Nội 2001.
Phụ lục 1
Phiếu trưng cầu ý kiến của HS về các hoạt động học
(dành cho học sinh)
Để góp phần nâng cao chất lượng DH của nhà trường, xin anh, chị vui lòng trả lời cho một số câu hỏi sau đây có ý nghĩa phù hợp với suy nghĩ của mình.
1- Chuyên ngành đang học hiện nay có phù hợp với nguyện vọng không?
- Hoàn toàn phù hợp
- Tương đối phù hợp
- Không phù hợp
2- Theo anh, chị, mức độ GV giúp đỡ hướng dẫn HS tự học như thế nào?
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
3- Các bài thi, kiểm tra của GV có nhận xét kỹ về mặt mạnh, yếu không?
- Có: - Không:
4- Theo bạn kết quả các bài thi, kiểm tra có sự chiếu cố của GV không?
- Có: - Không:
5- Cán bộ quản lý HS đã giúp đỡ trong quá trình tự học như thế nào?
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
6- Trong các biện pháp sau đây. Bạn thấy biện pháp nào có tác dụng thiết thực trong quá trình học tập của mình nhất ( đánh dấu theo thứ tự quan trọng từ 1,2,3,4,5)
- Giáo viên thưỡnguyên giúp đỡ
- Tổ chức học nhóm
- Phổ biến kinh nghiệm học tập
- Tổ chức học nhóm
- Học thuộc lòng vở ghi
- Tổ chức rút kinh nghiệm sau mỗi học phần
7- Theo bạn kết quả học tập của bạn hiện nay đã phản ánh đúng trình độ của mình không ?
- Có: - Không:
8- Theo bạn khối lượng kiến thức tiếp thu được phụ thuộc vào những yếu tố nào
?
Nội dung hỏi Mức độ quan trọng (QT)
Rất QT QT Không QT
- Nội dung, chương trình đào tạo
- Quá trình giảng của GV trên lớp
- Tài liệu, sách giáo khoa
- Cơ sở vật chất trang thiết bị
- Sự phù hợp giữa khả năng và yêu cầu ĐT
- Sự giúp đỡ của cán bộ QLHS
9- Sau khi tốt nghiệp, cơ hội xin việc làm của bạn có khả quan không?
Có: 50%: Không: 10- ý kiến của ban về thư viện:
- Đáp ứng được
- Chưa đáp ứng được
+ Thiếu tài liệu tham khảo
+ Thái độ phục vụ chưa tốt
+ Trình độ nghiệp vụ yếu
+ Cơ sở vật chất nghèo nàn
+ Thời gian làm việc chưa phù hợp
11- Bạn có thường xuyên lên thư viện để dọc và bổ sung kiến thức cho mình không?
- Thường xuyên
- Thỉnh thoảng
- Không bao giờ
Phụ lục 2
Phiếu trưng cầu ý kiến các hoạt động dạy của gv
( Dành cho giáo viên)
Để góp phần nâng cao chất lượng day học của nhà trường, xin đồng chí vui lòng trả lời cho một số câu hỏi sau đây theo các phương án trả lời của từng câu hỏi và có ý nghĩa phù hợp với suy nghĩ của đồng chí.
1- Theo đồng chí nội dung chương trình giảng dạy cho HS bậc trung học đã
đảm bảo các yêu cầu nào sau đây:
- Bảo đảm tính khoa học
- Bảo đảm tính hiện đại
- Bảo đảm tính thực tiễn
- Bảo đảm tính cập nhật thông tin
- Bảo đảm tính hệ thống
- Bảo đảm tính chuyên sâu
2- Đồng chí có nhất trí cho rằng: Cần tăng cường các bài tập thực hành, bài tập
tình huống, đi cơ sở trong nội dung chương trình dạy học bậc trung cấp.
Có : Không:
3- Đầu năm học, phòng( tổ bộ môn) đồng chí có xây dựng kế hoạch không?
Có : Không:
4- Giáo án giảng dạy cho HS của đồng chí có được tổ bộ môn thông qua và phê
duyệt không không?
Có : Không:
5- Tổ bộ môn đồng chí có tổ chức các hình thức bồi dưỡng phương pháp dạy
học nào trong các hình thức sau đây không?
