Để có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty theo kế hoạch
năm 2009, công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình phải huy động thêm nguồn vốn
cho năm 2009 là: 64,913,023 nghìn đồng. Việc huy động vốn cần thêm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố tác động, chẳng hạn như cơ cấu nguồn vốn, mục tiêu, chính sách của
Công ty và các ảnh hưởng nền kinh tế, hay nguồn nợ vay ảnh hưởng lên tỷ số thanh
khoản trong Công ty, tình hình thị trường tiền tệ và thị trường vốn, và những quy định hạn chế về áp đặt bởi chủ nợ hiện tại.
64 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3042 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy động cơ làm việc và quản trị nguồn nhân lực, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
i/năm). Nhưng trong khi đó chỉ số lạm phát (CPI) cũng lại tăng qua các
năm cụ thể năm 2005 là: 8.39% nhưng đến năm 2007 là: 12.63% điều này đã làm
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 35
Lớp : B13QTH
cho nền kinh tế có sự phát triển chậm lại đi đáng kể, vì chỉ số này nó ảnh hưởng đến
quá trình chi tiêu của người lao động. Bên cạnh đó tốc độ tăng trưởng GDP cũng tăng
lên qua các năm, năm 2005 là: 8.4% và đến năm 2007 là: 8.44%. Như vậy là đời
sống của người dân ngày càng được cải thiện và nâng cao, qua đời sống này họ có
cái nhìn khác biệt hơn về sản phẩm của các công ty đưa ra. Không những họ muốn
thoả mản về nhu cầu vật chất mà cả về nhu cầu tinh thần.
b. Yếu tố dân số - lực lượng lao động.
Theo tổ chức y tế thế giới thì các năm trở lại đây nền dân số thế giới đã tăng
một cách rõ rệt, trong khi đó số người cao tuổi ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong
bảng kết cấu dân số. Riêng Việt Nam là một nước có kết cấu dân số trẻ, hằng năm
lực lượng lao động cần việc làm ngày càng tăng, trong đó tỷ lệ phụ nữ đi làm chiếm
tỷ trọng tương đối lớn khoảng 52% trong tổng số dân lao động.
Bảng: Bảng kết cấu dân số.
Chỉ tiêu Năm 2005 Năm 2006 Năm 2007
Dân số (Triệu người) 82.49 84.11 85.2
(Nguồn:Tổng cục thống kê)
Cả nước năm 2007 ước tính 85,2 triệu người, tăng 1,01% so với dân số năm
2006 (năm 2006 tăng 1,96 % so với năm 2005), trong đó dân số nam chiếm khoảng
42,14 triệu, còn số dân nữ khoảng 42,88 triệu người. Dân số thành thị 23,91 triệu
người, tăng nhanh qua các năm gần đây là do tốc độ đô thị hoá của những năm gần
đây và chiếm 29,1% số dân năm 2007.
Như vậy, với số dân khoảng 85,2 triệu người, hiện Việt Nam là quốc gia đông
dân đứng thứ 14 trên thế giới, và xếp thứ 4 trong khu vực Đông Nam Á (ASEAN).
Với dân số ngày càng tăng như hiện nay thì nhiều trường đào tạo và daỵ nghề đi vào
hoạt động để đáp ứng nhu cầu của người dân lao động, trong khi đó số lượng sinh
viên ra trường cung cấp một số lượng lao động khá lớn và phong phú về nghề nghiệp
và trình độ. Chính từ những yếu tố này nó đã tạo tạo điều kiện thuận lợi cho các công
ty trong việc lựa chọn nhân viên khi tuyển dụng lao động của các doanh nghiệp nói
chung và của Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình nói riêng. Bên cạnh thu hút
nguồn lao động mới thì Công Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cũng có thể thu hút
được một số lượng lao động ở các doanh nghiệp khác. Đây là nguồn lao động mang
lại nhiều thuận lợi cho công ty, vì lượng lao động này có đủ trình độ tay nghề và kinh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 36
Lớp : B13QTH
nghiệp làm việc luôn trong công ty khi cần. Để thu hút được lực lượng lao động này
thì công ty cần phải có chế độ tiền lương, tiền thưởng hợp lý, cũng như tạo ra môi
trường làm việc an toàn để có thể thu hút được lượng lao động này.
c. Văn hóa – xã hội
Nước ta là một nước có truyền thống văn hoá từ lâu đời mang đậm bản sắc
văn hoá dân tộc. Với 54 dân tộc anh em với nhiều phong tục tập quán khác nhau.
Những phong tục tập quán khác nhau nó đều ảnh hưởng đến tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp khác nhau.
Cùng với văn hoá – xã hội thì trình độ tri thức của người dân ngày càng được
nâng lên một cách rõ rệt. Trên địa bàn tỉnh Quảng Bình với 1 trường Đại học, 5
trường Cao đẳng và trung học chuyên nghiệp, cùng với một số hệ thống trường dậy
nghề cũng như các cơ sở đào tạo tin học, ngoại ngữ,… Hằng năm tỉnh đã đào tạo
được hàng chục nghìn lao động trẻ với lượng kiến thức khá vững vàng. Lực lượng lao
động của Quảng Bình được đánh giá là có chất lượng hàng đầu của khu vực miền
Trung và Tây Nguyên. Tác phong công nghiệp, năng động, nhiệt tình, có tinh thần
trách nhiệm cao,… Đây là những điểm mạnh của lực lượng lao động Quảng Bình.
Điều này tạo rất nhiều điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nói chung và Công ty
Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình nói riêng có được nguồn nhân lực lao động dồi
dào, có chất lượng cao.
d. Chính quyền - đoàn thể.
Là nơi trung gian liên kết giữa doanh nghiệp với người lao động. Không
những là nơi trợ giúp người lao động tìm kiếm công ăn việc làm của mình, mà còn
bảo vệ cho người lao động khi gặp những vướng mắc, khó khăn. Từ đây doanh
nghiệp có thể thông qua đó mà tìm kiếm thông tin về lao động khi cần thiết tuyển
dụng, hay giải bầy những thắc mắc của mình với cho người lao động thông qua chính
quyền đoàn thể.
e. Chính trị - pháp luật
Hệ thống pháp luật của nước ta được xây dựng trên mục đích là nhằm bảo vệ
dân chủ của người dân. Tháng 1 năm 1995 bộ luật lao động đã được ban hành và áp
dụng nhằm để bảo vệ quyền và lợi ích của người lao động, và cũng quy định rõ ràng
quyền hạn và trách nhiệm của người lao động và người sử dụng lao động.
Theo bộ luật lao động đã qui định rõ về thời gian làm việc, thời gian nghỉ ngơi
và qui định về tiền lương mà các công ty phải nắm rõ như:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 37
Lớp : B13QTH
* Thời gian làm việc:
Điều 68 (Làm việc không quá 8 giờ trong một ngày hoặc 48 giờ trong một tuần)
Điều 69 (làm thêm không được quá 4 giờ trong một ngày, 200 giờ trong một năm)
Điều 70 (Làm việc ban đêm tính từ 22 giờ đến 6 giờ hoặc từ 21 giờ đến 5 giờ)
* Thời gian nghỉ ngơi:
Điều 71 (Làm việc 8 giờ liên tục thì được nghỉ ít nhất nửa giờ, làm ca đêm
được nghỉ giữa ca ít nhất 45 phút, làm việc theo ca được nghỉ ít nhất 12 giờ trước
khi chuyển sang ca khác)
Điều 72 (Mỗi tuần người lao động được nghỉ ít nhất một ngày (24 giờ liên
tục), hay 4 ngày trong tháng)
* Quy định về lương:
Người sử dụng lao động phải trả cho người lao động không được thấp hơn mức
lương do Nhà nước quy định và do hai bên thống nhất thoả thuận trong hợp đồng.
