Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Khu chế xuất - Khu công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh

MỤC LỤC MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ CÁC KHU CHẾ XUẤT KHU CÔNG NGHIỆP . 1 1.1 Một số khái niệm 1 1.1.1 Khu chế xuất . 1 1.1.2 Khu công nghiệp . 1 1.1.3 Khu công nghệ cao . 2 1.1.4 Khu sản xuất hàng thay thế nhập khẩu 2 1.1.5 Khu kinh tế tự do . 2 1.1.6 Khu mậu dịch tự do 3 1.1.7 Đặc khu kinh tế . 3 1.2 Các loại hình khu công nghiệp . 3 1.2.1 Loại hình thứ nhất 3 1.2.2 Loại hình thứ hai . 4 1.2.3 Loại hình thứ ba 4 1.2.4 Loại hình thứ tư . 4 1.3 Một số điều kiện hình thành và phát triển khu chế xuất – khu công nghiệp . 4 1.4 Vai trò của khu chế xuất – khu công nghiệp đối với công cuộc công nghiếp hóa – hiện đại hóa ở Việt Nam. 6 1.4.1 Vài nét về tình hình phát triển khu chế xuất – khu công nghiệp ở Việt Nam 6 1.4.2 Vai trò của khu chế xuất – khu công nghiệp 15 1.5 Lợi ích về phát triển khu chế xuất khu công nghiệp trong tương lai . 17 1.6 Những bài học rút ra từ kinh nghiệm phát triển các khu chế xuất – khu công nghiệp của các nước Châu Á 20 CHƯƠNG 2 : PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU CHẾ XUẤT – KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH. . . 33 2.1 Khái quát về qui hoạch tổng thể các khu chế xuất – khu công nghiệp 33 2.2 Phân tích quá trình đầu tư và xây dựng cơ sở hạ tầng các khu công nghiệp tại Tp. Hồ Chí Minh . 43 2.3 Tình hình thu hút đầu tư 46 2.4 Hiện trạng hoạt động của các doanh nghiệp khu chế xuất – khu công nghiệp . 48 2.5 Tình hình sử dụng nguồn lao động . 54 2.6 Công tác quản lý nhà nước đối với khu chế xuất khu công nghiệp 56 2.7 Đánh giá về những hạn chế và nguyên nhân trong hoạt động của các khu chế xuất – khu công nghiệp ở Việt Nam 59 CHƯƠNG 3 : CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC KHU CHẾ XUẤT – KHU CÔNG NGHIỆP TẠI TP. HỒ CHÍ MINH . 68 3.1 Quan điểm về thu hút vốn đầu tư vào khu công nghiệp 68 3.2 Những giải pháp nhằm tạo thuận lợi cho công việc xây dựng khu chế xuất – khu công nghiệp 70 3.2.1 Chính sách về nguồn nhân lực và đào tạo nguồn nhân lực 70 3.2.2 Chính sách tài chính tiền tệ . 74 3.2.3 Cải cách hành chánh, hoàn thiện chế độ quản lý một cửa trong quản lý các khu chế xuất – khu công nghiệp 77 3.2.4 Qui hoạch và phát triển tối ưu hạ tầng khu công nghiệp 82 3.2.5 Môi trường đầu tư nội tại các khu chế xuất – khu công nghiệp . 88 3.2.6 Chính sách khuyến khích xuất khẩu . 91 3.2.7 Các giải pháp khác 93 KẾT LUẬN 101 PHỤ LỤC 103 MỞ ĐẦU Xây dựng và phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất ở Việt Nam còn mới mẻ so với thế giới và nhiều nước trong khu vực, nhưng đã được khẳng định là mô hình sản xuất công nghiệp hiệu quả, mang lại nhiều lợi ích trong giai đoạn nền kinh tế đang chuyển đổi ở nước ta. Xây dựng và phát triển các KCX – KCN ở nước ta còn có ý nghĩa lớn là phát huy nội lực và là động lực đẩy mạnh công nghiệp hóa đất nước. Bởi vậy định hướng phát triển KCX – KCN ở nước ta vừa cấp thiết, vừa có tính chiến lược. Nghị quyết lần thứ 4 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa 8 ghi: “Phát triển từng bước và nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCX – KCN. Nghiên cứu xây dựng thí điểm một vài đặc khu kinh tế, khu mậu dịch tự do ở những địa bàn ven biển có đủ điều kiện”. Theo tinh thần đó, Chính phủ đã ban hành chính sách khuyến khích đầu tư với những quy định thông thoáng, tạo khung pháp lý thuận lợi hơn cho đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, đặc biệt là cho các doanh nghiệp ở KCN. Mỗi KCN ra đời đã trở thành địa điểm quan trọng trong việc thu hút nguồn vốn đầu tư trong nước và đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), tạo động lực lớn cho quá trình tiếp thu công nghệ, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và phân công lại lao động phù hợp với xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, thúc đẩy tăng trưởng công nghiệp, chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa, góp phần nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, hạn chế tình trạng ô nhiễm do chất thải công nghiệp gây ra. Việc phát triển KCX – KCN thu hút đầu tư cũng thúc đẩy việc hình thành và phát triển các đô thị mới, phát triển các ngành phụ trợ và dịch vụ, tạo việc làm cho người lao động, góp phần đào tạo phát triển nguồn nhân lực, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế kỹ thuật. Tuy nhiên, sau hơn 15 năm phát triển KCX – KCN, bên cạnh những thành tựu quan trọng, việc phát triển tại TP.HCM cũng đã bộc lộ một số vấn đề cần được tiếp tục nghiên cứu nhằm đúc kết các bài học kinh nghiệm, tìm giải pháp khắc phục hạn chế, nâng cao hiệu quả hoạt động và phát triển của các KCX – KCN, đưa ra mô hình phát triển KCX – KCN bền vững, đáp ứng yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Đề tài : “Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCX – KCN tại TP. Hồ Chí Minh” được hình thành từ những lý do trên. - Phạm vi nghiên cứu: Các KCX – KCN trên địa bàn TP.HCM được thành lập từ năm 1991 đến nay. - Phương pháp nghiên cứu: phương pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng, phương pháp phân tích, so sánh tổng hợp, - Bố cục Luận án : Luận án được trình bày theo 3 chương, bao gồm : ã Chương 1 : Tổng quan về các khu chế xuất – khu công nghiệp ã Chương 2 : Phân tích tình hình hoạt động của các KCX – KCN tại TP. Hồ Chí Minh. ã Chương 3 : Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCX – KCN tại TP. Hồ Chí Minh. Do phạm vi đề tài khá rộng, giới hạn về kinh nghiệm thực tiễn và thời gian nghiên cứu, nên chắc rằng trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong được sự chỉ bảo, đóng góp của Quý Thầy Cô và các bạn. Xin chân thành cảm ơn. Mọi thắc mắc xin liên hệ yahoo : Tuvanluanvan

pdf108 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3524 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Khu chế xuất - Khu công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