- Mời chuyên gia về báo cáo
- Các bộ môn trong tổ trực tiếp trình bày
- Tổ chức giảng mẫu
- Tổ chức thông tin về các tài liệu và PP
- Rút kinh nghiệm về PP sau mỗi phần học
- Tổ chức dự giờ thông qua bài giảng
6- Đồng chí đánh dấu theo thứ tự ưu tiên (1,2,3 trong đó 1 là ưu tiên nhất) các kiểu phương pháp dạy học mà đồng chí đã thực hiện đối với sinh viên;
- Thông báo
- Nêu vấn đề
- Nghiên cứu
7-Sử dụng các phương tiện dạy học, đồng chí ở mức độ nào.
- Các loại đèn chiếu:
Thường xuyên ít dùng Chưa bao giờ
- Audeo- Video:
Thường xuyên ít dùng Chưa bao giờ
- Sơ đồ - biểu mẫu- hình vẽ:
Thường xuyên ít dùng Chưa bao giờ
8– Những trở ngại trong sử dụng phương tiện kỹ thuật dạy học.(điền chữ số 1,2,3,4,5 vào các ô hỏi theo thứ tự mức độ trở ngại quan trọng trong đó 1 là quan trọng nhất)
- Thiếu phương tiện kỹ thuật dạy học
- Không có kiến thức về phương pháp sử dụng
- Ngại sử dụng vì phức tạp, mất thời gian
- Vì phải chi thêm kinh phí
- Cơ chế quản lý phương tiện kỹ thuật
phức tạp, phiền hà
9- Đồng chí đánh giá như thế nào về kết quả kiểm tra, thi các học phần của HS
thuộc bộ môn mình đảm nhiệm.
- Đảm bảo tính chính xác, thực chất
- Phản ánh gần đúng trình độ người học
- Sai lệch đến mức khó chấp nhận
10- Theo đồng chí các điều kiện đảm bảo cho việc học tập và sinh hoạt của HS đã đượcBan giám hiệu quan tâm giải quyết tới mức nào?
- Đáp ứng đầy đủ nhu cầu
- Chưa thật đầy đủ
- Còn hạn chế
11- Theo đồng chí,sự phối hợp giũa các lực lượng giáo dục (Giáo viên, cán bộ quản lý HS, các cơ quan có liên quan) trong quá trình dạy học đạt ở mức nào?
- Rất chặt chẽ
- Còn lỏng lẻo, rời rạc
- Không thống nhất
- Chưa đồng bộ
12- Đồng chí có hướng dẫn HS trong quá trình tự học không?
Thường xuyên Thỉnh thoảng
13- Nguyên nhân hạn chế chất lượng giảng dạy (điền 1,2,3,4,5 vào ô theo thứ tự mức độ quan trọng. 1 là quan trọng nhất)
- Trình độ chuyên môn nghiệp vụ thấp
- Thiếu kiến thức hoạt động thực tiễn
- Năng lực sư phạm hạn chế
- Quản lý chất lượng chưa hiệu quả
14- Đánh giá hoạt động của thư viện:
- Đáp ứng được
- Chưa đáp ứng được
+ Thiếu tài liệu tham khảo
+ Thái độ phục vụ chưa tốt
+ Trình độ nghiệp vụ yếu
+ Cơ sở vật chất nghèo nàn
+ Thời gian làm việc chưa phù hợp
Phụ lục 3
Phiếu đánh giá chất lượng giảng dạy nghiệp vụ chuyên ngành
( dành cho cá nhân giáo viên )
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường, xin đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
1- Tự nhận xét năng lực giảng dạy.
Rất tốt: Tốt: trung bình: yếu:
2- Đánh giá chất lượng chung trong giảng dạy nghiệp vụ chuyên ngành:
Rất tốt: Tốt: trung bình: yếu:
3- Đã qua đào tạo bồi dưỡng.
- Nghiệp vụ chuyên môn - Nghiệp vụ sư phạm
- Khoa học quản lý - Tin học
- Ngoại ngữ
4- Phương pháp dạy học đã dùng.
- Diễn giảng - Nêu vấn đề
- Giải quyết tình huống - Kết hợp phương pháp
5- Nội dung nghiên cứu khoa học.
