Cải cách hành chính ở nước ta, nhằm đổi mới một cách căn bản nền hành chÝnh Nhà nước với mục đích xây dựng một nền hành chÝnh trong sạch, vững mạnh, có chất lượng chính trị và chất lượng chuyên môn thích hợp với điều kiện mới, tạo thuận lợi cho các hoạt động sản xuất, kinh doanh và phục vụ nhân dân có hiệu quả cao, gãp phần ổn định chính trị - xã hội, thúc đẩy kinh tế phát triển, giữ vững độc lập dân tộc.
MỤC LỤC
Lêi nãi ®Çu 3
CHƯƠNG I. KHÁI QUÁT CHUNG VỀ SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 5
1. Vị trí, chức năng: 5
2. Nhiệm vụ, quyền hạn: 5
3. Tổ chức và biên chế: 10
4. Bộ phận “ một cửa” thuộc Văn phòng Sở Tư pháp Hải Phòng. 12
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ TƯ PHÁP THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG 13
I/. Một số vấn đề chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” 13
1.Thủ tục hành chính. 13
1.1 Khái niệm: 13
1.2 Quá trình cải cách thủ tục hành chính được thực hiện trong thời gian qua. 13
2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”. 14
2.1 Khái niệm 14
2.2 Sự cần thiết khách quan của việc áp dụng cơ chế một cửa trong quản lý hành chính Nhà nước 15
2.3 Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa. 17
2.4 Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng cơ chế “một cửa”. 17
2.5 Quy trình chung trong giải quyết công việc theo cơ chế "một cửa” 18
II/. Tình hình thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng 21
1. Cơ sở pháp lý thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng: 21
2. Các quy định để thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng. 22
2.1 Các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế “một cửa”: 22
2.2. Quy định về giải quyết các thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”. 23
2.3 Nhiệm vụ của các bộ phận. 23
3. Kết quả thực hiện. 25
3.1 Năm 2008: 25
3.2 Tháng 3 - Quý I năm 2009. 26
III/. Nhận xét – Đánh giá về quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng. 28
1.Những kết quả đạt được. 28
2. Hạn chế - Khó khăn. 29
3. Biện pháp giải quyết 31
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT 34
1. Đối với Trung ương. 34
2. Đối với các cơ quan của thành phố. 34
3. Đối với Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng. 35
KẾT LUẬN 36
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 37
40 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6192 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
ày 01 tháng 6 năm 2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng về việc ban hành Quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Hải Phòng, Sở Tư pháp trực tiếp đảm nhiệm những nhiệm vụ, quyền hạn sau:
2.1 Trình Ủy ban nhân dân thành phố chương trình, kế hoạch dài hạn, 5 năm và hàng năm về lĩnh vực quản lý của Sở phù hợp với quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội của thành phố và tổ chức, hướng dẫn thực hiện chương trình, kế hoạch đó sau khi được phê duyệt.
2.2 Về xây dựng văn bản quy phạm pháp luật:
- Phối hợp với Văn phòng Ủy ban nhân dân thành phố trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt, điều chỉnh chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố ban hành các quyết định, chỉ thị về công tác tư pháp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật và phân cấp của Chính phủ.
- Tham gia soạn thảo các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do các cơ quan chuyên môn khác của Ủy ban nhân dân chủ trì soạn thảo theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Thẩm định và chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân thành phố nội dung thẩm định các dự thảo văn bản quy phạm pháp luật do Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố ban hành theo quy định của pháp luật.
- Tổ chức việc rà soát, hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân thành phố.
- Tổ chức lấy ý kiến nhân dân về các dự án, dự thảo văn bản quy phạm pháp luật theo sự chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
2.3 Về kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật:
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố tự kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố ban hành.
- Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã; hướng dẫn Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân các phường, xã, thị trấn theo quy định của pháp luật.
- Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định các biện pháp xử lý theo quy định của pháp luật đối với văn bản trái pháp luật.
2.4 Về phổ biến, giáo dục pháp luật:
- Xây dựng, trình Ủy ban nhân dân thành phố kế hoạch phổ biến, giáo dục pháp luật hành năm ở thành phố; tổ chức, hướng dẫn thực hiện kế hoạch sau khi được phê duyệt.
- Làm Thường trực Hội đồng phối hợp công tác phổ biến, giáo dục pháp luật thành phố.
- Chủ động biên soạn, biên tập và phát hành các tài liệu sách, báo phục vụ công tác phổ biến, giáo dục pháp luật trên địa bàn thành phố theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Xây dựng và tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho đội ngũ báo cáo pháp luật các cấp trên địa bàn thành phố.
- Hướng dẫn, kiểm tra việc xây dựng, quản lý, khai thác tủ sách pháp luật ở phường, xã, thị trấn và các cơ quan đơn vị khác trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
- Chủ trì, phối hợp với Sỏ Văn hóa – Thông tin giúp Ủy ban nhân dân thành phố hướng dẫn việc xây dựng hương ước, quy ước của thôn, làng, khu dân cư phù hợp với quy định của pháp luật và thực tế ở địa phương.
2.5 Chỉ đạo, hướng dẫn, kiểm tra chuyên môn, nghiệp vụ đối với công tác pháp chế của các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, các doang nghiệp nhà nước của thành phố.
2.6 Hướng dẫn, kiểm tra công tác hòa giải ở cơ sở trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
2.7 Quản lý Nhà nước về tổ chức, hoạt động công chứng của các Phòng công chứng thuộc Sở theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ trong hoạt động chứng thực của Ủy ban nhân dân các quận, huyện, thị xã và các phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố.
