Trước đây, nền kinh tế của nước ta là nền kinh tế tập trung bao cấp. Do đó, vai trò của lợi nhuận dường như không được thể hiện rõ. Các doanh nghiệp sản xuất theo kế hoạch mà nhà nước giao. Do vây, kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh không ảnh hưởng đến doanh nghiệp. Việc doanh nghiệp thua lỗ hay lãi đều do nhà nước chịu. Điều này không kích thích được nền kinh tế phát triển, không làm các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật.
Sau khi chuyển sang nền kinh tế thị trường thì vai trò của lợi nhuận lại rất quan trọng. Trong nền kinh tế thi trường, các doanh nghiệp chủ động trong việc sản xuất kinh doanh. Kế hoạch sản xuất là do các doanh nghiệp để ra và tự quyết định. Nhà nước không tham gia vào quá trình sản xuất của doanh nghiệp mà chỉ tác động đến doanh nghiệp bằng các chính sách kinh tế. Bên cạnh đó, nhà nước cũng tạo ra một hành lang pháp lý để tạo cơ sở cho các doanh nghiệp hoạt động. Chính vì lẽ đó, lợi nhuận chính là điều kiện để các doanh nghiệp tồn tại và cũng là mục tiêu mà các doanh nghiệp hướng tới. Do đó ta có thể thấy được vai trò vô cùng quan trọng của lợi nhuận trong doanh nghiệp cũng như trong nền kinh tế.
65 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2447 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các biện pháp tăng lợi nhuận ở Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung Dũng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
thuế giá trị gia tăng, nhưng khác với VAT ở các khía cạnh sau :
- Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ được tính đối với một số mặt hàng thuộc diện hạn chế sản xuất kinh doanh hoặc nhập khẩu.
- Thuế tiêu thụ đặc biệt chỉ thu một lần ở khâu sản xuất trong nước hoặc nhập khẩu.
- Giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá chưa có thuế giá trị gia tăng.
c) Thuế Thu nhập doanh nghiệp
Thuế thu nhập doanh nghiệp là thuế tính trên lợi nhuận trước thuế ( thu nhập trước thuế ) của doanh nghiệp, thuế suất được quy định theo thuế suất tỷ lệ cố định căn cứ vào ngành nghề kinh doanh
Phương pháp xác định :
Mức thuế nộp trong kỳ
=
Thu nhập trước thuế
X
Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp
Thu nhập trước thuế
=
Doanh thu
-
Chi phí
d) Một số loại thuế khác
Tùy theo các hoạt động cụ thể của doanh nghiệp mà doanh nghiệp có thể nộp thuế khác. Ví dụ: Khi doanh nghiệp sử dụng đất, thì doanh nghiệp phải nộp thuế sử dụng đất; nếu doanh nghiệp nhập khẩu vật tư hàng hóa thì phải nộp thuế nhập khẩu đối với vật tư hàng hóa đó; doanh nghiệp khai thác sử dụng tài nguyên thì phải nộp thuế sử dụng tài nguyên…
1.2.3.1.4 Công tác tổ chức quá trình tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ
Việc tổ chức tốt công tác tiêu thụ sẽ làm tăng thu nhập từ hoạt động tiêu thụ và giảm chi phí. Hơn nữa bán hàng nhanh sẽ làm tăng tốc độ lưu chuyển của tiền tệ, cũng góp phần tăng lợi nhuận. Vì thế, để tổ chức tốt công tác tiêu thụ, các doanh nghiệp cần đẩy mạnh hoạt động quảng cáo, các biện pháp marketing, cải tiến phương pháp thanh toán...
Mục tiêu của việc thực hiện công tác tiêu thụ dịch vụ trên thị trường là nhằm tăng doanh thu tiêu thụ vì nó là nhân tố ảnh hưởng rất lớn đến việc tăng, giảm lợi nhuận.
1.2.3.1.5 Công tác lập kế hoạch kinh doanh.
Công tác này bao gồm các khâu cơ bản như định hướng chiến lược phát triển doanh nghiệp, xây dựng chiến lược kinh doanh, xây dựng các phương án kinh doanh, kiểm tra đánh giá điều chỉnh chiến lược. Nói cách khác, đó là quá trình từ hoạch định, tổ chức, lãnh đạo, phối hợp kiểm tra. Đây là công việc chủ yếu thuộc về trách nhiệm của các cán bộ cấp cao trong doanh nghiệp và lợi ích mà nó mang lại thường xét trong dài hạn. Song đây là một công việc quan trọng vì nó giúp doanh nghiệp đi đúng hướng chiến lược, tránh được rủi ro trong kinh doanh.
Một nội dung nữa rất mực quan trọng trong công tác này là việc thiết lập ra các mô hình tổ chức doanh nghiệp bảo đảm tính tinh giảm, gon nhẹ, có sự phối hợp chặt chẽ giữa các bộ phận, đạt hiệu quả cao.
1.2.3.2. Các nhóm nhân tố bên ngoài doanh nghiệp :
1.2.3.2.1 Quan hệ cung cầu của thị trường :
Nhu cầu dịch vụ và hàng hóa của thị trường sẽ quyết định vấn đề cung cấp dịch vụ và hàng hóa của doanh nghiệp trên cơ sở xác định được quy mô dịch vụ tối ưu. Nếu nhu cầu đối với hàng hóa của doanh nghiệp càng lớn sẽ tạo khả năng tăng quy mô và lượng hàng hóa bán ra sẽ nhiều hơn với giá cao và tất yếu sẽ tăng lợi nhuận. Ngược lại, nhu cầu về hàng hóa thấp sẽ làm cho lợi nhuận thấp. Như vậy chúng ta có thể thấy mối quan hệ cung cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến lợi nhuận của doanh nghiệp. Quan hệ cung cầu thay đổi sẽ ảnh hưởng đến giá cả và khối lượng hàng hóa cho nên nó cũng ảnh hưởng đến quy mô kinh doanh của doanh nghiệp. Tóm lại quan hệ cung cầu về dịch vụ là nhân tố quyết định quy mô của doanh nghiệp mà việc quyết định tối ưu về quy mô chính là quyết định tối ưu về lợi nhuận.
1.2.3.2.2 Chính sách kinh tế của Nhà Nước :
Bản thân mỗi doanh nghiệp là một tế bào trong nền kinh tế xã hội nên nó không chỉ chịu chi phối bởi các quy luật kinh tế mà còn bị ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp từ các chính sách vĩ mô của Nhà nước như chính sách tiền tệ, chính sách tín dụng, thuế và các văn bản pháp quy khác... Tất cả những chính sách đó có ảnh hưởng đến mục tiêu lơị nhuận của doanh nghiệp. Một trong những nhân tố tác động trực tiếp nhất đó là chính sách thuế bao gồm thuế VAT, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế thu nhập doanh nghiệp. Tất cả những điều đó tác động đến mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tùy vào từng giai đoạn mà Nhà Nước có những chính sách kinh tế phù hợp để điều chính nền kinh tế theo hướng ổn định và phát triển.
1.2.4 Phân phối lợi nhuận
Phân phối lợi nhuận nhằm mục đích chủ yếu tái đầu tư mở rộng năng lực hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, khuyến khích người lao động nhằm nâng cao hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Lợi nhuận được phân phối vào các quỹ trong doanh nghiệp, các quỹ đó bao gồm : Quỹ đầu tư phát triển, quỹ dự phòng tài chính, quỹ dự phòng về trợ cấp mất việc làm, quỹ phúc lợi, quỹ khen thưởng.
1.2.4.1 Quỹ đầu tư phát triển :
Quỹ đầu tư và phát triển được lập ra để nhằm mục đích :
Đầu tư và phát triển kinh doanh
Đổi mới, thay thế máy móc, thiết bị dây chuyền công nghệ, nghiên cứu áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất
Đổi mới trang thiết bị và điều kiện làm việc trong doanh nghiệp
Nghiên cứu khoa học đào tạo, nâng cao trình độ chuyên môn, kỹ thuật, nghiệp vụ cho cán bộ nhân viên của doanh nghiệp.