lại quên không hướng dẫn hay “cào bằng” doanh nghiệp KCN với các đối tượng khác, có ngành lại can thiệp sâu, làm cho cơ chế quản lý “một cửa tại chỗ” bị xói mòn. Thứ ba, các bộ phận chuyên ngành tại các KCX – KCN như Hải quan,. Thuế vụ, Công an … chỉ chịu sự chỉ đạo của ngành dọc cấp trên mà chưa coi trọng vai trò quản lý tổng hợp của Ban Quản lý KCN cấp tỉnh, nên đôi khi xảy ra tình trạng “trống đánh xuôi, kèn thổi ngược”, gây ra những bất hợp lý không cần thiết. Thứ tư, bộ máy tổ chức quản lý KCN từ Trung ương đến địa phương chưa được nghiên cứu một cách có hệ thống để có một mô hình tổ chức khả thi hoàn chỉnh đảm trách được cơ chế quản lý “một cửa , tại chỗ”. 80 Trong thời gian tới, để tổ chức quản lý thành công các KCX – KCN theo cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” cần khẳng định và thống nhất quan điểm về cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” đối với mô hình các KCN, được thể hiện trong sửa đổi, bổ sung quy chế KCN và KCX; cần tiến hành hệ thống hóa, rà soát lại các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến chủ trương, chính sách vận hành các KCN để phù hợp với mô hình kinh tế này, nhằm giảm bớt thủ tục hành chính, cơ chế ‘xin – cho”, sao cho Ban Quản lý KCN cấp tỉnh thực hiện các ủy quyền của các Bộ, Ngành Trung ương được sâu, rộng, đầy đủ, xác định đúng vị trí Ban Quản lý KCN cấp tỉnh trong hệ thống quản lý hành chính Nhà nước và cơ chế tài chính thích hợp cho cơ quan này hoạt động. Từ đó, đưa ra mô hình tổ chức bộ máy phù hợp để vận hành thành công cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ”. Thực tế xây dựng và phát triển các KCX – KCN tại Việt Nam nói chung và tại TP. Hồ Chí Minh nói riêng trong 15 năm qua cùng với kinh nghiệm của thế giới đã chứng minh rằng cơ chế quản lý “một cửa, tại chỗ” đối với KCX – KCN là một yếu tố vô cùng quan trọng, một điều kiện không thể thiếu được để góp phần vào sự thành công của KCX – KCN. Do vậy, cần tiếp tục cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa, tại chỗ” với các nội dung sau: − Về thẩm định và cấp phép đầu tư: Tiếp tục hoàn thiện cơ chế một cửa trong thủ tục hành chính xét duyệt, thẩm định đầu tư. Chủ đầu tư chỉ phải làm việc với một đầu mối trong việc xin cấp phép đầu tư, thẩm định cấp phép đầu tư cho các dự án, quy định rõ thời gian đối với từng khâu trong thẩm định tạo điều kiện thuận lợi cho nhà đầu tư. Tiếp tục thực hiện cơ chế phân cấp, ủy quyền cho các UBND và Ban Quản lý KCN cấp tỉnh, tạo điều kiện cho những cơ quan này thực hiện triệt để cơ chế “một cửa, tại chỗ” trong thẩm định và cấp phép đầu tư đối với các dự án đầu tư trong nước và dự án đầu tư nước ngoài. − Hiện nay, hầu hết các Ban quản lý KCN đã có bộ máy ổn định. Tuy nhiên, thời gian tới cần phải tiếp tục cải cách và nâng cao chất lượng của bộ máy 81 quản lý KCN và phải được thực hiện thường xuyên. Chú trọng vào nâng cao chất lượng, trách nhiệm và ý thức kỹ thuật của đội ngũ cán bộ, công chức làm việc trong các Ban Quản lý; xóa bỏ hoàn toàn cơ chế “xin – cho”, kỹ luật nghiêm khắc những cán bộ, công chức có hiện tượng nhũng nhiễu doanh nghiệp, đảm bảo hiệu lực quản lý Nhà nước trong công tác quản lý KCN. − Phân rõ trách nhiệm của các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quản lý KCX – KCN, mối quan hệ phối hợp giữa Ban Quản lý KCN cấp tỉnh với các Sở, Ban, Ngành địa phương, với Công ty phát triển hạ tầng và doanh nghiệp theo hướng vừa bảo đảm cơ chế một đầu mối quản lý tại Ban Quản lý, vừa đảm bảo sự phối hợp chặt chẽ trong Quản lý KCN. − Về đất đai: Cải cách thủ tục hành chính trong việc cấp chứng nhận quyền sử dụng đất và các giao dịch liên quan đến đất đai. Thực hiện dứt điểm các vấn đề về bồi thường và giải phóng mặt bằng; thực hiện tuyên truyền công khai các chủ trương, định hướng phát triển KCN tại địa phương. Công tác phê duyệt, thẩm định quy hoạch các KCN ở địa phương phải được các cấp có thẩm quyền phê duyệt, song cần thiết phải có quyết định thu hồi đất sớm để tránh hiện tượng giá đất tăng lên theo thời gian và càng để lâu càng khó giải phóng mặt bằng. Giải quyết cơ chế cho thuê lại đất trong KCN sao cho vẫn đảm bảo quyền lợi cho Công ty phát triển hạ tầng, vừa tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp KCN hoạt động … Bố trí quỹ đất cho tái định cư kết hợp với biện pháp câng cao hiểu biết pháp luật về đất đai, quyền lợi và nghĩa vụ của người dân có đất nông nghiệp để họ có ý thức hơn về chủ trương phát triển KCN của địa phương và của cả nước. − Cần thường xuyên rà soát các dự án có vốn đầu tư nước ngoài đã được cấp phép trong KCN để có biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp tháo dỡ khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai, xác định xem những khó khăn này là 82 từ phía bản thân doanh nghiệp hay là từ cơ quan chức năng để có biện pháp xử lý kịp thời. 3.2.4- QUY HOẠCH VÀ PHÁT TRIỂN TỐI ƯU HẠ TẦNG KCN : • Về nguyên tắc xây dựng quy hoạch KCX – KCN cần phải đảm bảo mối quan hệ gắn kết nhiều chiều giữa quy hoạch KCX – KCN với quy hoạch ngành, vùng, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế xã hội của địa phương và cả nước. Quy hoạch phải được tính toán trên cơ sở khai thác tốt nhất, hiệu quả nhất các nguồn lực và lợi thế của cả nước trên cơ sở dự báo dài hạn về nhu cầu thị trường và thành tựu mới của khoa học, công nghệ, tránh tình trạng chia nhỏ theo lối “địa phương này có cái này, thì địa phương khác cũng phải có”. Một quy hoạch tổng thể xây dựng và phát triển KCX – KCN phải vừa bao hàm được những tiềm năng, lợi thế quốc gia, vừa đánh giá đúng tiềm năng, lợi thế của từng địa phương, từng ngành theo giác độ phân công lao động xã hội để tạo ta một sự phối hợp, kết hợp đem lại hiệu quả kinh tế – xã hội cao nhất, đảm bảo phát triển nhanh và bền vững, nâng cao năng lực cạnh tranh trên ba cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm. • Về phương pháp luận xây dựng và điều chỉnh quy hoạch, cần phải căn cứ vào các yếu tố sau: − Xem xét toàn diện sự phù hợp của KCX – KCN đối với hệ thống các quy hoạch ngành, vùng, quy hoạch và định hướng phát triển kinh tế xã hội của địa phương và trên cả nước. − Đánh giá thu hút đầu tư trên thế giới, trình độ phát triển công nghệ, xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế, trình độ phát triển của từng địa phương và trên cả nước từ đó dự báo nhu cầu và khả