Cải cách hành chính tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân - Thực trạng và giải pháp

MỤC LỤC 1 PHẦN MỞ ĐẦU 2 PHẦN NỘI DUNG 4 Chương 1: NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 4 1.1. Khái niệm cải cách hành chính. 4 1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam. 4 1.3. Nguyên tắc, quan điểm cải cách thủ tục nền hành chính Nhà nước Việt Nam. 7 1.4. Mục tiêu cải cách nền hành chính giai đoạn 2001-2010. 8 1.5. Nội dung cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. 10 1.6. Các giải pháp thực hiện: 10 Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN 10 2.1. Vấn đề cải cách hành chính trong lực lượng Công an nhân dân. 11 2.2. Những chủ trương, quan điểm của Bộ Công an, của Đảng ủy - Ban Giám hiệu Trường Đại học Cảnh sát nhân dân về vấn đề cải cách hành chính. 13 2.3. Thực trạng công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học CSND 17 Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN 23 KẾT LUẬN 24 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 26

doc27 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 4036 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cải cách hành chính tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân - Thực trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng đã có nhiều chủ trương về cải cách hành chính và luôn xác định cải cách hành chính là một khâu quan trọng trong sự nghiệp đổi mới để phát triển đất nước. Các cơ quan nhà nước, trong đó có Bộ Công an mà cụ thể là Trường Đại học Cảnh sát nhân dân đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều chương trình, kế hoạch công tác để triển khai cải cách hành chính theo các chủ trương, nghị quyết của Đảng ủy nhà trường và Đảng ủy Công an cấp trên. Cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân đã thu được những kết quả bước đầu quan trọng, góp phần vào thành quả của sự nghiệp giáo dục và đào tạo nói chung, sự nghiệp giáo dục và đào tạo trong lực lượng Công an nhân dân nói riêng. Thủ tục hành chính đã được cải cách đáng kể, các văn bản hành chính ban hành trên các lĩnh vực đào tạo, quản lý sinh viên, xây dựng lực lượng được được hệ thống hóa và điều chỉnh theo hướng công khai, đơn giản và thuận lợi trong giải quyết công việc chung của nhà trường. Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức của các Khoa, Phòng, Bộ môn, Trung tâm, Ban quản lý dự án được điều chỉnh, sắp xếp phù hợp hơn. Chất lượng đội ngũ cán bộ, giảng viên từng bước được nâng lên đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ giáo dục, đào tạo trong tình hình mới. Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân vẫn còn nhiều bất cập, hạn chế, đòi hỏi phải có sự nghiên cứu một cách toàn diện để góp phần nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian sắp tới. Vì thế bản thân chọn vấn đề: “Cải cách hành chính tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân - Thực trạng và giải pháp” làm đề tài tiểu luận để nghiên cứu. Về cấu trúc tiểu luận: Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, đề tài tiểu luận bao gồm 3 chương: + Chương 1: Nhận thức cơ bản về vấn đề cải cách hành chính. + Chương 2: Thực trạng cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân + Chương 3: Một số kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân. PHẦN NỘI DUNG Chương 1: NHẬN THỨC CƠ BẢN VỀ VẤN ĐỀ CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH 1.1. Khái niệm cải cách hành chính. Phần này tác giả tham khảo Giáo trình: Quản lý nhà nước về ANQG, TTATXH (Dùng đào tạo cao học luật chuyên ngành Tội phạm học và điều tra tội phạm) - Trường Đại học CSND năm 2008. Theo tài liệu của Liên hợp quốc (1971) thì cải cách hành chính là những nỗ lực có chủ định nhằm tạo nên những thay đổi căn bản trong hệ thống hành chính nhà nước thông qua các cải cách có hệ thống hoặc các phương thức để cải tiến ít nhất một trong những yếu tố cấu thành của nền hành chính công như thể chế, cơ cấu tổ chức, nhân sự và tiến trình. Cải cách hành chính ở Việt Nam là một quá trình thay đổi có chủ định nhằm hoàn thiện các bộ phận: thể chế hành chính, tổ chức bộ máy hành chính; đội ngũ cán bộ, công chức hành chính; tài chính công để nâng cao năng lực, hiệu lực và hiệu quả hoạt động của nền hành chính công trong hoạt động của bộ máy nhà nước và trong việc phục vụ nhân dân. 1.2. Sự cần thiết phải cải cách hành chính ở Việt Nam. Qua nghiên cứu chúng ta thấy rằng, để tăng cường hiệu quả, hiệu lực trong quản lý nhà nước, quản lý xã hội thì nhà nước ta phải tiến hành bằng nhiều biện pháp khác nhau để cải cách nền hành chính quốc gia. Vấn đề cải cách hành chính được xác định là cần thiết, phù hợp với xu thế phát triển của xã hội. Sự cần thiết này thể hiện cụ thể như sau: - Một là, ngày nay, không phụ thuộc vào chế độ nào, việc cải cách hành chính là một tiến trình diễn ra hầu hết ở tất cả các nước trên thế giới. Nhiều quốc gia coi cải cách hành chính là một phương thức tất yếu để nâng cao hiệu lực và hiệu quả hoạt động của hệ thống hành chính nhà nước và nhân tố quan trong để thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội. Có 4 lý do căn bản đòi hỏi Chính phủ các nước trên thế giới