Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm tại Co.opMart
CHƯƠNG 1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự ra đời của các siêu thị xuất phát từ sự đa dạng các nhu cầu mua sắm từ lâu còn bỏ ngỏ và đang dần hình thành một nếp sinh hoạt mới trong lối sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân.
Chỉ một thập kỷ về trước, siêu thị còn là một thuật ngữ xa lạ với hầu hết người dân. Khi nhắc đến siêu thị, người ta nghĩ ngay đó là nơi mua sắm của những “đại gia”. Thậm chí, không ít người còn không dám bước chân vào siêu thị hoặc họ coi siêu thị là nơi đến để tham quan.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện. Nhu cầu mua sắm của người dân càng được nâng cao. Giờ đây với những lợi thế của mình, siêu thị đang ngày càng thu hút nhiều khách hàng hơn, do cơ bản đáp ứng được nhu cầu số 1 của người mua đúng với phương châm “khách hàng là thượng đế”. Mua sắm ở chợ ngoài việc chen lấn trong những lối đi chật hẹp còn phải mặc cả, trả giá trong tâm lý lo sợ mua phải món hàng với giá “xịn” mà chất lượng “dỏm”. Những hạn chế này có thể khắc phục khi mua sắm ở siêu thị. Người mua có thể thoải mái lựa chọn các món hàng từ nhỏ lẻ đến cao cấp được trưng bày ngăn nắp, gọn gàng, lối đi các gian hàng rộng rãi sạch sẽ, tự do mặc thử đối với các mặt hàng may mặc, giày dép . so sánh giá cả sao cho thật tiết kiệm tài chính mà vẫn mua được món hàng ưng ý, đẹp và tiện dụng nhất. Chính vì ưu điểm này mà đôi khi các món hàng trong siêu thị có đắt hơn ở chợ chút đỉnh người mua vẫn cảm thấy hài lòng. Sinh viên cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Do đó, hoạt động kinh doanh của các siêu thị diễn ra cũng rất mạnh mẽ. Tại thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có rất nhiều siêu thị hoạt động với mức độ cạnh tranh nhau khá gay gắt như Co.opMart, BigC, Maximax Việc đảm bảo thu hút lượng khách hàng trung thành trở thành vấn đề sống còn của mỗi siêu thị, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay. Trong đó, Co.opMart, với một hệ thống các siêu thị dày đặt trên địa bàn thành phố, nổi lên là một siêu thị được sinh viên thành phố lựa chọn nhiều nhất.
Vậy, điều gì lý giải cho sự lựa chọn và lòng trung thành của sinh viên ở thành phố Hồ Chí Minh với siêu thị Co.opMart trong vô vàn những siêu thị có chất lượng tương đương? Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm tại Co.opMart” mong muốn sẽ lý giải một phần cho câu hỏi này.
Nhóm cũng dựa vào thang đo của Maslow: sinh viên tìm đến siêu thị mua sắm không chỉ vì nhu cầu sinh lý (Physiological Needs) mà còn bởi những nhu cầu an toàn. Bởi vì việc mua sắm ở siêu thị sẽ mang lại cho bạn sự an toàn với chất luợng, sự đa dạng của sản phẩm, sự tiện lợi, sạch sẽ và giá cả phù hợp. Trong khi đó việc đi mua sắm ở chợ, các bạn luôn phải đối mặt với nguy cơ trộm cắp, mua phải hàng kém chất luợng, sự chen lấn và phải trả giá.
20 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 5743 | Lượt tải: 3
Bạn đang xem nội dung tài liệu Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm tại Co.opMart, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CHƯƠNG 1: LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Sự ra đời của các siêu thị xuất phát từ sự đa dạng các nhu cầu mua sắm từ lâu còn bỏ ngỏ và đang dần hình thành một nếp sinh hoạt mới trong lối sống vật chất và tinh thần ngày càng cao của người dân.