năng thu hút vốn đầu tư của từng địa phương và vùng lãnh thổ. − Khảo sát thực tế, đánh giá vị trí, điều kiện thuận lợi của địa điểm khu vực dự kiến quy hoạch KCX – KCN. 83 − Thường xuyên rà soát quy hoạch, nắm bắt những yêu cầu mới, chuyển biến mới trong quá trình phát triển kinh tế xã hội nói chung và KCX – KCN nói riêng để tổng hợp, điều chỉnh quy hoạch phát triển các KCX – KCN. • Về nội dung quy hoạch cần dự kiến thứ tự ưu tiên thành lập mới và mở rộng các KCX – KCN phù hợp với định hướng phát triển vùng, địa phương và trên cả nước, đồng thời xây dựng tiêu chí thành lập KCX – KCN cụ thể, rõ ràng để làm cơ sở xem xét thành lập KCX – KCN. Tiêu chí thành lập KCN cần được xây dựng trên 2 cập độ: các tiêu chí ban đầu khi xem xét thành lập KCN và những tiêu chí cụ thể. Các tiêu chí ban đầu cần đảm bảo thống nhất ở các địa phương nhằm tạo cơ sở để địa phương xem xét mức độ đáp ứng các tiêu chí để xin chủ trương thành lập KCN, tiêu chí này cần xây dựng theo hướng muốn xây dựng hoặc mở rộng KCN thì nhất thiết các KCN đã được thành lập phải hoạt động đạt kết quả tốt. Các tiêu chí thành lập KCN cụ thể xây dựng trên sơ sở xem xét toàn diện điều kiện thực tế của các địa phương, cần cân nhắc toàn bộ các yếu tố môi trường, dân cư, lao động, đất đai, giao thông, tình hình phát triển kinh tế và thu hút đầu tư… • Xây dựng phát triển KCN phải tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và gắn với việc thực hiện quy hoạch hạ tầng kỹ thuật khu vực, việc quy hoạch phát triển các KCN phải đồng bộ với quy hoạch phát triển đô thị, khu dân cư, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội, đảm bảo tính bền vững trong phát triển; gắn việc xây dựng quy hoạch chi tiết từng KCN với quy hoạch nhà ở, công trình công cộng phục vụ đời sống người lao động làm việc trong KCN. Các dự án đầu tư xây dựng KCN được phân loại là dự án nhóm A (không kể quy mô diện tích và nguồn vốn) và phải thực hiện nghiêm ngặt quy trình quản lý đầu tư và xây dựng, quy trình xét duyệt chặt chẽ với cơ chế phối hợp tham gia thẩm tra của các bộ, ngành nhằm đảm bảo sự phù hợp của dự án với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất phát triển KCN cả nước, trong thẩm tra dự án đầu tư xây dựng và kinh doanh hạ tầng KCN 84 có sự thẩm tra và phê duyệt quy hoạch chi tiết của Bộ xây dựng đối với từng dự án cụ thể. • Mặt khác, cần thường xuyên theo dõi, đánh giá các KCN đã được thành lập. Căn cứ tình hình triển khai thực tế của các KCN đã được thành lập, chủ động đề xuất phương án xử lý đối với các KCN: − Trường hợp KCN triển khai thuận lợi (thu hút đầu tư tốt, triển khai xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật theo đúng tiến độ) và khu vực còn quỹ đất để phát triển, ngoài việc hoàn thiện cơ sở hạ tầng, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp hoạt động có thể xem xét việc mở rộng KCN. − Đối với các KCN gặp khó khăn trong quá trình triển khai, cần tập trung giải quyết vướng mắc để tiếp tục triển khai. Nếu KCN không có triển vọng, cần kiên quyết xem xét rút giấy phép đầu tư, Quyết định phê duyệt dự án hoặc chuyển đổi mục đích sử dụng tránh tình trạng dự án được phê duyệt, nhưng không triển khai, gây dư luận không tốt trong xã hội. • Xây dựng và triển khai quy hoạch KCX – KCN phải đặc biệt chú trọng tới việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất trong KCX – KCN, cụ thể: − Rà soát chi tiết quy hoạch sử dụng đất KCN trên địa bàn cả nước, xây dựng quy hoạch sử dụng đất cần phải đảm bảo mức độ sử dụng đất nông nghiệp để chuyển đổi thành đất KCN, đảm bảo cân đối giữa các ngành kinh tế trên địa bàn. − Trong quá trình xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất KCN cần phải tổ chức nghiên cứu hệ thống các quy hoạch sử dụng đất của cả nước, kế hoạch sử dụng đất hàng năm và 5 năm của cả nước và của địa phương cũng như chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội của cả nước và địa phương nhằm đảm bảo sự phù hợp và mối liên kết chặt chẽ giữa quy hoạch sử dụng đất trong KCN với hệ thống chiến lược, quy hoạch theo ngành và theo lãnh thổ. Để đảm bảo mối liên kết này việc xây dựng quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất KCN cần 85 phải có ý kiến tham gia và góp ý sâu của các bộ, ngành và địa phương theo phạm vi quản lý về chiến lược, quy hoạch của mình. − Thực tế xây dựng KCN thời gian qua cho thấy tầm quan trọng của việc công bố kế hoạch, kế hoạch sử dụng đất trong KCN nhằm cung cấp đầy đủ thông tin cho người dân, đặc biệt là người dân có đất trong vùng quy hoạch KCN, hạn chế những tranh chấp, khiếu nại của người dân khi thu hồi đất và tạo điều kiện thuận lợi cho việc đẩy mạnh đền bù, thu hồi đất xây dựng KCN. Do đó cần chú trọng tới công bố quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất KCN tới người dân địa phương, nâng cao hiệu quả phối hợp giữa Ủy Ban Nhân Dân cấp tỉnh với chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có đất trong quy hoạch KCN để tiếp cận được với người dân trong công bố quy hoạch. − Tiếp tục đẩy mạnh việc thực hiện những chính sách đất đai KCN đã áp dụng như việc Nhà nước thu hồi đất và cho doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng thuê để xây dựng hạ tầng KCN và cho doanh nghiệp thuê lại với giá có sự kiểm tra và chấp thuận của Ban Quản lý các KCN, đồng thời kinh phí bồi thường, giải phóng mặt bằng của doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng KCN được khấu trừ vào tiền thuê đất, tiền sử dụng đất và không phải trả tiền thuê đất đối với phần diện tích đất phát triển hạ tầng sử dụng chung như đường giao thông nội KCN… đồng thời hỗ trợ hơn nữa cho các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN trong đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng hạ tầng KCN nhằm giảm chi phí đầu tư, giảm giá thuê lại đất, thực hiện mục tiêu thu hút đầu tư vào KCN, các chính sách phải được nghiên cứu trên cơ sở tuân thủ chặt chẽ quy định của luật đất đai và quy định pháp luật liên quan để giải quyết thỏa đáng mối quan hệ về quyền lợi và trách nhiệm của doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCN và các doanh nghiệp sản xuất dịch vụ trong các KCN, đảm bảo tính nhất quán của chính