Bổ sung vốn lưu động
Tham gia liên doanh, mua cổ phiếu
Trích nộp cấp trên ( nếu có )
1.2.4.2 Quỹ dự phòng tài chính
Đây là một loại quỹ đóng vai trò khá quan trọng trong doanh nghiệp, dùng để bù đắp những khoản chênh lệch từ tổn thất, thiệt hại về tài sản do thiên tai, hỏa hoạn, những rủi ro kinh doanh không được tính trong giá thành và đền bù bảo hiểm.
Trích nộp để hình thành quỹ dự phòng tài chính của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định và hàng năm được sử dụng để hỗ trợ các tổn thất, thiệt hại trong quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thành viên theo cơ chế quản lý tài chính của Tổng công ty
1.2.4.3 Quỹ dự phòng về trợ cấp thất việc làm :
Quỹ này dùng để trợ cấp cho người lao động có thời gian làm việc tại doanh nghiệp đủ một năm trở lên bị mất việc làm và chi cho việc đào tạo lại chuyên môn, kỹ thuật cho người lao động do thay đổi công nghệ hoặc chuyển sang việc mới, đặc biệt là đào tạo nghề dự phòng cho lao động nữ doanh nghiệp
Người lao động mất việc làm có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau như: lao động dôi ra vì thay đổi công nghệ, do liên doanh, do thay đổi tổ chức trong khi chưa bố trí công việc khác.
Mức trợ cấp tùy thuộc vào từng doanh nghiệp và do Giám đốc và Chủ tịch Công đoàn doanh nghiệp xét theo pháp luật hiện hành
Doanh nghiệp phải trích nộp để hình thành Quỹ dự phòng trợ cấp mất việc làm của Tổng công ty (nếu là thành viên của Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị Tổng công ty quyết định
1.2.4.4 Quỹ phúc lợi
Quỹ phúc lợi được sử dụng dùng để đầu tư xây dựng hoặc sửa chữa, bổ xung vốn xây dựng các công trình phúc lợi chung trong ngành, hoặc với các đơn vị khác theo hợp đồng thỏa thuận; chi cho các hoạt động phúc lợi xã hội, thể thao, văn hóa, phúc lợi công cộng của tập thể công nhân viên doanh nghiệp; đóng góp quỹ phúc lợi xã hội; trợ cấp khó khăn thường xuyên, đột xuất cho cán bộ công nhân viên doanh nghiệp
Bên cạnh đó doanh nghiệp có thể sử dụng quỹ này để chi trợ cấp khó khăn cho người lao động của doanh nghiệp đã về hưu, mất sức hay lâm vào hoàn cảnh khó khăn, không nơi nương tựa và chi cho công tác từ thiện xã hội. Chủ tịch hội đồng quản trị, giám đốc (nếu doanh nghiệp không có Hội đồng quản trị) quyết định sử dụng sau khi có ý kiến thỏa thuận của công đoàn doanh nghiệp
Doanh nghiệp trích nộp để hình thành quỹ phúc lợi tập trung của Tổng công ty (nếu là thành viên Tổng công ty) theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị tổng công ty quyết định và được sử dụng cho các mục tiêu theo quy chế tài chính.
1.2.4.5 Quỹ khen thưởng
Quỹ khen thưởng dùng để thưởng cuối năm hoặc thưởng thường kỳ cho cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp, mức thưởng do Hội đồng quản trị, Giám đốc quyết định sau khi có ý kiến tham gia của Công đoàn doanh nghiệp trên cơ sở năng suất lao động, thành tích công tác và mức lương cơ bản của mỗi cán bộ. công nhân viên trong doanh nghiệp
Bên cạnh đó, quỹ khen thưởng còn dùng để thưởng đột xuất cho những cá nhân, tập thể trong doanh nghiệp có sáng kiến cải tiến kỹ thuật mang lại giá trị hiệu quả kinh doanh, mức thưởng do Hội đồng quản trị, giám đốc quyết định. Thưởng cho cá nhân và đơn vị ngoài doanh nghiệp có quan hệ hợp đồng kinh tế đã hoàn thành tốt những điếu kiện của hợp đồng, mang lại lợi ích cho doanh nghiệp.
Trích nộp để hình thành quỹ khen thưởng tập trung của doanh nghiệp theo tỷ lệ do Hội đồng quản trị quyết định và sử dụng để khen thưởng cho các đối tượng theo quy chế tài chính.
CHƯƠNG II
Thực trạng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng
2.1 Vài nét khái quát về Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng.
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng được thành lập vào năm 1999.Trụ sở của công ty đặt tại 425 phố Minh Khai – Quận Hoàng Mai – Hà Nội.Công ty thuộc loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên với số vốn đăng ký hoạt động là 50 tỷ đồng.Lĩnh vực hoạt động của công ty rất đa dạng nhưng chủ yếu trên một số linh vực chính như :
Kinh doanh sắt thép,phôi
Du lịch ( cung cấp các dịch vu về du lịch)
Cung cấp các dịch vụ về vận tải
Lắp đặt thiết bị văn phòng ( máy tính, bàn ghế… )
Kinh doanh xăng dầu
Kinh doanh vật liệu xây dựng
Kinh doanh sắt thép phế liệu.
Kinh doanh bất động sản.
Hiện nay công ty chỉ kinh doanh chủ yếu là sắt thép và thu mua phôi.Sau gần 10 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích đáng chú ý.Ngày đầu khi mới thành lập chỉ với số vốn ban đầu là 50 tỷ đồng,công ty bắt đầu kinh doanh trong linh vực vận chuyển.Trong 3 năm liên tiếp ( từ năm 1999 đến 2002 ) công ty cung cấp những dịch vụ về vân tải như: nhận vận chuyển các loại mặt hàng với số lượng lớn,vận chuyển đường dài.Sau 3 năm hoạt động công ty luôn đạt được sự tín nhiệm của các khách hàng.
Đến năm 2003,công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trên linh vực khác là kinh doanh vật liệu xây dưng.Trong lĩnh vực này doanh nghiệp cũng luôn phát huy tốt khả năng kinh doanh.Có được những thành công này một phần cũng là do công ty có một đội ngũ cán bộ, nhân viên tốt.Ngày đầu mới thành lập công ty chỉ có 20 nhân viên. Sau 3 năm hoạt động số lượng người đã lên tới 80 người.Do khối lượng công việc ngày càng lớn nên công ty đã tiếp tục tăng số lượng người. Bên cạnh đó,điều khiện cơ sở vật chất của công ty cũng đã được nâng cao hơn.Trụ sở làm việc được xây dựng lại nhằm đáp ứng cho nhu cầu giao dich cũng như làm việc.
Năm 2005, Công ty mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh trong ( lắp đặt thiết bị văn phòng). Do thấy được xu hướng của thị trường,đó là số lượng lớn các văn phòng, trụ sở được thành lập trên thành phố Hà Nội.Nên công ty đã mở rộng kinh doanh trong lĩnh vực lắp đặt thiết bị văn phòng. Sau 3 tháng hoạt động, doanh thu của công ty không ngừng tăng lên do số lượng các đơn đặt hàng ngày càng tăng.
Đến năm 2006,công ty bước vào lĩnh vực kinh doanh sắt thép, phôi, thép phế liệu. Từ đầu năm 2006,công ty chủ yếu kinh doanh sắt thép, thu mua sắt phế liệu. Công ty xác định đây là ngành kinh doanh chủ yếu của mình và chọn đây là thế mạnh.
2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty:
Dưới đây là mô hình tổ chức của công ty Trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lich Trung Dũng:
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐÓC
PHÓ GIÁM ĐÓC
-P.Tổ chức cán bộ
-P.Kế toán
-P. Quản Trị Hành chính
-P.Kế hoạch
PHÓ GIÁM ĐÓC
-P.Kinh doanh
2.1.3.Giới thiệu về chức năng của các phòng:
2.1.3.1. Phòng tổ chức cán bộ
Phòng tổ chức cán bộ có nhiệm vụ là sắp xếp người phù hợp với từng vị trí trong công ty. Những người có năng lực lãnh đạo, có khả năng làm việc tốt được sắp xếp vào những vị trí quan trọng. Chính sách của công ty là sử dụng thật hiệu quả nguồn nhân lực trong công ty, tận dụng nhân tài nhằm giúp cho công ty ngày càng phát triển.Chính vì lẽ đó, chính sách lương của nhân viên luôn được công ty quan tâm và chú ý. Hàng năm, công ty luôn thực hiện đầy đủ các chính sách về bảo hiểm y tế đối với người lao động trong công ty.
