Các dân tộc Việt Nam - Phân tích các chỉ tiêu chính từ tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009

Dân tộc Kinh có điều kiện nhà ở tốt nhất. Có tới 88% người dân tộc Kinh được sống trong loại nhà hoặc kiên cố, hoặc bán kiên cố. So với dân tộc Kinh, các dân tộc ít người vẫn chịu thiệt thòi nhiều về điều kiện sống như nhà ở, tiếp cận tới nguồn nước sạch, điện thắp sáng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Trong số 6 dân tộc nghiên cứu, dân tộc Khơ-me có điều kiện nhà ở kém nhất. Có tới 63% người Khơ-me sống trong loại nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ. Mông là dân tộc có tỷ lệ dân số sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh thấp nhất (13%) và có tỷ lệ dân số không sử dụng hố xí cao nhất (tới 70%) so với các dân tộc khác. Nhìn chung, dân tộc Kinh có điều kiện kinh tế tốt hơn cả với trên một nửa dân số sống trong các hộ gia đình có điều kiện kinh-tế-xã hội “giàu” hoặc “giàu nhất” và tỷ lệ dân số sống trong các hộ “nghèo nhất” cũng nhỏ nhất, chỉ bằng hơn một nửa so với mức chung của cả nước. Các dân tộc khác đều có điều kiện kinh tế-xã hội thấp hơn trong đó dân tộc Mông có điều kiện kinh tế-xã hội thấp nhất. Hầu hết người dân tộc Mông sống trong các hộ có điều kiện kinh tế-xã hội “nghèo nhất”.

pdf30 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2095 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các dân tộc Việt Nam - Phân tích các chỉ tiêu chính từ tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
do đó sẽ dẫn đến mức sinh tăng. Vì vậy, những nghiên cứu phân tích về tình trạng hôn nhân có thể giúp nhìn nhận rõ hơn về động thái mức sinh của dân số đó. Một trong những chỉ tiêu tổng hợp thường được sử dụng để nghiên cứu tình trạng hôn nhân của một nhóm dân số là tuổi kết hôn trung bình lần đầu của dân số. Mỗi dân tộc thường có văn hóa riêng mà tập quán hôn nhân cũng là một khía cạnh của văn hóa nên tuổi kết hôn trung bình có thể khá khác biệt giữa các dân tộc. Kết quả tính toán tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMAM) của một số nhóm dân tộc lớn ở Việt Nam cũng phản ánh sự khác biệt này. Hình 2 cho thấy tuổi kết hôn trung bình lần đầu của người Kinh cao nhất (26,6 đối với nam và 23,1 đối với nữ) và cao hơn không đáng kể so với SMAM của toàn quốc do trên 85% dân số Việt Nam hiện nay là người dân tộc Kinh. Dân tộc Khơ-me có SMAM của nam thấp hơn (25,8) nhưng có SMAM của nữ bằng với của dân tộc Kinh. Tiếp theo là SMAM của các dân tộc Tày, Mường, Thái và thấp nhất là của dân tộc Mông (19,9 đối với nam và 18,8 đối với nữ). Điều này phù hợp với thực tế là tình trạng tảo hôn ở dân tộc Mông vẫn còn khá phổ biến. hình 2. Tuổi kết hôn trung bình lần đầu (SMaM) theo dân tộc, 2009 30 25 20 15 10 5 0 S M A M Dân tộc Kinh Tày Thái Mường Khơ-me Mông 26,6 23,1 22,2 22,8 20,8 24,6 25,8 23,1 19,9 18,8 22,1 25 Nam Nữ 2. MứC Sinh và MứC ChếT Trẻ eM Dưới 1 Tuổi MứC Sinh Mặc dù, điều tra mẫu của TĐTDS khá lớn tới 15% dân số, nhưng kết quả suy rộng mẫu liên quan đến mức sinh vẫn không thể đảm bảo tính đại diện cho toàn bộ từng 54 dân tộc trong cả nước, đặc biệt là với những dân tộc có quy mô chỉ vài nghìn người. Vì vậy, phân tích về mức sinh chỉ lựa chọn những dân tộc có dân số đủ lớn trên 1 triệu người để mẫu có thể đại diện được với quy mô trên 1 triệu người, là các dân tộc: Kinh, Tày, Thái, Mường, Khơ-me, Mông. Bảng 4 trình bày sự thay đổi Tổng tỷ suất sinh (TFR) của các dân tộc thu thập được qua 3 cuộc Tổng điều tra dân số 1989, 1999 và 2009. Các dân tộc nghiên cứu (trừ dân tộc Kinh) đều có mức sinh cao, trong đó dân tộc Mông có mức sinh cao nhất, Gia-rai là dân tộc có mức sinh cao thứ 2 và dân tộc Dao có mức sinh cao thứ 3. Số liệu cho thấy xu hướng giảm sinh diễn ra phổ biến ở tất cả các dân tộc trong phạm vi cả nước trong 20 năm qua, nổi bật nhất là Các Dân Tộc Việt Nam18 Các Dân Tộc Việt Nam 19 mức giảm sinh của đồng bào dân tộc Mông. Năm 1999, một phụ nữ người Mông nếu theo tỷ suất sinh đặc trưng theo tuổi của dân tộc mình thì có khả năng sinh được hơn 9 người con thì đến năm 2009, con số này đã giảm mạnh chỉ còn gần 5 con/phụ nữ. Đây là thành tích đáng ghi nhận của chương trình dân số kế hoạch hóa gia đình đã làm thay đổi quy mô gia đình mong muốn và mở rộng dịch vụ chăm sóc sức khỏe sinh sản ở các tỉnh vùng cao, vùng sâu nơi có nhiều đồng bào dân tộc ít người sinh sống. bảng 4. Tổng tỷ suất sinh chia theo dân tộc, năm 1989, 1999 và 2009 Mặc dù giảm sinh là xu hướng chung nhưng vẫn tồn tại sự khác biệt rất lớn về mức sinh giữa các dân tộc trong cả nước. Theo kết quả TĐTDS 2009, dân tộc Hoa đang là dân tộc có mức sinh thấp nhất với TFR là 1,4 con/phụ nữ, thấp hơn rất nhiều so với mức sinh bình quân chung của cả nước tới 0,6 con/phụ nữ. Mức sinh của các dân tộc Kinh, Tày, Thái, Mường, Khơ-me đều thấp hơn mức sinh trung bình chung của cả nước với TFR nằm trong khoảng 1,9 đến 2 con/phụ nữ. Riêng dân tộc Mông, TFR vẫn xấp xỉ 5 con, cao hơn mức trung bình chung của cả nước 3 con/phụ nữ. Điều đó cho thấy cần có nhiều nỗ lực hơn nữa để đảm bảo sự tiếp cận phổ cập tới các dịch vụ sức khỏe sinh sản của các dân tộc ít người ở vùng sâu vùng xa này. Kết quả TĐTDS 2009 cho thấy tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi của dân tộc Mông là 46 trẻ trên 1000 trẻ sinh sống - cao gần gấp 3 lần so với mức trung bình của cả nước (16/1000). Hơn nữa, dân tộc Mông có tuổi thọ bình quân là 64,3 tuổi - thấp hơn tuổi thọ trung bình cả nước là 8,5 tuổi. Nhóm dân tộc này có tỷ lệ dân số trên 10 tuổi biết đọc biết viết là 46%; tỷ trọng dân số trên 15 tuổi chưa đi học là 61,4%; tỷ trọng hộ có nhà kiên cố là 5,7%, trong khi đó, các con số này của cả nước lần lượt tương ứng là: 94%; 5% và 46,7%. Tình trạng tương tự cũng xảy ra đối với đồng bào thuộc nhóm dân tộc khác. Rõ ràng, đông con, nghèo đói và thất học là cái vòng luẩn quẩn kìm hãm sự phát triển của đồng bào dân tộc ít người nói chung và của dân tộc Mông nói riêng. Mặc dù đã có