Các vấn đề cơ bản về nhóm đất nông nghiệp

MỤC LỤCA - CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP. 1 I.NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP. 1 1.Khái niệm nhóm đất nông nghiệp. 1 2.Phân loại nhóm đất nông nghiệp. 2 II.CÁC QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT. 3 1.Khái niệm hạn mức đất 3 2.Các quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp. 5 III.THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP. 7 1.Quy định chung thuế sử dụng đất nông nghiệp. 7 2. Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích. 8 B - GẢI QUYẾT BÀI TẬP. 10 MỤC LỤC 16 TÀI LIỆU THAM KHẢO 17

doc15 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 7004 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các vấn đề cơ bản về nhóm đất nông nghiệp, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
A - CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP. I.NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP. 1.Khái niệm nhóm đất nông nghiệp. Theo quan niệm truyền thống của người Việt Nam thì đất nông nghiệp thường được hiểu là đất trồng lúa, trồng cây hoa màu như: ngô, khoai, sắm và những loại cây được coi là cây lương thực. Tuy nhiên, trên thực tế việc sử dụng đất nông nghiệp tương đối phong phú, không chỉ đơn thuần là để trồng lúa, hoa màu mà còn dùng vào mục đích chăn nuôi gia súc, nôi trồng thủy sản hay để trồng cây lâu năm.. Trước đây Luật đất đai năm 1993 quy định về đất nông nghiệp tại Điều 42 như sau: “Đất nông nghiệp là đất được xác định chủ yếu để sử dụng vào sản xuất nông nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thuỷ sản hoặc nghiên cứu thí nghiệm về nông nghiệp.” Với quy định của Luật đất đai năm 1993, đất dai của Việt Nam chia làm sáu loại: - Đất nông nghiệp; - Đất lâm nghiệp; - Đất khu dân cư nông thôn; - Đất đô thị; - Đất chuyên dùng; - Đất chưa sử dụng. Theo sự phân chia này đất nông nghiệp đất nông nghiệp, đất lâm nghiệp được tách riêng thành hai loại riêng. Tuy nhiên, sự phân loại này dựa theo nhiêu tiêu chí khác nhau, vừa căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu, vừa chủ yếu, vừa căn cứ vào địa bàn sử dụng đất đã dẫn đến sự đan xen, chông chéo giữa các loại đất, không có sự tách bạch về mặt pháp lý gây khó khăn cho công quản lý đất đai. Để khắc phục những hạn chế đó, cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho người sử dụng đất thực hiện các quyền của mình trong việc sử dụng đất. Luật đất đai năm 2003 đã chia đất đai làm ba loại với tiêu chí phân loại duy nhất đó là căn cứ vào mục đích sử dụng chủ yếu. Trên cơ sở đó, đất đai được chia theo ba phân nhóm : - Nhóm đất nông nghiệp; - Nhóm đất phi nông nghiệp; - Nhóm đất chưa sử dụng; Như vậy, chúng ta đã mở rộng khái niệm đất nông nghiệp với tên gọi “Nhóm đất nông nghiệp” thay cho “ Đất nông nghiệp” trước đây. Theo quy định của Luật đất đai năm 2003 có thể hiểu nhóm đất nông nghiệp là tổng thể các loại đất có đặc tính sử dụng giống nhau, với tư cách là tư liệu sản xuất chủ yếu phục vụcho mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp như trồng trọt, chăn nuôi, nuôi trồng thủy sản, trồng rừng, khoanh nuôi tu bổ bảo vệ rừng, nghiên cứu thí nghiệp về nông nghiệp, lâm nghiệp. 