- Tham mưu cho Giám đốc về tổ chức bộ máy và bố trí cán bộ cho phù hợp với yêu cầu.
- Quản lý hồ sơ cán bộ thuộc công ty, giải quyết thủ tục về chế độ tuyển dụng, thôi việc, chuẩn bị các hợp đồng lao động. Xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng nghiệp vụ. Trên cơ sở kế hoạch lao động cùng với phòng Kế toán xây dựng quỹ tiền lương trong công ty.
- Chuẩn bị các thủ tục giải quyết chế độ cho người lao động như thôi việc, BHXH, BHYT và các chế độ khác có liên quan đến người lao động.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung công tác thi đua, tập hợp hồ sơ đề nghị khen thưởng
2.1.3.2. Phòng kế toán
Lập bản các bản báo cáo tài chình hàng năm. Giúp Giám đốc công ty trong lĩnh vực quản lý các hoạt động tài chính - kế toán, trong đánh giá sử dụng tài sản, tiền vốn theo đúng chế độ quản lý tài chính.
Định kỳ tập hợp phản ánh cung cấp các thông tin cho cho Giám đốc công ty về tình hình biến động của các nguồn vốn, vốn, hiệu quả sử dụng tài sản vật tư, tiền vốn của công ty.
Tham mưu đề xuất việc khai thác. Huy động các nguồn vốn phục vụ kịp thời cho sản xuất kinh doanh
Phối hợp các phòng ban chức năng trong Tổng công ty nhằm phục vụ tốt công tác sản xuất kinh doanh của Văn phòng cũng như công tác chỉ đạo quản lý của lãnh đạo Tổng công ty với toàn ngành.
Phòng kế toán cũng đóng một vai trò quan trọng đó là ghi chép đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế phát sinh của công ty.
Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử dụng tài sản của công ty
Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp phục vụ yêu cấu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của công ty.
Cung cấp thông tin kế toán cho giám đốc về tình hình kế toán của công ty
2.1.3.3. Phòng quản trị hành chính
Như các doanh nghiệp khác, phòng hành chính của công ty có chức năng chủ yếu đó là :
- Thammưu cho giám đốc về công tác hậu cần. -Xây dựng kế hoạch phát triển ngắn hạn, dài hạn về cơ sở vật chất để đáp ứng với nhu cầu phát triển của công ty. - Trang bị thiết bị, phương tiện làm việc cho toàn công ty - Đảm bảo tất cả các thông tin các văn bản đi đến công ty được thông suốt. - Quản lý lưu trữ các văn bản. - Đảm bảo trật tự an ninh, tài sản cho toàn công ty - Quản lý bảo hành, dự trù toàn bộ các thiết bị mà công ty đã trang bị.
2.1.3.4. Phòng Kế Hoạch
Xây dựng kế hoạch sản xuất kinh doanh ngắn hạn và dài hạn của công ty. Trên cơ sở kế hoạch của các phòng, từ đó tổng hợp và xây dựng kế hoạch tổng thể của công ty bao trong lĩnh vực: Sản xuất kinh doanh và các kế hoạch liên quan đến hoạt động của công ty.
Tham khảo ý kiến của các phòng có liên quan để phân bổ kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch dự trữ lưu thông, kế hoạch khác của công ty trình Giám đốc.
Dự báo thường xuyên về cung cầu, giá cả hàng hoá thị trường nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh của công ty.
Cân đối lực lượng hàng hoá và có kế hoạch điều hoà hợp lý trong sản xuất lưu thông góp phần làm cho hiệu quả kinh doanh của công ty đạt mức cao nhất.
Tổ chức quản lý công tác thông tin kinh tế, báo cáo thống kê trong toàn bộ Tổng công ty để tổng hợp báo cáo thường xuyên theo định kỳ lên Tổng Giám đốc hoặc báo cáo đột xuất khi Tổng Giám đốc yêu cầu và báo cáo lên cấp trên theo quy định.
Bảo đảm bí mật các thông tin kinh tế đối với những người không có trách nhiệm để tránh thiệt hại cho hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty
2.1.3.5 Phòng Kinh Doanh
Tham mưu cho Giám đốc về các hoạt động kinh doanh toàn công ty và trực tiếp tổ chức kinh doanh trên thị trường để thực hiện kế hoạch của công ty. Đảm bảo việc làm, chi phí đời sống của cán bộ trong công ty được nâng cao
Thực hiện các Hợp đồng kinh tế khi được uỷ quyền được phép ký kết các Hợp đồng mua bán hàng hoá, vận tải để tạo điều kiện chủ động với thị trường nâng cao hiệu quả kinh tế của hoạt động kinh doanh.
Đưa ra các kế hoạch sản xuất kinh doanh của công ty trong ngắn hạn và dài hạn, thực hiện việc giao dịch với các đối tác làm ăn.
Chức năng và nhiệm vụ của mỗi phòng được phân định một cách rõ ràng giúp cho việc đinh hướng sản xuất của công ty được dễ dàng.Bên cạnh đó, trong công ty luôn có sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban, tạo sự thống nhất trong khi ra các quyết định kinh tế. Điều này cũng phần nào giúp cho công ty hoạt động một cách nhịp nhàng, không tạo sự chồng chéo.
2.1.4. Sự phân cấp quản lý tài chính
a. Đối với cấp trên :
Công ty TNHH Trung dũng là một doanh nghiệp có tư cách pháp nhân nên phải thực hiện đầy đủ các nhiệm vụ và quyền hạn của mình, tuân thủ các quy định của cơ quan pháp luật Nhà nước.
b. Đối với đơn vị trực thuộc
Công ty THHH Trung Dũng là Công ty hạch toán độc lập, có tư cách pháp nhân, nguồn vốn kinh doanh chủ yếu là nguồn tự có. Vì vậy việc lập kế hoạch, theo dõi, quản lý và hạch toán được thực hiện tại Công ty. Mỗi một bộ phận phòng ban chức năng đều được trang bị các tài sản để phục vụ cho bộ máy hoạt động kinh doanh của mình. Công ty có trách nhiệm thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của Nhà nước theo đúng pháp luật, theo đúng kế hoạch đã đặt ra. Khi có phát sinh chi phí ở bộ phận nào sẽ được hạch toán chi tiết cho bộ phận đó ví dụ như chi phí : Điện nước, điện thoại được tập hợp vào chi phí văn phòng, cuối tháng sẽ được phân bổ chi tiết cho từng bộ phận phòng ban theo chi phí quản lý. Doanh thu của bộ phận nào cũng được hạch toán chi tiết cho bộ phận đó.
2.1.5 Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế hoạch hóa tài chính
a) Tổ chức bộ máy kế toán
Công ty TNHH Thương mại và du lịch Trung Dũng là một doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trên nhiều lĩnh vực, nhưng chủ yếu là vận chuyển và kinh doanh sắt thép .Công ty tổ chức bộ máy kế toán theo chế độ kế toán do Bộ tài chính ban hành.