Điều 60 (Không được khấu trừ quá 30% tiền lương hàng tháng, không xử
phạt bằng hình thức cúp lương của người lao động)
Điều 61 (Làm thêm giờ được trả lương như sau: Ngày bình thường trả 150%,
ngày nghỉ trả 200% tiền lương giờ của ngày làm việc bình thường)
f. Khoa học - công nghệ
Khi nền khoa học kỹ thuật ngày càng phát triển, thì phần lớn các công ty đều
làm việc trên máy móc thiết bị tự động và dẫn tới số lượng lao động giảm xuống.
Do đó, nhà quản trị phải sắp xếp, bố trí lại đội ngũ lao động của công ty mình sao
cho hợp lý. Để đáp ứng được điều này, Công ty phải đào tạo lại đội ngũ nhân viên
của mình thì mới có thể ứng dụng khoa học kỹ thuật công nghệ mới vào sản xuất
kinh doanh của mình. Để làm ra nhiều sản phẩm mới đủ sức cạnh tranh với các sản
phẩm khác trên thị trường thì đòi hỏi công ty phải thay thế các máy móc thiết bị hay
áp dụng những tiến bộ của khoa học kỹ thuật. Do đó công ty cần phải đặc biệt quan
tâm đến chính sách đào tạo đội ngũ nhân viên của mình.
g. Đối thủ cạnh tranh.
Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình là một doanh nghiệp lớn thuộc nhà
nước, là Công ty chuyên trồng rừng va khai thác rừng, sản xuất gỗ cưa gỗ ép, sản
xuất các bàn gế… từ gỗ có các thế mạnh lớn chuyên về sản xuất hàng xuất khẩu đại
diện cho miền trung. Trong khi đó công ty có các thế mạnh về tài chính cũng như về
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 38
Lớp : B13QTH
việc đào tạo lao động, mua dây truyền sản xuất, hay ký kết các hợp đồng về xuất
khẩu và khai thác gỗ cũng như giống cây trồng.
Là những công ty lớn mạnh về qui mô cũng như thời gian hoạt động trên thị
trường, những Công ty này mạnh về tài chính, cơ sở vật chất kỹ thuật và máy móc
thiết bị tiên tiến hiện đại mà còn có một đội ngũ lao động có tay nghề cao. Bên cạnh
đó họ thường xuyên tổ chức những chính sách đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công
nhân viên, và nâng cao tay nghề của họ.
Đứng trước tình hình đó Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình phải
thường xuyên tổ chức các lớp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công nhân viên nhằm
nâng cao trình độ và tay nghề để tạo ra những sản phẩm có sức cạnh tranh cao đối với
các đối thủ khác trên thị trường.
Như vậy, ta thấy đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng rất lớn đến quản trị nguồn
tài nguyên nhân sự của một tổ chức. Do đó, các nhà quản trị phải biết xây dựng cho
mình một kiến thức quản trị nguồn nhân lực một cách có hiệu quả.
h. Khách hàng
Khách hàng tiêu thụ sản phẩm của Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng
Bình không chỉ ở trong nước mà còn cả ở nước ngoài, gồm nhiều đối tượng với quy
mô kinh doanh và lĩnh vực khác nhau. Khách hàng đó bao gồm cả khách hàng là tổ
chức, khách hàng tiêu dùng và các đại lý.
* Khách hàng tổ chức:
- Tại thị trường nước ngoài: Thị trường xuất khẩu chủ yếu của là thị trường ở
các nứoc Châu Á…
- Thị trường trong nước: Các khách hàng quen thuộc của Công ty Lâm công
nghiệp Bắc Quảng Bình.
* Khách hàng người tiêu dùng: Là tất cả các khách hàng có nhu cầu mua sản
phẩm của công ty trên thị trường.
Khách hàng là yếu tố quan trọng trong việc tiêu thụ sản phẩm của Công ty
luôn đưa ra các chính sách ưu đãi, điều kiện thanh toán thuận lợi cho các đối tượng
khách hàng tạo điều kiện thuận lợi cho cả hai bên. Hiện tại công ty Lâm công
nghiệp Bắc Quảng Bình đang mở rộng thị trường tiêu thụ ở nước ngoài do đó công
ty cần phải thường xuyên nâng cao chất lượng và thiết kế tạo ra nhiều mẫu mã mới
nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng tiêu dùng nước ngoài.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 39
Lớp : B13QTH
2.4.2. Môi trường bên trong
a. Sứ mệnh và mục tiêu của công ty
Đối với công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình thì mục tiêu sẽ đưa
thương hiệu đến tay nhiều người tiêu dùng và được nhiều người biết đến đó là: “Uy
tín hàng đầu chất lượng đảm bảo” với phương châm: “Cải tiến và đổi mới không
ngừng” trên các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh. Thực hiện đúng những cam kết với
khách hàng là nền tảng cho sự phát triển lâu dài của Công ty.
Như vậy để thực hiện được mục tiêu đề ra thì Công ty Lâm công nghiệp Bắc
Quảng Bình cần phải xây dựng cho mình một đội ngũ nhân viên có tay nghề cao, phải
có những phát minh sáng kiến mới. Do đó Công ty cần phải có những chính sách mới
thật phù hợp với hoàn cảnh của Công ty nhằm thúc đẩy động cơ làm việc của công
nhân viên mình như: Các chính sách lương bổng, chính sách thưởng thật phù hợp,
cũng như tạo ra môi trường làm việc thật sự thoải mái để động viên và duy trì các
nhân viên làm việc có năng suất lao động cao và thưởng cho những người có phát
minh sáng kiến hay. Tất cả những việc làm đó là nhằm đạt được những mục tiêu và
sứ mạng của Công ty đề ra.
b. Chính sách chiến lược của Công ty
Các công ty đều có chính sách chiến lược cụ thể để phát triển nguồn tài nguyên
nhân lực của công ty mình. Nếu công ty có chính sách tốt thì sẽ thúc đẩy người lao
động làm việc hăng say, nhiệt tình đem lại kết quả tốt cho công ty. Bên cạnh đó duy
trì được đội ngũ lao động giỏi cho công ty. Một số chính sách ảnh hưởng đến quản trị
nguồn nhân lực:
+ Cung cấp cho nhân viên một môi trường làm việc an toàn
+ Trả lương và đãi ngộ khuyến khích nhân viên làm việc có năng xuất cao.
+ Khuyến khích mọi người làm việc hết khả năng của mình.
Các chính sách trên phải được áp dụng một cách linh hoạt, uyển chuyển,
không được nguyên tắc và cứng nhắc để đem lại thành công cho doanh nghiệp. Khi
nhân viên cảm thấy các chính sách của công ty đề ra là thoả đáng và bảo vệ được lợi
ích và quyền lợi của người lao động thì họ sẽ yên tâm hơn để làm việc. Ngược lại
các chính sách không phù hợp sẽ không kích thích được người lao động và họ sẽ rời
bỏ công ty mà ra đi. Vì vậy nhà quản trị phải quan tâm đặc biệt đến vấn đề này.
c. Bầu không khí văn hóa của Công ty
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 40
Lớp : B13QTH
Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cũng rất quan tâm tới vấn đề lấy
ngày thành lập công ty (25/03/2002) làm ngày truyền thống để tổ chức các hoạt động
văn hoá văn nghệ. Cũng từ đó công ty xây dựng trang phục riêng, tạo sự hoà đồng khi
làm việc. Công ty có các hoạt động xã hội, đền ơn đáp nghĩa, tương thân tương ái
giúp đỡ người lao động trong công ty khi gặp khó khăn hoạn nạn, động viên thăm hỏi
khi ốm đau tạo sự gần gũi lẫn nhau,… Như vậy bầu không khí văn hóa của công ty có
ảnh hưởng rất lớn đến quản trị nguồn nhân lực và việc xây dựng bầu không khí văn
hoá này là rất khó khăn để xây dựng nó nhà quản trị cần quan tâm để có những điều
chỉnh thích đáng.
d. Cổ đông - công đoàn
Theo luật lao động năm 1994 cho phép đình công, do đó vai trò của công
đoàn ngày càng quan trọng và ảnh hưởng không nhỏ đến quản trị tài nguyên nguồn
nhân lực. Nhờ có tổ chức công đoàn mà các thành viên của Công ty được quyền
tham dự các cuộc họp có liên quan đến lợi ích, quyền lợi của mình.