Chỉ một thập kỷ về trước, siêu thị còn là một thuật ngữ xa lạ với hầu hết người dân. Khi nhắc đến siêu thị, người ta nghĩ ngay đó là nơi mua sắm của những “đại gia”. Thậm chí, không ít người còn không dám bước chân vào siêu thị hoặc họ coi siêu thị là nơi đến để tham quan.
Tuy nhiên, cùng với sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế, đời sống của người dân được cải thiện. Nhu cầu mua sắm của người dân càng được nâng cao. Giờ đây với những lợi thế của mình, siêu thị đang ngày càng thu hút nhiều khách hàng hơn, do cơ bản đáp ứng được nhu cầu số 1 của người mua đúng với phương châm “khách hàng là thượng đế”. Mua sắm ở chợ ngoài việc chen lấn trong những lối đi chật hẹp còn phải mặc cả, trả giá trong tâm lý lo sợ mua phải món hàng với giá “xịn” mà chất lượng “dỏm”. Những hạn chế này có thể khắc phục khi mua sắm ở siêu thị. Người mua có thể thoải mái lựa chọn các món hàng từ nhỏ lẻ đến cao cấp được trưng bày ngăn nắp, gọn gàng, lối đi các gian hàng rộng rãi sạch sẽ, tự do mặc thử đối với các mặt hàng may mặc, giày dép... so sánh giá cả sao cho thật tiết kiệm tài chính mà vẫn mua được món hàng ưng ý, đẹp và tiện dụng nhất. Chính vì ưu điểm này mà đôi khi các món hàng trong siêu thị có đắt hơn ở chợ chút đỉnh người mua vẫn cảm thấy hài lòng. Sinh viên cũng không nằm ngoài xu thế đó.
Do đó, hoạt động kinh doanh của các siêu thị diễn ra cũng rất mạnh mẽ. Tại thành phố Hồ Chí Minh đã và đang có rất nhiều siêu thị hoạt động với mức độ cạnh tranh nhau khá gay gắt như Co.opMart, BigC, Maximax… Việc đảm bảo thu hút lượng khách hàng trung thành trở thành vấn đề sống còn của mỗi siêu thị, đặc biệt là trong thời kỳ khủng hoảng kinh tế hiện nay. Trong đó, Co.opMart, với một hệ thống các siêu thị dày đặt trên địa bàn thành phố, nổi lên là một siêu thị được sinh viên thành phố lựa chọn nhiều nhất.
Vậy, điều gì lý giải cho sự lựa chọn và lòng trung thành của sinh viên ở thành phố Hồ Chí Minh với siêu thị Co.opMart trong vô vàn những siêu thị có chất lượng tương đương? Đề tài “Các yếu tố ảnh hưởng đến việc mua sắm tại Co.opMart” mong muốn sẽ lý giải một phần cho câu hỏi này.
Nhóm cũng dựa vào thang đo của Maslow: sinh viên tìm đến siêu thị mua sắm không chỉ vì nhu cầu sinh lý (Physiological Needs) mà còn bởi những nhu cầu an toàn. Bởi vì việc mua sắm ở siêu thị sẽ mang lại cho bạn sự an toàn với chất luợng, sự đa dạng của sản phẩm, sự tiện lợi, sạch sẽ và giá cả phù hợp. Trong khi đó việc đi mua sắm ở chợ, các bạn luôn phải đối mặt với nguy cơ trộm cắp, mua phải hàng kém chất luợng, sự chen lấn và phải trả giá.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN
Xuất phát từ những học thuyết về hành vi người tiêu dùng, nhóm đã tiến hành chia các biến tác động đến hành vi mua sắm của người tiêu dùng thành 2 nhóm chính: các yếu tố chủ quan và các yếu tố khách quan.
