Sau 3 tháng thực tập tại Công ty vì điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn. Bài chuyên đề tốt nghiệp này mới chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu chung ở Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà. Từ đó thấy đư¬ợc những mặt cố gắng, những ư¬u điểm cần phát huy, đồng thời cũng xin nêu ra một số ý kiến cá nhân của bản thân nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp, em đã đư¬ợc sự hư¬ớng dẫn tận tình của các nhân viên phòng Kế toán tài chính trong Công ty cũng như¬ Thầy giáo: Ths Lê Duy Thành. Qua đây em học hỏi đu¬ợc rất nhiều chuyên môn cũng như công tác quản lý, ghi chép trên thực tế để tạo điều kiện đi vào thực tế hiểu biết thêm về công việc kế toán tài chính của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự hu¬ớng dẫn tận tình của Thầy giáo- Ths Lê Duy Thành các thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh trư¬ờng Đại học Công Nghiệp TP HCM và các cán bộ công tác tại Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
64 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2420 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
-Một số đại lý,cửa hàng thuộc các xí nghiệp TMDV đặt tại các huyện thị trong tỉnh.
Hàng hóa nhập về theo đơn đặt hàng sẽ được phân loại và phân bổ cho các đơn vị theo đúng chức năng và ngành hàng.
Với kiểu cơ cấu này có một số thuận lợi và khó khan như sau:
* Thuận lợi
-Các đơn vị có thể tập trung khai thác triệt để lợi thế ngành hàng của mình.
-Thuận lợi trong việc phân tích, đánh giá mặt mạnh, mặt yếu một cách cụ thể đối với từng ngành hàng, từng lĩnh vực kinh doanh.
* Khó khăn
Tuy nhiên do đặc điểm công ty có nhiều xí nghiệp , chi nhánh và nhiều cửa hàng nên khó khăn trong việc quản lý, giám sát.
Cơ cấu sản xuất của doanh nghiệp là cơ sở để xây dựng cơ cấu bộ máy quản trị.Do tính chất phức tạp của cơ cấu sản xuất tại công ty CP Thanh Hoa Sông Đà nên bộ máy quản trị của công ty được tổ chức theo kiểu trực tuyến-chức năng.
Cơ cấu tổ chức
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà gồm Đại hội đồng cổ đông mà Hội đồng quản trị là cơ quan thường trực ,Tổng giám đốc điều hành ,hệ thống các phòng ban chức năng và các xí nghiệp hợp nhất thành một pháp nhân duy nhất là Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà.
SƠ ĐỒ TỔ CHỨC
Đại hội đồng cổ đông
Hội đồng quản trị
Ban kiểm soát
Tổng giám đốc điều hành
Phó tổng giám đốc
Phó tổng giám đốc
P. Tổ chức điều hành
P.Phòng tài chính kế toán
Phòng kế hoạch kinh doanh
XN TMDV số 1
XN TMDV số 2
Siêu thị sông đà
Nhà hàng sông đà
: Quan hệ chỉ đạo
----------------------> : quan hệ kiểm tra giám sát
Hội đồng quản trị
Hội đồng quản tri đại diện cho đại hội đồng cổ đông hoạt đông dưới sự kiểm tra, kiểm soát của Ban kiểm soát.Hội đồng quản trị quyết định kế hoạch sản xuất kinh doanh và ngân sách hàng năm của công ty ,tham gi bổ nhiệm , bãi nhiệm, các chứa giám đốc, các bộ quản lý ,quyết định cơ cấu kinh doanh.
Ban giám đốc
Tổng giám đốc:Là người chịu trách nhiệm tổ chức quản lý và điều hành toàn bộ hoạt đông của công ty, trực tiếp phụ trách kinh doanh.Là người lãnh đạo phụ trách chung và là người đại diện pháp nhân của doanh nghiệp trước nhà nước và pháp luật.Tổng giám đốc công ty phân công , phân nhiệm hay ủy quyền cho phó tổng giám đốc, trưởng phòng các ban chức năng, các giám đốc xí nghiệp thực hiện một số mặt hoạt động của công ty theo chế độ cá nhân phụ trách
Phó tổng giám đốc:Là người chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc về những việc tổng giám đốc ủy quyền và phân công cụ thể, chỉ đạo các bộ phận nghiệp vụ xây dựng và hướng dẫn thực hiện các chế độ, tiêu chuẩn định mức của đơn vị.
Các phòng ban
Phòng tổ chức-hành chính:Là một bộ phận tham mưu giúp việc cho Tổng giám đốc công ty trong việc tổ chức và quản lý nhân sự, quản trị văn phòng, công tác bảo vệ ,an ninh trật tự.
Phòng tài chính –kế toán:Chịu trách nhiệm hạch toán kế toán theo đúng quy định nhà nước ;tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về công tác tài chính kế toán ;Giups Tổng giám đốc công ty về công tác quản lý,sử dụng vốn(tài sản,nguyên vật liệu,tiền vốn,chi phí sản xuất kinh doanh)để đạt được mục đích đề ra của Đại hội đồng cổ đông và hội đồng quản trị,phù hợp với chủ truwowg, chính sách pháp luật hiện hành, các quy định của nhà nước về kế toán thống kê.
Phòng kế hoạch –kinh doanh:Có chức năng nắm bắt các thông tin kinh tế thị trường,xây dựng kế hoạch kinh doanh,kế hoạch đầu tư cho từng giai đoạn,lập phương án kinh doanh cụ thể và giám sát thực hiện,tham mưu cho Tổng giám đốc công ty về đầu tư, sản xuất kinh doanh.
Các thành tựu của lĩnh vực kinh doanh
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà là một đơn vị hoạt đông chủ yếu trên lĩnh vực kinh doanh thương mại.Kinh tế thị trường thường xuyên biến động và thay đổi không ngừng.Trước những khó khăn đó tập thể lãnh đạo công ty đã xác định rõ mục tiêu là vẫn duy trì những mặt hàng truyền thống, đồng thời không ngừng mở rộng quy mô và lĩnh vực kinh doanh.Công ty đã nhấn mạnh dạn khai thác kinh doanh dịch vụ nhà hàng ăn uống và thành lập siêu thị Sông Đà- một trung tâm thương mại bán lẻ lớn nhất thành phố Thanh Hóa.Sau bốn năm cổ phần hóa ,nhiều cơ sở hạ tầng của công ty được xây dựng, doanh thu của công ty so với năm liền kề đều vượt, đảm bảo nghĩa vụ nhà nước,nâng cao thu nhập cho người lao động,từng bước mở rộng thị trường ,giảm hàng hóa tồn đọng,kinh doanh có lãi,từng bước khẳng định trên thị trường tỉnh nhà.
Bên cạnh những thành tựu của lĩnh vực kinh doanh ,công ty CP Thanh Hoa Sông Đà còn chú trọng phát triển toàn diện về văn hóa doanh nghiệp, duy trì hoạt động tổ chức của các đoàn thể:Đảng bộ công đoàn, đoàn thanh niên…….Công ty tổ chức nhiều phong trào thi đua văn hóa văn nghệ trong công ty,tham gia tích cực các phong trào văn hóa ,văn nghệ,thể dục thể thao của công ty Sông Đà cũng như các phong trào của tỉnh Thanh Hóa và đã đạt được một số thành tích đáng khích lệ.
Từ sau Đại hội cổ đông l;ần thứ nhất ngày 15/05/2004,trong tình hình chung về chuyển đổi cơ cấu kinh tế,công ty đã gặp phải không ít khó khăn.Tuy nhiên,dưới sự lãnh đạo chặt chẽ, năng động, sang tạo và đoàn kết của Hội đồng quản trị và bộ máy quản trị ,sự kết hợp có hiệu quả của các tổ chức và sự nỗ lực phấn đấu của mọi thành viên, công ty đã có những bước chuyển đổi căn bản vượt bậc trên tất cả các lĩnh vực.
Đặc điểm về môi trường kinh doanh và các đối thủ cạnh tranh
Sự tồn tại và phát triển của bất kì doanh nghiệp nào cũng là quá trình vận động không ngừng trong môi trường kinh doanh thường xuyên biến động. Mọi doanh nghiệp của nước ta hoạt động trong cơ chế kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa. Nước ta đã chính thức gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO). Qúa trình khu vực hóa và toàn cầu hóa đã là vấn đề thực tiễn và có thể sẽ hoàn thành ở nửa đầu của thế kỷ XXI .Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà trong điều kiện mới này cũng phải tự vận động để tìm cho mình một hướng đi mới phù hợp, để không chỉ sinh tồn mà phải tận dụng thời cơ để phát triển.