2.5. PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ NHU CẦU CỦA CÁN BỘ CÔNG NHÂN
VIÊN TRONG CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP BẮC QUẢNG BÌNH
Mỗi người có mỗi nhu cầu khác nhau, nó rất đa dạng và phong phú. Việc tìm hiểu
nhu cầu của nhân viên trong Công ty là rất cần thiết. Đây là cơ sở khoa học giúp cho nhà
quản trị có các chính sách, biện pháp cụ thể để kích thích, động viên thúc đẩy người lao
động làm việc tích cực, gắn bó lâu dài với Công ty hơn. Từ những giá trị thu thập được
tại Công ty có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu cầu của người lao động.
* Qua bảng tổng hợp điều tra (57 bảng điều tra đối tượng lao động gián tiếp)
ta có được những nhận xét sau:
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Nam 25 43.8 45.4 45.4
Nữ 30 52.6 54.6 100.0
Total 55 96.4 100.0
Missing System 2 3.6
Total 57 100.0
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 41
Lớp : B13QTH
Nhìn chung trong Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình ta thấy số
lượng lao động nữ chiếm một tỷ lệ khá lớn trong tổng số lao động gián tiếp, nhưng
trong bảng điều tra số nhân viên gián tiếp thì: Số lao động nữ có 30 người chiếm
52,6%, số lao động nam chỉ chiếm 25 người chiếm 45,4%. Trong đó có 2 người
không trả lời.
Câu 1: Anh (chị) có thoả mãn với công việc hiện tại không?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Thoả mãn 31 54.4 54.4 54.4
Chưa thoả mãn 24 42.1 42.1 96.5
Không thoả mãn 2 3.5 3.5 100.0
Total 57 100.0 100.0
Qua bảng điều tra ta thấy nhu cầu của người lao động là rất lớn, nó được thay
đổi theo thời gian, hay một động lực nào đó được tác động từ bên ngoài vào làm
cho chúng biến đổi.
Khi được khảo sát 57 người lao động gián tiếp trong công ty thì có tới 31
người (chiếm 54,4%) là thoả mản với công việc hiện tại mà mình đang làm, trong
khi đó còn một số người chưa thoả mãn với doanh nghiệp (42.1%), còn lại là không
thoả mãn, có thể là họ chưa thoả mãn về mức thu nhập, lương, thưởng,… Đây là
điều mà doanh nghiệp cần phải quan tâm, tìm hiểu để làm thoả mãn nhu cầu của số
nhân viên này. Từ đây ta có thể thu hút và duy trì nguồn nhân lực sẵn có trong
doanh nghiệp, khai thác tốt những khả năng, kỹ năng của nhân viên mình.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 42
Lớp : B13QTH
Câu 2: Theo anh (chị) điều gì tại Công ty mang lại sự hài lòng cho bản thân?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Thu nhập cao 16 28.1 28.1 28.1
Công việc ổn định 20 35.1 35.1 63.2
Cơ hội thăng tiến 14 24.6 24.6 87.8
Điều kiện làm việc nhẹ
nhàng, thoải mái
7 12.2 12.2 100.0
Total 57 100.0 100.0
Câu 3: Anh (chị) mong muốn có môi trường làm việc như thế nào?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Tự do, độc lập, thoải mái 17 29.8 29.8 29.8
Mọi người hợp tác làm việc 28 49.1 49.1 78.9
Lãnh đạo quan tâm giúp đỡ
nhân viên
12 21.1 21.1 100.0
Total 57 100.0 100.0
Cùng với sự thoả mãn của công việc, thì nhà quản trị cần quan tâm đến môi
trường làm việc của cán bộ công nhân viên. Các nhà quản lý cần xem xét, tạo điều
kiện cho nhân viên của mình có được một công việc ổn định, hãy thường xuyên quan
tâm giúp đỡ họ trong những lúc gặp khó khăn trong công việc cũng như trong cuộc
sống hằng ngày, cán bộ cần phải có các chính sách thăm hỏi giúp đỡ những người ốm
đau, gặp hoạn nạn trong công việc, cũng từ đây sẽ giúp cho doanh nghiệp xây dựng
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 43
Lớp : B13QTH
một có nề nếp sống văn minh lành mạnh, và sẽ coi nó như là một thứ văn hoá sống
trong Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình.
Câu 4: Theo anh (chị) quan hệ giữa lãnh đạo với nhân viên như thế nào?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulati
ve
Percent
Valid Tác phong lịch sự hoà nhã 4 7.0 7.1 7.1
Nhân viên được tôn trọng tin
cậy
29 50.1 51.8 58.9
Nhân viên được đối sử công
bằng, không phân biệt
23 40.4 41.1 100.0
Total 56 97.5 100.0
Missing System 1 2.5
Total 57 100.0
Mọi nhân viên đều muốn lãnh đạo của mình tôn trọng, tin cậy, và được đối
xử công bằng. Để từ đây họ có thể phát huy được hết khả năng, năng lực của mình
cống hiến cho Công ty. Như vậy nhà quản trị cần quan tâm, tìm hiểu quan điểm, suy
nghĩ của nhân viên của mình bằng các phương pháp, chính sách cụ thể rồi từ đó đưa
ra các phương án tối ưu giúp cho doanh nghiệp phát triển.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 44
Lớp : B13QTH
Câu 5: Theo anh (chị) lãnh đạo doanh nghiệp có quan tâm, tìm hiểu đến quan
điểm suy nghĩ của nhân viên hay chưa?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 39 68.4 69.6 69.6
Chưa 17 29.8 30.4 100.0
Total 56 98.2 100.0
Missing System 1 1.8
Total 57 100.0
Các nhân viên trong Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình đều có
mong muốn được lãnh đạo của mình quan tâm giúp đỡ, mọi người cần có sự hợp tác
làm việc, đồng hành cùng nhau trong công việc. Ngược lại thì một số nhân viên kỹ
thuật vì do tính chất, yêu cầu công việc nên họ muốn làm việc tự do, độc lập. Vì có
nhiều ý kiến khác nhau cho nên doanh nghiệp cần có các giải pháp thiết thực để tạo
điều kiện cho nhân viên cho nhân viên trong công việc, cũng như trong mối quan hệ
giữa nhân viên với nhau.
Câu 8: Theo anh (chị) doanh nghiệp cần có chương trình đào tạo phát triển
hay không ?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Rất cần 24 42.1 42.9 42.9
Cần 30 52.6 53.5 96.4
Không cần 2 3.5 3.6 100.0
Total 56 98.2 100.0
Missing System 1 1.8
Total 57 100.0
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 45
Lớp : B13QTH
Nhìn chung qua bảng thống kê cho ta thấy hầu hết nhân viên trong doanh
nghiệp đều có trình độ chuyên môn, có đủ kỹ năng cần thiết để thực hiện công việc. Để
cho nhân viên thực hiện công việc được tốt hơn, sử dụng máy móc thiết bị có hiệu quả
thì doanh nghiệp cần có các chương trình đào tạo phát triển cho nhân viên vì nhu cầu
đào tạo cho nhân viên là rất lớn. Nhưng trong khi đó thì công việc hiện tại của một số
nhân viên vẫn còn chưa phù hợp với trình độ, năng lực của người lao động. Ban lãnh
đạo cần phải tìm hiểu nhân viên, phân tích công việc thật tốt, để bố trí công việc cho
người lao động một cách phù hợp, và khai thác tốt điểm mạnh của nhân viên.