sách ưu đãi về đất đai của Nhà nước đối với tất cả các doanh nghiệp trong và ngoài KCN, tôn trọng quyền lợi chủ sản xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp. Việc 86 thu hồi đất phải gắn chặt với tái định cư, tái định canh và tạo việc làm ổn định và coi phương án thu hồi đất và tái định cư cũng là yếu tố tiên quyết khi phê duyệt dự án phát triển KCN ngoài các yếu tố kinh tế và hiệu quả kinh tế dự án. • Phát triển cơ sở hạ tầng ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ với cơ sở hạ tầng trong hàng rào: − Giao trách nhiệm tối đa cho các doanh nghiệp chuyên ngành đầu tư phát triển các Công trình hạ tầng ngoài hàng rào; đầu tư cấp điện, cấp nước, thông tin liên lạc giao cho ngành điện lực, nước và bưu điện địa phương; trường hợp doanh nghiệp phát triển hạ tầng cam kết tự đảm bảo cung cấp nước (khai thác nước và xử lý để cung cấp cho doanh nghiệp), điện (xây dựng nhà máy điện riêng cho KCN) thì chủ đầu tư cần đề xuất phương án cụ thể. − Các địa phương khi xây dựng quy hoạch phát triển KCN cần có kế hoạch triển khai xây dựng hạ tầng kỹ thuật và xã hội bên ngoài hàng rào KCN một cách đồng bộ so với bên trong KCN. Ngoài những công việc trên cần phải tính toán đầy đủ và có dự phòng những phát sinh khi xây dựng KCN như: tái định cư, chỗ ở cho người lao động, vệ sinh môi trường, an ninh trật tự, các dịch vụ công cộng như: trường học, bệnh xá, khu vui chơi giải trí … từ đó có phương án xử lý kịp thời đảm bảo môi trường đầu tư bên trong và ngoài KCN – Tiến tới coi việc xây dựng KCN gắn chặt với phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật – xã hội ngoài hàng rào KCN và phải coi đây là tiêu chí bắt buộc khi phê duyệt các dự án đầu tư xây dựng hạ tầng KCN. − Ngoài việc dùng vốn ngân sách để hỗ trợ đầu tư các công trình ngoài hàng rào, UBND các tỉnh, thành phố cần có cơ chế, biện pháp khuyến khích các nhà đầu tư, các doanh nghiệp, dân cư và các tổ chức khác đầu tư kinh doanh khai thác dịch vụ và cho hưởng cơ chế ưu đãi nếu cần. Bên cạnh đó, cần lồng ghép các chương trình phát triển dân sinh, xã hội trong những khu vực xây dựng KCN, đảm bảo hài hòa môi trường bên trong và bên ngoài KCN. 87 • Xây dựng cơ chế, chính sách về nhà ở cho người lao động làm việc trong KCX – KCN: − Quy hoạch KCN phải được gắn với quy hoạch khu nhà ở cho công nhân. Quy hoạch khu nhà ở cho công nhân cần đáp ứng quy hoạch chung của đô thị, nhà ở dành cho công nhân là một bộ phận cấu thành của hệ thống nhà ở đô thị. Vì vậy, việc quy hoạch xây dựng nhà ở cho công nhân cũng đòi hỏi phải được gắn với các dự án nhà ở thương mại hoặc các dự án đô thị mới để đảm bảo tính đồng bộ về sơ cở hạ tầng xã hội. − Cần ban hành hệ thống tiêu chuẩn nhà ở tối thiểu cho người lao động trong KCN, đồng thời điển hình hóa các thiết kế nhà ở nhằm thống nhất và đảm bảo phù hợp với nhu cầu và khả năng của người lao động trong KCN. Đồng thời khi quy hoạch nhà ở KCN cần tính toán nhu cầu, khả năng nhà ở của người lao động, từ đó định hướng việc xây dựng các loại hình nhà ở với quy mô, mức độ hiện đại và giá thành hợp lý. − Đa dạng hóa các hình thức đầu tư xây dựng nhà ở cho công nhân, ngoài việc xây dựng nhà ở từ nguồn vốn Nhà nước, cần khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư xây dựng nhà ở thương mại để cho thuê, thuê mua, bán trả dần (trả góp), trả chậm … theo cơ chế thị trường để góp phần tăng nguồn cung nhà ở trên thị trường, đáp ứng nhu cầu đa dạng của các đối tượng khách hàng, kể cả các đối tượng có thu nhập thấp; ban hành quy định cụ thể về phương thức thanh toán tiền mua thuê, thuê mua nhà ở thông qua Ngân hàng phù hợp với pháp luật về kinh doanh bất động sản. Khuyến khích xã hội hóa về nhà ở đồng thời thực hiện chính sách tạo điều kiện, không thả nổi cho thị trường tự điều tiết. − Chính sách hỗ trợ, miễn giảm tiền thuê đất đối với việc xây dựng nhà ở cho người lao động và người có thu nhập thấp để việc xây dựng nhà ở cho thuê hoặc bán đảm bảo việc thu hồi vốn và có lãi đối với các doanh nghiệp, tổ chức cá 88 nhân, đồng thời người lao động có thể thuê hoặc mua được nhà với giá rẻ, chất lượng vừa phải. − Điều chỉnh hợp lý thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các doanh nghiệp kinh doanh bất động sản nhà ở cho người lao động trong KCN và người có thu nhập thấp. Phát hành trái phiếu phát triển nhà ở để huy động vốn đầu tư trong lĩnh vực nhà ở đặc biệt là nhà ở có giá cho thuê hợp lý. − Ưu đãi, hỗ trợ về thuế cho người dân tham gia xây dựng nhà ở cho người lao động tại các địa bàn có KCN như : miễn, giảm thuế thu nhập cá nhân, thuế sử dụng đất đối với các cá nhân có nhà ở cho người lao động thuê nhằm giảm bớt chi phí đánh vào tiền thuê nhà ở của người lao động. Tuy nhiên, cần có quy định cụ thể về xây dựng nhà ở, quản lý nhân khẩu, an ninh, trật tự, …. nhằm đảm bảo tốt hơn cuộc sống cho người lao động. − Thành lập quỹ nhà ở cho người lao động làm việc trong các KCN nhằm hỗ trợ tiền thuê, mua nhà cho người lao động có thu nhập thấp làm việc trong các doanh nghiệp KCN. Quỹ này được hình thành dựa trên đóng góp từ ngân sách địa phương, vận động đóng góp của các doanh nghiệp, tổ chức, cơ quan trên địa bàn. − Cần ban hành cơ chế kiểm soát giá chặt chẽ, việc bán, cho thuê nhà ở chặt chẽ, tránh tình trạng đầu cơ, nâng giá nhà ở mua hoặc cho thuê ở mức bất hợp lý, không phù hợp với khả năng của người lao động trong KCN. − Xây dựng các chế tài cụ thể quy định rõ trách nhiệm của chính quyền địa phương, doanh nghiệp trong KCN, doanh nghiệp phát triển hạ tầng và người lao động trong việc xây dựng, quản lý, sử dụng nhà ở cho người lao động trong KCN. 3.2.5- MÔI TRƯỜNG ĐẦU TƯ NỘI TẠI CÁC KCX – KCN : Để thu hút đầu tư trong nước vào KCX – KCN, cần đẩy mạnh việc thi hành luật doanh nghiệp, tiếp tục thực hiện Nghị định 90 về hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ; thực hiện đầy đủ và đúng các quy định của Luật doanh nghiệp về đăng ký 89 kinh doanh. Chấm dứt các hiện tượng làm trái quy định của Luật, đặt ra những yêu cầu về hồ sơ, thủ tục và điều kiện kinh doanh mà Luật không quy định; nghiên cứu hợp nhất mã số đăng ký kinh doanh, mã số thuế và mã số hải quan. Áp dụng đăng ký kinh doanh qua mạng