Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý, trả lại đơn khởi kiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thụ lý, trả lại đơn khởi kiện

LỜI MỞ ĐẦU 1 A. LÝ THUYẾT CHUNG 1 I. THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ 1 1. Khái niệm và ý nghĩa. 1 2. Nội dung của thụ lý vụ án trong TTDS. 2 3. Trịnh tự thụ lý vụ án trong TTDS. 3 II. TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ 5 1. Những trường hợp toà án trả lại đơn khởi kiện. 5 2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện. 9 B. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT 10 I. THỰC TRẠNG VỀ THỤ LÝ VÀ TRẢ LẠI ĐƠN KIỆN 13 II. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT. 15 C. KẾT LUẬN 17

doc11 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4527 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý, trả lại đơn khởi kiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thụ lý, trả lại đơn khởi kiện, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Mục lục LỜI MỞ ĐẦU Thụ lý là một giai đoạn quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án, trả lại đơn kiện cung là một khâu trong TTDS. Nếu không có thụ lý sẽ không làm phát sinh những quy định của pháp luật TTDS về thụ lý vụ án và giải quyết vụ án dân sự. Trong phạm vi một bài tập cuối kỳ em xin trình bày về các quy định của pháp luật TTDS hiện hành về thụ lý, trả lại đơn kiện bao gồm các nội dung sau: A. LÝ THUYẾT CHUNG I. THỤ LÝ VỤ ÁN DÂN SỰ 1. Khái niệm và ý nghĩa Theo các điều 167, 168 Bộ luật TTDS, sau khi nhận được đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo thì tòa án phải vào sổ nhận đơn và xem xét. Trong trường hợp thấy vụ án thuộc thẩm quyền của mình thì tòa án phải báo cho người khởi kiện biết để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Sau khi người khởi kiện nộp cho tòa án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì tòa án quyết định nhận giải quyết và vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Các hoạt động đó của tòa án được gọi là thụ lý vụ án dân sự Thụ lý vụ án dân sự là việc toà án có thẩm quyền chấp nhận giải quyết đơn khởi kiện của người khởi kiện và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự, thụ lý vụ án là giai đoạn đầu tiên của quá trình tố tụng do toà án thực hiên. Thụ lý vụ án là công việc đầu tiên của toà án trong quá trình tố tụng. Nếu không có việc thụ lý vụ án của tòa án sẽ không có các bước tiếp theo của quá trình tố tụng. Thụ lý vụ án dân sự bao gồm hai hoạt động cơ bản là nhận đơn khởi kiện xem xét và vào sổ thụ lý vụ án dân sự để giải quyết. Việc thụ lý vụ án dân sự có ý nghĩa rất quan trọng vì nó đặt trách nhiệm cho toà án giải quyết vụ án trong thời gian luật định. Sau khi thụ lý vụ án, thẩm phán phải triệu tập các đương sự đến tòa án để xác minh và hòa giải; đối với những việc pháp luật quy định không được hòa giải thì khẩn trương hoàn thiện hồ sơ để đưa vụ án ra xét xử tại phiên tòa. Thụ lý vụ án còn có ý nghĩa thiết thực bảo vệ kịp thời những quyền và lợi ích hợp pháp của các chủ thể trong các lĩnh vực dân sự, kinh tế, lao động và hôn nhân gia đình; giải quyết kịp thời những mâu thuẫn, tranh chấp trong nội bộ nhân dân vào các cơ quan bảo vệ pháp luật, trong đó tòa án là cơ quan trực tiếp thụ lý giải quyết. Ngoài ra, việc tòa án thụ lý vụ án sẽ là một trong những căn cứ để xác định các thời hạn tố tụng như quy định tại Điều 157 Bộ luật TTDS Giáo trình Luật tố tụng dân sự. Trường đại học Luật Hà Nội, trang 239, 240 2. Nội dung của thụ lý vụ án trong TTDS - Thẩm quyền thụ lý vụ án dân sự: Theo Điều 1 Luật tổ chức Toà án năm 2002 và Điều 1 BLTTDS thì Toà án có thẩm quyền thụ lý giải quyết vụ án Dân sự, Hôn nhân & gia đình, Kinh doanh thương mại, Lao động theo