2.8 Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật; thực hiện một số nhiệm vụ về quản lý tổ chức, cán bộ của các cơ quan thi hành án dân sự trên địa bàn thành phố theo ủy quyền của Bộ trưởng Bộ Tư pháp.
2.9 Về quản lý hộ tịch, quốc tịch, con nuôi có yếu tố nước ngoài và lý lịch tư pháp:
- Hướng dẫn, kiểm tra công tác đăng ký và quản lý hộ tịch trên địa bàn thành phố.
- Chịu trách nhiệm giải quyết các công việc về hộ tịch, quốc tịch, nuôi con nuôi có yếu tố nước ngoài theo quy định của pháp luật và chỉ đạo của Ủy ban nhân dân thành phố.
- Cấp Phiếu lý lịch tư pháp và chịu trách nhiệm về việc cập nhật nội dung Phiếu lý lịch tư pháp theo quy định của pháp luật.
2.10 Quản lý luật sư và hoạt động tư vấn pháp luật:
- Trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định cho phép thành lập, tổ chức lại, giải thể Đoàn luật sư.
- Cấp, thu hồi Giấy đăng ký hoạt động của Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh, Chi nhánh Văn phòng luật sư, Chi nhánh Công ty luật hợp danh, Trung tâm tư vấn pháp luật; Giấy chứng nhận tư vấn viên pháp luật trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
- Thực hiện đăng ký hoạt động, đăng ký thay đổi nội dung Giấy phép thành lập tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài ở Việt Nam trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp thông tin về việc đăng ký hoạt động của các tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam và tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam trên địa bàn thành phố cho các cơ quan, tổ chức và cá nhân có yêu cầu theo quy định của pháp luật.
- Theo dõi việc thuê luật sư nước ngoài, luật sư Việt Nam, việc hợp tác hành nghề, việc nhận luật sư tập sự Việt Nam của tổ chức hành nghề luật sư nước ngoài tại Việt Nam, việc thuê và hoạt động hành nghề của luật sư nước ngoài tại Văn phòng luật sư, Công ty luật hợp danh Việt Nam trên địa bàn thành phố.
- Tổ chức bồi dưỡng kỹ năng tư vấn pháp luật cho tư vấn viên pháp luật.
- Giúp Ủy ban nhân dân thành phố kiểm tra hoạt động của Đoàn luật sư, tổ chức hành nghề luật sư của Việt Nam, tổ chức hành nghề luật su nước ngoài tại Việt Nam và Trung tâm tư vấn pháp luật theo thẩm quyền.
2.11 Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước và trực tiếp tổ chức một số hoạt động trợ giúp pháp lý cho người nghèo và đối tượng chính sách ở địa phương theo quy định của pháp luật.
2.12 Giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về công tác giám định tư pháp, bán đấu giá tài sản, trọng tài thương mại trong phạm vi thành phố theo quy định của pháp luật.
2.13 Xây dựng, trình ủy ban nhân dân thành phố chương trình cải cách hành chính trong lĩnh vực tư pháp và tổ chức thực hiện chương trình đó sau khi được phê duyệt.
2.14 Thanh tra, kiểm tra việc thi hành pháp luật về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở; giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, lãng phí theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.15 Thực hiện hợp tác quốc tế về lĩnh vực tư pháp thuộc phạm vi quản lý của Sở theo quy định của pháp luật hoặc theo sự phân công, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.16 Chỉ đạo, hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ quản lý nhà nước trong hoạt động quản lý tư pháp ở cấp quận, huyện, thị xã.
2.17 Thống nhất với Sở Nội vụ, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ban hành tiêu chuẩn, chức danh đối với Trưởng phòng. Phó Trưởng phòng Tư pháp các quận, huyện, thị xã trên địa bàn thành phố.
2.18 Phối hợp với Sở Nội vụ xây dựng, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định quy định số lượng cán bộ, công chức tư pháp – hộ tịch của các phường, xã, thị trấn trên địa bàn thành phố.
2.19 Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin, lưu trữ phục vụ công tác quản lý nhà nước về tư pháp.
2.20 Thực hiện công tác thông tin, báo cáo định kỳ và đột xuất về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong các lĩnh vực công tác được giao theo quy định của Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tư pháp.
2.21 Quản lý về tổ chức, cán bộ, công chức, viên chức và người lao động của Sở; tổ chức đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, cán bộ làm công tác tư pháp trên địa bàn thành phố theo quy định của pháp luật.
2.22 Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
2.23 Thực hiện các nhiệm vụ khác do Ủy ban nhân dân thành phố giao.
Tổ chức và biên chế:
- Cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp Hải Phòng gồm có:
3.1 Lãnh đạo Sở có Giám đốc và 03 Phó Giám đốc
Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm trước Thành ủy, Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ trưởng Bộ Tư pháp và trước pháp luật về các hoạt động của Sở.
Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và theo các quy định về quản lý công tác cán bộ.
Phó Giám đốc giúp Giám đốc phụ trách một hoặc một số lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc, trước pháp luật về nhiệm vụ công tác được phân công.
Phó Giám đốc do Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định bổ nhiệm, miễn nhiệm theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp vụ do Bộ trưởng Bộ Tư pháp quy định và theo đề nghị của Giám đốc và các quy định về quản lý công tác cán bộ.
Việc khen thưởng, miễn nhiệm, cho từ chức, kỷ luật Giám đốc, Phó Giám đốc thực hiện theo quy định của pháp luật.
3.2 Cơ cấu tổ chức của Sở:
Các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở: Văn phòng Sở, Thanh tra Sở, Phòng kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Phòng tuyên truyền pháp luật, Phòng Hộ tịch – Quốc tịch, Phòng tư pháp bổ trợ.