điện tử; công bố công khai các dự án kêu gọi đầu tư vào KCN. Xây dựng quy trình và điều kiện cho thuê đất rõ ràng, cụ thể về nội dụng trách nhiệm, thời gian và chi phí. Tăng cường thu hút vốn nước ngoài, nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị thường quốc tế với những biện pháp đơn giản hóa thủ tục cấp phép đầu tư, xây dựng lộ trình thực hiện hài hòa thủ tục cấp phép cho doanh nghiệp trong nước và ngoài nước, trước hết ở các ngành thuộc danh mục ưu đãi và đặc biệt ưu đãi, mở rộng chế độ đăng ký cấp phép đầu tư cho các dự án không thuộc danh mục cấm hoặc hạn chế đầu tư ; tiếp tục ký kết các Hiệp định bảo hộ đầu tư và tránh đánh thuế hai lần với những đối tác chính trên cơ sở đàm phán căn cứ vào các Hiệp định đã ký (như Hiệp định khung về khu vực đầu tư ASEAN, Hiệp định Việt – Mỹ); mở rộng hình thức thu hút vốn ĐTNN như đầu gián tiếp, mua lại, sáp nhập. Đa dạng hóa các hình thức pháp lý, cho phép thành lập Công ty quản lý, quỹ đầu tư, ưu tiên xóa bỏ hạn chế về hình thức đầu tư với dự án trong ngành sản xuất chế tạo hoặc có tỉ lệ xuất khẩu sản phẩm cao, xóa bỏ những hạn chế về vốn góp và huy động vốn của doanh nghiệp có vốn ĐTNN; mở rộng quyền góp vốn bằng tiền Việt Nam của các nhà ĐTNN từ nguồn thu nhập hợp pháp bằng tiền Việt Nam để đầu tư tại Việt Nam; tăng cường tổ chức hoạt động xúc tiến đầu tư và cung cấp dịch vụ đầu tư. Xây dựng chương trình xúc tiến đầu tư theo những ngành có ưu thế của nước đầu tư và các Công ty xuyên quốc gia. Tăng cường thâm nhập thị trường quốc tế, với việc thực hiện các biện pháp sau: nghiên cứu chiến lược tiếp thị, xúc tiến thương mại và kết quả hoạt động của các nước là đối thủ cạnh tranh, xóa bỏ các hạn chế về tổ chức và tham dự các triển lãm, hội chợ trong nước và quốc tế. Cải tiến chế độ cấp hộ chiếu và thị thực 90 cho doanh nhân trong nước và ngoài nước để rút ngắn thời gian và chi phí. Sớm gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Ký kết hiệp định Thương mại song phương, ký kết các hiệp định hỗ trợ thương mại như hiệp định về vận tải, thanh toán, công nhận kết quả kiểm tra vệ sinh, kiểm dịch, tiêu chuẩn và chất lượng hàng hóa. Từng bước mở cửa thị trường trong nước, đồng thời nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp trong KCN. Thay đổi chế độ giá tính thuế tối thiểu bằng giá trị trên hợp đồng phù hợp với hiệp định về giá trị hải quan của Tổ chức thương mại thế giới. Cải cách thủ tục hải quan theo hướng đơn giản hóa và hài hòa thủ tục với chuẩn mực quốc tế. Cải thiện môi trường kinh doanh, giảm chi phí, nâng cao chất lượng sản phẩm: − Khuyến khích cạnh tranh, kiểm soát độc quyền trong kinh doanh kết cấu hạ tầng trong và ngoài KCN, như: mở rộng cạnh tranh trong xây dựng và cung cấp các dịch vụ hạ tầng trong và ngoài KCN, mở rộng đấu thầu quyền cung cấp dịch vụ, áp dụng chế độ quản lý phù hợp với kinh tế thị trường, tạo nguồn thu để trang trải chi phí và tích lũy để đầu tư. − Giảm thuế và phí, bao gồm : loại bỏ những chi phí bất hợp lệ đối với doanh nghiệp trong KCN và tất cả các khâu vận tải, bốc xếp, hải quan, thuế v.v.. xóa bỏ chế độ phụ thu đối với sản phẩm xuất khẩu và nhập khẩu. Giảm thuế xuất khẩu đối với những mặt hàng không hạn chế xuất khẩu; giảm mức thu đối với những loại phí và lệ phí quá cao so với các nước trong khu vực. Xem xét lại mức đóng góp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế v.v.. Đẩy mạnh tiến độ điều chỉnh giá, phí các hàng hóa, dịch vụ v.v… − Nâng cao chất lượng sản phẩm. Thực hiện xây dựng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng sản phẩm KCN phù hợp với quốc tế, thực hiện các quy trình quản lý chất lượng toàn diện; ký các hiệp định thừa nhận tiêu chuẩn kỹ thuật sản phẩm. Áp dụng hệ thống tiêu chuẩn chất lượng quốc tế ISO và quy trình quản lý 91 chất lượng toàn diện; hỗ trợ đầu tư tăng cường năng lực đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh đối với các sản phẩm phải đáp ứng các tiêu chuẩn kỹ thuật và vệ sinh của thị trường xuất khẩu. • Các doanh nghiệp phát triển cơ sở hạ tầng do cạnh tranh thu hút khách đầu tư nên có hiện tượng đầu tư hệ thống cơ sở hạ tầng bên trong các KCN với chất lượng kém và không xây dựng đầy đủ các công trình cơ sở hạ tầng và tiện tích công cộng nhằm làm giảm giá thành thuê đất. Điều này gây ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư của thành phố. Kiến nghị BQL cần theo dõi chặt chẽ quá trình xây dựng cơ sở hạ tầng và tiện ích công cộng của các doanh nghiệp, đồng thời sớm có tiêu chuẩn quy phạm xây dựng đối với các công trình cơ sở hạ tầng KCX – KCN. Các doanh nghiệp phát triển hạ tầng KCX – KCN cần điều chỉnh lại các loại giá, phí trong từng KCX – KCN với sự thỏa thuận bằng văn bản của BQL, trong đó bao gồm: giá cho thuê đất, thuê nhà xưởng, kho bãi, giá điện, giá nước, thông tin liên lạc, các loại phí bảo dưỡng hạ tầng, tiện ích công cộng, xử lý nước thải, vệ sinh chiếu sáng … Tăng cường các loại hình dịch vụ hỗ trợ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp: giao nhận, kho vận, chi nhánh Ngân hàng, bảo hiểm, viễn thông, kiểm toán và đặc biệt là thành lập kho ngoại quan tại các KCX – KCN và cho phép thành lập kho bảo thuế tại các doanh nghiệp có kim ngạch xuất nhập khẩu lớn…. trên cơ sở giúp cho DN tiết kiệm thời gian, chi phí, đơn giản hóa thủ tục. Từng bước chuyển dần một số loại phí như bảo trì cho cơ sở hạ tầng, tiện ích công cộng, xử lý nước thải … vào giá thành thuê đất. Sớm thành lập hiệp hội các Công ty đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng và hình thành quỹ hỗ trợ xúc tiến giao cho hiệp hội quản lý và lập kế hoạch sử dụng. 3.2.6- CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH XUẤT KHẨU : − Thực hiện chủ trương khuyến khích xuất khẩu, một loạt các biện pháp đã được ban hành áp dụng chung cho mọi sản phẩm xuất khẩu cũng như thành lập quỹ thưởng xuất khẩu, thuế VAT bằng 0, giảm thuế thu nhập doanh 92 nghiệp 50% nếu kim ngạch xuất khẩu đạt 80% doanh số, cho vay tín dụng ưu đãi, thành lập Quỹ bảo hiểm xuất khẩu. − Thuế xuất khẩu: việc miễn thuế xuất khẩu là một giải pháp quan trọng khuyến khích xuất khẩu. Trên thực tế, hầu hết các mặt hàng xuất khẩu đều không phải chịu thuế xuất