rất nhiều chương trình của chính phủ được thiết kế và thực hiện để hỗ trợ đồng bào các dân tộc thiểu số nhưng nơi đây vẫn còn là “lõi nghèo”, “túi nghèo” của cả nước. MứC ChếT Trẻ eM Dưới 1 Tuổi Bảng 5 trình bày một số chỉ tiêu về mức tử vong trẻ em của các dân tộc có dân số một triệu người trở lên, các dân tộc có dân số ít hơn được gộp lại thành một nhóm. Ngoài dân tộc Kinh có tỷ suất tử vong trẻ em dưới một tuổi (IMR) ở mức thấp nhất (13/1.000 trẻ sinh sống), các dân tộc khác đều có IMR cao hơn mức chung của cả nước, đặc biệt cao nhất ở dân tộc Mông (46/1.000 trẻ sinh sống). bảng 5. Một số chỉ tiêu về mức chết trẻ em chia theo dân tộc, 2009 Dân tộc năm 1989 năm 1999 năm 2009 Toàn quốc 3,80 2,30 2,03 Kinh 3,60 1,87 1,95 Tày 4,30 2,10 1,92 Thái 5,70 2,56 2,19 Mường 4,40 1,95 1,89 Khơ-me 5,30 2,31 2,00 Mông 9,30 7,06 4,96 Dân tộc Tỷ suất chết trẻ em dưới một tuổi (1000 trẻ sinh sống) Tỷ suất chết trẻ em dưới 5 tuổi (1000 trẻ sinh sống) Tuổi thọ bình quân chung Tuổi thọ bình quân của nam (năm) Tuổi thọ bình quân của nữ (năm) Cả nước 16 24 72,8 70,2 75,6 Kinh 13 19 74,0 71,5 76,7 Tày 23 36 70,3 67,5 73,3 Thái 27 41 69,2 66,3 72,2 Mường 22 34 70,7 68,0 73,7 Khơ-me 18 27 72,1 69,5 74,9 Mông 46 72 64,3 61,3 67,5 Các Dân Tộc Việt Nam20 Các Dân Tộc Việt Nam 21 Phân tích số liệu TĐTDS 2009 về tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi và và tuổi thọ bình quân cho thấy có sự khác biệt đáng kể giữa các dân tộc ít người và mức chung của cả nước. Rõ ràng là cần có những nỗ lực hơn nữa trong việc giảm nghèo cũng như đảm bảo tiếp cận toàn dân về sức khỏe, giáo dục và các dịch vụ an sinh xã hội cho nhóm các dân tộc ít người. TốC độ TănG Dân Số Bảng 6 trình bày tốc độ tăng dân số bình quân năm giữa hai cuộc tổng điều tra dân số liên tiếp (1989-1999 và 1999-2009) của 10 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất. Trừ dân tộc Hoa có dân số giảm liên tiếp qua hai cuộc tổng điều tra (tốc độ tăng dân số âm) và Khơ-me có tốc độ tăng bình quân của 10 năm sau cao hơn so với 10 năm trước đó (1,78% so với 1,64%), các dân tộc còn lại đều có tốc độ tăng bình quân năm của thời kỳ 1999-2009 thấp hơn so với thời kỳ 1989-1999. Có thể thấy rõ mối quan hệ thuận chiều giữa tốc độ tăng dân số của các dân tộc với mức độ sinh. Trong 6 dân tộc có số liệu về mức sinh (có quy mô dân số năm 2009 từ 1 triệu người trở lên), những dân tộc có TFR cao đều có tốc độ tăng dân số bình quân năm cao và ngược lại. Ba dân tộc có TFR trong 12 tháng trước TĐTDS 2009 cao nhất là Mông (4,96), Thái (2,19) và Khơ-me (2) cũng là 3 dân tộc có tốc độ tăng dân số bình quân trong 10 năm qua cao nhất. Dân tộc Dân số (người) Tốc độ tăng bình quân năm (%) 1989 1999 2009 1989-1999 1999- 2009 Cả nước 64.375.762 76.323.173 85.846.997 1,70 1,18 Kinh 55.900.224 65.795.718 73.594.427 1,63 1,12 Tày 1.190.342 1.477.514 1.626.392 2,16 0,96 Thái 1.040.549 1.328.725 1.550.423 2,44 1,54 Mường 914.596 1.137.515 1.268.963 2,18 1,09 Khơ-me 895.299 1.055.174 1.260.640 1,64 1,78 Mông 558.053 787.604 1.068.189 3,45 3,05 Hoa 900.185 862.371 823.071 -0,43 -0,47 Nùng 705.709 856.412 968.800 1,94 1,23 Dao 473.945 620.538 751.067 2,69 1,91 Gia-rai 242.291 317.557 411.275 2,71 2,59 bảng 6. Tốc độ tăng dân số của 10 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất Các Dân Tộc Việt Nam 23 3. Trình độ họC vấn và Chuyên Môn kỹ ThuậT Tỷ lệ biếT đọC biếT viếT Hình 3 trình bày tỷ lệ dân số từ 15 tuổi trở lên biết đọc biết viết theo 6 dân tộc có quy mô từ 1 triệu người trở lên. Tỷ lệ biết đọc biết viết của dân tộc Kinh cao nhất (95,9%) và của dân tộc Mông là thấp nhất (37,7%). Mặc dù không có sự khác biệt rõ rệt về tỷ lệ này giữa nhóm 3 dân tộc Kinh, Tày và Mường (chênh lệch nhau chỉ trên dưới 1 điểm phần trăm), nhưng so sánh nhóm 3 dân tộc này với các dân tộc còn lại cho thấy tỷ lệ biết đọc biết viết của 3 dân tộc Kinh, Tày và Mường cao hơn hẳn so với tỷ lệ của dân tộc Thái, Khơ-me và đặc biệt là dân tộc Mông. Các Dân Tộc Việt Nam24 Các Dân Tộc Việt Nam 25 hình 3. Tỷ lệ biết đọc biết viết của dân số từ 15 tuổi trở lên theo dân tộc và giới tính, 2009 Mặc dù các dân tộc đều có tỷ lệ biết đọc biết viết của nam cao hơn nữ, nhưng có sự khác biệt đặc biệt lớn ở các dân tộc Mông (gần 26 điểm phần trăm), Thái (20 điểm phần trăm), và Khơ-me (11 điểm phần trăm), cho thấy phụ nữ các dân tộc ít người còn gặp rất nhiều thiệt thòi trong việc tiếp cận tới hệ thống giáo dục hiện nay. Tình hình đi họC bảng 7. Tình hình đi học của nhóm dân số từ 5 tuổi trở lên chia theo dân tộc và giới tính, 2009 Trong 6 nhóm dân tộc, dân tộc Khơ-me có tỷ lệ dân số từ 5 tuổi trở lên đang đi học thấp nhất (17,5%). Có một kết quả rất đáng chú ý là dân tộc Mông có tỷ lệ đang đi học năm 2009 cao nhất trong các nhóm dân tộc (27,6%). 100 80 60 40 20 0 % Cả nước Kinh Tày Thái Mường Khơ-me Mông Dân tộc 95,8 91,4 93,5 97,5 94,5 95,9 96,3 92,5 94,4 89,9 69,8 79,8 96 91,9 93,9 79,4 73,5 55,8 20,1 37,7 68 Nam Nữ Chung Tuy nhiên tỷ lệ chưa bao giờ đến trường của dân tộc này cũng rất cao (47,8%) so với các nhóm dân tộc nghiên cứu. Cũng có sự khác biệt rõ rệt về tình hình đi học giữa nam và nữ. Tỷ lệ đang đi học của nam giới của các dân tộc đều cao hơn so với nữ. Đặc biệt đối với dân tộc Mông, sự cách biệt giới về tỷ lệ đang đi học tới 11 điểm phần trăm. Tỷ lệ nữ chưa bao giờ đến trường của dân tộc này cũng cao tới 62,2%, cao hơn gần 30 điểm phần trăm so với nam giới. Những thông tin này cho thấy cần tiếp tục đẩy mạnh các chính sách ưu tiên khuyến khích và tạo điều kiện để trẻ em gái ở vùng sâu vùng xa nơi các dân tộc miền núi sinh sống có thể tiếp cận tới các cơ sở giáo dục ở địa phương mình. Tỷ lệ nhậP họC Bảng 8 trình bày tỷ lệ phần trăm nhập học đúng tuổi chia theo cấp học và dân tộc. Nói chung, ở cấp tiểu học, tỷ lệ nhập học đúng tuổi của cả 6 dân tộc đều khá cao và chênh lệch không nhiều. Ở các bậc học cao hơn, sự chênh lệch về tỷ lệ nhập học giữa các dân tộc càng cao. Ví dụ tỷ lệ nhập học đúng tuổi cấp tiểu