Các yếu tố chủ quan bao gồm các điều kiện cá nhân như tuổi tác, thu nhập, trình độ học vấn; và các yếu tố khác như động cơ ( điều thôi thúc, kích thích hành vi mua hàng như sự rủ rê của bạn bè), điều kiện ngoại cảnh ( như khoảng cách gần, phương tiện đi lại). Các yếu tố này tác động qua lại lẫn nhau và tác động đến hành vi tiêu dùng và lòng trung thành của khách hàng.
Các yếu tố khách quan bao gồm: chất lượng phục vụ, các chương trình khuyến mãi, mức độ đa dạng của hàng hóa, giá cả trung bình của các mặt hàng…
Ở đây, trong mô hình này, nhóm đề tài chỉ xin nghiên cứu những tác động đặc trưng sau đây:
INC ( thu nhập, nghìn đồng): 1 điều tất nhiên là thu nhập càng cao thì việc chi tiêu cho mua sắm càng nhiều, được kỳ vọng mang dấu dương.
MINUTES ( thời gian đi từ nhà đến siêu thị, phút ): thời gian đi càng lâu sẽ tác động đến tiêu cực đến tâm lý mua hàng. Do đó, được kỳ vọng mang dấu âm.
FRIEND ( bạn bè, người thân): việc cùng đi mua sắm với bạn bè sẽ kích thích người tiêu dùng chi tiêu nhiều hơn. Do đó, kì vọng sẽ mang dấu dương. Biến FRIEND được chia làm 3 cấp độ tăng dẩn từ 1 đến 3.
PROM ( mức độ khuyến mãi): khuyến mãi cảng nhiều thì càng kích thích tiêu dùng, kỳ vọng mang dấu dương. PR được chia làm 3 cấp độ: ít, bình thường, nhiều.
SER ( dịch vụ khách hàng): dịch vụ càng tốt sẽ tạo được thiện cảm cho khách hàng, thúc đẩy họ tiêu dùng nhiều hơn. SER được chia làm 3 cấp độ tăng dần từ 1 đến 3.
VAR ( mức độ đa dạng ): độ đa dạng càng nhiều khiến người tiêu dùng cảm thấy thích thú. VAR được chia làm 3 cấp độ, và kỳ vọng mang dấu dương.
TIMES ( số lần đi siêu thị trong tháng): đi siêu thị càng nhiều thì chi tiêu càng nhiều, kỳ vọng mang dấu dương.
CONS ( chi tiêu cho mua sắm tại Co.opMart trong tháng, nghìn đồng)
Như vậy, mô hình dự kiến như sau:
CONS = β0+ β1INC - β2MINUTES + β3FRIEND + β4PROM + β5SER + β6VAR + β7TIMES
CHƯƠNG 3: SỐ LIỆU
3.1. Phương pháp thực hiện:
- Phạm vi số liệu: Số liệu được thu thập từ sinh viên của các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh như Khoa kinh tế-đại học Quốc Gia TP.HCM, đại học Rmit, đại học kinh tế HCM, đại học công nghệ thông tin…trong tháng 5/2009
- Hình thức: phát phiếu điều tra dưới dạng câu hỏi trắc nghiệm và điền thông tin.
- Số lượng: 150 phiếu, trong đó có 137 phiếu hợp lệ.
Sau khi phát phiếu điều tra, thu thập số liệu nhóm sẽ tổng hợp, phân loại và dựa trên những kiến thức đã học, các phần mềm Excel, Eviews để hoàn thành đề tài.
3.2. Nguồn số liệu:
Nguồn sơ cấp
Nhóm tiến hành điều tra thống kê, phát bảng khảo sát đến sinh viên các trường đại học trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh.
Nguồn thứ cấp
Thu thập thông tin từ sách, báo….internet.