khẩu (trừ một số linh kiện máy tính, phế liệu kim loại, gạo). − Các hình thức khác: Ngoài việc hoàn thuế nhập khẩu, các nhà xuất khẩu được hưởng thuế giá trị gia tăng bằng 0 và được hưởng các ưu đãi về thuế thu nhập. Số lượng ưu đãi phụ thuộc vào tỷ trọng xuất khẩu và địa điểm sản xuất hàng xuất khẩu. Các doanh nghiệp có vốn ĐTNN nằm trong các KCN được hưởng nhiều ưu đãi thuế đặc biệt, bao gồm miễn thuế nhập khẩu các máy móc thiết bị phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh. − Tỷ lệ xuất khẩu phản ánh chất lượng sản phẩm, khả năng cạnh tranh và nổ lực các doanh nghiệp do đó cần có chính sách ưu đãi về chế độ miễn giảm thuế đối với các doanh nghiệp chế xuất theo hướng tỷ lệ xuất khẩu càng cao thì được hưởng càng nhiều các ưu đãi về thuế. − Theo các quốc gia lân cận: Thái Lan, Philipin … các doanh nghiệp có tỷ lệ xuất khẩu từ 40% -50% đều được xem là doanh nghiệp chế xuất và được hưởng các ưu đãi về thuế và các ưu đãi khác. Đây là điều rất hợp lý, nó có tác dụng hỗ trợ và khuyến khích các doanh nghiệp xuất khẩu hàng hóa. Xác định tỷ lệ xuất khẩu ở mức vừa phải và có chính sách ưu đãi càng tăng đối với các doanh nghiệp, có tỉ trọng xuất khẩu càng lớn là rất hợp lý. − Đối với ngành nông lâm, thủy sản: thông thường các ngành hàng này chịu tác động mạnh mẽ của thời tiết, biến động của thị trường. Do đó, để hỗ trợ các ngành này, khuyến khích tăng cường xuất khẩu, Nhà nước cần có chính sách ưu đãi mạnh mẽ các ngành hàng này thông qua việc giảm thuế suất thuế thu nhập, hỗ trợ tài chính, kỹ thuật và chính sách giá cả. 93 3.2.7- CÁC GIẢI PHÁP KHÁC : ™ Hoàn thiện hệ thống các chính sách ưu đãi về đầu tư, đẩy mạnh vận động và xúc tiến đầu tư vào KCX – KCN: • Trong thời gian tới, cơ chế hoạt động đầu tư vào KCX – KCN nói chung và chính sách ưu đãi đầu tư vào KCX – KCN nói riêng cần phải được xây dựng và hoàn thiện theo hướng: − Đảm bảo thống nhất và công bằng giữa khu vực trong nước và ngoài nước trong hoạt động đầu tư vào KCX – KCN. − Có những chính sách khuyến khích cao hơn đối với những chủ đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng các KCN chuyên ngành, những KCN công nghệ cao, những nhà đầu tư vào những lĩnh vực công nghệ cao, công nghiệp cơ khí chính xác và công nghiệp phù hợp … trong KCX – KCN. − Sửa đổi những quy định chưa thống nhất, bổ sung những nội dung còn thiếu trong pháp luật và đầu tư KCX – KCN nhất là những quy định về thuế. − Điều chỉnh thủ tục đầu tư xây dựng và kinh doanh cơ sở hạ tầng KCX – KCN, và đầu tư vào KCX – KCN đảm bảo có sự phân công, phối hợp rõ ràng gắn với trách nhiệm cụ thể của các cơ quan, đơn vị trong thẩm tra, thẩm định dự án, đảm bảo giải quyết nhanh gọn, chính xác nguyện vọng của nhà đầu tư, đồng thời tăng cường cơ chế giám sát sau cấp phép đối với các dự án, đặc biệt là dự án đầu tư nước ngoài. − Quy định trách nhiệm của các cơ quan địa phương, đặc biệt là Sở kế hoạch và Đầu tư và Ban Quản lý KCN cấp tỉnh trong việc cấp phép đầu tư, quản lý hoạt động đầu tư và giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp theo hướng đảm bảo thống nhất quản lý theo ngành, lĩnh vực và quản lý trong phạm vi KCN. • Công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào KCX – KCN trong thời gian tới phải thực hiện tốt các công việc sau: 94 − Đổi mới mạnh mẽ về nội dung và phương pháp vận động, xúc tiến đầu tư, chú trọng xúc tiến đầu tư theo lĩnh vực, địa bàn và đối tác cụ thể, chú trọng thu hút đầu tư của các tập đoàn xuyên quốc gia cũng như các doanh nghiệp vừa và nhỏ. − Xây dựng quỹ xúc tiến đầu tư trên cơ sở ngân sách Nhà nước cấp kết hợp với huy động đóng góp của các tổ chức, doanh nghiệp. − Thực hiện thống nhất, chủ động công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào KCN với sự tham gia tích cực, đồng bộ của các Bộ, Ngành và chính quyền địa phương. Cần thành lập cơ quan chuyên môn làm công tác vận động, xúc tiến đầu tư vào KCX – KCN và các khu vực khác. − Nhà nước cần dành kinh phí thỏa đáng từ ngân sách Nhà nước cho công tác vận động xúc tiến đầu tư. Tổ chức công bố rộng rãi quy hoạch chi tiết, danh mục các dự án ưu tiên đầu tư và các chính sách khuyến khích đầu tư vào KCX – KCN để các nhà đầu tư và người dân được biết. Cung cấp miễn phí các thông tin cần thiết cho các nhà đầu tư đến tìm hiểu cơ hội đầu tư. Hỗ trợ kinh phí cho các doanh nghiệp, đơn vị, cá nhân có công thu hút các nhà đầu tư đầu tư vào KCX – KCN. − Để nhanh chóng lấp kín các KCX – KCN đã được thành lập và đạt được mục tiêu đề ra khi thành lập KCX – KCN trên địa bàn, UBND các tỉnh, thành phố chỉ đạo chặt chẽ Ban Quản lý KCN, doanh nghiệp phát triển hạ tầng trong việc vận động định hướng đầu tư vào KCX – KCN. − Tăng cường công tác nghiên cứu tình hình kinh tế, thị trường đầu tư, chính sách của các nước, các tập đoàn và Công ty lớn để có chính sách thu hút đầu tư phù hợp; nghiên cứu luật pháp, chính sách, biện pháp thu hút đầu tư của các nước trong khu vực để kịp thời có đối sách thích hợp. Tăng cường bộ phận xúc tiến đầu tư tại các cơ quan đại diện của nước ta ở một số nước và địa bàn 95 trọng điểm để chủ động vận động, xúc tiến đầu tư đối với từng dự án, từng tập đoàn, từng nhà đầu tư có tiềm năng, nhất là các tập đoàn xuyên quốc gia. − Xây dựng một hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu đồng bộ thống nhất, có liên kết chặt chẽ giữa các cơ quan, đơn vị quản lý và kinh doanh trong KCX – KCN về pháp luật liên quan đến KCX – KCN; tình hình hoạt động và các thông tin về các KCX – KCN hiện có và dự kiến quy hoạch, định hướng thu hút đầu tư của các địa phương và trên cả nước. − Các cơ quan xúc tiến đầu tư cần kết hợp với các cơ quan quản lý Nhà nước tháo gỡ, giải quyết kịp thời những khó khăn và đề nghị của doanh nghiệp và nhà đầu tư. ™ Đẩy nhanh công tác đền bù giải phóng mặt bằng, ổn định đời sống lâu dài của người dân có đất bị thu hồi trong KCX – KCN: • Đền bù, giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết đảm bảo có mặt bằng để tiến hành xây dựng KCX – KCN. Do đó, trong thẩm định dự án khả thi xây dựng KCX – KCN cần thẩm định chi tiết phương án đền bù, giải phóng mặt bằng và nguồn vốn huy động cho công tác này. Cần đảm bảo phương án đền bù, giải