Câu 9: Anh (chị) có thường xuyên bị áp lực công việc đè nặng hay không ?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 19 33.3 33.9 33.9
Không 37 64.9 66.1 100.0
Total 56 98.2 100.0
Missing System 1 1.7
Total 57 100.0
Phần lớn số nhân viên trong doanh nghiệp làm việc rất thoải mái, không chịu
mọi áp lực từ công việc (khi được hỏi số nhân viên trên thì có tới 64,9% người trả
lời là không bị áp lực công việc đè nặng).
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 46
Lớp : B13QTH
Câu 10: Tiền lương của anh (chị) có xứng với vị trí, và kết quả làm việc của
mình hay không?
Frequency Percent Valid Percent Cumulative Percent
Valid Có 21 36.8 36.8 36.8
Không 19 33.3 33.3 70.1
Không biết 17 29.9 29.9 100.0
Total 57 100.0 100.0
Cuộc sống của người lao động có thể sống dựa hoàn toàn vào tiền lương của
mình, trong khi đó còn một só ít vẫn còn chưa thể hay không thể vì họ còn phải
nhận khẩu phần của nhiều người khác. Hầu hết người lao động trong doanh nghiệp
không hoặc không biết tiền lương của mình có xứng đáng với vị trí và kết quả làm
việc của mình. Như vậy Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cần quan tâm
hơn nữa đến việc quản lý tiền lương của nhân viên, và cho họ thấy được tính công
bằng hay tiền lương xứng đáng với kết quả công việc của mình bỏ ra.
Câu 14: Nếu anh (chị) thường xuyên hoàn thành tốt công việc được giao thì
mong muốn?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Tăng tiền thưởng 39 68.4 68.4 68.4
Tăng số ngày nghĩ 11 19.3 19.3 87.7
Được biểu dương 7 12.3 12.3 100.0
Total 57 100.0 100.0
Câu 15: Trong các hình thức thưởng sau anh (chị) thích hình thức nào?
Frequency Percent Valid Cumulative
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 47
Lớp : B13QTH
Percent Percent
Valid Thưởng bằng tiền mặt 30 52.6 54.5 54.5
Thưởng bằng hiện vật 9 15.8 16.4 70.9
Thưởng bằng hình thức khác 16 28.1 29.1 100.0
Total 55 96.5 100.0
Missing System 2 3.5
Total 57 100.0
Câu 16: Với anh (chị) các hoạt động văn hoá thể thao là:
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Rất cần thiết 7 12.2 13.2 13.2
Cần thiết 46 80.7 86.8 100.0
Total 53 92.9 100.0
Missing System 4 7.1
Total 57 100.0
Hầu hết, các nhân viên của Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình đều
quan tâm đến công tác tiền thưởng bằng tiền, khi họ hoàn thành suất xắc công việc
của mình. Chính vì vậy mà Công ty cần quan tâm đến vấn đề (thưởng bằng tiền khi
hoàn thành xuất sắc công việc), để đáp ứng nhu cầu đó của nhân viên. Cùng hình
thức thưởng, Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cần chăm lo đời sống tinh
thần của người lao động bằng cuộc sống thể thao là rất cần thiết đối với người lao
động (có tới 92,9% người được trả lời là cần thiết phải có các hoạt động văn hoá thể
thao), vì hoạt động này giúp cho người lao động giải trí khi hoàn thành công việc
mệt nhọc của họ.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 48
Lớp : B13QTH
Câu 17: Anh (chị) mong đợi gì từ doanh nghiệp? (đánh giá theo thứ tự tầm
quan trọng: 1, quan trọng nhất; 2, quan trọng nhì;…)?
Frequency Percent
Valid
Percent
Cumulative
Percent
Valid Thu nhập cao 32 56.2 57.1 57.1
Công việc ổn định 14 24.5 25.0 82.1
Cơ hội thăng tiến 6 10.5 10.7 92.8
Danh vọng, địa vị 2 3.5 3.6 96.4
Điều kiện làm việc nhẹ
nhàng, thoải mái
2 3.5 3.6 100.0
Total 56 98.2 100.0
Missing System 1 1.8
Total 57 100.0
Qua bảng khảo sát ta thấy Công ty cần phải có nhiều giải pháp tích cực hơn
nữa để đáp ứng tốt hơn và đầy đủ hơn nhu cầu của nhân viên trong Công ty, để từ
đó họ có thể an tâm lam việc hăng say hơn, đem lại hiệu quả hoạt động tốt hơn cho
Công ty.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 49
Lớp : B13QTH
Phần III
CÁC GIẢI PHÁP CHỦ YẾU PHÁT HUY ĐỘNG CƠ
LÀM VIỆC TẠI CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP
BẮC QUẢNG BÌNH
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 50
Lớp : B13QTH
3.1. PHƯƠNG HƯỚNG PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TẠI CT
LÂM CÔNG NGHIỆP BẮC QUẢNG BÌNH
3.1.1. Phương hướng của Công ty
Công ty không ngừng phát triển mở rộng thị trường, đa dạng hoá các mặt
hàng kinh doanh về may mặc, nhưng vẫn tiếp tục củng cố những mặt hàng truyền
thống, đồng thời tăng thêm doanh thu các mặt hàng khác thuộc nhóm nguyên liệu
phục vụ, ngày càng chú trọng hơn nữa đến việc kinh doanh các mặt hàng trong
nước, tăng dần tỷ lệ nội địa hoá, phấn đấu đạt trên 20% doanh thu qua các năm.
Phát triển kinh doanh xuất nhập khẩu, cũng cố và tạo thêm niềm tin trên thị
trường trong và ngoài nước, vươn ra ngoài khu vực, kêu gọi nhà đâu tư, liên doanh
liên kết với các doanh nghiệp nước ngoài để khai thác kinh doanh, tạo uy tín để thực
hiện uỷ thác xuất nhập khẩu.
Để phát triển sản xuất kinh doanh, Công ty dự kiến trong việc đầu tư vào lĩnh
vực sản xuất với quy mô vừa, bên cạnh đó Công ty cần nghiên cứu tham mưu trong
việc liên doanh, liên kết với một số doanh nghiệp trong và ngoài nước, đó là thiết
lập hệ thống phân phối tối ưu nhằm chiếm lĩnh thị trường.
Hoàn thiện hệ thống quản lý, ứng dụng tin học trong công tác quản lý, điều
hành, giảm tối đa công tác làm việc bằng thủ công, hiện đại hoá công tác quản lý đi
song song với việc phát triển sản xuất kinh doanh doanh nghiệp. Nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn, tiết kiệm chi phí, phấn đấu đạt mức lãi ròng từ 0,8 => 0,9%, sử dụng
hợp lý và tối ưu hoá các nguồn vốn, tranh thủ tối đa các khoản tín dụng trong quan hệ
bạn hàng, cố gắng tăng tích luỹ từ nội bộ nhằm trang bị hoàn thiện các công cụ hỗ trợ
trong công tác quản lý và kinh doanh, xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với yêu cầu
phát triển của đơn vị, tiếp tục đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ hiện có nhằm ngày
càng nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế. Thu hút cán bộ bên ngoài có khả
năng đáp ứng công việc ngay từ đầu, từ đó xây dựng một đội ngũ cán bộ biết kinh
doanh, giỏi quản lý.