3.3. Số liệu
STT
INC
MINUTE
FRIEND
PROM
SER
VAR
TIMES
CONS
1
1000
15
2
1
1
1
1
100
2
5000
10
3
3
3
3
4
2000
3
3000
10
1
2
3
3
2
900
4
2000
20
2
1
2
1
2
200
5
1000
10
2
2
2
2
1
300
6
500
20
3
2
1
1
2
100
7
2000
5
2
2
2
2
1
500
8
700
5
1
3
1
2
2
250
9
2500
15
3
3
3
3
3
1000
10
1500
10
1
1
1
1
3
200
11
600
5
2
2
1
1
2
100
12
1500
30
2
3
1
3
1
500
13
3000
10
3
3
3
3
4
1000
14
2000
10
1
1
2
1
1
300
15
2500
15
2
2
3
2
2
500
16
4000
15
3
3
3
3
3
1250
17
2000
10
2
2
3
3
2
500
18
2400
10
3
3
3
3
3
700
19
1500
10
3
1
1
1
1
200
20
4000
10
3
2
3
3
3
1000
21
1500
5
1
2
1
2
3
300
22
2000
20
3
1
2
1
2
200
23
4000
30
2
2
3
3
4
1000
24
3500
30
1
2
3
2
2
500
25
1800
5
3
3
3
3
2
800
26
3200
20
3
3
3
3
3
1000
27
3500
5
2
3
3
3
3
1000
28
3000
20
1
2
2
2
1
500
29
2500
10
2
3
3
2
1
500
30
1000
5
1
2
2
2
1
300
31
1500
10
2
2
3
3
4
550
32
3000
15
3
2
2
2
1
400
33
1000
10
3
2
2
1
2
300
34
2000
5
3
3
3
3
2
500
35
3000
10
3
2
2
3
1
700
36
700
5
1
1
1
1
1
100
37
2800
10
2
3
3
3
3
1000
38
1500
15
3
3
2
3
2
600
39
1200
10
1
1
1
2
1
300
40
1000
15
2
2
2
2
2
300
41
1500
10
2
2
3
3
1
500
42
1500
10
1
1
1
2
1
300
43
1500
5
2
2
2
3
3
400
44
1300
20
2
1
3
2
2
300
45
2000
15
1
1
1
1
4
200
46
5000
10
2
3
3
3
10
500
47
1000
10
3
2
1
1
1
200
48
1200
15
3
2
2
1
1
200
49
1000
15
2
1
1
1
1
100
50
1000
10
2
2
2
2
1
200
51
1000
5
3
2
2
1
2
200
52
1200
30
2
2
1
2
2
200
53
1500
10
1
2
1
1
1
100
54
4500
10
3
3
3
2
5
400
55
1500
15
1
1
2
1
1
150
56
3000
20
2
1
2
2
2
300
57
2500
15
2
1
2
2
2
400
58
2000
15
2
1
1
1
1
100
59
1000
15
2
2
1
1
2
150
60
1000
10
2
1
1
1
2
100
61
3000
15
2
2
2
3
1
400
62
1500
15
2
2
2
2
2
200
63
1500
20
2
1
1
1
2
100
64
2000
5
2
2
1
2
1
200
65
2500
20
2
2
1
2
1
200
66
1200
10
2
1
2
1
2
200
67
1700
2
3
2
2
2
1
250
68
1000
15
1
1
1
1
1
100
69
2000
10
3
3
2
2
2
350
70
1900
15
2
3
3
3
2
500
71
2000
5
2
1
1
1
2
200
72
1900
3
1
2
2
2
2
200
73
2000
5
1
2
2
1
2
200
74
2000
10
2
1
1
2
3
200
75
1500
30
2
2
2
1
1
100
76
2800
10
1
1
1
3
1
300
77
600
30
1
1
1
1
1
50
78
2000
3
3
3
2
3
8
600
79
900
5
2
1
1
2
3
100
80
2000
10
2
3
3
3
1
600
81
1000
10
1
1
2
1
2
200
82
800
15
1
1
1
1
2
50
83
1000
10
2
2
2
2
3
200
