Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn

Hệ thống Ngân hàng đang trong lộ trình hội nhập quốc tế thông qua việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như Hiệp hội các quốc gia ðông Nam Á (ASEAN), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), là thành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là xuất phát điểm còn rất thấp, công nghệ và trình độ quản lý còn non yếu so với các nước trong khu vực và thế giới. Trong bối cảnh này, việc mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam phải chấp nhận nhiều thách thức lớn và ngành ngân hàng cũng không phải là ngoại lệ.

pdf89 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2914 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam – chi nhánh Sài Gòn, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
5 Bảng 2.7: Tình hình thanh tốn thẻ tại Agribank Sài Gịn ðơn vị: tỷ đồng CHỈ TIÊU Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Tăng – Giảm 2010/2009 Tăng – Giảm 2011/2010 Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền % TT THẺ 5,5 0,002 6,7 0,0021 8,1 0,0022 1,2 21,8 1,4 20,9 TTKDTM 272.572 100 317.239 100 365.817 100 44.667 16,4 48.578 15,3 (Nguồn:Phịng thẻ và Phịng Kế tốn Agribank Sài Gịn) Dựa vào kết quả phân tích từ bảng 2.7 và biểu đồ 2.7, ta thấy trong năm những năm trở lại đây, tình hình thanh tốn bằng thẻ tại chi nhánh tăng trưởng khá chậm, chưa tương xứng với tầm vĩc của chi nhánh. Cụ thể trong năm 2009, giá trị thanh tốn đạt 5,5 tỉ đồng chiếm 0,002% tổng mức thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong năm. Năm 2010, giá trị thanh tốn tăng thêm 1,2 tỷ đồng so với năm 2009, đạt mức tăng 0 1 2 3 4 5 6 7 8 9 2009 2010 2011 Biểu đồ 2.7 : Tình hình tăng trưởng hoạt động thanh tốn thẻ ngân hàng (đơn vị: tỷ đồng) HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 56 trưởng 21,8%, giá trị giao dịch đạt mức 6,7 tỷ đồng, chiếm 0,00021 % trên tổng doanh số. Tuy nhiên, bước sang năm 2011, giá trị giao dịch đã cĩ sư chùng xuống khi mức tăng trưởng chỉ là 20,9%, số tiền tăng thêm là 1,4 tỷ, giá trị giao dịch trong năm đạt 8,1 tỷ đồng, chiếm 0,00022%. ðây là loại hình thanh tốn mới được áp dụng phổ biến trong vài năm trở lại đây, đang trong giai đoạn đầu tư nên doanh số thể hiện chưa thực sự rõ rệt. Bên cạnh đĩ, hình thức thanh tốn thẻ cịn khá mới lạ, khách hàng chưa thực sự sử dụng hết tất cả các tiện ích từ dịch vụ thanh tốn thẻ nên số lượng giao dịch cịn ít. Trong năm 2011, số giao dịch chỉ đạt 2.261 giao dịch. Tuy nhiên, với xu hướng quốc tế hĩa rầm rộ như hiện nay, hứa hẹn sự phát triển mạnh của loại hình này trong tương lai. Chi nhánh cũng đã quan tâm đầu tư cho loại hình này với việc lắp đặt 18 trụ ATM, 25 máy POS và 18 điểm chấp nhận thanh tốn thẻ do chi nhánh trực tiếp quản lý. 2.2.7.Các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác: Ngồi các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt nêu trên, Agribank Sài Gịn cịn một số hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt khác như các bút tốn chuyển khoản nội bộ, các hình thức giao dịch bằng tin nhắn điện thoại khi khách hàng đăng ký dịch vụ, hoặc dịch vụ tự động trích tài khoản để thanh tốn các hĩa đơn điện, nước, điện thoại, truyền hình cáp,… Trong năm 2010, chi nhánh đạt mức doanh thu ở các hoạt động này là 1,16 tỷ đồng, chiếm 0,00037 % tổng doanh số thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong năm, tăng 24,7% so với năm 2009. ðến năm 2011, chi nhánh thực hiện được 2.504 giao dịch với tổng số tiền giao dịch là 970 triệu đồng, chiếm tỷ lệ 0,0027% trong tổng mức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, giảm 16,4 % so với năm 2010 tuong đương số tiền giảm là 190 triệu đồng. Với các loại hình thanh tốn này, đối với các thanh tốn nội bộ, số tiền gần như ổn định qua các năm, cơ số biến động khơng đáng kể. ðối với các sản phẩm dịch vụ của khách hàng, số lượng khách hàng biết đến các sản phẩm thanh tốn này cịn rất ít, HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 57 đa số là các khách hàng ở các khu vực trung tâm thành phố đăng ký sử dụng nên doanh số cũng khơng đáng kế. Ban lãnh đạo chi nhánh cũng đã cĩ các chỉ đạo đối với Phịng dịch vụ - Makerting nhằm xây dựng các chương trình quảng cáo, giới thiệu các sản phẩm thanh tốn này đến với khách hàng. 2.3. ðánh giá về hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Ngân hàng NN & PTNT VN – Chi nhánh Sài Gịn: 2.3.1. Những thành cơng đã đạt được: Sau hơn 20 năm thành lập, Agribank Chi nhánh Sài Gịn đã cĩ những bước phát triển rất nhanh chĩng và vững vàng, thu được nhiều kết quả tốt trong cơng tác tổ chức, phát triển chi nhánh, mạng lưới, từ đĩ nâng cao hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và cung cấp các dịch vụ ngân hàng, đặc biệt là hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Tiền thân là Sở giao dịch II trực thuộc Ngân hàng nơng nghiệp & Phát triển nơng thơn Việt Nam, Chi nhánh Sài Gịn đã nhanh chĩng tận dụng những ưu điểm về cơ sở vật chất, vị trí địa lý và yếu tố cịn người để phát triển nhanh chĩng, trở thành một đơn vị doanh nghiệp nhà nước xếp hạng I, ngân hàng trung tâm khu vực thành phố Hồ Chí Minh cũng như khu vực phía Nam, đầu mối hoạt động của hệ thống Agribank trong khu vực tiến tới phát triển thành một ngân hàng cĩ tiêu chuẩn và uy tín ở cấp quốc tế. Trong thành tích kinh doanh chung, hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt đã cĩ những đĩng gĩp đáng kể, đạt được những thành tựu đáng khích lệ. ðĩ là: - Tổng khối lượng giao dịch thanh tốn khơng dùng tiền mặt thơng qua chi nhánh tăng trưởng đều đặn hàng năm với tốc độ tương đối cao. Tổ chức cung cấp dịch vụ thanh tốn cho khách hàng với chất lượng tốt, thái độ hồ nhã và tơn trọng khách hàng, tổ chức thanh tốn nhanh chĩng, chính xác, an tồn. - Thanh tốn khơng dùng tiền mặt ngày càng được sử dụng nhiều hơn, khách hàng ngày càng tin tưởng vào hệ thống thanh tốn của chi nhánh… qua đĩ gĩp phần làm tăng quy mơ tín dụng, từng bước giảm lại suất cho vay, đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, mở rộng phạm vi kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của chi nhánh đối HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 58 với các ngân hàng lớn khác trong khu vực. - Các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt bằng các phương