3.1.2. Mục tiêu của Công ty
Mục tiêu kinh doanh của Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình đến
năm 2010 là hướng ra xuất khẩu nhằm tăng nguồn thu ngoại tệ, tái sản xuất mở
rộng các cở sở sản xuất, thoả mãn nhu cầu người tiêu dùng trong nước về giá cả, số
lượng, chất lượng, chủng loại, góp phần từng bước đưa ngành công nghiệp khai
thác chế biến xuất khẩu gỗ ở Việt Nam trở thành ngành xuất khẩu mũi nhọn trong
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 51
Lớp : B13QTH
tương lai, góp một phần vào nền tăng trưởng kinh tế, giải quyết công ăn việc làm,
thực hiện đường lối công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nước.
Công ty lấy hoạt động kinh doanh khai thác chế biến gỗ là chính, đồng thời
chú trọng mở rộng và phát triển thị trường nội địa. Đối với thị trường nước ngoài thì
củng cố, giữ vững và phát triển quan hệ ngoại thương với các thị trường truyền thống
như Đông Nam Á, và thâm nhập tạo đà phát triển cho các thị trường tiềm năng như:
Nhật Bản, Hàn Quốc… từng bước hội nhập thị trường kinh tế khu vực AFTA và thị
trường kinh tế thế giới (WTO), tất nhiên phải có sự cân đối với thị trường nội địa như
đáp ứng nhu cầu của người dân bằng chất lượng hàng hoá, hạ giá thành, đa dạng hoá
mặt hàng, đáp ứng thị hiếu và phù hợp với sức mua của mọi tầng lớp nhân dân.
Duy trì và phát triển uy tín hiện có của Công ty, nâng cao chất lượng, mở
rộng quy mô hoạt động và phục vụ khách hàng nội địa.
Giảm tỷ lệ hàng gia công, tăng tỷ lệ bán hàng FOB/tổng sản phẩm. Tỷ lệ
xuất khẩu tăng 38% vào năm 2008 và 70% vào năm 2010 so với 2007, lợi nhuận
tăng 10% so với doanh thu.
3.2. BIỆN PHÁP NHẰM THÚC ĐẨY ĐỘNG CƠ LÀM VIỆC TẠI
CÔNG TY LÂM CÔNG NGHIỆP BẮC QUẢNG BÌNH
3.2.1. Các biện pháp về tài chính
Tiền lương luôn là vấn đề được quan tâm hàng đầu của người lao động trong
đời sống kinh tế - xã hội nói chung và của Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng
Bình nói riêng. Ở một mức độ nhất định, tiền lương được coi là bằng chứng thể hiện
giá trị, địa vị, uy tín của người lao động đối với cá nhân và xã hội. Một chính sách
tiền lương hợp lý, sẽ góp phần hoàn thiện công tác tổ chức lao động. Cách thức trả
lương cho nhân viên mình nhằm tạo nền tảng căn bản giúp cho việc quản lý con
người có hiệu quả hơn. Chúng ta có thể khẳng định rằng tiền bạc chắc chắn không
phải là nền tảng duy nhất thúc đẩy tinh thần làm việc của mỗi con người trong công
ty, nhưng mức thu nhập quá ít sẽ làm giảm đi đáng kể động lực làm việc của người
lao động. Do đó nhân tố tiền lương đóng một vai trò quan trọng, nó tác động đến
tâm lý, động cơ làm việc của người lao động.
Mặt khác, trả công cho người lao động là một hoạt động quản lý nguồn nhân
lực hết sức có ý nghĩa rất lớn trong công việc giúp cho nhà quản trị đạt được hiệu quả
cao cũng như tác động một cách tích cực tới đạo đức của người lao động. Người lao
động quan tâm đến tiền công vì nhiều lý do như giúp họ và gia đình trang trải các
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 52
Lớp : B13QTH
khoản chi tiêu, sinh hoạt, dịch vụ cần thiết. Đồng thời nó cũng ảnh hưởng đến địa vị
của người lao động trong gia đình, cũng như tương quan giữa họ đối với đồng nghiệp.
Vì thế để kích thích động cơ làm việc của công nhân trong Công ty thì nên
có các chính sách trả lương như sau:
Đối với lao động gián tiếp
Để tạo được động lực cho người lao động làm việc được tốt hơn thì điều đầu
tiên Công ty cần khắc phục chính là chính sách tiền lương cho khối lao động gián
tiếp phải thật thông thoáng và hợp lý.
Công ty nên duy trì cách trả lương theo thời gian cho khối nhân viên lao động
này bởi vì công việc của họ khó xác định được kết quả cụ thể. Bên cạnh đó Công ty
nên căn cứ vào lương cấp bậc, mức lương tối thiểu do nhà nước quy định (650.000
đồng), cùng với trình độ, kinh nghiệm của nhân viên từ đó đưa ra kết quả để tính
lương cho nhân viên.
Ngày nay, nền khoa học kỹ thuật phát triển tiên tiến hiện đại, Công ty nên thay
vì trả lương cho nhân viên của mình theo cách truyền thống (trả lương trực tiếp cho
nhân viên vào cuối mỗi tháng) thì công ty nên trả lương theo cách chuyển khoản
(phân chia thành hai lần trong tháng: Giữa và cuối mỗi tháng). Hay Công ty có thể
cho nhân viên của mình ứng trước tiền lương trong 3 tháng (với điều kiện phải có
đăng ký trước, đối với những người có thâm niên làm trong công ty từ 3 năm trở lên
và theo quy định của công ty đề ra) của mình dùng vào việc họ cần.
Như vậy theo hình thức trả lương theo chuyển khoản thì đây là một mô hình
rất hợp lý và phù hợp với những cán bộ chủ chốt của Công ty.Theo hình thức này
Công ty cũng đã tiết kiệm được thời gian cho việc thanh toán tiền lương, tránh được
các mâu thuẫn, ghen ghét, đố kỵ giữa các nhân viên với nhau trong Công ty và giúp
họ tiếp cận được với nền khoa học kỹ thuật.
Bên cạnh với hình thức trả lương, Công ty nên tổ chức thi nâng ngạch lương
cho cán bộ công nhân viên trong Công ty. Theo thông thường là 3 năm một lần (nếu
không vi phạm kỷ luật và hoàn thành tốt công việc). Vì thời gian là quá dài đối với
lao động trẻ hay cán bộ mới vào nghề, sẽ hạn chế đến việc thúc đẩy động cơ của
người lao động cống hiến hết sức lực, trí tuệ, hay năng lực,… của họ cho Công ty.
Để hạn chế vấn đề này thì Công ty nên rút ngắn thời gian tổ chức thi nâng ngạch
lương xuống còn 18 tháng (1.5 năm) một lần (qua 3 năm đầu tiên), tức là chỉ 2 lần
đầu trong vòng 3 năm mới vào nghề. Rồi sau đó trở lại như cũ, để tránh sự bất công
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 53
Lớp : B13QTH
đối với người lao động lâu năm (hay đã có thâm niên), mà vẫn giữ được động lực
thúc đẩy đối với người lao động trẻ.
Từ những động lực trên ta có thể lập ra bảng chấm điểm như sau:
STT TIÊU CHUẨN
MỨC ĐỘ
HOÀN THÀNH
ĐIỂM
SỐ
SỐ ĐIỂM
TỐI ĐA
1
- Hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao
- Báo cáo kịp thời, chính xác.
>= 95%
90% - 94%
70% – 89%
50% – 69%
50%:
+45đ
+35đ
+25đ
+15đ
0đ
+45đ
2
Có những sáng kiến hay được áp
dụng vào công ty, được ban giám đốc
công nhận
+25đ
3
- Đảm bảo ngày công lao động thực
tế
- Không đi trễ, về sớm. (Đi trễ về
sớm, không đảm bảo giờ công lao
động).
1 lần:
2 lần:
3 lần:
-5đ
-10đ
-15đ
-15đ
4
- Chấp hành tốt mọi nội quy, quy
định của Công ty.