Để đảm bảo bộ máy tài chính kế toán hoạt động có hiệu quả, phù hợp với loại hình doanh nghiệp của mình. Công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức công tác tài chính, kế toán tập trung. Theo hình thức này, các chứng từ về tài chính kế toán được gửi về phòng kế toán để kiểm tra, để ghi sổ và thực hiện các nghiệp vụ phân tích tài chính.
b) Công tác kế hoạch hoá tài chính
Kế toán tài chính là một công cụ quan trọng có vai trò chỉ đạo các hoạt động, nó tạo cơ sở cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của Công ty. Mục tiêu của công tác lập kế hoạch là nêu rõ dự tính, thông tin, phối hợp các dự tính làm cơ sở cho việc lập kế hoạch. Các hoạt động tài chính bao giờ cũng phải được dự kiến trước thông qua việc lập kế hoạch tài chính, nếu có kế hoạch tài chính tốt thì công ty có thể đưa ra các quyết định tài chính thích hợp để đạt được mục tiêu của Công ty. Quá trình thực hiện kế hoạch tài chính cũng có thể chủ động đưa ra các giải pháp hữu hiệu khi thị trường biến động. Vì vậy cuối mỗi năm, trên cơ sở hoạch định kinh doanh của từng bộ phận, trên cơ sở các sự kiện, tình hình biến động của thị trường, khả năng thu chi cho yếu tố đầu vào và đầu ra. Từ đó chủ động đề ra các biện pháp quản lý tạo sự cân bằng giữa các yếu tố đó để đảm bảo khả năng kinh doanh và mức sinh lời của đồng vốn như là kế hoạch về vốn, kế hoạch sử dụng chi phí, kế hoạch phân phối lợi nhuận…Các kế hoạch được đề ra và kế toán trưởng có trách nhiệm kiểm tra để kiểm soát tình hình thực tế so với kế hoạch đặt ra để báo cáo lên cấp trên theo định kỳ để có các biện pháp, quyết sách đúng đắn về tài chính đảm bảo cho hoạt động kinh doanh của Công ty tồn tại và phát triển.
2.2 Thực trạng lợi nhuận tại công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng .
2.2.1 Kết quả kinh doanh năm 2007
Bảng 1 : Báo cáo kết quả kinh doanh năm 2007
Đơn vị : đồng
TT
Chỉ Tiêu
Thành Tiền
Ghi chú
I
Doanh số
59,804,386,105
1
Doanh thu bán cho khách hàng Hà Nam
15,095,063,000
2
Doanh thu xuất cho Hà Nam
19,061,166,105
2
Doanh Thu thép phế liệu
15,289,657,000
3
Doanh Thu Phôi thép
10,200,500,000
4
DT vận chuyển cho Hà Nam
100,000,000
5
DT Ga Ra sửa xe cho Hà Nam
58,000,000
II
Các khoản giảm trừ doanh thu
III
Doanh thu thuần
59,804,386,105
IV
Các khoản thu khác
759,171,676
1
Thù lao + vận chuyển + CK
351,123,327
2
Thu chiết khấu mua hàng Hà Nam
3
Hà Nam đi vay V/C ĐL
118,170,675
4
Lãi tiền gửi ngân hàng
377,757
5
Lãi QH Hà Nam
289,399,917
6
Lãi khác + khách trả thừa
100,000
V
Giá Vốn
51,022,870,785
1
Giá vốn sắt
30,033,304,552
2
Giá vốn phế
12,089,566,233
3
Giá vốn thép phôi
8,900,000,000
VI
Lãi gộp (III+ IV-V)
9,540,686,996
VII
Chi phí
1,890,000,000
VIII
Lãi ròng
7,650,686,996
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Qua báo cáo tổng hợp kết quả kinh doanh, chúng ta nhận thấy nguồn thu nhập chính của công ty phụ thuộc vào hoạt động kinh doanh ( chủ yếu là kinh doanh sắt, thép phế liệu) .Lãi ròng của công ty trong năm vừa qua khá cao đạt 7,650,686,996 .Bên cạnh thu nhập từ hoạt động kinh doanh thì công ty còn có thu nhập từ các hoạt động khác.Mặc dù thu nhập từ hoạt động này không cao, nhưng nó cũng tạo ra một nguồn thu nhập thường xuyên cho công ty.
Trong nền kinh tế thị trường, mộ doanh nghiệp có tồn tại và phát triển hay không phụ thuộc rất lớn vào việc doanh nghiệp có tạo ra được lợi nhuận hay không. Lợi nhuận là một chỉ tiêu phản ánh tình hình tài chính của doanh nghiệp, là nguồn quan trọng để doanh nghiệp tái đầu tư mở rộng sản xuất.Tuy nhiên, lợi nhuận không phải là chỉ tiêu duy nhất để đánh giá chất lượng hoạt động của một doanh nghiệp.Bởi vì lợi nhuận là chỉ tiêu tài chính cuối cùng nên nó chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố chủ quan, khách quan.Do đó để đánh giá chất lượng của hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, chúng ta cần phải kết hợp các chỉ tiêu lợi nhuận với các chỉ tiêu về tỉ suất lợi nhuận như tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu…
Tỷ lệ lãi trên doanh thu của công ty năm 2007 là:
7,650,686,996 : 59,804,386,105 = 12.79%
Con số này cho ta thấy lãi chiếm một phần khá cao trong doanh thu.Đối với các doanh nghiệp khác cùng ngành thì tỉ lệ này vào khoảng từ 10 -15 %.Có thể nói tỷ lệ lãi trên doanh thu của công ty Trung Dũng cũng khá cao so với ngành. Có thể nói để đạt được kết quả như vậy thì doanh nghiệp cũng đã có một sự cố gắng lớn lao.
2.2.2Phân tích lợi nhuận của công ty trong những năm gần đây
Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung Dũng hoạt động gần 10 năm và đã đạt được những kết quả to lớn. Hàng năm lợi nhuận của công ty tiếp tục tăng với tỷ lệ tăng khác nhau. Để theo dõi được sự tăng trưởng về lợi nhuận của công ty cần phải phân tích một số các chỉ tiêu
Bảng 2 : Tình hình lợi nhuân của công ty
Đơn vị tính : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Doanh thu
49,987,675,230
53,983,865,204
59,804,386,105
Chi phí
1,600,893,003
1,587,676,886
1,890,000,000
Giá vốn
43,098,765,876
46,256,237,900
51,022,870,785
Các khoản thu khác
0
234,876,000
759,171,676
Lợi nhuận
5,288,016,351
6,374,826,418
7,650,686,996
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Để phân tích được chính xác ta cần tính ra và so sánh cả số tương đối và tuyệt đối của kỳ phân tích và kỳ so sánh với kỳ gốc trên cùng chỉ tiêu, đồng thời so sánh biến động của từng chỉ tiêu.
Từ bảng số liệu đã ở trên, ta nhận thấy doanh thu và lợi nhuận hàng năm của công ty liên tục tăng trong 3 năm từ năm 2005 đến năm 2007. Tình hình kinh doanh của công ty luôn trong tình trạng tốt. Lợi nhuân năm 2006 tăng 20.55 % so với năm 2006 và năm 2007 tăng 20.1 % so với năm 2006.
2.2.2.1 So sánh lợi nhuận năm 2005 và 2006
Bảng 3 : Bảng phân tích lợi nhuận
Đơn vị : đồng.
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
% thay đổi
Doanh thu
49,987,675,230
53,983,865,204
7,994%
Chi phí
1,600,893,003
1,587,676,886
-0.8255%
Giá vốn
43,098,765,876
46,256,237,900
7,326%
Các khoản thu khác
0
234,876,000
Lợi nhuận
5,288,016,351
6,374,826,418
20,55%
Nguồn : Báo cáo kết quả kinh doanh của xí nghiệp
Lợi nhuận năm 2006 tăng 20,55% so với năm 2005. Lợi nhuận của công ty luôn được duy trì ổn định qua các năm. Sự tăng trưởng của lợi nhuận có sự đóng góp của rất nhiều các yếu tố như sự tăng của doanh thu, các khoản phải thu khác đặc biệt là sự giảm về chi phí ( nhưng không đáng kể). Doanh thu của doanh nghiệp tăng 3,996,189.974 đồng tương ứng với 7,994 %. Bên cạnh đó giá vốn của công ty năm 2006 là 46,256,237,900 đồng tăng 3,157,472,024 và tăng 7.326% . Mặc dù giá vốn tăng, nhưng sự thay đổi cùa giá vốn nhỏ hơn sự thay đổi của doanh thu ( mức tăng của doanh thu là 3,996,189.974 đồng ) nên lợi nhuận của doanh nghiệp vần tăng trong năm 2006. Ngoài sự thay đổi về giá vốn và doanh thu còn có sự biến động của chi phí. Chi phí năm 2006 là 1,587,676,886 giảm 13,216,117 ( tương ứng là 0.8255 %) . Sự thay đổi của chi phí không đáng kể so với sự thay đổi của lợi nhuận. Trong công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng thì chi phí tiếp khách và chi phí ngoại giao chiếm một phần rất lớn trong doanh nghiệp
Bảng 4 : bảng phân tích chi phí
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2005
Năm 2006
% thay đổi
Chi phí ngoại giao
578,900,567
480,843,354
- 16,939 %
Chi phí
1,600,893,003
1,587,676,886
- 0.826 %
Tỷ lệ so với tổng chi phí
36,161 %
30,285 %
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy chi phí ngoại giao của công ty trong 2 năm 2005 và 2006 chiếm tỷ lệ rất cao trong toàn bộ chi phí của công ty. Chi phí này 2005 là 578,900,567 đồng chiếm 36,161 % và năm 2006 là 480,843,354 đồng. Chi phí ngoại giao trong năm 2006 giảm 16,939 % so với năm 2005. Chi phí ngoại giao chiếm tỷ lệ cao trong toàn bộ chi phí của doanh nghiệp cũng có thể hiểu được bởi lẽ công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng là một doanh nghiệp thương mại nên chi phí dành cho các công việc như tiếp khách và các chi phí ngoại giao rất lớn. Nhưng công ty cũng cần nên xem xét lại chính sách quản lý chi phí để giảm chi phí này xuống một cách hợp lý bởi lẽ chi phí này không liên quan nhiều đến hoạt động sản xuất kinh doanh và đồng thời sẽ làm tăng phần nào lợi nhuận của công ty.