học của dân tộc Mông là 72,6%, thấp hơn của dân tộc Tày 25 điểm phần trăm. Nhưng đến cấp trung học cơ sở, chênh lệch về tỷ lệ nhập học đúng tuổi của hai dân tộc này đã lên tới 53,5 điểm phần trăm (tương ứng là 34,1% và 86,7%). Đến cấp trung học phổ thông, chênh lệch giữa tỷ lệ nhập học đúng tuổi của hai dân tộc này là 48,9% tương ứng là 6,6 và 55,5%. Bảng 8 cũng cho thấy ở cấp học cao đẳng và đại học, chênh lệch về giá trị tuyệt đối giữa các dân tộc không nhiều nhưng chênh lệch về mức độ tương đối thì lại rất lớn. Khác biệt giữa dân tộc Kinh và các dân tộc khác cũng lớn hơn ở các cấp học cao hơn. Trong số các dân tộc ít người, Tày và Mường là hai dân tộc có các chỉ số tốt hơn cả, trong khi đó Khơ-me và Mông là hai dân tộc có các tỷ lệ nhập học đúng tuổi thấp nhất, đặc biệt ở các cấp học cao hơn như THCS và THPT. Tương tự với khuynh hướng chung của cả nước, ở tất cả các dân tộc, trừ dân tộc Mông, tỷ lệ nhập học của nữ thường cao hơn so với nam giới. Tỷ lệ nhập học của nữ Dân tộc Tỷ lệ đang đi học (%) Tỷ lệ đã thôi học (%) Tỷ lệ chưa bao giờ đến trường (%) Nam nữ Chung Nam nữ Chung Nam nữ Chung Cả nước 25,8 23,6 24,7 70,7 69,7 70,2 3,5 6,7 5,1 Kinh 25,8 23,6 24,7 72,1 72,3 72,2 2,1 4,1 3,1 Tày 25,7 25,4 25,5 72,1 69,4 70,8 2,2 5,2 3,7 Thái 27,1 23,9 25,5 65,7 53,8 59,8 7,2 22,3 14,7 Mường 23,8 22,5 23,2 73,9 72,4 73,1 2,3 5,1 3,7 Khơ-me 18,3 16,8 17,5 64,4 57,9 61,1 17,3 25,4 21,4 Mông 33,1 22,1 27,6 33,4 15,7 24,6 33,5 62,2 47,8 Các Dân Tộc Việt Nam26 Các Dân Tộc Việt Nam 27 dân tộc Mông ở cấp tiểu học, trung học cơ sở và trung học phổ thông đều thấp hơn so với nam giới. Trình độ họC vấn Như đã đề cập trong phần giới thiệu, để đảm bảo mức độ đại diện, việc phân tích sự khác biệt về trình độ học vấn (tỷ lệ tốt nghiệp ở các cấp học) sẽ phân tách thành hai nhóm: dân tộc Kinh và dân tộc khác (tức là tất cả các dân tộc còn lại). Kết quả được trình bày trong Hình 4 dưới đây. hình 4. Tỷ lệ tốt nghiệp các cấp học chia theo dân tộc, 2009 D â n tộ c T iể u h ọ c T ru n g h ọ c C ơ s ở T ru n g h ọ c p h ổ t h ô n g C a o đ ẳ n g đ ạ i h ọ c N a m n ữ C h u n g N a m n ữ C h u n g N a m n ữ C h u n g N a m n ữ C h u n g N a m n ữ a ll C ả n ư ớ c 9 5 ,5 9 5 ,4 9 5 ,5 8 1 ,4 8 3 ,9 8 2, 6 81 ,4 83 ,9 8 2, 6 6 ,0 7 ,4 6 ,7 9 ,1 1 .1 9 .6 K in h 96 ,9 97 ,1 97 ,0 85 ,3 88 ,1 86 ,7 58 ,0 65 ,9 6 1 ,8 8 ,5 7 ,0 7 ,7 1 0 ,5 1 1 .7 1 1 .1 Tà y 97 ,3 97 ,6 97 ,5 85 ,5 89 ,8 87 ,6 48 ,3 63 ,3 5 5 ,5 3 ,6 2 ,4 3 ,0 2 ,6 3 .8 3 .2 Th ái 93 ,0 92 ,5 92 ,7 73 ,9 72 ,6 73 ,3 29 ,5 30 ,4 2 9 ,9 1 ,7 1 ,5 1 ,6 1 ,1 1 .0 1 .1 M ư ờn g 95 ,6 95 ,7 95 ,7 80 ,9 86 ,0 83 ,3 36 ,6 46 ,5 4 1 ,4 1 ,5 1 ,1 1 ,3 1 ,5 1 .8 1 .7 K hơ -m e 85 ,5 87 ,4 86 ,4 44 ,4 48 ,2 46 ,3 14 ,2 16 ,6 1 5 ,4 1 ,0 0 ,8 0 ,9 1 ,2 1 .0 1 .1 M ôn g 78 ,3 66 ,6 72 ,6 43 ,2 24 ,2 34 ,1 9, 7 3, 4 6 ,6 0 ,1 0 ,2 0 ,2 0 ,3 0 .1 0 .2 b ả n g 8 . T ỷ l ệ p h ầ n t ră m n h ậ p h ọ c đ ú n g t u ổ i ch ia t h e o d â n t ộ c v à g iớ i tí n h , 2 0 0 9 35.0 30.0 25.0 20.0 15.0 10.0 5.0 0.0 % Chưa TN tiểu học TN tiểu học Cấp học TN PTCS TN THPT+ 21,5 30,2 27,6 28,0 25,1 15,2 22,7 9,0 Kinh Dân tộc khác Các Dân Tộc Việt Nam28 Các Dân Tộc Việt Nam 29 Hình 4 cho thấy có sự khác biệt khá rõ về trình độ học vấn giữa dân tộc Kinh với nhóm các dân tộc còn lại và cấp học càng cao thì sự khác biệt này càng lớn. Tỷ lệ chưa tốt nghiệp tiểu học của nhóm dân tộc khác cao gấp rưỡi so với dân tộc Kinh, tương ứng là (30,2% và 21,5%). Tỷ lệ tốt nghiệp tiểu học của dân tộc Kinh thấp hơn nhóm các dân tộc khác một chút (27,6% so với 28,0%). Tuy nhiên, đến các cấp học cao hơn, tỷ lệ tốt nghiệp của dân tộc Kinh lại cao hơn tỷ lệ của nhóm các dân tộc khác. Ở cấp phổ thông cơ sở, tỷ lệ tốt nghiệp của dân tộc Kinh cao gấp 1,7 lần tỷ lệ của nhóm các dân tộc khác (25,1% so với 15,2%). Đến cấp trung học phổ thông trở lên, tỷ lệ tốt nghiệp của dân tộc Kinh thậm chí cao gấp hơn 2,5 lần so với tỷ lệ của nhóm các dân tộc khác (22,7% so với 9,0%). Điều đó cho thấy rất cần có các nghiên cứu sâu để tìm hiểu những yếu tố tác động hoặc cản trở tới việc tiếp cận và tiếp tục theo học ở bậc học cao hơn của nhóm dân tộc ít người. Trình độ Chuyên Môn kỹ ThuậT Cũng như trình độ học vấn, việc phân tích sự khác biệt về trình độ chuyên môn kỹ thuật (tỷ lệ tốt nghiệp các trình độ sơ cấp, trung cấp, cao đẳng, đại học và trên đại học) chỉ được thực hiện giữa nhóm dân tộc Kinh và nhóm các dân tộc khác. Hình 5 dưới đây trình bày sự khác biệt này. hình 5. Tỷ lệ tốt nghiệp các trình độ chuyên môn kỹ thuật theo nhóm dân tộc, 2009 Khác với trình độ học vấn, tại tất cả các trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ của dân tộc Kinh đều cao hơn rất nhiều so với nhóm các dân tộc khác. Chênh lệch về trình độ học vấn giữa nhóm dân tộc Kinh và nhóm các dân tộc khác là cao nhất ở trình độ đại học tới 3,55 điểm phần trăm, sau đó là ở trình độ Trung cấp (2,2 điểm phần trăm). Như vậy nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho nhóm các dân tộc ít người vẫn còn là một thách thức rất lớn đối với Việt Nam. Để có thể tận dụng được cơ cấu dân số vàng đang diễn ra trong các dân tộc này, việc nâng cao trình độ học vấn và chuyên môn kỹ thuật của nhóm dân số ở độ tuổi lao động của các dân tộc này là hết sức quan trọng để họ có thể đóng góp tốt nhất cho phát triển kinh tế gia đình và của địa phương. Đồng thời, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn kỹ thuật của các dân tộc ít người sẽ đóng góp vào xóa đói giảm nghèo và giảm sự cách biệt trong phát triển giữa dân tộc Kinh và các dân tộc ít người cũng như giữa các nhóm dân tộc ít người đang sống ở vùng sâu vùng xa. 6 5 4 3 2 1 0 % Sơ cấp Trung cấp Cao đẳng Trình độ chuyên môn kỹ thuật Đại học Trên đại học 2,79 5,01 2,81 1,76 0,75 1,08 0,24 0,03 4,63 1,07 Kinh Dân tộc khác Các Dân Tộc Việt Nam 31 4. nGuồn nhân lựC và việC làM Dân Số hoạT độnG kinh Tế Dân số hoạt động kinh tế được định nghĩa là bộ phận dân số cung cấp hoặc sẵn sàng cung cấp sức lao động cho hoạt động sản xuất của cải vật chất và dịch vụ. Dân số hoạt động kinh tế bao gồm những người đang làm việc và thất nghiệp. Dân số hoạt động kinh tế còn được gọi là nguồn lao động hay lực lượng lao động. Tỷ lệ hoạt động kinh tế là một trong những số đo quan trọng, phản ánh mức độ tham gia lực lượng lao động của một tập hợp dân số nhất định. Chỉ tiêu này được xác định bằng tỷ lệ phần trăm dân số hoạt động kinh tế trong tập hợp dân số tương ứng (thường được tính cho dân số từ 15 tuổi trở lên). Các Dân Tộc Việt Nam32 Các Dân Tộc Việt Nam 33 hình 6. Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế chia theo dân tộc và giới tính, 2009 Hình 6 cho thấy sự khác biệt của tỷ lệ hoạt động kinh tế của 6 dân tộc có dân số lớn nhất ở nước ta tại thời điểm Tổng điều tra dân số 2009. Trong số 6 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất, dân tộc Mông có tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế lớn nhất (93,2%), tiếp theo là dân tộc Thái (88,2%) và dân tộc Mường (87,5%) còn thấp nhất là dân tộc Kinh, chỉ có 75,3%. Tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế cao phản ánh mức độ tham gia (đang làm việc) hoặc sẵn sàng tham gia (thất nghiệp) của dân số cao nhưng nó cũng phản ánh mức độ không hoạt động kinh tế thấp (trong đó có người nội trợ và người đang đi học). Như có thể thấy trong Bảng 8 về tỷ lệ nhập học đúng tuổi của các dân tộc, dân tộc Mông có tỷ lệ nhập học đúng tuổi trong tất cả các cấp học đều thấp nhất trong số 6 dân tộc có quy mô dân lớn nhất bởi vì rất nhiều người trong số họ đang tham gia hoạt động kinh tế. Hình 6 cũng cho thấy, nhìn chung, sự khác biệt về giới trong tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế của các dân tộc có xu hướng giống như cả nước, tức là tỷ lệ này của nam giới cao hơn so với của nữ giới, trừ dân tộc Mông. Tuy nhiên, chênh lệch này có sự khác nhau giữa các dân tộc. Chênh lệch lớn nhất về tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế giữa nam và nữ (nam giới cao hơn nữ giới) là dân tộc Khơ-me với 17,2 điểm phần trăm, tiếp theo là dân tộc Kinh với 11,2 điểm phần trăm, còn thấp nhất là dân tộc Thái, chỉ có 2,7 điểm phần trăm và cao hơn một chút là dân tộc Tày với chênh lệch 3,8 điểm phần trăm. Chỉ có dân tộc Mông là có tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế của nữ lớn hơn nam nhưng không nhiều, chỉ có 1,4 điểm phần trăm. 100 80 60 40 20 0 Cả nước Kinh Tày Thái Mường Khơ-me Mông Dân tộc % 82,2 71,6 76,7 81,1 69,9 75,3 86,3 82,5 84,3 89,6 86,9 88,2 89,9 85,4 87,5 90,4 73,2 81,5 92,5 93,9 93,2 Nam Nữ Chung việC làM Việc làm là một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá sự phát triển kinh tế của một tập hợp dân số nhất định. Phân tích quy mô cũng như cơ cấu việc làm, nhất là sự thay đổi theo thời gian cho phép đánh giá tác động của chuyển đổi kinh tế của tập hợp dân số nghiên cứu trên cơ sở đó có thể đề xuất các chính sách việc làm phù hợp tạo điều kiện cho phát triển kinh tế - xã hội. Một trong những chỉ tiêu quan trọng phản ánh trình độ phát triển thông qua tiêu thức việc làm là cơ cấu việc làm theo thành phần kinh tế. Về khía cạnh việc làm, dân số của một quốc gia có trình độ phát triển cao là dân số có tỷ trọng làm việc trong các khu vực kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cao. Bảng 9 dưới đây trình bày tỷ trọng lao động đang làm việc theo thành phần kinh tế của 6 dân tộc có dân số lớn nhất. bảng 9. Phân bố phần trăm lao động đang làm việc chia theo dân tộc và theo thành phần kinh tế, 2009 Các số liệu trong Bảng 9 cho thấy, trong số 6 dân tộc có dân số lớn nhất, dân tộc Kinh có tỷ trọng lao động đang làm việc trong khu kinh tế Nhà nước (10,5%), khu vực kinh tế tư nhân (7,3%) và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài (3,8%) cao hơn tất cả 5 dân tộc còn lại cũng như cao hơn mức trung bình của cả nước. Điều này chứng tỏ dân tộc Kinh có cơ cấu lao động đang làm việc Thành phần kinh tế kinh Tày Thái Mường khơ-me Mông Cả nước Cá nhân 3,5 0,6 0,4 0,5 3,8 0,2 3,1 Hộ SXKDCT 74,6 87,0 93,9 90,7 85,8 98,5 77,0 Tập thể 0,3 0,2 0,1 0,1 0,1 0,0 0,3 Tư nhân 7,3 1,6 0,7 1,9 5,0 0,0 6,5 Nhà nước 10,5 9,5 4,5 5,0 2,8 1,3 9,6 Vốn NN 3,8 1,1 0,3 1,9 2,5 0,0 3,4 Các Dân Tộc Việt Nam34 Các Dân Tộc Việt Nam 35 theo thành phần kinh tế tốt hơn cả. Trong số 5 dân tộc còn lại, dân tộc Tày, Mường và Khơ-me có tỷ trọng lao động làm việc trong khu vực kinh tế Nhà nước, tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn so với dân tộc Thái và Mông. khônG hoạT độnG kinh Tế Hình 7 dưới đây trình bày tỷ lệ không hoạt động kinh tế của 6 dân tộc có dân số lớn nhất. hình 7. Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế chia theo dân tộc và giới tính, 2009 Đúng như bản chất, bức tranh không hoạt động kinh tế của các dân tộc tương phản với bức tranh hoạt động kinh tế. Sự khác biệt về tỷ lệ không hoạt động kinh tế giữa các dân tộc khá lớn. Trong số 6 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất, tỷ lệ không hoạt động kinh tế cao nhất là của dân tộc Kinh (24,7%) cao hơn 1,4 điểm phần trăm so với mức chung của cả nước, tiếp theo là dân tộc Khơ-me (18,5%), dân tộc Tày (15,7%) còn thấp nhất là của dân tộc Mông, chỉ có 6,8%. Như vậy, tỷ lệ không hoạt động kinh tế của dân tộc Kinh cao gấp gần 4 lần dân tộc Mông. Nói chung, ngoại trừ dân tộc Kinh, tỷ lệ không hoạt động kinh tế của 5 dân tộc có quy mô dân số lớn còn lại đều ở mức dưới 20%. Như đã nhận xét ở trên, tỷ lệ không hoạt động kinh tế thấp phản ánh tỷ lệ lao động làm công việc nội trợ thấp và tỷ lệ đang đi học của dân số từ 15 tuổi trở lên thấp. Hình 7 cũng cho thấy, sự khác biệt về giới trong tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế của các dân tộc có xu hướng ngược lại với dân số hoạt động kinh tế. Trừ dân tộc Mông có tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế của nam giới cao hơn so với nữ giới, ngược với 5 dân tộc còn lại. Số điểm phần trăm chênh lệch giữa hai giới của từng dân tộc