pháp sử dụng cơng nghệ hiện đại được quan tâm đầu tư, cĩ chiến lược phát triển tích cực và dài lâu, tạo nền tảng bền vững trong hoạt động thanh tốn tại chi nhánh. Các hoạt động thanh tốn quốc tế được chi nhánh cung cấp đến khách hàng một cách chính xác, cập nhật liên tục những thay đổi, những quy định mới trong cơng tác thanh tốn quốc tế, gĩp phần làm thúc đẩy hoạt động xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp lớn ở khu vực Thành phố Hồ Chí Minh cũng như khu vực Miền ðơng. - Trong thực hiện nghiệp vụ khơng để xảy ra sai sĩt lớn; giấy tờ chính xác, thanh tốn điện tử và bù trừ chính xác, nhanh chĩng. - Những chính sách giải pháp đổi mới về cơng tác thanh tốn trong thời gian trước đã gĩp phần tích cực giải quyết tình trạng thiếu tiền mặt, tăng tốc độ chuyển tiền, thanh tốn an tồn. - ðã và đang dần dần tiếp cận và mở rộng dịch vụ thanh tốn của ngân hàng đối với khu vực dân cư. Khuyến khích khách hàng, đặc biệt là các khách hàng cá nhân và các khách hàng vãng lai sử dụng các dịch vụ thanh tốn điện tử hiện đại để thay thế các phương pháp truyền thống. - Các thủ tục thanh tốn ngày càng được đơn giản hố. Trên cơ sở ứng dụng cơng nghệ thơng tin, các giao dịch cụng như chứng từ giao dịch được luân chuyển trên mạng tin học nội bộ, rút ngắn thời gian và hạn chế sai sĩt, nâng cao hiệu quả trong cơng tác quản lý chứng từ. Trên đây là những kết quả mà Chi nhánh đã đạt được trong hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Việc ứng dụng cơng nghệ kỹ thuật và thơng tin đĩng vai trị hết sức quan trọng, nĩ tác động đến quy trình, thủ tục,… trong hoạt động thanh tốn, đặc biệt là thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Tuy nhiên, trong cơng tác thanh tốn khơng dùng tiền mặt vẫn cịn gặp một số khĩ khăn, hạn chế cần khắc phục. 2.3.2. Những khĩ khăn cịn tồn tại trong hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt: HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 59 Với những kết quả đã đạt được trong hoạt động thanh tốnkhơng dùng tiền mặt thì nĩ vẫn cịn bộc lộ những khĩ khăn cần sớm được khắc phục. Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt năm 2010 cĩ mức tăng trưởng là 16,4% so với năm 2009 tuy nhiên đến năm 2011 thì con số này giảm xuống cịn 15,3% so với năm 2010. Do đĩ, thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn cĩ những khĩ khăn và tồn tại trong các vấn đề: - Do mặt bằng chung xã hội chưa cao về mọi mặt, trình độ dân trí cịn thấp làm cho hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt bị hạn chế. Trình độ hiểu biết của khách hàng cịm hạn chế nên việc tiếp cận và sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa phát triển tối đa tương xứng với vị trí của chi nhánh. Khách hàng chủ yếu vẫn là khách hàng doanh nghiệp và khách hàng ở khu vực trung tâm thành phố. - Chiến lược kinh doanh trong việc phát triển và mở rộng hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại chi nhánh cịn chưa rõ ràng và mạnh mẽ. - Chưa tung ra được các sản phẩm dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt mới nhằm mở rộng và thu hút khách hàng. - Việc phát hành thẻ thanh tốn cá nhân sử dụng tài khoản cá nhân cịn chưa phát triển tốt. ðây là phương thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tiên tiến hiện đại, được sử dụng nhiều tại các nước phát triển. - Trong cơng tác nhân lực thì việc phân cơng bố trí cán bộ cĩ nhiều biến động, cán bộ cĩ sự luân chuyển thường xuyên nhiều, một số cán bộ chưa thể hiện tính tích cực trong cơng việc. Trình độ ngoại ngữ ,tin học, sử dụng các sản phẩm mới cịn yếu, nhiều cán bộ cần phải đào tạo thêm tại các lớp, các khố cơ bản để đảm bảo cho cơng tác chuyên mơn. - Cơng tác hiện đại hĩa các trang thiết bị của chi nhánh diễn ra cịn chậm, chưa thật sự đồng loạt, việc thay đổi trang thiết bị diễn ra ở từng bộ phận vì chi phí cao, khĩ cĩ thể tập trung đầu tư trong một lần. Các thiết bị thanh tốn tự động như máy ATM, máy POS,… cịn gặp khá nhiều lỗi kỹ thuật. - Cơng tác điều hành các hoạt động của Chi nhánh cịn gặp nhiều khĩ khăn do HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 60 sự thay đổi mới nhân sự ở bộ máy quản lý. Một số mục tiêu đặt ra chưa thực hiện được. - Tuy đã tiếp cận được với khu vực dân cư nhưng chưa phổ biến, nhất là đối với những người cĩ thu nhập đều đặn như cán bộ, cơng nhân viên nhà nước và các doanh nghiệp thì việc sử dụng các sản phẩm thanh tốn khơng dùng tiền mặt cịn mang tính chất bắt buộc theo quy định, khách hàng chưa khai thác tối đa các tiện ích của sản phẩm. - Hoạt động Maketing của chi nhánh chưa phát huy được hết khả năng của mình, thiếu đi yếu tố sáng tạo, chưa chủ động đến với mọi khách hàng. - Hình thức thanh tốn vẫn chủ yếu là hình thức thanh tốn bằng Ủy nhiệm chi, vì những lý do: nếu tiền để trong túi sẽ thuận tiện nhiều hơn, nhất là việc chi tiêu khơng phải nơi nào cũng tiếp nhận thẻ thanh tốn; phải chi phí nhiều hơn cho việc giao dịch (phí sử dụng thẻ, phí giao dịch, phí quản lý hàng năm…), tự nhiên mất thêm một khoản trơng thấy để lấy cái lợi vơ hình; cho dù tiền cất trong ngân hàng rất an tồn, nhưng số lượng người dân đủ điều kiện tham gia dịch vụ cịn ít. ðiều này càng làm khĩ khăn hơn trong cơng tác phát triển. - Chất lượng thanh tốn cĩ lúc khơng được đảm bảo, gây ra sự khơng thoải mái cho khách hàng. Bên cạnh đĩ, việc khách hàng khơng am hiểu về các thủ tục thanh tốn cũng ra một số khĩ khăn cho quá trình thanh tốn. - Nỗ lực đơn giản hĩa các thủ tục thanh tốn cịn chưa đạt hiệu quả như mong đợi, một số thủ tục thanh tốn qua chi nhánh cịn nhiều phức tạp, nhiều hình thức thanh tốn địi hỏi nhất thiết khách hàng phải đến ngân hàng mới thực hiện thanh tốn được, các phương thức thanh tốn truyền thống cĩ thời gian chờ đợi lâu. 2.3.3. Nguyên nhân của những khĩ khăn cịn tồn tại: 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan: sau đây là những nguyên nhân khách quan mà Chi nhánh cũng như những ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam đang phải chấp nhận: - Do mặt bằng xã hội chưa cao về mọi mặt, trình độ dân trí cịn thấp làm cho hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt bị hạn chế. Trình độ hiểu biết của khách hàng HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 61 cịn chưa cao nên việc tiếp cận và sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa phát triển. - Mơi