TP. HCM là một trung tâm về nhiều mặt của cả nƣớc, trong thời gian qua đã
nỗ lực không ngừng để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào tiến
trình xây dựng đất nƣớc. Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu ngày càng cao của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần thiết phải có một tầm nhìn chiến lƣợc để
phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trƣờng lao động ở thành phố cũng nhƣ của khu vực. Giáo dục nghề
nghiệp nói chung và giáo dục chuyên nghiệp nói riêng đóng vai trò quan trọng trong
đào tạo ngƣời lao động có trình độ trung cấp để cân bằng cơ cấu trình độ nguồn
nhân lực.
144 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2541 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nâng cao chất lượng đào tạo nguồn nhân lực của các trường trung cấp chuyên nghiệp trên địa bàn tp. Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ào tạo nguồn nhân lực kỹ thuật, nghiệp vụ TCCN đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế - xã hội ở thành phố, trong những năm tới cần đặc biệt quan tâm đào tạo, bồi
dƣỡng, xây dựng đội ngũ GV chuyên nghiệp thành phố đủ về số lƣợng, đồng bộ về
ngành nghề, có trình độ chuyên môn, sƣ phạm và hiểu biết thực tiễn. Cần phải xem
việc chăm lo xây dựng và phát triển đội ngũ GV là việc có tầm quan trọng hàng
đầu; là bƣớc đi đột phá để giải quyết vấn đề chất lƣợng đào tạo. Xây dựng đội ngũ
GV có nghĩa là xây dựng nền tảng sức mạnh cho sự phát triển bền vững của từng
trƣờng; điều này càng có ý nghĩa đặc biệt với các trƣờng TCCN ngoài công lập.
HU
TE
CH
79
Định hƣớng cụ thể là :
Số lƣợng GV phải tƣơng ứng với qui mô đào tạo, đáp ứng đúng yêu
cầu mở rộng qui mô HS, phát triển mạng lƣới trƣờng TCCN đến
2015; tiếp cận dần đến yêu cầu phát triển của năm 2020. Phấn đấu đến
năm 2015, đảm bảo tỷ lệ HS bình quân trên một GV là 15 cho các
ngành kỹ thuật, 20 cho các ngành nghiệp vụ và 10 cho các ngành đặc
thù khác.
Đến 2015, tất cả giáo viên TCCN có trình độ chuyên môn đạt chuẩn
theo quy định của ngành học, giỏi về lý thuyết, thạo tay nghề thực
hành, tinh thông nghiệp vụ sƣ phạm, có thể sử dụng công nghệ thông
tin vào giảng dạy, đọc hiểu đƣợc tài liệu tiếng Anh chuyên ngành, có
sức khỏe và phẩm chất đạo đức tốt, có khả năng thực hiện công tác
nghiên cứu khoa học, ứng dụng công nghệ.
Tăng cƣờng công tác đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ
giáo viên TCCN. Xác định nội dung bồi dƣỡng phù hợp với chuẩn
nghề nghiệp, bảo đảm chất lƣợng của các chƣơng trình bồi dƣỡng.
Hƣớng đến việc nâng cao trình độ trên, sau ĐH cho một bộ phận GV
cốt cán để tạo nền tảng cho việc không ngừng nâng cao chất lƣợng
giảng dạy trong nhà trƣờng, vừa tạo động lực vừa thực hiện chính
sách đối với ngƣời dạy TCCN.
Phát triển đội ngũ GV đáp ứng yêu cầu đủ về số lƣợng đồng bộ về ngành
nghề, đảm bảo về chất lƣợng chuyên môn nghiệp vụ là một nội dung đặc biệt quan
trọng để củng cố và phát triển trƣờng TCCN trên địa bàn TP. HCM. Đây là vấn đề
đƣợc cán bộ quản lý cũng nhƣ GV các trƣờng TCCN chọn lựa là vấn đề ƣu tiên.
Nhƣ đã phân tích ở phần thực trạng cho thấy:
Với thực trạng đang có tại các trƣờng, trình độ - năng lực của GV là
nội dung cần đƣợc ƣu tiên cải thiện nâng chất lƣợng, đổi mới.
Để củng cố và phát triển trƣờng TCCN trong thời gian tới việc cần
HU
TE
CH
80
đƣợc ƣu tiên thực hiện là tăng cƣờng đội ngũ GV đủ đáp ứng quy mô
và ngành nghề đào tạo.
Việc xây dựng và phát triển đội ngũ GV trƣớc hết phải xuất phát từ đội ngũ
GV hiện hữu. Trong nhiều năm qua, đội ngũ giáo viên TCCN đƣợc hình thành và
đƣợc bồi dƣỡng, rèn luyện trong thực tiễn công tác đào tạo của các trƣờng. Trƣớc
yêu cầu đổi mới toàn diện và nâng cao chất lƣợng đào tạo, đội ngũ này đã có những
bƣớc tiến bộ đƣợc chính các cán bộ quản lý của trƣờng đánh giá cao. Từ đội ngũ
GV hiện hữu này, thành phố cần triển khai những việc làm cụ thể sau :
Sử dụng hợp lý và phát huy tối đa đội ngũ GV hiện có
Là biện pháp trƣớc hết và có tầm quan trọng hàng đầu.
Trên cơ sở định mức lao động, chế độ làm việc của giáo viên TCCN, khuyến
khích GV khá giỏi dạy ở nhiều trƣờng, nhiều cấp đào tạo để khắc phục một phần
tình trạng thiếu GV, đặc biệt là GV ở các trƣờng ngoài công lập. Điều này cũng tạo
điều kiện tăng thêm thu nhập chính đáng cho đội ngũ GV thông qua nghề nghiệp
của mình. Muốn vậy, Ban Giám hiệu các trƣờng TCCN cần có sự đồng thuận, chia
sẻ trách nhiệm, hỗ trợ lẫn nhau và tăng cƣờng liên kết sử dụng GV giữa các trƣờng
có cùng chuyên ngành đào tạo, với kế hoạch đào tạo khoa học và hợp lý nhằm sử
dụng có hiệu quả đội ngũ tại cơ sở. Quan tâm thực hiện đầy đủ và hợp lý về chế độ
chính sách cho GV đối với nhiệm vụ ngoài nghĩa vụ qui định, nhƣng đồng thời cũng
phải bảo đảm quỹ thời gian cho GV nghiên cứu đổi mới giảng dạy và học tập bồi
dƣỡng nâng cao trình độ.
Thực hiện qui hoạch để bổ sung, phát triển đội ngũ GV
Đáp ứng việc mở rộng quy mô đào tạo phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế -
xã hội giai đoạn 2011 – 2015 và những năm tiếp theo.
Việc phát triển số lƣợng GV chỉ đảm bảo tính hợp lý trên cơ sở thực hiện qui
hoạch nhu cầu GV theo những tiêu chuẩn quy phạm cho từng loại hình bao gồm :
GV dạy văn hoá phổ thông (đối với hệ đào tạo từ THCS), GV dạy các môn chung,
các môn cơ sở và các môn chuyên ngành, có tính đến cơ cấu giảng dạy lý thuyết và
HU
TE
CH
81
thực hành môn học. Bên cạnh đó cần quan tâm đến các yếu tố nhƣ số giờ dạy bình
quân của GV trong từng môn học; bảo đảm tính liên tục và trẻ hoá đội ngũ; dành tỷ
lệ hợp lý để tạo điều kiện thuận lợi cho công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ GV …
Về cơ bản, số lƣợng GV hiện hữu chƣa tƣơng ứng với quy mô đào tạo nhƣng
tạm giải quyết đƣợc các yêu cầu về chuyên môn trong hoạt động dạy và học; vì vậy
số GV bổ sung chủ yếu để đáp ứng cho qui mô đào tạo phát triển mới và để chuẩn
hóa theo định mức GV/ HS theo quy định.
Căn cứ Quyết định 693/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 02 năm 2007 và Quyết
định 795/ QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Bộ Giáo dục và Đào tạo.
Tỷ lệ quy đổi GV/HS đƣợc quy định nhƣ sau :
Năm 2010
Ngành y dƣợc, nghệ thuật, thể dục thể thao: không quá 20 HS/GV
Ngành kỹ thuật, công nghệ, xây dựng, cơ khí, giao thông, điện – điện
tử: không quá 25 HS/GV
Ngành kinh tế , tài chính, ngân hàng và các ngành nghiệp vụ khác :
không quá 30 HS/GV
Năm 2012
Ngành y dƣợc, nghệ thuật, thể dục thể thao: không quá 10 HS/GV
Ngành kỹ thuật, công nghệ, xây dựng, cơ khí, giao thông, điện – điện
tử: không quá 15 HS/GV
Ngành kinh tế , tài chính, ngân hàng và các ngành nghiệp vụ khác:
không quá 20 HS/GV
Căn cứ vào qui mô HS hiện có và mức tăng trong điều kiện lý tƣởng, ổn
định; theo kế hoạch của Sở Giáo dục và Đào tạo thành phố Hồ Chí Minh, dự kiến số
HS chính quy hàng năm tăng từ 10% đến 15%, số lƣợng GV phải tăng với tỷ lệ
HU
TE
CH
82
tƣơng ứng theo dự báo đến 2015 cho từng nhóm ngành 7.
Đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao chất lƣợng đội ngũ giáo viên TCCN
Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của công cuộc đổi mới toàn diện giáo dục
– đào tạo, nâng cao năng lực và hiệu quả đào tạo của trƣờng TCCN của TP. HCM.
Theo đó, việc tổ chức, thực hiện công tác đào tạo, bồi dƣỡng đội ngũ GV
TCCN phải nhằm vào mục tiêu cơ bản là nâng cao trình độ, năng lực giảng dạy,
nghiên cứu khoa học và các hoạt động khác của GV, đáp ứng các yêu cầu về trình
độ tiêu chuẩn của chức danh GV trƣờng TCCN (chuẩn nghiệp vụ sƣ phạm). Với
tiêu chí chủ yếu là hƣớng tới sự chuẩn hoá theo năng lực nghề nghiệp, sự hoàn thiện
đội ngũ trong bối cảnh toàn ngành tích cực đổi mới giáo dục đào tạo và sự cải tiến
không ngừng của các công nghệ mới trong sản xuất kinh doanh của các cơ sở sử
dụng lao động qua đào tạo, nội dung cần bồi dƣỡng cho GV đƣợc tập trung vào các
vấn đề sau :
+ Cập nhật kiến thức chuyên môn.
+ Chuẩn hóa, bổ sung nghiệp vụ - năng lực sƣ phạm.
+ Phƣơng pháp nghiên cứu khoa học.
+ Kiến thức chính trị xã hội.
+ Phổ cập trình độ ngoại ngữ, tin học.
+ Các kiến thức khác nhƣ: QLNN, quản lý chất lƣợng đào tạo, quản lý sự
thay đổi…
Việc nâng cao trình độ đào tạo cho đội ngũ giáo viên TCCN, chủ yếu là trình
độ đào tạo sau ĐH, là một yêu cầu quan trọng trong tình hình hiện nay. Đồng thời
với việc đào tạo bồi dƣỡng tiêu chuẩn hoá chức danh, cần đào tạo một tỷ lệ thích
hợp đội ngũ GV cốt cán, đầu đàn có trình độ sau ĐH làm nền tảng cho việc thƣờng
xuyên thực hiện yêu cầu đổi mới, nâng cao chất lƣợng giảng dạy trong nhà trƣờng
TCCN. Căn cứ tỷ lệ GV đạt trình độ sau ĐH hiện có cùng với yêu cầu phát triển và
điều kiện cụ thể của thành phố, tỷ lệ chung cho cán bộ quản lý và GV các trƣờng
7
Xem thêm phụ lục 5
HU
TE
CH
83
TCCN thành phố Hồ Chí Minh có trình độ đào tạo sau ĐH cần phấn đấu đạt 30%
vào năm 2015 (không tính các trƣờng cao đẳng đào tạo TCCN).
3.3.1.3. Tăng cƣờng cơ sở vật chất
Mục tiêu cụ thể của giáo dục TCCN là nhằm đào tạo ngƣời lao động có kiến
thức, kỹ năng thực hành cơ bản của một nghề, có khả năng làm việc độc lập và có
tính sáng tạo, ứng dụng công nghệ vào công việc. Phƣơng pháp đào tạo của giáo
dục nghề nghiệp là phải kết hợp rèn luyện kỹ năng thực hành với giảng dạy lý
thuyết để giúp ngƣời học có khả năng hành nghề và phát triển nghề nghiệp theo yêu
cầu của từng công việc. Điều này đòi hỏi các trƣờng TCCN phải hƣớng đến mục
tiêu là chuẩn hóa, hiện đại hóa một cách cơ bản hệ thống cơ sở vật chất, phƣơng
tiện, thiết bị đào tạo; bảo đảm có đầy đủ các chủng loại và số lƣợng trang thiết bị kỹ
thuật dạy học tƣơng ứng với quy mô đào tạo, nhằm cung cấp các điều kiện tốt nhất
để học sinh rèn luyện kỹ năng, hình thành kỹ xảo nghề nghiệp, tạo cơ sở cho học
sinh phát huy tính tích cực, sáng tạo và chủ động trong học tập; đồng thời hình
thành môi trƣờng giáo dục lành mạnh cho học sinh phát triển toàn diện.
Có nhƣ vậy, các trƣờng TCCN mới nâng cao đƣợc chất lƣợng và hiệu quả
đào tạo, làm cho sản phẩm đào tạo đáp ứng đƣợc các yêu cầu về chuẩn mực, mục
tiêu đầu ra của ngành nghề đào tạo. Hƣớng đến mục tiêu này, việc đầu tƣ để phát
triển hệ thống cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật dạy và học của các trƣờng TCCN phải
đạt đƣợc các yêu cầu sau:
Các trang thiết bị kỹ thuật dạy học đã lạc hậu so với thực tế sản xuất,
kinh doanh hiện nay đƣợc đổi mới, đƣợc cập nhật với tiến bộ của kỹ
thuật – công nghệ, phù hợp với nội dung ngành nghề đào tạo và quy
mô, lƣu lƣợng học sinh; thích ứng với phƣơng pháp đào tạo nhằm
phát triển đƣợc tƣ duy kỹ thuật cho học sinh, tạo hứng thú học tập và
thúc đẩy học sinh chủ động biến quá trình đào tạo thành quá trình tự
đào tạo.
Phân loại và hình thành danh mục thiết bị tối thiểu cho từng nhóm
HU
TE
CH
84
ngành đào tạo, tập trung trƣớc cho các nhóm ngành trọng điểm theo
quy hoạch của thành phố; đầu tƣ ƣu tiên để đổi mới và phát triển trang
thiết bị kỹ thuật của nhóm ngành trọng điểm phù hợp với nhu cầu đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao của thành phố và của khu vực.
Chuẩn hóa dần các điều kiện về diện tích đất đai, sàn xây dựng tính
trên một học sinh. Xây dựng thƣ viện đạt chuẩn, tiến tới 100% trƣờng
TCCN của thành phố có thƣ viện điện tử vào năm 2015. Hoàn thiện
hệ thống phòng học, phòng thí nghiệm – thực hành (cả cho các môn
văn hóa), nhà xƣởng, phòng truyền thống, phòng máy tính, nhà luyện
tập đa năng, nhà vệ sinh và khu hành chính của trƣờng. Các trƣờng
TCCN ngoài công lập phải tổ chức khu túc xá văn hóa cho học sinh;
đến năm 2015 có đủ sân trƣờng, bãi tập và các công trình phục vụ học
tập, sinh hoạt cho học sinh.
Kết quả và hiệu quả của việc tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật dạy học của các trƣờng TCCN phải là kết quả của những hoạt động đồng bộ
sau đây :
Từng trƣờng TCCN triển khai xây dựng chiến lƣợc phát triển tổng
thể giai đoạn 2011 – 2015
Về mặt bằng, quy mô – ngành nghề đào tạo, các điều kiện phát triển bao gồm
cả điều kiện dạy và học, điều kiện giáo dục toàn diện, điều kiện đội ngũ, điều kiện
tài chính, tổ chức bộ máy nhà trƣờng.
Trên cơ sở chiến lƣợc phát triển tổng thể, từng trƣờng xác định thế mạnh,
ngành đào tạo mũi nhọn của trƣờng. Căn cứ vào các tiêu chuẩn quy phạm cơ bản
của một trƣờng TCCN, và danh mục trang thiết bị kỹ thuật tối thiểu của nhóm
ngành, trƣờng TCCN lập dự án đầu tƣ, tính toán các lĩnh vực đầu tƣ ƣu tiên để từng
bƣớc đổi mới bộ mặt nhà trƣờng, tiến đến chuẩn hóa, hiện đại hóa nhà trƣờng đáp
ứng yêu cầu nâng cao chất lƣợng đào tạo nguồn nhân lực của thành phố.
Khuyến khích các trƣờng tranh thủ, tìm kiếm đối tác
HU
TE
CH
85
Để đẩy mạnh việc liên kết, hợp tác với các cơ sở đào tạo trong nƣớc, ngoài
nƣớc nhằm tận dụng các nguồn lực của đối tác, bổ sung cho nguồn lực của bản thân
nhà trƣờng.
Các trƣờng cần chủ động tìm đến với doanh nghiệp, ký kết hợp đồng để đƣa
học sinh đến thực tập trong các nhà xƣởng, cơ sở sản xuất – kinh doanh, có chế độ
theo dõi, nhận xét, đánh giá để điều chỉnh, hoàn thiện dần công tác đào tạo của
trƣờng, mặt khác để học sinh có cơ hội tiếp cận với kỹ thuật – công nghệ sản xuất
kinh doanh đƣơng đại, rèn luyện các kỹ năng mềm trong quá trình lao động; giúp
học sinh ra trƣờng nhanh chóng thích nghi với thực tiễn lao động xã hội trong các
cơ sở sử dụng lao động qua đào tạo.