phải tiến hành cải cách thủ tục hành chính. Đó là: + Những thành tựu khoa học và công nghệ tin học đã tác động mạnh mẽ đến quy trình quản lý. Điều đó đòi hỏi phải cải cách nền hành chính cũ, phải sắp xếp lại bộ máy, bố trí lại nhân sự để theo kịp với những tiến bộ chung của thế giới. + Sự phát triển kinh tế - xã hội của mỗi một quốc gia đến một lúc nào đó đòi hỏi thay đổi chủ thể quản lý nó, đặc biệt là kinh tế thị trường phát triển đòi hỏi phải xây dựng một nền hành chính năng động phù hợp với yêu cầu cải cách kinh tế. + Quá trình hội nhập quốc tế ngày càng rộng rãi và diễn ra trên bình diện toàn thế giới trên nhiều lĩnh vực, đó là quá trình khu vực hóa và toàn cầu hóa. Những quá trình đó đòi hỏi các nền hành chính phải phù hợp về quy mô và tương đương về trình độ hiện đại hóa. + Nền hành chính truyền thống nặng về sử dụng quyền lực để cai trị ngày càng tỏ ra không thích hợp với xu thế phát triển của thời đại ngày nay khi trình độ dân trí ngày một cao và những đòi hỏi dân chủ ngày càng trở nên cấp bách. Hai là, cải cách hành chính là điểm đột phá đầu tiên và quan trọng nhất đối với quá trình phát triển kinh tế - xã hội ở nước ta. Điều này được giải thích bởi những lý do sau đây: + Nền hành chính là bộ máy trực tiếp thực hiện hành pháp, tổ chức và điều hành mọi hoạt động trong đời sống xã hội theo pháp luật. Đó là bộ phận năng động nhất và thực hiện trực tiếp nhất chức năng quản lý trong bộ máy nhà nước. + Trong toàn bộ cơ cấu nhà nước, nền hành chính nhà nước là một hệ thống rộng lớn nhất, bao gồm các mặt: pháp lý; tổ chức; nhân sự và tài chính công. Nó là chiếc cầu nối quan trọng giữa Đảng, Nhà nước với nhân dân, trực tiếp thực hiện chức năng quản lý công việc hằng ngày của Nhà nước, thường xuyên tiếp xúc với dân, giải quyết các yêu cầu của dân. + Nền hành chính là nơi tập trung số lượng nhân viên đông nhất so với các tổ chức công quyền trong xã hội. Cải cách hành chính nhà nước cũng chính là đổi mới phương thức, tác phong làm việc và nâng cao đội ngũ cán bộ, công chức hùng hậu trong bộ máy nhà nước nhằm xây dựng một nền hành chính phục vụ dân có hiệu quả hơn. + Nền hành chính Nhà nước là nơi tụ điểm, biểu hiện trực tiếp nhất, rõ nhất, tập trung nhất, những ưu việt của chế độ, cũng như những nhược điểm, khuyết điểm của bộ máy Nhà nước. Ba là, yêu cầu cải cách hành chính còn xuất phát từ những tồn tại, yếu kém của nền hành chính ở nước ta. Đó là một nền hành chính nhà nước còn mang nặng dấu ấn của cơ chế quản lý tập trung, quan liêu bao cấp, chưa đáp ứng được những yêu cầu của cơ chế quản lý mới cũng như yêu cầu phục vụ nhân dân trong điều kiện mới, hiệu lực, hiệu quả quản lý chưa cao, thể hiện ở chỗ: + Chức năng, nhiệm vụ quản lý nhà nước của bộ máy hành chính trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa chưa được xác định thật rõ và phù hợp; sự phân công, phân cấp giữa các ngành và các cấp chưa thật rành mạch; + Hệ thống thể chế hành chính chưa đồng bộ, còn chồng chéo và thiếu thống nhất; thủ tục hành chính trên nhiều lĩnh vực còn rườm rà, phức tạp; trật tự, kỷ cương chưa nghiêm; + Tổ chức bộ máy còn cồng kềnh, nhiều tầng nấc; phương thức quản lý hành chính vừa tập trung quan liêu lại vừa phân tán, chưa thông suốt; chưa có những cơ chế, chính sách tài chính thích hợp với hoạt động của các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp, tổ chức làm dịch vụ công; + Đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một số bộ phận cán bộ công chức; + Bộ máy hành chính ở các địa phương và cơ sở chưa thực sự gắn bó với dân, không nắm chắc được những vấn đề nổi cộm trên địa bàn, lúng túng, bị động khi xử lý các tình huống phức tạp. 1.3. Nguyên tắc, quan điểm cải cách thủ tục nền hành chính Nhà nước Việt Nam. Cải cách hành chính nhà nước phải đặt trong khuôn khổ các quan điểm và nguyên tắc của Đảng Cộng sản Việt Nam về đổi mới hệ thống chính trị và cải cách bộ máy nhà nước. Quan điểm của Đảng về xây dựng Nhà nước và cải cách nền hành chính Nhà nước được thể hiện nhất quán trong các văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ VI, VII, VIII, IX và X; trong các Nghị quyết Trung ương 8 khóa VII, Nghị quyết Trung ương 3 và Nghị quyết Trung ương 7 khóa VIII. * Những quan điểm cơ bản có tính nguyên tắc về xây dựng Nhà nước: - Xây dựng Nhà nước XHCN của dân, do dân và vì dân, lấy liên minh công nông và đội ngũ trí thức làm nền tảng, do Đảng cộng sản Việt Nam lãnh đạo. - Quyền lực Nhà nước là thống nhất, có sự phân công và phối hợp giữa các cơ quan trong việc thực hiện 03 quyền: lập pháp, hành pháp và tư pháp. - Quán triệt nguyên tắc tập trung dân chủ trong tổ chức và hoạt động của Nhà nước CHXHCN Việt Nam. - Tăng cường pháp chế XHCN; xây dựng Nhà nước pháp quyền Việt Nam quản lý xã hội bằng pháp luật, đồng thời coi trọng giáo dục, nâng cao đạo đức XHCN. - Tăng cường vai trò lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước. * Quan điểm cải cách hành chính Nhà nước. - Cải cách và hoàn thiện nền hành chính nhà nước gắn liền với xây dựng, chỉnh đốn Đảng, đổi mới nội dung và phương thức lãnh đạo của Đảng đối với Nhà nước nói chung và nền hành chính nói riêng, nhằm giữ vững và phát huy bản chất của giai cấp công