84
1100
15
3
3
3
2
4
400
85
1000
5
2
3
1
2
1
100
86
800
15
1
1
1
1
1
50
87
1200
20
2
2
2
2
1
200
88
1000
15
3
2
2
2
2
200
89
900
20
1
1
1
1
1
50
90
1500
15
2
2
2
2
4
200
91
1500
10
3
2
1
2
3
100
92
1500
15
2
2
1
2
2
150
93
3000
15
2
2
2
2
1
200
94
1400
10
3
3
1
2
1
220
95
1000
20
2
3
2
1
1
200
96
1500
15
1
2
1
2
3
150
97
1000
15
2
1
2
1
2
100
98
1500
10
2
1
1
2
4
150
99
1200
10
2
2
2
2
2
300
100
1000
10
2
2
2
2
2
300
101
1500
15
2
2
2
1
2
200
102
800
30
2
1
3
2
1
150
103
1500
8
2
2
2
2
1
250
104
1500
15
1
2
1
2
2
150
105
1500
15
3
3
3
3
4
600
106
1200
15
2
2
1
2
1
200
107
1900
15
2
2
2
3
2
500
108
1000
15
2
2
2
1
1
200
109
1500
10
1
2
1
2
2
200
110
3000
5
3
3
2
3
1
500
111
2200
5
2
1
1
2
2
200
112
2000
20
2
2
1
1
1
200
113
2500
15
3
3
3
3
1
500
114
800
20
1
1
1
1
1
50
115
1000
20
3
1
1
1
3
50
116
1300
20
1
2
1
2
1
100
117
1000
10
1
1
1
1
1
30
118
1500
15
2
1
1
3
1
100
119
1500
15
1
2
1
2
2
100
120
900
15
3
2
2
2
6
250
121
1800
5
2
1
2
2
5
150
122
800
20
2
1
1
1
3
30
123
1500
15
2
2
1
1
1
100
124
1100
15
3
1
1
1
2
50
125
1000
10
3
2
1
2
2
100
126
1000
30
2
1
2
2
1
300
127
1300
10
2
1
1
1
1
50
128
1000
10
1
2
1
1
1
50
129
1000
10
1
1
2
2
2
100
130
1000
5
2
2
1
1
1
100
131
2000
10
2
2
2
3
2
300
132
700
10
2
2
2
1
3
50
133
800
15
2
1
2
1
2
100
134
3400
15
2
1
3
3
5
500
135
800
15
3
3
3
2
3
200
136
1000
10
3
2
2
1
2
150
137
2000
15
3
3
3
2
1
300
CHƯƠNG 4: KIỂM ĐỊNH VÀ
LỰA CHỌN MÔ HÌNH
MÔ HÌNH BAN ĐẦU
Bảng Equation
Dependent Variable: CONS
Method: Least Squares
Date: 05/18/09 Time: 14:49
Sample: 1 137
Included observations: 137
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
FRIEND
19.72721
21.64487
0.911403
0.3638
INC
0.133578
0.019110
6.989889
0.0000
MINUTES
-0.851821
2.202846
-0.386691
0.6996
PROM
49.37849
24.64562
2.003540
0.0472
SER
91.95028
23.69592
3.880426
0.0002
TIMES
-7.599938
10.93531
-0.694990
0.4883
VAR
94.72287
25.16005
3.764813
0.0003
C
-367.9244
59.32390
-6.201959
0.0000
R-squared
0.725368
Mean dependent var
315.1825
Adjusted R-squared
0.710466
S.D. dependent var
289.9749
S.E. of regression
156.0308
Akaike info criterion
12.99460
Sum squared resid
3140582.