quy định của pháp luật TTDS. Thẩm quyền của Toà án bao gồm thẩm quyền theo Loại việc, thẩm quyền của Toà án các cấp, thẩm quyền theo lãnh thổ được quy định theo Điều 25, 27, 29, 31 BLTTDS. Đối với một số loại việc Toà án chỉ có quyền thụ lý giải quyết nếu trước khi khởi kiện đương sự đã yêu cầu cơ quan tổ chức giải quyết nhưng không thành. - Các điều kiện thụ lý vụ án gồm: Điều kiện về chủ thể khởi kiện theo quy định của BLTTDS thì chủ thể khởi kiện phải đáp ứng các điều kiện quy định theo Điều 161, 162 BLTTDS. Điều kiện về thẩm quyền của Toà án theo các Điều 25, 27, 29. 31, 33, 34, 35,36 BLTTDS. Điều kiện về thời hiệu khởi kiện theo Điều 160 BLTTDS, và theo hướng dẫn tại tiết a tiểu mục 2.2 mục 2 Phần IV Nghị quyết số 01/ 2005/ NQ/ HĐTP ngày 31/ 3/2005 của HĐTPTANDTC. Điều kiện về chưa được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật theo Điều 168 BLTTDS. Ngoài ra đối với mỗi loại quan hệ khác nhau cần phải đáp ứng một số điều kiện do pháp luật quy định về điều kiện để thụ lý. 3. Trịnh tự thụ lý vụ án trong TTDS a. Nhận đơn kiện Thủ tục nhận đơn kiện quy định tại Điều 167 BLTTDS. Toà án phải nhận đơn kiện do đương sự nộp trực tiếp tại toà án hoặc gửi qua đương bưu điện và phải ghi vào sổ nhận đơn. trong thời hạn năm ngày làm việc, kể từ ngày nhận đơn khởi kiện, toà án phải xem xét và có một trong các quyết địng sau đây: 1. Tiến hành thụ tục thủ lý vụ án nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của mình; 2. Chuyển đơn khởi kiện cho toà án có thẩm quyền và báo cho người khởi kiện, nếu vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án khác; 3. Trả lại đơn khởi kiện cho người khởi kiện, nếu việc đó không thuộc thẩm quyền giải quyết của toà án. b. Yêu cầu sửa đổi bổ sung đơn khởi kiện Điều 169 BLTTDS, quy định trong trường hợp đơn kiện không đủ các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 164 BLTTDS, thì toà án thông báo cho người khởi kiện biết để họ sửa đổi, bổ sung trong một thời hạn nhất định do toà án ấn định nhưng không quá ba mươi ngày; trong trường hợp đặc biệt, toà án có thể gia hạn nhưng không quá mười lăm ngày. trong trường hợp người khởi kiện đã sửa đổi, bộ sung đơn khởi kiện theo đúng quy định tại BLTTDS thì toà án tiếp tục thụ lý vụ án; nếu họ không sửa đổi, bộ sung theo yêu cầu của toà án thì toà án trả lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện. c. Xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo cho người khởi kiện Theo điều 171 BLTTDS quy định, sau khi nhận đơn kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo, nếu thấy vụ án thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án thì Toà án phải xác định tiền tạm ứng án phí và thông báo ngay cho người khởi kiện biết để họ đến Toà án làm thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí trong trường hợp họ phải nộp tiền tạm ứng án phí. Toà án dự tính số tiền tạm ứng, ghi vào phiếu báo và giao cho người khởi kiện để họ nộp tiền tạm ứng án phí. Trong thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày nhận được giấy báo của Toà án về việc nộp tiền tạm ứng án phí, người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí. d. Vào sổ thụ lý vụ án dân sự Khi người khởi kiện nộp cho Toà án biên lai nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án phải ra quyết định thụ lý vụ án và vào sổ thụ lý vụ án dân sự. Trong trường hợp người khởi kiện được miễn hoặc không phải nộp tiền tạm ứng án phí, thì toà án phải thụ lý vụ án khi nhận được đơn khởi kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo. e. Thông báo về việc thụ lý Theo quy định tại Điều 174 BLTTDS quy định về thông báo thụ lý vụ án trong trường hợp sau: 1. Trong thời hạn ba ngày làm việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Toà