Trƣờng TCCN cũng có thể khai thác thế mạnh chuyên đào tạo trung cấp để
liên kết đào tạo bậc trung cấp cho các trƣờng đại học, cao đẳng đào tạo đa cấp trên
cơ sở hợp tác sử dụng hệ thống cơ sở vật chất kỹ thuật của các trƣờng này.
Trong điều kiện mở cửa, khuyến khích hợp tác quốc tế hiện nay, các trƣờng
TCCN hoàn toàn có thể liên kết đào tạo với các trƣờng đào tạo nghề ngoài nƣớc
theo đúng quy định của pháp luật nhà nƣớc để có thể tận dụng nguồn lực của đối
tác; trƣớc hết là tận dụng kiến thức, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên
trƣờng bạn. Từng bƣớc nhận chuyển giao công nghệ từ phía trƣờng liên kết, tất
nhiên là với các yêu cầu đối ứng về trang thiết bị kỹ thuật để đảm bảo chất lƣợng
đào tạo theo chuẩn đầu ra của phía bạn. Mặt khác, qua hợp tác với phƣơng châm hai
bên cùng có lợi, trƣờng TCCN có thể nhận các phƣơng tiện kỹ thuật, máy móc do
trƣờng bạn trang bị để giảng dạy tại chỗ hoặc đƣa học sinh đến trƣờng bạn thực tập,
thực hành nghề theo mô hình 1/1 hay 1/2 hoặc 2/1 tùy theo hợp đồng đàm phán và
sự thỏa thuận của gia đình học sinh (tử số là số năm học trong nước, mẫu số là số
năm thực tập ngoài nước)
Đẩy mạnh xã hội hoá công tác đào tạo nguồn nhân lực
Tích cực thu hút nhiều nguồn đầu tƣ để tăng cƣờng cơ sở vật chất, trang thiết
bị kỹ thuật trong các trƣờng TCCN của thành phố Hồ Chí Minh.
HU
TE
CH
86
Với chƣơng trình kích cầu thông qua đầu tƣ hiện nay, các trƣờng TCCN có
thể tham gia một cách hiệu quả vào chƣơng trình để chủ động nguồn vốn đầu tƣ
phát triển không cần phải chờ đợi đến phiên đƣợc cấp vốn đầu tƣ từ ngân sách (đối
với trƣờng công lập) hoặc chờ tích lũy đủ vốn để thực hiện các dự án đầu tƣ (đối
với trƣờng ngoài công lập).
Mặt khác, theo phân cấp quản lý của Chính phủ, thành phố có thể xây dựng
các cơ chế, chính sách để khuyến khích các nhà đầu tƣ ngoài nhà trƣờng hợp tác với
trƣờng thực hiện phƣơng án đầu tƣ xây dựng thêm cơ sở vật chất, máy móc thiết bị
dạy học theo hình thức đầu tƣ – khai thác – chuyển giao. Thành phố cũng có thể mở
rộng việc thực hiện hình thức đầu tƣ ứng vốn trong lĩnh vực xây dựng cơ bản sang
lĩnh vực đầu tƣ gói thầu mua sắm thiết bị, máy móc theo nhu cầu của các trƣờng
TCCN công lập để rút ngắn thời gian tổ chức thực hiện dự án đầu tƣ theo quy trình
thông thƣờng.
3.3.2. Nhóm giải pháp 2: Hoàn thiện công tác quản lý
3.3.2.1. Tổ chức và quản lý
Trong nhà trƣờng nói chung, đội ngũ cán bộ quản lý là lực lƣợng nòng cốt
chịu trách nhiệm trực tiếp và trƣớc tiên về việc tổ chức triển khai, quản lý, điều
hành hoạt động giáo dục đào tạo theo chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách, pháp luật
của Đảng và Nhà nƣớc. Lực lƣợng cán bộ quản lý giữ vai trò quan trọng quyết định
chất lƣợng, hiệu quả giáo dục đào tạo và sự phát triển của đơn vị.
Ở trƣờng TCCN, đội ngũ cán bộ quản lý bao gồm cán bộ quản lý cấp trƣờng
(Hiệu trƣởng và các Phó Hiệu trƣởng) và cán bộ quản lý hành chính, chuyên môn –
nghiệp vụ (các Trƣởng, Phó phòng, ban, khoa, tổ bộ môn). Vì vậy, chuyên nghiệp
hóa đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng TCCN để đổi mới quản lý giáo dục đào tạo là
nhằm mục tiêu phát triển năng lực của Hiệu trƣởng và các cán bộ quản lý giáo dục
khác về lãnh đạo và quản lý nhà trƣờng trong môi trƣờng có nhiều thay đổi hiện
nay; đổi mới cách suy nghĩ và hành động để ngƣời hiệu trƣởng biết gắn tầm nhìn
với hành động, phát huy những giá trị nhà trƣờng và bản thân cho sự phát triển nhà
HU
TE
CH
87
trƣờng; biết khai thác các điều kiện và môi trƣờng giáo dục cụ thể của trƣờng để
cùng với các cán bộ quản lý khác tổ chức quản lý quá trình đào tạo HS trở thành
những ngƣời lao động có phẩm chất và năng lực thực hiện đổi mới, phát triển đất
nƣớc trong thời kỳ hội nhập kinh tế quốc tế.
Chuyên nghiệp hóa đội ngũ cán bộ quản lý, mà đối tƣợng trƣớc hết là Hiệu
trƣởng, phải đạt đƣợc các yêu cầu sau :
Đảm bảo đủ về số lƣợng và tiêu chuẩn các thành viên trong Ban Giám
hiệu; bố trí hợp lý lực lƣợng quản lý hành chính – nghiệp vụ, chuyên
môn trong cơ cấu tổ chức bộ máy nhà trƣờng. Phấn đấu đến năm
2015, số cán bộ quản lý cấp trƣởng ở các khoa, tổ bộ môn có trình độ
sau ĐH đúng chuyên ngành đào tạo của khoa, tổ, và đƣợc bồi dƣỡng,
cập nhật thƣờng xuyên kiến thức về công tác quản lý giáo dục, đặc
biệt là quản lý giáo dục nghề nghiệp trong môi trƣờng kinh tế hội
nhập luôn thay đổi.
Bồi dƣỡng nghiệp vụ quản lý cho đội ngũ cán bộ quản lý theo chức
danh. Chú trọng công tác đào tạo bồi dƣỡng cán bộ quản lý diện quy
hoạch kế cận để chủ động nguồn cán bộ ngay từ đầu cho giai đoạn
2011 – 2015 và những năm tiếp theo. Có kế hoạch bổ sung, nâng cao
khả năng sử dụng công nghệ thông tin và trình độ ngoại ngữ cũng nhƣ
kiến thức ngoại giao cho cán bộ quản lý trƣớc hết là Hiệu trƣởng và
Phó Hiệu trƣởng để đáp ứng yêu cầu mở rộng hợp tác quốc tế trong
đào tạo.
Tạo điều kiện và cơ hội để cán bộ quản lý trƣờng TCCN giao lƣu, hợp
tác với giáo dục nghề nghiệp trong và ngoài nƣớc. Có kế hoạch gửi
một bộ phận cán bộ quản lý đi học ở nƣớc ngoài.
Một số định hƣớng việc nên làm để cơ bản đạt đƣợc mục tiêu chuyên nghiệp
hóa đội ngũ cán bộ quản lý trƣờng TCCN của TP. HCM:
HU
TE
CH
88
Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý đƣơng chức và kế cận theo chức
danh - tiêu chuẩn
Việc cần sớm triển khai thực hiện một cách nghiêm túc, có trách nhiệm từ
trƣờng cho đến Sở Giáo dục và Đào tạo.
Việc làm này không mới, nhƣng hầu nhƣ chƣa đƣợc các trƣờng quan tâm
đúng mức; do vậy, tình trạng điều động cán bộ từ trƣờng này sang trƣờng khác (đối
với khối công lập) hoặc mất ổn định về mặt tổ chức nhân sự cốt cán của bộ máy
trƣờng ngoài công lập là tình trạng khá phổ biến. Công tác quy hoạch phải gắn liền
với việc tạo nguồn, bồi dƣỡng, và sử dụng – phân công cán bộ theo quy hoạch.
Phải đặt công tác tuyển chọn, bồi dƣỡng và ổn định quy hoạch đội ngũ cán bộ các
cấp từ cấp cao đến cấp trung gian trong từng trƣờng lên hàng đầu. Việc luân chuyển
cán bộ là cần thiết, tuy nhiên không nên để tình trạng quy hoạch bị phá vở xảy ra
tập trung ở một đơn vị do cán bộ quy hoạch ở một trƣờng đƣợc đƣa đi bổ sung ở
nhiều đơn vị khác. Trách nhiệm này trƣớc hết thuộc về Sở Giáo dục và Đào tạo.