nhân, xây dựng Nhà nước pháp quyền của dân, do dân, vì dân, dưới sự lãnh đạo của Đảng; - Cải cách hành chính nhà nước phải hướng tới mục phát huy dân chủ, tăng cường pháp chế, giữ vững trật tự, kỷ cương, chống quan liêu, tham nhũng, xây dựng nền hành chính trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả; - Cải cách hành chính phải tiến hành đồng bộ với cải cách kinh tế, tạo động lực thúc đẩy phát triển kinh tế; - Cải cách hành chính là quá trình liên tục được tiến hành từng bước vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm thích hợp, làm cho nền hành chính phù hợp với sự phát triển của các quan hệ kinh tế – xã hội tương ứng trong giai đoạn cụ thể. 1.4. Mục tiêu cải cách nền hành chính giai đoạn 2001-2010. - Mục tiêu tổng quát của cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010 là: xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, chuyên nghiệp, hiện đại hóa, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả theo nguyên tắc của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa dưới sự lãnh đạo của Đảng; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất và năng lực đáp ứng yêu cầu của công cuộc xây dựng, phát triển đất nước. Đến năm 2010, hệ thống hành chính về cơ bản được cải cách phù hợp với yêu cầu quản lý nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. - Những mục tiêu cụ thể của cải cách hành chính: + Hoàn thiện hệ thống thể chế hành chính, cơ chế, chính sách phù hợp với thời kỳ công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trước hết là các thể chế về kinh tế, về tổ chức và hoạt động của hệ thống hành chính. + Xóa bỏ về cơ bản các thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà, gây phiền hà cho doanh nghiệp và nhân dân; hoàn thiện các thủ tục hành chính mới theo hướng công khai, đơn giản và thuận tiện cho dân. + Các cơ quan trong hệ thống hành chính được xác định chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền và trách nhiệm rõ ràng; chuyển được một số công việc và dịch vụ không cần thiết phải do cơ quan nhà nước thực hiện cho doanh nghiệp, tổ chức chức xã hội, tổ chức phi chính phủ đảm nhận. + Cơ cấu tổ chức chính phủ gọn nhẹ, hợp lý theo nguyên tắc Bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực, thực hiện chức năng chủ yếu là quản lý vĩ mô toàn xã hội bằng pháp luật, chính sách, hướng dẫn và kiểm tra thực hiện. + Đến năm 2010, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý chuyên nghiệp, hiện đại. Tuyệt đại bộ phận cán bộ, công chức có phẩm chất tốt và đủ năng lực thi hành công vụ, tận tụy phục vụ sự nghiệp phát triển đất nước và phục vụ nhân dân. + Nền hành chính nhà nước được hiện đại hóa một cách rõ rệt. Các cơ quan hành chính có trang thiết bị tương đối hiện đại phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước kịp thời và thông suốt. Hệ thống thông tin điện tử của Chính phủ được đưa vào hoạt động. 1.5. Nội dung cải cách nền hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010. - Cải cách thể chế hành chính. - Cải cách tổ chức bộ máy hành chính. - Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. - Cải cách tài chính công. 1.6. Các giải pháp thực hiện: - Tăng cường công tác chỉ đạo điều hành. - Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị. - Thực hiện cải cách hành chính đồng bộ từ Trung ương đến địa phương. - Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực. - Tăng cường công tác thông tin, tuyên truyền. Chương 2: THỰC TRẠNG CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN Vấn đề cải cách hành chính ở trường Đại học Cảnh sát nhân dân không nằm ngoài chương trình cải cách hành chính của Đảng, Nhà nước, Bộ Công an và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân. Tuy nhiên, với tính chất đặc thù của một đơn vị trường học, bên cạnh những mục tiêu, chủ trương, cũng như những giải pháp của công tác cải cách nền hành chính quốc gia, vấn đề cải cách hành chính ở đơn vị này nhằm hướng đến giải quyết những mục tiêu, nhiệm vụ cụ thể, nâng cao chất lượng giảng dạy, học tập và nghiên cứu khoa học đáp ứng yêu cầu giáo dục đào tạo trong tình hình mới. Để đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân trong thời gian tới, theo chúng tôi trong chương 2 cần nghiên cứu và làm rõ những vấn đề sau đây: - Vấn đề cải cách hành chính trong lực lượng Công an nhân dân. Vì sao Đảng, nhà nước và ngành Công an đặt ra vấn đề cải cách trong lực lượng Công an nhân dân? - Những chủ trương, quan điểm của Bộ Công an, của Đảng ủy- Ban Giám hiệu Trường Đại học Cảnh sát nhân dân về vấn đề cải cách hành chính. - Những bất cập, tồn tại trong công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân. 2.1. Vấn đề cải cách hành chính trong lực lượng Công an nhân dân. Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992, điều 47 ghi: “Nhà nước xây dựng Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại dựa vào dân và làm nòng cốt cho phong trào nhân dân ...”. Trên cơ sở quy định của Hiến pháp, tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ IX (năm 2001) của Đảng, Đảng khẳng định lại mục tiêu: “Xây dựng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, có bản lĩnh chính trị vững vàng; trung thành tuyệt đối với Tổ quốc, với Đảng và nhân dân ...”