Tính chất bất ổn của thị trường biểu hiện rất rõ ràng và ngày càng mạnh mẽ. Nền kinh tế mở, công ty không thể giữ mãi thế độc quyền đối với một số mặt hàng kinh doanh như trước đây, chỉ cạnh tranh với một vài đối thủ trong tỉnh mà hiện nay số đối thủ cạnh tranh cao hơn hẳn cả về số lượng và tính chất cạnh tranh. Môi trường kinh doanh ở một tỉnh lẻ như Thanh Hóa trước đây khép kín , chỉ có một vài doanh nghiệp lớn. Từ khi tỉnh mở ra cơ chế mới,hàng loạt các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước đã thâm nhập vào thị trường Thanh Hóa. Trong lĩnh vực kinh doanh thương mại, công ty phải đối mặt với nhiều tên tuổi nổi tiếng như tập đoàn bán lẻ Hapro Mart, hãng dệt may Vinatex. Sự cạnh tranh ngày càng đa dạng và phong phú, không chỉ cạnh tranh về giá cả mà cạnh tranh theo nhiều hình thức như chính sách khuyến mại, ưu đãi, hạn mức dư nợ, chế độ bảo hành sản phẩm. Việc phân tích hệ thống kênh phân phối của những đối thủ cạnh tranh này là rất cần thiết nhưng không dễ dàng vấn đề khó nhất là thu nhập, xử lý thông tin và dự đoán khả năng phát triển hệ thống kênh của đối thủ
Tính chất và đặc điểm của sản phẩm
Trong môi trường kinh doanh mới như hiện nay, việc bán hàng bị cạnh tranh từ nhiều phía. Thực tế cho thấy có những mặt hàng vừa được đưa ra thị trường, thậm chí còn đang trong giai đoạn nghiên cứu thì đã xuất hiện những mặt hàng khác ưu việt hơn làm cho nhu cầu tiêu dùng của xã hội cũng thường xuyên thay đổi. Do đó, trong kinh doanh, doanh nghiệp cần biết chọn mặt hàng mũi nhọn để tập trung nguồn lực phát triển đó.
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà kinh doanh khá nhiều mặt hàng đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đa dạng của người tiêu dùng. Việc lựa chọn cơ cấu mặt hàng của công ty phụ thuộc vào nhiều yếu tố nhưng chủ yếu là nhu cầu thị trường. Hàng hóa kinh doanh tại công ty bao gồm các nhóm hàng chủ lực sau:
*Nhóm hàng nội thất
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà là nhà phân phối độc quyền của hãng nội thất Xuân Hòa tại Thanh Hóa. Khách hàng của nhóm hàng cao cấp này là những cơ quan công sở, những công trình công cộng lớn và dành cho những gia đình có thu nhập cao.
*Nhóm hàng điện tử điện lạnh
Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà kinh doanh các mặt hàng điện tử điện lạnh khá đa dạng bao gồm điều hòa, tủ lạnh, máy giặt, máy hút bụi của nhiều hãng, trong đó chọn thương hiệu Funiki và LG làm chủ đạo. Mặt hàng điện tử điện lạnh của công ty mới khai thác trong năm 2007, nhưng công ty bước đầu đã đưa mặt hàng mới này đến tay người tiêu dùng trong tỉnh và dần dần chiếm thị trường trên thị trường hàng điện máy.
Nhóm hàng nội thất và điện tử điện lạnh là những mặt hàng cồng kềnh, số lượng vận chuyển của mỗi lần là không nhiều nên phải vận chuyển làm nhiều lần, vì vậy đòi hỏi hệ thống kênh phân phối phải giảm đến mức cự ly vận chuyển từ kho hangftowis các đại lý và số lần bốc xếp hàng trong quá trình lưu thông hàng hóa
*Nhóm hàng gia dụng
Nhóm hàng này bao gồm các mặt hàng như nhôm Hải Phòng, sứ Hải Dương, quạt điện cơ Thống Nhất.Đây là mặt hàng phục vụ nhu cầu tiêu dùng thiết yếu của người tiêu dùng và các công trình công cộng.
*Các mặt hàng khác
Chủ yếu là bán lẻ.Bao gồm 4 ngành hàng chính:Mỹ phẩm, thực phẩm công nghệ, hàng gia dụng và hàng thời trang .Hàng hóa trong siêu thị phục vu nhu cầu tiêu dùng phong phú và đa dạng của người tiêu dùn
Thực trạng khả năng cạnh tranh của công ty
Đây cũng là vấn đề quan trọng ảnh hưởng tới kết cấu của hoạt đông kinh dooanh, bao gồm nhiều yếu tố như :khả năng tài chính ,trình độ đội ngũ nhân viên….
*TRÌNH ĐỘ ĐỘI NGŨ CÁN BỘ CÔNG NHÂN VIÊN CỦA CÔNG TY
Tính đến ngày tháng năm .Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà có tổng số cán bộ công nhân viên là:………trong đó:
-Trình độ cao học:……..
Trình độ đại học:……….
Trình độ cao đẳng, trung học:…………..
Trình độ công nhân kỹ thuật:…………..
Với mô hình tổ chức này, công ty CP Thanh Hoa Sông Đà có sự năng động trong quản lý và điều hành, các mệnh lệnh được truyền đạt tới các phòng, ban nhanh gọn, ban giám đốc có thể nắm bắt được chính xác, kịp thời những thông tin từ cấp dưới, từ đó có những chính sách chiến lược điều chỉnh phù hợp, đồng thời cũng tạo ra sự ăn khớp giữa các phòng ban liên quan, nâng cao được hiệu quả trong kinh doanh. Điểm yếu duy nhất của công ty vẫn là tình trạng thiếu vốn, điều này làm ảnh hưởng rất nhiều tới việc đưa ra các quyết định, sách lược của ban giám đốc. Trong những năm gần đây, công ty phải đối mặt với không ít những khó khăn phát sinh như sự cạnh tranh quyết liệt về thị trường, giá cả, nguồn hàng cũng như sự cạnh tranh giữa các thành phần kinh tế trong và ngoài nước. Nhưng hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty vẫn thu được những kết quả cao và luôn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra, đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn kinh doanh .
Phân tích tình hình thực tế
2.6.1. phân tích cấu trúc và cân bằng tài chính
2.6.1.1. Phân tích cấu trúc tài chính
Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động sử dụng vốn và mối quan hệ giưa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cân bằng tài chính. Những thông tin này sẽ là căn cứ quan trọng để các nhà quản lý ra các quyết định điều chỉnh chính sách huy động và sử dụng vốn của mình, bảo đảm cho doanh nghiệp có một cấu trúc tài chính lành mạnh, hiệu quả và tránh được những rủi ro trong kinh doanh. Đồng thời, nội dung phân tích này còn góp phần cũng cố cho các nhận định đã rút ra khi đánh giá khái quát tình hình tài chính.
Dựa vào bảng phân tích sự biến động của tài sản ta thấy chỉ tiêu “tiền và các khoản tương đương tiên” năm 2013 so với năm 2011 tăng 3.319.651.831 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 12,4 tương ứng 25,6%, so với năm 20102 tăng 1.833.826.571đồng với tỷ lệ chênh lệch là 2,48 tương ứng 18,7%.Chỉ tiêu này có thể tăng hoặc giảm không phải do ứ đọng hay thiếu tiền mà có thể công ty đang có kế hoạch đầu tư tiền để chuẩn bị đầu tư mua sắm vật tư ,tài sản ,...hay do công ty vừa đầu tư vào một số lĩnh vực kinh doanh..