2.2.2.2 So sánh lợi nhuận năm 2006 và 2007
Bảng 5 : Bảng phân tích lợi nhuận năm 2006 và 2007
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
% thay đổi
Doanh thu
53,983,865,204
59,804,386,105
10,781%
Chi phí
1,587,676,886
1,890,000,000
19,041%
Giá vốn
46,256,237,900
51,022,870,785
10,304%
Các khoản thu khác
234,876,000
759,171,676
Lợi nhuận
6,374,826,418
7,650,686,996
20,014%
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Lợi nhuận năm 2007 tăng 20,55% so với năm 2006. Lợi nhuận của công ty luôn được duy trì ổn định trong 3 năm 2005, 2006, và 2007. Sự tăng trưởng của lợi nhuận có sự đóng góp của rất nhiều các yếu tố như sự tăng của doanh thu, các khoản phải thu khác đặc biệt là sự giảm về chi phí ( nhưng không đáng kể). Doanh thu của doanh nghiệp tăng 5,820,520,901 đồng tương ứng với 10,781 lớn hơn so với tỷ lệ tăng của năm 2006 so với năm 2005. Bên cạnh đó giá vốn của công ty năm 2007 là 51,022,870,785 đồng tăng 4,766,632,885 và tăng 10,304% . Mặc dù giá vốn tăng, nhưng sự thay đổi cùa giá vốn nhỏ hơn sự thay đổi của doanh thu ( mức tăng của doanh thu là 5,820,520,901 đồng ) nên lợi nhuận của doanh nghiệp vần tăng trong năm 2007. Ngoài sự thay đổi về giá vốn và doanh thu còn có sự biến động của chi phí. Chi phí năm 2006 là 1,890,000,000 tăng 302,323,114 ( tương ứng là 19,041 %) .
Để thấy được rõ hơn sự thay đổi của chi phí thì chúng ta cũng có thể xét những loại chi phí của công ty, nhưng trong tổng chi phí của doanh nghiệp thì chi phí ngoại giao chiếm tỷ lệ rất cao. Từ những số liệu dưới đây sẽ cho thấy được điều đó .
Bảng 6 : Bảng phân tích chi phí
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Năm 2006
Năm 2007
% thay đổi
Chi phí ngoại giao
480,843,354
535,567,000
11,338 %
Chi phí
1,587,676,886
1,890,000,000
19.041 %
Tỷ lệ so với tổng chi phí
30,285 %
28,336 %
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Từ bảng số liệu trên ta nhận thấy chi phí ngoại giao của công ty trong 2 năm 2007 và 2006 chiếm tỷ lệ rất cao trong toàn bộ chi phí của công ty. Chi phí này 2007 là 535,567,000 đồng chiếm 28,336 % và năm 2006 là 480,843,354 đồng. Chi phí ngoại giao trong năm 2007 tăng 11,388 % so với năm 2007. Bên cạnh đó cũng nhận thấy mặc chí phí ngoại giao năm 2006 nhỏ hơn năm 2007 nhưng tỷ lệ chi phí ngoại giao so với chi phí của năm 2006 lớn hơn so với năm 2007. Bởi chi phí của năm 2007 cao hơn chi phí của năm 2006 khá nhiều.
2.2.2.3. Phân tích chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận :
Từ chỉ số về doanh thu và chi phí của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng trong 3 năm ta được bảng phân tích sau :
Bảng 7 : Bảng phân tích tỷ suất lợi nhuận
Đơn vị : đồng
Chỉ tiêu
Đơn vị
Năm 2005
Năm 2006
Năm 2007
Tỷ suât lợi nhuận theo doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận theo lao động
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí
Tỷ suất lợi nhuận theo vốn chủ sở hữu
%
Triệu đồng/ ng
Triệu đông
%
10,578
3.303
13,22
11,808
4.015
15,937
12,792
4,079
19,126
Nguồn : Tổng hợp từ báo cáo kết quả kinh doanh
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu: Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng doanh thu mang lại cho công 10,578 đồng lợi nhuận năm 2005; 11,808 đồng lợi nhuận năm 2006 và 12,792 đồng lợi nhuận năm 2007. Từ năm 2005 đến năm 2007, tỷ suất lợi nhuận tăng dần. Nguyên nhân là do cả lợi nhuận và doanh thu đều tăng , tuy nhiên tốc độ giảm lợi nhuận nhanh hơn tốc độ giảm doanh thu.
Tỷ suất lợi nhuận theo lao động phản ánh kết quả kinh doanh bình quân theo từng người lao động trong doanh nghiệp trong một năm đem lại cho doanh nghiệp bao nhiêu triệu đồng.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí phản ánh chi phí bỏ ra để thu được 100 đồng lợi nhuận. Tỷ suất lợi nhuận của công ty tăng dần trong 3 năm 2005, 2006, và 2007. Năm 2005, tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là 3,303 đến năm 2006 là 4,015 và năm 2007 là 4,079. Mặc dù chi phí và lợi nhuận tăng, nhưng tỷ suất lợi nhuân vẫn tăng, nguyên nhân là do mức tăng của lợi nhuận lớn hơn mức tăng của chi phí. Nhưng qua 3 năm, ta nhận thấy tốc độ tăng của tỷ suất lợi nhuận theo chi phí giảm dần.
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu ( ROE) của công ty trong 3 năm 2005 là 13,22 %, năm 2006 là 15,937, năm 2007 là 19,126. Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn chủ sở hữu đưa vào kinh doanh thì tạo ra 13,22 % lãi trong một năm, hay tỉ lệ thu hồi vốn là 13,22%. ROE của công ty trong các năm liên tục tăng, điều này phản ánh tình hình hoạt động của công ty luôn trong tình trạng tốt
2.2.3. Đánh giá lợi nhuận
2.2.3.1 Kết quả
Tình hình tài chính của công ty hiện nay đang trong tình trạng tốt, công ty luôn luôn tăng được lợi nhuận và chưa bị thua lỗ trong các năm từ 2005 đến 2007. Các chỉ số tài chính phản ánh lợi nhuận của công ty luôn ở mức cao. Lợi nhuận được nâng cao qua các năm, đây là một điều mà công ty đã cố gắng và nỗ lực đạt được
Tỷ suất lợi nhuận hoạt động và tỷ suất lợi nhuận ròng trên doanh thu tăng giảm qua các năm chứng tỏ hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty tương đối tốt. Nhưng doanh nghiệp cần phải có gắng hơn nữa trong việc nâng cao dần các tỷ suất lợi nhuận trong những năm tới nhằm tăng tính cạnh tranh của doanh nghiệp trong nền kinh tế có sự cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
Doanh nghiệp đã sử dụng tương đối hiệu quả vốn kinh doanh của mình (tổng số vốn của công ty bao gồm vốn vay và vốn chủ sở hữu, trong đó vốn vay chiếm tỷ trọng rất lớn). Do đặc thù của công ty là một doanh nghiệp kinh doanh sắt thép xây dựng là chủ yếu nên đến giai đoạn công trình xây dựng hoàn thành thì doanh nghiệp mới nhận được tiền vòng vay vốn chậm, lãi vay ngân hàng cao làm giảm khả năng sinh lời của doanh nghiệp. Vì vậy để nâng cao lợi nhuận của doanh nghiệp trong những năm tới, doanh nghiệp cần phải có biện pháp tăng nhanh vòng quay vốn, quản lý tốt các khoản nợ để việc sử dụng nguồn vốn vay một cách hiệu quả hơn.