Các đơn vị trực thuộc Sở: Phòng công chứng số 1, Phòng công chứng số 2, Phòng công chứng số 3, Phòng công chứng số 4, Phòng công chứng số 5, Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước - thành phố, Trung tâm dịch vụ bán đấu giá tài sản – thành phố.
Sơ đồ tổ chức bộ máy của Sở Tư pháp Hải Phòng:
Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
P.Giám đốc
Phòng kiểm tra văn bản QPPL
Văn phòng Sở
Thanh tra Sở
Phòng Hộ tịch – Quốc tịch
Phòng tuyên truyền pháp luật
Phòng Tư pháp bổ trợ
- Biên chế của Sở Tư pháp:
Căn cứ vào khối lượng, tính chất, đặc điểm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác tư pháp của thành phố, căn cứ các quy định về chức danh, tiêu chuẩn ngạch công chức, viên chức; Giám đốc Sở Tư pháp phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định biên chế hàng năm của Sở Tư pháp.
Bộ phận “ một cửa” thuộc Văn phòng Sở Tư pháp Hải Phòng
Bộ phận “ một cửa”của Sở Tư pháp Hải Phòng được thành lập theo Quyết định số 07/QĐ-STP, ngày 19 tháng 3 năm 2007. Theo đó, cơ cấu tổ chức và hoạt động của bộ phận này được quy định như sau:
- Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” độc lập, chuyên trách ( gọi tắt là bộ phận “một cửa” ) thuộc Văn phòng Sở Tư pháp để tiếp nhận, đề xuất, giải quyết và trả kết quả các việc về Hộ tịch – Quốc tịch, Lý lịch tư pháp và các việc khác cho tổ chức và công dân theo quy định của pháp luật.
- Trưởng Bộ phận “một cửa” là Lãnh đạo Văn phòng Sở do Giám đốc Sở quyết định và phân công.
Bộ phận “một cửa” chịu sự lãnh đạo, chỉ đạo trực tiếp, toàn diện của Giám đốc Sở; chịu sự quản lý về chuyên môn, hành chính của Chánh Văn phòng Sở.
- Việc tiếp nhận, xử lý, giải quyết và trả kết quả tại bộ phận “một cửa” được thực hiện theo các quy định về thủ tục, thời hạn, lệ phí đối với từng loại việc do cơ quan có thẩm quyền ban hành, theo Quy chế tổ chức và hoạt động của Bộ phận “một cửa” và theo các Quy trình nội bộ do Giám đốc Sở Tư pháp ban hành.
- Biên chế của Bộ phận “một cửa” do Giám đốc Sở Tư pháp sau khi thống nhất với Giám đốc Sở Nội vụ quyết định.
Hiện nay, Bộ phận “một cửa” của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng có 04 người phụ trách: 01 Phó Chánh Văn phòng và 03 chuyên viên.
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG CẢI CÁCH
THỦ TỤC HÀNH CHÍNH THEO CƠ CHẾ MỘT CỬA TẠI SỞ TƯ PHÁP
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
I/. Một số vấn đề chung về thủ tục hành chính và cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
1.Thủ tục hành chính
1.1 Khái niệm:
Trong nghiên cứu thủ tục hành chính, có nhiều quan niệm về phạm vi cụ thể của khái niệm thủ tục hành chính.
Ở đây, ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quan nhất về thủ tục hành chính như sau: “ thủ tục hành chính là một loại quy phạm pháp luật quy định trình tự về thời gian, về không gian khi thực hiện một thẩm quyền nhất định cho bộ máy nhà nước, là cách thức giải quyết công việc của các cơ quan hành chính nhà nước trong mối quan hệ với các cơ quan, tổ chức và các cá nhân công dân”.
Có thể khẳng định rằng, thủ tục hành chính là chiếc cầu nối quan trọng giữa cơ quan nhà nước với dân, với các tổ chức khác. Chiếc cầu nối này có thể tạo ra khả năng làm bền chặt các mối quan hệ của quá trình quản lý, làm cho nhà nước ta thực sự là nhà nước của dân, do dân và vì dân.
1.2 Quá trình cải cách thủ tục hành chính được thực hiện trong thời gian qua
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VI của Đảng (1986) đã đề ra công cuộc đổi mới một cách toàn diện. Trong hoạt động quản lý nhà nước, cải cách nền hành chính nhà nước đã được đặt ra chính thức trong Văn kiện Đại hội lần thứ VII của Đảng năm 1991. Trong những năm 1992, 1993, 1994, thực hiện chủ trương của Đảng, Chính phủ đã đề ra và tổ chức nghiên cứu, xây dựng chương trình và chỉ đạo một số việc về cải cách nền hành chính nhà nước như đẩy mạnh đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý hành chính, chấn chỉnh tổ chức bộ máy quản lý, xây dựng quy chế công chức, tiến hành sửa đổi một số thủ tục hành chính.
Ở giai đoạn đầu thực hiện đổi mới các thủ tục hành chính tuy chưa làm được nhiều và triệt để nhưng thực tế cho thấy, đây là điều kiện hết sức cần thiết, vì các thủ tục hành chính lúc đó quả thật đang gây ra nhiều khó khăn cho việc vận hành bộ máy quản lý hành chính ở các cấp, các ngành.
Đó là những căn cứ mà Chính phủ đã dựa vào để ban hành Nghị quyết 38/CP ngày 4/5/1994 về cải cách một bước thủ tục hành chính trong việc giải quyết công việc của công dân và tổ chức với mục đích đẩy mạnh hơn nữa quá trình cải cách hành chính. Cùng các văn bản khác của Đảng và nhà nước, Nghị quyết 38/CP là sự thể chế hóa chủ trương của Đảng, là căn cứ pháp lý quan trọng và trực tiếp của cải cách thủ tục hành chính trong mấy năm qua.