. Như vậy, Đảng và nhà nước ta luôn xác định xây dựng lực lượng Công an nhân dân “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại” là mục tiêu quan trọng cần đạt được, nhất là trong giai đoạn cách mạng hiện nay. Để thực hiện mục tiêu nêu trên, lực lượng Công an nhân dân phải coi trọng đổi mới về mọi mặt, trong đó có công tác cải cách hành chính - một công tác quan trọng, có ý nghĩa quyết định đến tổ chức và hoạt động hành chính của lực lượng Công an nhân dân. Mặt khác, tại cuộc hội thảo khoa học do Bộ Công an tổ chức với chủ đề “Xây dựng lực lượng CAND trong quá trình xây dựng nhà nước pháp quyền” ở hai khu vực phía Bắc và phía Nam vào tháng 8 năm 2004 cũng đã chỉ rõ phương hướng đổi mới hoạt động hành chính trong lực lượng Công an nhân dân, trong đó xác định: “... đẩy mạnh cải cách hành chính, cải tiến công tác lãnh đạo chỉ huy, nâng cao hiệu quả tổ chức thực hiện các chủ trương, mệnh lệnh công tác. Như vậy, trước hết chúng ta có thể khẳng định rằng, cải cách hành chính trong lực lượng Công an nhân dân xuất phát từ những quy định của Hiến pháp, pháp luật về mục tiêu xây dựng lực lượng Công an nhân “cách mạng, chính quy, tinh nhuệ và từng bước hiện đại”, đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ công tác công an trong tình hình mới. Bên cạnh đó, Đảng, Nhà nước và ngành Công an xác định sự cần thiết phải cải cách hành chính trong lực lượng Công an nhân dân là vì: + Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của ngành Công an là quản lý nhà nước về an ninh quốc gia, giữ gìn trật tự an toàn xã hội, đấu tranh phòng chống tội phạm... Với chức năng, nhiệm vụ như vậy, trong công tác, lực lượng Công an thường xuyên phải tiếp xúc, giải quyết những vấn đề liên quan đến lợi ích thiết thực của người dân. Có thể nói, hiện nay cơ chế tiếp dân, thủ tục hành chính còn quá rườm rà, chưa tinh gọn và thống nhất, làm phiền hà cho người dân. Chính vì vậy, cải cách hành chính (trong đó chú ý vấn đề cải cách thủ tục hành chính) đối với lực lượng Công an nhân dân là cần thiết, phù hợp với quan điểm cải cách hành chính của Đảng và nhà nước ta. + Việc cải tiến, đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước về an ninh, trật tự theo hướng tạo thuận lợi cho tổ chức, công dân nhằm đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và phục vụ hiệu quả các yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng Công an nhân dân. + Cải cách hành chính trong lực lượng Công an nhân dân nhằm xây dựng và kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức nói chung, cán bộ công chức trong lực lượng Công an nhân dân nói riêng đáp ứng yêu cầu cách mạng trong tình hình mới. Có thể thấy rằng, hiện nay đội ngũ cán bộ, công chức còn nhiều điểm yếu về phẩm chất, tinh thần trách nhiệm, năng lực chuyên môn, kỹ năng hành chính; phong cách làm việc chậm đổi mới; tệ quan liêu, tham nhũng, sách nhiễu nhân dân tiếp tục diễn ra nghiêm trọng trong một số bộ phận cán bộ công chức. Tình hình này đặt ra yêu cầu cần kiện toàn đội ngũ cán bộ công chức - một trong những mục tiêu của công tác cải cách hành chính. 2.2. Những chủ trương, quan điểm của Bộ Công an, của Đảng ủy - Ban Giám hiệu Trường Đại học Cảnh sát nhân dân về vấn đề cải cách hành chính. Ngày 01 tháng 8 năm 2007, Hội nghị lần thứ năm Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa X đã họp và ra Nghị quyết số 17/NQ-TW về đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý của bộ máy nhà nước. Nghị quyết đã nêu rõ mục tiêu cải cách hành chính là nhằm tiếp tục xây dựng và hoàn thiện nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa; xây dựng một nền hành chính dân chủ, trong sạch, vững mạnh, từng bước hiện đại,; đội ngũ cán bộ công chức có đủ phẩm chất và năng lực, hệ thống các cơ quan nhà nước hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa và hội nhập kinh tế quốc tế, đáp ứng yêu cầu phát triển nhanh và bền vững của đất nước. Quán triệt các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, nội dung Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg phê duyệt “Chương tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010”, trong nghị quyết của Đảng uỷ Công an Trung ương và chỉ thị của Bộ trưởng Bộ công an về nhiệm vụ công tác Công an năm 2009 đã xác định: Đẩy mạnh cải cách hành chính, trọng tâm là cải tiến các thủ tục hành chính, cải tiến công tác lãnh đạo chỉ huy, coi nay là khâu đột phá nhằm tạo bước chuyển biến mạnh mẽ, đồng bộ trên tất cả các mặt công tác công an. Lãnh đạo Bộ đã kiện toàn Ban chỉ đạo cải cách hành chính của Bộ và tổ chuyên viên giúp việc Ban chỉ đạo; ban hành quy chế làm việc của Ban chỉ đạo; ban hành Chương trình số 04/CTr-BCA(V11) ngày 6 tháng 3 năm 2009 về cải cách hành chính trong lực lượng CAND năm 2009. Ban chỉ đạo Cải cách hành chính Bộ đã xác định mục tiêu, yêu cầu cải cách hành chính trong lực lượng CAND: 1. Tiếp tục rà soát, bố trí sắp xếp lại tổ chức bộ máy Công an các cấp theo hướng tinh gọn, hợp lý, rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ, đảm bảo hiệu quả, hiệu lực công tác. 2. Tiếp tục cải tiến, đơn giản hoá thủ tục hành chính trên lĩnh vực quản lý