trường pháp lý để điều chỉnh hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa hồn thiện và cịn nhiều bất cập. - Hiện nay, cơ sở hạ tầng thơng tin của Việt Nam cịn chưa đồng bộ giữa các tỉnh, thành phố trong tồn quốc, đường truyền dữ liệu cịn chậm. Việc chuẩn hố thơng tin cịn nhiều vấn đề chưa thống nhất, dẫn đến thơng tin khơng thơng suốt, đường truyền thường bị chậm. Do đĩ, gây trở ngại đến việc truyền dữ liệu cho nhiều ngành và cho hệ thống ngân hàng. - ðối tượng khách hàng cịn chưa hiểu biết nhiều về thanh tốn khơng dùng tiền mặt, vì thiếu hiểu biết về thanh tốn qua ngân hàng nên họ khơng thấy được lợi ích của thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Cịn chi nhánh lại chưa tiến hành tuyên truyền tới khách hàng và thực hiện những biện pháp ưu đãi để thu hút họ sử dụng dịch vụ thanh tốn. - Thu nhập của khách hàng chưa cao, do đĩ việc mở và chuyển tiền vào tài khoản cá nhân là khơng phù hợp, chủ yếu mang tính chất bắt buộc, kết hợp với thĩi quen, tâm lý thích sử dụng tiền mặt đã cĩ từ lâu của người dân. - Mở tài khoản và hoạt động thường xuyên tại Chi nhánh chủ yếu là các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế. Tài khoản cá nhân cũng được mở tại Chi nhánh nhưng đa phần khách hàng chỉ coi đĩ như tiền gửi tiết kiệm khơng kỳ hạn để cĩ thể rút tiền ra bất cứ khi nào để sử dụng vào việc riêng. Do đĩ đã khơng phát huy được vai trị của thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua tài khoản cá nhân. Các tài khoản được mở nhưng khơng hoạt động hoặc hạt động rất ít cịn khá nhiều. Chất lượng của khách hàng trong việc mở tài khoản thẻ chưa được quản lý tốt. - Chi nhánh phải đối mặt với áp lực cạnh tranh với các ngân hàng khác đặc biệt là các ngân hàng nước ngồi. ða số các ngân hàng này đã cĩ từ lâu, hoạt động theo những tiêu chuẩn quốc tế, cĩ đầy đủ các yếu tố mà chi nhánh cịn thiếu gây khĩ khăn cho chi nhánh trong việc cạnh tranh cung cấp dịch vụ thanh tốn đến với các khách HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 62 hàng quốc tế. - Mặt khác, nguyên nhân làm cho thanh tốn khơng dùng tiền mặt chưa phổ biến trong dân cư cịn là do cơ chế thanh tốn của ta hiện nay chưa hấp dẫn. Các thể thức thanh tốn nĩi chung cịn rườm rà, phức tạp; ví dụ sử dụng hầu hết các thể thức thanh tốn khi giao cho ngân hàng đều phải lập quá nhiều liên (từ 3 đến 4 liên); trừ uỷ nhiệm chi là thể thức đơn giản nhất thì các thể thức khác đều cĩ những yêu cầu phức tạp. 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan: ðây là những nguyên nhân thuộc về chính bản thân của chi nhánh. Chi nhánh phải tìm ra những nguyên nhân đĩ để hạn chế và khắc phục, từ đĩ mới cải thiện được vị trí của mình trong các hoạt động kinh doanh cũng như trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Các nguyên nhân này đã gĩp phần làm cho hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt khơng phát triển. ðĩ là: - Cơng tác Maketing của chi nhánh để hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt phát triển chưa được thực hiện tốt, đội ngũ cán bộ Maketing cịn thiếu. Những thơng tin về sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng cịn ít, khách hàng chưa nắm bắt được, chưa tiếp cận được. Ngân hàng chưa chủ động tìm đến khách hàng, chưa tích cực tìm hiểu nhu cầu của khách hàng. - Hướng giới thiệu sản phẩm thơng qua các kênh quảng cáo hiện đại như website, truyền thơng,…cịn chưa được chú trọng. - Chưa đề ra những chính sách khách hàng phù hợp, chưa cĩ sự phối hợp đồng bộ giữa các ban ngành trên địa bàn. - Kiến thức hiểu biết của các cán bộ ngân hàng về hệ thống thanh tốn hiện đại khơng đồng đều dẫn đến một số ít các bộ ngân hàng chưa nắm bắt kịp với sự biến đổi của cơng nghệ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Ngồi ra phong cách của một số nhân viên chưa linh hoạt, chưa tận tình hướng dẫn khách hàng về những tiện ích của các dịch vụ thanh tốn. - Chưa tập trung nghiên cứu để phát triển các sản phẩm mới cĩ nhiều tiện ích để từ đĩ cĩ thể thu hút được khách hàng đến với chi nhánh. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 63 Những nguyên nhân trên đã dẫn tới những khĩ khăn, tồn tại mà Agribank chi nhánh Sài Gịn đang phải đối mặt. Trên cơ sở phân tích những nguyên nhân đĩ, chi nhánh đã cĩ những biện pháp để giải quyết hiệu quả nhất hướng tới mục tiêu ngày càng hồn thiện và mở rộng hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt. ðể cĩ thể phát triển dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt, chi nhánh cần cĩ những bước đi vững chắc, nâng cao chất lượng chuyên mơn cho cán bộ nhân viên tại chi nhánh, đẩy mạnh cơng tác phát triển sản phẩm, dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Ngồi ra cịn cần cĩ sự phối kết hợp đồng bộ giữa các phịng, ban cĩ liên quan. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 64 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ðỘNG THANH TỐN KHƠNG DÙNG TIỀN MẶT TẠI NGÂN HÀNG NN & PTNT VN CHI NHÁNH SÀI GỊN 3.1. ðánh giá tổng quan về điểm mạnh và điểm yếu của Agribank chi nhánh Sài Gịn: 3.1.1. ðiểm mạnh: Tiền thân Chi nhánh là sở giao dịch II trực thuộc Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam, phát triển thành chi nhánh cấp 1, Agribank Sài Gịn cĩ những thuận lợi về việc tổ chức hoạt động một cách độc lập trong kinh doanh, xây dựng phương hướng phát triển kinh doanh thích hợp theo đặc điểm của khu vực, quyền ưu tiên trong việc xây dựng cơ cấu và tuyển dụng nhân sự chất lượng cao. Là một chi nhánh ra lớn, phát triển qua nhiều năm, Agribanl Sài Gịn cĩ được sự ổn định về mọi mặt trong hệ thống ngân hàng bao gồm: nguồn vốn lớn tạo ra khả năng đáp ứng được những hợp đồng cấp tín dụng với giá trị cao, uy tín với khách hàng; cơ chế hoạt động đồng bộ và hồn thiện tạo ra những chuẩn mực tối ưu đối với nhân viên chi nhánh trong cơng việc nhằm đem lại lợi ích cao nhất; lượng khách hàng ổn định đặc biệt là các khách hàng là doanh nghiệp lớn, doanh nghiệp quốc doanh đảm bảo cho Chi nhánh luơn cĩ được sự ổn định trong hoạt động kinh doanh,… Vị trí của Chi nhánh nằm tại khu vực trung tâm của Thành phố Hồ Chí Minh với nhiều cơng ty, doanh nghiệp, cụm cảng,…tạo cho Agribank Sài Gịn vị thế của một ngân hàng trung tâm, đầu mối khu vực phía Nam. Bên cạnh đĩ, việc nằm gần Ngân hàng nhà nước và cĩ 2 mặt giáp đường lớn cũng giúp chi nhánh thu hút được nhiều khách hàng đến giao dịch hơn. Agribank Sài Gịn cĩ một hệ thống đội ngũ cán bộ ngân hàng từ cấp quản lý đến nhân viên cĩ chuyên mơn tốt, chuyên trách trong từng vị trí, nhiệt tình, thái độ làm việc chuyên nghiệp giúp cho chi nhánh cĩ được lượng khách hàng ổn định, thân thiết, tạo được uy tín lớn đối với khách hàng. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 65 3.1.2. ðiểm yếu: Hoạt động ngân hàng ngày nay dựa nhiều vào khoa học kỹ thuật và cơng nghệ thơng tin. Tuy nhiên, do hệ thống chi nhánh ngân hàng khá lớn, nhiều phịng ban và phịng giao dịch trực thuộc, cùng với đĩ là sự phát triển quá nhanh của cơng nghệ luơn địi hỏi một chi phí lớn nên việc hiện đại hĩa cơng nghệ tại chi nhánh cịn chưa được thực hiện đồng bộ, gây ra khĩ khăn cho hoạt động giao dịch giữa các phịng ban, bộ phận tại chi nhánh. Hoạt động Marketing của chi nhánh cịn yếu, chưa mang lại nhiều hiệu quả trong việc thu hút khách hàng. Nếu so sánh với các ngân hàng thương mại hiện nay, hoạt động Marketing của ngân hàng thể hiện sự thua kém cả về ý tưởng, phạm vi và mức độ đầu tư cho hoạt động này. Khách hàng của chi nhánh trong thời gian qua chủ yếu là khách hàng doanh nghiệp. ðối tượng là khách hàng cá nhân cịn chưa phát triển dẫn đến phát triển chưa tương xứng với tầm vĩc của một chi nhánh hàng đầu, đặc biệt là trong hoạt động thẻ và tín dụng cá nhân. Trong bối cảnh nền kinh tế đang suy yếu, các doanh nghiệp hoạt động cầm chừng thì lỗ hổng bên mảng khách hàng cá nhân sẽ gây ra nhiều khĩ khăn cho Chi nhánh trong việc cạnh tranh với các ngân hàng khác, đặc biệt là trong hoạt động huy động tiền nhàn rỗi từ người dân. 3.2. ðịnh hướng phát triển hoạt động kinh doanh và hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại Agribank Sài Gịn trong năm 2012: Bước sang năm 2012, nền kinh tế được dự sẽ tiếp tục cịn nhiều khĩ khăn, thách thức lớn. Sự sụt giảm tốc độ tăng trưởng của các nền kinh tế lớn (Mỹ, Châu Âu, Nhật Bản, Trung Quốc,…), nguy cơ đỗ vỡ nợ cơng ở Châu Âu lớn kèm theo đĩ là khả năng bùng nổ của các cuộc chiến tranh tiền tệ, chiến tranh thương mại…đang ám ảnh triển vọng kinh tế thế giới năm 2012. Ở trong nước, dù tình hình lạm phát đã được kiểm sốt nhưng vẫn ở mức cao, kinh tế vĩ mơ chưa thực sự ổn định, lãi suất cho vay vẫn cịn ở mức cao và khĩ tiếp cận…là những rao cản cần phải vượt qua để thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội trong năm 2012. Về hoạt động ngân hàng, những khĩ khăn mà nền HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 66 kinh tế phải đối mặt cũng là những khĩ khăn lớn, đe dọa đến tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Bên cạnh đĩ, Agribank Sài Gịn cịn phải đối mặt với một thách thức lớn khác là sự cạnh tranh gay gắt đến từ các ngân hàng trong nước cũng như quốc tế, đặc biệt là trong hai cơng tác huy động vốn và cung cấp dịch vụ. Tuy nhiên, ở một hướng tích cực hơn, các hoạt động ngân hàng cũng cĩ được những hậu thuẫn tốt từ xu hướng quốc tế hĩa thương mại ở Việt Nam diễn ra ngày càng lớn, các thành tựu về kinh tế cũng như khoa học cơng nghệ được ứng dụng vào hoạt động ngày càng nhiều và hiệu quả. ðặc biệt trong hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, những thuận lợi, tiện ích thấy rõ của một trong những hình thức thanh tốn an tồn và hiện đại nhất hiện nay đã mở ra một xu hướng phát triển thuận lợi của hình thức thanh tốn này trong tương lai. Trước bối cảnh đĩ, để cĩ thể tận dụng triệt để những thuận lợi, biến thách thức thành cơ hội, vượt qua khĩ khăn, Agribank Sài Gịn cần đặt ra cho mình những mục tiêu, chỉ tiêu cụ thể: Mục tiêu chiến lược tổng thể: tiếp tục kết hợp chặt chẽ giữa việc phát huy nội lực với việc tận dụng các nguồn lực bên ngồi để khắc phục những hạn chế trong năm qua, nhằm xây dựng chi nhánh phát triển an tồn, ổn định, hiệu quả theo mơ hình tổ chức mới , tăng trưởng bền vững theo hướng hiện đại, đáp ứng yêu cầu của nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế, đủ sức cạnh tranh với các Ngân hàng thương mại khác trên địa bàn. Giữ vững và ổn định đời sống của cán bộ, cơng nhân viên tại chi nhánh. Các chị tiêu cụ thể trong năm 2012: căn cứ mục tiêu định hướng của Ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam, căn cứ vào tình hình kinh tế cả nước nĩi chung, thực trạng tại Thành phố Hồ Chí Minh nĩi riêng và khả năng của Chi nhánh, Ban giám đốc chi nhánh đã đề ra một số chỉ tiêu cụ thể sau: - Tổng nguồn vốn tăng trưởng tối thiểu 10%. Trong đĩ tỷ trọng tiền gửi từ dân cư chiếm 25% tổng nguồn vốn. - Dư nợ cho vay tăng trưởng 5%. Trong đĩ, dư nợ trung và dài hạn trên tổng dư nợ đạt chỉ tiêu do NHNo & PTNT Việt Nam đề ra. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 67 - Tỷ lệ nợ xấu dưới 3% và nằm trong phạm vi cho phép của NHNo&PTNT Việt Nam. Trích lập quỹ dự phịng rủi ro theo quy định. - Thu dịch vụ ngồi tín dụng tăng tối thiểu 10% so với năm 2011. - Quỹ thu nhập phấn đấu vượt chỉ tiêu kế hoạch do NHNo&PTNT Việt Nam giao. - ðảm bảo đời sống vật chất, tinh thần cho cán bộ, cơng nhân viên chi nhánh. ðối với hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, chi nhánh chủ trương việc phát triển loại hình thanh tốn này phải phù hợp với các điều kiện kinh tế - xã hội, tận dụng tối đa các thành tựu khoa học cơng nghệ, đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng theo các tiêu chí sau: - Phát triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt để phục vụ cho sự phát triển và hội nhập của nền kinh tế: Thực trạng nền kinh tế hiện nay địi hỏi phải cĩ phương thức thanh tốn với nhiều hình thức thanh tốn nhanh chĩng, an tồn, thuận tiện phục vụ tốt nhất mọi giao dịch thanh tốn đa dạng, phức tạp của khách hàng. Do đĩ khi lựa chọn phát triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt phải luơn tạo thuận lợi luân chuyển vốn nhanh, thúc đẩy sản xuất kinh doanh phát triển, thúc đẩy thương mại quốc tế phát triển đảm bảo yêu cầu hội nhập của nền kinh tế nĩi chung, của ngành ngân hàng nĩi riêng đối với nền kinh tế - tài chính thế giới. - Phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt phải dựa trên điều kiện hiện đại: Quá trình phát triển và hồn thiện thanh tốn khơng dùng tiền mặt là quá trình lâu dài, với từng bước đi phù hợp với cả điều kiện khách quan và chủ quan. Trong điều kiện nền kinh tế phát triển chưa mạnh, thu nhập của dân cư cịn