Mặt khác, công ty đã xây dựng một uy tín tốt trên thị trường. Công ty luôn giao hàng đúng thời gian và đảm bảo chất lượng
Bên cạnh các kết quả về mặt kinh tế, công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng còn đạt được những thành tích về mặt xã hội như
-Tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với Nhà nước: Trong quá trình hoạt động kinh doanh, Công ty luôn chấp hành đầy đủ nghĩa vụ nộp thuế cho Nhà nước, bảo đảm hoạt động kinh doanh tuân thủ đúng pháp luật, bảo vệ môi trường... Trong nhiều năm, công ty luôn nộp thuế cho nhà nước đầy đủ.
-Tình hình thực hiện chính sách đối với người lao động: Với phương trâm coi yếu tố con người là điều kiện quyết định cho sự tồn tại và phát triển của Công. Trong năm qua, Công ty luôn thực hiện đầy đủ các chính sách cho người lao động như:
- Duy trì chế độ lương, thưởng đầy đủ, đúng hạn, tạo việc làm ổn định cho người lao động.
- Thực hiện đầy đủ chế độ bảo hiểm y tế, bảo hiểm xã hội.
- Thực hiện đầy đủ chế độ khen thưởng, quà biếu trong những ngày lễ tết...
Điều này cho thấy Công ty đang rất cố gắng nâng cao thu nhập cho cán bộ công nhân viên, tiếp tục tạo những điều kiện thuận lợi về môi trường làm việc, tạo cho họ mức sống đầy đủ để họ chuyên tâm về công việc.
Bên cạnh đó, Công ty cũng thường xuyên tham gia các hoạt động công ích hay hoạt động xã hội như: ủng hộ đồng bào lũ lụt, đóng góp cho quỹ từ thiện, giúp đỡ các gia đình thương binh liệt sĩ...
2.2.3.2 Hạn chế
Do công ty áp dụng chính sách trả chậm đối với khách hàng nên đã dẫn đến việc phát sinh các khoản nợ phải thu khó đòi. Nhưng công ty đã không thực hiện đúng theo chế độ kế toán để bù đắp các khoản thiệt hại này. Vì vậy đối với các khoản nợ phải thu khó đòi công ty cần phải lập quỹ “dự phòng nợ phải thu khó đòi” nhằm bù đắp những thiệt hại về nhũng khoản nợ mà khách hàng không có khả năng thanh toán..
Công tác quản lý chi phí của công ty chưa được hiệu quả. Chi phí ngoại giao và các chi phí khác còn cao. Bên cạnh đó, việc thu đòi nợ của công ty cũng không tốt. Số nợ qua các năm lại tăng thêm. Nên công ty cũng cần phải quan tâm hơn đến việc đòi nợ, nâng cao hiệu quả của công tác thu hồi nợ và cũng cần phải biết sử dụng nợ một cách có hiệu quả, không để lãng phí
Để phù hợp với tình hình thay đổi của nền kinh tế thị trường, Công ty nên chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần để thu hút và huy động vốn, để tăng nguồn vốn kinh doanh và tăng tính tự chủ của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động.
Công ty có một đội ngũ cán bộ công nhân viên được đào tạo tốt, đặc biệt là đội ngũ kế toán có năng lực và trình độ nghiệp vụ rất tốt. Công ty còn có sự quan tâm tới đời sống của người lao động, có chế độ khen thưởng thỏa đáng đối với những cán bộ công nhân viên có thành tích nhằm nâng cao hiệu quả làm việc, và sự tận tụy trong công việc của người công nhân trong Công ty.
Các doanh nghiệp mới hoạt động trong lĩnh vực này sẽ ngày càng có nhiều trên thương trường và cạnh tranh với Công ty của ta vì vậy mà sức ép đối với công ty ngày càng lớn. Để cạnh tranh với các Công ty này thì Công ty Trung Dũng phải có những bước đi mới phù hợp hơn với xu hướng hiện nay.
Tình trạng nợ quá hạn của công ty còn nhiều, năm 2007 lãi quá hạn của công ty là 530,509,076 đồng. Có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng nợ quá hạn của công ty. Một trong những nguyên nhân đó là khả năng quay vòng vốn của công ty rất thấp, tiền hàng thu hồi chậm do tính chất kinh doanh của công ty. Do đó, công ty cần phải có những biện pháp làm tăng khả năng quay vòng vốn để giảm lượng tiền lãi vay quá hạn.
Bên cạnh đó, công tác thu hồi nợ của công ty còn rất hạn chế, điều này có thể nhận thấy trong năm 2007. Số tiền phải thu của Hà Nam là 16,213,715,829 đồng. Số tiền này chiếm tỉ trọng tương đối cao trong toàn bộ tài sản của công ty. Mặt khác nợ khó đòi của công ty trong năm 2007 là 2,500,657,000 đồng ên công ty cần có biện pháp thu hồi nợ một cách có hiệu quả nhất để không làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh
Chương III
Một số đề xuất và kiến nghị nhằm tăng lợi nhuận của công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng.
Giải pháp đối với công ty
Giảm chi phí
Các biện pháp hạ thấp chi phí kinh doanh cũng bao gồm một loạt các biện pháp để tăng kết quả kinh doanh của doanh nghiệp như tăng mức lưu chuyển hàng hoá, phân bổ tiêu thụ, tổ chức vận động hàng hoá hợp lý cũng là các biện pháp làm tiết kiệm chi phí kinh doanh.
Phấn đấu tiết kiệm chi phí bán hàng trong tất cả các khâu mua vào bán ra, dự trữ đồng thời tiết kiệm chi phí quản lý bằng cách hạn chế đến mức thấp nhất các khoản chi lãng phí không cần thiết.
Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn trong doanh nghiệp thương mại là một yêu cầu cần thiết, nhất là trong điều kiện kinh tế đang cần có vốn. Việc sử dụng vốn có hiệu quả chính là việc tổ chức tốt quá trình vận động, lưu chuyển hàng hoá, vòng quay vốn càng nhanh càng tốt. Nâng cao hiệu quả sử dụng vốn bằng cách : bố trí hợp lý cơ cấu tài sản, tăng năng suất lao động, đánh giá TSCĐ theo giá thị trường.
Hạ thấp chi phí quản lý và chi phí bán hàng là nhiệm vụ mà nhà máy phải luôn hết sức cố gắng thực hiện, chỉ nên chi cho những khoản thật cần thiết, tiết kiệm tối đa nhưng hợp lý những khoản chi phí văn phòng, tiếp khách, giao dịch…
Đối với chi phí bán hàng chẳng hạn như chi phí hoa hồng, khuyến mãi, tiếp thị… khi phát sinh sẽ làm giảm lợi nhuận nhưng xét về khía cạnh khác sẽ làm tăng doanh thu, tăng thị phần cho nhà máy. Những khoản chi này cần thực hiện theo kế hoạch đề ra phù hợp với từng giai đoạn phát triển. Qua kế hoạch cụ thể, các nhà lãnh đạo có thể quản lý, đánh giá các khoản phát sinh này có đem lại được lợi nhuận nhiều hơn hay không?
Để đạt mức chi phí kế hoạch đề ra, cần có ý thức tự giác, không lãng phí tài sản chung, đòi hỏi sự phấn đấu hoàn thành kế hoạch với năng lực và quyết tâm của mỗi cá nhân đặc biệt là sự động viên, gương mẫu của cấp lãnh đạo.