Schwarz criterion
13.16511
Log likelihood
-882.1303
F-statistic
48.67432
Durbin-Watson stat
1.655726
Prob(F-statistic)
0.000000
Mô hình dự kiến :
CONS = b1+ b2FRIEND + b3INC - b4MINUTES + b5 PROM + b6 SER + b7TIMES + b8VAR + e
Mô hình ước lượng là :
CONS = -367.9244 + 19.72721FRIEND + 0.133578INC -0.851821 MINUTES
(s.e) (59.32390 ) (21.64487) (0.019110) (2.202846)
(t- stat) (-6.201959) (0.911403) (6.989889) (-0.386691)
+ 49.37849 PROM + 91.95028 SER -7.599938 TIMES + 94.72287VAR
(24.64562) (23.69592) (10.93531) (25.16005)
(2.003540) (3.880426) (-0.694990) (3.764813)
Kiểm định:
Kiểm định tính có ý nghĩa chung của cả mô hình:
H0: b2 = b3 = b4 = b5 = b6 = b7 = b8 = 0
H1: không phải H0
Ta có bảng kiểm định Wald Test như sau:
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic
Value
df
Probability
F-statistic
48.67432
(7, 129)
0.0000
Chi-square
340.7202
7
0.0000
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Value
Std. Err.
C(1)
19.72721
21.64487
C(2)
0.133578
0.019110
C(3)
-0.851821
2.202846
C(4)
49.37849
24.64562
C(5)
91.95028
23.69592
C(6)
-7.599938
10.93531
C(7)
94.72287
25.16005
Restrictions are linear in coefficients.
Giá trị kiểm định :
Ta thấy p – value = 0.0000 < = 5%
Vì vậy ta bác bỏ giả thiết HO (RHO)
Điều này nghĩa là các biến đều có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 5%.
Mặt khác, dựa vào bảng kết xuất ta thấy giá trị p-value của các biến FRIEND, MINUTES, TIMES tương ứng là 0,3638, 0,6996, 0,4883 rất lớn do vậy nhóm chúng em quyết định loại 3 biến khỏi mô hình mô hình.
Vì nhóm xét thấy việc các bạn sinh viên đi đến siêu thị Co.opMart không chỉ nhằm mục đích đi mua sắm mà còn có thể tới siêu thị để tham quan, đi chơi, ăn uống. Do vậy số lần đi (TIMES)không tác động đến chi tiêu cho Co.opMart của sinh viên. Bên cạnh đó, như các bạn biết, hệ thống siêu thị Co.opMart có mặt tại khắp nơi trên địa bàn TP.HCM, bạn có thể tìm thấy siêu thị Co.opMart gần nơi bạn sinh sống. Do vậy việc đi mua sắm tại Co.opMart không phụ thuộc vào thời gian đi từ nhà bạn đến siêu thị (MINUTES). Cuối cùng, bạn bè có thể đi mua sắm với bạn thường xuyên, nhưng việc quyết định đi chi tiêu hay không là do bạn quyết định. Nên, biến FRIEND cũng không tác động nhiều đến chi tiêu cho Co.opMart của bạn.
Tiến hành kiểm định từng biến:
Đặt giả thiết H0 : b2 = 0
H1 : b2 # 0
Ta thấy p-value = 0,3638 > = 0,1
ta chấp nhận giả thiết Ho (RHO) nghĩa là biến FRIEND không có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 10%, vì vậy ta sẽ loại biến FRIEND ra khỏi mô hình.
Đặt giả thiết H0 : b4 = 0
H1 : b4 # 0
Ta thấy p-value = 0,6996 > = 0,1
ta chấp nhận giả thiết Ho (DNRHO) nghĩa là biến FRIEND không có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 10%, vì vậy ta sẽ loại biến MINUTES ra khỏi mô hình.
Đặt giả thiết HO : b7 = 0
H1 : b7 # 0
Ta thấy p-value = 0.4883 > = 0,1
ta chấp nhận giả thiết Ho (DNRHO) nghĩa là biến FRIEND không có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 10%, vì vậy ta sẽ loại biến TIMES ra khỏi mô hình.
Bây giờ ta tiến hành kiểm định rằng việc bỏ đồng thời 3 biến FRIEND, MINUTES, TIMES có ảnh hưởng đến ý nghĩa của mô hình hay không?