Xây dựng chƣơng trình và kế hoạch bồi dƣỡng cán bộ quản lý giai
đoạn 2011 -2015
Phù hợp với khả năng, tiêu chuẩn cán bộ quản lý và nhu cầu thực tế về đổi
mới quản lý giáo dục đào tạo tại TP. HCM.
Bộ phận trƣờng ngoài công lập trong hệ thống giáo dục chuyên nghiệp của
thành phố phát triển nhanh và góp phần khá lớn trong công tác đào tạo nguồn nhân
lực cho thành phố và cho khu vực. Hầu hết cán bộ quản lý các trƣờng này thiếu kiến
thức và kinh nghiệm quản lý. Đƣợc chủ động hoàn toàn về các nguồn lực, trƣờng
ngoài công lập có thể tham gia hoạt động bồi dƣỡng cán bộ quản lý cùng các trƣờng
công lập theo phƣơng án “Nhà nƣớc và Nhân dân cùng làm” nếu nội dung chƣơng
trình và phƣơng thức bồi dƣỡng đáp ứng đƣợc nhu cầu của ngƣời học. Chƣơng trình
bồi dƣỡng nên đƣợc thiết kế cho cả chu kỳ 2011 – 2015 để giảm bớt nội dung trùng
lắp, và để có điều kiện cập nhật, mở rộng, nâng cao kiến thức; đồng thời để tránh
HU
TE
CH
89
lãng phí thời gian và chi phí cho ngƣời học.
Một phần của chƣơng trình bồi dƣỡng nên là chƣơng trình “du học tại chỗ”.
Hiện tại Bộ Giáo dục và Đào tạo đang có những dự án đào tạo, bồi dƣỡng liên kết
với nƣớc ngoài; mặt khác một số trƣờng chuyên nghiệp của thành phố đã có mối
quan hệ hợp tác với đối tác ngoài nƣớc; cần tận dụng cơ hội và các đầu mối này để
tạo điều kiện cho số đông cán bộ quản lý tiếp cận với tri thức mới và kinh nghiệm
quản lý của các nƣớc mà không phải tốn kém nhiều chi phí ra nƣớc ngoài.
Thực hiện định kỳ đánh giá Hiệu trƣởng và các cán bộ quản lý khác
theo từng chức danh
Thúc đẩy nhanh quá trình phát triển năng lực quản lý và tính chuyên nghiệp
của đội ngũ.
Tuy Bộ Giáo dục và Đào tạo chƣa ban hành bộ tiêu chuẩn cán bộ quản lý
trƣờng TCCN (Hiệu trƣởng, Phó Hiệu trƣởng, cán bộ chủ chốt các phòng, ban,
khoa, tổ), nhƣng Sở Giáo dục và Đào tạo vẫn có thể chỉ đạo, tổ chức, hƣớng dẫn
đánh giá cán bộ theo yêu cầu về năng lực thực hiện nhiệm vụ và kết quả hoạt động
lãnh đạo, quản lý nhà trƣờng. Từ kết quả đánh giá, theo phân cấp quản lý Sở Giáo
dục và Đào tạo hoặc Hiệu trƣởng nhà trƣờng ra thông báo giao thời hạn và yêu cầu
những vấn đề, những nội dung mà cán bộ quản lý cần bổ sung, khắc phục trong quá
trình thực thi nhiệm vụ. Việc làm này nên trở thành một nét văn hóa quản lý có tính
chuyên nghiệp trong các trƣờng, bởi lẽ không có quản lý nếu không có kiểm tra,
đánh giá, hành động để khắc phục, sửa chữa hoặc phát huy. Nội dung cần bổ sung,
khắc phục của cán bộ quản lý có thể là phần nội dung mở trong chƣơng trình bồi
dƣỡng chung của chu kỳ để ngƣời cán bộ quản lý có điều kiện chủ động thực hiện.
3.3.2.2. Đẩy mạnh các hoạt động đảm bảo chất lƣợng đào tạo
Từ phân tích trên cho thấy, để nâng cao chất lƣợng đào tạo cần áp dụng tổng
thể các biện pháp, một trong những biện pháp quan trọng là phát huy tốt vai trò độc
lập của KĐCLĐT. Để thực hiện điều này, cần thực hiện một số giải pháp sau:
HU
TE
CH
90
Thứ nhất, Bộ Giáo dục và Đào tạo cần phối hợp với các cơ quan thông
tin đại chúng tuyên truyền rộng rãi về KĐCLĐT giúp cho xã hội, các nhà
tuyển dụng, các nhà quản lý hiểu biết nhiều hơn nữa về kiểm định và đánh giá
chất lƣợng giáo dục.
Mọi ngƣời cần hiểu rằng chất lƣợng đào tạo không chỉ là trách nhiệm của
nhà trƣờng mà là kết quả tổng hợp, là sự nỗ lực của xã hội, sự phối hợp với các nhà
tuyển dụng, các tổ chức xã hội, nghề nghiệp. . .thông qua đó thu hút trí tuệ của đông
đảo các nhà khoa học trong và ngoài nƣớc tham gia công tác KĐCLĐT, từ đó có
nhiều biện pháp hữu hiệu góp phần cao chất lƣợng đào tạo.
Thứ hai, có cơ chế bắt buộc các trƣờng phải đăng ký KĐCLĐT và
thƣờng xuyên công bố các trƣờng đạt chuẩn chất lƣợng và các trƣờng chƣa đạt
chuẩn chất lƣợng.
Các trƣờng có chất lƣợng cao cần đƣợc trao quyền chủ động trong tài chánh,
tuyển sinh. Các trƣờng có chất lƣợng thấp sẽ phải chịu sức ép tử xã hội. Nếu các
trƣờng này không đảm bảo chất lƣợng sẽ không đƣợc tuyển sinh. Làm tốt điều này
để xã hội giám sát việc chấp hành và tuân thủ điều kiện đảm bảo chất lƣợng của các
trƣờng. Đây cũng chính là biện pháp quan trọng để cạnh tranh lành mạnh giữa các
trƣờng.
Thứ ba, thực hiện xã hội hóa công tác KĐCLĐT
Thực hiện xã hội hóa công tác KĐCLĐT sẽ góp phần thực hiện minh bạch
hóa trong đào tạo Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành nhiều văn bản về KĐCLĐT.
Đây là dấu hiệu tính cực cho thấy sự quyết tâm của Bộ Giáo dục và Đào tạo. Song
để đảm bảo tính khách quan của những đánh giá, nhận định về chất lƣợng đào tạo
cần sự tham gia của các đơn vị, tổ chức kiểm định độc lập của các tổ chức xã hội -
nghề nghiệp. Hay nói cách khác, thực hiện xã hội hóa KĐCLĐT cũng chính là thực
hiện đảm bảo chất lƣợng bên ngoài - một yếu tố cấu thành đi KĐCLĐT, một biện
pháp quan trọng để nâng cao chất lƣợng đào tạo.
HU
TE
CH
91
Thứ tƣ tránh xu hƣớng bảo thủ hoặc nóng vội, áp đặt hành chính từ
trên xuống đối với các cơ sở đào tạo tham gia kiểm định.
Việc áp đặt dễ đƣa đến triển khai hình thức, đối phó ở các trƣờng TCCN.
Kiểm định cần thực hiện trên cơ sở kết quả triển khai hệ thống quản lý/bảo đảm
chất lƣợng của cơ sở đào tạo
3.3.2.3. Đổi mới quản lý tài chính
Cải tiến cơ cấu đầu tƣ cho giáo dục chuyên nghiệp trên cơ sở khảo sát và xây
dựng lại định mức đầu tƣ mới. Trong năm đầu tiên của giai đoạn 2011 – 2015, các
cơ quan chức năng có liên quan phải có lời giải cụ thể cho bài toán đầu tƣ theo quy
mô học sinh chính quy hàng năm nhƣ hiện nay hay đầu tƣ theo quy mô, chức năng,
nhiệm vụ đào tạo của trƣờng hoặc theo mô hình đầu tƣ nào khác.
Thành phố dành một ngân sách thỏa đáng dƣới dạng chƣơng trình mục tiêu
của địa phƣơng để thực hiện dự án “tăng cƣờng trang thiết bị kỹ thuật cho trƣờng
TCCN giai đoạn 2011 – 2020” bên cạnh các chƣơng trình đầu tƣ khác cho lĩnh vực
dạy nghề nhằm đáp ứng yêu cầu đào tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao cho các
ngành trọng điểm của thành phố.
Có chính sách miễn thuế cho các trƣờng TCCN ngoài công lập. Các trƣờng
thực hiện nghiêm công khai, minh bạch về tài chính dƣới sự kiểm soát của cơ quan
tài chính và sự giám sát của cộng đồng (trong đó có phụ huynh và học sinh); chủ
động thực hiện kiểm toán định kỳ. Khuyến khích xã hội hoá giáo dục, Nhà nƣớc cần
có chính sách đầu tƣ có trọng điểm cho trƣờng TCCN, kể cả trƣờng ngoài công lập,
để thúc đẩy sự phát triển của hệ thống trƣờng đào tạo nguồn nhân lực có trình độ
trung cấp cho các ngành trọng điểm theo hƣớng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của
thành phố.