Vi phạm:
1 lần
2 lần
-5đ
-15đ
15đ
Để cho được công bằng và chính xác về cách đánh giá và tính điểm trong
Công ty thì các nhân viên tự đánh giá lẫn nhau, kết hợp với ban lãnh đạo theo dõi.
Khi đánh giá và được quy đổi ra hệ số như sau:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 54
Lớp : B13QTH
Bảng: Bảng điểm quy đổi ra hệ số thi đua
Tổng
điểm
Loại
Hệ số lương thi đua
(LGTD)
90 - 100 A 0.30
70 - 89 B 0.15
50 - 69 C 0.10
Dưới 50 D 0.00
Công thức tính lương như sau:
)/( tdTTTTDPCcvLCBLG
Ghi chú: - LG : Tổng lương
- LCB : Lương cơ bản
- PCcv : Phụ cấp chức vụ
-TTD : Thưởng thi đua
-TT : Tiền thưởng
Trong đó:
+) )/(*)000.540( tdHSLLGTTLCB
Ghi chú:- LGTT : Lương tối thiểu (540.000 đồng)
- HSL : Hệ số lương
+) )/(*)000.540( tdHSpcLGTTPCcv
Ghi chú:- HSpc : Hệ số phụ cấp (20% lương tối thiểu 0.2)
+) )/(*)000.540( tdHSTDLGTTTTD
Ghi chú:- HSTD : Hệ số thi đua
Nhận xét: Với hình thức tính lương như trên thì không những giúp cho cán
bộ công nhân viên trong doanh nghiệp cân bằng về khoảng cách chênh lệch về tiền
lương, được đối xử công bằng hơn so với những người có thâm niên, cũng từ đây
không những giúp cho người lao động khả năng về tài chính mà cả về mặt tinh thần,
ngoài khả năng thu nhập thì cán bộ công nhân viên còn được ban giám đốc biểu
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 55
Lớp : B13QTH
dương khen thưởng, mang lại sự công bằng cho nhân viên trong Công ty Lâm công
nghiệp Bắc Quảng Bình.
b. Đối với lao động trực tiếp
Đối với lực lượng lao động trực tiếp thì Công ty nên dựa vào thành tích công
việc cũng như mức độ công việc, thời gian làm ra sản phẩm,… mà đánh giá, khuyến
khích lực lượng lao động này. Hay dựa vào quỹ lương tính theo doanh thu hoạt động
của mỗi phân xưởng. Nếu lương tháng mà thay đổi mạnh thì ảnh hưởng đến đời sống
sinh hoạt của người lao động.
Để hạn chế tình hình biến đổi mạnh lương trong tháng, thì Công ty nên điều
chỉnh quỹ lương sao cho nó biến động nhỏ, nhưng vẫn phải đồng nhất tức là lấy tháng
thừa bù vào tháng thiếu, không nên đem chia tất cả lợi nhuận trong tháng khi ăn nên
làm ra, còn đến tháng thiếu thì cắt bớt vậy là không hợp lý (như: Quỹ lương thay đổi
trong khoảng +,-10% lương công nhân/tháng). Bên cạnh đó Công ty giảm chi phí bằng
cách quản lý chặt chẽ công nhân của mình, gắn với trách nhiệm năng xuất, hiệu quả của
người lao động từ đó nhằm tăng doanh thu.
Muốn tăng năng suất lao động thì Công ty nên trả lương theo tiến độ, tức là
trả lương theo nhóm cao khi nhóm đó vượt tiến độ.
c. Chính sách biểu dương - khen thưởng .
Chính sách này là nhằm kích thích động viên thực hiện công việc được tốt
hơn (so với định mức), sử dụng các yếu tố đầu vào có hiệu quả, phát huy tối đa các
kỹ năng, năng lực của mình để tăng năng suất lao động, giảm chi phí, tạo ra nguồn
lợi nhuận mới hay tốt hơn cho doanh nghiệp. Đi cùng với nó là định ra các ngày
biểu dương, khen thưởng có thể là vào ngày cuối của mỗi quý hay ngày kỷ niệm
thành lập Công ty.
Trong chính sách này nó cũng là con dao hai lưỡi đối với nhà quản trị nếu biểu
dương không đúng, không chính xác thì nó lại là hạn chế đối với công ty. Chẳng hạn
“Không ai quan tâm đến công việc làm tốt của tôi, thì tội gì lần sau tôi phải nổ lực
cho nhiều”. Chính vì thế nhà quản trị cần phải xem xét mà đánh giá tích cực cho nhân
viên của mình thật chính xác.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 56
Lớp : B13QTH
Bảng tỷ lệ tiền thưởng
CÁC LOẠI THƯỞNG
TỶ LỆ
(%)
GHI CHÚ
Thưởng cho tiết kiệm 40 Giá trị của phần tiết kiệm được
Thưởng cho sáng kiến 25 Số tiền lương cơ bản/tháng
Thưởng cho đảm bảo giờ thủ công 15 Số tiền lương cơ bản/tháng
Thưởng do hoàn thành trước kế hoạch 20 Số tiền lương cơ bản/tháng
Thưởng do kết quả kinh doanh của
doanh nghiệp
25
Tuỳ thuộc vào kết quả kinh
doanh
Thưởng về lòng tận tuỵ 15 Số tiền lương cơ bản/tháng
Để kích thích thêm động cơ có hiệu quả thì Công ty nên:
- Định kỳ thực hiện đánh giá năng lực thực hiện công việc của nhân viên để có
kế hoạch động viên khen thưởng kịp thời (vào cuối mỗi quý, hay ngày kỷ niệm thành
lập Công ty).
- Nhanh chóng có phản hồi và kết quả thực hiện công việc cho từng cá nhân,
nhóm,… tiền thưởng nên trao riêng không gộp với lương cơ bản.
- Trong các cuộc họp của Công ty nên biểu dương các cá nhân, nhóm,… đã
hoàn thành xuất sắc công việc và nhiệm vụ được giao.
- Tặng quà, biểu dương-khen thưởng ngay trong buổi lễ của Công ty hội họp.
- Công đoạn tính thưởng nên đơn giản, dễ tính sao cho nhân viên có thể hiểu được.
d. Chính sách phụ cấp
Đây là một chính sách nhằm làm tăng động lực làm việc cho nhân viên trong
Công ty:
- Phụ cấp kỷ thuật: Do tính chất công việc của Công ty Lâm công nghiệp
Bắc Quảng Bình là một Công ty chuyên trồng rừng và khai thác rừng nên bộ phận
nhân viên thiết kế kỷ thuật có vai trò quan trọng trong việc lập nên các bản mẫu,
hay các cách làm mới và giám sát kiểm tra quy trình nghiệm thu chặt chẽ. Kết quả
của họ làm ra có ảnh hưởng rất lớn đến quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 57
Lớp : B13QTH
nghiệp, công việc của họ có ảnh hưởng đến giá thành sản phẩm và họ phải chịu
trách nhiệm về chất lượng của các bộ đồ mà mình thiết kế.
Do đó cần phải có một mức phụ cấp kỹ thuật để khuyến khích và động viên
họ làm có kết quả hơn, có những sáng kiến hay đem lại hiệu quả cao cho doanh
nghiệp. Và đồng thời đây cũng là yếu tố không nhỏ nhằm giữ chân người lao động
ở lại làm việc cho Công ty.
-Phụ cấp trách nhiệm: Loại phụ cấp này được áp dụng cho các tổ trưởng, tổ
phó, những người chịu trách nhiệm quản lý phân xưởng, quản lý máy móc, hay đứng
máy,… Cho các phân xưởng của công ty khi hoàn thành công việc được giao. Hình
thức thường áp dụng cho họ cảm thấy có trách nhiệm hơn đối với chức vụ của mình, họ
sẽ thường xuyên đôn đốc, nhắc nhở các thành viên trong tổ hăng say làm việc hơn.