- Chuyên môn nghiệp vụ - Khoa học giáo dục
- Khoa học quản lý
6- Không có nghiên cứu khoa học.
- Kinh phí NC hạn hẹp - Chưa có phong trào
- Không có hứng thú - Không có năng lực
7- Tham gia biên soạn tài liệu:
- Chương trình đào tạo - Giáo trình
- Bài giảng - Bài tập tham khảo
Phụ lục 4
Phiếu trưng cầu ý kiến về các giải pháp đào tạo
nâng cao Trình độ giáo viên
(dành cho giáo viên )
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy của người thày, xin đồng chí vui lòng trả lời cho một số câu hỏi sau đây phù hợp với suy nghĩ của mình .
Nội dung hỏi Mức độ quan trọng (QT)
Rất QT QT Không QT
1- Lĩnh vực tri thức cần ĐT:
- Kiến thức chuyên môn nghiệp vụ
- Kiến thức sư phạm
- Kiến thức chính trị, xã hội
- Kiến thức kỹ thuật công nghệ
- Kiến thức ngoại ngữ
2- Các hình thức hoạt động:
- Đào tạo về chính quy nâng bậc về
Chuyên môn nghiệp vụ
- Bồi dưỡng cập nhật thường xuyên
- Tập huấn về phương pháp giảng dạy
- Tự đào tạo
- Tham gia nghiên cứu khoa học
- Tham gia biên soạn giáo trình tài liệu
- Thâm nhập thực tế tại cơ sở
Phụ lục 5
Phiếu trưng cầu ý kiến nêu giải pháp tổng thể nâng cao
quản lý chất lượng dạy học
(dành cho giáo viên )
Để góp phần nâng cao chất lượng dạy của Nhà trường, xin đồng chí vui lòng trả lời cho một số câu hỏi sau đây phù hợp với suy nghĩ của mình .
Nội dung hỏi Mức độ quan trọng (QT)
Rất QT QT Không QT
1- Tăng cường công tác giáo dục
chính trị tư tưởng cho CB,GV và HS
2- Xây dựng và biên soạn lại hệ thống
Chương trình - giáo trình - tài liệu dạy học
3- Thực hiện KH đào tạo nâng cao
trình độ đội ngũ GV
4- Hoàn thiện hệ thống chính sách tạo
động lực cho giảng viên.
5- Đẩy mạnh đổi mới PPDH
6- Đổi mới và nâng cao hiệu quả
hoạt động thực ntập của HS tại cơ sở
7- Tăng cường kiểm tra, giám sát việc
thực hiện nhiệm vụ của GV và HS
8- Hoàn thiện hệ thống văn bản
quản lý dạy và học
9- Nâng cao chất lượng tuyển sinh
10- Đầu tư cơ sở vật chất trang thiết bị,
tài liệu, giáo trình
11- Quan tâm và phối hợp giữa các đơn vị
Phụ lục 6
Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho gv
Xin đồng chí cho biết những kinh nghiệm sư phạm nào dưới đây cần tác động đến việc nâng cao chất lượng học tập của học sinh?
TT
Những kinh nghiệm sư phạm
Mức độ cần thiết (%)