HU
TE
CH
92
3.3.2.4. Xây dựng hệ thống quản lý chất lƣợng đào tạo theo ISO.
Từng bƣớc áp dụng quản lý chất lƣợng theo ISO.
Mục tiêu của việc áp dụng hệ thống quản lý chất lƣợng ISO 9001:2008
Nhằm đảm bảo, duy trì, cải tiến nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Nhằm đáp ứng nhu cầu đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao.
Tạo điều kiện liên thông, liên kết trong đào tạo với các trƣờng trong
khu vực và quốc tế, đáp ứng nhu cầu hội nhập quốc tế.
Xây dựng danh tiếng và thƣơng hiệu của nhà trƣờng.
Hệ thống quản lý theo tiêu chuẩn ISO 9001 là phƣơng pháp làm việc khoa
học, đƣợc xem là công nghệ quản lý, giúp các nhà quản lý tổ chức hoạt động, sáng
tạo, đạt hiệu quả công việc cao trong quy trình hoạt động đào tạo của nhà trƣờng.
Giúp mọi ngƣời thực hiện công việc làm đúng, làm tốt ngay từ đầu, hạn chế đƣợc
những sai sót và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống. Hệ thống đƣợc vận
hành theo chu trình kế tiếp, gắn bó với nhau, thể hiện tập trung ở 4 nội dung cơ bản:
Trách nhiệm quản lý
Quản lý các nguồn lực
Thực hiện quy trình đáp ứng yêu cầu đào tạo
Phân tích đánh giá, cải tiến.
ISO tác động đến các yếu tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng giáo dục và thể hiện
thành các quy trình, nhƣ xem xét các yêu cầu liên quan đến quá trình đào tạo, triển
khai hoạt động đào tạo, đổi mới phƣơng pháp giảng dạy, thực hiện đề tài nghiên cứu
khoa học, tuyển chọn và đánh giá giảng viên, kiểm soát đề cƣơng bài giảng, chất
lƣợng giáo trình giảng dạy, mời giảng viên thỉnh giảng, xét chọn giảng viên giỏi…
Bên cạnh đó, các quy trình còn thu thập ý kiến phản hồi, giải quyết các khiếu nại
của học viên… giúp nhà trƣờng có cơ hội để cải tiến thƣờng xuyên, nâng cao chất
lƣợng hoạt động.
Quản lý chất lƣợng theo ISO 9001, các yêu cầu tiêu chuẩn, mục tiêu hằng
HU
TE
CH
93
năm phải đƣợc lƣợng hóa, có kế hoạch thực hiện cụ thể. Dựa vào đó mà mọi ngƣời
đánh giá đƣợc kết quả thực hiện công việc, quản lý theo mục tiêu đã đề ra. Đồng
thời trách nhiệm quyền hạn từng chức danh trong bộ máy của trƣờng tránh đƣợc
những chồng chéo, đảm bảo thông tin nội bộ thông suốt.
Việc quản lý chất lƣợng theo quy trình bảo đảm đƣợc rằng, tất cả mọi ngƣời,
vào bất kỳ thời điểm nào, ở bất kỳ cƣơng vị nào cũng đều là ngƣời quản lý chất
lƣợng của phần việc mình đƣợc giao và hoàn thành nó một cách tốt nhất trong quá
trình cải tiến liên tục, kế thừa, tích lũy nhằm đạt tới mục đích với chất lƣợng cao
nhất.
3.3.3. Nhóm giải pháp 3: Nâng cao mối quan hệ giữa trƣờng và các
đơn vị khác
3.3.3.1. Tăng cƣờng hợp tác quốc tế
Các trƣờng TCCN của thành phố phát huy truyền thống đoàn kết, hợp tác,
chia sẻ để chủ động và hỗ trợ nhau thực hiện các chƣơng trình hợp tác đào tạo theo
hƣớng chuyển giao công nghệ, phát triển chƣơng trình đào tạo, bồi dƣỡng nâng cao
năng lực của cán bộ quản lý và giáo viên; liên kết với doanh nghiệp có vốn đầu tƣ
nƣớc ngoài để đào tạo lao động theo nhu cầu và tiêu chuẩn của doanh nghiệp; đào
tạo mở rộng, nâng cao trình độ của học sinh tốt nghiệp TCCN qua chƣơng trình hợp
tác với trƣờng có cùng ngành nghề đào tạo ở ngoài nƣớc.
Tranh thủ các chƣơng trình tài trợ, chƣơng trình học bổng của nƣớc ngoài để
đƣa cán bộ quản lý, giáo viên đi học nâng cao trình độ. Tạo điều kiện và môi trƣờng
thuận lợi để giáo viên và học sinh đƣợc giao lƣu, du học ngắn hạn tại các trƣờng
chuyên nghiệp khác trong khu vực và trên thế giới để học hỏi kinh nghiệm của
trƣờng bạn, trau dồi kỹ năng chuyên môn, năng lực giao tiếp và khả năng sử dụng
ngoại ngữ.
HU
TE
CH
94
3.3.3.2. Tạo mối liên hệ chặt chẽ giữa nhà trƣờng – doanh nghiệp.
Kinh tế Việt Nam hiện nay cũng giống nhƣ Nhật ở các thập niên 1960-1970,
trong đó đặc biệt là nguồn nhân lực trẻ, năng động, tỉ lệ ngƣời dân biết chữ cao...
Tuy nhiên, trình độ tay nghề của lao động Việt Nam không cao, khoảng cách giữa
đào tạo nghề và môi trƣờng làm việc thực tế còn xa. Do vậy, cũng giống nhƣ Nhật
những năm trƣớc đây, các trƣờng cần xây dựng mối quan hệ chặt chẽ và lâu dài với
các doanh nghiệp vì nó sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho nhà trƣờng trong việc tìm hiểu
nhu cầu của ngƣời sử dụng lao động, thiết kế chƣơng trình học sát với yêu cầu công
việc thực tế. Có làm nhƣ vậy thì chƣơng trình đào tạo mới thƣờng xuyên đƣợc cập
nhật và đổi mới phù hợp với nhu cầu của sản xuất. Nhà trƣờng sẽ không mất nhiều
chi phí về thời gian và tiền bạc để tìm kiếm và theo đuổi các chƣơng trình thực hành
phù hợp. Doanh nghiệp cũng sẽ giảm đƣợc chi phí về thời gian và tiền bạc để đào
tạo lại lực lƣợng lao động mới tuyển.
Doanh nghiệp cũng là môi trƣờng rèn luyện tốt nhất cho các học viên cả về
tay nghề lẫn tác phong công nghiệp, ứng xử nơi làm việc.
3.4. KHUYẾN NGHỊ
3.4.1. Với Chính phủ
Sớm điều chỉnh, sắp xếp tổ chức lại cơ quan quản lý thống nhất, tập trung
đối với giáo dục nghề nghiệp trên phạm vi toàn quốc, nhằm nâng cao
hiệu lực và hiệu quả quản lý cả ở tầm vĩ mô cũng nhƣ tầm vi mô.
Hoàn thiện việc thể chế chính sách xã hội hóa trong lĩnh vực giáo dục.
Nghiên cứu xác định minh bạch khái niệm lợi nhuận và phi lợi nhuận
trong các trƣờng ngoài công lập với các chính sách phù hợp cho từng loại
hình trƣờng.
Ban hành chính sách khuyến khích đối với HS học TCCN nhƣ với HS
học nghề. Đồng thời cụ thể hóa chính sách, chủ trƣơng phân luồng cho
đào tạo nghề nghiệp để định hƣớng cho các địa phƣơng chủ động thực
HU
TE
CH
95
hiện kế hoạch phát triển giáo dục hàng năm.
3.4.2. Với Bộ Giáo dục và Đào tạo
Ban hành các tiêu chuẩn quy phạm trong giáo dục TCCN nhƣ chuẩn
nghiệp vụ sƣ phạm của GV, chuẩn cán bộ quản lý trƣờng, hệ thống chuẩn
đào tạo…
Xây dựng và công khai kế hoạch phát triển tổng thể về đội ngũ cán bộ
quản lý, GV đáp ứng yêu cầu mở rộng quy mô và nâng cao chất lƣợng đào
tạo của giáo dục TCCN
Tăng cƣờng phân cấp QLNN về giáo dục chuyên nghiệp cho địa phƣơng,
mở rộng quyền tự chủ cho các trƣờng TCCN trong các lĩnh vực tổ chức,
tài chính, đào tạo và hợp tác quốc tế.
3.4.3. Với ủy Ban Nhân Dân thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo
Chỉ đạo chặt chẽ việc xây dựng và thực hiện quy hoạch phát triển giáo dục
nghề nghiệp trên địa bàn.