phóng mặt bằng, tái định cư có tính khả thi cao phù hợp với thực tế dân cư và địa chất của khu vực xây dựng KCX – KCN; đặc biệt là phải làm rõ nguồn vốn cho công tác đền bù, giải phóng mặt bằng phải huy động được ngay khi có các quyết định thành lập KCX – KCN, tránh tình trạng kéo dài công tác giải tỏa do thiếu vốn. • Bên cạnh phổ biến quy hoạch KCX – KCN tại địa phương, cần có quy định hướng dẫn thống nhất về các quy định giá đền bù đất cho người dân trong KCX – KCN để tạo cơ sở cho các địa phương ban hành cơ chế giá đền bù công bầng, phù hợp với đặc điểm từng địa phương. Đồng thời, phải phổ biến cơ chế giá đền bù đến người dân để người dân có sự chuẩn bị trước khi tiến hành đền bù. 96 • Xây dựng chế tài có tính bắt buộc cao đối với chủ đầu tư khi tiến hành đền bù giải phóng mặt bằng và xây dựng cơ sở hạ tầng, trường hợp tình trạng đền bù, giải phóng mặt bằng kéo dài do thiếu vốn, chậm trễ từ phía chủ đầu tư cần xem xét việc chuyển đổi chủ đầu tư, đảm bảo triển khai xây dựng KCN nhanh. Ngoài ra, cũng cần có quy định mang tính cưỡng chế đối với người dân khi tiến hành các phương án đền bù được duyệt mà cố tình không tiến hành di dời. • Đối với người dân đã bị thu hồi đất trong KCX – KCN, cần có biện pháp đảm bảo ổn định đời sống, lâu dài, cụ thể: − Thống kê xã hội học về hiện trạng cuộc sống, nghề nghiệp, trình độ của người dân khu vực có KCX – KCN trước khi bị thu hồi đất để tạo cơ sở có những chính sách hỗ trợ thích hợp. − Xây dựng chương trình hỗ trợ về đào tạo, dạy nghề của người dân bị thu hồi đất phù hợp với định hướng cơ cấu ngành nghề trong KCX – KCN hoặc nhu cầu tuyển dụng lao động của địa phương. Từ đó, ưu tiên bố trí chỗ làm việc cho người dân trong hoặc ngòai KCN, tránh tình trạng buông lỏng sau khi đền bù và đào tạo để mặc người dân tự tìm việc làm. − Đa dạng hóa các hình thức tái định cư cho người dân bị thu hồi đất, vừa xây dựng khu tái định cư vừa hỗ trợ người dân mua nhà, thuê nhà với giá ưu đãi, cho vay với lãi suất ưu đãi, hoặc ưu đãi các thành phần kinh tế xây dựng nhà ở cho người dân có đất bị thu hồi trong KCN. − Hình thành hệ thống các trung tâm dịch vụ việc làm, hướng dẫn tái định cư, nhà ở, tạo mối liên kết, phối hợp chặt chẽ giữa chính quyền địa phương, trung tâm dịch vụ, cơ sở đào tạo và doanh nghiệp. − Tổ chức tuyên truyền, phổ biến các quy định của pháp luật có liên quan đến vấn đề đền bù, giải phóng mặt bằng, quy hoạch KCN để tăng cường ý thức của người dân khi thực hiện di dời, ý thức và kế hoạch sử dụng tiền đề đền bù hợp lý, mang lại hiệu quả lâu dài. 97 ™ Giải pháp bảo vệ môi trường trong KCX – KCN trong thời gian tới: • Giải pháp tổ chức quản lý: − Sở Tài Nguyên & Môi Trường là cơ quan giúp việc cho UBND thành phố trong chức năng quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường trong thành phố. Tuy nhiên, trên thực tế, hoạt động của KCX – KCN được điều chỉnh bởi khá nhiều văn bản quy phạm pháp luật ngoài luật. Bảo vệ môi trường, bởi nhiều ngành và nhiều cơ quan chức năng. Vì thế sự phối hợp giữa các cơ quan hữu trách là một trong những nội dung cần được quan tâm cải tiến để vấn đề quản lý môi trường được thực hiện tốt không chỉ bởi Sở tài nguyên và môi trường. Các cơ quan như Ban Quản lý các KCN, Sở kế hoạch và đầu tư, Sở xây dựng, Cục hải quan, Thanh tra … trong hoạt động của mình đều có ảnh hưởng nhất định đến vấn đề quản lý môi trường. Do vậy cần đẩy mạnh sự phối hợp giữa các ngành liên quan, theo quy chế bảo vệ môi trường KCN theo Quyết định số 62/QĐ-BKHCNMT ngày 09/8/2002 của Bộ Khoa học, công nghệ và môi trường. • Giải pháp quy hoạch và đầu tư: Để tăng hiệu quả kiểm soát ô nhiễm môi trường KCX – KCN ngay từ giai đoạn quy hoạch, các giải pháp sau nên được tính đến: − Công tác quản lý quy hoạch kiến trúc, xây dựng KCN, quy định cấp phép đầu tư cho các dự án vào KCN cần có thêm những quy định ràng buộc về sự phù hợp của dự án đối với yêu cầu bảo vệ môi trường KCN hiện tại và tương lai. − Quy trình cấp giấy phép cho hoạt động của dự án đầu tư vào KCN cần hội đủ điều kiện và nhấn mạnh sự tuân thủ điều kiện bảo vệ môi trường. − Đẩy mạnh đầu tư các công trình xử lý chất thải, các công trình thuộc hệ thống hạ tầng KCN. 98 − Đầu tư các trạm quan trắc môi trường tự động (cố định và di động) để thường xuyên giám sát diễn biến chất lượng môi trường KCN và khu vực xung quanh, cũng như dự báo xu thế tác động môi trường của KCN đối với vùng phụ cận. • Giải pháp công nghệ: − Công nghệ cần được cải tiến và đổi mới trong quy trình sản xuất kinh doanh của từng nhà máy. − Công nghệ được áp dụng cho xử lý chất thải cần xuất phát từ quy trình sản xuất. − Công nghệ kiểm soát mức phát thải của KCN từ phía cơ quan quản lý Nhà nước chuyên ngành. • Giải pháp tuyên truyền giáo dục: − Tổ chức thông tin “nóng” và dễ hiểu về diễn biến chất lượng môi trường ở các KCN và các khu vực xung quanh KCN, và các kết quả xử phạt các KCN và doanh nghiệp trong các KCN gây ô nhiễm môi trường trên các phương tiện thông tin đại chúng. − Phổ biến các thông tin kỹ thuật về sự phát thải ô nhiễm, các kỹ thuật kiểm soát phát thải, các công nghệ sản xuất sạch hơn; chuyển hóa quan niệm chấp nhận ô nhiễm để đạt lợi ích kinh tế đơn thuần bằng quan niệm phát triển bền vững. • Giải pháp giám sát môi trường: − Mạng lưới quan trắc KCN cần được chuẩn hóa và được hòa mạng môi trường quốc gia. − Công tác hậu kiểm sau giấp phép ở KCN cần được tiến hành kịp thời, thường xuyên, nhưng gọn & hiệu quả. − Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra môi trường KCX – KCN. 99 ™ Các kiến nghị : • Đối với Trung Ương: − Sớm thông qua luật bảo vệ môi trường sửa đổi cho phù hợp với tình hình phát triển kinh tế – xã hội của đất nước. − Hoàn thiện quy hoạch các KCN và các cơ sở hạ tầng phục vụ để tối ưu hóa công tác bảo vệ môi trường. − Quy định tiêu chuẩn môi trường theo từng vùng tùy theo yêu cầu bảo vệ môi trường phù hợp với thực tế vùng, thích hợp từng giai đoạn phát triển. − Chỉ đạo xử lý những khó khăn, vướng mắc trong quá trình triển khai thực hiện Quyết định 155 của Thủ tướng Chính phủ về quy chế quản lý chất thải nguy hại như tăng cường mạng lưới quản lý Nhà nước về bảo vệ môi trường đến cấp quận, huyện, phường, xã