-Phụ cấp nguy hiểm: Đây là phụ cấp giúp cho người lao động an tâm hơn với
công việc mình đang làm. Đối với những công nhân phải thường xuyên tiếp xúc với
máy móc, công cụ dụng, hoá chất, điện đài,… rất nguy hiểm. Vì vậy cần phải tính
phụ cấp nguy hiểm cho người lao động. Phụ cấp nguy hiểm được tính cho các đối
tượng là công nhân ở bộ phận trực tiếp sản xuất ở các xí nghiệp xưởng cưa, khai
thác gỗ, trực máy... Đặc biệt tại Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình lực
lượng lao động trực tiếp chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số lao động. Do vậy cần phải
tính mức phụ cấp thoả đáng cho người lao động ở bộ phận trực tiếp sản xuất để
động viên họ hoàn thành nhiệm vụ, đặc biệt trong những dịp cần phải đẩy nhanh
cho kịp hợp đồng.
3.2.2. Các biện pháp về mặt tinh thần
a. Quan tâm đến cuộc sống gia đình cán bộ công nhân viên
Gia đình là một tế bào sống của xã hội, gồm nhiều nhân tố cấu thành nên.
Chủ doanh nghiệp cũng là một trong những yếu tố đó, chính vì thế nhà quản trị cần
phải quan tâm giúp đỡ đến đời sống con người của nhân viên, tức là quan tâm đến
cuộc sống gia đình của họ.
Nhà quản trị hãy đối xử công bằng, cởi mở, trung thực, chia sẻ với người lao
động khi họ gặp sự cố về tình cảm, giúp họ phát triển và thăng tiến trong nghề
nghiệp, chăm sóc đến thu nhập của họ.
Hằng tháng, hằng quý, năm nhà quản trị cần quan tâm giúp đỡ người lao
động bằng cách tổ chức họp ban lãnh đạo với công nhân để họ được trình bày
những thắc mắc, khó khăn, nguyện vọng,… với ban lãnh đạo. Rồi từ đó sẽ được nhà
quản trị công ty tháo gỡ hay giúp đỡ họ vượt qua mọi khó khăn này.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 58
Lớp : B13QTH
Vào các ngày lễ, tết, hay ngày kỷ niệm của Công ty Lâm công nghiệp Bắc
Quảng Bình thì nên tổ chức thăm hỏi những gia đình công nhân viên đang gặp hoạn
nạn, khó khăn. Tặng quà, động viên, những người có thành tích công việc xuất sắc.
Từ đó, ta làm tăng động lực khích lệ tinh thần làm việc của người lao động.
Khi có sự cố, nhà quản trị cần có sự can thiệp kịp thời, đúng lúc để bảo vệ lợi
ích vật chất lẫn tinh thần của nhân viên mình để họ cảm nhận thấy được sự quan
tâm này của nhà quản trị đến cuộc sống gia đình của nhân viên.
b. Quan tâm đến sức khỏe và sự vắng mặt của cán bộ công nhân viên trong
Công ty
Công ty nên có các chương trình khám sức khoẻ định kỳ cho toàn nhân viên
trong công ty vào tháng cuối cùng của mỗi quý. Nhất là trong môi trường độc hại
(thuốc sâu, sửa chữa máy móc, đứng máy,… ) giúp Công ty có sự điều chỉnh hợp lý
công việc của cán bộ công nhân viên sao cho phù hợp với sức khoẻ của họ. Và đặc
biệt ưu tiên những người có sức khoẻ không được tốt.
Công ty cần có các chiến lược về sự an toàn cho người lao động, cấp phát đầy
đủ trang thiết bị bảo hộ lao động, quy định chặt chẽ về quy trình lao động, tính
nghiêm túc trong khi làm việc. Bảo vệ sức khoẻ cho mọi người trong Công ty khi họ
tham gia làm việc. Nhất là những người làm trong môi trường ồn ào, hoá chất thì phải
có các dụng cụ khẩu trang, đi ủng chống hoá chất, bảo hiểm đeo tai chống tiếng ồn
trong khi làm việc. Ngăn ngừa tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, hay phòng cháy
nổ, bảo quản trang bị phòng hộ cá nhân, vệ sinh công nghiệp tại nơi làm việc, mang
theo thẻ an toàn đối với những người đứng hay trực máy.
Công ty cần quan tâm đến những nhân viên hay vắng mặt, một mặt là sức
khoẻ hay tâm trạng của họ khi làm việc, mặt khác lại là ảnh hưởng đến năng suất lao
động, lợi nhuận của Công ty,… nếu vắng mặt thường xuyên thì doanh nghiệp nên
xem xét đạo đức của người lao động này. Công ty nên áp dụng các chính sách, quy
định hiệu quả bằng việc hỗ trợ điều kiện làm việc thoải mái, năng động, quản lý linh
hoạt về chế độ khuyến khích.
Không phân biệt đối xử người lao động, đối với đối tượng là nữ thì nên xem
xét số ngày nghỉ hợp lý khi họ mang thai, hay sinh con vì Công ty Lâm công nghiệp
Bắc Quảng Bình số là lao động nữ chiếm với số lượng khá lớn khoảng 40% trong
toàn Công ty.
c. Văn hóa thể thao từ Công ty đến công nhân viên trong Công ty
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 59
Lớp : B13QTH
Công ty nên có một chiến lược về văn hoá thể thao một cách hợp lý. Công ty
nên tổ chức thường xuyên hơn vào các ngày như: Ngày kỷ niệm thành lập, các ngày
hội họp, hằng quý, ngày cuối năm nhằm tăng thêm tinh thần đoàn kết trong doanh
nghiệp. Đi đôi với nó là Công ty nên thành lập các đội bóng đá, bóng truyền, cầu
lông,… để thi đấu với nhau trong công ty, hay thi đấu giao hữu với các doanh
nghiệp khác để giao lưu học hỏi, mặt khác tăng tinh thần trong đội rồi từ đó tạo tinh
thần thoải mái trong công việc. Các hoạt động này không những giúp nhau về mặt
tinh thần mà giúp công ty cải thiện được tình hình sức khoẻ trong công ty.
3.2.3. Tổ chức chương trình đào tạo và nâng cao tay nghề
Đào tạo và nâng cao tay nghề là một vấn đề hết sức quan trọng trong mỗi
doanh nghiệp, nó không những giúp cho doanh nghiệp tăng năng suất lao động, tăng
doanh thu, mà nó còn tăng thêm tính tự tin làm việc trong công việc của mọi người
trong Công ty.
Công ty nên có các chính sách đào tạo cho cán bộ công nhân viên của mình
theo một chu trình cụ thể và có chất lượng, đáp ứng được nhu cầu hoạt động của
mình. Để từ đó có thể tạo ra những con người có đủ đức và đủ tài giúp ích cho công
ty hoạt động ngày càng hiệu quả hơn.
Danh sách đào tạo
Đào tạo bên ngoài
Gửi đi đào tạo
Đào tạo
trong
nước
Đào tạo bên trong
Thuê
chuyên gia
về cty để
đào tạo
Các cán bộ
trong công
ty bổ túc
cho nhau
Các doanh
nghiệp cùng
ngành
Đào tạo
nước
ngoài
Đào tạo tai chỗ
Trung tâm
đào tạo
nghề
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 60
Lớp : B13QTH
3.2.4. Đánh giá kết quả mang lại của giải pháp thúc đẩy động cơ làm
việc của Công ty
a. Tổng kết tình hình kinh doanh của công ty trong những năm qua
Nhìn chung tình hình kinh doanh của Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng
Bình đang trên đà phát triển với tốc độ khá cao trong những năm vừa qua. Cụ thể
tổng tài sản của Công ty từ 66 tỷ đồng (năm 2005) đến năm 2007 đã là 115 tỷ đồng.