Tăng cƣờng đầu tƣ ngân sách của thành phố qua chƣơng trình mục tiêu
“Tăng cƣờng cơ sở vật chất, thiết bị kỹ thuật cho trƣờng TCCN” để chuẩn
hóa, hiện đại hóa nhà trƣờng.
Dành quỹ đất và vốn đầu tƣ xây dựng cơ bản, vốn đào tạo nâng cao năng
lực đội ngũ cho trƣờng TCCN tƣơng đƣơng với đầu tƣ cho lĩnh vực dạy
nghề.
Sở Giáo dục và Đào tạo củng cố, bổ sung nhân sự, nâng cao năng lực quản
lý chuyên môn cho bộ phận quản lý giáo dục chuyên nghiệp vừa để đủ sức
thực hiện nhiệm vụ, chức năng quản lý ngành, vừa làm tròn vai trò đã
đƣợc Ủy Ban Nhân Dân thành phố giao là đầu mối tập họp thông tin, tham
mƣu cho Ủy Ban về quản lý giáo dục theo phân cấp của Bộ Giáo dục và
Đào tạo.
HU
TE
CH
96
3.4.4. Với các trƣờng TCCN của thành phố
Sớm hoàn thành việc xây dựng chiến lƣợc phát triển tổng trƣờng giai đoạn
2011 – 2015 và những năm tiếp theo để làm căn cứ cho việc quy hoạch
phát triển đội ngũ cán bộ, GV và chuẩn hóa, hiện đại hóa các điều kiện
nâng cao chất lƣợng đào tạo của trƣờng.
Trƣờng TCCN ngoài công lập tích cực thực hiện cam kết với Bộ Giáo dục
và Đào tạo, với Ủy Ban Nhân Dân thành phố về đất đai, mặt bằng xây
dựng, điều kiện cơ sở vật chất và đội ngũ khi xin thành lập trƣờng.
3.5. TÓM TẮT CHƢƠNG 3
Muốn có chất lƣợng đào tạo tốt, trƣớc hết các điều kiện cơ bản đảm bảo chất
lƣợng phải đủ, tốt và phù hợp. Không thể có chất lƣợng tốt trên nền tảng của
chƣơng trình lạc hậu, chậm đổi mới cơ sở vật chất, đội ngũ giáo viên “vừa thíếu,
vừa yếu”. Vì vậy, để nâng cao chất lƣợng đào tạo, trƣớc hết cần nâng cao chất
lƣợng các điều kiện bảo chất lƣợng. Luận văn xin đƣa ra một số giải pháp sau:
- Nâng cao chất lƣợng đào tạo.
- Hoàn thiện công tác quản lý.
- Nâng cao mối quan hệ giữa trƣờng và các đơn vị khác.
Bên cạnh đó Luận văn cũng đƣa ra các khuyết nghị với chính phủ, với Bộ
Giáo dục và Đào tạo, với Ủy ban Nhân dân thành phố và Sở Giáo dục và Đào tạo,
với trƣờng TCCN để mô hình đào tạo nguồn nhân lực ngày càng hoàn thiện hơn.
HU
TE
CH
97
KẾT LUẬN
TP. HCM là một trung tâm về nhiều mặt của cả nƣớc, trong thời gian qua đã
nỗ lực không ngừng để phát triển kinh tế - xã hội, góp phần quan trọng vào tiến
trình xây dựng đất nƣớc. Tuy nhiên, trƣớc những yêu cầu ngày càng cao của quá
trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, cần thiết phải có một tầm nhìn chiến lƣợc để
phát triển và nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực xã hội nhằm đáp ứng nhu cầu đa
dạng của thị trƣờng lao động ở thành phố cũng nhƣ của khu vực. Giáo dục nghề
nghiệp nói chung và giáo dục chuyên nghiệp nói riêng đóng vai trò quan trọng trong
đào tạo ngƣời lao động có trình độ trung cấp để cân bằng cơ cấu trình độ nguồn
nhân lực.
Tuy trƣớc mắt còn nhiều khó khăn, nhƣng với những cơ sở ban đầu đã tích
lũy, xây dựng đƣợc; các trƣờng TCCN của TP. HCM có đủ kinh nghiệm và nền
tảng thực tiễn để chủ động, sáng tạo vƣơn lên thực hiện nhiệm vụ. Từ cơ sở lý luận
và thực tiễn, đề tài đã cố gắng tiếp cận hệ thống trƣờng TCCN, tìm hiểu các yêu
cầu, tính toán các dự báo về phát triển quy mô đào tạo đáp ứng nhu cầu nhân lực
của thành phố, đề xuất hệ thống giải pháp khả thi và các điều kiện cần có, nhƣ một
gợi ý giúp các trƣờng và các cơ quan chức năng giải quyết bài toán nâng cao năng
lực đào tạo và chất lƣợng nguồn nhân lực phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội
trong 5 năm tới (2011 – 2015) và tầm nhìn năm 2020.
Do hạn chế về nguồn thông tin cũng nhƣ năng lực, có thể còn nhiều vấn đề
chƣa đƣợc xem xét, cách tiếp cận vấn đề chƣa hiệu quả, nhƣng kết quả nghiên cứu
sẽ góp phần tạo cơ sở cho các trƣờng TCCN của thành phố đẩy nhanh quá trình
phát triển; phát triển một cách bền vững trên cơ sở xây dựng và phát triển đội ngũ
nhà giáo, cán bộ quản lý trƣờng học, các điều kiện cơ sở vật chất, trang thiết bị kỹ
thuật dạy học đồng bộ, tƣơng ứng với tốc độ phát triển quy mô đào tạo. Bên cạnh
đó, cũng mong nhận đƣợc sự góp ý để luận văn hoàn chỉnh hơn./.
HU
TE
CH
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Đặng Quốc Bảo chủ biên (2007), Cẩm nang nâng cao năng lực quản lý nhà
trường, NXsB Chính trị Quốc gia.
2. Bộ Giáo dục và Đào tạo (2005), Đề án đổi mới giáo dục Đại học Việt Nam giai
đoạn 2006 - 2010.
3. Vụ Đại học và Sau đại học (2005), Hướng dẫn xây dựng bộ chương trình khung
cho các ngành đào tạo .
4. Tô Thị Thanh Nga (2010), Các giải pháp và điều kiện để củng cố và phát triển
trường Trung cấp chuyên nghiệp của Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu
kinh tế xã hội từ nay đến năm 2015 có tính đến 2020.
5. Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001: 2008.
6. Dự thảo Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam 2009 - 2020 (Dự thảo lần thứ
mười bốn) ngày 30 tháng 12 năm 2008
7. Phạm Minh Hạc (2002), Giáo dục thế giới bước vào thế kỷ 21, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội.
8. Thái Duy Tuyên (2007), Triết học giáo dục Việt Nam, NXB Đại học Sư phạm, Hà
Nội.
9. Nguyễn Thị Phương Hoa (1998), Kiểm tra đánh giá, Trường Đại học Sư phạm kỹ
thuật Tp.HCM.
10. Luật Giáo dục (1998), NXB Chính trị Quốc gia.
11. Luật Giáo dục (2005), NXB Chính trị Quốc gia.
12. Công văn số 1325/BGDĐT-KHTC ngày 09 tháng 02 năm 2007 Hướng dẫn cách
xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên 1 giảng viên, giáo viên quy đổi.
13. Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp ( Ban hành kèm theo Quyết định số
24/2000/QĐ- BGD&ĐT ngày 11 tháng 7 năm 2000 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
HU
TE
CH
14. Điều lệ trường Trung cấp chuyên nghiệp (Ban hành kèm theo Quyết định số
43/2008/QĐ-BGD&ĐT ngày 29 tháng 7 năm 2008 của Bộ Trưởng Bộ Giáo dục
và Đào tạo)
15. Văn kiện Đại hội Đảng bộ thành phố Hồ Chí Minh lần thứ IX tháng 10 năm 2010.
16. Quy chế đánh giá kết quả rèn luyện của học sinh, sinh viên các cơ sở giáo dục đại
học và trường trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo Quyết
định số 60/QĐ-BGDĐT ngày 16 tháng 10 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo).
17. Quy chế tổ chức và hoạt động của trường Trung cấp chuyên nghiệp tư thục ban
hành kèm theo Thông tư số 35/2009/ TT-BGDĐT ngày 03 tháng 12 năm 2009
của Bộ trưởng Bộ Giáo dục vả Đào tạo.
18. Quy chế tổ chức và hoạt động của các trường ngoài công lập (Ban hành kèm theo
Quyết định số 39/2001/QĐ-BGD&ĐT ngày 28 tháng 8 năm 2001 của Bộ Trưởng
Bộ Giáo dục và Đào tạo).
19. Công văn số 1325/BGDĐT ngày 09 tháng 02 năm 2007 về việc hướng dẫn cách
xác định số sinh viên, học sinh quy đổi trên một giảng viên, giáo viên quy đổi.