BẢNG 1: BẢNG ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU TÀI SẢN
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán ,đvt :số tiền : triệu đồng,TL:+/- ,TT :%)
Cuối năm 2013 so với cuối năm…
2012
TT
-0,2
1,57
0
-5,1
3,6
-0.83
-0.1
0
-8,6
9,9
0
0,21
TL
19,5
170,9
0
-12,9
38,7
13,6
20,6
0
-36,8
60,5
0
129.8
Số tiền
5.690.046.330
3.135.325.260
0
-1.398.189.119
5.187.986.350
414.393.850
5.951.240.710
0
-3.857.316.309
10.514.325.330
0
174.249.686
2011
TT
10317,7
0
0
0
TL
10.554
0
0
0
Số tiền
34802027450
0
34.780.998.510
0
Cuối năm
2013
TT
50,01
4,77
0
13,6
26,7
4,47
50
0
9,5
40
0
0,44
Số tiền
34.835..000.267
3.319.651.831
0
9.446.587.091
18.606.761.316
3.462.000.029
34.810.092.962
0
6.621.061.251
27.880.526.079
0
308.503.632
69.645.091.229
2012
TT
50,2
3,2
0
18,7
23,1
5,3
50,1
0
18,1
30,1
1,52
0,23
Số tiền
29.144.953.933
1.833.826.571
0
10.844.776.217
13.418.774.966
3.047.606.179
28.858.852.255
0
10.478.377.568
17.366.200.741
880.000.000
134.253.946
58.003.806.188
2011
TT
Số tiền
32.972.809
29.094.446
62.067.255
Chỉ tiêu
A.Tài sản ngắn hạn
1.Tiền và TĐ tiền
2.Đầu tư tài chính NH
3.Phải thu NH
4.Hàng tồn kho
5.Tài sản NH khác
B.Tài sản dài hạn
1.Phải thu dài hạn
2.Tài sản cố định
3.Bất động sản đầu tư
4.Đầu tư tài chính DH
5.Tài sản dài hạn khác
T ổng số TS
Hàng tồn kho năm 2013 so với năm 2012 tăng 18.606.761.316 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 38,7tương ứng tăng 3,6%.Năm 2012 lượng hàng tồn kho tăng do hệ thống cung cấp chưa tốt,lượng hàng tồn kho dự trữ chưa thật sự hợp lý chưa đáp ứng được nhu cầu kinh doanh liên tục, gia tăng chi phí tồn kho gây ứ đọng vốn.
Về tài sản ngắn hạn khác năm 2011 so với năm 2011 tăng 34.835..000.267 đồng với tỷ lệ chênh lệch là10.554,7 tương ứng giảm 10.317,7% ,so với năm 2012 với tỷ lệ chênh lệch là 19,5 tương ứng giảm -0,2 %.Trong thực tế,vốn bằng tiền là loại tài sản dễ thanh khoản nhất ,linh hoạt nhất,dễ dàng có thể thoả mãn nhu cầu sản xuất kinnh doanh nên việc tăng lên của vốn băng tiền thể hiện tính chủ động trong kinh doanh và đảm bảo khả năng thanh toán cho công ty.Tuy nhiên nếu vốn bang tiền tăng quá cao hoặc chiếm tỷ trọng quá lớn không hẳn là tốt vì nếu doanh thu không đổddooira lượng tiền dự trữ quá lớn sẽ gây tình trạng vòng quay tiền chậm,hiệu quả sử dụng vốn không cao.
Về tài sản cố định năm 2013 so với năm 2012 giảm 6.621.061.251đồng với tỷ lệ chênh lệch là -36,8 tương ứng giảm -8,6%
Về cơ cấu nguồn vốn
BẢNG 2: BẢNG ĐÁNH GIÁ CƠ CẤU NGUỒN VỐN
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán ,đvt :số tiền : triệu đồng,TL:+/- ,TT :%)
Cuối năm 2013 so với cuối năm…
2012
TT
7,7
-15,5
23,16
-7,7
-7,7
TL
42,1
-25,4
2453,87
4,2
4,2
Số tiền
10.225.254.230
-6.026.157.740
16.251.405.950
1.416.030.830
1.416.030.830
2011
TT
6,8
-15,6
23,16
-6,8
-6,8
TL
129,9
692,4
1467,5
987,9
987,9
Số tiền
34.328.893.730
17.594.362.920
1.691.253.080
35.076.130.240
35.076.130.240
Cuối năm
2013
TT
49.6
25.3
24.3
50.4
50.4
Số tiền
34.533.456.787
17.619.773.534
16.913.683.253
35.111.634.442
35.111.634.442
0
69.654.091.229
2012
TT
41,9
40,8
1,14
58,1
58,1
0
Số tiền
24.308.202.557
23.645.925.274
662.277.303
33.695.603.611
33.695.603.611
0
58.003.806.188
2011
TT
42,8
40,9
1,86
57,2
57,2
8,87
Số tiền
26.563.053
25.410.607
1.152.446
35.504.202
35.504.202
5.504.202
62.067.255
Chỉ tiêu
A.Nợ phải trả
1.Nợ ngắn hạn
2.Nợ dài hạn
B.Vốn chủ sở hữu
1.Vốn chủ sở hữu
2.Nguồn kinh phí và quỹ khác
Tổng sô nguồn vốn
Về cơ cấu nguồn vốn :
Nợ dài hạn 2013 so với năm 2011 tăng 16.913.683.253 đồng với tỷ lệ chênh lệch là1467,5,so với năm 2012 với tỷ lệ chênh lệch là2453,9 .
Vốn chủ sở hữu 2013 so với năm 2011 tăng 35.111.634.442 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 987,9 tương ứng tỷ trọng giảm -6,8 % ,so với năm 2012 với tỷ lệ chênh lệch là 4,2 tương ứng giảm -7,7%.
Phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn :
Phân tích cấu trúc tài chính của một Công ty nếu chỉ dùng ở việc phân tích cơ cấu tài sản và phân tích cơ cấu nguồn vốn sẽ không bao giờ thể hiện được chính sách sử dụng vốn của Công ty. Chính sách sử dụng vốn của mỗi Công ty không chỉ phẩn ánh nhu cầu vốn cho hoạt động kinh doanh mà còn quan hệ trực tiếp đến an ninh tài chính, đến hiệu quả sử dụng vốn của Công ty là do vậy,tác động trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh cũng như rủi ro kinh doanh của Công ty.Vì vậy, cần thiết phải phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản để thấy được chính sách sử dụng vốn của công ty.Để phân tích mối quan hệ giữa tài sản và nguồn vốn thương so sánh các chỉ tiêu sau.
BẢNG 3: BẢNG PHÂN TÍCH MỐI QUAN HỆ GIỮA TÀI SẢN
VÀ NGUỒN VỐN
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán, đvt : TL:+/-, TT: %)
Chỉ tiêu
Cuối năm
Cuối năm 2013 so với cuối năm…
2011
2012
2011
2012
2013
+/-
%
+/-
%
1.Hệ số nợ so với tài sản
0,43
0,42
0,49
0.06
13,9
0,07
16,6
2.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
2,34
2,4
2,0
-0,34
-14,5
-0,4
-16,6
3.Hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu
1,75
1,72
1,98
0,23
13,1
0,26
15,1
Hệ số nợ so với tài sản năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ 0,06 tương ứng tăng 13,9% ,so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ 0,07 tương ứng tăng 16,6 %. Năm 2011,2012,2013 hệ số này đều <1 chứng tỏ số nợ phải trả được công ty sử dụng để tài trợ tài sản càng giảm. Công ty có nhiều cơ hội và khả năng để tiếp nhận các khoản vay do các nhà đầu tư tín dụng .
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ -0,34 tương ứng giảm -14,5 % ,so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ -0,4 tương ứng tăng -16,6 %.Qua các năm như trên ta thấy hệ số này đều <1 ,công tykhông đảm bảo được khả năng thanh toán.
Hệ số nợ so với tài sản so với vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ 0,23 tương ứng tăng 13,1 % so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ 0,26 tương ứng tăng 15,1 %.công.Qua các năm như trên ta thấy hệ số này đều >1 ,công ty sử dụng cả nợ phải trả và vốn chủ sở hữu để tài trợ tài sản .
2.6.1.2. Phân tích cân bằng tài chính
Nhằm đáp ứng nhu cầu về tài sản cho hoạt động kinh doanh,doanh nghiệp cần phải tập hợp các biệ pháp tài chính cho việc huy động vốn ,hình thành nguồn tài trợ tài sản .Nguồn tài trợ tài sản của doanh nghiệp được hình thành trước hết từ nguồn vốn của bản thân chủ sở hữu ,sau nữa nguồn vốn của doanh nghiệp được hình thành từ nguồn vốn vay.Cuối cùng ,nguồn vốn được hình thành do chiếm dụng trong qúa trình thanh toán .