án phải thông báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện kiểm sát cùng cấp về việc Toà án đã thụ lý vụ án. 2. Văn bản thông báo phải có nội dung chính sau: a) Ngày, tháng năm lập văn bản thông báo; b) Tên, địa chỉ của Toà án thụ lý; c) Tên, địa chỉ người khởi kiện; d) Những vấn đề cụ thể người khởi kiện yêu cầu Tòa án giải quyết; đ) Danh sách tài liệu, chứng cứ người khởi kiện nộp theo đơn khởi kiện; e) Thời hạn được thông báo phải có ý kiện bằng văn bản nộp cho Toà án theo yêu cầu của người khởi kiện, và tài liệu chứng cứ kemg theo nếu có; g) Hậu quả pháp lý của người được thông báo không nộp cho Toà án văn bản ý kiến của mình đối với yêu cầu. II. TRẢ LẠI ĐƠN KHỞI KIỆN VỤ ÁN DÂN SỰ Sau khi nhận đơn khởi kiện trong thời hạn 5 ngày làm việc nếu xét thấy không thuộc thẩm quyền giải quyết của mình hoặc không đáp ứng được các điều kiện để tiếp tục khởi kiện thì Toà án phải trả lại đơn đơn khởi kiện cùng với chứng cứ tài liệu cho người khởi kiện hoặc chuyển vụ án khởi kiện đến toà án có thẩm quyền giải quyết. 1. Những trường hợp toà án trả lại đơn khởi kiện Khi xem xét thụ lý vụ án, nếu thấy việc khởi kiện chưa đáp ứng đủ các điều kiện khởi kiện nên không thể thụ lý được vụ án thì Toà án trả lại đơn khởi kiện và các chứng cứ, tài liệu kèm theo cho người khởi kiện. Khi trả lại đơn khởi kiện, Toà án phải có văn bản kèm theo ghi rõ lý do trả lại đơn khởi kiện. Theo khoản 1 Điều 168 BLTTDS: 1.Toà án có quyền trả lại đơn kiện cho người nộp đơn trong những trường hợp sau: a) Thời hiệu khởi kiện đã hết; b) Người khởi kiện không có quyền khởi kiện hoặc không đủ năng lực hành vi tố tụng dân sự; c) Sự việc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của toà án hoặc quyết định đã có hiệu lực của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, trừ trường hợp mà vụ án mà Toà án bác đơn xin ly hôn, xin thay đổi con, thay đổi mức cấp dưỡng, mức bồi thường thiệt hại hoặc vụ án đòi tài sản cho thuê, cho mườn, đòi nhà cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ mà Toà án chưa chấp nhận yêu cầu do chưa đủ điều kiện khởi kiện; d) Hết hạn được thông báo quy định tại khoản 2 Điều 171 của bộ luật này mà người khởi kiện chưa đến toà án làm thủ tục thụ lý vụ án, trừ trường hợp có lý do chính đáng; đ) Chưa có đủ điều kiện khởi kiện; e) Vụ án không thuộc thẩm quyền giải quyết của Toà án. Ngoài ra toà án trả lại đơn khởi kiện theo khoản 2 Điều 169 BLTTDS trong trường hợp “…Nếu họ không sửa đổi bổ sung theo yêu cầu của Toà án thì Toà án trả lại đơn kiện và tài liệu chứng cứ kèm theo cho người khởi kiện. Phần lớn các trường hợp trả lại đơn khởi kiện được quy định trong BLTTDS nêu trên đều đã được Pháp lệnh thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trước đây quy định chỉ có ba trường hợp mới cần lưu ý bao gồm: - Người khởi kiện không nộp tiền tạm ứng án phí trong thời hạn theo quy định. Pháp lện thủ tục giải quyết các vụ án dân sự trước đây cũng ấn định thời hạn một tháng để người khởi kiện thực hiện nghĩa vụ tạm ứng án phí nhưng lại không quy định hậu quả pháp lý của việc không nộp tiền tạm ứng án phí trong hạn luật định. Quy định mới này nhằm mục đích buộc người khởi kiện phải cân nhắc kỹ hơn trước khi nộp đơn khởi kiện. - Người khởi kiện chưa có đủ điều kiện khởi kiện. Có quan điểm cho rằng đây là trường hợp đã được quy định tại khoản 4 Điều 36 Pháp lnehj thủ tục giải quyết các vụ án dâ sự được áp dụng đối với những việc được pháp luật quy định phải yêu cầu cơ quan khác giải quyết trước nhưng đương sự chưa yêu cầu hoặc cơ quan hữu quan chưa giải quyết. Đó là những trường hợp mà trước khi khởi kienj đến tòa án vụ việc phải được tiến hành hòa giải trước, tòa án chỉ thụ lý khi việc hòa giải không thành