Theo đó, trong quá trình thực hiện, Đảng và Chính phủ đã ban hành và bổ sung rất nhiều văn bản hướng dẫn và điều chỉnh nhằm triển khai tốt nhất nội dung cải cách thủ tục hành chính. Thực tế cho thấy, sau khi thực hiện cải cách một bước thủ tục hành chính, chúng ta đã làm được khá nhiều việc có ý nghĩa. Bước đầu, niềm tin giữa nhà nước và công dân đã được củng cố, ý thức tự chịu trách nhiệm trước pháp luật của các tổ chức và công dân đã được nâng cao. Nhờ giảm bớt các thủ tục phiền hà mà nhiều việc được giải quyết nhanh hơn, hiệu quả hơn. Một tư duy mới về quản lý nhà nước đã hình thành và ngày càng phát huy tác dụng.
2. Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”
2.1 Khái niệm: ( Theo Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ )
Cơ chế ”một cửa” là cơ chế giải quyết c«ng việc của tổ chức, c¸ nh©n, bao gồm cả tổ chức, c¸ nh©n nước ngoài (sau đ©y gọi là tổ chức, c¸ nh©n) thuộc tr¸ch nhiệm, thẩm quyền của một cơ quan hành chÝnh nhà nước, từ hướng dẫn, tiếp nhận giấy tờ, hồ sơ, giải quyết đến trả kết quả được thực hiện tại một đầu mối là bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hµnh chÝnh nhµ níc.
Bản chất của mô hình thủ tục hành chính ”một cửa” là nhằm giảm bớt các thủ tục hành chính rườm rà và không cần thiết, tập trung việc giải quyết các dịch vụ hành chính vào một đầu mối thống nhất để tiện lợi cho người dân và các tổ chức khi có yêu cầu giải quyết công việc mà Nhà nước cần quản lý. Người dân và tổ chức khi có nhu cầu liên hệ với cơ quan Nhà nước, chỉ đến một nơi nhất định để nộp các hồ sơ cần thiết theo sự hướng dẫn của các cơ quan chức năng và nhận kết quả giải quyết của các cơ quan có thẩm quyền cũng chính tại nơi đó. Về phía Nhà nước, việc thiết lập quy trình giải quyết công việc trong thực tế tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của các cơ quan. Vấn đề là làm thế nào để giải quyết hợp lý, nhanh chóng các yêu cầu của công dân, không dẫm đạp, đùn đẩy lẫn nhau, không kéo dài một cách vô lý để dân mất lòng tin vào các cơ quan Nhà nước.
2.2 Sự cần thiết khách quan của việc áp dụng cơ chế một cửa trong quản lý hành chính Nhà nước
Có thể nói rằng, việc thực hiện cơ chế “một cửa” trong quản lý hành chính nhà nước là cải cách hành chính mang tính tất yếu khách quan xuất phát từ hoàn cảnh lịch sử và đòi hỏi cấp thiết của đời sống kinh tế - chính trị - xã hội. Biểu hiện ở một số phương diện sau:
Nền hành chính truyền thống – tạo tiền đề lịch sử cho nền hành chính Việt Nam hiện đại có được những điều kiện lịch sử thực sự thuận lợi để phát triển và hoàn thiện.
Lịch sử hành chính Việt Nam bắt đầu hình thành và phát triển đánh dấu bằng sự kiện hình thành nhà nước Văn Lang – Âu Lạc. Tuy nhiên, trong quá trình hình thành từ thế kỷ VII đến cuối thế kỷ XIX, nền hành chính Việt Nam không hoàn toàn là trí tuệ và tâm huyết của dân tộc ta. Mà sự lớn lên đó có du nhập những yếu tố của một nền hành chính đô hộ, kìm hãm và tạm thời của phong kiến phương Bắc đặt tại nước ta suốt hơn một nghìn năm Bắc thuộc.
Nền hành chính hiện đại Việt Nam vào sau thế kỷ XXI còn mang nặng tính truyền thống, chưa có được sự chuyển biến sâu sắc trong cung cách làm việc cũng như trình độ của đội ngũ cán bộ hành chính.
Nền hành chính của thế kỷ 21 tại Việt Nam còn bộc lộ rất nhiều những thiếu sót. Và một trong những căn bệnh trầm kha là tình trạng quan liêu, giấy tờ phức tạp của thủ tục hành chính. Tình trạng này kéo dài trong nhiều thập kỷ qua ảnh hưởng không nhỏ tới sự phát triển kinh tế - chính trị đất nước. Hệ quả trực tiếp của nó là:
- Doang nghiệp nước ngoài không muốn đầu tư vào Việt Nam vì thủ tục hành chính quá phức tạp;
- Tồn tại hiện tượng doanh nghiệp trong nước hoạt động sản xuất kinh doanh một cách trái phép do việc đăng ký kinh doanh quá lâu;
- Những yêu cầu, nguyện vọng của nhân dân chậm được phản ánh tới các cơ quan nhà nước có thẩm quyền, làm giảm lòng tin của nhân dân vào nhà nước và pháp luật;
Mặt khác nước ta đi lên từ một nước tiểu nông nên trình độ dân trí có những hạn chế nhất định.
Mặc dù Đảng và Nhà nước đã có những chủ trương, chính sách tích cực, tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân, nhưng việc người dân có thể hiểu rõ về cơ quan công quyền và địa điểm để giải quyết những công việc liên quan trực tiếp đến quyền lợi của mình vẫn là một vấn đề nan giải. Từ việc không hiểu rõ dẫn đến tình trạng khi có thắc mắc, khi cần giao dịch với cơ quan công quyền, công dân thường không biết phải nộp đơn từ, khiếu nại ở đâu.