Phân tích tình hình tài chính bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh chính là việc xem xét mối quan hệ cân đối giữa tài sản và nguồn hình thành tài sản của Công ty.Mối quan hệ này phản ánh cân bằng tài chính của Công ty. Vì thế, phân tích tình hình tài chính của Công ty đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh chính là phân tích cân bang tài chính của công ty.
2.6.1.3. Phân tích đánh giá khái quát tình hình huy động vốn
Để đánh giá tình hình huy động vốn của Công ty, sử dụng các phương pháp so sánh : so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn và so sánh sự biến động của cơ cấu nguồn vốn theo thời gian cả về số tuyệt đối và số tương đối. Qua việc so sánh sự biến động của tổng số nguồn vốn theo thời gian, các nhà phân tích sẽ đánh giá được tính hợp lý trong cơ cấu huy động,chính sách huy động và tố chức nguồn vốn cũng như xu hướng biến động của cơ cấu nguồn vốn huy động.
Để phân tích xu hướng tăng trưởng của vốn, sử dụng phương pháp so sánh bằng số tương đối định gốc tiến hành so sánh tốc độ tăng trưởng theo thời gian của tổng số vốn với một kỳ
Tổng số vốn chủ sở hữu năm 2013 so với năm 2011 tăng 35.111.634.442 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 987.9 tương ứng tỷ trọng giảm -2,8 %,so với năm 2012 với tỷ lệ chênh lệch 4,2 tương ứng giảm -3,7 %.Vốn CSH tăng sẽ tăng cường được mức độ tự chủ ,độc lập về mặt tài chính của doanh nghiệp.
Tổng số nợ phải trả năm 2013 so với năm 2011 tăng 35.276.804.350 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 2,8 tương ứng tỷ trọng tăng141,9 % ,so với năm 2012 với tỷ lệ chênh lệch là 42,1 tương ứng tăng 3,7 %. Tổng số nợ phải trả tăng đồng nghĩa
Tổng số nguồn vốn 2013 so với năm 2011 tăng 69.645.091.229 đồng với tỷ lệ chênh lệch là 112,1,so với năm 2012 tăng với tỷ lệ chênh lệch là 20,1
BẢNG 4: BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỘC LẬP TÀI CHÍNH
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán, đvt : Số tiền : triệu đồng, TL:+/-, TT: %)
Cuối năm 2013 so với cuối năm
2012
TT
-3,7
3,7
0
TL
4,2
42,1
20,1
Số tiền
1.416.030.830
10.225.254.210
11.641.285.040
20011
TT
-2,8
2,8
0
TL
987,9
141,9
112,1
Số tiền
35.076.130.240
34.506.893.730
69.583.023.970
Cuối năm
2013
TT
54,4
45,6
100
Số tiền
35.111.634.442
34.533.456.787
69.645.091.229
2012
TT
58,1
41,9
100
Số tiền
33,695,603,611
24.308.202577
58.003.806.188
2011
TT
57,2
42,8
100
Số tiền
35.504.202
26.563.053
62.067.255
Chỉ tiêu
1.Tổng số vốn chủ sở hữu
2.Tổng số nợ phải trả
3.Tổng nguồn vốn
2.6.1.4. Phân tích đánh giá mức độ độc lập tài chính
Mức độ độc lập,tự chủ về mặt tài chính của doanh nghiệp phản ánh của Công ty trong việc đưa ra các quyết định về chính sách tài chính và hoạt động của doanh nghiệp cũng như quyền kiểm soát các chính sách đó. Mức độ độc lập tài chính của doanh nghiệp thường biểu hiện qua nhiều chỉ tiêu khác nhau và được xem xét trên nhiều khía cạnh khác nhau như :mức độ tài trọ tài sản bằng vốn chủ sở hữu , hệ số nợ so với tài sản ,hệ số nợ so với vốn chủ sở hữu …
BẢNG 5: BẢNG ĐÁNH GIÁ MỨC ĐỘ ĐỘC LẬP TÀI CHÍNH
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán, đvt : TL:+/-, TT: %)
Chỉ tiêu
Cuối năm
Cuối năm 2011 so với cuối năm…
2011
2012
2011
2012
2013
+/-
%
+/-
%
1.Hệ số tài trợ (lần)
0,73
0,42
0,5
-0,23
-31,5
0,08
19,04
2.Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn (lần)
1,22
1,17
1,01
-0,21
-17,2
-0,16
-1,5
3.Hệ số tự tài trợ tài sản cố định (lần)
3,22
5,30
-74,3
2,08
64,6
Hệ số tài trợ năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ - 0,23 lần tương ứng giảm 29,8 %,so với năm 2010 chênh lệch với tỷ lệ-0,31 lần tương ứng giảm 36,4%. Năm 2009,2010,2011 hệ số này <1 nên vốn CSH không đủ tài trợ tài sản dài hạn ,công ty buộc phải sử dụng các nguồn vốn khác để tài trợ nên khi các khoản nợ đáo hạn ,công ty sẽ gặp khó khan khi thanh toán.
Hệ số tự tài trợ tài sản dài hạn năm 2011 so với năm 2009 chênh lệch với tỷ lệ - 0,86 lần tương ứng giảm 71,6%,so với năm 2010 chênh lệch với tỷ lệ -0,18 lần tương ứng giảm 1,5 %.Qua các năm như trên hệ số này đều >1 nên số vốn CSH của công ty có đủ và thừa khả năng để trang trải tài sản dài hạn.
Hệ số tài trợ năm 2011 so với năm 2009 chênh lệch với tỷ lệ - 10,07 lần tương ứng giảm 74,3%,so với năm 2010 chênh lệch với tỷ lệ -0,17 lần tương ứng giảm 4,6%. Qua các năm như trên hệ số này đều >1 nên số vốn CSH của công ty có đủ và thừa khả năng để trang trải tài sản cố định.
2.6.1.5. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình hay tình trạng tài chính của doanh nghiệp thể hiện khá rõ nét qua khả năng thanh toán. Một Công ty nếu có tình trạng tài chính tốt ,mạnh chứng tỏ hoạt động của có Công ty hiệu quả, Công ty không những có đủ mà còn có thừa khả năng thanh toán.Ngược lại, nếu Công ty ở trong tình trạng tài chính xấu, chứng tỏ hoạt động kinh doanh kém hiệu quả , Công ty không đảm bảo khả năng thanh toán cho các khoản nợ uy tín của Công ty thấp.Thực tế cho thấy, nếu khả năng thanh toán của Công ty không đảm bảo, chắc chắn Công ty sẽ gặp rất nhiều khó khăn cho mọi hoạt động,thậm chí sẽ rơi vào tình trạng phá sản.Khả năng thanh toán thể hiện trên nhiều mặt khác nhau như:khả năng thanh toán chung,khả năng thanh toán nợ ngắn hạn ,khả năng thanh toán nhanh và khả năng thanh toán tức thời.
Phân tích khả năng thanh toán của công ty nhằm cung cấp thông tin cho mọi đối tượng biết được khả năng tài chính của công ty. Khả năng tài chính được xét ở góc độ hiện thời và trong thời gian tới .Mặt khác ,phân tích khả năng thanh toán còn biết được tình hình sử dụng vốn của công ty đã hiệu quả chưa,công ty đã xây dựng chế độ thu chi phù hợp chưa.Đối với các nhà kinh doanh khi công ty sử dụng vốn không phù hợp làm cho hiệu quả sử dụng vốn thấp và khi không có đủ tiền để thanh toán thì dấu hiệu rủi ro lại xuất hiện .Để có cơ sở đánh giá tình hình thanh toán của công ty trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán của công ty.