20. Quyết định số 693/QĐ-BGDĐT ngày 07 tháng 02 năm 2007 của Bộ Trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyến sinh, quy trình đăng
ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh và kiểm tra việc thực hiện các quy định về xác
định chỉ tiêu tuyển sinh đào tạo tiến sĩ, thạc sĩ, đại học, cao đẳng và trung cấp
chuyên nghiệp năm 2007.
21. Quyết định số 795/QĐ-BGDĐT ngày 27 tháng 02 năm 2010 của Bộ Trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo Quy định về việc xác định chỉ tiêu tuyển sinh, quy trình đăng
ký, thông báo chỉ tiêu tuyển sinh, kiểm tra và xử lý việc thực hiện các quy định về
xác định chỉ tiêu tuyển sinh sau đại học, đại học, cao đẳng và trung cấp chuyên
nghiệp.
22. Quy chế đào tạo trung cấp chuyên nghiệp hệ chính quy (Ban hành kèm theo
Quyết định số 40/2007/QĐ-BGDĐT ngày 01 tháng 8 năm 2007 của Bộ trưởng Bộ
Giáo dục và Đào tạo).
HU
TE
CH
23. Vũ Đình Cự (chủ biên), Giáo dục hướng tới thế kỷ 21, NXB Chính trị quốc gia,
Hà Nội, 1998.
24. Báo cáo tổng kết năm học ngành giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh
từ năm học 2004 - 2005 đến năm học 2009 - 2010 của Sở Giáo dục và Đào tạo
thành phố Hồ Chí Minh.
25. Kết luận số 14-KL/TW ngày 26 tháng 7 năm 2002 của Hội nghị lần thứ 6 Ban
Chấp hành Trung ương khóa IX về tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 2
khóa VII, phương hướng phát triển giáo dục đào tạo, khoa học công nghệ từ nay
đến năn 2005 và đến năm 2010 .
26. Sở Giáo dục và đào tạo Thành phố Hồ Chí Minh (2010) Kỷ yếu hội thảo khoa học
“Đổi mới và phát triển giáo dục chuyên nghiệp thành phố Hồ Chí Minh”.
27. Đặng Bá Lãm (2003), Giáo dục Việt Nam những thập niên đầu thế kỷ XXI -
Chiến lược phát triển, NXB Giáo dục.
28. Nguyễn Đức Trí (1999), Quản lý quá trình giáo dục và đào tạo, Viện Nghiên cứu
và phát triển giáo dục, Hà Nội.
HU
TE
CH
Phụ lục 1
TRÌNH ĐỘ NGHIỆP VỤ SƯ PHẠM, TIN HỌC, NGOẠI NGỮ
CỦA GIẢNG VIÊN, GIÁO VIÊN CÁC TRƯỜNG NĂM 2009 – 2010
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
Phụ lục 2
THỐNG KÊ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ QUẢN LÝ, NHÂN VIÊN NGHIỆP VỤ
CỦA CÁC TRƯỜNG NĂM 2009 – 2010
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
HU
TE
CH
Phụ lục 3
CƠ SỞ VẬT CHẤT CỦA CÁC TRƯỜNG TRONG NĂM 2009 – 2010
Đơn vị tính: m2
HU
TE
CH
HU
TE
CH
Phụ lục 4
TÌNH HÌNH ĐẦU TƯ PHÁT TRIỂN CƠ SỞ VẬT CHẤT, TRANG THIẾT BỊ KỸ THUẬT
CỦA CÁC TRƯỜNG TRONG NĂM 2009 – 2010
Đơn vị tính: triệu đồng
HU
TE
CH
HU
TE
CH
Phụ lục 5
DỰ BÁO NHU CẦU GIÁO VIÊN GIAI ĐOẠN 2011 -2015
(Tính với mức độ tăng quy mô học sinh TCCN chính hằng năm là 10%)
HU
TE
CH
HU
TE
CH
PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Tôi muốn nghiên cứu về tình hình đào tạo ở các trường TCCN, đề nghị Anh/Chị
giúp đỡ tôi bằng cách đọc kỹ các câu hỏi, các câu gợi ý rồi đánh dấu X vào ô sau
khi chọn câu trả lời phù hợp nhất với trường của Anh/Chị.
I. Thông tin cá nhân
1. Giáo viên giảng dạy môn:
Khoa/tổ bộ môn:
Chuyên phụ trách giảng:
Lý thuyết
Hướng dẫn thực hành
Cả lý thuyết lẫn thực hành
2. Thâm niên tham gia trực tiếp đào tạo:
Dưới 5 năm
Từ 5 năm đến 10 năm
Trên 10 năm
3. Tuổi đời: dưới 25 từ 25-30 từ 35-40 từ 45-50 trên 50
4. Tình trạng gia đình:
Độc thân
Đã có vợ/chồng
Đã có chỗ ở ổn định
Ở chung với gia đình lớn
Nhà thuê
5. Đời sống kinh tế gia đình nói chung:
Tạm ổn
Còn khó khăn
Rất khó khăn
6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Chuyên môn: Tiến sỹ chuyên ngành ……………………..
Thạc sỹ chuyên ngành ……………………..
HU
TE
CH
Đại học chuyên ngành ……………………..
Cao đẳng chuyên ngành ……………………..
Trung cấp chuyên ngành ……………………..
Ngoại ngữ: Đọc sách chuyên môn khá tốt
Giao tiếp khá tốt
Còn yếu
Trình độ tin học: Phục vụ công chuyên môn khá tốt
Chỉ sử dụng cho việc văn phòng
7. Đã tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn – nghiệp vụ phục vụ công
tác đào tạo: trong nước ngoài nước
Các khóa bồi dưỡng đó đối với Anh/Chị là: Bổ ích
Ít bổ ít
Không bổ ích
8. Anh/Chị đã có kinh nghiệm hoặc sang kiến được phổ biến:
- Kinh nghiệm: thuộc lĩnh vực chuyên môn thuộc lĩnh vực khác
- Sáng kiến: thuộc lĩnh vực chuyên môn thuộc lĩnh vực khác
9. Hoạt động chuyên môn: mỗi năm học Anh/Chị:
- Giảng lý thuyết: tiết
- Hướng dẫn học sinh thực hành: giờ
- Tham gia sin hoạt tập thể giờ
- Tự học, tự bồi dưỡng: giờ
- Đi thực tế: giờ
Với sự sử dụng thời gian như vậy Anh/Chị cho là: hợp lý chưa hợp lý
II. Ý kiến Anh/Chị:
1. So với trước đây, Anh/Chị có cho rằng cai trò, nhiệm vụ của người
giáo viên hiện nay là: đa dạng hơn
không đa dạng hơn
sự đa dạng là do: khách quan do chủ quan
HU
TE
CH
2. Theo anh /chị trong quá trình đào tạo ở trường, người GV coi trọng
nhất, nhì … đến những vấn đề sau đây (xin dếp thứ tự 1,2…):
- Rèn kỹ năng nghề nghiệp cho HS
- Rèn khả năng thích ứng trong thực tiễn
- Đạo đức, trách nhiệm nghề nghiệp
Anh/Chị đã thực hiện theo quan điểm đó chưa thực hiện
3. Để đảm bảo mục tiêu đào tạo, theo Anh/Chị người giáo viên cần quan
tâm đến vấn đề gì nhất trong 2 vấn đề sau đây:
- Nội dung đào tạo
- Phương pháp giảng dạy và tổ chức đào tạo
4. Về nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy, theo Anh/Chị nên quan
tâm đến vấn đề gì nhất:
- Tạo ra tình huống trong thực tiễn, hướng dẫn để học sinh giải quyết
- Cung cấp nhiều lý thuyết để học sinh ghi nhớ
Thời gian qua Anh/Chị đã thực hiện quan điểm đó chưa thực hiện
5. Trong việc tự bồi dưỡng, Anh/Chị thường quan tâm nhiều ít ( đánh số
theo mức độ cao thấp 1,2…) những vấn đề sau đây:
Chính trị - thời sự
Kinh tế - xã hội
Thông tin lý luận GD&ĐT
6. Anh/Chị có mối liên hệ với những học sinh đã ra trường:
Thường xuyên
Thỉnh thoảng
Chưa lần nào
Sự liên hệ này do học sinh chủ động để mong thầy tư vấn giúp
đỡ trong công việc
Anh/Chị đã giúp đỡ học sinh
Chưa giúp được nhiều
Chỉ để thăm hỏi với tình cảm thầy trò
HU
TE
CH
Sự liên hệ là đo Anh/Chị chủ động nhằm mực đích thông tin
phục vụ cho việc đào tạo
7. Điều kiện vật chất kỹ thuật nơi Anh/Chị làm việc đã:
Tạo thuận lợi cho Anh/Chị
Chưa thuận lợi
III. Để đáp ứng nhu cầu xã hội
Xin Anh/Chị vui cho biết cần mới những vấn đề nào sau đâu được coi là
cấp bách, xin xếp theo thứ tự 1,2…
1. Mục tiêu đào tạo
2. Xây dựng đổi ngũ GV
3. Đổi mới thể và cơ chế quản lý GD
4. Tăng cường cơ sở vật chất – thiết bị kỹ thuật
5. Đổi mới phương thức và tổ chức đào tạo.