2.Phân loại nhóm đất nông nghiệp. Theo quy định tại khoản 1 Điều 13 Luật đất đai năm 2003 nhóm đất nông nghiệp bao gồm các loại đất: - Đất trồng cây hàng năm gồm đất trồng lúa, đất đồng cỏ dùng vào chăn nuôi, đất trồng cây hàng năm khác; - Đất trồng cây lâu năm; - Đất rừng sản xuất; - Đất rừng phòng hộ; - Đất rừng đặc dụng; - Đất nuôi trồng thuỷ sản; - Đất làm muối; - Đất nông nghiệp khác theo quy định của Chính phủ; Như vậy có thể thấy nhóm đất nông nghiệp bao gồm những loại đất sử dụng chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp. II.CÁC QUY ĐỊNH HẠN MỨC ĐẤT. 1.Khái niệm hạn mức đất Vấn đề hạn mức đất lần đầu tiên được quy định trong Luật đất đai năm 1993 tại điều 44: “Hạn mức đất nông nghiệp trồng cây hàng năm của mỗi hộ gia đình là không quá 3 ha do Chính phủ quy định cụ thể đối với từng địa phương. Chế độ quản lý và sử dụng đối với phần đất mà các hộ gia đình sử dụng vượt quá hạn mức nói trên do Chính phủ quy định. Hạn mức đất nông nghiệp trồng cây lâu năm và hạn mức đất trống, đồi núi trọc, đất khai hoang, lấn biển của mỗi hộ gia đình khai thác để sản xuất nông nghiệp, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản do Chính phủ quy định.” Trên cơ sở này hạn mức đất đã được quy định cụ thể đối với từng loại đất, từng vùng, từng địa phương tại Điều 5 Nghị định số 64/CP ngày 27/9/1993 sau đó là tại khoản 4 Điều 1 Nghị định số 85/1999/NĐ-CP ngày 28/8/1999, theo đó hộ gia đình cá nhân chỉ được quyền sử dụng một diện tích đất tối đa với một số loại đất: đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, đất có mặt nước nuôi trồng thủy sản, đất làm muối, đất khai hoang lấn biển để sản xuất nông nghiệp, trồng rừng, nuôi trông thủy sản làm muối. Theo quy định của Luật đất đai năm 1993, có thể hiểu về khái niệm hạn mức đất như sau: Đó là diện tích đất tối da mà hộ gia đình và các nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được Nhà nước giao, nhận chuyển nhượng hợp pháp từ người khác hoặc do khai hoang phục hóa. Với quy định của Luật đất đai năm 1993 khái niệm hạn mức đất có thể coi là hạn mức sử dụng đất trên thực tế. Luật đất đai năm 2003 quy định về hạn mức đất tại Điều 70: “Hạn mức giao đất nông nghiệp 1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất. …” Với thuật ngữ được sử dụng: “Hạn mức giao đất” nhằm khống chế diện tích đất mà cơ quan nhà nước có thẩm quyền được phép giao cho hộ gia đình, cá nhân, tránh hiện tượng giao đất một cách tùy tiện với diện tích lớn, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để giới hạn diện tích đất được phép sử dụng của hộ gia đình, các nhân nà quyền sử dụng đất được hình thành từ việc Nhà nước giao đất. Như vậy, hạn mức giao đất theo quy định tại điều 70 của Luật đất đai năm 2003 có thể hiểu là: Diện tích đất tối đa mà hộ gia đình, cá nhân được phép sử dụng trên cơ sở đất được Nhà nước giao sử dụng vào mục đích nông, lâm nghiệp. Diện tích này được xác định theo từng loại đất nông nghiệp cho từng vùng, từng địa phương khác nhau. 2.Các quy định về hạn mức giao đất nông nghiệp. Theo Điều 70 Luật đất đai năm 2003 hạn mức giao đất nông nghiệp được quy định như sau: “Hạn mức giao đất nông nghiệp 1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất. 2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. 