Đặt giả thiết HO : b2 = b4 = b7 = 0
H1 : không phải là HO
Ta có bảng kiểm định Wald Test :
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic
Value
df
Probability
F-statistic
0.420056
(3, 129)
0.7389
Chi-square
1.260167
3
0.7386
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Value
Std. Err.
C(1)
19.72721
21.64487
C(3)
-0.851821
2.202846
C(6)
-7.599938
10.93531
Restrictions are linear in coefficients.
Ta thấy p-value = 0.7389 > = 0,1
Vậy ta chấp nhận giả thiết HO (DNRH0) với mức ý nghĩa 10%.
Vì vậy, việc bỏ đồng thời 3 biến FRIEND, MINUTES, TIMES không gây ảnh hưởng gì đến mức ý nghĩa của mô hình với mức ý nghĩa là 10%.
Mô hình B của nhóm :
Mô hình dự kiến :
CONS = b1 + b3INC + b5 PROM + b6 SER + b8VAR + e
Bảng kết xuất Eview :
Dependent Variable: CONS
Method: Least Squares
Date: 05/18/09 Time: 16:01
Sample: 1 137
Included observations: 137
Variable
Coefficient
Std. Error
t-Statistic
Prob.
INC
0.130533
0.018571
7.028810
0.0000
PROM
57.83756
22.92658
2.522729
0.0128
SER
93.04225
22.81213
4.078630
0.0001
VAR
93.02743
24.78615
3.753201
0.0003
C
-364.0620
41.81168
-8.707184
0.0000
R-squared
0.722686
Mean dependent var
315.1825
Adjusted R-squared
0.714282
S.D. dependent var
289.9749
S.E. of regression
154.9991
Akaike info criterion
12.96053
Sum squared resid
3171262.
Schwarz criterion
13.06710
Log likelihood
-882.7962
F-statistic
85.99852
Durbin-Watson stat
1.657638
Prob(F-statistic)
0.000000
Mô hình ước lượng của nhóm : CONS (Đv: 1000 VNĐ), INC(Đv : 1000VNĐ )
CONS = -364,0620 + 0.130533 *INC + 57.83756* PROM + 93.04225*SER
(s.e) ( 41.81168) (0.018571) (22.92658) (22.81213)
(t-stat) (-8.707184) (7.028810) (2.522729) (4.078630)
+ 93.02743*VAR
(24.78615)
(3.753201)
Kiểm định:
Kiểm định mức ý nghĩa chung cho cả mô hình:
Đặt giả thiết HO : b3 = b5 = b6 = b8 = 0
H1 : không phải giả thiết HO
Ta có bảng kiểm định Wald Test như sau:
Wald Test:
Equation: Untitled
Test Statistic
Value
df
Probability
F-statistic
85.99852
(4, 132)
0.0000
Chi-square
343.9941
4
0.0000
Null Hypothesis Summary:
Normalized Restriction (= 0)
Value
Std. Err.
C(1)
0.130533
0.018571
C(2)
57.83756
22.92658
C(3)
93.04225
22.81213
C(4)
93.02743
24.78615
Restrictions are linear in coefficients.
Dựa vào bảng trên ta thấy p-value = 0.0000 < = 5%
Vậy ta bác bỏ giả thiết HO với mức ý nghĩa 5%
Vì thế các biến trên đều có ý nghĩa trong mô hình B với mức ý nghĩa 5%
Kiểm định từng biến
Đặt giả thiết H0 : b3 = 0
H1 : b3 # 0
Ta thấy p-value = 0,0000 < = 0,01
ta bác bỏ giả thiết Ho (RHO) với mức ý nghĩa 1%
Hay biến INC có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 1%.
Đặt giả thiết H0 : b5 = 0
H1 : b5 # 0
Ta thấy p-value = 0,0128 < = 0,05
ta bác bỏ giả thiết Ho (RHO) với mức ý nghĩa 5%
Hay biến PROM có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 5%.