Rất
cần Cần
Không
cần Chưa
rõ
1 Xây dựng nội dung môn học gắn vơí thực tế nghề nghiệp
2 Tăng cường giáo dục động cơ học tập, ý thức trách nhiệm kết hợp với rèn luyện toàn diện.
3 Sử dụng các PP, hình thức dạy học hợp lý đòi hỏi HS tích cực, nỗ lực cao để chiếm lĩnh tri thức.
4 Hướng dẫn và rèn luyện các kỹ năng tự học .
5 Tăng cường dạy theo kiểu “ nêu vấn đề “ yêu cầu học sinh cùng tham gia.
6 Tăng số lượng bài tập
7 Tăng thời gian tự học
8 Kiểm tra đánh giá các hoạt động tự học .
9 Duy trì thường xuyên phong trào tự học trong HS.
10 Tổ chức bồi dưỡng, trao đổi kinh nghiệm học tập thường xuyên.
11 Tổ chức kiểm tra, thi thật nghiêm túc.
12 Quan tâm đến tâm lý HS, tạo sự phấn khởi trong học tập
13 Biểu dương khen thưởng kịp thời, có chính sách phù hợp với HS giỏi, rèn luyện tốt.
14 Phân công hợp lý, theo dõi giúp đỡ hoạt động của các tổ học tập.
15 Khuyến khích HS làm mô hình học tập, cải tiến thiết bị học.
16 Tăng cường công tác hội thảo về học tập.
Phụ lục 7
Phiếu trưng cầu ý kiến dành cho CBQL- GV
Để nâng cao năng lực tự học của học sinh góp phần nâng cao chất lượng dạy học của nhà trường xin đồng chí vui lòng trả lời một số câu hỏi sau:
Câu hỏi 1: Hiện nay chất lượng học tập và rèn luyện nói chung, năng lực tự học của học sinh nói riêng còn nhiều hạn chế. Xin đồng chí cho biết mức độ đồng ý của mình với các nguyên nhân sau đây:
( đánh dấu x vào dòng và cột tương ứng với ý kiến trả lời )
TT
Các nguyên nhân Mức độ đồng ý
Rất
đồng ý
(%)
Đồng ý (%) Không
đồng ý
(%)
1 Động cơ học tập chưa đúng.
2 Trình độ nhận thức về tự học, tự đào tạo của HS còn thấp
3 HS còn chịu ảnh hưởng thói quen học tập kiểu cũ ở PThông
4 Học sinh còn thiếu tích cực trong học tập, còn ỉ lại
5 Giáo viên chưa nắm được đặc điểm đối tượng
6 Phương pháp giảng dạy chưa phù hợp
7 Nội dung chương trình quá nặng.
8 Các hình thức tổ chức giáo dục chưa hấp dẫn
9 Thiếu phong trào tự học mang tính tập thể
10 QL hoạt động tự học chưa chặt chẽ, nặng về biện pháp HC .
11 Phong trào thi đua “ hai tốt” còn mang tính hình thức
12 GV và CBQL chưa quan tâm đúng mức đến việc GD đến việc GD đối tượng học yếu, rèn luyện kém.
13 ảnh hưởng tiêu cực của xã hội
14 Xử lý kỷ luật, khen thưởng chưa kịp thời
15 Thiếu cơ sở vật chất và phương tiện dạy học
16 Các nguyên nhân khác:...........................................................
.................................................................................................
Câu hỏi 2: Trong các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng và năng lực tự học của HS sau đây, đồng chí cho biết mức độ đồng ý của mình như thế nào?
( đánh dấu x vào dòng và cột tương ứng với ý kiến trả lời )
TT
Các nguyên nhân Mức độ đồng ý
Rất
đồng ý
(%)
Đồng ý (%) Không
đồng ý
(%)
1 Xây dựng được quy trình chuẩn để xác định mục tiêu đào tạo.
2 Thiết kế nội dung, chương trình phù hợp với nghề cần đào tạo
3 Xây dựng động cơ học tập đúng đắn cho học sinh.
4 Nêu gương điển hình; “ Học tốt, rèn luyện nghiêm”
5 Tạo phong trào thi đua “ dạy tốt- học tốt”
6 Tổ chức trao đổi kinh nghiệm học tập và kinh nghiệm tự học thường xuyên
7 Duy trì tốt nội quy, quy chế học tập.
8 Hướng dẫn HS xây dựng kế hoạch học tập hợp lý.
9 Rèn luyện kỹ năng tư duy khoa học.
10 Sử dụng phương pháp dạy học theo hướng tích cực.
11 Sự gương mẫu của giáo viên.
12 Quan hệ thống nhất giữa dạy và học.
13 Tăng cường quản lý chặt chẽ việc tự học.
14 Quản lý tốt khâu thực hành, thực tập.
15 Đảm bảo đủ tài liệu, phương tiện học tập.
16 Đảm bảo phòng học, thư viện , phòng thí nghiệm.
17 Cải tiến khâu kiểm tra, thi và đánh giá đúng thực chất
18 Mở rộng giao lưu tăng cường ngoại khóa
19 Xây dựng quỹ khuyến học, chính sách khuyến khích HS giỏi
20 Xây dựng cơ chế tự quản của giáo viên và HS
21 Kiểm tra, chỉ đạo tốt giờ lên lớp
22 Các biện pháp khác
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở trường Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật Bắc Giang.doc