Ngoài các biện pháp trên còn có một số biện pháp khác như : nắm chắc các nghiệp vụ thanh toán để tránh tình trạng trả lãi vay quá hạn, không vi phạm luật lệ, chế độ tài chính để không bị phạt bồi thường.
b) Giảm giá vốn hàng bán
Trong các năm qua do sự mất ổn định về tình hình thế giới và lũng đoạn thị trường trong nước đã làm cho giá cả không ổn định, giá một số sản phẩm tăng làm ảnh hưởng đến tình hình tiêu thụ của doanh nghiệp. Vì vậy để sản phẩm, hàng hoá của doanh nghiệp có chổ đứng và chiếm ưu thế trên thị trường doanh nghiệp cần phải có chính sách giá hợp lý và linh hoạt để đẩy mạnh khối lượng tiêu thụ hơn nữa. Đồng thời tìm kiếm nguồn cung ứng có uy tín để đáp ứng kịp thời nhu cầu của khách hàng.
Qua phân tích nhân tố ảnh hưởng nhiều nhất đến lợi nhuận của doanh nghiệp là giá vốn hàng bán (giá thành tiêu thụ của thành phẩm do doanh nghiệp sản xuất và giá vốn hàng hoá mua ngoài). Do đó để giảm giá vốn hàng bán, tăng lợi nhuận trong những năm tới, doanh nghiệp cần có các biện pháp như:
- Giảm các chi phí sản xuất chung như bố trí đúng người đúng việc, từ đó kích thích được khả năng sáng tạo và phát huy hết năng lực lao động của cán bộ công nhân viên.
- Ngoài nhân tố giá vốn hàng bán ảnh hưởng nhiều đến lợi nhuận thì yếu tố lãi vay cũng ảnh hưởng không nhỏ. Hàng năm doanh nghiệp phải chịu một khoản lãi vay rất lớn đã làm ảnh hưởng rất lớn đến tình hình lơi nhuận của doanh nghiệp. Vì vậy để hạn chế bớt chi phí lãi vay, doanh nghiệp cần phải tăng tốc độ luân chuyển vốn lưu động lên (tăng vòng vay vốn) nhằm giảm mức vốn lưu động cần thiết, từ đó làm giảm khoản đi vay và chi phí lãi vay cũng được giảm xuống.
c) Tăng doanh thu
Sự thay đổi của doanh thu có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận. Trong điều kiện các yếu tố khác không đổi thì doanh thu giảm sẽ làm lợi nhuận giảm và ngược lại. Do vậy, để tăng lợi nhuận phải tăng doanh thu.
Để tăng doanh thu phải tăng tiêu thụ. Bởi vì qua tiêu thụ công ty thu hồi được tổng số phí có liên quan đến sản xuất và tiêu thụ, đồng thời thực hiện được lợi nhuận. Tăng tiêu thụ nghĩa là tăng số lượng hàng hóa được bán ra, tránh ứ đọng vốn trong hàng tồn kho. Các giải pháp cụ thể là :
- Tăng tiêu thụ cả về chất lượng lẫn khối luợng:
+ Đối với công tác vận chuyển: làm tốt công tác vận chuyển, bốc vác và đảm bảo hàng hóa trong quá trình vận chuyển có ý nghĩa quan trọng ảnh hưởng lớn đến tình hình tiêu thụ. Cần phục vụ khách hàng theo phương châm “vui lòng khách đến, vừa lòng khách đi”. Do đó, bên cạnh việc khoán xe tải, nhà máy cần tăng cường kiểm tra đôn đốc vận chuyển, lập kế hoạch vận chuyển và kí hợp đồng vận chuyển đối với vận chuyển thuê bao sao cho phù hợp kế hoạch tiêu thụ và hợp đồng tiêu thụ đồng thời sắp xếp thời gian hợp lý.
- Quản lý tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý :
Tồn kho nguyên liệu (sắt thép ) đảm bảo cho quá trình cung cấp cho khách hàng diễn ra một cách liên tục. Tồn kho thành phẩm đảm cào tiêu thụ theo nhu cầu của khách hàng, giúp công ty tạo được uy tín tốt, không vi phạm hợp đồng . Tuy nhiên, tồn kho quá nhiều sẽ ảnh hưởng xấu đến lợi nhuận vì sẽ làm số lần quay vòng hàng tồn kho thấp, số hàng hóa này sẽ không sinh lợi cho công ty cho đến khi chúng được xuất bàn mà còn làm phát sinh chi phí lưu kho cao. Thậm chí nếu tồn kho quá lâu hàng hóa bị hỏng ( sắt thép trong quá trình bảo quản bị gỉ…) không sử dụng được nhà máy còn có thể bị lỗ. Do đó, phải có kế hoạch tồn kho nguyên vật liệu một cách hợp lý
d) Quản lý các khoản phải thu : thu hồi tiền nợ quá hạn
Công ty phải đôn đốc khách hàng trả nợ đúng qui định tránh gây nợ nần làm ảnh hưởng đến tình hình hoạt động kinh doanh của đơn vị. Để khuyến khích khách hàng thanh toán đúng thời hạn nhằm đẩy mạnh tốc độ luân chuyển hàng hóa, công ty nên qui định những điều khoản :
- Chiết khấu thanh toán để phản ánh toàn bộ số tiền giảm trừ vào giá trị hàng hóa do việc người mua đã thanh toán số tiền mua hàng trước thời hạn thanh toán đã thỏa thuận ( đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán ) hoặc vì một lý do ưu đãi nào khác
- Nếu thanh toán quá thời hạn sẽ bị phạt ( tỷ lệ phạt tùy theo hợp đồng qui định )
Ngoài ra, hiện nay công ty còn bán sắt thép cho các công trình xây dựng nên cần phải tổ chức tiến hành thu hồi nợ đối với các đơn vị thi công công trình còn nợ.
- Nhà máy cần quan tâm đến tình hình tài chính của khách hàng để tránh tình trạng khách hàng không có khả năng thanh toán.
- Để quản lý tố các khoản phải thu, nhà máy phải nắm bắt những thông tin liên quan đến khách hàng để có những chính sách thu hồi nợ hợp lý. Đối với khách hàng luôn thanh toán nhanh, đúng hay trước thời hạn, bên cạnh các khoản giảm giá, chiết khấu thanh toán….cần khuyến khích thêm bằng hình thức tặng quà, nên dứt khoát không giao hàng cho những khách hàng chậm thanh toán, nợ kéo dài
e) Các biện pháp khác
- Phát triển tốt về chiến lược con người:
Hiệu quả kinh tế của Xí nghiệp phụ thuộc vào mỗi cá nhân trong Xí nghiệp.Do đó Xí nghiệp cần có biện pháp chiến lược phát triển con người một cách toàn diện cả về số lượng và chất lượng.Cụ thể:
-Xí nghiệp phải thường xuyên duy trì chế độ phân phối công bằng bình đẳng theo kết quả lao động của từng bộ phận, đảm bảo đời sốg vật chất tinh thần cho cán bộ công nhân viên, phân phối theo nguyên tắc: ai làm nhiều hưởng nhiều, ai làm ít hưởng ít và không làm thì không hưởng. Xây dựng chế độ thưởng phạt nghiêm minh. Làm được điều đó sẽ tạo niềm tin, sự yên tâm để hoàn thành tốt công việc của mình.
-Cải tiến môi trường làm việc cho công nhân viên, tạo điều kiện về thiết bị phụ trợ cho quá trình làm việc là rất cần thiết. Động viên khuyến khích các cán bộ giám nghĩ, giám làm, phát huy sáng kiến, sắp xếp ổn định phòng ban, tạo điều kiện thuận lợi cho các cán bộ trẻ có nhu cầu học tập nâng cao trình độ bồi dưỡng chuyên môn.
-Về công tác tuyển dụng đội ngũ cán bộ,các chuyên viên, kỹ sư giỏi, tạo cơ cấu lao động mà trong đó có sự đan xen giữa các thế hệ, trình độ, giới tính. Có chính sách để thu hút nhân tài, phát hiện, bồi dưỡng cán bộ kinh doanh, cán bộ quản lý...
- Bố trí sử dụng lao động hợp lý là những quyết định quan trọng ảnh hưởng đến sản xuất kinh và chất lượng sản xuất.