Với tốc độ tăng rất đáng khích lệ năm 2006/2005 là tăng 96,23% nhưng đến năm
2007/2006 thì lại tụt xuống chỉ còn 4,75% là do tình hình kinh doanh của Công ty
đang dần dược biến đổi theo nền kinh tế hội nhập với sự đòi hỏi quyết liệt hơn về
sản phẩm và sự đầu tư về tài sản trong những năm trước đó. Với sự đầu tư kịp thời
sẽ giúp Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình vươn mình ra thị trường quốc tế,
đang từng bước chú trọng hơn thị trường trong nước.
Thị trường xuất khẩu chính của Công ty là các nước Châu Á chiếm tới
88,32% vào năm 2005 đến năm 2007 đã lên tới 95%, mục tiêu sắp tới là thị trường
Đông Âu.
Như vậy trong những năm gần đây tình hình kinh doanh của Công ty Lâm
công nghiệp Bắc Quảng Bình là đáng khích lệ, Công ty cần tích cực hoạt động và
phát huy hơn nữa để ngày càng khẳng định vị trí của mình trên thị trường trong nước
cũng như nước ngoài.
b. Dự đoán kết quả hoạt động kinh doanh trong năm 2008
Với những giải pháp thúc đẩy động cơ làm việc của Công ty như trên thì
Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình cần phải đạt được các chỉ tiêu trên báo
cáo tài chính trong năm 2009 như sau:
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 61
Lớp : B13QTH
Bảng dự toán kết quả hoạt động kinh doanh
Chỉ tiêu Năm
2006
Năm
2006
Năm
2008
Bình
quân(%)
1. Doanh thu thuần 29.13 37.02 33.07
2. Các khoản giảm trừ 0.11 0.33 0.22 0.22
4. Giá vốn hàng bán 88.46 89.69 85.37 87.84
6. Doanh thu hoạt động tài chính 0.29 0.24 0.38 0.31
7. Chi phí hoạt động tài chính 1.93 2.36 2.51 2.27
8. Chi phí bán hàng 2.11 2.35 1.89 2.12
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 7.50 5.10 4.04 5.54
10. Lợi nhuận khác 0.53 0.22 0.06 0.27
11. Các khoản chi phí trừ vào lợi nhuận sau thuế 0.19 0.18 0.24 0.20
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
(ĐVT: Nghìn đồng)
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009
1. Doanh thu thuần 538,788,499 (=(1+33.7)*DTT) 716,974,161
2. Các khoản giảm trừ 1,181,155 (=0.22*DTT) 1,580,357
3. Doanh thu thuần 537,607,344 715,393,804
4. Giá vốn hàng bán 459,953,933 (=87.84*DTT) 629,784,887
5. Lợi nhuận gộp 77,653,411 85,608,917
6. Doanh thu hoạt động tài chính 2,072,279 (=0.31*DTT) 2,200,285
7. Chi phí hoạt động tài chính 13,542,990 (=2.27*DTT) 16,249,210
8. Chi phí bán hàng 10,202,933 (=2.12*DTT) 15,171,508
9. Chi phí quản lý doanh nghiệp 21,751,720 (=5.54*DTT) 39,753,423
10. Lợi nhuận thuần từ HĐKD 4,228,047 16,635,062
11. Lợi nhuận khác 315,268 (=0.27*DTT) 1,951,606
12. Tổng lợi nhuận trước thuế 4,543,315 18,586,668
13. Các khoản CP trừ vào LNST 1,272,127 (=0.20*DTT) 1,450,947
14. Lợi nhuận sau thuế 3,271,188 17,135,721
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 62
Lớp : B13QTH
Bảng cân đối kế toán
Đvt: Nghìn đồng
TÀI SẢN Năm 2007
Tốc độ tăng
của năm
2007
Năm 2008
A TÀI SẢN NGẮN HẠN 156,897,810 29.12 365,684,144
B TÀI SẢN DÀI HẠN 73,659,953 13.67 171,680,388
TỔNG TÀI SẢN 230,557,763 42.79 537,364,532
NGUỒN VỐN
A NỢ PHẢI TRẢ 202,706,648 37.62 472,451,509
I Nợ ngắn hạn 153,618,658
II Nợ dài hạn 49,087,990 32,4565,12
B VỐN CHỦ SỞ HỮU 27,851,115 32,4565,12
I Vốn chủ sở hữu 27,548,422
II Nguồn kinh phí và quỹ khác 302,693
TỔNG NGUỒN VỐN 230,557,763 537,364,532
Theo như kết quả từ dự đoán trên ta nên huy động NV từ hai khoản sau:
Nguồn vốn NDH & VCSH.
Để có nguồn vốn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty theo kế hoạch
năm 2009, công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình phải huy động thêm nguồn vốn
cho năm 2009 là: 64,913,023 nghìn đồng. Việc huy động vốn cần thêm phụ thuộc vào
nhiều yếu tố tác động, chẳng hạn như cơ cấu nguồn vốn, mục tiêu, chính sách của
Công ty và các ảnh hưởng nền kinh tế, hay nguồn nợ vay ảnh hưởng lên tỷ số thanh
khoản trong Công ty, tình hình thị trường tiền tệ và thị trường vốn, và những quy định
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 63
Lớp : B13QTH
hạn chế về áp đặt bởi chủ nợ hiện tại. Sau khi xem xét các yếu tố ảnh hưởng, ban quản
lý quyết định huy động các nguồn vốn như sau:
HUY ĐỘNG VỐN CẦN THÊM
TỶ TRỌNG SỐ TIỀN (trăm đồng)
VAY DH 50% 32,4565,12
VCSH 50% 32,456,512
TỔNG 100% 64,913,023
Tổng số vốn huy động thêm sẽ được phân bổ để tài trợ cho hoạt động của công
ty. Khi ấy, bản dự báo bảng cân đối kế toán sẽ được điều chỉnh như bảng trên.
Khoá luận tốt nghiệp GVHD: Th.S Đoàn Tranh
SVTH: Phạm Đức Đồng MSSV: 020 Trang: 64
Lớp : B13QTH
KẾT LUẬN
Thúc đẩy động cơ làm việc là mối quan tâm hàng đầu và là vấn đề sống còn
của tất cả các doanh nghiệp. Các tổ chức, doanh nghiệp thu hút lực lượng lao động
là nhằm nâng cao năng suất và đạt được hiệu quả làm việc tốt nhất của họ trong
doanh nghiệp mình.
Như vậy động cơ là yếu tố quan trọng trong việc tạo ra năng suất lao động
hay làm tăng năng lực làm việc của họ trong doanh nghiệp.
Cơ sở để viết đề tài là sử dụng lý thuyết, kiến thức học ở trường và thực tiễn,
cũng như sự kết hợp có tính chất đặc thù của hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp nơi em thực tập trong thời gian qua.
Vì thời gian và kiến thức của bản thân còn hạn chế nên bài khoá luận không
thể tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong sự nhận xét, góp ý của quý thầy cô giáo
cùng các anh chị trong Công ty.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của thầy giáo
Th.S. Đoàn Tranh. Đồng thời em xin được chuyển lời cảm ơn sâu sắc đến các anh
chị trong Công ty Lâm công nghiệp Bắc Quảng Bình và những ý kiến đóng góp của
các bạn đã giúp em hoàn thành bài khoá luận này.
Quảng Bình, ngày 25 tháng 10 năm 2009
Sinh viên thực hiện
Phạm Đức Đồng
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Luận văn- Các nhân tố ảnh hưởng đến việc thúc đẩy động cơ làm việc và quản trị nguồn nhân lực.pdf