cũng tương tự như trong nhóm dân số hoạt động kinh tế. ThấT nGhiệP Một trong những chỉ tiêu quan trọng để đánh giá tình trạng việc làm của dân số là tỷ lệ thất nghiệp. Tỷ lệ thất nghiệp được xác định bằng tương quan giữa số lượng người thất nghiệp và dân số hoạt động kinh tế (số người đang làm việc và thất nghiệp). Hình 8 dưới đây trình bày sự khác biệt về tỷ lệ thất nghiệp của 6 dân tộc có dân số lớn nhất. hình 8. Tỷ lệ thất nghiệp chia theo dân tộc và giới tính, 2009 35 30 25 20 15 10 5 0 % 17,8 28,4 23,3 18,9 24,7 13,7 17,5 15,7 10,4 10,1 14,6 12,5 26,8 18,5 9,6 7,5 6,1 6,8 13,1 11,8 30,1 Cả nước Kinh Tày Thái Mường Khơ-me Mông Dân tộc Nam Nữ Chung Cũng giống như tỷ lệ thất nghiệp chung của cả nước, tỷ lệ thất nghiệp của 6 dân tộc có dân số lớn nhất không cao nhưng lại có sự khác biệt lớn. Dân tộc Khơ-me có tỷ lệ thất nghiệp lớn nhất (5%) cũng chỉ cao gấp rưỡi mức chung của cả nước. Các dân tộc Mông, Thái, Mường và Tày đều có tỷ lệ thất nghiệp rất thấp, từ 0,4% đến 1,6%. Theo quy định, người thất nghiệp là những người không làm việc nhưng có nhu cầu việc làm và thực tế có tìm kiếm việc làm. Có lẽ đối với các dân tộc miền núi, tỷ lệ thất nghiệp thấp một phần do cuộc sống vùng đồi núi nên dù họ không làm việc, có nhu cầu việc làm nhưng họ 6 5 4 3 2 1 0 % Cả nước Dân tộc Kinh Tày Thái Mường Khơ-me Mông 3 3,1 3,3 3,3 1,6 1,6 0,9 0,9 1,1 1,1 4,4 4,9 5 1 1,1 0,2 0,3 0,4 1,4 2,8 2,9 Nam Nữ Chung Các Dân Tộc Việt Nam36 Các Dân Tộc Việt Nam 37 không tìm kiếm việc làm vì họ cũng không biết tìm kiếm việc làm ở đâu. Hình 8 cũng cho thấy, trừ dân tộc Thái, có sự khác biệt về giới trong tỷ lệ thất nghiệp của các dân tộc. Trong khi dân tộc Kinh và dân tộc Tày có tỷ lệ thất nghiệp của nam giới cao hơn so với nữ giới, thì đối với các dân tộc Mường, Khơ-me và Mông, tỷ lệ thất nghiệp của nữ giới lại cao hơn so với nam giới. 5. nhà ở và điều kiện SốnG nhà ở Chất lượng nhà ở của người dân được phản ánh qua chỉ tiêu về nhà ở phân thành 4 loại: Nhà kiên cố, nhà bán kiên cố, nhà thiếu kiên cố và nhà đơn sơ. Bảng 11 trình bày tỷ lệ phần trăm dân số có nhà ở chia theo loại nhà và dân tộc. Các Dân Tộc Việt Nam38 Các Dân Tộc Việt Nam 39 bảng 10. Tỷ lệ phần trăm dân số có nhà ở chia theo loại nhà và dân tộc, 2009 Các số liệu trong Bảng 10 cho thấy, trong số 6 dân tộc có dân số lớn nhất, dân tộc Kinh có điều kiện nhà ở tốt nhất. Có tới 88% người dân tộc Kinh được sống trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố. Đứng thứ hai là dân tộc Mường, với gần ba phần tư (72%) số người dân tộc này sống trong nhà kiên cố hoặc bán kiên cố. Dân tộc Thái cũng có khoảng hai phần ba số người sống trong loại nhà hoặc kiên cố, hoặc bán kiên cố. Dân tộc Khơ-me và Mông có điều kiện nhà ở kém nhất. Chỉ có 37% người Khơ-me sống trong loại nhà kiên cố hoặc bán kiến cố. Tỷ lệ này của dân tộc Mông là 46%. điều kiện SốnG Hình 9 trình bày tỷ lệ phần trăm dân số có nguồn nước hợp vệ sinh (bao gồm nước máy, nước mưa, nước giếng khoan và nước giếng đào được bảo vệ) hay không hợp vệ sinh, chia theo dân tộc. hình 9. Tỷ lệ phần trăm dân số chia theo nguồn nước sử dụng và dân tộc, 2009 Hình 9 cho thấy có sự khác biệt khá lớn về nguồn nước sử dụng theo dân tộc. Dân tộc Kinh có tỷ lệ sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh cao nhất (92%), tiếp theo là dân tộc Khơ-me (89%). Các dân tộc còn lại có tỷ lệ sử dụng nước sạch thấp trong đó thấp nhất là dân tộc Mông (13%) và dân tộc Thái (28%). Như vậy, đảm bảo tiếp cận đến sử dụng nguồn nước sạch cần được coi là ưu tiên trong phát triển của các dân tộc miền núi. Cũng có sự khác biệt về tình trạng sử dụng hố xí theo dân tộc. Các số liệu trong Bảng 11 cho thấy, dân tộc Kinh có tỷ lệ phần trăm người sử dụng hố xí hợp vệ sinh (hố xí tự hoại và bán tự hoại) cao nhất (59%) và tỷ trọng người không sử dụng hố xí thấp nhất (5%). 100 90 80 70 60 50 40 30 20 10 0 % Kinh Tày Thái Mường Khơ-me Mông Dân tộc 92 49 51 28 72 56 44 89 11 13 87 Hợp vệ sinh Không hợp vệ sinh Dân tộc kiên cố bán kiên cố Thiếu kiên cố đơn sơ Cả nước 46 39 8 7 Kinh 49 39 6 6 Tày 30 31 24 15 Thái 36 32 16 17 Mường 47 25 14 13 Khơ-me 3 34 36 27 Mông 6 40 29 24 Các Dân Tộc Việt Nam40 Các Dân Tộc Việt Nam 41 bảng 11. Tỷ lệ phần trăm dân số chia theo loại hố xí sử dụng và dân tộc, 2009 Năm dân tộc còn lại đều có tỷ trọng người sử dụng hố xí hợp vệ sinh tương đối thấp (dưới 30%). Tỷ lệ này rất thấp ở dân tộc Mông với 3%. Mặt khác, dân tộc Mông có tỷ lệ dân số sống trong các hộ gia đình không có hố xí cao nhất, tới 70%. Rõ ràng rằng các dân tộc ít người đang đối mặt với điều kiện sống không an toàn và không hợp vệ sinh và điều đó cho thấy việc đảm bảo điều kiện sống hợp vệ sinh cần được coi là ưu tiên trong chính sách phát triển của Việt Nam ở các vùng sâu vùng xa nơi có nhiều dân tộc ít người sinh sống. điều kiện kinh Tế-xã hội Của hộ Gia đình Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 không trực tiếp thu thập các thông tin về mức sống (thu nhập) của dân số. Tuy nhiên, trong cuộc Tổng điều tra này có thu thập một số thông tin về nhà ở (kết cấu nhà, diện tích ở, v.v), điều kiện sinh hoạt (nguồn nước sử dụng, nguồn điện, loại hố xí sử dụng, v.v) và trang thiết bị trong hộ gia đình (tivi, tủ lạnh, xe máy, v.v). Từ những thông tin này, phương pháp phân tích nhân tố được sử dụng để tính ra một chỉ số gián tiếp đo lường điều kiện kinh tế- xã hội của hộ gia đình. Dựa trên chỉ số này, các hộ gia đình được xếp vào năm nhóm ngũ vị phân về điều kiện kinh tế-xã hội của hộ gia đình gồm: nghèo nhất, nghèo, trung bình, giàu và giàu nhất. Cần lưu ý là, cách phân loại này không giống phân loại mức sống (giàu nghèo) thường thu thập qua các cuộc điều tra mức sống dân cư của Tổng cục Thống kê. Bảng 12 trình bày phân bố phần trăm dân số thuộc 6 dân tộc có dân số từ 1 triệu người trở lên cũng như dân số cả nước theo 5 mức điều kiện kinh tế-xã hội nói trên. bảng 12. Phân bố tỷ lệ phần trăm dân số các dân tộc theo điều kiện kinh tế - xã hội Các số