3. Hạn mức giao đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba mươi héc ta đối với mỗi loại đất. 4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất rừng sản xuất thì tổng hạn mức giao đất rừng sản xuất là không quá hai mươi lăm héc ta. 5. Hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước thuộc nhóm đất chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch để sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối không quá hạn mức giao đất quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này và không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều này. 6. Chính phủ quy định cụ thể hạn mức giao đất đối với từng loại đất của từng vùng.” Và được hướng dẫn chi tiết tại Điều 69 Nghị định số 181/2004/NĐ-CP: “Hạn mức giao đất nông nghiệp 1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối của mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba (03) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long; không quá hai (02) ha cho mỗi loại đất đối với các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác. 2. Hạn mức giao đất nông nghiệp trồng cây hàng năm, trồng cây lâu năm, trồng rừng, nuôi trồng thuỷ sản, làm muối thuộc vùng đệm của rừng đặc dụng cho mỗi hộ gia đình, cá nhân được thực hiện theo quy định tại Điều 70 của Luật Đất đai và khoản 1 Điều này. 3. Đối với diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng ở ngoài xã, phường, thị trấn nơi đăng ký hộ khẩu thường trú thì hộ gia đình, cá nhân được tiếp tục sử dụng, nếu là đất được giao không thu tiền sử dụng đất thì được tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình, cá nhân. Phòng Tài nguyên và Môi trường nơi đã giao đất nông nghiệp không thu tiền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân gửi thông báo cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi hộ gia đình, cá nhân đó đăng ký hộ khẩu thường trú để tính hạn mức giao đất nông nghiệp. 4. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định hạn mức giao đất trống, đồi núi trọc, đất có mặt nước chưa sử dụng cho hộ gia đình, cá nhân đưa vào sử dụng theo quy hoạch nhưng không quá hạn mức giao đất quy định tại khoản 5 Điều 70 của Luật Đất đai. 5. Diện tích đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân do nhận chuyển nhượng, thuê, thuê lại, nhận thừa kế, được tặng cho quyền sử dụng đất, nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất từ người khác, nhận khoán, được Nhà nước cho thuê đất không tính vào hạn mức giao đất nông nghiệp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này.” III.THUẾ SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP 1.Quy định chung thuế sử dụng đất nông nghiệp. Theo Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1992: Điều 1 quy định: “Tổ chức, cá nhân sử dụng đất vào sản xuất nông nghiệp đều phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp (gọi chung là hộ nộp thuế). Hộ được giao quyền sử dụng đất nông nghiệp mà không sử dụng vẫn phải nộp thuế sử dụng đất nông nghiệp.” Đối tượng chịu thuế được quy định tại Điều 2: “Đất chịu thuế sử dụng đất nông nghiệp là đất dùng vào sản xuất nông nghiệp bao gồm : - Đất trồng trọt ; - Đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản ; - Đất rừng trồng” 2. Thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích. Ngày 15 tháng 3 năm 1994 Uỷ ban thường vụ Quốc hội thông qua Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích: “Điều 1. Đối tượng nộp thuế: Hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích theo quy định của pháp luật là đối tượng nộp thuế bổ sung theo quy định tại Nghị định này. Hộ gia đình nộp thuế bổ sung bao gồm hộ gia đình nông dân, hộ tư nhân, hộ cá nhân đứng tên trong sổ thuế sử dụng đất nông nghiệp. Điều 2. Đối tượng chịu thuế: Đối tượng chịu thuế bổ sung là phần diện tích đất nông nghiệp sử dụng vượt quá hạn mức theo quy định của pháp luật. Hạn mức đất nông nghiệp của mỗi hộ gia đình được quy định tại Nghị định số 64-CP ngày 27-9-1993 của Chính phủ theo từng loại và cho từng địa phương như sau: 1- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây hàng năm: các tỉnh Minh Hải, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Sông Bé, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh, không quá 3 hécta; các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương khác không quá 2 hécta. 