Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng

Mục lục Trang Mục lục . Phần mở đầu 1. Lý do chọn đề tài 2. Mục đích nghiên cứu 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu . 4. Phạm vi nghiên cứu . 5. Nhiệm vụ nghiên cứu . 6. Giả thuyết khoa học 7. Phương pháp nghiên cứu 8. ý nghĩa luận văn 9. Cấu trúc luận văn. Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ THCN 1.1. Một số khái niệm liên quan đến đề tài 1.1.1. Khái niệm "đào tạo" với "giáo dục" và "dạy học" 1.1.2. Quản lý quá trình đào tạo hệ THCN 1.1.3. Chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN 1.2. Một số điểm cần lưu ý về giáo dục THCN và quá trình đào tạo hệ THCN . 1.2.1. Bước thăng trầm của giáo dục THCN 1.2.2. Giáo dục THCN trong hệ thống giáo dục nghề nghiệp và hệ thống giáo dục quốc dân 1.2.3. Hệ thống trường THCN 1.2.4. Các thành tố của quá trình đào tạo hệ THCN 1.2.4.1. Mục đích . 1.2.4.2. Nội dung. 1.2.4.3. Đội ngũ cán bộ giáo viên 1.2.4.4. Tập thể học sinh 1.2.4.5. Phương pháp, phương tiện đào tạo hệ THCN 1.2.4.6. Kết quả đào tạo hệ THCN . 1.2.5. Bản chất, đặc điểm của quá trình đào tạo hệ THCN 1.2.5.1. Bản chất 1.2.5.2. Đặc điểm. 1.3. Nội dung cơ bản của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN 1.3.1. Lập kế hoạch 1.3.2. Tổ chức thực hiện 1.3.3. Chỉ đạo thực hiện . 1.3.4. Kiểm tra, đánh giá . 1.4. Các nguyên tắc của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN . 1.4.1. Nguyên tắc đảm bảo tính chính trị trong công tác quản lý 1.4.2. Nguyên tắc tập trung dân chủ . 1.4.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học . 1.4.4. Nguyên tắc quan tâm đến yếu tố con người 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN 1.5.1. Quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và Nhà nước 1.5.2. Xu thế toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế trong giáo dục 1.5.3. Văn hóa tổ chức nhà trường . 1.5.4. Môi trường xã hội xung quanh Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB từ năm 2002 đến nay 2.1. Vài nét về trung tâm ĐTBDCB . 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức bộ máy của trung tâm 2.2. Thực trạng quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến nay 2.2.1. Quy mô đào tạo 2.2.2. Đội ngũ cán bộ giảng viên . 2.2.3. Tập thể học sinh 2.2.4. CSVC, trang thiết bị sử dụng trong quá trình đào tạo . 2.2.5. Phương pháp đào tạo . 2.2.6. Kết quả đào tạo . 2.3. Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến nay . 2.3.1. Công tác lập kế hoạch 2.3.2. Công tác tổ chức thực hiện 2.3.3. Công tác chỉ đạo thực hiện 2.3.4. Công tác kiểm tra, đánh giá 2.4. Phân tích SWOT của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm từ năm 2002 đến nay . 2.4.1. Điểm mạnh 2.4.2. Điểm yếu 2.4.3. Thời cơ 2.4.4. Thách thức . Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB trong thời gian tới . 3.1. Cơ sở đề xuất các biện pháp. 3.1.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước 3.1.2. Đường lối, chủ trương của thành phố Hải Phòng 3.1.3. Chiến lược phát triển của trung tâm 3.2. Nguyên tắc xây dựng các biện pháp 3.2.1. Nguyên tắc bảo tồn tính giá trị vốn có của công tác quản lý 3.2.2. Nguyên tắc đảm bảo tính đồng bộ của các biện pháp 3.2.3. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống và khoa học của các biện pháp . 3.2.4. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn của các biện pháp . 3.2.5. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi của các biện pháp . 3.3. Các biện pháp quản lý đề xuất 3.3.1. Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo hệ THCN 3.3.2. Đổi mới phương pháp đào tạo 3.3.3. Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh . 3.3.4. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, giáo viên 3.3.5. Triển khai triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý . 3.3.6.Phát huy công tác Đoàn TNCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người lao động mới XHCN 3.4. Điều kiện tiến hành các biện pháp . 3.4.1. Có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới . 3.4.2. Có các chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ giáo viên thực hiện đổi mới . 3.4.3. Có sự đầu tư về tài chính. 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp . Kết luận . Khuyến nghị Danh mục tài liệu tham khảo Phụ lục Mở đầu 1. Lý do chọn đề tài: Trong thời kỳ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, vấn đề nguồn nhân lực có trí tuệ và tay nghề cao đã trở thành nhân tố quan trọng hàng đầu trong sự nghiệp phát triển đất nước. Đảng và Nhà nước ta đã đề ra các chủ trương, chính sách đổi mới giáo dục; thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí, bồi dưỡng nguồn nhân lực, đào tạo nhân tài phù hợp với sự phát triển của khoa học công nghệ. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban chấp hành trung ương Đảng khóa VIII, Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX đã khẳng định: “Phát triển giáo dục đào tạo là một trong những động lực quan trọng nhất thúc đẩy sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, là điều kiện tiên quyết để phát triển nguồn nhân lực con người”. Muốn đưa đất nước phát triển, thực hiện được công nghiệp hóa - hiện đại hóa cần chú trọng đào tạo nguồn nhân lực. Quá trình đào tạo nguồn nhân lực nước ta sau nhiều năm cải cách, đặc biệt mạnh mẽ từ năm 1996 trở lại đây đã đạt được nhiều thành tựu đáng tự hào. Số dân biết chữ đạt tới 90% trong tổng dân số. Chương trình phổ cập giáo dục Tiểu học được hoàn thành vào năm 2005. Đa số người dân có tinh thần hiếu học và trọng đạo học. Song để đất nước đạt được nhiều bước tiến hơn nữa, ngành giáo dục và đào tạo cần điều hòa quá trình đào tạo nguồn nhân lực giữa "thầy" và "thợ". Thực tế chúng ta đang rất cần và rất thiếu những người lao động trực tiếp có tay nghề cao. Vẫn còn tình trạng lãng phí nguồn nhân lực đã được đào tạo trình độ cao bởi thiếu tay "thợ" giỏi. Sự lãng phí nguồn lực con người đồng thời kéo theo sự hao tốn tiền bạc, công của, thời gian và tiềm ẩn nguy cơ làm mất đi cơ hội phát triển đất nước. Khắc phục bất cập trên Thủ tướng Chính phủ đã ra quyết định số 201/2001/QĐ-TTg ngày 28 tháng 12 năm 2001 về việc phê duyệt “Chiến lược phát triển giáo dục 2001- 20010”. Chiến lược ghi rõ: “Đặc biệt quan tâm nâng cao chất lượng dạy nghề gắn với nâng cao ý thức kỷ luật lao động và tác phong lao động hiện đại. Gắn đào tạo với nhu cầu sử dụng ” [1, tr.25] Hòa chung với mục tiêu phát triển giáo dục đào tạo của cả nước, Trung tâm ĐTBDCB tìm hiểu nhu cầu sử dụng cán bộ trình độ trung cấp trong thành phố và ngành giáo dục, kịp thời đào tạo, cung cấp nguồn nhân lực có chuyên môn nghiệp vụ tay nghề cao. Tuy vậy, một trong những vấn đề hiện nay rất đáng quan tâm trong công tác đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP là chất lượng còn thấp. Có rất nhiều nguyên nhân, và một nguyên nhân quan trọng hàng đầu ảnh hưởng xấu đến chất lượng đào tạo đó là những yếu kém trong khâu quản lý quá trình đào tạo. Trong Hội nghị tổng kết, đánh giá 5 năm công tác đào tạo hệ THCN nhà trường cũng đã đưa ra nhận định về sự cần thiết phải đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý quá trình đào tạo để đáp ứng yêu cầu sử dụng lao động thực tế. Với trách nhiệm của một cán bộ làm công tác quản lý đào tạo, bản thân đã từng tham gia công tác này trong một thời gian nhất định (5 năm) lại trực tiếp giảng dạy các khoá đào tạo hệ THCN của trung tâm, tôi tâm huyết chọn đề tài: “Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng” 2. Mục đích nghiên cứu: Từ thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo cán bộ hành chính văn thư và cán bộ thiết bị thí nghiệm trường học hệ THCN của Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP, tìm ra các hạn chế còn tồn tại của quá trình đào tạo làm ảnh hưởng đến chất lượng, từ đó đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại Trung tâm ĐTBDCB cho các khóa mới. 3. Nhiệm vụ nghiên cứu: - Nghiên cứu cơ sở lý luận liên quan đến quản lý quá trình đào tạo hệ THCN - Trình bày và phân tích được thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN của Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP - Đề xuất những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm. 4. Khách thể, đối tượng, phạm vi nghiên cứu: - Khách thể: Quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học do Trung tâm ĐTBDCB thuộc Trường ĐHHP tổ chức. - Đối tượng nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP. - Phạm vi nghiên cứu: Công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN trường học ở Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP giai đoạn 2002 - 2007. 5. Giả thuyết khoa học: Tác động vào khâu quản lý không chỉ dừng lại ở nội dung quản lý mà sẽ tác động lên tất cả các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đào tạo. Trong đó bao gồm: hệ thống chương trình, giáo trình, giáo viên cũng như môi trường và phương pháp giảng dạy - học tập, v.v Vì vậy cải tiến khâu quản lý quá trình đào tạo sẽ tác động quyết định tới chất lượng đào tạo hệ THCN. Nếu đổi mới và hoàn thiện khâu quản lý quá trình đào tạo thì sẽ nâng cao được chất lượng đào tạo hệ THCN. 6. ý nghĩa của luận văn: Luận văn làm sáng tỏ công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN Đề xuất những biện pháp quản lý quá trình đào tạo nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN tại Trung tâm ĐTBDCB - Trường ĐHHP. Kết quả nghiên cứu có thể là tài liệu bổ ích cho các cơ sở đào tạo hệ THCN trong thành phố Hải Phòng nói riêng, trên cả nước nói chung. 7. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin, đường lối, quan điểm về quản lý giáo dục của Đảng và Nhà nước ta. Đề tài sử dụng các phương pháp cụ thể là: - Phương pháp nghiên cứu lý thuyết - Phương pháp thống kê, tập hợp và phân tích tư liệu - Phương pháp khảo sát thực tế (thăm dò, phỏng vấn) - Phương pháp chuyên gia 8. Cấu trúc luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, luận văn được cấu trúc thành 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp Chương 2: Thực trạng công tác quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng Chương 3: Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp được đề xuất tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ - Trường Đại học Hải Phòng

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2956 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
pháp đề xuất đều hướng tới giá trị chung nhằm nâng cao chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN. Từng biện pháp cụ thể không hề mâu thuẫn với nhau. Ngược lại, chúng có tác dụng thúc đẩy lẫn nhau tạo nên diện mạo mới cho cả quá trình đào tạo hệ THCN. Thực hiện biện pháp này đồng thời cũng là cơ sở, điều kiện để thực hiện biện pháp khác. Tuyệt đối không có trường hợp thực hiện biện pháp này lại gây cản trở tới quá trình tiến hành các biện pháp khác. Các biện pháp được đề xuất tuân theo một trật tự nhất định từ rất cần thiết đến cần thiết, rất khả thi đến khả thi. Sự khoa học của các biện pháp đảm bảo rằng các biện pháp là chắt lọc nhất, ưu việt nhất để tạo ra một chất lượng cao nhất với điều kiện hiện có. Các biện pháp tuy đồng bộ; hệ thống nhưng phải mang tính khoa học: không thừa, không lãng phí, cũng không thiếu hụt. 3.2.4. Nguyên tắc bảo đảm tính thực tiễn của các biện pháp: Các biện pháp đề xuất nảy sinh từ chính những tồn tại, những mâu thuẫn cần tháo ngỡ trong thực tiễn quá trình đào tạo hệ THCN của trung tâm ĐTBDCB. Nó không phụ thuộc vào ý muốn chủ quan của người quản lý, không sao chép, không dập khuôn theo bất kỳ một mô hình cải tiến sẵn có nào khác. Có chăng đó chỉ là sự tham khảo, đúc rút kinh nghiệm từ các cơ sở đào tạo khác. Nhưng những bài học để áp dụng được cũng phải có cách nhìn nhận và đánh giá theo điều kiện thực tại của trung tâm. Chính vì vậy mà các biện pháp quản lý được đề xuất có thể cũng đề cập đến những vấn đề quen thuộc trong quá trình cải tiến công tác quản lý giáo dục. Song tại thời điểm hiện tại, với điều kiện cụ thể của trung tâm nó lại được nhấn mạnh ở những đặc điểm riêng khác biệt. 3.2.5. Nguyên tắc bảo đảm tính khả thi của các biện pháp: Các biện pháp đề xuất ngoài mang tính thực tiễn cao còn phải đảm bảo tính khả thi để thực hiện được. Các biện pháp đề xuất phải phù hợp với điều kiện thực tế của đơn vị. Đó không phải là những mô hình lý tưởng trong tiềm thức, mang tính chất "ảnh ảo". Khi đề xuất ra các biện pháp đó phải tính cả những nguồn lực để thực hiện nó: điều kiện về con người, điều kiện về CSVC, tài chính, v.v.. Có thể có những biện pháp khác nghe có vẻ đơn giản hơn, ngắn gọn hơn về mặt lý thuyết. Nhưng cũng phải lưu ý rằng, trong hoàn cảnh hiện tại của trung tâm không thể đi theo cái lối thẳng ấy được. "Đường thẳng bao giờ cũng là đường ngắn nhất". Chân lý ấy đúng nhưng còn có một chân lý khác đúng hơn đó là: "Đường thẳng bao giờ cũng là đường khó đi". Muốn đi được đường thẳng đòi hỏi phải có một nguồn lực đủ lớn về tất cả các phương diện. Vì vậy trung tâm phải tự tạo cho mình những bước đi đúng đắn, phù hợp với điều kiện của đơn vị để có thể đến được cái đích cần đến. Trên đây là những nguyên tắc mà tác giả tuân theo khi xây dựng các biện pháp quản lý. Những nguyên tắc này giống như các mặt của khối đa diện, phức tạp; của quá trình xây dựng nên các biện pháp quản lý. Nhờ có những nguyên tắc này mà các biện pháp đề xuất đều mang tính hiệu quả và thiết thực tối đa trong quá trình nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB trong thời điểm hiện nay. 3.3. Các biện pháp đề xuất: 3.3.1. Đổi mới mục tiêu ,nội dung, chương trình đào tạo: Mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo mới gần đây nhất được xây dựng vào năm 2002 khi làm đề án xin mở mã ngành đào tạo hệ THCN ngành HCVT và TBTN. Từ đó cho tới nay là cả một khoảng thời gian tương đối dài (05 năm). Đặc biệt, trong khoảng thời gian này có rất nhiều biến động trong đời sống xã hội nảy sinh từ những nhu cầu sử dụng nguồn nhân lực lao động có tay nghề. Có thể kể ra một lọat các sự kiện có ảnh hưởng tới mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo của tất cả các bậc học trong cả nước. Cụ thể như là: Sự ra đời của bộ luật Giáo dục năm 2005. Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO. Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng cộng sản Việt Nam. Trong từng sự kiện đều khẳng định sự cần thiết phải xác định lại mục tiêu đào tạo của giáo dục nói chung, của hệ THCN nói riêng. Hơn nữa bối cảnh thực tiễn của nền kinh tế thời mở cửa cũng mang lại cho đất nước nhiều cơ hội song cũng có rất nhiều thách thức về sức cạnh tranh với các nước trong khu vực và trên thế giới. Chính những thay đổi đó đã đặt ra mục tiêu mới cho hệ thống giáo dục THCN. Để bắt kịp thời cuộc và đáp ứng được yêu cầu sử dụng nguồn nhân lực đào tạo có tay nghề cao, Trung tâm ĐTBDCB cần phải đổi mới mục tiêu, nội dung, và chương trình đào tạo đã cũ của mình. Trước hết là phải xây dựng được một mục tiêu đào tạo rõ ràng, cụ thể và sát thực với nhữnh yêu cầu của nền kinh tế thị trường thời hội nhập và liên kết. Mục tiêu quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm phải được xây dựng dựa trên cơ sở lý thuyết là những quan điểm, chủ trương, đường lối của Đảng và nhà nước về giáo dục và phát triển nguồn nhân lực lao động trực tiếp. Để có cơ sở thực tế xác định mục tiêu đào tạo hệ THCN một cách chuẩn xác cần tiến hành điều tra, khảo sát tại các cơ sở sử dụng lao động.Với 04 khóa học sinh đào tạo đã ra làm việc, thiết nghĩ, việc liên hệ với họ, vớ đội ngũ cán bộ lãnh đạo nơi họ đang công tác là điều hoàn toàn có thể làm được. Chỉ có điều trước khi tiến hành điều tra, khảo sát thực tế, trung tâm cần có một bộ câu hỏi điều tra khoa học, hệ thống và đảm bảo toàn diện mọi yêu cầu về đào tạo nhân viên HCVT và TBTN. Sau khi đã có được một mục tiêu đào tạo mang tính chiến lược, sát thực lâu dài việc tiếp theo cần phải làm là hoàn chỉnh lại chương trình đào tạo của hai ngành HCVT và TBTN theo mục tiêu đã xây dựng chuẩn xác trên. Chương trình khung tổng thể toàn bộ các khối kiến thức kỹ năng đào tạo cần có sự cân nhắc điều chỉnh hợp lý theo từng chuyên ngành về số lượng đơn vị học trình. Thứ nhất là xác định những khối kiến thức, kỹ năng thực sự cần và thiết thực với chuyên ngành. Những khối kiến thức, kỹ năng không thực tế với cuyên ngành đào tạo nên cắt bỏ. Thứ hai là nên lựa chọn giáo trình hoặc tự biên soạn giáo trình giảng dạy phù hợp với nghề nghiệp chuyên môn và mục tiêu đào tạo của nhân viên văn thư và nhân viên TBTN trường học. Chương trình đào tạo từng phân môn cụ thể cần xác định rõ chức năng của môn đối với ngưới cán bộ lao động trong tương lai. Từ đó cần chú ý: Với khối kiến thức cơ bản cần giảm bớt khối lượng kiến thức chuyên sâu về khoa học, tăng cường khối lượng kiến thức đơn giản, tỉ mỉ về tay nghề lao động. Với khối kiến thức chung cần lựa chọn những kiến thức thực tế với nhu cầu của công việc. Cụ thể đối với bộ môn Tin học cần thay đổi chương trình đào tạo cũ bởi hệ điều hành MS.DOS , tiện ích NC, Windows 95 sang những chương trình mới hiện đại hơn. Bộ môn tiếng anh thay thế chương trình đào tạo theo giáo trình Streamline sang các giáo trình rèn luyện kỹ năng giao tiếp nhiều hơn như Lieflive, New interchange, Heardway.v..v. Với khối kiến thức chuyên ngành cần phải có sự điều chỉnh lại cơ cấu giẵ đào tạo lý thuyết và đào tạo thực hành. Cần nhấn mạnh và tăng cường hơn nữa quá trình rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp. Bước tiếp theo để triển khai cụ thể các chương trình mới một cách tương ứng trung tâm cần phải cải tiến cả nội dung đào tạo. Nội dung đào tạo mới phải chứa đựng các thông điệp nhằm truyền tải và thực thi chương trình đào tạo cũng như là mục tiêu đào tạo đã chỉnh sửa. Cải tiến nội dung đào tạo cần phải có sự thống nhất giữa các phân môn trong cùng một ngành đào tạo. Phải chú ý khắc phục tình trạng chồng chéo về nội dung đào tạo giữa các phân môn. Đặc biệt là tránh sự không nhất quán ở cùng một nội dung đào tạo giữa các phân môn trong cùng một chuyên ngành đào tạo. Nội dung đào tạo cần phải được cập nhật để làm mới tri thức trong quá trình đào tạo. Thời đại mà chúng ta đang sống là thời đại của sự bùng nổ thông tin cũng như là sự phát triển nhanh chóng của nền tri thức văn minh nhân loại. Chính vì vậy những tri thức về nghiệp vụ của ngành HCVT và TBTN cũng có nhiều đổi mới khác xa so với năm 2002. Trong quá trình đổi mới nội dung đào tạo cần phải tính đến sự sát thực với yêu cầu của thực tiễn. Nội dung đào tạo phù hợp với các nhiệm vụ trong công tác của người cán bộ HCVT và TBTN trong tương lai chính là thế mạnh lớn nhất và bền bỉ nhất để trung tâm khẳng định đẳng cấp chất lượng đào tạo hệ THCN của mình. Nội dung trong quá trình đào tạo cần chọn lọc phù hợp với trình độ tiếp thu của học sinh. Tránh trường hợp lún sâu vào nội dung của bộ môn khoa học thuần túy, cao siêu chứ không phải là nội dung của những kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp đơn giản của trình độ trung cấp. Ví dụ như: Phân môn "Bảo quản thiết bị thí nghiệm bộ môn lý" trong ngành thiết bị thí nghiệm trường học. Nội dung đào tạo của phân môn này chỉ dừng lại ở các hướng dẫn về bảo quản, sử dụng, sắp xếp, làm mới các thiết bị dạy học bộ môn lý trong nhà trường phổ thông. Chứ nội dung đào tạo không phải là khoa học về vật lý học. Trong quá trình đào tạo giáo viên cần phải lưu ý đến điều này. Học sinh hệ trung học chuyên nghiệp có khả năng tiếp thu kém hơn với học sinh phổ thông cũng như là sinh viên cao đẳng, đại học. Chính vì thế nếu nội dung đào tạo không được xây dựng, chọn lựa một cách phù hợp thì học sinh không thể có được các kỹ năng nghề nghiệp dù ở mức độ đơn giản nhất. 3.3.2. Đổi mới phương pháp đào tạo: Đổi mới phương pháp đào tạo nằm trong dây truyền của sự đổi mới về mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo. Bởi phương pháp đào tạo chính là cách thức để truyền tải mục tiêu, nội dung,và chương trình đào tạo đến với học sinh. Thực trạng của phương pháp đào tạo của trung tâm hiện nay, như đã trình bày ở chương 2 của đề tài này, vẫn còn có nhiều điểm tồn tại. Phương pháp đào tạo chưa phù hợp với đối tượng học sinh. Phương pháp đào tạo còn nặng về lý thuyết với lối truyền thụ một chiều: "thầy giảng trò ghi", chưa phát huy được tính tích cực, chủ động của học sinh. Chưa hướng vào học sinh, chưa vì học sinh. Trung tâm cũng chưa có được sự quản lý phương pháp đào tạo một cách thống nhất, khoa học. Muốn thực hiện được một cách có hiệu quả các mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo mới, phương pháp đào tạo cần phải được cải tiến theo chiều hướng đa dạng hơn và hiện đại hơn. Sự đa dạng và hiện đại không chỉ được vận dụng trong các giờ giảng dạy lý thuyết mà còn được vận dụng cả trong quá trình rèn luyện kỹ năng thực hành nghề nghiệp lẫn quá trình hoàn thiện phát triển nhân cách học sinh. Trong quá trình đa dạng hóa và hiện đại hóa phương pháp đào tạo cần chú ý rằng: cái mới của sự đổi mới phương pháp chính là quan điểm dạy học lấy học sinh làm trung tâm. Trong đó thầy giáo chỉ đóng vai trò là người tổ chức, hướng dẫn để học sinh tích cực chủ động hướng tới việc hoàn thiện tri thức và nhân cách bản thân. Phương pháp đào tạo hiện đại, đa dạng sẽ giúp việc truyền tải những tri thức cần tiếp thu đến với học sinh một cách nhẹ nhàng, tự nhiên và hiệu quả. Sau đây là một số các phương pháp đào tạo hiện đại theo quan điểm lấy học sinh làm trung tâm mà giáo viên có thể vận dụng trong thực tế quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm: a) Phương pháp đối ngoại trực tiếp: Là phương pháp khuyến khích và tạo điều kiện để học sinh trao đổi ý kiến với giáo viên và với học sinh khác về những nội dung được đề cập trong giờ học. b) Phương pháp làm việc theo nhóm: Là phương pháp giáo viên chia lớp học ra thành các nhóm nhỏ. Mỗi nhóm sẽ được giao cho giải quyết những nhiệm vụ cụ thể khác nhau. Các nhóm sẽ tổ chức thảo luận và đưa ra kết quả thảo luận của tổ. Cuối cùng là tham gia tổ chức thảo luận chung cả lớp lần lượt về những nhiệm vụ được giao cho mỗi nhóm và giáo viên đưa ra những chỉ dẫn cần thiết. c) Phương pháp tình huống: Là phương pháp giảng dạy bằng cách nêu cho học sinh một số tình huống cụ thể trong công tác thực tế để học sinh (hoặc một nhóm học sinh) nghiên cứu, phân tích và tìm ra phương án, cách thức giải quyết. Qua đó rèn luyện kỹ năng phân tích vấn đề và xử lý tình huống trong thực tế của học sinh. d) Phương pháp phân vai (hay còn gọi là phương pháp đóng kịch): Mỗi học sinh sẽ được phân một vai nhất định trong một trò chơi hay trong một câu chuyện. Trong đó các "nhân vật" đóng như thật vai trò của mình trong thực tế. Các học sinh còn lại quan sát sau đó sẽ đưa ra ý kiến nhận xét, bình luận. Giáo viên sẽ lưu ý học sinh ở một số kỹ năng nhất định. Để tiến hành được các phương pháp đào tạo phát huy tình tích cực, chủ động của học sinh nêu trên cần thiết phải có phương tiện giảng dạy thích hợp. Đó là:máy vi tính, máy chiếu( projecter, overhead), bản trong, thiết bị nghe nhìn .v.v.. 3.3.3. Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình học tập và rèn luyện của học sinh: Một trong những khâu quan trọng hàng đầu tạo nên chất lượng mới cho quá trình đào tạo hệ THCN là cách thức tiến hành kiểm tra, đánh giá kết quả học tập và rèn luyện của học sinh. Vấn đề đặt ra là mục tiêu đào tạo sẽ được thể hiện thông qua cụ thể những phương diện gì ở học sinh để có thể kiểm tra, đánh giá. Đảm bảo quá trình kiển tra, đánh giá được thực hiện chính xác, đầy đủ và toàn diện so với mục tiêu đào tạo đã đề ra. Vấn đề tiếp theo là dùng hình thức gì để đo đếm, đánh gía những phương diện đã được xác định đó, nhằm hướng tới mục tiêu, nội dung và chương trình đào tạo đã xây dựng. Hiện nay trong công tác kiểm tra, đánh giá còn chưa thực sự là điểm nhấn, kích thích quá trình học tập và rèn luyện khả năng nghề nghiệp của học sinh. Để tiến hành đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá kết quả quá trình học tập và rèn luyện của học sinh cần: *) Thực hiện công tác kiểm tra gắn chặt với quá trình học tập và rèn luyện của học sinh: - Đánh giá thường xuyên theo định kỳ hoặc bất thường kết hợp với đánh giá kết quả cuối cùng. - Đánh giá thông qua nhiều hình thức: viết thu hoạch, viết nghiên cứu, viết chuyên đề, viết tiểu luận, giải quyết tình huống, tổng kết kinh nghiệm, tiến hành khảo sát thực tế, kiểm tra vấn đáp, kiểm tra thông qua sản phẩm tự tạo của học sinh, v.v.. *) Đánh giá kết quả của học sinh gắn với việc đo lường các mức độ đạt được ở các tiêu chí cụ thể từ mục tiêu chung: - Cần cụ thể hóa và công khai hóa mục tiêu dạy học của từng bài, từng phân môn, từng học phần ở cả 3 mục tiêu nhỏ: kiến thức lý thuyết, kỹ năng thực hành nghề nghiệp và nhân cách con người lao động mới XHCN. - Cần tiêu chí hóa các mức độ kiểm tra, đánh giá để học sinh có thể tự đánh giá và so sánh kết quả của mình với đánh giá của giáo viên. 3.3.4. Quy hoạch đội ngũ cán bộ, giáo viên cho phù hợp với chức năng và nhiệm vụ trong chiến lược phát triển trung tâm trong giai đoạn mới: Thực trạng đội ngũ cán bộ, giáo viên trong trung tâm vẫn còn trong tình trạng vừa thừa vừa thiếu, mất cân đối về cơ cấu, chưa đáp ứng được yêu cầu của quá trình đào tạo hệ THCN. Đứng trước cơ hội thuận lợi có thể tuyển nhiều cán bộ, giáo viên mới thay thế cho đội ngũ cán bộ giáo viên đông đảo đến tuổi nghỉ hưu, trung tâm cần thiết phải có kế hoạch quy hoạch lại đội ngũ cán bộ một cách hợp lý: Trước tiên cần phải xác định những nhiệm vụ chiến lược trong những năm tới của trung tâm. Trong thời gian tới trung tâm sẽ phát triển mạnh về chức năng đào tạo hệ THCN trong 3 chức năng đang thực hiện của trung tâm. Do vậy phải ưu tiên những yêu cầu của quá trình đào tạo hệ THCN lên đầu. Bên cạnh đó cần biết kết hợp với những yêu cầu về đội ngũ cán bộ, giáo viên ở hai chức năng còn lại để có thể có được một bản quy hoạch đội ngũ cán bộ hoàn chỉnh, thống nhất. Trong bản quy hoạch mới phải tính đến: - Sự cân đối về: + Cơ cấu giữa cán bộ hành hcính với cán bộ giáo viên giảng dạy trực tiếp. + Cơ cấu trình độ chuyên môn phù hợp với 3 chức năng được giao - Sự hoàn thiện về: + Trình độ nghiệp vụ sư phạm, đặc biệt là có khả năng hướng dẫn kỹ năng thực hành nghề nghiệp trong quá trình đào tạo hệ THCN. + Trình độ tin học và ngoại ngữ để có khả năng vận dụng vào quá trình đổi mới phương pháp đào tạo. Quá trình tiến hành quy hoạch cần lưu ý: - Xác định được tiến độ hoàn thành quá trình quy hoạch cụ thể ở từng giai đoạn. - Xác định được cách thức và các điều kiện cần thiết cho quá trình thực thi kế hoạch quy hoạch đã đề ra. - Xác định được các chỉ tiêu tuyển cán bộ giáo viên mới một cách rõ ràng, cụ thể như: yêu cầu về trình độ chuyên môn, trình độ nghiệp vụ sư phạm, trình độ tin học, ngoại ngữ và kinh nghiệm trong công tác. - Xây dựng kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo lại đội ngũ cán bộ giáo viên đương nhiệm trong trung tâm chưa đến tuổi nghỉ hưu. Đối với đội ngũ cán bộ, giáo viên đương nhiệm của trung tâm chưa đáp ứng được các chức năng, nhiệm vụ theo chiến lược phát triển, nên có các biện pháp khuyên khích, động viên, tạo điều kiện để họ tham gia quá trình bồi dưỡng, đào tạo lại. 3.3.5. Triển khai triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý: Nguyên tắc tập trung dân chủ là nguyên tắc cơ bản nhất cho hoạt động quản lý mọi phương diện của đời sống xã hội, đặc biệt là trong giáo dục. Nguyên tắc này đảm bảo cho việc thực thi các quy định, quy chế một cách công bằng, nhanh chóng và hiệu quả nhất. Đây là nguyên tắc xuất phát từ đặc điểm nhà nước CHXHCN do nhân dân làm chủ. Nguyên tắc này thể hiện tính chất hai chiều trong hoạt động quản lý. Chiều thứ nhất là việc tuân thủ và chấp hành mệnh lệnh cuả cấp trên một cách máy móc, không thắc mắc. Chiều thứ hai tạo nên sự sát thực của hoạt động quản lý là tính chủ động, tự giác đóng góp ý kiến của cấp dưới để xây dựng các nguyên tắc chung hợp lý nhất trong tổ chức. Trong trung tâm ĐTBDCB hiện nay đang có sự bất ổn định trong khâu chỉ đạo, lãnh đạo của công tác quản lý. Chiều thứ nhất đang được thực thi mạnh mẽ một cách thái quá. Nó lấn át và gần như triệt tiêu chiều thứ hai - chiều tạo thế cân bằng, ổn định và hiệu quả của công tác quản lý. Như vậy rõ ràng là nguyên tắc tập trung dân chủ trong quản lý tại trung tâm mới được thực hiện một nửa, chưa triệt để. Để có thể thực hiện một cách triệt để nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý, đội ngũ cán bộ giáo viên trung tâm cần phải có sự quyết tâm chung cả ở vị trí cán bộ lãnh đạo; cả ở vị trí cán bộ thực thi nhiệm vụ trực tiếp. *) Với cán bộ lãnh đạo: - Phải biết lắng nghe ý kiến của đội ngũ cán bộ dưới quyền - Biết khuyến khích, động viên kịp thời các cá nhân tham gia đóng góp ý kiến xây dựng tập thể. - Trước khi ra quyết định nên tôn trọng và trưng cầu ý kiến của đội ngũ cán bộ trong trung tâm. - Khéo léo, gần gũi với tập thể cán bộ trong đơn vị để có thể khai thác được những nguồn thông tin phản hồi một cách thường xuyên và đầy đủ. *) Với cán bộ thực thi nhiệm vụ cụ thể: - Tập thể cán bộ cần có ý thức xây dựng hơn nữa với mọi hoạt động của trung tâm nói chung với quá trình đào tạo hệ THCN nói riêng. - Phải nhận thức được tầm quan trọng của tính dân chủ, chủ động, tích cực tham gia hoạt động của trung tâm. Đóng góp tiếng nói, trách nhiệm của bản thân với sự nghiệp chung của giáo dục. - Phải gắn quyền lợi của bản thân với sự phát triển của trung tâm, của tập thể. 3.3.6. Phát huy công tác Đoàn THCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm trong quá trình rèn luyện nhân cách con người lao động mới XHCN: Cái đích cao cả cuối cùng của sự nghiệp giáo dục là đào tạo ra một thế hệ con người với những tư cách mới ngày càng hoàn thiện, và phù hợp với những nhu cầu của cuộc sống. Trong quá trình đào tạo hệ THCN của nước ta hiện nay cái đích cuối cùng đó chính là nhân cách con người lao động mới XHCN. Trước hết đó phải là những con người lao động mới của thời kỳ CNH, HĐH đất nước. Những con người lao động với tinh thần hăng say, tay nghề thực hành thành thạo, có tác phong công nghiệp, có ý thức tổ chức kỷ luật cao. Song dưới sự nghiệp phát triển XHCN của nước ta những con người lao động mới đó phải luôn trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc. ở họ luôn có ý thức trách nhiệm với cộng đồng, có ý thức bảo vệ môi trường, biết yêu cái đẹp và luôn phấn đấu sống đẹp. Tuy nhiên trong cơ cấu chương trình đào tạo cũng như là nội dung đào tạo từng phân môn cụ thể mục tiêu cao cả cuối cùng này chỉ được lồng ghép trong phần