BẢNG 6: BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG THANH TOÁN
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán, đvt : TL:+/-, TT: %)
Chỉ tiêu
Cuối năm
Cuối năm 2011 so với cuối năm…
2011
2012
2011
2012
2013
+/-
%
+/-
%
1.Hệ số khả năng thanh toán tổng quát (lần)
2,34
2,386
2,016
0,046
1,96
-0,37
-15,5
2.Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (lần)
1,29
1,232
1,977
-0.058
-4,49
0,745
60,4
3.Hệ số khả năng thanh toán nhanh(lần)
0,539
0,465
-0,074
-13,7
4.Hệ số khả năng thanh toán tức thời(lần)
0,077
0,095
0,018
23,3
5.Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn (lần )
43,57
2,058
-41,512
-95,2
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ 0,05 lần tương ứng giảm 1,96 % so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ -0,73 lần tương ứng giảm -15,5 %.Qua các năm trên hệ số này >1 ,chứng tỏ với tổng số tài sản hiện có công ty có thể trang trải được các khoản nợ .
Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ -0,058 tương ứng giảm -4,49 % so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ 0,75 tương ứng giảm60,4 %. Qua các năm trên hệ số này >1 ,chứng tỏ với tổng số tài sản hiện có công ty có thể trang trải được các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính là bình thường và khả quan.
Hệ số khả năng thanh toán nhanh năm 2013 so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ -0,074 tương ứng giảm -13,7%. Qua các năm trên hệ số này <1,công ty đảm bảo được khả năng thanh toán nhanh.
Hệ số khả năng thanh toán tức thời năm 2013 so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ 0,018 tương ứng tăng 23,3 %, hệ số qua các năm < 1 nên công ty đảm bảo khả năng thanh toán tức thời.
Hệ số khả năng thanh toán nợ dài hạn năm 2011 so với năm 2012 chênh lệch với tỷ lệ -41,512 tương ứng giảm -95,2%.
2.6.1.6. Phân tích đánh giá khả năng sinh lợi
Khả năng sinh lợi của doanh nghiệp là chỉ tiêu phản ánh mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được trên một đơn vi chi phí hay yếu tố đầu vào hay trên một đơn vị đầu ra phản ánh kết quả sản xuất .Mức lợi nhuận mà doanh nghiệp thu được tính trên một đơn vi càng cao thì khả năng sinh lợi càng cao,dẫn đến hiệu quả kinh doanh càng cao và ngược lại,mức lợi nhuận thu được trên một đơn vị càng nhỏ ,kéo theo hiệu quả kinh doanh thấp .Vì thế khả năng sinh lợi của doanh nghiệp biểu hiện cao nhất và tập trung nhất của hiêụ quả kinh doanh của doanh nghiệp .
BẢNG 7: BẢNG ĐÁNH GIÁ KHẢ NĂNG SINH LỢI
(Nguồn :Bảng cân đối kế toán, đvt : TL:+/-, TT: %)
Chỉ tiêu
Cuối năm
Cuối năm 2013 so với cuối năm…
2011
2012
2011
2012
2013
+/-
%
+/-
%
1.Lợi nhuận cận biên (LNTT/DT)
1,99
0,6
2,33
0,34
17,08
1,73
288,3
2.ROE- Thu nhập trên vốn (LNST/VCSH)
7,09
3,68
4,51
-2,58
-36,4
0,83
22,6
3.ROA-Thu nhập trên tổng tài sản (LNST/TTS)
4,05
2,14
2,27
-1,78
-43,9
0,13
6,07
Lợi nhuận cận biên năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ 0,34 tương ứng tỷ trọng tăng 17,08 %,so với năm 2012 chỉ tiêu này chênh lệch với tỷ lệ là 1,73 tương ứng tăng 288,3 %.
Thu nhập trên vốn nhìn chung là giảm,so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ -2,58 tương ứng tỷ trọng giảm -36,4 %,so với năm 2012 chênh lệch 0,83 tương ứng giảm 22,6.
Thu nhập trên tổng tài sản năm 2013 so với năm 2011 chênh lệch với tỷ lệ -1,78 tương ứng tỷ trọng giảm -43,9 %,so với năm 2012 chỉ tiêu này chênh lệch với tỷ lệ là 0,13 tương ứng tăng 6,07 %.
2.7.2. Nhận xét và đánh giá tình hình thực tế của công ty
Đánh giá tình hình thực hiện kinh doanh xuất nhập khẩu trong 3 năm vừa qua cho thấy rằng . Công ty hoàn thành và hoàn thành vượt kế hoạch các chỉ tiêu đã đề ra:
Nhìn vào bảng chỉ tiêu thấy những rằng quy mô kinh doanh của công ty đang dần được mở rộng. Năm 2011 tổng doanh thu của công ty thực hiện được 172.907.225 tỷ đạt 106,48% so với cùng kỳ năm 2000. Mặc dù doanh số so với kế hoạch là 130,77% nhưng lợi nhuân công ty đạt được chỉ có 66,83% so với kế hoạch và 68,03% so với cùng kỳ năm 2000. Đó là do giá cả của mặt hàng máy tính và thiết bị giảm, trong đó hàng máy tính và thiết bị luôn là mặt hàng chủ lực của công ty.
Bước sang năm 2012, mặc dù có nhiều khó khăn như giá các mặt hàng trong nước giảm trong khi giá thu mua, nhập thiết bị không giảm. Tuy nhiên Công ty đã cố gắng đẩy mạnh kinh doanh và phục vụ khách hàng phù hợp tình hình thực tại và đạt được kết quả như sau: Tổng doanh thu đạt 90.331.070076 tỷ đạt 109,09% so với kế hoạch và đạt 82,9% so với cùng kỳ năm 2011.
Đến năm 2013 Công ty đã có nhiều sự thay đổi manh mẽ so với năm trước. Cụ thể là đối với tổng doanh thu đã có sự thay đổi. Năm 2012 tổng doanh thu chỉ 90.331.070076 tỷ là và đạt 82.9%so với kế hoạch,thì năm 2013là 90.984.549.153 đạt 87,7% so với cùng kỳ năm 2012. Lý do có sự cố gắng để đẩy mạnh hoạt động kinh doanh phù hợp tình hình thực tế cũng như với chủ trương chính sách của nhà nước.
Tình hình công tác đào tạo – phát triển nguồn nhân lực ở công ty
Về tổ chức quản lý đào tạo- phát triển nguồn nhân lực của công ty phụ thuộc vào tổ chức bộ máy hành chính của công ty, khối quản lý hành chính sự nghiệp, khối sản kinh doanh .
Về quan điểm chủ trương: Các công tác đào tạo và phát triển nguồn nhân lực của công ty được quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp, trong đó ban giám đốc là cơ quan quản lý cao nhất có trách nhiệm quản lý thống nhất trong toàn công ty và tổ chức thực hiện theo phân cấp. Phòng tổ chức là đơn vị trực tiếp chịu trách nhiệm thực thi nhiệm vụ này. Các đơn vị thuộc khối quản lý và sản xuất kinh doanh có trách nhiệm xác định nhu cầu đào tạo và chi phí kế hoạch đào tạo lực lượng lao động đáp ứng yêu cầu công tác và nhiệm vụ kinh doanh.
Nhìn chung, từ khi có sự đổi mới trong giáo dục – đàotạo,côngtycó những bước tiến vượt bậc cả về quy mô, số lượng và chất lượng trong đào tạo, việc quán triệt sâu sắc tư tưởng trong công tác đào tạo là rất phù hợp với quả trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá đất nước, coi sự nghiệp giáo dục – đào tạo của quóc gia.
Tình hình lao động của công ty
Trong điều kiện hiện nay việc quản lý nguồn lao động có ý nghĩa vô cùng to lớn giải quyết tốt mối quan hệ giữa người lao động, tư liệu lao động, và môi trường lao động sẽ góp phần làm tăng NSLĐ mang lại hiệu quả kinh tế cao cho doanh nghiệp. Thấy được tầm quan trọng của công tác quản lý lao động, Công ty đã cố gắng ngày một hoàn thiện công tác quản lý lao động sao cho hợp lý và đạt hiệu quả công việc cao hơn.
Là Công ty có khối lượng công việc mô hình kinh doanh thuộc hạng doanh nghiệp vừa và nhỏ, sản phẩm sản xuất ra mang tính chất đặc thù nên số lượng cán bộ công nhân viên của Công ty chính thức là …… người và được chia ra thành các loại như sau:
* Cán bộ công nhân viên lao động trực tiếp có… người
Với đội ngũ nhân viên tay nghề thành thạo trong công việc đã có kinh nghiệm trong nhiều năm công tác cho nên những năm gần đây Công ty ngày càng trên đà phát triển.