2- Đối với đất nông nghiệp để trồng cây lâu năm: các xã đồng bằng không quá 10 hécta; các xã trung du, miền núi không quá 30 hécta.” Tiếp đó ngày 08 tháng 08 năm 1994 Chính phủ lại ban hành Nghị định Quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích. Ngày 3/11/2003 Chính phủ đã ban hành Nghị định số 129/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Theo Nghị định này, đối tượng được miễn thuế sử dụng đất nông nghiệp trong hạn mức gồm các trường hợp được Nhà nước giao đất để sản xuất nông nghiệp; các xã viên hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; các nông trường viên; lâm trường viên; các trường hợp góp ruộng đất của mình để thành lập hợp tác xã sản xuất nông nghiệp; các hộ nghèo, hộ sản xuất nông nghiệp ở các xã đặc biệt khó khăn. Nghị định cũng đã xác định các đối tượng được giảm 50% thuế sử dụng đất nông nghiệp không thuộc diện được miễn. Việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp nêu trên bắt đầu thực hiện từ năm thuế 2003 đến năm thuế 2010. Ngày 19 tháng 11 năm 2003 Bộ tài chính ban hành tiếp Thông tư Hướng dẫn việc miễn, giảm thuế  sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ. B - GẢI QUYẾT BÀI TẬP. Tư vấn pháp luật về thuế bổ sung đối với hộ gia đình, cá nhân vượt hạn mức giao đất nông nghiệp : Hộ gia đình ông A, ở tỉnh Vĩnh Long hiện đang sử dụng 8ha đất trồng cây hàng năn trong đó có 5ha đất loại 1 và 3ha đất loại 2. Ngoài ra gia đình ông còn có trang trại trồng cây ăn trái 15ha đất loại 1.Hỏi gia đình ông phải nội thuế như thế nào? Theo đề bài ta có: Ông A ở tỉnh Vĩnh Long. Ông A đang sử dụng 8ha đất trồng cây hàng năm trong đó: + 5ha đất loại 1 + 3ha đất loại 2 Gia đình ông A còn có trang trại trồng cây ăn trái 15ha đất loại . Theo khoản 1, 2 và 4 điều 70 Luật đất đai năm 2003 quy định: “1. Hạn mức giao đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá ba héc ta đối với mỗi loại đất. 2. Hạn mức giao đất trồng cây lâu năm cho mỗi hộ gia đình, cá nhân không quá mười héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá ba mươi héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi. 4. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao nhiều loại đất bao gồm đất trồng cây hàng năm, đất nuôi trồng thuỷ sản, đất làm muối thì tổng hạn mức giao đất không quá năm héc ta. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân được giao thêm đất trồng cây lâu năm thì hạn mức đất trồng cây lâu năm là không quá năm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; không quá hai mươi lăm héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi.” Mặt khác các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc khu vực Đông Nam bộ và khu vực đồng bằng sông Cửu Long thì gồm có: Cà Mau, Bạc Liêu, Kiên Giang, Sóc Trăng, Cần Thơ, An Giang, Vĩnh Long, Trà Vinh, Đồng Tháp, Tiền Giang, Long An, Bến Tre, Tây Ninh, Bình Dương, Bình Phước, Đồng Nai, Bà Rịa - Vũng Tàu và thành phố Hồ Chí Minh. Như đã biết đất trồng cây ăn trái thuộc đất trồng cây lâu năm. Như trên đã phân tích ông A ở tỉnh Vĩnh Long nên suy ra: + Đất trồng cây hàng năm: Đối với đất loại 1 gia đình ông A sử dụng 5ha mà quy định là 3ha nên vượt quá hạn mức giao đất là 2ha. Đối với đất loại 2 gia đình ông A sự dụng 3ha nhưng ông đã sử dụng hết 3ha đất loại mà hạn mức tổng cộng cho các loại đất chỉ làm 5ha nên vượt quá hạn mức giao đất là 1ha. + Đất trồng cây lâu năm: Theo quy định hạn mức giao đất là không quá 10ha suy ra gia đình ông A đã vượt quá hạn mức giao đất là 5ha. Theo khoản 1, 2 Điều 9 Luật đất đai năm 1993 quy đinh : Định suất thuế một năm tính bằng kilôgam thóc trên 1 ha của từng hạng đất như sau : 1. Đối với đất trồng cây hàng năm và đất có mặt nước nuôi trồng thuỷ sản : Hạng đất Định suất thuế ³ 1 550 ³ 2 460 ³ 3 370 ³ 4 280 ³ 5 180 ³ 6 50 2. Đối với đất trồng cây lâu năm : Hạng đất Định suất thuế ³ 1 650 ³ 2 550 ³ 3 400 ³ 4 200 ³ 5 80 ³ Theo Thông tư Hướng dẫn việc miễn, giảm thuế  sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ. Bộ tài chính ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2003 Trường hợp hộ có diện tích đất sản xuất nông nghiệp vượt hạn mức, căn cứ vào mức thuế ghi thu bình quân trên toàn bộ diện tích đất trồng cây hàng năm hoặc cây lâu năm của hộ đó để tính số thuế ghi thu đối với diện tích vượt hạn mức. Cách tính cụ thể như sau: Số thuế ghi thu (kg) đối với diện tích vượt hạn mức = Diện tích vượt hạn mức (ha) x Số thuế ghi thu bình quân 1 ha (kg/ha) x 1,2 Trong đó: Số thuế ghi thu bình quân 1 ha = Tổng số thuế ghi thu của hộ nộp thuế (kg) không bao gồm thuế bổ sung trên diện tích vượt hạn mức. Tổng diện tích đất (ha) kê khai lập sổ thuế SDĐNN Hệ số 1,2 là hệ số tính số thuế bổ sung trên diện tích vượt hạn mức theo thuế suất thuế bổ sung là 20%. Theo các quy định trên thuế gia đình ông A phải nộp là: + Đất trồng cây hàng năm: Đất loại 1: Số thuế của diên tích đất trong hạn mức = 3ha x 550kg/ha = 1650kg Số thuế của diện tích vượt hạn mức = 2ha x 1650kg/5ha x 1,2 = 792kg Đất loại 2: Số thuế của diên tích đất trong hạn mức = 2ha x 460kg/ha = 920kg Số thuế của diện tích vượt hạn mức = 1ha x 920kg/3ha x 1,2 = 368kg + Đất trông cây lâu lăm: Số thuế của diên tích đất trong hạn mức = 10ha x 650kg/ha = 6500kg Số thuế của diện tích vượt hạn mức = 5ha x 6500kg/15ha x 1,2 = 2600kg Kết luận: Số thuế gia đình ông A phải nộp của diện tích đất trong hạn mức: 1650kg + 920kg + 6500kg = 9070kg. Số thuế gia đình ông A phải nộp của diện tích đất vượt hạn mức: 792kg + 368kg + 2600kg = 3760kg. Tổng số thuế gia đình ông A phải nộp: 9070kg + 3760kg = 12830kg. (thóc) MỤC LỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Luật đất đai, Nxb. CAND Luật thuế sử dụng đất nông nghiệp năm 1992 Luật đất đai năm 1993 Luật đất đai năm 2003 Nghị đinh Số 84/CP quy định chi tiết thi hành pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích ngày 08 tháng 08 năm 1994 Pháp lệnh thuế bổ sung đối với hộ gia đình sử dụng đất nông nghiệp vượt quá hạn mức diện tích của Uỷ ban thường vụ Quốc ngày 15 tháng 3 năm 1994 Nghị định số 129/2003/NĐ-CP quy định chi tiết thi hành Nghị quyết của Quốc hội về miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp. Thông tư hướng dẫn việc miễn, giảm thuế sử dụng đất nông nghiệp từ năm 2003 đến năm 2010 theo Nghị định số 129/2003/NĐ-CP ngày 3/11/2003 của Chính phủ. Bộ tài chính ban hành ngày 19 tháng 11 năm 2003. Một số tài liệu khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docBài tập đất đai tình huống- CÁC VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NHÓM ĐẤT NÔNG NGHIỆP.doc
Luận văn liên quan