Bước sang thế kỷ 21, quá trình toàn cầu hóa, quốc tế hóa trở thành xu thế chung phổ biến trên toàn thế giới.
Thủ tục hành chính trở thành cánh cửa hội nhập, hợp pháp hóa những hình thức kinh doanh, tạo điều kiện cho doang nghiệp trong nước và nước ngoài trở thành pháp nhân trong quan hệ kinh tế thị trường. Cải cách thủ tục hành chính theo hướng đơn giản và hiệu quả nhất trở thành lựa chọn chung cho các quốc gia đang trên con đường hội nhập, trong đó có Việt Nam.
Xuất phát từ thực tế yếu kém của nền hành chính nước ta.
Theo kết quả điều tra từ những năm 90, thì nền hành chính của nước ta được đánh giá là kém hiệu quả, là nguyên nhân chính kéo theo một nền kinh tế chậm phát triển và không năng động. Từ những thủ tục hành chính thiếu đồng bộ, chồng chéo, rườm rà, phức tạp đang gây trở ngại trong việc tiếp nhận và xử lý công việc giữa các cơ quan nhà nước với nhau, giữa các cơ quan nhà nước với công dân và tổ chức. Những phiền hà, sách nhiễu xuất phát từ hạn chế của hệ thống thủ tục cũ, nhiều thủ tục không còn phù hợp dẫn tới không khuyến khích được đầu tư, giảm lòng tin của người dân và doanh nghiệp vào Nhà nước…
Từ tất cả những nguyên nhân trên cho thấy, cải cách thủ tục hành chính trở thành một tất yếu, đòi hỏi các nhà quản lý phải thực sự quan tâm tới. Trong đó, cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” được coi là một giải pháp hợp lý và khoa học.
Các nguyên tắc thực hiện cơ chế một cửa
- Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng pháp luật.
- Công khai các thủ tục hành chính, mức thu phí, lệ phí, giấy tờ, hồ sơ và thời gian giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
- Nhận yêu cầu và trả kết quả tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
- Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận tiện cho tổ chức, cá nhân.
- Đảm bảo sự phối hợp giải quyết công việc giữa các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân.
2.4 Các cơ quan có thẩm quyền áp dụng cơ chế “một cửa”
- Văn phòng Ủy ban nhân dân, các sở và cơ quan tương đương (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh) thuộc Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh);
- Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp huyện);
- Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp xã);
- Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ thống dọc đặt tại địa phương của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ.
2.5 Quy trình chung trong giải quyết công việc theo cơ chế "một cửa” (Theo Quyết định 181/QĐ-TTg ngày 04/9/2003 của Thủ tướng Chính phủ)
2.5.1 Tổ chức, công dân có yêu cầu giải quyết công việc trực tiếp liên hệ với bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
2.5.2 Cán bộ, công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của tổ chức, công dân:
- Tiếp nhận và viết giấy biên nhận hồ sơ, hẹn ngày trả kết quả theo quy định. Nếu hồ sơ chưa đầy đủ theo quy định thì hướng dẫn cụ thể để tổ chức, công dân bổ sung, hoàn chỉnh.
- Trường hợp yêu cầu của tổ chức, công dân không thuộc phạm vi giải quyết thì hướng dẫn để tổ chức, công dân đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết.
2.5.3 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm chuyển hồ sơ của tổ chức, công dân đến bộ phận có chức năng để giải quyết.
2.5.4 Các bộ phận có liên quan có trách nhiệm giải quyết hồ sơ của tổ chức, công dân do bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ chuyển đến, trình lãnh đạo có thẩm quyền ký và chuyển về bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo đúng thời gian quy định.
2.5.5 Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ nhận lại kết quả giải quyết công việc và trả lại tổ chức, công dân theo đúng thời gian đã hẹn, thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.
2.5.6 Trường hợp giải quyết hồ sơ không đúng thời gian như đã hẹn thì bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo cho tổ chức, công dân biết lí do và hẹn ngày trả kết quả.
* Sơ đồ cơ chế nhiều cửa trong giao dịch giải quyết quan hệ hành chính trước đây:
BÊN A
( Công dân, tổ chức có nhu cầu giải quyết quan hệ hành chính )
BÊN B
( Các cơ quan công quyền tham gia giải quyết quan hệ hành chính )
1
2
………………………...
…………………………….
* Sơ đồ cơ chế “một cửa” trong giao dịch giải quyết quan hệ hành chính hiện nay:
BÊN A
( Công dân, tổ chức có nhu cầu giải quyết quan hệ hành chính )
Cửa giao dịch
Nhận, trả kết quả hồ sơ hành chính
BÊN B
( Các cơ quan công quyền cùng tham gia giải quyết quan hệ hành chính )
* Sơ đồ quy trình giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa”
Công dân, tổ chức
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Phòng chuyên môn nghiệp vụ
Lấy ý kiến của cơ quan liên quan
Lãnh đạo sở, ngành, UBND quận, huyện
Lãnh đạo UBND tỉnh, thành phố
( Cấp tỉnh, thành phố )
Chú thích:
Hướng giải quyết công việc: Tham khảo ý kiến :
II/. Tình hình thực hiện cải cách hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng
Tháng 5 năm 1995, khi kiểm điểm 1 năm thực hiện Nghị quyết số 38/CP về cải cách một bước thủ tục hành chính và triển khai Nghị quyết Hội nghị lần thứ 8 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII, Chính phủ đã đề ra chủ trương đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính trên 07 lĩnh vực trọng điểm, đồng thời ra Quyết định cho thí điểm áp dụng mô hình “một cửa” trong việc giải quyết công việc của công dân, tổ chức, khởi đầu mở rộng thí điểm tại 03 đơn vị quận, huyện của thành phố Hồ Chí Minh, sau đó mở rộng thí điểm ra 06 sở trọng điểm của thành phố.