* CBCNV quản lý nghiệp vụ.
+ …giám đốc, ….phó giám đốc, ……. kế toán trưởng và …… cán bộ nghiệp vụ khác.
* Nhân viên khác: Có ...... người trong đó có lái xe, kho và bảo vệ.
* Công ty còn có lực lượng lao động ngoài quỹ lương là các công tác viên, các nhân viên làm việc theo hợp đồng doanh thu ...
Thực trạng quản lý vốn và huy động vốn vốn tại công ty:
Để đạt được hiệu quả cũnh như ổn định trong kinh doanh, công ty CP Thanh Hoa Sông Đà đã cố gắng lựa chọn các phương pháp thích hợp và linh động huy động từ nhiều nguồng vốn khác nhau. Tuy nhiên trong nền kinh tế thị trường, giống như bao doanh nghiệp khác, công ty phải đối mặt với tình trạng thiếu vốn. Đó là do nhiều nguyên nhân, nhưng trước hết phẩi kể đến là sự tác động của tình trạng lạm phát, sự biến động đột biến của giá cả trong nước cũng như thế giới. Sự thiếu vốn còn do một số đối tác của công ty hiệu quả kinh doanh chưa cao tác động làm cho vốn hao hụt ( chiếm dụng vốn, nợ lòng vòng).
Có thể phân chia nguồn vồn của công ty thành 3 loại chủ yếu sau:
_ Nguồn vốn chủ sở hữu: Là loại vốn thường được tạo ra từ vốn riêng của nghiệp chủ, đóng góp của các cổ đông, ban bè, họ hàng. Thực tế cho thấy công ty sử dụng phần lớn nguồn vốn này cho kinh doanh (khoảng % trên tổng số vốn toàn doanh nghiệp). Để huy động được nguồn vốn này công ty đã phải gặp rất nhiều khó khăn như: do đặc điểm của loại hình doanh nghiệp là vừa và nhỏ nên khó huy động thêm vốn, lại cộng thêm môi trương fkinh doanh, môi trường đầu tư, chế độ pháp lý chưa ổn định.
_ Nguồn vốn chính thức: Có thể xem nguuồn vốn này là triển vọng, nhưng hiện nay công ty chưa tiếp cân được nhiều (chỉ khoảng 20%) mặc dù nhu cầu về phía công ty là khá cao.
2.9. Đánh giá ưu điểm và một số mặt hạn chế
2.9.1. Ưu điểm:
Trong khi phần lớn các doanh nghiệp trong cơ chế mới, cơ chế thị trường đều gặp nhiều khó khăn và bỡ ngỡ trong việc tiến hành sản xuất kinh doanh thì Công ty đã đứng vững và không ngừng phát triển. Đây là sự chuyển biến tương đối kịp thời về nhận thức và bắt nhịp với hoạt động của cơ chế thị trường đối với lãnh đạo và công nhân viên trong Công ty.
Đặc biệt trong 3 năm gần đây năng lực kinh doanh bán hàng và tiếp thị được tăng lên đáng kể. Điều này chứng tỏ Công ty quan tâm đến công tác quản lý và đầu tư trang thiết bị để nâng cao năng lực kinh doanh đáp ứng với tình hình sản xuất kinh doanh hiện nay. Các chỉ tiêu sản lượng tiêu thụ, doanh thu và lợi nhuận thực hiện qua các năm tăng lên. Do đó Công ty đã tạo điều kiện cải thiện cho người lao động, thu hút người lao đông có tay nghề cao.
Thu nhập bình quân người lao động được nâng cao, cải thiện mức sinh hoạt cho cán bộ, công nhân viên trong Công ty. Thu nhập bình quân người lao động năm 2011 ........là đ/người/tháng và năm 2013 là ......đ/người/tháng. Từ đó Công ty cũng thực hiện tốt nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước.Quy mô của Công ty được mở rộng, tận dụng và khai thác được lao động tại các địa phương ở các huyên ,xã trong thị trường tỉnh nhà
Sản phẩm của Công ty bán luôn đảm bảo về yêu cầu kỹ thuật, chất lượng của khách hàng. Kiểu dáng đẹp và đa dạng được khách hàng ưu chuộng. Đây là một lợi thế rất lớn mà Công ty cần giữ vững và phát huy
Công ty đã sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả , đề ra những quy định nghiêm ngặt trong khi làm việc tại Công ty do đó tránh được tình trạng đi làm không đúng giờ, không làm hết khả năng của mình trong công việc. Ngoài ra, công ty còn có những chính sách động viên người lao động cả về vật chất và tinh thần. Chính vì thế đã tạo ra khí thế làm việc cho mọi người.
2.9.2. Một số mặt còn hạn chế:
Bên cạnh những kết quả đáng kích lệ đã đạt được Công ty còn có những hạn chế trong quá trình sản xuất kinh doanh.
- Đối với thị trường Thanh Hóa Công ty đã và đang nghiên cứu . Do vậy sản lượng tiêu thụ chưa cao, công tác tiếp thị quảng cáo còn chưa được quan tâm nhiều. Mặc dù Công ty đã có bộ phận đảm nhiệm về công tác này nhưng hoạt động chưa đạt hiệu quả cao.
- Chi phí trong quá trình sản xuất tiêu thụ của Công ty còn khá cao.Để sảnxuất được những sản phẩm cao cấp Công ty phải nhập khẩu sản phẩm từ các công ty khác trong và ngoài tỉnh với giá cao. Đồng thời cũng làm cho chi phí mua sắm và vận chuyển cao hơn so với khi mua nguyên vật liệu. Từ đó dẫn đến chi phí cho một sản phẩm tăng làm cho hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh giảm. Trong quá trình tiêu thụ sản phẩm việc bố trí nhân viên bán hàng ở các cửa hàng, đại lý chưa hợp lý đã làm cho chi phí bán hàng tăng cao.
CHƯƠNG III. GIẢI PHÁP CẢI THIỆN KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY
3.1. Nhiệm vụ chủ yếu của công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà trong những năm tới
Để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh đòi hỏi phải thực hiện đồng bộ nhiều biện pháp khác nhau: từ nhập hàng đến tiêu thụ, từ sự nỗ lực chủ quan trong Công ty đến đổi mới sự chỉ đạo quản lý Nhà nước và các cơ quan quản lý cấp trên
3.1.1. Chuyển dịch cơ cấu hàng hóa
Trong những năm trước đây Công ty hoạt động kinh doanh chủ yếu dựa vào các hợp đồng nhỏ, lẻ, phục vụ thị trường không bao quát điều đó gây ảnh hưởng không ít tới lợi nhuận của Công ty. Vì vậy trong những năm gần đây Công ty dần dần định hướng chuyển sang kinh doanh theo phương thức mua đứt bán đoạn theo em phương thức này rất phù hợp với tình hình hiện nay của công ty.
Mặt khác để đảm bảo chắc cho sự ổn định và phát triển của Công ty, Công ty nên vẫn giữ vững và chú trọng phát triển thị trường truyền thống là Thanh Hóa, liên tục đầu tư để nâng cao năng lực bán hàng với chất lượng sản phẩm, kết hợp đầu tư mở rộng với đầu tư chiều sâu.
- Bên cạnh việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo uy tín đối với khách hàng. Công ty tiếp tục ký kết hợp đồng với khách hàng quen thuộc nhưng nên làm tốt hơn khâu sau bán hàng.
3.1.2. Nâng tỷ trọng hàng sản xuất, kinh doanh
- Điều chỉnh giá cả sản phẩm sao cho phù hợp với từng vùng. Để tăng sức cạnh tranh và đẩy mạnh tiêu thụ sản phẩm của mình, Công ty cần phải hạ bớt giá thành sản phẩm của mình.
- Công ty cần chú trọng việc xây dựng lại hệ thống đại lý cửa hàng giới thiệu sản phẩm. Tuy nhiên , trước khi mở thêm các đại lý mới cần nghiên cứu kỹ lưỡng nhu cầu của thị trường định mở đại lý.