liệu trong Bảng 12 cho thấy, dân tộc Kinh có điều kiện kinh tế tốt hơn cả với trên một nửa dân số (52,5%) sống trong các hộ gia đình có điều kiện kinh tế-xã hội thuộc nhóm “giàu” hoặc “giàu nhất” trong khi chỉ có một phần tư dân số (25,6%) thuộc nhóm “nghèo nhất” hoặc “nghèo”. Tỷ lệ dân số dân tộc Kinh sống trong các hộ gia đình có điều kiện kinh-tế-xã hội “nghèo nhất” cũng nhỏ nhất (8,9%) chỉ bằng hơn một nửa so với mức chung của cả nước (15,3%). Các dân tộc còn lại có tỷ lệ dân số trong điều kiện kinh tế xã hội nghèo khá cao, trong khoảng từ 40 đến 95%. Như có thể dự đoán, dân tộc Mông có điều kiện kinh tế-xã hội thấp nhất trong số 6 dân tộc nói trên. Hầu hết người dân tộc Mông sống trong các hộ gia đình thuộc nhóm “nghèo nhất” với tỷ lệ lên tới 95,6%, trong khi tỷ lệ người của dân tộc này sống trong các hộ thuộc nhóm “giàu nhất” và “giàu” hầu như không đáng kể, chỉ có tổng cộng 0,4%. Điều đáng lưu ý là, dân tộc Thái cũng có điều kiện kinh tế-xã hội rất thấp. Tỷ lệ người Thái sống trong các hộ có điều kiện kinh tế-xã hội “nghèo nhất” hoặc “nghèo” khoảng 90,2%. Dân tộc nghèo nhất nghèo Trung bình Giàu Giàu nhất Cả nước 15,3 17,6 20,3 21,7 25,2 Kinh 8,9 16,7 21,9 24,3 28,2 Tày 51,8 22,0 11,5 7,5 7,1 Thái 63,7 26,5 5,9 2,2 1,7 Mường 37,9 28,8 21,9 8,0 3,4 Khơ-me 40,5 28,5 16,3 10,7 4,0 Mông 95,6 3,6 0,5 0,2 0,2 Dân tộc hố xí hợp vệ sinh hố xí không hợp vệ sinh không có hố xí Cả nước 53 39 8 Kinh 59 36 5 Tày 21 67 12 Thái 11 75 14 Mường 15 76 8 Khơ-me 27 55 18 Mông 3 27 70 Các Dân Tộc Việt Nam 43 6. TóM TắT và kếT luận Phân tích các chỉ tiêu chủ yếu từ TĐTDS 2009 giữa một số dân tộc cho thấy có sự khác biệt lớn giữa các dân tộc ít người và dân tộc Kinh cũng như giữa các dân tộc ít người với nhau về các chỉ tiêu nhân khẩu học, văn hóa, và kinh tế-xã hội. Trong vòng 10 năm qua trong số 10 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất, trừ dân tộc Hoa và dân tộc Khơ-me, các dân tộc còn lại đều có tốc độ tăng dân số bình quân năm của thời kỳ 1999-2009 thấp hơn so với thời kỳ 1989- 1999. Dân tộc Mông và Gia-rai thuộc loại “dân số trẻ”, tức là dân số có tỷ trọng dân số dưới 15 tuổi từ 35% trở lên. Các dân tộc còn lại đều đang ở các giai đoạn khác nhau của thời kỳ già hóa mà chưa có dân tộc nào thuộc loại “dân số già”. Bên cạnh đó, có tới 6 dân tộc có tổng tỷ số phụ thuộc dưới 50% tức là có “cơ cấu dân số vàng”. Xếp theo mức độ tăng dần của tổng tỷ số phụ thuộc, đó là các dân tộc Hoa, Tày, Kinh, Mường, Khơ-me và Nùng. Ba dân tộc Mông, Dao và Nùng có tỷ số giới tính nam so với nữ cao (trên 100). Các Dân Tộc Việt Nam44 Các Dân Tộc Việt Nam 45 Trong số các dân tộc nghiên cứu, Mông là dân tộc có tuổi kết hôn trung bình lần đầu thấp nhất (19,9 cho nam và 18,8 cho nữ), cho thấy tảo hôn/kết hôn sớm vẫn xảy ra ở các dân tộc miền núi Việt Nam. Tạo cơ hội cho phụ nữ nâng cao trình độ học vấn cũng sẽ góp phần giảm kết hôn sớm/tảo hôn cho phụ nữ các dân tộc ít người này. Xu hướng giảm sinh diễn ra phổ biến ở tất cả các dân tộc trong phạm vi cả nước trong 20 năm qua. Nổi bật nhất là mức giảm sinh của đồng bào dân tộc Mông. Các dân tộc được nghiên cứu đều có mức sinh dưới mức sinh thay thế và đều thấp hơn mức sinh chung của cả nước. Mặc dù mức sinh và mức chết của các dân tộc được nghiên cứu đã giảm rất nhanh trong vòng 20 năm qua nhưng có sự khác biệt nhiều giữa các dân tộc. Đặc biệt, tổng tỷ suất sinh của dân tộc Mông vẫn còn ở mức rất cao, gấp 2,5 lần tổng tỷ suất sinh của cả nước. Đồng thời tỷ suất chết trẻ em dưới 1 tuổi của dân tộc Mông cũng cao tới 46 phần nghìn, gần gấp 3 lần so với mức chung của cả nước. Mức chết cao đã ảnh hưởng tới tuổi thọ trung bình của dân số vì vậy tuổi thọ trung bình của dân tộc Mông thấp nhất, chỉ có 67,5 tuổi. Vì thế cần nhiều nỗ lực và đầu tư hơn trong công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân và sức khỏe bà mẹ trẻ em nhằm đáp ứng nhu cầu cho người dân ở vùng núi xa xôi này. Xem xét sự khác biệt về tỷ lệ biết đọc biết viết giữa các dân tộc cho thấy tỷ lệ này của dân tộc Kinh là cao nhất (95,9%), thấp hơn một chút là dân tộc Tày và dân tộc Mường. Tỷ lệ biết chữ của dân tộc Mông là thấp nhất, chỉ có (37,7%). Nhìn chung, ở cấp học càng cao, chênh lệch về tỷ lệ nhập học giữa các dân tộc càng lớn. Sự khác biệt giới thể hiện tương đối rõ qua tỷ lệ biết đọc biết viết, tỷ lệ đi học đúng tuổi và tỷ lệ chưa bao giờ đến trường theo hướng nữ giới thường là nhóm chịu thiệt thòi hơn, đặc biệt là phụ nữ dân tộc Mông, Thái và Khơ-me. Không có điều kiện tiếp cận tới giáo dục cũng có thể là lý do hạn chế phụ nữ tham gia vào hoạt động kinh tế. Tỷ lệ dân số không hoạt động kinh tế của nữ ở các nhóm dân tộc này cao hơn so với nam giới. Có sự khác biệt khá rõ về trình độ học vấn và trình độ chuyên môn kỹ thuật giữa dân tộc Kinh với nhóm các dân tộc còn lại. Ở tất cả các trình độ chuyên môn kỹ thuật, tỷ lệ của dân tộc Kinh đều cao hơn so với nhóm “Các dân tộc khác”. Ở các cấp học cao hơn, sự khác biệt này càng rõ. Kết quả này cho thấy nâng cao trình độ chuyên môn kỹ thuật cho nhóm các dân tộc ít người vẫn còn là một thách thức rất lớn đối với Việt Nam. Cần có sự đầu tư nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật cho các nhóm dân tộc ít người để có thể tận dụng được cơ cấu dân số vàng góp phần phát triển kinh tế của địa phương. Đồng thời, nâng cao trình độ học vấn chuyên môn kỹ thuật của các dân tộc ít người, đặc biệt đối với nhóm nữ, sẽ đóng góp vào xóa đói giảm nghèo và giảm sự cách biệt trong phát triển giữa dân tộc Kinh và các dân tộc ít người cũng như giữa các nhóm dân tộc ít người đang sống ở vùng sâu vùng xa. Nhìn từ giác độ hoạt động kinh tế, kết quả TĐTDS cho thấy trong các nhóm dân tộc được nghiên cứu, dân tộc Mông có tỷ lệ dân số hoạt động kinh tế lớn nhất, tiếp theo là dân tộc Thái và dân tộc Mường, còn thấp nhất là dân tộc Kinh. Dân tộc Kinh có cơ cấu lao động đang làm việc theo thành phần kinh tế tốt hơn cả do có tỷ trọng lao động đang làm việc trong khu kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài cao hơn tất cả 5 dân tộc còn lại cũng như cao hơn mức trung bình của cả nước. Dân tộc Mông có tỷ trọng làm việc trong các khu vực kinh tế Nhà nước, khu vực kinh tế tư nhân và khu vực kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài thấp nhất trong số 6 dân tộc phân tích. Kết quả này gợi ý rằng cần có chính sách khuyến khích đầu tư, tạo việc làm ở những địa phương đặc biệt khó khăn, nhiều đồng bào dân tộc ít người. Sự khác biệt về tỷ lệ không hoạt động kinh tế giữa các dân tộc khá lớn. Trong số 6 dân tộc được nghiên cứu, tỷ lệ không hoạt động kinh tế cao nhất là của dân tộc Kinh, tiếp theo là dân tộc Khơ-me và dân tộc Tày, còn thấp nhất là của dân tộc Mông. Tỷ lệ không hoạt động kinh tế thấp sẽ kéo theo nó tỷ lệ lao động làm công việc nội trợ thấp và đặc biệt là tỷ lệ đang đi học của dân số từ 15 tuổi trở lên thấp. Đây là hậu quả của hiện tượng bỏ học của con em các dân tộc ít người còn cao. Các địa phương cần mở và hỗ trợ nhiều hơn cho các trường lớp nội trú, bán trú cho con em các dân tộc ít người để hạn chế hiện tượng bỏ học/thôi học của con em các gia đình có khó khăn. Các Dân Tộc Việt Nam46 Các Dân Tộc Việt Nam 47 Dân tộc Kinh có điều kiện nhà ở tốt nhất. Có tới 88% người dân tộc Kinh được sống trong loại nhà hoặc kiên cố, hoặc bán kiên cố. So với dân tộc Kinh, các dân tộc ít người vẫn chịu thiệt thòi nhiều về điều kiện sống như nhà ở, tiếp cận tới nguồn nước sạch, điện thắp sáng và sử dụng hố xí hợp vệ sinh. Trong số 6 dân tộc nghiên cứu, dân tộc Khơ-me có điều kiện nhà ở kém nhất. Có tới 63% người Khơ-me sống trong loại nhà thiếu kiên cố hoặc nhà đơn sơ. Mông là dân tộc có tỷ lệ dân số sử dụng nguồn nước hợp vệ sinh thấp nhất (13%) và có tỷ lệ dân số không sử dụng hố xí cao nhất (tới 70%) so với các dân tộc khác. Nhìn chung, dân tộc Kinh có điều kiện kinh tế tốt hơn cả với trên một nửa dân số sống trong các hộ gia đình có điều kiện kinh-tế-xã hội “giàu” hoặc “giàu nhất” và tỷ lệ dân số sống trong các hộ “nghèo nhất” cũng nhỏ nhất, chỉ bằng hơn một nửa so với mức chung của cả nước. Các dân tộc khác đều có điều kiện kinh tế-xã hội thấp hơn trong đó dân tộc Mông có điều kiện kinh tế-xã hội thấp nhất. Hầu hết người dân tộc Mông sống trong các hộ có điều kiện kinh tế-xã hội “nghèo nhất”. Phân tích sự khác biệt về một số chỉ tiêu chính từ số liệu TĐTDS giữa các dân tộc cho thấy một thực trạng chung là mặc dù đã có sự cải thiện trong nhiều năm qua, nhưng các dân tộc ít người vẫn bị thiệt thòi và kém phát triển hơn so với dân tộc Kinh. Các dân tộc này vẫn đang phải đối mặt với tỷ suất chết trẻ sơ sinh và chết trẻ em cao, nhà ở và điều kiện sống khó khăn. Mặc dù có tỷ lệ lực lượng lao động cao nhưng các dân tộc ít người, đặc biệt là nữ vẫn gặp khó khăn trong tiếp cận tới cơ hội học tập và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Nhìn chung, phân tích đã đưa ra những bằng chứng rõ ràng cho thấy sự tồn tại của đói nghèo, bất bình đẳng và dễ tổn thương của các dân tộc Việt Nam. Mặc dù trong nhiều năm qua, chính phủ đã có rất nhiều chương trình được xây dựng và triển khai nhằm làm giảm những chênh lệch đang diễn ra nhưng vẫn cần phải có những nỗ lực hơn nữa để giải quyết tình trạng này. Nghiên cứu sâu hơn số liệu Tổng điều tra Dân số và Nhà ở sẽ cung cấp nền tảng quan trọng đo lường tác động của những nỗ lực đó và đưa ra những bằng chứng khoa học đáng tin cậy cho việc đánh giá tác động của chính sách trong tương lai. Tài liệu ThaM khảo Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương (2010), ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Kết quả toàn bộ’. Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Trung ương (2010), ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Các kết quả chủ yếu’. Ban chỉ đạo Tổng điều tra Dân số và nhà ở Trung ương (2010), ‘Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009: Một số chỉ tiêu chủ yếu’. Tổng cục Thống kê và UNFPA (2011), ‘Giáo dục ở Việt Nam: Phân tích các chỉ số chủ yếu’ Tổng cục Thống kê và UNFPA (2011), ‘Cấu trúc tuổi - giới tính, và tình trạng hôn nhân của dân số Việt Nam’. Các Dân Tộc Việt Nam 49 Phụ lụC hình a. 1. Tháp tuổi của 10 dân tộc có quy mô dân số lớn nhất, 2009 6 5 4 3 2 1 0 6543210 8 7 6 5 4 3 2 1 0 876543210 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam Nữ Nữ 6 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam 678 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 6 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam Nam Kinh: 2009 Thái: 2009 Khơ-me: 2009 Hoa: 2009 Mường: 2009 Tày: 2009 Nam 6 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam Nữ Nữ Nữ Nữ Các Dân Tộc Việt Nam50 Các Dân Tộc Việt Nam 51 678 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam Mông: 2009 678 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam Nữ Nùng: 2009 678 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam Dao: 2009 678 5 4 3 2 1 0 0 1 2 3 4 5 6 7 8 80-84 70-74 60-64 50-54 40-44 30-34 20-24 10-14 0-4 Nam Gia - rai: 2009 Nữ Nữ Nữ b ả n g a . 1 . P h â n b ố d â n s ố c ủ a 6 d â n t ộ c có q u y m ô l ớ n n h ấ t th e o t ỉn h / th à n h p h ố , 2 0 0 9 T ỉn h / T h à n h p h ố T ổ n g s ố d â n k in h T à y T h á i M ư ờ n g k h ơ -m e M ô n g H à N ội 6. 45 1. 90 9 6. 37 0. 24 4 1 4 .5 5 1 4 .4 1 3 4 9 .3 3 9 1 2 9 1 .0 1 3 H à G ia ng 72 4. 53 7 95 .9 69 16 8. 71 9 1 9 5 4 6 8 9 2 3 1 .4 6 4 C ao B ằn g 50 7. 18 3 29 .1 89 20 7. 80 5 7 3 2 5 5 5 5 1 .3 7 3 B ắc K ạn 29 3. 82 6 39 .2 80 1 5 5 .5 1 0 5 3 2 1 9 1 5 1 7 .4 7 0 Tu yê n Q ua ng 72 4. 82 1 33 4. 99 3 18 5. 46 4 3 4 8 7 2 5 3 4 1 6 .9 7 4 Là o C ai 61 4. 59 5 21 2. 52 8 94 .2 43 1 .9 7 1 9 5 8 1 9 1 4 6 .1 4 7 Đ iệ n B iê n 49 0. 30 6 90 .3 23 1. 58 1 1 8 6 .2 7 0 6 6 6 1 9 1 7 0 .6 4 8 La i C hâ u 37 0. 50 2 5 6 .6 3 0 1 .0 2 3 1 1 9 .8 0 5 9 3 3 1 8 3 .3 2 4 S ơn L a 1. 07 6. 05 5 18 9. 46 1 1. 57 7 5 7 2 .4 4 1 8 1 .5 0 2 3 4 1 5 7 .2 5 3 Yê n B ái 74 0. 39 7 34 2. 