Tại Hải Phòng, thực hiện chỉ đạo của Bộ Tư pháp và chủ đề “Năm đẩy mạnh cải cách hành chính 2007” của thành phố, Giám đốc Sở Tư pháp đã ban hành Quyết định số 07/QĐ-STP ngày 19/3/2007 về việc thành lập và đưa bộ phận “Một cửa độc lập, chuyên trách” của Sở Tư pháp ( Sở Tư pháp Hải Phòng đã thành lập Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” từ ngày 31/3/2004 ); chỉ đạo toàn Ngành từ thành phố đến Quận, Huyện, Thị xã và Xã, Phường, Thị trấn thực hiện nghiêm các quy định về cải cách hành chính, về thủ tục, trình tự, thời hạn giải quyết các việc của Ngành liên quan đến dân; xây dựng cơ chế kiểm tra, giám sát thường xuyên, độc lập, khách quan trong nội bộ từng cơ quan, đơn vị, khắc phục tình trạng khép kín, thiếu công khai, minh bạch, dễ nảy sinh tiêu cực và tăng cường phân cấp quản lý theo hướng “giao quyền chủ động hơn nữa cho chính quyền địa phương”.
1. Cơ sở pháp lý thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng:
Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 27 tháng 4 năm 2006 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010;
Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
Nghị quyết số 07/2006/NQ-HĐND ngày 07/4/2006 Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII và Đề án số 1187/ĐA-UBND ngày 08/3/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010;
Quyết định số 351/2007/QĐ-UBND ngày 08/3/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện chủ đề “Đẩy mạnh cải cách hành chính 2007”;
Quyết định số 1185/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng.
2. Các quy định để thực hiện cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng
2.1 Các lĩnh vực giải quyết theo cơ chế “một cửa”:
- Hộ tịch – Quốc tịch;
- Lý lịch tư pháp;
- Công chứng;
- Chứng thực.
2.2. Quy định về giải quyết các thủ tục hành chính tại bộ phận “một cửa”
- Các quy định được niêm yết công khai tại bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” của Sở Tư pháp;
- Thời gian giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tính từ khi nhận hồ sơ hợp lệ, theo giờ hành chính vào các ngày làm việc trong tuần;
- Lệ phí thu theo quy định của Nhà nước;
- Việc kiểm tra, tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả chỉ được thực hiện tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả theo cơ chế “một cửa”. Bộ phận này có trách nhiệm xem xét hồ sơ, nếu hồ sơ đã đầy đủ theo đúng quy định thì vào sổ thụ lý, viết phiếu tiếp nhận và hẹn ngày trả kết quả; nếu hồ sơ chưa đầy đủ thì hướng dẫn việc bổ sung hoàn thiện; nếu yêu cầu, dề nghị không thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Tư pháp thì hướng dẫn tới cơ quan, cấp có thẩm quyền để giải quyết.
2.3 Nhiệm vụ của các bộ phận
Nhiệm vụ của cán bộ công chức làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính chịu sự quản lý của Sở Tư pháp do Phó Chánh Văn phòng phụ trách điều hành.
* Tổ trưởng bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả có nhiệm vụ:
- Tiếp nhận hồ sơ hành chính của công dân, tổ chức sau khi thẩm định tính hợp pháp và đầy đủ của hồ sơ hành chính;
- Chuyển hồ sơ được tiếp nhận đến bộ phận chuyên môn thụ lý, theo dõi, đôn đốc việc giải quyết thủ tục hành chính và kết quả cho công dân, tổ chức;
- Phân công nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả cho cán bộ tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính;
- Báo cáo tình hình hoạt động, đề xuất biện pháp nâng cao năng lực hoạt động của các bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính và cải cách thủ tục hành chính với Giám đốc Sở Tư pháp;
- Nhận xét, đánh giá cán bộ hàng năm theo pháp lệnh cán bộ công chức những cán bộ làm việc tại bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính. Gửi nhận xét, đánh giá cho Giám đốc Sở Tư pháp khi cán bộ có vi phạm quy chế hoạt động của bộ phận tiếp nhận hồ sơ hành chính;
- Báo cáo định kỳ về tình hình hoạt động của bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính với Giám đốc Sở và cơ quan hành chính cấp trên.
* Cán bộ được phân công tiếp nhận và trả hồ sơ hành chính phải là người có năng lực, trình độ quản lý Nhà nước, am hiểu pháp luật, thành thạo chuyên môn, nghiệp vụ, nắm vững chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao.
Cán bộ tiếp nhận hồ sơ hành chính làm việc theo chế độ kiêm nhiệm nên cần được đào tạo, bồi dưỡng để mỗi cán bộ đều có khả năng có thể tiếp nhận tất cả hồ sơ hành chính thuộc thẩm quyền của Sở Tư pháp.