như: Tranh chấp quyền sử dụng đất; các tranh chấp lao động cá nhâ hay tranh chấp lao động tập thể... Tuy nhiên, quy định này của Bộ luật TTDS có nội dung rộng hơn, theo quy định của pháp luật thì có những trường hợp người khởi kiện nếu không đáp ứng các điều kiện khác thì cũng không được khởi kiện. Ví dụ: người chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn khi người vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi hay trường hợp tòa án đã bác đơn xin ly hôn nhưng chưa đủ 1 năm người bị bác đơn đã nộp đơn khởi kiện lại... - Người khởi kiện không bổ sung đơn khởi kiện trong thời hạn theo quy định của pháp luật. Đây là quy định hoàn toàn mới có ý nghãi buộc người khởi kiện phải thực hiện nghĩa vụ chứng minh ngay từ những bước đầu tiên của quá trình tố tụng tại tòa án, bởi các quy định của Bộ luật TTDS hienj nay đề cao vai trò, nghĩa vụ chứng minh của đương sự, việc thu thập chứng cứ của tòa án là hạn chế không phải trường hợp nào tòa án cũng thu thập chứng cứ. 2. Khiếu nại và giải quyết khiếu nại về việc trả lại đơn khởi kiện Khi trả lại đơn kiện cho người khởi kiện, tòa án phải có văn bản ghi rõ lý do trả lại đơn kiện để người khởi kiện có căn cứ khiếu nại về việc trả lại đơn kiện. Đây là quy định mới giúp cho các đương sự thực hiện quyền khiếu nại khi họ bị tòa án trả lại đơn khởi kiện không đúng. Theo Điều 170 Bộ luật TTDS thì người khởi kiện có quyền khiếu nại với chánh án tòa án đã trả lại đơn kiện trong thời hạn 3 ngày làm việc kể từ ngày họ nhận được đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ kèm theo do tòa án trả lại. Trong thời hạn 3 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được khiếu nại, chánh án phải ra một trong các quyết định sau: - Giữ nguyên việc trả lại đơn khởi kiện; - Nhận lại đơn khởi kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo để tiến hành thụ lý vụ án. Vấn đề khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự. Thạc sĩ Lê Thị Bích Lan -Tạp chí Luật học số 5/2005, trang 58 B. THỰC TRẠNG VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT I. THỰC TRẠNG VỀ THỤ LÝ VÀ TRẢ LẠI ĐƠN KIỆN - Về trình tự nhận đơn và giải quyết đơn, theo mục 6 phần I Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của HĐTPTANDTC hướng dẫn “đối với Toà án cấp Huyện thì Chánh án hoặc phó Chánh án được uỷ nhiệm phân công cho một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện; đối với Toà án nhân dân cấp Tỉnh thì Chánh án hoặc phó Chánh án được uỷ nhiệm, Chánh toà hoặc phó Chánh toà được Chánh án uỷ nhiệm phân công cho một thẩm phán xem xét đơn khởi kiện”. Theo quy định này đơn khởi kiện gửi tới toà án mới thực hiện việc phân công xem xét đơn khởi kiện, việc làm này mất nhiều thời gian. - Về phạm vi khởi kiện theo Điều 163 BLTTDS thì có thể giải quyết nhiều quan hệ pháp luật bao gồm cả tranh chấp dân sự và yêu cầu dân sự trong một vụ án. - Về thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí tài khoản 1, khoản 2 Điều 171 BLTTDS quy định hiện nay chưa có hướng dẫn thủ tục nộp tiền tạm ứng án phí như thế nào. việc nộp tiền tạm ứng án phí chỉ là việc đương sự nộp trước một khoản tiền chi phí giải quyết vụ án nên không nhất thiết phải quy định thủ tục. - Về hậu quả pháp lý của việc không nộp cho Toà án văn bản ý kiến về việc khởi kiện điểm g khoản 2 Điều 174 không quy định cụ thể hậu quả phải gánh chịu. - Về yêu cầu phản tố của bị đơn đối với yêu cầu của nguyên đơn và yêu cầu độc lập của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan Điều 176, Điều 177, Điều 178 BLTTDS không quy định đến thời điểm nào thì không còn yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập. II. KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT - Về trịnh tự giải quyết đơn, nên