về tổ chức liên chế cũng như về ngân sách, phương tiện, trang thiết bị, mặt bằng …. • Đối với địa phương: − Chỉ đạo đẩy mạnh phối hợp giữa các ngành có liên quan trong việc thực hiện quy chế bảo vệ môi trường KCN. − Phân loại và xử lý triệt để doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trong KCN. − Xây dựng các nhà máy xử lý chất thải tập trung cho KCN, cải tạo, nâng cấp các hạng mục công trình xử lý nước thải tập trung đã bị quá tải. − Khuyến khích các doanh nghiệp KCN xây dựng và thực hiện lộ trình đổi mới công nghệ theo hướng thân thiện môi trường, khuyến khích các biện pháp tái sử dụng và tái chế chất thải rắn. − Đẩy mạnh công tác nghiên cứu khoa học về bảo vệ môi trường, công tác quan trắc môi trường đối với các KCN tập trung để thường xuyên giám 100 sát diễn biến chất lượng môi trường KCN và khu vực xung quanh, dự báo xu thế và diễn biến tác động môi trường của KCN trên địa bàn tỉnh. − Xây dựng khu liên hiệp xử lý chất thải công nghiệp, đẩy mạnh công tác quản lý chất thải đối với các khâu thu gom, vận chuyển, xử lý, tiêu hủy chất thải, nhất là chất thải nguy hại. − Tổ chức công tác thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công nghiệp, sớm đưa quỹ bảo vệ môi trường địa phương đi vào hoạt động nhằm khuyến khích, hỗ trợ cho các doanh nghiệp trong phương án nâng cấp và hoàn thiện các hạng mục công trình về môi trường. ™ Giải quyết chỗ ở cho công nhân làm việc trong các KCX – KCN : Đây cũng là một vấn đề vướng mắc mà các DN trong các KCX – KCN đang phải đối đầu, nhất là những KCN mà cách xa các khu vực dân cư. Khi sản xuất trong nội thành, các cơ sở sản xuất nhỏ thường tận dụng mặt bằng vừa làm nhà xưởng vừa làm chỗ ở cho công nhân, hoặc các công nhân sinh sống, thuê mướn nhà ở trong những khu vực gần đó, vấn đề di chuyển đến nơi làm việc không khó khăn, tốn kém mấy. Nhưng nếu di dời hoặc đầu tư vào KCN, họ sẽ có nguy cơ mất đi hàng loạt công nhân lành nghề do công nhân ngại đi làm xa. Để giải quyết vấn đề này, thành phố cần quy hoạch các khu dân cư mới nằm gần các KCX – KCN, có thể giao cho Quỹ đầu tư phát triển đô thị, các Công ty kinh doanh nhà hoặc thậm chí cả với Công ty phát triển hạ tầng (nếu có khả năng) xây dựng các căn hộ, các chung cư để thuê hoặc bán trả góp cho cán bộ, công nhân viên làm việc trong KCX – KCN. Tuy nhiên để hỗ trợ cho người lao động nghèo, trước mắt thành phố chưa tính tiền sử dụng đất vào giá thành của các căn hộ nhằm hạ giá thành bán ra, chỉ khi nào có sự sang nhượng lại những căn hộ này thì người mua mới phải đóng tiền sử dụng đất. Muốn ổn định lực lượng lao động ở KCX – KCN thì phải chăm lo đời sống và nơi ở của họ, có như vậy người lao động mới yên tâm nâng cao trình độ văn hóa, tay nghề và gắn bó với xí nghiệp. 101 KẾT LUẬN Phát triển KCX – KCN có vai trò vô cùng quan trọng trong việc thực hiện mục tiêu gắn phát triển công nghiệp theo quy hoạch với việc bảo vệ môi trường hướng tới phát triển nhanh và bền vững. Các KCX – KCN đã đóng góp không nhỏ vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế của các địa phương theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, đa dạng ngành nghề, nâng cao trình độ công nghệ và khả năng cạnh tranh của sản phẩm, góp phần tăng trưởng kinh tế chung của cả nước, mở rộng mối liên kết ngành, liên vùng và mối quan hệ hợp tác quốc tế, nâng cao năng lực quản lý điều hành và cải cách thủ tục hành chính ở địa phương. Trong giai đoạn đầu triển khai mô hình KCX – KCN tại Việt Nam nói chung cũng như tại TP.HCM nói riêng chắc chắn không thể tránh khỏi những khó khăn, thiếu sót trong khâu quản lý cũng như thực hiện. Đến nay sau hơn 15 năm xây dựng và phát triển các KCX – KCN, bên cạnh những thành tựu mà KCX – KCN thành phố đạt được vẫn còn một số hạn chế còn tồn tại. Vì vậy việc nghiên cứu các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các KCX – KCN là cần thiết không chỉ mang tính cấp bách mà cả về mặt lâu dài để thúc đẩy sự phát triển của các KCX – KCN. Tuy các giải pháp đề xuất nêu ra chưa phải đầy đủ, nhưng hy vọng rằng các giải pháp này sẽ được quan tâm và một phần nào đó sẽ được áp dụng trong thực tế để thúc đẩy sự phát triển mạnh và bền vững mô hình các KCX – KCN. Thực sự là động lực thúc đẩy phát triển công nghiệp của thành phố. 102 103 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Kinh nghiệm thế giới về phát triển KCX và đặc khu kinh tế; nhà xuất bản CTQG – Viện Kinh tế học, năm 1994. 2. Báo cáo thường niêng của Ban Quản lý các KCX – KCN Thành phố và của các Công ty kinh doanh cơ sở hạ tầng KCX – KCN. 3. Tạp chí Sai Gon Time về Khu chế xuất – Khu công nghiệp Việt Nam 2005. 4. PGS.TS Mai Ngọc Lương; Hoàn thiện chính sách và tổ chức thu hút đầu tư trực tiếp của nước ngoài ở Việt Nam, NXB Chính trị Quốc gia 2000. 5. Các thông tin tham khảo về bất động sản công nghiệp của một số quốc gia trên thế giới trên mạng Internet. 6. Tạp chí phát triển kinh tế, tạp chí đầu tư, tạp chí khu công nghiệp Việt Nam các số từ năm 1997 đến nay. 7. PGS. TS Lê Du Phong và PGS. TS Nguyễn Thành Độ; Chuyển dịch cơ cấu kinh tế trong điều kiện hội nhập khu vực và thế giới, NXB Chính trị Quốc gia năm 2000. 8. Ministry of Economic Affairs, Legal documents about establishtment of industrial parks in Taiwan, June 1998. 9. Ministry of Economic Affairs, Export processing Zone on its 25th anniversary 1994. 10. Báo Đầu tư, báo SGGP và các tài liệu chuyên ngành khác. 11. Viễn cảnh và mục tiêu kinh tế và xã hội TP.HCM đến năm 2020 của Viện Kinh tế TP.HCM – Tháng 5/1998. 12. Tổng kết quá trình xây dựng phát triển các KCN và thu hút đầu tư trên địa bàn tỉnh Đồng Nai – NXB Tổng hợp Đồng Nai 2005. 13. Kỷ yếu 10 năm phát triển & Quản lý các KCX – KCN TP.HCM 1992 – 2002, Ban Quản lý các khu chế xuất và công nghiệp TP.HCM 14. Nghị định 36/CP ngày 24/4/1997 của Chính phủ về ban hành Quy chế KCN, KCX, Khu Công nghệ cao. 15. Cơ sở hình thành, phát triển các khu công nghiệp tập trung ở Việt Nam. 103

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfCác giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động của các Khu chế xuất - Khu công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh.pdf
Luận văn liên quan