Cán bộ bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục hành chính có nhiệm vụ:
- Kiểm tra tính hợp pháp đầy đủ của hồ sơ, hướng dẫn cụ thể nếu hồ sơ chưa đầy đủ để công dân, tô chức hoàn thiện;
- Cập nhật số liệu hồ sơ hành chính hàng ngày vào sổ tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ, sau đó bàn giao cho các cán bộ chuyên môn của từng lĩnh vực; Kiểm tra, đôn đốc cán bộ chuyên môn trả kết quả thụ lý theo đúng thời gian quy định;
- Tất cả hồ sơ khi cán bộ tiếp nhận và hoàn trả hồ sơ chuyển đến cá ban, ngành phải được đại diện ban, ngành ký vào sổ theo dõi (ngày nhận, ngày giao ) và giao lại cho cán bộ tiếp nhận;
- Lưu trữ hồ sơ sau khi thủ tục hành chính đã được giải quyết xong, trả kết quả và hướng dẫn công dân, tổ chức nộp lệ phí đúng quy định;
- Hướng dẫn công dân, tổ chức đến cơ quan có thẩm quyền giải quyết nếu hồ sơ không thuộc thẩm quyền tiếp nhận.
* Đối với công dân, tổ chức khi liên hệ công việc cần thực hiện:
- Xuất trình các giấy tờ có liên quan đến công việc cần giải quyết;
- Không được gây ồn ào, đi lại lộn xộn làm mất trật tự nơi công sở, tuân thủ nguyên tắc làm việc của cơ quan cần liên hệ;
- Có thái độ đúng mực, nghiêm chỉnh thực hiện các hướng dẫn của cán bộ, công chức tiếp nhận hồ sơ.
3. Kết quả thực hiện
3.1 Năm 2008:
Tiếp tục thực hiện Quyết định số 2332/2006/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân thành phố quy định về trình tự, thủ tục, thời hạn và lệ phí giải quyết các việc về Hộ tich – Quốc tịch, Lý lịch tư pháp, Công chứng, Chứng thực theo cơ chế “Một cửa”, áp dụng thống nhất từ thành phố đến các quận, huyện và xã, phường, thị trấn; chỉ đạo các đơn vị trong toàn ngành thực hiện nghiêm túc các quy định về cải cách hành chính, về trình tự, thủ tục, thời hạn giải quyết công việc; nâng cao chất lượng phục vụ và hiệu quả hoạt động của Bộ phận “một cửa” độc lập, chuyên trách tại Sở Tư pháp, giải quyết nhanh chóng, chính xác, đúng pháp luật đối với các yêu cầu công việc của các tổ chức và công dân.
* Công tác Hộ tịch – Quốc tịch, Lý lịch tư pháp
Sở Tư pháp đã tham mưu với Ủy ban nhân dân thành phố ra Quyết định số 620/QĐ-UB ngày 16/4/2008 về việc miễn toàn bộ lệ phí Hộ tịch theo quy định của Thủ tướng trên địa bàn thành phố;
Trong năm, Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” của Sở Tư pháp đã tiếp nhận và phối hợp giải quyết:
- Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài: 532 trường hợp;
- Ghi chú việc thay đổi hộ tịch có yếu tố nước ngoài: 458 trường hợp;
- Đăng ký khai sinh yếu tố nước ngoài: 25 trường hợp;
- Đăng ký khai tử yếu tố nước ngoài: 06 trường hợp;
- Đăng ký nuôi con nuôi yếu tố nước ngoài: 05 trường hợp;
- Sao lục hộ tịch yếu tố nước ngoài: 14 trường hợp;
- Các việc hộ tịch khác: 67 trường hợp;
- Cấp phiếu xác nhận Lý lịch tư pháp: 2.853 trường hợp.
* Công tác Công chứng, Chứng thực
Năm 2008, công tác công chứng, chứng thực được thực hiện:
- Số việc:
Chứng nhận bản sao (tính đến tháng 7 năm 2008): 237.320 trường hợp;
Chứng nhận hợp đồng: 8.785 trường hợp.
Chứng nhận bản dịch (tính đến tháng 7 năm 2008): 11.412 trường hợp;
Việc khác: 916 trường hợp.
- Thu lệ phí nộp ngân sách: 4.257.685.000 đồng.
3.2 Tháng 3 - Quý I năm 2009
* Công tác Công chứng, Chứng thực
- Chứng nhận hợp đồng: 3.813 trường hợp;
- Thu lệ phí nộp ngân sách: 2.071.956.000 đồng.
* Công tác Hộ tịch – Quốc tịch, Lý lịch tư pháp
Trong tháng, Bộ phận “một cửa” độc lập, chuyên trách của Sở Tư pháp đã tiếp nhận và làm thủ tục:
STT
Tên việc
Số việc tiếp nhận
Số việc giải quyết
Ghi chú
1
Đăng ký kết hôn có yếu tố nước ngoài
172
147
Số liệu trả kết quả tính cả những trường hợp đã tiếp nhận trước ngày 16/3/2009
2
Ghi chú thay đổi hộ tịch
239
256
3
Đăng ký khai sinh có yếu tố nước ngoài
18
26
4
Đăng ký lại việc sinh
4
2
5
Cấp lại bản chính Giấy khai sinh
18
18
6
Đăng ký khai tử có yếu tố nước ngoài
1
1
7
Đăng ký nuôi con nuôi
1
1
8
Đăng ký nhận cha, mẹ, con
8
3
9
Xác nhận quốc tịch Việt Nam
2
0
10
Thay đổi, cải chính hộ tịch
1
0
11
Sao lục kết hôn có yếu tố nước ngoài
4
4
12
Sao lục khai sinh
57
51
13
Phiếu xác nhận Lý lịch tư pháp
997
1239
Tổng số
1522
1748
III/. Nhận xét – Đánh giá về quá trình thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng
1.Những kết quả đạt được
- Do quá trình giải quyết công việc được thiết lập một cách khoa học, giải quyết thủ tục hành chính một cách triệt để, thống nhất nên tạo điều kiện giải quyết yêu cầu của tổ chức, công dân một cách hợp lý, nhanh chóng;
- Loại bỏ các thủ tục rườm rà, phức tạp không cần thiết, hạn chế sự tùy tiện trong xử lý giải quyết công việc;