3.1.3. Giảm thiểu các loại chi phí:
Trong sản xuất để hạ giá thành sản phẩm phải giảm chi phí trong chỉ tiêu giá thành:
- Giảm thiểu chi phí quản lý doanh nghiệp nhằm hợp lý hoá cơ cấu lao động gián tiếp
- Giảm thiểu chi phí bán hàng, tiết kiệm nguyên vật liệu, giảm các khâu thừa trong hoạt động kinh doanh
- Giảm thiểu chi phí trong lưu thông(chi phí bán hàng)
- Và các loại chi phí khác như: chi phí điện ,nước, chi phí vận hành...
3.2. Các giải pháp tăng khả năng cạnh tranh
3.2.1. Giải pháp về vốn đầu tư
3.2.1.1. Vấn đề huy động vốn
Trước bối cảnh của cơ chế thị trường, công ty không thể trông chờ vào nguồn vốn từ ngân sách cấp mà trước hết công ty cần khơi thông những
nguồn vốn mà công ty có ưu thế. Đầu tiên cần thiết lập các dự án đầu tư có tính khả thi cao để thúc đẩy giải ngân nguồn vốn ODA mà chính phủ Trung Quốc đã cam kết cho vay. Tiếp tục áp dụng mức lãi suất hợp lý để huy động nguồn vốn nhàn rỗi của cán bộ công nhận viên trong công ty, mặc dù đây không phải là nguồn vốn lớn nhưng nó mang tính quan trọng trong hoàn cảnh thiếu vốn này còn nâng cao tinh thần trách nhiệm của mỗi cán bộ công nhân viên trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Xem xét cơ cấu nguồn vốn đầu tư của công ty Sông Đà, thì nguồn vốn vay tín dụng ngân hàng là nguồn vốn chính chiếm tỷ trọng cao. Từ lý dó đó, công ty cần phải thực hiện đúng các cam kết với các ngân hàng Thương Mại để không ngừng gia tăng uy tín của công ty. Mối quan hệ này sẽ là cơ sở tích cực để huy động vốn cho các dự án đầu tư sau này.
Những máy móc thiết bị không sử dụng hoặc đã quá lỗi thời công ty có thể tiến hành thanh lý rứt điểm bổ sung cho nguồn vốn hạn chế của mình. Trong quá trình sản xuất nếu xảy ra trường hợp thiếu vốn tạm thời công ty có thể bổ sung nhanh bằng cách thuê tài chính của các công ty, doanh nghiệp khác. Hiện nay, có hai phương thức cho thuê tài sản đó là: thuê vận hành và thuê sản xuất.
+ Thuê vận hành: hình thức này được sử dụng khi công ty có những
hợp đồng mới, những hợp đồng này không thường xuyên hoặc chỉ diễn ra trong thời gian ngắn thì việc mua tài sản mới để sản xuất thì không thích hợp vì khi kết thúc hợp đông thì tài sản náy sẽ không được sử dụng, gây ra sự lãng phí vốn. Vì vậy, đối với các hợp đồng ngắn hạn thì hình thức này nên được sử dụng.
+ Thuê tài chính: đây là phương thức tín dụng trung và dài hạn. Hình thức này sẽ giúp cho công ty không phải chi ra một lượng vốn đầu tư lớn ngay từ đầu để mua tài sản, giúp công ty nhanh chóng thực hiện các dự án đầu tư, tận dụng các cơ hội đầu tư.
3.2.1.2. Vấn đề sử dụng vốn
- Hoạt động đầu tư để sử dụng vốn có hiệu quả thì mỗi dự án trước khi lập phải phân tích và tính toán đầy đủ về nhu cầu thị trường cũng như các khía cạnh khác về kỹ thuật công nghệ để xác định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Các dự án nhất định đúng tổng vốn đầu tư tại thời điểm xây dựng. Các dự án nhất thiết phải do cơ quan đủ tư cách pháp nhân hành nghề lập theo đúng quy định của pháp luật. Dự án đầu tư được lập và thẩm định có chất lượng là yếu tố cơ bản quyết định hiệu quả của việc sử dụng vốn đầu tư.
- Thực hiện một cách nghiêm túc việc tiết kiệm, chống thất thoát lãng phí vốn đầu tư. Các công đoạn đầu tư đều phải có kế hoạch, dự toán cụ thể. Cần phải qui định rõ ràng về quyền hạn và trách nhiệm của cán bộ công nhân viên tham gia công tác đầu tư (kể cả trách nhiệm về kinh tế trước pháp luật). Đồng thời ban hành những qui định về mức thưởng thoả đáng cho các cán bộ công nhân viên có những sáng kiến, cải tiến giúp tiết kiệm được vốn đầu tư.
- Về việc sử dụng vốn lưu động, hiệu quả sử dụng vốn lưu động phụ thuộc nhiều vào việc sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ lưu chuyển vốn lưu động. Chính vì vậy, công ty cần phải xác định đúng nhu cầu vốn cần thiết từng giai đoạn sản xuất, có như vậy, hoạt động hoạt động sản xuất mới có hiệu quả cao. Mặt khác, trong quá trình huy động các nguồn vốn lưu động, công ty cần xem xét tính tương thích các nguồn vốn về mục đích sản xuất, thời gian, địa điểm và phương thức thanh toán.
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động cũng đồng nghĩa với tổ chức, thực hiện tốt công tác thu mua, dự trữ nguyên vật liệu, số vòng quay của vốn lưu động tăng lên. Đối với công đoạn dự trữ, bảo quản cần đảm bảo không gây hư hỏng sản phẩm, chi phí bảo quản giảm. Đối với công tác sản xuất cần sử dụng hiệu quả nguyên nhiên vật liệu đảm bảo nguyên nhiên vật liệu theo định mức. Đối với công tác tiêu thụ sản phẩm cần phải đẩy nhanh bằng việc mở rộng hệ thống các chi nhánh, đại lý, đa dạng hóa hình thức bán hàng và có các chiến lược Marketing thích hợp, hiệu quả nâng cao uy tín của thương hiệu.
3.2.2. Giải pháp về đầu tư phát triển khoa học công nghệ
Mặc dù trong những năm qua công ty Sông Đà đã đầu tư thay thế khá nhiều các máy móc, thiết bị cũ kỹ và lạc hậu nhưng thực trạng hiện nay máy móc thiết bị vẫn trong tình trạng lạc hậu, thiếu đồng bộ. Điều này đã ảnh hưởng không nhỏ đến việc sản xuất sản phẩm đáp ứng yêu cầu của thị trường. Chất lượng: chất lượng kém, mẫu mã không phù hợp… dẫn đến khả năng cạnh tranh giảm sút. Để khắc phục tình trạng này, công ty cần phải quan tâm hơn nữa đến công tác nghiên cứu khoa học công nghệ, áp dụng những tiến bộ khoa học để cải tạo, nâng cấp máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất.
Việc quan tâm đến công tác này sẽ giúp công ty không phải nhập khẩu các
máy móc thiết bị qua đó tiết kiệm được ngoại tệ cũng như chi phí cho nhập khẩu máy móc thiết bị. Trong khi đó chất lượng sản phẩm vẫn đảm bảo. Bên cạnh đó, việc tích cực thực hiện công tác nghiên cứu khoa học công nghệ còn giúp công ty tránh được sai lầm khi nhập máy móc thiết bị. Do đó, công ty cần thường xuyên thu hút những kỹ sư, cán bộ khoa học kỹ thuật có trình độ trình độ chuyên môn cao đáp ứng công tác nghiên cứu.
3.2.3. Đầu tư cho đào tạo nguồn nhân lực
Đối với đội ngũ công nhân, cần phải thường xuyên tổ chức các lớp học bồi dưỡng nâng cao tay nghề, giúp họ có những hiểu biết cần thiết đối với các máy móc thiết bị mà họ đang sử dụng và các máy móc thiết bị hiện đại mới được đầu tư. Chỉ có như vâỵ máy móc thiết bị mới được sử dụng một cách triệt để nhất. Khai thác được những lợi ích tối đa từ máy móc này mang lại. Qua đó nâng cao được hiệu quả đầu tư, sản xuất kinh doanh tăng cường sức cạnh tranh của sản phẩm.
Công ty cần phải tổ chức cho những cán bộ khoa học kỹ thuật, công nhân giỏi nghề giàu kinh tế đi tham quan học tập thực tế tại các nước công nghiệp phát triển để trực tiếp nắm bắt những tiến bộ khoa học kỹ thuật mới nhất áp dụng ngay vào thực tế của công ty mình.