Xin cảm ơn Anh/Chị.
HU
TE
CH
KẾT QUẢ THĂM DÒ Ý KIẾN GIÁO VIÊN
Nơi thực hiện: Trường Cao đẳng Công nghệ Thủ Đức, Cao đẳng Điện lực Thành
phố Hồ Chí Minh, trường Trung cấp Kỹ thuật – Nghiệp vụ Nguyễn Hữu Cảnh
I. Thông tin cá nhân
Tổng số giáo viên tham gia khảo sát: 209 (lựa chọn ngẫu nhiên tại các
khoa gồm: tin học, điện tử, kinh tế, khoa học cơ bản)
1. Giáo viên giảng dạy môn:
Khoa/tổ bộ môn:
Chuyên phụ trách giảng:
Lý thuyết: 56
Hướng dẫn thực hành: 36
Cả lý thuyết lẫn thực hành: 117
2. Thâm niên tham gia trực tiếp đào tạo:
Dưới 5 năm: 60
Từ 5 năm đến 10 năm: 80
Trên 10 năm: 68
3. Tuổi đời:
Dưới 25: 19 Từ 25-30: 66 Từ 35-40: 47
Từ 45-50: 46 Trên 50: 29
4. Tình trạng gia đình:
Độc thân: 79
Đã có vợ/chồng: 131
Đã có chỗ ở ổn định: 81
Ở chung với gia đình lớn: 80
Nhà thuê: 48
5. Đời sống kinh tế gia đình nói chung:
Tạm ổn: 92
Còn khó khăn: 79
Rất khó khăn: 38
HU
TE
CH
6. Trình độ chuyên môn nghiệp vụ:
Chuyên môn: Tiến sỹ 5 Thạc sỹ 41
Đại học 117 Cao đẳng 23
Trung cấp 23
Ngoại ngữ: (có 25 phiếu không trả lời):
Đọc sách chuyên môn khá tốt: 72
Giao tiếp khá tốt: 37
Còn yếu: 75
Trình độ tin học (có 32 phiếu không trả lời):
Phục vụ công chuyên môn khá tốt: 116
Chỉ sử dụng cho việc văn phòng: 61
7. Đã tham gia các lớp bồi dưỡng chuyên môn – nghiệp vụ phục vụ công
tác đào tạo: trong nước 155 ngoài nước 46
Các khóa bồi dưỡng đó đối với Anh/Chị là (56 phiếu không trả lời):
Bổ ích: 115 Ít bổ ít: 39 Không bổ ích: 0
8. Anh/Chị đã có kinh nghiệm hoặc sang kiến được phổ biến:
- Kinh nghiệm: 98
thuộc lĩnh vực chuyên môn: 96 thuộc lĩnh vực khác: 2
- Sáng kiến: 54
thuộc lĩnh vực chuyên môn: 51 thuộc lĩnh vực khác: 3
9. Hoạt động chuyên môn: mỗi năm học Anh/Chị:
Hoạt động
Từ 0 –
30 tiết
Từ 30 –
468 tiết
Từ 469 –
668 tiết
Từ 669 –
800 tiết
Từ 801
tiết trở
lên
Không ý
kiến
Giảng lý thuyết 0 105 37 31 21 28
Hướng dẫn học sinh
thực hành
16 92 28 15 17 44
HU
TE
CH
Hoạt động Từ 0 –
10 giờ
Từ 10
– 30
giờ
Từ 31
– 60
giờ
Từ 61
– 90
giờ
Từ 90
– 120
giờ
Từ 121
– 150
giờ
Không
có ý
kiến
Tham gia sinh hoạt
tập thể
14 31 35 19 16 17 74
Đi thực tế 16 26 25 13 21 20 85
Hoạt động Từ 0 –
60 giờ
Từ 61
– 120
giờ
Từ 121
– 180
giờ
Từ 181
– 240
giờ
Từ 241
– 300
giờ
Từ 301
– 420
giờ
Không
có ý
kiến
Tự học, tự bồi
dưỡng
13 45 16 16 18 29 69
Với sự sử dụng thời gian như vậy Anh/Chị cho là: (có 53 phiếu không trả
lời) hợp lý: 87 chưa hợp lý: 69
II. Ý kiến Anh/Chị:
1. So với trước đây, Anh/Chị có cho rằng cai trò, nhiệm vụ của người
giáo viên hiện nay là: đa dạng hơn: 126
không đa dạng hơn: 54
không có kiến: 30
sự đa dạng là do: khách quan : 105 do chủ quan: 62
không có kiến: 42
HU
TE
CH
2. Theo anh /chị trong quá trình đào tạo ở trường, người GV coi trọng
nhất, nhì … đến những vấn đề sau đây (xin dếp thứ tự 1,2…):
Các vấn đề Thống kê xếp hạng theo số lượng người chọn
Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Không ý
kiến
Rèn luyện kỹ năng
nghề nghiệp HS
87 65 36 20 87
41.80% 31.20% 17.20% 9.80% 41.80%
Rèn luyện khả
năng thích ứng
thực tiễn
31 63 80 34 31
14.80% 30.30% 38.50% 16.40% 14.80%
Đạo đức trách
nhiệm nghề nghiệp
91 41 51 26 91
43.40% 19.70% 24.60% 12.30% 43.40%
Anh/Chị đã thực hiện theo quan điểm đó: 127 chưa thực hiện: 33
Không có ý kiến: 49
3. Để đảm bảo mục tiêu đào tạo, theo Anh/Chị người giáo viên cần quan
tâm đến vấn đề gì nhất trong 2 vấn đề sau đây:
- Nội dung đào tạo: 100
- Phương pháp giảng dạy và tổ chức đào tạo: 110
4. Về nội dung đổi mới phương pháp giảng dạy, theo Anh/Chị nên quan
tâm đến vấn đề gì nhất:
- Tạo ra tình huống trong thực tiễn, hướng dẫn để học sinh giải quyết:
162
- Cung cấp nhiều lý thuyết để học sinh ghi nhớ: 47
HU
TE
CH
5. Trong việc tự bồi dưỡng, Anh/Chị thường quan tâm nhiều ít ( đánh số
theo mức độ cao thấp 1,2…) những vấn đề sau đây:
Các vấn đề
Thống kê xếp hạng theo số lượng người chọn
Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4
Không ý
kiến
Chính trị - thời sự
34 22 40 62 51
16.27% 10.53% 19.14% 29.67% 24.40%
Kinh tế - xã hội
19 46 59 34 51
9.09% 22.01% 28.23% 16.27% 24.40%
Thông tin lý luận
GD – ĐT
3 60 43 46 57
1.44% 28.71% 20.57% 22.01% 27.27%
Chuyên môn –
nghiệp vụ dạy
học
135 26 14 7 27
64.59% 12.44% 6.70% 3.35% 12.92%
6. Anh/Chị có mối lien hệ với những học sinh đã ra trường:
Thường xuyên: 75
Thỉnh thoảng: 101
Chưa lần nào: 33
Sự liên hệ này do học sinh chủ động để mong thầy tư vấn giúp
đỡ trong công việc: 80
Anh/Chị đã giúp đỡ học sinh: 85
Chưa giúp được nhiều: 37
Chỉ để thăm hỏi với tình cảm thầy trò: 46
Sự liên hệ là đo Anh/Chị chủ động nhằm mực đích thông tin
phục vụ cho việc đào tạo: 41
7. Điều kiện vất chất kỹ thuật nơi Anh/Chị làm việc đã:
Tạo thuận lợi cho Anh/Chị: 113
Chưa thuận lợi: 97
HU
TE
CH
III. Để đáp ứng nhu cầu xã hội
Xin Anh/Chị vui cho biết cần mới những vấn đề nào sau đâu được coi là
cấp bách, xin xếp theo thứ tự 1,2…
Các vấn đề
Thống kê xếp hạng theo số lượng người chọn
Thứ 1 Thứ 2 Thứ 3 Thứ 4 Thứ 5
Không
ý kiến
Mục tiêu đào tạo 74 26 26 36 10 38
35.2% 12.3% 12.3% 17.2% 4.9% 18.1%
Xây dựng đội
ngũ giáo viên
29 60 26 29 27 38
13.9% 28.7% 12.3% 13.9% 13.1% 18.1%
Đổi mới cơ chế
quản lý giáo dục
46 20 26 26 50 41
22.1% 9.8% 12.3% 12.3% 23.8% 19.7%
Tăng cường
CSVC – thiết bị
kỹ thuật
20 48 58 36 14 33
9.8% 22.9% 27.9% 17.2% 6.6% 15.6%
Đổi mới phương
thức và đào tạo
14 19 34 41 68 33
6.6% 9% 16.4% 19.7% 32.7% 15.6%
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Unlock-72454_3826.pdf