yêu cầu đối với người cán bộ hành chính văn thư và người cán bộ thiết bị thí nghiệm trường học. Nó chỉ chiếm thời lượng rất nhỏ trong cả quá trình đào tạo và được đề cập tới một cách lướt qua như một phần lý thuyết bắt buộc và tẻ nhạt. Thực tế quá trính đào tạo hệ THCN còn có rất nhiều hoạt động thiết thực đang bị bỏ phí, chưa biết cách tận dụng để hoàn thiện chức năng cao nhất của cả quá trình đào tạo hệ THCN. Rõ nhất, có tầm ảnh hưởng mạnh mẽ và trực tiếp nhất chính là hoạt động của công tác Đoàn TNCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm lớp. *) Công tác Đoàn TNCSHCM: Đoàn TNCSHCM là tổ chức thu hút đông đảo lực lượng học sinh của hệ THCN tham gia hoạt động. Đây là một tổ chức chính thống, bền vững, có tiếng nói đủ sức mạnh để tập hợp và nêu gương cho mọi hoạt động của tập thể đoàn viên học sinh. Chính vì vậy nếu tổ chức Đoàn TNCSHCM tại trung tâm hoạt động mạnh mẽ sẽ phát huy tác được tinh thần hăng say trong học tập và rèn luyện về mọi mặt của tập thể học sinh. Song trên thực tế, như đã nêu trong phần thực trạng ở chương 2 của đề tài, công tác Đoàn TNCSHCM ở trung tâm vẫn hoạt động một cách hình thức. Nguyên nhân của thực trạng này một phần là do thiếu cán bộ trẻ lãnh đạo phong trào, một phần là do chưa có sự quan tâm và đánh giá đúng mức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo. Nguyên nhân thiếu cán bộ trẻ chỉ là nguyên nhân tạm thời trước mắt khi đội ngũ cán bộ trẻ của trung tâm còn đang tham gia các lớp đào tạo nâng cao trình độ. ( Bí thư Liên chi Đoàn đang học nghiên cứu sinh năm thứ hai, phó bí thư đang học cao học năm cuối). Nguyên nhân này sẽ sớm được khắc phục trong thời gian tới, đặc biệt là trong thời điểm đội ngũ cán bộ giảng viên của trung tâm đến tuổi nghỉ hưu tương đối lớn, tạo cơ hội cho việc tuyển mới đội ngũ cán bộ giáo viên trẻ. Nguyên nhân thứ hai mới thực sự là cơ bản. Nhằm khắc phục sự đánh giá chưa cao, chưa đúng mức của đội ngũ cán bộ lãnh đạo trong trung tâm, thiết nghĩ người cầm quân của phong trào này phải tạo ra một diện mạo mới cho hoạt động. Ban chấp hành Liên chi đoàn trung tâm cần phải cải tiến bằng các biện pháp cụ thể như sau: - Phải xây dựng một chương trình hoạt động cụ thể với nhiều những phong trào thiết thực đối với học sinh và mang ý nghĩa nhân văn cao cả. Ví dụ như: chăm sóc, phụng dưỡng bà mẹ Việt Nam anh hùng, hiến máu nhân đạo, tham gia mùa hè tình nguyện, v.v.. - Cần phải xây dựng liên chi Đoàn trung tâm thực sự trở thành một sân chơi bổ ích, lành mạnh với các mặt hoạt động như: văn hóa, văn nghệ, thể thao, và đặc biệt quan trọng là học tập, v.v.. Nêu những tấm gương sáng trong rèn luyện phấn đấu điển hình trong trung tâm để các đoàn viên thanh niên khác noi theo. - Tăng cường mở rộng quy mô hoạt động phong trào đoàn, đẩy nhanh phong trào đoàn trung tâm với mọi hoạt động của thành phố bằng cách giao lưu, kết nghĩa với các cơ sở đoàn khác trên địa bàn thành phố. Bằng tấm lòng nhiệt tình của tuổi trẻ, Đoàn trung tâm hãy cứ hoạt động cụ thể và khẳng định tầm quan trọng, giá trị của mình thông qua thực tế. Đến khi Đoàn đã trở thành một phần không thể thiếu đối với học sinh, đối với quá trình rèn luyện hoàn thiện nhân cách con người họ theo nghề nghiệp trong tương lai chắc chắn đội ngũ cán bộ lãnh đạo sẽ không thể thờ ơ và bỏ qua công tác Đoàn như hiện nay. *) Công tác giáo viên chủ nhiệm: Giáo viên chủn hiệm là người được chọn để thay mặt nhà trường quản lý toàn diện lớp học. Giáo viên chủ nhiệm là cầu nối giữa học sinh với các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường. Giáo viên chủ nhiệm là nười chịu trách nhiệm chính trong việc giáo dục toàn diện học sinh và là cố vấn tổ chức các hoạt động tự quản của học sinh. Tuy nhiên công tác giáo viên chủ nhiệm ở trung tâm hiện nay chưa được phát huy đúng với tầm quan trọng và tính chính trị cao cả của nó. Với thực trạng đã được phân tích ở chương 2 của đề tài, công tác giáo viên chủ nhiệm cần phải được đổi mới lại ở các phương diện sau: - Cần xác định lại chức năng và tầm quan trọng của công tác trong quá trình rèn luyện và phát triển nhân cách học sinh. Từ đó có việc chọn lựa giáo viên chủ nhiệm theo đúng tiêu chuẩn. - Cần có sự chỉ đạo sâu sát của lãnh đạo đối với tính năng rèn luyện và phát triển nhân cách học sinh của công tác giáo viên chủ nhiệm. Nhấn mạnh quá trình sinh hoạt cùng với lớp là rất cần thiết và quan trọng nên duy trì thường xuyên và đổi mới đa dạng nội dung của các giờ sinh hoạt. Nên đề ra những chiến lược hoạt động cụ thể trong các giờ sinh hoạt gắn với quá trình rèn luyện của học sinh. - Cần tổ chức thảo luận, trao đổi về xây dựng nội dung của công tác giáo viên chủ nhiệm. Ví dụ như: + Giáo viên cần thiết phải biết cách nắm lấy các thông tin về cá nhân từng học sinh như: hoàn cảnh gia đình, thiên hướng, mặt tốt, mặt xấu, thái độ học tập và tinh thần trách nhiệm trong lao động, v.v.. + Cần tiến hành kiểm ra thường xuyên sổ điểm của lớp học; trao đổi ý kiến và thống nhất yêu cầu với các giáo viên bộ môn. + Tiến hành ghi chép thường xuyên về những hành động vi phạm nội quy, kỷ luật của học sinh. + Khi có học sinh học kém, giáo viên chủ nhiệm cần trao đổi với giáo viên bộ môn và cán sự bộ môn. Sử dụng dư luận tập thể để điều chỉnh hành vi, thái độ lệch chuẩn. + Trao đổi với học sinh về chế độ học tập, rèn luyện ở nhà + Tổ chức thi đua, khen thưởng và nhắc nhở học sinh phấn đấu học tập và rèn luyện. Trong hệ thống các biện pháp đề xuất trên: 2 biện pháp đầu là những biện pháp cơ bản không thể thiếu. Biện pháp thứ 4 và thứ 6 là biện pháp quan trọng cần bổ sung. Riêng biện pháp thứ 3 và biện pháp thứ 5 có thể được coi là biện pháp trọng tâm tạo bước đột phá mới cho chất lượng quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm. 3.4. Điều kiện tiến hành các biện pháp đề xuất: Hệ thống các biện pháp quản lý đề xuất bên trên là rất cần thiết và phù hợp với hoàn cảnh thực tại của trung tâm.Tuy nhiên trung tâm cần phải xây dựng một hệ thống những điều kiện cụ thể nhằm hạn chế những khó khăn và phát huy cao độ những tiềm năng sẵn có để các biện pháp đề xuất được tiến hành một cách thuân lợi và đạt hiệu quả.Trên cơ sở nghiên cứu lý luận và thực tiễn công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm,đề tài xin được đề xuất một hệ thống những biện pháp cụ thể như sau: 3.4.1. Có sự chỉ đạo thống nhất từ trên xuống dưới: Quá trình đổi mới đòi hỏi phải tập trung mọi nguồn lực sẵn có cũng như là nêu cao tinh thần quyết tâm, khắc phục khó khăn để vượt qua những tồn tại của thực tế. Như đã nêu trong phần nhược điểm còn tồn tại của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN là công tác chỉ đạo, lãnh đạo chưa phát huy được tinh thần tự giác, sáng tạo, chủ động của đội ngũ cán bộ cấp dưới. Do đó để các biện pháp đề xuất được tiến hành thành công một trong những điều kiện đầu tiên là phải có sự chỉ đạo thống nhất, thông suốt một cách khoa học từ người cán bộ lãnh đạo cao nhất trong trung tâm tới những người trực tiếp thực thi từng công việc cụ thể. Có thể nói đây là phương pháp sử dụng ý chí, lòng quyết tâm, sự đồng thuận của cộng đồng tập thể để cùng vượt qua những rào cản gây hạn chế trong công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN. Sự chỉ đạo thống nhất được thể hiện cụ thể bằng việc lập ra một lộ trình cụ thể khoa học, hợp lý cho việc đổi mới và hoàn thiện công tác quản lý của cán bộ lãnh đạo. Đồng thời nó cũng đòi hỏi có ý kiến phản hồi, xây dựng từ từ phía đội ngũ cán bộ thực hiện trực tiếp một cách kịp thời và thường xuyên. Cần phải xóa bỏ ngay thâm lý ngại đóng góp, xây dựng ý kiến từ phía đội ngũ cán bộ giáo viên đối với lãnh đạo. Phải