Đặt giả thiết H0 : b6 = 0
H1 : b6 # 0
Ta thấy p-value = 0,0001 < = 0,01
ta bác bỏ giả thiết Ho (RHO) với mức ý nghĩa 1%
Hay biến SER có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 1%.
Đặt giả thiết H0 : b8 = 0
H1 : b8 # 0
Ta thấy p-value = 0,0003 < = 0,01
ta bác bỏ giả thiết Ho (RHO) với mức ý nghĩa 1%
Hay biến VAR có ý nghĩa giải thích cho mô hình với mức ý nghĩa 1%.
Vậy mô hình cuối cùng của nhóm chúng em là :
CONS = -364,0620 + 0.130533 INC ***+ 57.83756 PROM** + 93.04225SER***
(s.e) ( 41.81168) (0.018571) (22.92658) (22.81213)
(t-stat) (-8.707184) (7.028810) (2.522729) (4.078630)
+ 93.02743*VAR***
(24.78615)
(3.753201)
Bảng so sánh 2 mô hình trên:
Variable
Model A
Model B
Constant
-367.9244
(59.32390)
- 364,0620
(41.81168)
INC
0.133578**
(0.019110)
0.130533***
(0.018571)
PROM
49.37849**
(24.64562)
57.83756**
(22.92658)
SER
91.95028**
(23.69592)
93.04225***
(24.78615)
VAR
94.72287**
(25.16005)
93.02743***
(24.78615)
FRIEND
19.72721
(21.64487)
MINUTES
-0.851821
(2.202846)
TIMES
-7.599938
(10.93531)
ESS
3140582
3171262
R2
0.725368
0.722686
R2 hiệu chỉnh
0.710466
0.714282
F – STAT
48.67432
85.99852
d.f(N-K)
129
133
AIC
12.99460
12.96053
SCHWAR
13.16511
13.06710
Chú thích: dấu trong ngoặc là standard error, *** ở mức ý nghiã 1%, ** ở mức ý nghĩa 5%.
Dựa vào bảng số liệu trên, ta thấy mô hình B tốt hơn mô hình A. Vì vậy, mô hình cuối cùng của nhóm là mô hình B.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN
1. Ưu nhược điểm của nghiên cứu mô hình
a. Ưu điểm:
Xác định được yếu tố nào tác động đến hành vi mua sắm tại Co.op mart của sinh viên.
b. Nhược điểm:
- Mô hình có giá trị thực tế chưa cao, chỉ áp dụng được cho sinh viên.
- Kích thước mẫu nhỏ, không có tính đại diện cao.
c. Hướng khắc phục:
- Điều tra với mẫu lớn hơn.
- Đa dạng hóa đối tượng khảo sát.
2. Khó khăn khi thực hiện đề tài
- Khó khăn trong việc tìm các biến độc lập phù hợp để có thể dễ dàng lấy số liệu.
- Khi thực hiện hồi quy trên Eviews, nhóm đã gặp một số khó khăn đối với mô hình xây dựng được.
3. Kiến nghị rút ra từ mô hình
Từ mô hình hồi quy cuối cùng, có thể thấy, quyết định chi tiêu của sinh viên vào việc mua sắm ở Co.op mart phụ thuộc vào 4 yếu tố chính là Thu nhập (INC), Mức độ khuyến mãi (PROM), Dịch vụ khách hàng (SER )và mức độ đa dạng của sản phẩm (VAR). Trong đó, SER và VAR là hai yếu tố có tác động mạnh mẽ nhất. Chính vì vậy, theo nhóm, để thu hút được sự tham gia của phân khúc thị trường này, hệ thống siêu thị Co.op mart cần có những biện pháp nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng ( phong cách phục vụ của nhân viên, cách thức sắp xếp, trình bày trên các gian hàng…) và mức độ đa dạng của sản phẩm, cũng như tăng cường hoạt động BA, tổ chức các chương trình khuyến mãi, nhằm thu hút khách hàng.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- du an(1).doc