- Xây dựng một tập thể đoàn kết, nhất trí từ lãnh đạo đến các đoàn thể công nhân viên có quyết tâm cao, phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra. Nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý, xây dựng mối quan hệ tốt giữa người lao động và người quản lý
- Chất lượng lao động ngày càng được nâng cao, thường xuyên tổ chức thực hiện công tác đào tạo và đào tạo lại cho tất cả cán bộ công nhân viên về chuyên môn nghiệp vụ, tay nghề, trình độ quản lý … đặc biệt là những cán bộ trẻ nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển của công ty trước mắt và kế thừa. Lựa chọn đúng người, bố trí đúng chỗ sẽ đảm bảo quá trình hoạt động của công ty được diễn ra thuận lợi, đáp ứng nhu cầu sử dụng lao động một cách có hiệu quả nhất.
- Một vấn đề quan trọng hơn cả là xây dựng ý thức của người lao động, thường xuyên nhắc nhở, tổ chức thực hiện tiết kiệm trong sản xuất, tránh lãng phí của công. Qua đó, nhà máy sẽ giảm được những khoản tiêu hao bất hợp lý.
- Mặt khác điều kiện lao động phải luôn luôn được chú trọng, đảm bảo an toàn trong lao động, môi trường lao đông phải thông thoáng, thoải mái tạo hiệu quả tâm lý khi làm việc.
- Thực hiện chính sách khen thưởng – kỷ luật hợp lý, tổ chức những chương trình sinh hoạt đoàn thể nhân những ngày lễ, những dịp kỉ niệm để cán bộ công nhân viên nhà máy được vui chơi, nghỉ ngơi và thắt chặt thêm tình đoàn kết nội bộ.
- Đề ra những chỉ tiêu thi đua phù hợp nhằm khuyến khích phong trào thi đua làm việc trong toàn công ty sôi động hơn, hiệu quả hơn
- Sử dụng lao động hợp lý, có chính sách nhân lực thỏa đáng sẽ giúp nhà máy có điều kiện khai thác triệt để nguồn nội lực, thúc đẩy sản xuất phát triển.
Có thể nói với nguồn nhân lực dồi dào, kỹ năng làm việc cao, năng lực tốt, đoàn kết thống nhất thì không chỉ làm tăng doanh thu, nâng cao lợi nhuận mà công ty còn có thể đạt được những thành tựu cao hơn trong tương lai.
- Cần phải nghiên cứu nắm vững tình hình tiêu thụ, thị trường tiêu thụ, sắp xếp lại mạng lưới kinh doanh trên địa bàn hoạt động, tích cực khai thác thêm nhiều thị trường mới, phấn đấu không ngừng để nâng cao uy tín.
Kiến nghị với nhà nước
Nhà nước có thể giúp đỡ tạo môi trường kinh tế thuận lợi, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, tạo ra một sân chơi cho các doanh nghiệp cạnh tranh lành mạnh với nhau thông qua các chính sách kinh tế vĩ mô. Tuy nhiên Nhà nước không thể thay thế các doanh nghiệp trong việc nhận biết sự thay đổi của thị trường cũng như cách thức ứng sử cho thích hợp với sự thay đổi của môi trường cạnh tranh...
Đối với doanh nghiệp, môi trường kinh doanh trực tiếp chính là thị trường mà hàng ngày doanh nghiệp phải đối mặt, phải giải quyết các phương án kinh doanh. Nó chịu ảnh hưởng của rất nhiều nhân tố như kinh tế, văn hoá, tâm lý, chính trị, pháp luật, công nghệ, xã hội....Vì vậy, Nhà nước bằng các công cụ và phương pháp của mình vừa tạo môi trường kinh doanh thuận lợi vừa có thể điều tiết khắc phục những hạn chế của cơ chế thị trường như lừa đảo, buôn lậu, hàng giả... để mọi doanh nghiệp tránh được các thủ đoạn cạnh tranh không lành mạnh.
Như vậy, quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với doanh nghiệp nhằm nâng cao sức cạnh tranh phải bảo đảm điều kiện hỗ trợ và bổ sung cơ chế lành mạnh mà bất kỳ một doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải thích ứng.
Trước sức ép của môi trường cạnh tranh, Nhà nước cần có sự hỗ trợ cùng doanh nghiệp giải quyết các vấn đề về vốn, công nghệ, thị trường, lao động, trình độ và kỹ năng quản lý...Thông qua chính sách về tiền tệ, lãi suất để hỗ trợ cho doanh nghiệp về vốn, hỗ trợ thông qua chính sách thuế...và môi trường pháp lý lành mạnh.
-Xây dựng và tổ chức thực thi một hệ thống pháp luật nhằm tạo khuôn khổ pháp lý, sân chơi lành mạnh, bình đẳng, có hiệu quả cho các doanh nghiệp.
-Xây dựng và thực hiện một cách triệt để, hữu hiệu hệ thống chính sách hỗ trợ của Nhà nước cho các doanh nghiệp nhằm thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.
-Cần tiếp tục hoàn thiện chính sách thuế, bảo đảm kết hợp hài hoà việc tăng nguồn thu cho ngân sách và điều tiết thu nhập, khuyến khích sản xuất phát triển.
-Phát triển hệ thống ngân hàng, đặc biệt là ngân hàng thương mại để huy động vốn, thúc đẩy hình thành thị trường vốn, đáp ứng nhu cầu vốn đầu tư cho các doanh nghiệp. Điều tiết chính sách lãi suất và tỷ giá hối đoái hợp lý ổn định.
Mặt khác cần hoàn chỉnh hệ thống thông tin kinh tế và dự báo thị trường làm cơ sở kinh doanh cho các doanh nghiệp, chú trọng phát triển
KẾT LUẬN
Từ sự phân tích của bài viết ta thấy được vai trò quan trọng của lợi nhuận. Nó quyết định sự tồn tại và phát triển của Công ty. Chỉ có lợi nhuận mới bảo đảm cho quá trình tái sản xuất kinh doanh, nâng cao đời sống cho người lao động, có điều kiện tham gia vào các hoạt động xã hội, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đất nước.Vì vậy, việc tìm ra các biện pháp và áp dụng nó một cách phù hợp để không ngừng tăng lợi nhuận cho công ty là mong muốn, mục tiêu của Ban lãnh đạo Công ty. Và đó cũng là vấn đề bức thiết cho tất cả những ai quan tâm đến lợi nhuận Công ty.
Qua quá trình thực tập ở Công ty, được tiếp xúc tìm hiểu những thực tế hoạt động của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng, cùng với sự giúp đỡ của các cô các chú trong Công ty đặc biệt là sự giúp đỡ tận tình của cô giáo - TS.Trần Thị Thanh Tú, đã giúp em hoàn thành chuyên đề này. Với sự kết hợp những kiến thức đã học trong nhà trường và nhận thức của bản thân về tình hình thực tế, em đã mạnh dạn đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm góp phần làm tăng lợi nhuận cho Công ty. Với mong muốn góp phần nhỏ vào quá trình tìm kiếm những giải pháp tối ưu nhằm tăng lợi nhuận của Công ty trách nhiệm hữu hạn thương mại và du lịch Trung Dũng.
Em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo để chuyên đề này một lần nữa được hoàn thiện hơn và có ý nghĩa thực tiễn hơn.
Một lần nữa em xin bày tỏ lòng cám ơn tới cô giáo TS.Trần Thị Thanh Tú, các cô các chú ở Công ty đã giúp em hoàn thành chuyên đề này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Giáo trình Kinh tế chính trị Mác-Lênin-NXB Giáo dục 1998.
2. Giáo trình Phân tích hoạt động kinh doanh-NXB Giáo dục-1998-Khoa Kế toán-Trường ĐHKTQD.
3. Giáo trình Quản trị tài chính doanh nghiệp-NXB Giáo dục1999-Khoa Tài chính ngân hàng-Trường ĐHKTQD.
4.Các báo cáo của Công ty TNHH thương mại và dịch vụ Trung Dũng.
5. Giáo trình Tài chính doanh nghiệp – NXB Thống kê 2005- Khoa ngân hàng tài chính – Trường ĐHKTQD
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Các biện pháp tăng lợi nhuận tại Công ty TNHH thương mại và du lịch Trung Dũng.DOC