quy định mỗi Toà án có một bộ phận chuyên trách để giải quyết đơn, bộ phận này sẽ làm nhiệm vụ trực tiếp nhận đơn, xem xét thụ lý. Quy định này sẽ giảm bớt thời gian thụ lý đảm bảo chuyên môn và trách nhiệm của cán bộ được phận công thụ lý vụ án. - Về phạm vi khởi kiện Điều 163 BLTTDS nên có hướng dẫn cụ thể cho phép một số trường hợp nhất định được giải quyết tranh chấp dân sự và yêu cầu dân sự trong cùng một vụ án. - Về hình thức trả lại đơn khởi kiện và giải quyết khiếu nại nên sửa đổi Điều 168, Điều 170 BLTTDS quy định rõ hình thức văn bản trong trường hợp này là quyết định. Như vậy mới phù hợp với luật ban hành văn bản pháp luật. - Về hình thức nộp tiền tạm ứng án phí. Nên sửa Điều 171 BLTTDS quy định trong trường hợp người khởi kiện phải nộp tiền tạm ứng án phí thì Toà án gửi ngay thông báo cho người khởi kiện biết để họ nộp; và trong thông báo phải ghi các nội dung, số tiền tạm ứng, địa điểm nộp và thời hạn nộp biên lai lại cho Toà án. - Về hậu quả pháp lý của việc không gửi cho Toà án ý kiến bằng văn bản. cần sửa ĐIều 174 BLTTDS quy định rõ hậu quả pháp lý là đương sự sẽ bị bất lợi vì Toà án sẽ giải quyết vụ án dựa trên những căn cứ do nguyên đơn cung cấp; và quy định trong thông báo việc thụ lý vụ án phải nêu rõ quyền được xem, sao chop đơn khởi kiện và các tài liệu chứng cứ do nguyên đơn cung cấp của những người được thông báo. - Về chuyển đơn khởi kiện Điều 167 cần quy định rõ các trường hợp phải chuyển đơn khởi kiện là trường hợp đã đáp ứng các điều kiện để thụ lý vụ án nhưng việc khởi kiện không đúng thẩm quyền của toà án theo cấp hoặc theo lãnh thổ; Toà án ra quyết định chuyển đơn khởi kiện phải nêu rõ lý do và gửi cho người khởi kiện một bản. - Về thời điểm đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn, yêu cầu của độc lập người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan. Cần sửa Điều 176, Điều177 BLTTDS quy định rõ thời điểm được quyền yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập. Nhìn chung pháp luật TTDS hiện hành về thụ lý vẫn còn một số quy định chưa phù hợp, những quy định này phải được hoạn thiện sao cho việc thi hành pháp luật đảm bảo tính chính xác và thống nhất. C. KẾT LUẬN Thụ lý vụ án là một giai đoạn quan trọng trong quá trình giải quyết tranh chấp tại Toà án. nếu không có thụ lý sẽ không làm phát sinh những quy định của pháp luật TTDS về thụ lý vụ án và giải quyết vụ án dân sự. Pháp luật TTDS về thụ lý vụ án và trả lại đơn khởi kiện đã quy định khá chi tiết và đẩy đủ pháp luật về vấn đề này. Tuy nhiên trong thực tế áp dụng BLTTDS cho thấy vẫn còn một só quy định chưa phù hợp dẫn tới cách hiểu khác nhau gây khó khăn cho Toà án trong việc áp dụng. Những hạn chế này một mặt có nguyên nhân là do các quy định của pháp luật chưa đẩy đủ và rõ ràng, mặt khác do sự yếu kém về nghiệp vụ hoặc thiếu tinh thần trách nhiệm của một bộ phận cán bộ, thẩm phán. để đáp ứng được đỏi hỏi của thực tiễn đối với quy định này cần có sự sửa đổi bổ sung những thiếu sót để hoàn thiện hơn nữa hệ thống pháp luật TTDS, để góp phần tạo ra sự đúng đắn của pháp luật và sự tin tưởng của người dân vào pháp luật. Tạo ra một hệ thống pháp chế Xã hội chủ nghĩa đẩy đủ hơn theo đúng bản chất của nó. TÀI LIỆU THAM KHẢO: Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004 Nghị quyết số 02/2006/NQ-HĐTP của HĐTPTANDTC. Giáo trình luật tố tụng dân sự .Trường đại học luật Hà Nội Bình luận Bộ luật tố tụng dân sự năm 2004. Vấn đề khởi kiện và thụ lý vụ án dân sự. Thạc sĩ Lê Thị Bích Lan -Tạp chí Luật học số 5/2005

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCác quy định của pháp luật tố tụng dân sự hiện hành về thụ lý, trả lại đơn khởi kiện và kiến nghị hoàn thiện pháp luật về thụ lý, trả lại đơn khởi kiệ.doc