Ngoài ra, ở các đơn vị thành viên nhất là các đơn vị trực tiếp sản xuất ra sản phẩm, cần có chính sách ưu đãi thoả đáng để thu hút được các cán bộ kỹ thuật giỏi. Sự có mặt thường trực của cán bộ kỹ thuật giỏi sẽ giúp các máy móc thiết bị hoạt động ổn định và chính họ sẽ là người có những ý kiến hợp lý nhất cho việc xácđịnh các công đoạn cần được đầu tư chiều sâu nâng cao chất lượng sản phẩm của công ty.
3.2.4. Đầu tư cho việc mở rộng thị trường và tăng cường hoạt động
Marketing
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất đa dạng và phong phú, trên mỗi thị trường nhu cầu về mỗi loại sản phẩm là khác nhau, ở đồng bằng và trung du có nhu cầu lớn. Hiện nay, thị trường tiềm năng của công ty là các tỉnh miền Trung và miền Nam như Huế, Đà Nẵng, Quy Nhơn và TP. Hồ Chí Minh. Mục tiêu đầu tư của công ty đề ra là củng cố vững chắc thị trường miền Bắc, mở rộng thị trường miền Trung và miền Nam.
3.2.5. Vấn đề nghiên cứu thị trường
Trong công tác tiêu thụ sản phẩm, nghiên cứu thị trường đóng vai trò quan trọng. Nó là cơ sở cho việc đề ra các chính sách và biện pháp đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ sản phẩm.
Xuất phát từ tầm quan trọng của vấn đề nghiên cứu thị trường, công ty cần quan tâm thực hiện đầu tư cho lĩnh vực này để qua đó nhận được các dòng thông tin chính xác về thói quen, nhu cầu, sở thích, thị hiếu của người tiêu dùng tại những thị trường khác nhau. Ngoài ra, công ty sẽ tìm ra những ưu thế và hạn chế của đối thủ cạnh tranh, phân tích toàn diện chiến lược kinh doanh của đối thủ. Từ đó,công ty có thể phân tích đề ra những quyết sách và
tìm ra được những cơ hội kinh doanh thích hợp.
3.2.6. Vấn đề hoàn thiện chính sách phân phối
Nội dung cơ bản của chính sách phân phôí là đưa sản phẩm vào các kênh phân phối để đáp ứng nhu cầu thị trường. Mục tiêu của chính sách này là đảm bảo hàng hoá được đưa đến đúng đối tượng, đúng địa điểm, đúng chủng loại. Một chính sách phân phối hợp lý sẽ đảm bảo sự an toàn cho hoạt động kinh doanh, mở rộng thị phần của doanh nghiệp. đồng thời cũng tăng cường khả năng cạnh tranh và làm cho lưu thông hàng hoá được nhanh và hiệu quả.
Hoàn thiện chính sách phân phối cũng chính là hoàn thiện các kênh phân phối. Để đạt được điều đó thì yêu cầu việc thiết lập các kênh phân phối cho công ty phải dựa trên đặc điểm và nhu cầu của thị trường.
Vấn đề đầu tư hoàn thiên chính sách phân phối sẽ là vấn đề có tính cấp bách trong thời gian tới để nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường.
3.2.7. Vấn đề hoàn chỉnh sản phẩm
Trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư đổi mới dây chuyền công nghệ, đa dạng hoá sản phẩm, nâng cao chất lượng và tính thẩm mỹ của sản phẩm phù hợp với yêu cầu ngày càng cao của khách hàng. Chiến lược sản phẩm có vai trò rất quan trọng đối với sự phát triển của công ty. Chính vì vậy đầu tư cho việc hoàn thiện chính sách sản phẩm là điều cần thiết trong giai đoạn cạnh tranh gay gắt như hiện nay.
3.2.8. Vấn đề hoàn thiện chính sách giá
Cùng với những yếu tố kỹ thuật thì giá cả là một yếu tố quan trọng góp phần tạo ra quyết định mua hay không mua hàng của người tiêu dùng. Chính sách giá là một loạt những quyết định về mức giá được ban lãnh đạo doanh nghiệp đưa ra trên cơ sở phân tích kỹ tình hình chi phí, tình hình thị trường.
Những quyết định này được xác lập để đạt được mục tiêu đã định về khối
lượng bán và lợi nhuận.
Việc xác lập một chính sách giá đúng đắn và phương pháp xử lý giá linh hoạt là điều kiện để dẫn đến thành công trong cạnh tranh trên thị trường của doanh nghiệp. Trên thị trường sản phẩm cao su Việt nam, giá cả vẫn là một công cụ đắc lực để các công ty trong nước và hàng ngoại nhập cạnh tranh với nhau.
Như vậy, đầu tư để hoàn thiện chính sách giá một cách phù hợp là điều kiện cần thiết trong giai đoạn hiện nay.
3.2.9. Vấn đề hoàn thiện chính sách quảng cáo
- Quảng cáo là việc sử dụng các phương tiện thông tin đại chúng để truyền tin về sản phẩm hoặc cho các phần tử trung gian hoặc cho các khách hàng cuối cùng trong không gian và thời gian xác định. Mục đích của quảng cáo là kích thích người tiêu thụ sản phẩm của công ty ngày một nhiều hơn, là phương tiện đắc lực trong cạnh tranh, là vũ khí lợi hại để thu hút khách hàng.
Trong thời gian qua, công ty Sông Đà vàng cũng quan tâm đến vấn đề quảng cáo sản phẩm tuy nhiên công tác này còn nhiều hạn chế. Do vậy, trong thời gian tới công ty cần tiếp tục đầu tư nhiều hơn nữa trong công tác quảng cáo.
- Thực hiện các hoạt động xúc tiến yểm trợ bán hàng, có nghĩa là thúc đẩy bán hàng, tìm cách đưa sản phẩm đến tay khách hàng. Hoạt động này trong thời gian qua còn yếu và thiếu. Để nâng cấp được sức cạnh tranh trên thị trường đòi hỏi công ty phải đầu tư nhiều hơn nữa cho lĩnh vực này. Để thực hiện tốt các chính sách về Marketing, đòi hỏi công ty phải quan tâm một cách đúng mức về bộ máy quản lý hoạt động Marketing mà cụ thể là phòng tiếp thị- bán hàng. Đầu tư những trang thiết bị hiện đại và đầy đủ, tuyển dụng nhân viên có trình độ chuyên môn cao tận tâm với công việc.
KẾT LUẬN
Sau 3 tháng thực tập tại Công ty vì điều kiện thời gian nghiên cứu và sự hiểu biết có hạn. Bài chuyên đề tốt nghiệp này mới chỉ đi sâu nghiên cứu một số vấn đề chủ yếu chung ở Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà. Từ đó thấy được những mặt cố gắng, những ưu điểm cần phát huy, đồng thời cũng xin nêu ra một số ý kiến cá nhân của bản thân nhằm hoàn thiện hơn nữa trong công tác quản lý và các hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty. Hoàn thành bài chuyên đề tốt nghiệp, em đã được sự hướng dẫn tận tình của các nhân viên phòng Kế toán tài chính trong Công ty cũng như Thầy giáo: Ths Lê Duy Thành. Qua đây em học hỏi đuợc rất nhiều chuyên môn cũng như công tác quản lý, ghi chép trên thực tế để tạo điều kiện đi vào thực tế hiểu biết thêm về công việc kế toán tài chính của em sau này.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự huớng dẫn tận tình của Thầy giáo- Ths Lê Duy Thành các thầy cô trong Khoa Quản Trị Kinh Doanh trường Đại học Công Nghiệp TP HCM và các cán bộ công tác tại Công ty CP Thanh Hoa Sông Đà đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này.
Thanh Hóa, ngày tháng năm 2014.
Sinh viên thực hiện.
NGÔ KHẮC MẠNH
TÀI LIỆU THAM KHẢO.
Giáo trình marketing căn bản
Giáo trình kinh tế vi mô
Web: tailieu.vn
Web: thanhhoasongda.com.vn
Báo cáo tài chính công ty cổ phần Thanh Hoa Sông Đà
Và một số trang web khác...
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- ngo_khac_manh_814.docx