thấp, sản xuất kinh doanh cịn nhỏ... ta cần xem xét lựa chọn như thế nào để đạt hiệu quả cao nhất với khả năng của mình. - Phát triển thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhằm huy động vốn nhàn rỗi trong nước : HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 68 Hiện nay các giao dịch thanh tốn bằng tiền mặt diễn ra cịn nhiều và nĩ cịn cĩ những mặt hạn chế nhất định như chi phí in, vận chuyển, kiểm đếm, xây dựng kho vận bảo quản. Trong khi đĩ nước ta lại thiếu rất nhiều vốn phục vụ cho sự nghiệp cơng nghiệp hĩa - hiện đại hĩa đất nước thì vấn đề đặt ra cho ngành ngân hàng là phải thu hút tối đa lượng tiền nhàn rỗi để phục vụ mục tiêu phát triển bằng việc phát triển hoạt động thanh tốn nhất là thanh tốn khơng dùng tiền mặt. - Phát triển các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt phải kết hợp hài hịa lợi ích khách hàng và ngân hàng. Về phía khách hàng khi thực hiện thanh tốn qua ngân hàng sẽ tiết kiệm thời gian, chi phí, đảm bảo được an tồn cá nhân,... Về phía ngân hàng, thanh tốn khơng dùng tiền mặt là loại hình kinh doanh dịch vụ chứa đựng ít rủi ro hơn so với hoạt động tín dụng, cĩ thu nhập tương đối. Vì vậy, phải kết hợp hài hồ lợi ích hai bên qua việc quy định mức phí để ngân hàng cĩ thể mở rộng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt tạo thu nhập đồng thời khách hàng cảm thấy thuận tiện, kinh tế khi sử dụng loại hình dịch vụ này. - Phát triển hoạt động khơng dùng tiền mặt tập trung vào việc phát triển đối tượng khách hàng chính là khách hàng doanh nghiệp, cải thiện lượng khách hàng cá nhân của chi nhánh. Các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt cĩ mức giao dịch lớn hiện nay là Ủy nhiệm chi và thanh tốn liên ngân hàng nhằm phục vụ chủ yếu là đối tượng khách hàng doanh nghiệp. ðây cũng là đối tượng chính của chi nhánh trong phần lớn các hoạt động. Vì vậy, cần tiếp tục phát triển đối tượng khách hàng này bằng cách tạo ra những ưu tiên trong thủ tục cũng như cung cấp các ưu đãi về lãi suất, chi phí giao dịch,… ðối với khách hàng cá nhân, đây là những đối tượng khách hàng tiềm năng trong bối cảnh nên kinh tế suy yếu. Chính việc thu hút được khách hàng cá nhân đến với chi nhánh sẽ là cách thực hiện tốt nhất cho mục tiêu huy động nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội. Với các định hướng phát triển như trên, nếu chi nhánh thực hiện tốt thì sẽ gĩp HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 69 phần giúp cho chất lượng các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt được nâng lên, đảm bảo an tồn, chính xác, nhanh chĩng. Qua đĩ, thu hút thêm khách hàng mới, giảm chi phí hoạt động cho ngân hàng trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt. 3.3. Một số giải pháp cụ thể nhằm phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt: 3.3.1.Tạo thuận lợi cho khách hàng trong giao dịch: Chi nhánh cĩ thể bố trí người làm việc cả thứ bảy và chủ nhật vì đĩ là thời gian người đi làm ngày thường đến thực hiện các giao dịch gửi, rút tiền và thanh tốn. Chủ động tăng thêm thời gian giao dịch trong ngày nhằm đáp ứng nhu cầu những khách hàng làm việc trong giờ hành chính. Những khách hàng mới đến giao dịch hoặc chưa quen giao dịch với ngân hàng thường khơng biết phải đến phịng nào và gặp ai để thực hiện giao dịch, họ thường phải hỏi các nhân viên ngân hàng, điều này cĩ thể là phiền phức với cả khách hàng lẫn các nhân viên ngân hàng. Vì thế chi nhánh cần cĩ những bảng hướng dẫn vị trí từng phịng ban cụ thể và chức năng hoặc dịch vụ cung cấp tại ngồi cổng chi nhánh, tại mỗi phịng thì nên cĩ bảng hướng dẫn về quy trình giao dịch những nghiệp vụ chính. Ở phịng kế tốn, tại mỗi bàn giao dịch nên ghi rõ chức năng từng nhân viên bên cạnh việc đánh số như hiện nay như thanh tốn viên, ngân quĩ, kế tốn trưởng v.v... và lập một bảng hướng dẫn về những nghiệp vụ chính, khi khách hàng muốn giao dịch thì cần những gì, gặp ai. Bảng hướng dẫn này cũng đồng thời là một quảng cáo với khách hàng về các dịch vụ mà chi nhánh cung cấp, làm được điều này sẽ giúp khách hàng hiểu thêm về các hoạt động của chi nhánh và do đĩ thu hút được thêm khách hàng. * Tạo mối quan hệ với khách hàng: Chi nhánh cĩ thể thu thập được thơng tin về tình hình hoạt động kinh doanh và tình hình tài chính của doanh nghiệp và cá nhân qua phân tích các giao dịch thanh tốn của họ. Từ những thơng tin này Chi nhánh sẽ biết được nhu cầu về các dịch vụ ngân hàng của khách hàng, từ đĩ hướng dẫn họ sử dụng các dịch vụ ngân hàng phù hợp. Mặt khác, khi Chi nhánh đã cĩ một số quan hệ dịch vụ với khách hàng thì việc tiếp thị các dịch vụ ngân hàng khác cũng dễ thành cơng hơn. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 70 * Nghiên cứu cải tiến các thể thức thanh tốn cho phù hợp với đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp. Thể thức thanh tốn tại nước ta cịn khá hạn chế, chưa thích hợp với nhu cầu đa dạng trong kinh doanh và tiêu dùng cũng là một nguyên nhân khiến thanh tốn khơng dùng tiền mặt ít phát triển. Ở cấp Chi nhánh Ngân hàng cĩ thể khuyến cáo với khách hàng về thể thức thanh tốn phù hợp và cĩ một số thoả thuận với khách hàng cho linh hoạt như: giảm số liên của các thể thức thanh tốn trong trường hợp khơng cần dùng đến (ví dụ, với uỷ nhiệm chi, nếu thanh tốn điện tử thì khơng cần tới 4 liên), áp dụng hình thức thấu chi trên tài khoản tiền gửi thanh tốn với các khách hàng cĩ uy tín, ... * Ưu tiên cho vay với các khách hàng cĩ doanh số thanh tốn qua Chi nhánh cao, những khách hàng này cũng đồng thời cĩ thể gọi là khách hàng truyền thống của Chi nhánh, vì thế biện pháp ưu đãi là hợp lí. Hình thức này rất thích hợp với các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân bởi vì cho vay đối tượng này thường cần nhiều điều kiện phức tạp để tránh rủi ro. Nhưng nếu đối tượng này thanh tốn thường xuyên qua Chi nhánh thì cĩ thể biết được uy tín của họ để tiến hành cho vay mà khơng cần phải yêu cầu các điều kiện chặt chẽ khác. ðiều này cĩ lợi với cả khách hàng lẫn Chi nhánh ngân hàng. * Phát triển việc cung cấp miễn phí một số dịch vụ khác đi kèm với dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng như: cung cấp bảng sao kê hàng tháng hoặc theo yêu cầu, tư vấn về tài chính và kinh doanh cho các doanh nghiệp nhỏ,... Những tiện ích này tuy nhỏ nhưng lại rất quan trọng, nĩ cung cấp một lí do để