Nhà nước về an ninh, trật tự theo hướng tạo thuận lợi cho tổ chức và công dân nhưng phải đảm bảo thực hiện tốt chức năng quản lý nhà nước và phục vụ hiệu quả các yêu cầu nghiệp vụ của lực lượng CAND. 3. Phát huy hơn nữa tính chủ động, sáng tạo trong chỉ đạo, triển khai thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính ở Công an các đơn vị, địa phương. thủ trưởng Công an các cấp phải xác định cải cách hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, thường xuyên ở đơn vị mình để nâng cao tinh thần trách nhiệm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện hiệu quả nhiệm vụ này. Chương trình cũng đã thể hiện rõ những mục tiêu, yêu cầu, công tác trọng tâm cần thực hiện trên các lĩnh vực như: an ninh, đảm bảo trật tự an toàn xã hội, xây dựng lực lượng, pháp chế, tài chính, hậu cần, khoa học kỹ thuật, quản lý trại giam, cơ sở giáo dục, trường giáo dưỡng, tham mưu và lãnh đạo chỉ huy. Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân đã cụ thể chương trình cải cách hành chính trong Tổng cục năm 2009 thông qua văn bản số 1711/X11(X12) ngày 19/3/2009. Chương trình cải cách hành chính trong Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân bao gồm nhiều nội dung trọng tâm khác nhau, trong đó đề cập đến lĩnh vực giáo dục đào tạo - lĩnh vực có liên quan trực tiếp đến việc cải cách hành chính các trường Công an nhân dân, trong đó có trường Đại học Cảnh sát nhân dân. Đó là: “Tập trung hoàn thành việc đề xuất lãnh đạo Bộ các đề án, dự án về phát triển giáo dục, đào tạo trong Công an nhân dân như: Về quy hoạch tổng thể hệ thống quy mô đào tạo các trường CAND đến năm 2020; về đổi mới công tác tuyển sinh vào các trường CAND”. - Quan điểm của của Đảng ủy - Ban Giám hiệu Trường Đại học Cảnh sát nhân dân về vấn đề cải cách hành chính. Trong những năm gần đây, Đảng ủy, Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến công tác cải cách hành chính, xem đây một hoạt động thường xuyên, tạo những khởi sắc và chuyển biến vượt trội trên lĩnh vực giáo dục và đào tạo, góp phần khẳng định vị thế và chỗ đứng của trường Đại học Cảnh sát nhân dân trong các trường CAND và hệ thống các trường đại học, cao đẳng trong cả nước. Thực hiện chương trình cải cách hành chính của Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân giai đoạn 2007-2010, Hướng dẫn số 1765 X11(X12) ngày 08/12/006 của Tổng cục Xây dựng lực lượng CAND về thực hiện cải cách hành chính trong Tổng cục giai đoạn 2007-2010, Đảng ủy và Ban Giám Hiệu trường nhà trường đã quán triệt sâu sắc chủ trương này và đã có nhiều biện pháp trong cải cách hành chính tại đơn vị. Quan điểm trong cải cách hành chính ở Trường Đại học CSND thể hiện: cải cách hành chính tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân phải được tiến hành trên cơ sở các nghị quyết và nguyên tắc của Đảng ủy Công an Trung ương, Đảng ủy Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân về xây dựng lực lượng Công an nhân dân, đổi mới, nâng cao vai trò lãnh đạo của Đảng; tiếp tục hoàn thiện chức năng, nhiệm vụ và quy chế phối hợp để nâng cao vai trò trách nhiệm của từng Khoa, Phòng, Bộ môn, Trung tâm, Ban quản lý dự án và cả bộ máy nhà trường. Thực hiện phân công, phân cấp rõ ràng, đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính, phục vụ tốt nhất cho sinh viên; Các chủ trương, giải pháp cải cách hành chính phải đáp ứng ứng yêu cầu xây dựng trường Đại học Cảnh sát nhân dân trong tình hình mới, đẩy mạnh và nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo. Cải cách hành chính phải được tiến hành đồng bộ, vững chắc, có trọng tâm, trọng điểm, phù hợp với điều kiện lịch sử cụ thể và bảo đảm sự phát triển ổn định, bền vững của trường Đại học Cảnh sát nhân dân. Những chủ trương, quan điểm về cải cách hành chính tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân được thể hiện trong một số văn bản sau: - Kế hoạch số 1973/T48 (XDLL) ngày 29 tháng 11 năm 2007 của Hiệu trưởng về cải cách hành chính năm 2008 tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân. - Báo cáo số 171/BC-T48 ngày 30/01/2008 về những công tác trọng tâm trong học kỳ II năm học 2007-2008. Trong đó có đề cập đến việc: Đẩy mạnh thực hiện cải cách hành chính, từng đơn vị tổ chức rà soát các thủ tục hành chính trong nội bộ, các quy trình công tác, các văn bản đã ban hành để chỉnh lý, bổ sung nhằm cải tiến lề lối làm việc, tác phong công tác nhanh gọn, hiệu quả cao. - Nghị quyết số 172-NQ/ĐU của Đảng ủy trường Đại học Cảnh sát nhân dân ngày 06/08/2008 về đề án công tác năm học 2008-2009. - Đề án công tác năm học 2008-2009 số 1291/ĐA-T48 ngày 06/8/2008 của Trường Đại học Cảnh sát nhân dân. - Báo cáo số 2134/BC-T48 ngày 01/12/2008 về tổng kết công tác cải cách hành chính năm 2008 và phương hướng cải cách hành chính năm 2009. - Báo cáo số 33/BC-T48 ngày 20/03/2009 về sơ kết công tác cải cách hành chính quý I năm 2009 và phương hướng cải cách hành chính qúy II năm 2009. Như vậy, có thể thấy rằng những chủ trương, quan điểm về cải cách hành chính tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân đã được thể hiện rõ trong các văn bản đã ban hành, đặc biệt là trong đề án công tác năm học và kế hoạch cải cách hành