89 2 1 3 5 .3 1 4 5 3 .1 0 4 1 4 .6 1 9 9 8 1 .9 2 1 Các Dân Tộc Việt Nam52 Các Dân Tộc Việt Nam 53 T ỉn h / T h à n h p h ố T ổ n g s ố d â n k in h T à y T h á i M ư ờ n g k h ơ -m e M ô n g H oà B ìn h 78 5. 21 7 20 7. 56 9 23 .0 89 3 1 .3 8 6 5 0 1 .9 5 6 4 2 5 .2 9 6 Th ái N gu yê n 1 .1 2 3 .1 1 6 82 1. 08 3 12 3. 19 7 9 2 8 1 .6 8 7 7 6 7 .2 3 0 Lạ ng S ơn 73 2. 51 5 1 2 4 .4 3 3 25 9. 53 2 1 1 6 3 1 9 4 0 1 .2 2 4 Q uả ng N in h 1. 14 4. 98 8 1. 01 1. 79 4 3 5 .0 1 0 4 5 0 5 3 5 1 9 4 6 0 B ắc G ia ng 1 .5 5 4 .1 3 1 1 .3 5 6 .0 1 2 39 .9 39 4 5 4 4 6 1 3 1 3 2 5 Ph ú Th ọ 1. 31 6. 38 9 1. 10 8. 99 1 3 .5 2 6 6 5 7 1 8 4 .1 4 1 3 6 8 6 6 V ĩn h Ph úc 99 9. 78 6 95 6. 92 7 1 .3 3 5 4 9 2 6 4 4 1 1 2 7 4 B ắc N in h 1. 02 4. 47 2 1 .0 2 1 .0 6 1 1. 48 4 3 8 0 2 1 6 3 7 1 H ải D ư ơn g 1. 70 5. 05 9 1. 69 9. 64 6 98 0 1 2 7 2 2 7 7 0 3 1 H ải P hò ng 1. 83 7. 17 3 1. 83 3. 69 9 1 .0 5 0 2 4 3 3 2 3 7 1 2 H ư ng Y ên 1. 12 7. 90 3 1. 12 6. 46 7 57 3 1 2 3 2 2 0 5 3 5 Th ái B ìn h 1. 78 1. 84 2 1. 77 9. 50 6 6 4 6 5 5 8 3 9 1 1 1 1 5 1 T ỉn h / T h à n h p h ố T ổ n g s ố d â n k in h T à y T h á i M ư ờ n g k h ơ -m e M ô n g H à N am 78 4. 04 5 78 2. 40 5 39 0 4 7 3 2 7 7 3 1 8 6 N am Đ ịn h 1. 82 8. 11 1 1. 82 3. 80 1 69 0 1 .9 3 2 4 3 6 8 5 7 5 N in h B ìn h 89 8. 99 9 87 5. 57 9 3 5 4 1 7 2 2 2 .6 1 4 1 8 1 8 Th an h H oá 3. 40 0. 59 5 2. 80 1. 32 1 79 5 2 2 5 .3 3 6 3 4 1 .3 5 9 9 3 1 4 .7 9 9 N gh ệ A n 2. 91 2. 04 1 2. 48 9. 95 2 74 4 2 9 5 .1 3 2 6 8 8 6 0 2 8 .9 9 2 H à Tĩ nh 1. 22 7. 03 8 1. 22 4. 86 9 28 0 5 0 0 5 4 9 1 1 4 Q uả ng B ìn h 84 4. 89 3 82 4. 46 6 81 3 3 2 1 2 6 1 0 6 Q uả ng T rị 59 8. 32 4 52 8. 88 8 4 2 7 9 6 8 5 3 Th ừ a Th iê n H uế 1. 08 7. 42 0 1. 04 0. 06 9 1 4 5 5 7 7 2 3 8 2 6 2 5 Đ à N ẵn g 88 7. 43 5 88 3. 34 3 2 2 4 1 0 8 1 8 3 4 5 7 Q uả ng N am 1. 42 2. 31 9 1. 30 6. 95 1 60 8 2 0 9 6 9 2 4 3 2 7 Q uả ng N gã i 1. 21 6. 77 3 1 .0 5 5 .1 5 4 78 2 7 1 1 7 1 1 9 Các Dân Tộc Việt Nam54 Các Dân Tộc Việt Nam 55 T ỉn h / T h à n h p h ố T ổ n g s ố d â n k in h T à y T h á i M ư ờ n g k h ơ -m e M ô n g B ìn h Đ ịn h 1. 48 6. 46 5 1. 45 1. 91 4 19 3 2 9 3 2 0 1 4 0 2 Ph ú Yê n 86 2. 23 1 81 1. 00 5 2. 32 9 8 7 1 5 4 3 4 1 K há nh H oà 1. 15 7. 60 4 1. 09 5. 98 1 1. 70 4 2 1 7 6 1 2 1 4 7 6 N in h Th uậ n 56 4. 99 3 43 2. 39 9 10 9 5 1 1 4 6 4 0 3 B ìn h Th uậ n 1. 16 7. 02 3 1. 08 0. 72 4 5. 19 2 2 1 7 8 1 0 7 1 3 5 K on T um 4 3 0 .1 3 3 2 0 1 .1 5 3 2 .6 3 0 4 .2 4 9 5 .3 8 6 6 0 2 6 G ia L ai 1. 27 4. 41 2 71 3. 40 3 10 .1 07 3 .5 8 4 6 .1 3 3 2 2 2 1 .2 4 5 Đ ắk L ắk 1. 73 3. 62 4 1 .1 6 1 .5 3 3 51 .2 85 1 7 .1 3 5 1 5 .5 1 0 5 4 3 2 2 .7 6 0 Đ ắk N ôn g 48 9. 39 2 3 3 2 .4 3 1 20 .4 75 1 0 .3 1 1 4 .0 7 0 5 1 3 2 1 .9 5 2 Lâ m Đ ồn g 1. 18 7. 57 4 90 1. 31 6 2 0 .3 0 1 5 .2 7 7 4 .4 4 5 1 .0 9 8 2 .8 9 4 B ìn h Ph ư ớc 87 3. 59 8 70 1. 35 9 23 .2 28 1 .1 9 6 2 .4 8 2 1 5 .5 7 8 5 8 6 Tâ y N in h 1 .0 6 6 .5 1 3 1. 05 0. 37 6 2 3 4 1 8 2 5 0 1 7 .5 7 8 1 0 T ỉn h / T h à n h p h ố T ổ n g s ố d â n k in h T à y T h á i M ư ờ n g k h ơ -m e M ô n g B ìn h D ư ơn g 1. 48 1. 55 0 1 .4 2 1 .2 3 3 5 .4 4 3 3 .8 6 9 1 0 .2 2 7 1 5 .4 3 5 5 7 Đ ồn g N ai 2. 48 6. 15 4 2 .3 1 1 .3 1 5 15 .9 06 1 .1 9 0 5 .3 3 7 7 .0 5 9 6 8 B à R ịa V ũn g Tà u 99 6. 68 2 97 2. 09 5 1 .3 5 2 2 3 0 6 9 3 2 .8 7 8 1 9 Tp H ồ C hí M in h 7. 16 2. 86 4 6. 69 9. 12 4 4 .5 4 1 2 .3 9 0 3 .4 6 2 2 4 .2 6 8 2 5 2 Lo ng A n 1 .4 3 6 .0 6 6 1 .4 3 1 .6 4 4 72 1 7 4 8 1 .1 9 5 1 2 Ti ền G ia ng 1. 67 2. 27 1 1. 66 7. 45 9 18 3 2 1 5 7 4 4 5 B ến T re 1. 25 5. 94 6 1 .2 5 1 .3 6 4 3 2 1 7 2 7 5 7 8 1 5 Tr à V in h 1 .0 0 3 .0 1 2 67 7. 64 9 2 4 6 6 4 3 3 1 7 .2 0 3 1 1 V ĩn h Lo ng 1. 02 4. 70 7 99 7. 79 2 3 2 1 0 4 1 2 1 .8 2 0 1 Đ ồn g Th áp 1. 66 6. 46 7 1. 66 3. 71 8 17 6 0 1 4 6 5 7 0 A n G ia ng 2. 14 2. 70 9 2. 02 9. 88 8 3 1 5 0 5 2 9 0 .2 7 1 9 Các Dân Tộc Việt Nam56 T ỉn h / T h à n h p h ố T ổ n g s ố d â n k in h T à y T h á i M ư ờ n g k h ơ -m e M ô n g K iê n G ia ng 1. 68 8. 24 8 1 .4 4 6 .4 5 5 2 2 4 6 8 1 5 5 2 1 0 .8 9 9 1 1 C ần T hơ 1. 18 8. 43 5 1 .1 5 2 .2 5 5 1 1 2 5 2 6 4 2 1 .4 1 4 8 H ậu G ia ng 75 7. 30 0 72 9. 50 2 2 2 1 5 3 3 2 1 .1 6 9 5 S óc T ră ng 1. 29 2. 85 3 83 0. 50 8 4 0 3 6 5 0 3 9 7 .0 1 4 6 B ạc L iê u 85 6. 51 8 76 5. 57 2 6 2 1 2 1 0 7 0 .6 6 7 1 C à M au 1. 20 6. 93 8 1. 16 7. 76 5 98 4 6 9 1 2 9 .8 4 5 6 T ổ n g s ố 8 5 .8 4 6 .9 9 7 7 3 .5 9 4 .4 2 7 1 .6 2 6 .3 9 2 1 .5 5 0 .4 2 3 1 .2 6 8 .9 6 3 1 .2 6 0 .6 4 0 1 .0 6 8 .1 8 9 Các tài liệu này có thể tham khảo tại: Quỹ Dân Số liên hỢP QuốC Tại việT naM Địa chỉ: tầng 1, khu căn hộ Liên Hợp Quốc, 2E Vạn Phúc, Ba Đình, Hà Nội, Việt Nam ĐT: (84-4) 3823 6632 - Fax: (84-4) 3823 2822 Email: unfpa-fo@unfpa.org.vn Ảnh minh họa: Liên hiệp quốc tại Việt Nam/Aidan Dockery – Bruce Campbell – Doan Bao Chau - Elizabeth Krijgh 1Thực trạng dân số Việt Nam 2008Hà Nội, 4-2009 THÔNG TIN CẬP NHẬT:  Mứ c sinh  Mức chết  Tỷ số giới tính khi sinh Mất cân bằng giới tính khi sinh ở Việt Nam: Bằng chứng từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở năm 2009 A Mất C ân Bằ ng giới t ính khi sinh ở Việt naM Bằng chứng từ tổn g điều tra Dân s ố và n hà ở n ăm 20 09 Hà Nội, 8-2010 Hà Nội, Tháng 5 năm 2011 tóm tắt một số chỉ số phân tÍch theo giới tÍnh tỪ số LiỆU cỦA tỔng ĐiỀU tRA Dân số VÀ nhÀ Ở ViỆt nAm nĂm 2009 THANH NIÊN VIỆT NAM: TÓM TẮT MỘT SỐ CHỈ SỐ THỐNG KÊ Từ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009 Hà Nội, Tháng 5 năm 2011 Người khuyết tật ở Việt Nam 1 Hà Nội, tháng 12 năm 2011 NGUOI KHUYÊT TÂT O VIÊT NAM: Môt sô kêt qua chu yêu tu Tông diêu tra Dân sô va nha o Viêt Nam 2009 Số Liệu Mới: Tỉ Số Giới Tính Khi Sinh Thực Trạng Dân Số Việt Nam 2006 1 TH Ự C TR Ạ N G D ÂN S Ố V IỆ T N AM 2 00 7 Thực trạng DÂN SỐ VIỆT NAM 2007 Hà Nội, 6-2008 Mô hình sinh chuyển từ SỚM sang MUỘN Tỷ số giới tính khi sinh Số liệu mới:

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfethnic_group_viet_0715.pdf