đặt lợi ích vì sự nghiệp chung cao cả là đào tạo nguồn nhân lực lao động cho xã hội lên trên để xây dựng trung tâm thành một tập thể thực sự đoàn kết. 3.4.2. Có các chính sách động viên, khuyến khích đội ngũ cán bộ giáo viên thực hiện đổi mới: Phương châm "Sống và làm việc theo pháp luật" luôn là kim chỉ nam cho mọi hoạt động thực tiễn trong xã hội, đặc biệt là trong lĩnh vực giáo dục và đào tạo. Hành lang pháp lý có sức mạnh vững chắc và sức lan tỏa nhanh chóng để thực thi đổi mới. Chính vì vậy để thực hiện đổi mới một cách nhanh chóng, trung tâm cần phải đề ra những chính sách động viên, khuyến khích kịp thời những người thực hiện đổi mới. Để đề ra được các chính sách thiết thực nhất cần phải xuất phát từ những yếu điểm cơ bản quan trọng hàng đầu tạo sức ì trong quá trình thực hiện đổi mới của mỗi cá nhân cán bộ, giáo viên. Tạo ra các chính sách để người lao động thấy rằng đổi mới là cần thiết, là quan trọng và nó gắn kết ngay với trách nhiệm của những người làm thầy đào tạo ra nguồn nhân lực lao động cho xã hội. Có các chính sách thiết thực, cụ thể thì chắc chắn rằng những biện pháp đề xuất của đề tài sẽ được thực thi một cách hiệu qủa và triệt để. 3.4.3. Có sự đầu tư về tài chính: Những biện pháp đề xuất là rất cần thiết và có tính hiệu quả cao tuy nhiên cũng rất khó có thể được thực hiện nếu thiếu nguồn lực tài chính. Thực hiện đổi mới là những hoạt động được tiến hành bởi đội ngũ cán bộ giáo viên, những người lao động có nhu cầu sống hàng này. Họ không thể lao động mà không có thu nhập vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến nhu cầu ăn, ở, điều kiện làm việc của những cán bộ giáo viên thực hiện đổi mới. Chưa kể thực hiện đỏi mới đòi hỏi phải sử dụng những phương tiện và thiết bị mới, công cụ mới. Để có nó chắc hcắn cơ sở đào tạo sẽc ần phải đầu tư về tài chính. Với tình trạng chung nền giáo dục và mức sống của nước ta thấp hơn các nước trong khu vực và trên thế giới, để thực hiện được quá trình đổi mới cần phải có sự cân nhắc và tính toán trong đầu tư tài chính. Trung tâm cần xác định được điểm cốt yếu tạo nên sự đổi mới toàn diện để đầu tư. Tránh trường hợp đầu tư dàn trải, gây lãng phí và không hiệu quả. 3.5. Khảo nghiệm tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp: Để xác định được mức độ cần thiết và khả thi của các biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ THCN của trung tâm ĐTBDCB trong giai đoạn hiện nay, tác giả đã tiến hành điều tra hỏi ý kiến của đội ngũ cán bộ quản lý, cán bộ giáo viên và những học sinh đã tốt nghiệp hiện đang làm theo đúng ngành nghề được đào tạo. Kết quả cho thấy hầu hết những người được hỏi đều cho rằng các biện pháp đề xuất trong luận văn mang tính cần thiết và khả thi cao. Mẫu phiếu hỏi ý kiến được trình bày tại phụ lục số của đề tài. Dưới đây là bảng thống kê kết quả của 100 phiếu hỏi ý kiến về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp quản lý đề xuất: Bảng 3.1: Kết quả khảo nghiệm về tính cần thiết và khả thi của các biện pháp đề xuất STT Giải pháp Cần thiết Khả thi Rất cần thiết Vừa phải Không cần thiết Rất khả thi Vừa phải Không khả thi 1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo hệ THCN 97 3 0 93 7 0 2 Đổi mới phương pháp đào tạo hệ THCN 93 7 0 89 11 0 3 Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh 95 5 0 88 12 0 4 Quy hoạch đội ngũ cán bộ giáo viên 90 10 0 95 5 0 5 Triển khai triệt để các nguyên tắc tập trung dân chủ trong hoạt động quản lý 97 3 0 82 13 5 6 Phát huy công tác Đoàn TNCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người lao động mới XHCN 85 15 0 90 10 0 Kết luận Có thể nói công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN nói riêng và đào tạo hệ THCN nói chung còn là một vấn đề gặp nhiều khó khăn, nan giải. Giáo dục THCN vấp phải các vấn đề mấu chốt sau: - Vị trí giáo dục THCN trong hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam tuy không thể thiếu song cũng không được xác định là bước đi cơ bản cho tuổi trẻ lập nghiệp một cách vững vàng. Cái khó là đào tạo THCN chưa có sự liên thông, mềm dẻo với các trình độ cao nếu người lao động muốn theo nghề. Chính điều này đã tạo ra một loạt giới hạn làm kìm hãm sự phát triển của hệ thống giáo dục THCN. - Giáo dục THCN chưa có được sự quan tâm đúng mức từ phía các cơ quan chức năng có thẩm quyền về quản lý nhà nước. Biểu hiện rõ nhất và cụ thể nhất là sự không rõ ràng, dứt khoát về cơ quan quản lý hành chính nhà nước. Giáo dục THCN nói là trực thuộc sự quản lý của Bộ Lao động, thương binh và xã hội cũng chưa đủ. Nhưng nếu nói giáo dục THCN trực thuộc sự quản lý của Bộ Giáo dục và đào tạo thì lại là không đúng. Tiếp đó là một loạt các văn bản quy phạm pháp luật tạo hành lang pháp lý cho hệ thống giáo dục THCN cũng chưa thống nhất và hoàn chỉnh. Trước thực tế này việc duy trì và phát huy tốt chức năng giáo dục THCN là rất khó. Tuy nhiên ngày nay, trong bối cảnh của nền kinh tế thị trường nước ta đã có nhiều thay đổi. Hệ thống giáo dục nặng nề về văn bằng đang bộc lộ nhiều bất cập như: sự lãng phí về thời gian, công sức, tiền của và đặc biệt là không đáp ứng được nhu cầu đòi hỏi của thị trường nguồn nhân lực lao động trực tiếp có tay nghề giỏi. Bước sang thế kỷ XXI đầy cơ hội nhưng cũng đầy thách thức này, đòi hỏi con người lao động Việt Nam vốn cần cù, chịu khó, thông minh phải được đào tạo bài bản và thực tế hơn nữa về tay nghề lao động mới mong đưa đất nước phát triển. Do đó chúng ta buộc phải có tư duy mới và cách nhìn nhận mới về hệ thống giáo dục THCN. Nắm bắt được thực trạng và sự chuyển biến của nền giáo dục trong nước nói chung và của thành phố Hải Phòng nói riêng, đề tài đã đi vào nghiên cứu các biện pháp nhằm khắc phục những nhược điểm còn tồn tại trong công tác quản lý đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB. Bằng quan điểm của người được đào tạo theo chương trình thạc sĩ quản lý giáo dục tại khoa Sư phạm - Trường ĐHQG Hà Nội, bằng thực tế được trải nghiệm qua 5 năm công tác, tác giả đã đi sâu vào nghiên cứu, phân tích thực trạng của công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm trong 5 năm qua . Từ những đánh giá kỹ lưỡng đó tác giả cũng xin đề xuất một hệ thống các biện pháp nhằm cải thiện công tác quản lý quá trình đào tạo hệ THCN cho thời gian tới. Những biện pháp đề xuất đảm bảo được xây dựng trên tinh thần bám sát tình hình của thực tiễn, phù hợp với điều kiện thực tại của trung tâm và có khả năng thực thi thành công. Hy vọng rằng cơ sở lý luận của đề tài cũng như là thực tế khắc phục hoàn cảnh cụ thể của trung tâm sẽ góp phần làm tăng vốn tri thức và kinh nghiệm trong công tác quản lý giáo dục hệ THCN trên cả nước. Qua đây tác giả cũng mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các nhà giáo dục tâm huyết để sự nghiệp giáo dục THCN nói riêng, sự nghiệp giáo dục và đào tạo của Việt Nam nói chung ngày càng khởi sắc và khẳng định được tầm quan trọng của mình trong chiến lược thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. khuyến nghị Xuất phát từ quá trình nghiên cứu, cùng với thực tế quá trình đào tạo từ năm 2002 đến nay, trung tâm ĐTBDCB chúng tôi xin có một số khuyến nghị sau: 1. Đối với Chính phủ: - Chính phủ cần xác định lại một cách cụ thể, rõ ràng chức năng và thẩm quyền của các cơ quan quản lý hành chính nhà nước về giáo dục nghề nghiệp và giáo dục TCCN. - Chính phủ cần hoàn thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật thống nhất với tên gọi TCCN cho phù hợp với tinh thần của bộ Luật Giáo dục năm 2005. - Chính phủ nên ban hành các chính sách ưu tiên, động viên, khuyến khích công tác đào tạo nghề, đào tạo TCCN nhằm xóa bỏ tư duy mặc cảm