chính của trường. Những chủ trương, biện pháp này là hoàn toàn phù hợp với chủ trương, quan điểm cải cách hành chính của Đảng, nhà nước, Bộ Công an cũng như Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân. 2.3. Thực trạng công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học CSND 2.3.1. Kết quả đạt được. Thực hiện chủ trương của Đảng, nhà nước, Bộ Công an và Tổng cục Xây dựng lực lượng Công an nhân dân, trường Đại học Cảnh sát nhân dân đã quán triệt đến từng cán bộ, giảng viên, công nhân viên và sinh viên toàn trường về tinh thần của công tác cải cách hành chính trong từng giai đoạn hay từng giai đoạn. Đồng thời, Đảng ủy, Ban giám hiệu cũng đã xây dựng các chương trình, kế hoạch cụ thể để tổ chức thực hiện công tác cải cách hành chính trong phạm vi toàn trường. Những kết quả đạt được trên các lĩnh vực như sau: - Về công tác lãnh đạo, chỉ huy. +Đảng ủy và Ban Giám hiệu nhà trường luôn xác định công tác CCHC là nhiệm vụ thường xuyên nhằm nâng cao chất lượng hiệu quả công tác, đồng thời rất quan tâm chỉ đạo thực hiện. Nội dung cải cách hành chính được quán triệt trong đề án công tác năm học và chương trình công tác hàng tháng của trường. + Ban Giám hiệu nhà trường đã chủ động xây dựng kế hoạch thực hiện cải cách hành chính cho từng năm học với nội dung bao trùm trên các lĩnh vực: từ công tác lãnh đạo chỉ huy, quản lý, tổ chức, lĩnh vực công tác dạy và học tập đến công tác hậu cần đảm bảo. Hàng năm nhà trường đều có báo cáo sơ kết, tổng kết công tác cải cách hành chính nhằm rút kinh nghiệm trong toàn trường và gửi về Bộ Công an qua các bộ phận có liên quan. + Thực hiện nghiêm túc có hiệu quả quy chế dân chủ ở cơ sở, công tác nắm và giải quyết tư tưởng đối với cán bộ giảng viên; phát huy tốt vai trò của cá nhân, tập thể đơn vị và chi bộ trong công tác tư tưởng. Tăng cường các hoạt động đối thoại trực tiếp giữa cán bộ giảng viên với Ban giám hiệu, giữa sinh viên với nhà trường. Chú trọng giáo dục lý tưởng, ý thức trách nhiệm, truyền thống, khơi dậy niềm tự hào được công tác học tập ở trường Đại học Cảnh sát nhân dân. Vì vậy đội ngũ cán bộ giảng viên nhà trường đã thể hiện sự tin tưởng, thống nhất cao về nhận thức, hành động, quyết tâm hoàn thành tốt nhiệm vụ, nội bộ đoàn kết thống nhất. + Ban Giám hiệu đã chỉ đạo tập trung rà soát các văn bản đã ban hành, loại bỏ những văn bản không còn phù hợp, đồng thời căn cứ yêu cầu nhiệm vụ của Trường trong giai đọan mới để xây dựng một số văn bản nhằm tạo cơ sở pháp lý thuận lợi cho việc chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ được giao (Kết quả trong năm 2008 đã xây dựng và ban hành mới 47 văn bản phục vụ công tác quản lý trên các lĩnh vực). - Cải cách thủ tục hành chính. Cải cách thủ tục hành chính là một hoạt động quan trọng trong quá trình thực hiện cải cách hành chính. Chính vì lẽ đó mà trong những năm qua, Ban Giám hiệu nhà trường luôn quan tâm đến hoạt động này, nhằm mục đích xây dựng một bộ máy hành chính nhanh gọn, tránh sự rườm rà, công việc giải quyết nhanh chóng, dứt điểm, hiệu quả mang lại cao. Có thể thấy những kết quả đạt được trên lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính như là: + Nhà trường đã ban hành nhiều văn bản pháp quy trên các lĩnh vực XDLL, QLĐT, QLHV... tạo điều kiện để các đơn vị có liên quan giải quyết nhiệm vụ của mình một cách nhanh chóng, có cơ sở. Cụ thể: Về lĩnh vực đào tạo: Quy định những việc làm trước, trong và sau khi lên lớp của giảng viên; Quy định về quản lý tự học của sinh viên; quy định về tiêu chuẩn của giảng viên giỏi cấp trường, quy định phân cấp trong lĩnh vực quản lý đào tạo, công tác giáo vụ khoa, bộ môn. Về lĩnh vực quản lý học viên có các quy định mới như: quy định tiêu chuẩn rèn luyện của sinh viên hành tháng; quy định nhiệm vụ quyền hạn tổ cờ đỏ; ban chỉ huy lớp học, quy định ngày công, giờ công học tập, rèn luyện của sinh viên trường Đại học CSND. Ngoài ra, trong lĩnh vực hành chính tổng hợp, nhà trường ban hành các văn bản như: quy định về báo quân số qua mạng, gửi công văn, kế hoạch qua mạng, đăng tải các thông tin trên mạng nội bộ phục vụ quá trình nghiên cứu, giảng dạy, học tập của cán bộ, giảng viên và sinh viên trường Đại học CSND. Đổi mới mọi mặt về quy trình, thủ tục tiếp nhận hồ sơ nhập học, sinh viên tốt nghiệp ra trường; tiến hành cải tiến một số biểu mẫu thống kê trong công tác tuyển sinh, đảm bảo khoa học, tiện lợi được Bộ Công an sử dụng và phổ biến đến Công an các địa phương; Đối với công tác tổ chức thi, Hội đồng tuyển sinh đã có sáng kiến tổ chức kiến tập tạo nguồn đối với các đồng chí có đủ điều kiện làm Trưởng điểm thi để đảm bảo các Trưởng điểm thi là những cán bộ nòng cốt mang tính quyết định trong việc thực hiện tốt quy chế tuyển sinh.