khách hàng lựa chọn ngân hàng chứ khơng phải đối thủ cạnh tranh hoặc các sản phẩm cĩ thể thay thế khác (ví dụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt và thanh tốn bằng tiền mặt,... ). * Kết hợp thanh tốn khơng dùng tiền mặt với các dịch vụ ngân hàng khác. Biện pháp này khơng chỉ cĩ tác dụng thu hút các doanh nghiệp nhỏ và cá nhân trong thanh tốn qua ngân hàng mà cịn cĩ tác dụng tích cực nĩi chung với tất cả các doanh nghiệp. ðiều này liên quan tới quan điểm mới trong quản trị ngân hàng: quan điểm định hướng khách hàng (customer based). Theo đĩ, quản trị ngân hàng khơng phải theo từng loại hình nghiệp vụ mà theo từng khách hàng. Cố gắng của ngân hàng là nhằm vào việc HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 71 cung cấp một hệ thống dịch vụ ngân hàng đầy đủ cho mỗi khách hàng. Dịch vụ thanh tốn qua ngân hàng theo đĩ cũng nằm trong hệ thống các dịch vụ ngân hàng gồm: tiền gửi, cho vay; nhận uỷ thác đầu tư, nhận uỷ thác quản lí tài sản; tư vấn về thuế, về kế tốn, tài chính, tư vấn dự án đầu tư,... 3.3.2. Tăng cường hoạt động Marketing ngân hàng: Cơng tác Marketing đĩng vai trị rất quan trọng đối với các doanh nghiệp nĩi chung và ngành ngân hàng nĩi riêng. ðể giành được thắng lợi trong cạnh tranh trong tất cả các lĩnh vực, đặc biệt là thanh tốn khơng dùng tiền mặt thì Chi nhánh phải áp dụng chiến lược Marketing phù hợp và linh hoạt : cần khảo sát, nghiên cứu thị trường để cĩ chiến lược Marketing phù hợp như: phải xác định thị trường hiện tại, tương lai cho các dịch vụ thanh tốn để phục vụ nhu cầu tốt nhất của khách hàng; Tặng quà, áp dụng mức phí ưu đãi đối với những khách hàng thường xuyên sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt hoặc thanh tốn với khối lượng lớn. Chi nhánh phải quảng bá hình ảnh của mình để khách hàng biết đến Agribank Sài Gịn với sự an tồn, thuận tiện, chất lượng sản phẩm dịch vụ cao, tinh thần phục vụ nhiệt tình và chu đáo của đội ngũ cán bộ cĩ trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ giỏi. Tổ chức tuyên truyền trên các phương tiện thơng tin đại chúng như truyền hình, truyền thanh, báo chí, mạng internet…, cập nhật liên tục về các loại sản phẩm dịch vụ, về tính an tồn, nhanh chĩng thuận tiện… của hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt lên website của Chi nhánh để người dân khơng cịn xa lạ với các sản phẩm dịch vụ này của Chi nhánh. Ngồi việc tiếp tục giữ các khách hàng cũ thì phải chủ động tìm đến với khách hàng mới cĩ nhu cầu, phải thực hiện nghiên cứu thị trường để cĩ thể nắm bắt được nhu cầu của từng đối tượng khách hàng, họ đang tìm kiếm những gì từ phía Chi nhánh để cĩ chiến lược phù hợp với từng loại khách hàng. Vì khách hàng là thành phần cĩ vị trí hết sức quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của Chi nhánh. Bởi khách hàng vừa tham gia trực tiếp vào quá trình cung ứng sản phẩm dịch vụ ngân hàng, vừa trực tiếp sử dụng, hưởng thụ sản phẩm dịch vụ. Vì vậy, nhu cầu, mong muốn và cách thức sử dụng HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 72 sản phẩm của khách hàng sẽ là yếu tố quyết định về số lượng, kết cấu, chất lượng sản phẩm và kết quả hoạt động của Chi nhánh. Cần tích cực nghiên cứu sản phẩm dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt sao cho phù hợp với nhu cầu cốt lõi, chính yếu của khách hàng. Chi nhánh nên tăng tính hữu hình của sản phẩm dịch vụ như tên gọi, hình thức, biểu tượng, đặc điểm, điều kiện sử dụng và tăng phần sản phảm bổ sung để tạo ra sự khác biệt, tính độc đáo qua đĩ tăng khả năng cạnh tranh của Chi nhánh trên thị trường. Trên cơ sở đĩ sẽ thu hút được nhiều khách hàng sử dụng hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt nhiều hơn. Tăng cường tuyên truyền với khách hàng về các dichvụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Ở cấp chi nhánh cĩ thể tuyên truyền dưới hình thức các tờ rơi, các buổi giới thiệu sản phẩm, các ngày hội khách hàng trong đĩ giới thiệu đầy đủ và chi tiết về những thể thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt cĩ khả năng phát triển nhất như: thẻ tín dụng, thẻ thanh tốn, v.v... đồng thời nêu các lợi ích mà khách hàng cĩ được nếu sử dụng các hình thức thanh tốn này. Bên cạnh đĩ, phong cách giao tiếp cởi mở, văn minh lịch sự cũng là nghệ thuật giữ khách và thu hút thêm khách hàng rất cĩ hiệu quả. Trong nền kinh tế hiện nay mỗi nhân viên của Chi nhánh đều cĩ nhiệm vụ quảng cáo và giữ gìn hình ảnh của Chi nhánh mình kể cả trong và ngồi giờ làm việc. Chính vì vậy, Chi nhánh khơng ngừng nâng cao trình độ của cán bộ về năng lực, trình độ chuyên mơn, tính trung thực, tự giác trong cơng việc. Chi nhánh phải luơn luơn cĩ chính sách thưởng - phạt về vật chất cũng như tinh thần đối với những nhân viên cĩ thành tích tốt cũng như các nhân viên mắc các sai phạm trong giao dịch của mình. 3.3.3. Tăng cường tuyên truyền quảng cáo về thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong xã hội : Việc áp dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt một cách phổ biến khơng phải là điều dễ dàng cĩ thể thực hiện trong một sớm một chiều. Hiện nay, ở Việt Nam các ngân hàng thương mại đều tiến hành quảng cáo trên báo chí, nhưng chủ yếu là quảng cáo trên các báo chuyên ngành hoặc báo, tạp chí về kinh HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 73 tế, nội dung của các quảng cáo này hầu hết đều nêu chung chung về các dịch vụ của ngân hàng, và nĩi chung đều khơng mấy hấp dẫn , như thế thì chưa thể đạt hiệu quả cao. ðể các dịch vụ thanh tốn khơng dùng tiền mặt thâm nhập mạnh mẽ vào đời sống kinh tế xã hội thì cần đẩy mạnh quảng cáo hơn nữa. Một số biện pháp tuyên truyền quảng cáo cĩ thể mang lại hiệu quả cao là: Quảng cáo trên các báo chí thơng dụng như nghệ thuật, thể thao, văn hố, bởi vì khơng phải tất cả người dân bình thường đều đọc báo chí về kinh tế, ngân hàng. ðồng thời cũng nên quảng cáo trên truyền hình hoặc dưới dạng các áp phích, tờ rơi. Về mặt này, các ngân hàng cũng nên làm như các hãng bảo hiểm (Prudential, AIA, v.v... ), hoặc các hãng chuyển tiền (DHL); trong thời gian qua các chiến dịch quảng cáo của họ ở Việt Nam đã thu được nhiều kết quả rất khả quan. Luơn phải cĩ những quảng cáo riêng về các thể thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt, trong đĩ nêu rõ từng thể thức thích hợp trong trường hợp nào và lợi ích của nĩ đối với người sử dụng cũng như đối với xã hội. Tuyên truyền về thanh tốn khơng dùng tiền mặt bằng những đoạn phim ngắn dễ hiểu. Hình thức này sẽ cung cấp cho đơng đảo người dân hiểu biết hơn về thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Ngồi ra nên lưu ý là quảng cáo cần phải hấp dẫn, tránh đơn điệu gây nhàm chán nhằm thu hút khán giả, hiện nay quảng cáo của các ngân hàng của Việt Nam thường chỉ là những hình ảnh của trụ sở và một bản thống kê đơn điệu về các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp, quảng cáo như thế nĩi chung ít được người dân chú ý đến. 3.3.4. Mở rộng, phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, đặc biệt là dịch vụ thẻ thanh tốn cá nhân ở trong nước và quốc tế: Trong quá trình phát triển kinh tế tiến tới hội nhập, thĩi quen sử dụng tiền mặt của dân chúng trong các hoạt động thanh tốn cần phải được thay đổi. Chính vì thế phát triển dịch vụ thẻ ngân hàng, đặc biệt là thẻ thanh tốn cá nhân sẽ là một hướng đi đúng đắn của Chi nhánh trong thời gian tới. Chi nhánh cần phải đầu tư sức người, sức của vào cơng cuộc hiện đại hố cơng HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 74 tác thanh tốn nhằm cải thiện từng bước tình hình thanh tốn, tạo niềm tin trong khách hàng tiến tới giảm dần tỷ trọng thanh tốn bằng tiền mặt, giảm chi phí xã hội đi kèm đĩ. Thẻ thanh tốn cá nhân là một phương tiện thanh tốn mới, hiện đại. Tại Việt Nam, khách hàng sử dụng thẻ ngân hàng là đã tiếp cận với khoa học kỹ thuật tiên tiến, với hoạt động của ngân hàng điện tử và văn minh trong giao dịch ngân hàng. Cần phát triển hệ thống thẻ thanh tốn cá nhân, khuyến khích khách hàng mở tài khoản tại Chi nhánh, gửi tiền vào Chi nhánh và sử dụng thẻ để giao dịch. Hiện nay, Chi nhánh đang thực hiện trả lương cho nhân viên đồng thời cung cấp dịch vụ trả tiền lương cho nhân viên tại một số tổ chức kinh tế, cơ quan qua tài khoản thẻ ATM. Như vậy, cần phải dần dần đưa hoạt động thanh tốn qua ngân hàng đối với các tổ chức kinh tế này như chi trả một số các dịch vụ cố định : trả tiền điện nước, điện thoại, dịch vụ truyền hình,... sẽ thay đổi được thĩi quen, làm họ thấy được lợi ích và tính tiện dụng của thanh tốn khơng dùng tiền mặt đối với việc chi trả bằng tiền mặt hoặc tích trữ tiền tại nhà, tạo thĩi quen trong viêc sử dụng các hình thức thanh tốn khơng dùng tiền mặt. Bên cạnh đĩ, hoạt động thanh tốn thẻ cần nhắm tới và đáp ứng mạnh mẽ nhu cầu của các đối tượng khách hàng cĩ thu nhập cao, thường chi tiêu nhiều bằng cách đặt các máy quét thẻ POS, các điểm chấp nhận thanh tốn thẻ với các nhà hàng lớn, các trung tâm mua sắm, các khu thương mại,…giúp khách hàng cĩ thể mua sắm và thanh tốn bằng thẻ mà khơng cần mang theo một lượng tiền mặt lớn, từ đĩ tạo cho họ cảm giác thoải mái, thuận tiện và hiện đại khi sử dụng thẻ. Trong tương lai khi nền kinh tế phát triển, đây chính là đối tượng khách hàng chính của hoạt động thanh tốn thẻ. Chi nhánh cần phải tạo ra những ưu đãi đối với khách hàng khi sử dụng thẻ cũng như các đơn vị ký kết hợp đồng chấp nhận thanh tốn thẻ của ngân hàng như tỷ lệ hoa hồng cao, phí sử dụng thẻ thấp, miễn phí trong một số trường hợp… thì khả năng thu hút được khách hàng sẽ nhiều hơn. 3.3.5. Chi nhánh NHNo & PTNT Sài gịn cần phải xây dựng tốt chính sách đào tạo và tuyển dụng cán bộ, nhân viên: HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 75 ðể thực hiện hiện đại hố cơng nghệ ngân hàng, sớm hồ nhập với cộng đồng quốc tế trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng, thanh tốn thì yếu tố con người chiếm vị trí hàng đầu trong việc tổ chức vận hành, quản lý các nghiệp vụ ngân hàng. Trong tất cả các hoạt động của ngân hàng thì con người là nhân tố quyết định. Do đĩ những người làm nghiệp vụ thanh tốn cần phải cĩ đầy đủ năng lực pháp lý, trình độ chuyên mơn giỏi. Với yêu cầu trên thì Chi nhánh cần triển khai chính sách phát triển nguồn nhân lực thật hiệu quả. Chi nhánh cần tăng cường đào tạo và đào tạo lại cán bộ ngân hàng nĩi chung và cán bộ làm cơng tác kế tốn nĩi riêng, đặc biệt là cán bộ làm cơng tác thanh tốn trong điều kiện hiện đại hố cơng nghệ thanh tốn, bằng cách cử đi học hoặc mời chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng về để giảng dạy cho cán bộ tại chi nhánh. Ngồi việc đào tạo về chuyên mơn nghiệp vụ thì Chi nhánh cũng cần phải chú ý đến giáo dục phẩm chất đạo đức của cán bộ ngân hàng. Những vấn đề tiêu cực cần phải được ngăn chặn triệt để. Bên cạnh đĩ, Chi nhánh cần phải xây dựng chính sách tuyển dụng nhân viên để bổ sung vào lực lượng lao động của Chi nhánh. Nhân viên được tuyển dụng phải đáp ứng được những yêu cầu tối thiểu về kiến thức ngân hàng cơ bản, từ đĩ tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động học tập, nâng cao tay nghề sau này. 3.2.6. Giải pháp về vốn : Tập trung nguồn vốn hiện cĩ, triển khai nhanh các dự án vay vốn nước ngồi trong chiến lược hiện đại hố cơng nghệ, đào tạo để cĩ thể nâng cấp và hồn thiện cơng tác thanh tốn và cho mục tiêu phát triển lâu dài. 3.2.7. Tăng sự liên kết giữa các ngân hàng: Chi nhánh cần tập trung phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật thơng tin trên cơ sở cĩ sự liên kết của nhiều ngân hàng nhằm thành lập một hệ thống thẻ chấp nhận thanh tốn giữa các ngân hàng vừa tiết kiệm chi phí đầu tư, vừa triển khai được nhiều sản phẩm dịch vụ đáp ứng yêu cầu và tạo tiện ích tốt đa cho khách hàng khi sử dụng các dịch vụ này. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 76 Bên cạnh đĩ, cần xây dựng các kênh thanh tốn trực tiếp chuyển tiền giữa các ngân hàng với nhau nhằm tiết kiệm thời gian và chi phí trong các giao dịch chuyển tiền giữa các khách hàng cĩ tài khoản tiền gửi khác ngân hàng. 3.4. ðề xuất của Chi nhánh đối với ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam: 3.4.1 ðề xuất đối với Ngân hàng nhà nước: Hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tuy đã xuất hiện khá lâu nhưng vẫn chưa thực sự mang lại hiện quả như mong muốn, đặc biệt là đối với đối tượng khách hàng cá nhân. Một phần nguyên nhân là do thủ tục quy định cịn khá rườm rà. Chính vì vậy, Chi nhánh đề xuất Ngân hàng nhà nước nên hồn thiện cơ chế hoạt động sao cho hợp lý và đơn giản nhất, tạo sự an tồn và thoải mái khi giao dịch, tránh gây cảm giác phiền phức vì thủ tục cũng như những sai sĩt cĩ thể mắc phải vì cơ chế. Một trong những hoạt động thanh tốn khơng dùng tiến mặt cĩ khối lượng giao dịch lớn và hiện đại nhất hiện nay là thanh tốn liên ngân hàng bằng hình thức Citad. Hình thức giao dịch này chủ yếu dựa vào ứng dụng cơng nghệ thơng tin. Tuy nhiên, tình trạng khá phổ biến là sự quá tải của hệ thống mạng Ngân hàng Nhà nước khi sát giờ kết thúc giao dịch làm cho một số lệnh giao dịch khơng thể thực hiện được dẫn đến việc hủy lệnh, gây chậm trễ cho khách hàng. Chi nhánh đề xuất Ngân hàng nhà nước nên cĩ biện pháp đầu tư phát triển về mặt cơng nghệ nhằm khắc phục tình trạng quá tải, tạo nền tảng cho hoạt động giao dịch bằng Citad phát triển. Khuyến khích và tạo điều kiện cho các ngân hàng thiết lập các kênh giao dịch chuyển tiền trực tiếp với nhau (khơng cần thơng qua trung gian Ngân hàng nhà nước) nhằm tiết kiệm thời gian, chi phí giúp hoạt động chuyển tiền nhanh chĩng và đơn giản, thuận tiện hơn. 3.4.2. ðề xuất đối với Ngân hàng NN & PTNT Việt Nam: Ứng dụng cơng nghệ vào hoạt động ngân hàng ngày càng giữ vai trị quan trọng. Sự thua kém về mặt cơng nghệ sẽ gây ra hạn chế trong việc cạnh với các ngân hàng thương mại khác. Chi nhánh đề xuất Với Agribank Việt Nam đầu tư thêm vốn vào HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 77 việc phát triển cơng nghệ một cách đồng bộ nhằm tạo cơ sở để phát triển và cạnh tranh trong thị trường ngân hàng. Tạo điều kiện về vốn và quyền quyết định cho các Chi nhánh ngân hàng nhằm phát triển các hoạt động ngân hàng đặc biệt là hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt (hoạt động thẻ) và hoạt động cấp tín dụng. Xây dựng một cơ cấu lãi suất cho vay tín chấp hợp lý nhằm phát triển hoạt động thẻ vốn đang là một trong những hoạt động tiềm năng nhưng chưa được đầu tư đúng mức. Tăng cường hoạt động Marketing, quảng bá thương hiệu trên nhiều kênh phương tiện thơng tin đại chúng nhằm mang hình ảnh ngân hàng và các sản phẩm đến gần hơn với khách hàng, đặc biệt là khách hàng cá nhân. ðầu tư, nghiên cứu nhằm đơn giản hĩa thủ tục các hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, giúp khách hàng khi giao dịch cảm thấy đơn giản và thoải mái. Thường xuyên tổ chức các lớp tập huấn cho cán bộ, nhân viên tồn hệ thống chi nhánh ngân hàng nơng nghiệp trên cả nước, đặc biệt là các kỹ năng liên quan đến cơng nghệ cũng như nghiệp vụ ngân hàng hiện đại nhằm nâng cao trình độ của cán bộ nhân viên ngân hàng, từ đĩ hoạt động tốt hơn nhằm mang lại lợi ích tối đa cho khách hàng cũng như ngân hàng. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 78 KẾT LUẬN Hệ thống Ngân hàng đang trong lộ trình hội nhập quốc tế thơng qua việc Việt Nam tham gia vào các tổ chức quốc tế và khu vực như Hiệp hội các quốc gia ðơng Nam Á (ASEAN), Khu vực mậu dịch tự do ASEAN (AFTA), Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC), làthành viên chính thức của Tổ chức Thương Mại Thế giới (WTO). Thách thức lớn nhất của ngành ngân hàng là xuất phát điểm cịn rất thấp, cơng nghệ và trình độ quản lý cịn non yếu so với các nước trong khu vực và thế giới. Trong bối cảnh này, việc mở cửa nền kinh tế cũng đồng nghĩa với việc Việt Nam phải chấp nhận nhiều thách thức lớn và ngành ngân hàng cũng khơng phải là ngoại lệ. Mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt trong hệ thống ngân hàng hiện nay là một trong những vấn đề thu hút được nhiều sư quan tâm của các thành phần kinh tế bao gồm các doanh nghiệp, hệ thống ngân hàng và các cơ quan nhà nước. Bởi vì chính việc mở rộng thanh tốn khơng dùng tiền mặt qua hệ thống ngân hàng là cơ sở để các ngân hàng thương mại mở rộng tín dụng, giảm lãi xuất cho vay, áp dụng các cơng nghệ thơng tin hiện đại trong hoạt động thanh tốn, tăng cường cạnh tranh. ðây cũng là điều kiện cho các doanh nghiệp tiếp cận với tín dụng ngân hàng và cũng là một cơ sở để nhà nước quản lý thị trường. Khi hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt bị hạn chế, khơng phát triển cũng kéo theo sự suy giảm của các hoạt động khác. Chính vì vậy, các ngân hàng bắt buộc phải đa dạng hố, đa năng hố trong việc cung ứng các dịch vụ, mở rộng thị trường trong và ngồi nước. Hiện đại hố tồn diện ngành ngân hàng với các trang thiết bị khoa học kỹ thuật hiện đại cũng như đội ngũ cán bộ nhân viên với tay nghề giỏi, trình độ cao nhằm đĩn đầu và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của loại hình thanh tốn này. Với đề tài “ Các giải pháp nhằm phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Sài Gịn", tơi đã phần nào khái quát cơ sở lý luận về thanh tốn khơng dùng tiền mặt, qua đĩ đánh giá vai trị của hoạt động thanh tốn này đối với nền kinh tế hiện đại. Bên cạnh đĩ, qua quan sát, tìm hiểu chủ yếu về HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 79 tình hình hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt tại NHNo&PTNT – chi nhánh Sài Gịn, cho thấy được tình hình ứng dụng cơng nghệ thanh tốn tại Chi nhánh, xu hướng phát triển hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt, những kết quả đạt được cũng như những tồn tại trong hoạt động này. Từ đĩ tìm ra nguyên nhân và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong thanh tốn khơng dùng tiền mặt, khắc phục những khĩ khăn cịn tồn tại. Qua bài khĩa luận này, tơi hy vọng đã đưa ra những ghi chép chính xác, những phân tích cụ thể giúp người đọc hiểu sâu hơn về hoạt động thanh tốn khơng dùng tiền mặt NHNo&PTNT Việt Nam – chi nhánh Sài Gịn nĩi riêng và những cơ sở để phát triển hoạt động này trong nền kinh tế thị trường nĩi chung. HU TE CH Khĩa Luận Tốt Nghiệp GVHD: ThS. Châu Văn Thưởng SVTH: Lưu Tiến Thành 80 TÀI LIỆU THAM KHẢO 1. Luật Ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng 2. Ts Nguyễn Thị Loan (2009) – Kế Tốn Ngân Hàng. NXB Thống Kê. 3. Gs. NGƯT ðinh Xuân Trình (2009) – Giáo Trình Thanh Tốn Quốc Tế. NXB Thơng Tin và Truyền Thơng 4. 5. Tạp chí ngân hàng Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn Việt Nam 6. Website: www.agibanksaigon.com.vn 7. Website: www.diendannganhang.com 8. Website: www.tailieu.vn 9. Báo cáo KQKD năm 2009 và Phương hướng hoạt động năm 2010 (Lưu hành nội bộ) 10. Báo cáo KQKD năm 2010 và Phương hướng hoạt động năm 2011 (Lưu hành nội bộ) 11. Báo cáo KQKD năm 2011 và Phương hướng hoạt động năm 2012 (Lưu hành nội bộ)

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-72574_008.pdf
Luận văn liên quan