về tình trạng yếu thế của hệ. 2. Đối với các bộ có thẩm quyền: - Bộ Giáo dục và đào tạo nên: + Xây dựng cơ cấu hệ thống giáo dục có sự liên thông, mềm dẻo từ trình độ TCCN lên các trình độ cao hơn. + Ban hành các văn bản dưới luật nhằm hoàn thiện một cách có hệ thống văn bản pháp lý về đào tạo hệ TCCN. - Bộ Lao động, thương binh và xã hội nên: + Ban hành bộ luật về đào tạo TCCN hoặc chỉnh sửa bộ Luật dạy nghề thành bộ luật đào tạo nghề. + Đề ra các biện pháp tăng cường và hỗ trợ về cách thức cũng như đội ngũ giáo viên hướng dẫn thực hành cho các cơ sở đào tạo hệ TCCN. 3. Đối với UBND thành phố: - Cần hoạch định quy mô phát triển đào tạo TCCN trên địa bàn thành phố cụ thể theo các ngành có nhu cầu sử dụng lao động tay nghề cao để có sự đầu tư tập trung, kịp thời. - Chỉ đạo Sở Giáo dục và đào tạo phối hợp với Sở Lao động, thương binh và xã hội xây dựng các chuẩn đánh giá, kiểm định chất lượng các cơ sở đào tạo hệ TCCN trên đại bàn thành phố nhằm quản lý một cách đồng bộ và phát huy được những mô hình đạt chuẩn điển hình trong đào tạo TCCN. 4. Đối với Trường Đại học Hải Phòng: - Tăng cường điều kiện về cơ sở vật chất, phòng thí nghiệm, đội ngũ giáo viên có trình độ và kinh nghiệm phối hợp trong quá trình đào tạo hệ TCCN tại trung tâm ĐTBDCB. - Tiến hành thường xuyên các cuộc hội thảo trao đổi kinh nghiệm về nâng cao chất lượng đào tạo TCCN nhằm củng cố lại công tác đào tạo hệ trong hệ thống đào tạo đa cấp, đa ngành của nhà trường. Tài liệu tham khảo Văn bản, văn kiện: 1. Chiến lược phát triển giáo dục 2001 - 2010. Nxb Giáo dục. 2. Chỉ thị số 6726/BGD&ĐT-GDCN ngày 03/08/2005 hướng dẫn thực hiện nhiệm vụ giáo dục chuyên nghiệp trong năm học 2005 - 2006. 3. Chỉ thị số 40/CT-TW ngày 15/06/2004 về việc xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục. 4. Chỉ thị số 42/2006/CT-BGD&ĐT về nhiệm vụ trọng tâm của Giáo dục trung cấp chuyên nghiệp trong năm học 2006 - 2007. 5. Chương trình khung giáo dục THCN. Ban hành kèm theo Quyết định số 21/2001/QĐ-BGD & ĐT ngày 06/06/2001 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo. 6. Điều lệ trường THCN. Ban hành kèm theo Quyết định số 24/2000/QĐ-BGD & ĐT ngày 11/07/2000 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo. 7. Luật Giáo dục 2005. Nxb Chính trị quốc gia. 2005. 8. Nghị quyết TW 2 khóa VIII 9. Quy chế kiểm tra, thi, xét lên lớp và công nhận tốt nghiệp THCN hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 29/2002/QĐ-BGD&ĐT ngày 14/05/2002 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo). 10. Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết định số 40/2007/QĐ-BGD&ĐT ngày 01/08/2007 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo). 11. Quy định về chương trình khung THCN (Ban hành theo quyết định số 21/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 06/06/2001 12. Quyết định số 2759 ngày 30/10/1991 của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và đào tạo về việc ban hành "quy định về xây dựng, quản lý chương trình môn học trong trường THCN và DN". 13. Quyết định số 48/2002/QĐ-TTg ngày 14/04/2002 của Thủ tướng Chính phủ về quy hoạch mạng lưới trường dạy nghề giai đoạn 2002 - 2010. 14. Quyết định số 09/2005/QĐ-TTg ngày 11/01/2005 của Thủ tướng Chính phủ về việc phê duyệt đề án "xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục giai đoạn 2005 - 2010". 15. Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng Cộng sản Việt Nam năm 2006. NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội 2006. Công trình khoa học: 16. Đề án đào tạo THCN ngành HCVT. Hải Phòng 2002 17. Đề án đào tạo THCN ngành TBTN trường học. Hải Phòng 2002 18. Nguyễn Minh Đường. Bồi dưỡng và đào tạo đội ngũ nhân lực trong điều kiện mới. Chương trình khoa học công nghệ cấp nhà nước - KX 07-14, HN, 1996. 19. TS. Hoàng Văn Kể, Phó Chủ tịch UBND thành phố Hải Phòng (chủ nhiệm đề án). Đề án "Phát triển nguồn nhân lực trong 5 năm 2001 - 2005 (trong đó có vấn đề cơ cấu lao động và chuyển dịch cơ cấu lao động); mục tiêu, nhiệm vụ, giải pháp cho giai đoạn 2006 - 2010" Tác giả, tác phẩm: 20. Bài phát biểu của đồng chí Phạm Minh Hạc, Phó trưởng ban thứ nhất Ban Khoa giáo trung ương tại Hội thảo "Chiến lược đào tạo nghề thời kỳ 2001 - 2010" 21. Bài phát biểu của đồng chí Trần Đình Hoan, ủy viên Bộ Chính trị, Bí thư trung ương Đảng, Trưởng ban tổ chức trung ương tại Hội thảo "Chiến lược đào tạo nghề thời kỳ 2001 - 2010" 22. Bộ Giáo dục và đào tạo. Viện Nghiên cứu phát triển giáo dục - Vụ THCN và DN. Giáo dục THCN và DN. Những vấn đề về chiến lược phát triển giáo dục trong thời kỳ CNH, HĐH. Nxb Giáo dục. 1998 23. Đặng Quốc Bảo - Nguyễn Đắc Hưng. Giáo dục Việt Nam hướng tới tương lai vấn đề và giải pháp. NXB Chính trị quốc gia 2004 24. Chiến lược phát triển giáo dục trong thế kỷ XXI kinh nghiệm của các quốc gia (Sách tham khảo) - Nxb. Chính trị quốc gia - Hà Nội 2002 25. Nguyễn Quốc Chí. Những cơ sở của lý luận quản lý giáo dục. Tập bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục. Hà Nội 2003. 26. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Những quan điểm giáo dục hiện đại. Tập bài giảng dành cho học viên cao học. Hà Nội 2003. 27. Nguyễn Quốc Chí - Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Cơ sở khoa học quản lý giáo dục. Tập bài giảng dành cho học viên cao học. Hà Nội 2004. 28. GS. Nguyễn Đức Chính. Chất lượng và quản lý chất lượng trong giáo dục. Tập bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục. Hà Nội 2004. 29. GS. Nguyễn Đức Chính. Đo lường đánh giá kết quả học tập của học sinh. Tập bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục. Hà Nội 2004. 30. GS. Nguyễn Đức Chính. Đánh giá giảng viên. Tập bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục. Hà Nội 2004. 31. Vũ Cao Đàm. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học. Nxb Khoa học và kỹ thuật. Hà Nội 2005 32. Đỗ Ngọc Đạt. Bài giảng lý luận dạy học hiện đại. Nxb ĐHQGHN. 2000 33. Trần Khánh Đức. Giáo dục phổ thông và chuyên nghiệp. Viện Nghiên cứu đại học và giáo dục chuyên nghiệp. Hà Nội. 1993. 34. Lê Văn Giạng. Những vấn đề lý luận cơ bản của khoa học giáo dục. Nxb Chính trị quốc gia 2001. 35. TS. Đặng Xuân Hải. Vai trò của cộng đồng - XH trong quản lý giáo dục và đào tạo. Tập bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục. Hà Nội 2004. 36. TS. Đặng Xuân Hải. Quản lý sự thay đổi và vận dụng nó trong quản lý giáo dục và đào tạo. Tập bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục. Hà Nội 2004. 37. GS.TSKH. Vũ Ngọc Hải - PGS.TS. Trần Khánh Đức (đồng chủ biên). Hệ thống giáo dục hiện đại trong những năm đầu thế kỉ 21. Nxb Giáo dục. 2003. 38. Phạm Minh Hạc. Một số vấn đề giáo dục học và khoa học giáo dục. Hà Nội. 2002. 39. PGS.TS. Bùi Minh Hiền (chủ biên) - GS.TSKH. Vũ Ngọc Hải - PGS.TS. Đặng Quốc Bảo. Quản lý giáo dục. Nxb ĐHSP. 2006. 40. Bùi Hiền - Nguyễn Văn Giao, Nguyễn Hữu Quỳnh, Vũ Văn Tảo. Từ điển Giáo dục học. Nxb Từ điển bách khoa. 41. Phạm Mạnh Hùng. Giáo trình tổ chức và quản lý quá trình đào tạo trong trường THCN và dạy nghề. Chương trình bồi dưỡng NVSP bậc II. Dùng cho bồi dưỡng cán bộ và giáo viên các trường THCN. Nxb Hà Nội 2006. 42. Trịnh Hữu Khả. Một số biện pháp quản lý phát triển đội ngũ giáo viên nhằm nâng cao chất lượng đào tạo nghề. Tạp chí Giáo dục số 158 43. Nguyễn Quang Kính (chủ biên). Giáo dục Việt Nam 1945 - 2005. Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội 2005. 44. Nguyễn Thế Long. Đổi mới tư duy phát triển giáo dục Việt Nam trong kinh tế thị trường. Nxb Lao động. Hà Nội 2006 (Sách tham khảo) 45. Phan Thanh Long (chủ biên). Lý luận giáo dục. Nxb ĐHSP. 2006 46. PGS.TS. Nguyễn Thị Mỹ Lộc. Tâm lý học quản lý. Tập bài giảng dành cho học viên cao học quản lý giáo dục. Hà Nội 2004. 