… Xây dựng các kênh thông tin để nắm tình hình góp ý trực tiếp của phụ huynh sinh viên, nhân dân khu vực trường đóng quân nhằm rút kinh nghiệm trong điều hành quản lý của trường. - Xây dựng “Đề án công tác năm học” thay cho phương hướng công tác năm học là cách làm mới có nhiều ưu điểm đã được BGH nhà trường thực hiện từ 2002-2003 đến nay (đã có 8 đề án). - Kiện toàn bộ máy của nhà trường Tổ chức thực hiện cải cách hành chính đồng thời với việc triển khai quyết định 830/2003/QĐ-BCA(X13) ngày 5.11.2003 của Bộ trưởng Bộ công an về việc chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Trường Đại học CSND nên nhà trường có điều kiện tổ chức kiện toàn bộ máy nhà trường trên cơ sở bộ máy cũ và có tham khảo, rút kinh nghiệm từ các trường bạn. Hiệu trưởng đã ký ban hành Quyết định 1212/QĐ-T48(XDLL) ngày 13 tháng 5 năm 2005 quy định trách nhiệm quyền hạn của Phó Hiệu trưởng và Trưởng các đơn vị theo hướng, phân định rõ chức năng, nhiệm vụ, thẩm quyền, đề cao trách nhiệm của các thủ trưởng đơn vị trong tổ chức thực hiện nhiệm vụ công tác. Phong trào phát huy sáng kiến cải tiến trong công tác được triển khai mạnh mẽ trong nhà trường, năm học 2005-2006 tổ chức nghiệm thu 22 công trình, năm 2006-2007: 30 công trình, năm 2007-2008: 32 công trình. Riêng trong năm học 2008-2009 Hiệu trưởng nhà trường đã đặt hàng công trình “Tiểu chuẩn công nghiệp trong mọi lĩnh vực công tác” theo đó có 8 đơn vị, tổ chức đăng ký xây dựng áp dụng vào các công tác trực ban, nhà ăn kiểu mẫu… Cũng trong năm 2009, nhà trường đã tổ chức tổng kết 4 năm (2004-2008) phong trào tập thể, cá nhân thực hiện công trình, sáng kiến, cải tiến. Qua đó tuyên dương những cá nhân, tập thể có những thành tích vượt trội trong phong trào, khuyến khích những cá nhân, tập thể khác tham gia phong trào. Những công trình, sáng kiến có chất lượng, thể hiện sự dày công nghiên cứu của các tác giả như: Bộ môn Nghiệp vụ cơ sở: “Thiết kế trang web nội bộ của Bộ môn NVCS”, Khoa Nghiệp vụ Cảnh sát điều tra: “Dữ liệu kết luận điều tra”... - Đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên Thực hiện Nghị quyết số 14/2005/NQ-CP ngày 2/11/2005 của Chính phủ và Đề án 1252/2005/ĐA-BCA của Bộ trưởng Bộ Công an về tăng cường, đổi mới công tác đào tạo giai đoạn 2006- 2020, nhà trường đã xây dựng Đề án số 163/ĐA-T48(XDLL) ngày 15.8.2007 “Quy hoạch tổng thể về quy mô đào tạo, phát triển nâng cao chất lượng đội ngũ giảng viên… Trường Đại học CSND đến năm 2020”; Kế hoạch phát triển đội ngũ giảng viên, cán bộ quản lý giáo dục đến năm 2010, 2015 và 2020. Tập trung đào tạo sau đại học, cao cấp chính trị, cử nhân ngoại ngữ, tin học; xác định rõ số lượng, trình độ, lộ trình thực hiện phù hợp với điều kiện thực tế của trường và đơn vị giảng dạy. - Về công tác hậu cần đời sống Thường xuyên thực hiện đúng chế độ về kinh phí, thanh quyết toán, thực hiện công khai minh bạch trong công tác quản lý tài sản công, phân bổ ngân sách và kế hoạch sử dụng ngân sách đúng quy định của Bộ. Qua kiểm tra đánh giá của Kiểm toán Nhà nước, việc quyết toán sử dụng kinh phí của trường Đại học CSND không có sai sót vi phạm gì. Đã đổi mới nhiều về cơ chế quản lý tài sản, trang thiết bị, nâng cao chất lượng, từng bước hiện đại hóa trang thiết bị phục vụ tốt cho công tác giáo dục đào tạo của Nhà trường,đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ hiện nay. Bên cạnh những kết quả đạt được, công tác cải cách hành chính ở trường Đại học Cảnh sát nhân dân còn có những hạn chế nhất định. Vấn đề này cần được nghiên cứu một cách nghiêm túc để đề xuất phương hướng hoàn thiện trong thời gian sắp tới. 2.3.2. Những bất cập, tồn tại. Qua nghiên cứu công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân thời gian qua, chúng tôi nhận thấy nổi lên một số bất cập, tồn tại sau đây: Thứ nhất, công tác cải cách hành chính vẫn còn mang nặng tính hình thức, chưa thật sự phát huy hiệu quả trong việc thực hiện chức năng, nhiệm vụ của Trường Chúng ta biết rằng, chức năng và nhiệm vụ chính của giảng viên ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân vẫn là nghiên cứu, giảng dạy và tham gia các hoạt động nghiên cứu khoa học, học tập bồi dưỡng để nâng cao trình độ. Thế nhưng trong thực tế, đội ngũ giảng viên hàng ngày phải “đối mặt” với khối lượng lớn công việc mang tính sự vụ, hành chính, làm ảnh hưởng đến chất lượng giảng dạy. Phải chăng cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân vẫn chưa thật sự mang lại hiệu quả? Thứ hai, nhận thức của cấp ủy chi bộ, lãnh đạo một số đơn vị còn hạn chế, chưa thật sự quan tâm đến công tác cải cách hành chính, chính vì thế kết quả mang lại chưa cao. Thể hiện: nhiều chi bộ không quán triệt kịp thời những văn bản cấp trên về công tác cải cách hành chính đến từng đảng viên, giảng viên trong đơn vị. Công việc hàng ngày vẫn chạy theo sự vụ, chưa hệ thống thành quy trình nên hiệu quả giải quyết công việc chưa cao. Thứ ba, việc triển khai các văn bản chỉ đạo về cải cách hành chính của các cấp thiếu đồng bộ, còn có sự chồng chéo dẫn đến việc thực hiện ở cơ sở còn khó khăn, một số nội dung còn chung chung, chưa giải quyết được vấn đề bức xúc của thực tiễn. - Thứ tư, một số cán bộ, giảng viên, công nhân viên chưa thể hiện được ý thức trách nhiệm, làm việc còn cầm chừng, hiệu quả công tác chưa cao. - Thứ năm, việc áp dụng công nghệ thông tin ở nhà trường hiện nay chưa thực sự sâu rộng và hiệu quả ở tất cả các đơn vị; chưa có kế hoạch tổng thể và cụ thể trong từng năm đối với việc áp dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính; công tác quản trị mạng cũng hạn chế; có sự cố xảy ra chưa được khắc phục kịp thời; cán bộ chuyên trách về công nghệ thông tin cũng thiếu; vẫn còn một số lĩnh vực chưa áp dụng hoặc áp dụng còn chậm; mạng LAN chưa được khai thác hết công suất; khả năng ứng dụng công nghệ thông tin ở một số cán bộ còn hạn chế… - Thứ sáu, việc tuyển dụng cán bộ vào một số vị trí công tác như: Kỹ sư xây dựng, bác sỹ đa khoa... gặp nhiều khó khăn vì cơ chế thực tế không thu hút được nhân tài. Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC CẢI CÁCH HÀNH CHÍNH Ở TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẢNH SÁT NHÂN DÂN Nghiên cứu thực trạng công tác cải cách hành chính ở Trường Đại học Cảnh sát nhân dân, chúng tôi đề xuất một số giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả công tác này trong thời gian tới cụ thể như sau: Thứ nhất, Thủ trưởng Công an các đơn vị, địa phương, đặc biệt là Giám đốc, Hiệu trưởng các Học viện, Trường Công an nhân dân tiếp tục quán triệt cho cán bộ chiến sỹ nhận thức sâu sắc và thực hiện nghiêm túc, hiệu quả các chủ trương cải cách hành chính của Đảng, Chính phủ và của ngành Công an. Thứ hai, Tiếp tục thực hiện công tác thường xuyên công tác cải cách hành chính theo hướng thuận lợi, đơn giản hóa trong việc giải quyết việc chung của Nhà trường, của các đơn vị Phòng, Khoa, Bộ môn, Trung tâm, Ban quản lý dự án. Thứ ba, Thường xuyên rà soát các văn bản đã ban hành, loại bỏ văn bản cũ không còn phù hợp, hết hiệu lực đồng thời bổ sung văn bản quản lý mới để nâng cao chất lượng công tác quản lý cán bộ, quản lý sinh viên, quản lý tài sản, phương tiện của nhà trường. Văn bản ban hành phải tính đến hiệu quả thực thi, tránh việc ban hành tràn lan, không đúng trọng tâm. Thường xuyên cập nhập văn bản trên trang web nội bộ và mạng quốc tế. Thứ tư, Tiếp tục kiện toàn bộ máy, hoàn thiện các quy trình công tác, chức trách nhiệm vụ từng chức danh và bố trí sắp xếp, điều động luân chuyển cán bộ hợp lý; hội thảo rút kinh nghiệm phân cấp quản lý giáo dục cho Khoa, Bộ môn trong thời gian qua và nghiên cứu tiếp tục phân cấp quản lý đến khoa, phòng, bộ môn, trung tâm nhằm nâng cao tinh thần trách nhiệm và tính chủ động, sáng tạo của các đơn vị. Thứ năm, Đẩy mạnh công tác ứng dụng khoa học và công nghệ thông tin vào công tác quản lý, giáo dục đào tạo nhằm nâng cao chất lượng giáo dục đào tạo trong các trường CAND. Lắp đặt và đưa vào sử dụng mạng nội bộ, mạng quốc tế các trường Công an nhân dân và mở rộng ra toàn ngành Công an. Thứ sáu, Ban hành quy trình, quy định về cơ chế giám sát việc thực hiện cải cách hành chính đối với các đơn vị, đưa cải cách hành chính là một tiêu chí chấm điểm thi đua năm học của tập thể, cá nhân. KẾT LUẬN CCHC được Chính phủ và các đơn vị địa phương xác định là vấn đề trọng tâm và ưu tiên hàng đầu trong chỉ đạo, thực hiện nhiệm vụ kinh tế, xã hội, an ninh, quốc phòng. Trong nhiều năm qua, cùng với thực hiện cải cách tư pháp, Đảng uỷ Công an trung ương và Lãnh đạo Bộ luôn xác định là khâu đột phá để tạo chuyển biến về chất lượng, hiệu quả các mặt công tác công an. Ở Trường Đại học CSND, trong những năm gần đây công tác CCHC đã có bước tiến rõ nét và thu được một số kết quả tích cực trên tất cả các mặt công tác. Mục tiêu CCHC được Đảng ủy – BGH đặt ra với những giải pháp cụ thể, rà soát, kiểm tra, xử lý, xây dựng ban hành các văn bản quản lý; cải cách thủ tục hành chính; kiện toàn bộ máy tổ chức; đổi mới, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ giảng viên; xây dựng củng cố cơ sở vật chất, ứng dụng công nghệ thông tin trong thực hiện nhiệm vụ CCHC… Tuy nhiªn, CCHC lµ c«ng t¸c l©u dµi, thùc hiÖn ph¶i cã lé tr×nh, b­íc ®i cô thÓ nªn trong qu¸ tr×nh thùc hiÖn cßn cã nh÷ng tån t¹i nhÊt ®Þnh. Trong điều kiện cơ sở 1 chưa hoàn thành, cơ sở 2 tiếp tục trong tình trạng quá tải, nhiệm vụ CCHC trong nhũng năm học tới là rất khó khăn, nặng nề. Vì vậy, cần tăng cường sự lãnh đạo của các cấp uỷ đảng, BGH nhà trường, nâng cao tinh thần trách nhiệm của lãnh đạo, chỉ huy các cấp trong chỉ đạo, tổ chức thực hiện CCHC ở từng đơn vị, tạo ra sự chuyển biến mạnh mẽ trong thực hiện nhiệm vụ giáo dục đào tạo của nhà trường. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO Giáo trình Quản lý nhà nước về ANQG, TTATXH - Trường Đại học CSND, năm 2008. Tạp chí Công an nhân dân, số 10/2007. Báo cáo Tổng kết năm học 2007-2008 trường Đại học CSND. Dự thảo báo cáo tổng kết năm học 2008-2009 trường Đại học CSND. Báo cáo tổng kết công tác CCHC các năm 2006, 2007, 2008 Trường Đại học CSND. Kế hoạch công tác CCHC các năm từ 2002 – 2009 trường Đại học CSND. Báo cáo tổng kết công tác CCHC các năm 2008, Báo cáo sơ kết công tác CCHC các năm quý I/2009 của Tổng cục XDLL CANMD. Chương trình thực hiện CCHC trong lực lượng CAND năm 2009. Số 04/CTr-BCA(V11) ngày 6.3.2009. Chương trình thực hiện CCHC trong Tổng cục XDLL CAND năm 2009. Số 1711/X11(X12) ngày 19.3.2009. Vấn đề áp dụng công nghệ thông tin trong công tác CCHC tại trường đại học CSND, Cao Thị Hà - P.HCTH, trường Đại học CSND (Thông tin Khoa học giáo dục đào tạo - trường Đại học CSND, số 16-5/2008). www.caicachhanhchinh.org.vn

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docCải cách hành chính tại trường Đại học Cảnh sát nhân dân - Thực trạng và giải pháp.DOC
Luận văn liên quan