47. Hà Thế Ngữ. Giáo dục học. Một số vấn đề lý luận và thực tiễn. Viện KHGD. Nxb ĐHQGHN. 2001. 48. Nguyễn Viết Sự. Giáo dục nghề nghiệp - những vấn đề và giải pháp. Nxb Giáo dục, Hà Nội, 2005. 49. Mạc Văn Trang. Tài liệu bài giảng dành cho lớp cán bộ quản lý giáo dục. 50. PGS.TS. Bùi Văn Quân. Tiếp cận quá trình hệ thống Quản lý giáo dục. Tạp chí Giáo dục số 165. 51. Phạm Viết Vượng. Giáo dục học. Nxb ĐHQGHN. 2002 52. Nguyễn Thị Thanh Xuân (chủ biên). Giáo trình lý luận giáo dục. Chương trình bồi dưỡng NVSP bậc I. Dùng cho bồi dưỡng cán bộ và giáo viên các trường THCN. Nxb Hà Nội 2006. 53. Nguyễn Thị Thanh Xuân (chủ biên). Giáo trình một số vấn đề về nghiên cứu khoa học giáo dục và đào tạo. Chương trình bồi dưỡng NVSP bậc II. Dùng cho bồi dưỡng cán bộ và giáo viên các trường THCN. Nxb Hà Nội 2006. Phụ lục Trường ĐHHP Trung tâm ĐTBDCB Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phiếu hỏi ý kiến Học sinh hệ THCN đã tốt nghiệp hiện đang làm đúng chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB, xin các em vui lòng cho biết ý kiến của mình trong các nội dung sau. Nếu đồng ý hãy điền dấu "x" vào ngoặc [ ] tương ứng. Nếu không hãy để trống. 1. Khả năng đáp ứng công việc hiện tại của bản thân là: Rất tốt [ ], Vừa phải [ ], Chưa tốt [ ] 2. Kiến thức đã học được sử dụng trong thực tiễn là: Rất phù hợp [ ], Vừa phải [ ], Chưa phù hợp [ ] Nếu chưa phù hợp hãy ghi cụ thể những điều cần phải lưu ý trong nội dung kiến thức đào tạo: …… …… …… 3. Kỹ năng thực hành nghề nghiệp đáp ứng được yêu cầu của công việc hiện tại? Rất tốt [ ], Vừa phải [ ], Chưa tốt [ ] 4. Phương pháp đào tạo phù hợp với đối tượng học sinh và yêu cầu nghề nghiệp? Rất phù hợp [ ], Vừa phải [ ], Chưa phù hợp [ ] 5. Trong công tác hiện nay, ngoài những kiến thức đã được học có cần phải trang bị thêm các kiến thức khác không? Có [ ], Không [ ] Nếu có hãy ghi cụ thể những kiến thức cần phải bổ sung: …… …… 6. Giờ sinh hoạt và công tác giáo viên chủ nhiệm có tác động trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách học sinh trở thành con người lao động mới XHCN? Rất có tác dụng [ ], Có tác dụng [ ], Chưa có tác dụng [ ] 7. Hoạt động của Đoàn TNCSHCM góp phần thúc đẩy tinh thần hăng say trong học tập và rèn luyện của học sinh? Rất có tác dụng [ ], Có tác dụng [ ], Chưa có tác dụng [ ] Nếu không phiền, xin em vui lòng cho biết: Họ và tên:……..…Ngày sinh:……. Học sinh lớp:…….Niên khóa:……. Hiện đang công tác tại:…… Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của em! Hải Phòng, ngày……tháng…..năm 2007 Người được hỏi Trường ĐHHP Trung tâm ĐTBDCB Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phiếu hỏi ý kiến Học sinh hệ THCN đang học tại trung tâm Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN tại trung tâm ĐTBDCB, xin các em vui lòng cho biết các thông tin sau: 1. Năm sinh:…….Nam(nữ): 2. Niên khóa theo học:Ngành theo học:….. 3. Điểm trúng tuyển xét theo học bạ lớp 12: Môn 1:……...….điểm:.……. Môn 2:...điểm: 4. Em theo học hệ THCN tại trung tâm vì lý do sau: (nếu đồng ý hãy điền dấu "x" vào ngoặc [ ] tương ứng, nếu không hãy để trống) a) ĐÃ xác định được công việc sẽ làm sau này [ ] b) Hy vọng sẽ xin được việc theo ngành đang học [ ] c) Vì lý do khác [ ] Nếu là vì lí do khác xin hãy viết cụ thể: ……. . 5. Xin các em vui lòng chấm điểm cho các nội dung dưới đây theo thang điểm cho trước như sau: Mức độ đồng ý với nội dung đưa ra Rất tốt (4) Tốt (3) Được (2) Chưa được (1) ý kiến khác (0) Số điểm chấm cho nội dung tương ứng với mức độ đồng ý 4 điểm 3 điểm 2 điểm 1 điểm 0 điểm Các nội dung Rất tốt (4) Tốt (3) Được (2) Chưa được (1) ý kiến khác (0) 1.Quá trình làm quen với môi trường học tập tại trung tâm của bản thân 2.Tinh thần tích cực, chủ động, sáng tạo trong học tập của bản thân 3. ý thức tự học tập, trau dồi tri thức nghề nghiệp của bản thân 4. Kiến thức lý thuyết về chuyên môn nghiệp vụ được đào tạo 5. Quá trình rèn luyện kỹ năng thực hành chuyên môn nghiệp vụ 6. Điều kiện về cơ sở vật chất và trang thiết bị phục vụ học tập 7. Phương pháp giảng dạy của các thầy cô giáo 8. Mọi hoạt động đều có kế hoạch và được thông báo kịp thời 9. Quá trình hoàn thiện nhân cách con người lao động mới XHCN trong các giờ học 10. Hoạt động của Đoàn TNCSHCM có tác dụng thúc đẩy tinh thần hăng say trong học tập và rèn luyện của bản thân 11. Các giờ sinh hoạt và giáo viên chủ nhiệm có vai trò trong quá trình giáo dục nhằm hoàn thiện nhân cách con người lao động mới XHCN Nếu có ý kiến khác em hãy ghi rõ số nội dung và ý kiến riêng của mình: Ví dụ: Nội dung số 7: có sự không đồng đều giữa các giáo viên ……... ……...……... ……... Xin chân thành cảm ơn sự cộng tác của em! Hải Phòng, ngày……tháng…..năm 2007 Người được hỏi Trường ĐHHP Trung tâm ĐTBDCB Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phiếu hỏi ý kiến Cán bộ, giảng viên tham gia quá trình đào tạo hệ THCN tại trung tâm Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN (nay là TCCN) tại trung tâm ĐTBDCB, xin các đồng chí vui lòng cho biết ý kiến của cá nhân về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Với từng biện pháp các đồng chí hãy đánh dấu "x" vào cột tương ứng về mức độ cần thiết và khả thi. TT Các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Vừa phải Không cần thiết Rất khả thi Vừa phải Không khả thi 1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo hệ THCN 2 Đổi mới phương pháp đào tạo hệ THCN 3 Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh 4 Quy hoạch đội ngũ cán bộ giáo viên 5 Phát huy công tác Đoàn TNCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người lao động mới XHCN Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của các đồng chí! Hải Phòng, ngày……tháng…..năm 2007 Người được hỏi Trường ĐHHP Trung tâm ĐTBDCB Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập - Tự do - Hạnh phúc Phiếu hỏi ý kiến Học sinh đã tốt nghiệp hệ THCN hiện đang làm đúng nghề được đào tạo Để có cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng đào tạo hệ THCN (nay là TCCN) tại trung tâm ĐTBDCB, xin các em vui lòng cho biết ý kiến của cá nhân về tính cần thiết và tính khả thi của các biện pháp. Với từng biện pháp các đồng chí hãy đánh dấu "x" vào cột tương ứng về mức độ cần thiết và khả thi. TT Các biện pháp đề xuất Tính cần thiết Tính khả thi Rất cần thiết Vừa phải Không cần thiết Rất khả thi Vừa phải Không khả thi 1 Đổi mới mục tiêu, nội dung, chương trình đào tạo hệ THCN 2 Đổi mới phương pháp đào tạo hệ THCN 3 Đổi mới cách thức kiểm tra, đánh giá quá trình học tập và rèn luyện của học sinh 4 Quy hoạch đội ngũ cán bộ giáo viên 5 Phát huy công tác Đoàn TNCSHCM và công tác giáo viên chủ nhiệm trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách con người lao động mới XHCN Xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và cộng tác của các em! Hải Phòng, ngày……tháng…..năm 2007 Người được hỏi Báo cáo số 629/BC-ĐHSPHP ngày 16/12/2002 về nhu cầu đào tạo nhân viên hành chính văn thư và nhân viên phụ trách thiết bị thí nghiệm trường học (Hệ Trung học chuyên nghiệp) Công văn số 285/THCN&DN về việc cho phép mở ngành đào tạo THCN ngày 13/01/2003 của Bộ Giáo dục và đào tạo Chương trình khung đào tạo nhân viên thiết bị thí nghiệm trường học hệ trung học chuyên nghiệp Chương trình khung đào tạo nhân viên hành chính văn thư hệ trung học chuyên nghiệp

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác biện pháp quản lý quá trình đào tạo hệ trung học chuyên nghiệp tại Trung tâm Đào tạo bồi dưỡng cán bộ thuộc Trường Đại học Hải Phòng.doc
Luận văn liên quan