- Thủ tục hành chính và quy trình giải quyết công việc được đổi mới theo hướng hợp lý, khoa học. Thời gian xử lý công việc được rút ngắn, đảm bảo sự công khai, minh bạch, nhất là về thủ tục, hồ sơ, giấy tờ, phí, lệ phí; được công dân, tổ chức đồng tình ủng hộ;
- Do được quan tâm đầu tư về cơ sở vật chất và con người nên góp phần giúp bộ mặt cơ quan từng bước được hiện đại hóa;
- Cán bộ, công chức ở bộ phận tiếp nhận và trả kết quả cũng như các phòng ban chuyên môn đã có sự phối hợp tốt trong giải quyết công việc của công dân và tổ chức, qua đó nâng cao tinh thần trách nhiệm của cán bộ công chức đối với công việc được giao, hoạt động của cơ quan có hiệu lực, hiệu quả hơn trước;
- Góp phần xây dựng lề lối làm việc khoa học, xây dựng công sở văn minh;
- Thực hiện giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa” đã khắc phục được tình trạng đùn đẩy công việc. Từ khi áp dụng mô hình này, mỗi cán bộ công chức đã có ý thức hơn về thời gian và chất lượng hoàn thành công việc của mình. Nếu xảy ra sai sót ở một khâu nhất định, cán bộ công chức đó phải tự chịu trách nhiệm về kết quả công tác của mình, do vậy kết quả công việc được nâng lên;
- Góp phần chống tệ quan liêu, cửa quyền, sách nhiễu, tham nhũng của một bộ phận cán bộ công chức. Đồng thời người công chức thấy rõ hơn trách nhiệm của mình trong việc chấp hành nội quy, quy chế của cơ quan, ý thức chấp hành kỷ luật lao động được nâng lên. Từ đó, mỗi cán bộ công chức có tinh thần trách nhiệm về giữ gìn bảo vệ của công, tiết kiệm các khoản chi phí quản lý hành chính;
- Cơ chế “một cửa” đã đào tạo, rèn luyện đội ngũ cán bộ công chức ở đây có thái độ coi nhân dân là đối tượng phục vụ, giải quyết những khó khăn của họ;
- Do phải đảm bảo thời gian trả hồ sơ đúng hẹn đối với tổ chức, công dân nên buộc cán bộ công chức phải đôn đốc, bố trí công việc một cách hợp lý, tạo sự phối hợp đồng bộ, chặt chẽ giữa các ban, ngành để hoàn thành công việc;
- Cán bộ công chức từng bước được nâng cao chất lượng, trình độ, năng lực chuyên môn để đáp ứng yêu cầu của công việc;
- Góp phần nâng cao quyền giám sát của nhân dân đối với cơ quan. Người dân được công khai góp ý, phản ánh việc làm trái pháp luật của cán bộ công chức nhà nước. Qua đó người dân được bảo vệ quyền lợi chính đáng của họ trước pháp luật;
- Giảm được phiền hà và sự tốn kém cho công dân và tổ chức khi phải quan hệ với chính quyền, không phải đi lại nhiều nơi, nhiều lần như trước. Qua đó góp phần ngăn chặn tiêu cực trong hoạt động của một bộ phận cán bộ công chức khi thực thi nhiệm vụ;
- Do thủ tục hành chính được công khai, minh bạch, quy về một mối làm cho người dân hiểu và tuân theo, từ đó củng cố lòng tin của nhân dân vào chính quyền;
- Sở đang triển khai thực hiện Đề án chế độ phụ cấp cho cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa”.
2. Hạn chế - Khó khăn
Có được kết quả trên trước hết cần có sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp Ủy và chính quyền các cấp, sự phối hợp của các đoàn thể, tổ chức xã hội và công dân trong việc thực hiện cải cách hành chính, đặc biệt là sự đầu tư về cơ sở vật chất và cán bộ cho bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Sở Tư pháp; mặt khác, dội ngũ cán bộ công chức ở bộ phận "một cửa" được bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, có tinh thần trách nhiệm trong công tác được giao. Tuy nhiên, công tác cải cách hành chính làm chưa mạnh, thực hiện cơ chế "một cửa" ở Sở Tư pháp Hải Phòng còn gặp phải những khó khăn và tồn tại sau:
- Trong quá trình thực hiện cơ chế "một cửa" còn nảy sinh những hạn chế do chưa có sự thống nhất đồng bộ giữa các Sở, ban, ngành. Do vậy, việc thực hiện cơ chế "một cửa" mới ở trong phạm vi từng Sở, ngành. Việc tiếp nhận và trả kết quả chưa thực hiện đến kết quả cuối cùng mà chỉ dừng ở từng công đoạn. Mỗi công đoạn tuy rút ngắn được thời gian nhưng thời gian chờ kết quả của từng cửa còn kéo dài;
- Mặc dù việc thực hiện cải cách hành chính đã được thực hiện và bước đầu có kết quả nhưng nếu không duy trì thường xuyên thì hoạt động này trở thành hình thức. Việc bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của cán bộ công chức phải gắn với ý thức: người công chức là “công bộc của dân”. Từ đó nâng cao ý thức tổ chức kỷ luật của công chức làm việc để phục vụ dân;
- Trang bị cơ sở vật chất của Bộ phận "một cửa" đã được ưu tiên, nhưng chi phí hành chính hàng tháng vẫn còn nhiều hạn hẹp, biên chế con người ở bộ phận này không có, phải kiêm nhiệm nên ảnh hưởng tới hiệu quả công việc. Việc ứng dụng công nghệ thông tin bước đầu đã được triển khai nhưng vẫn chưa thực sự có hiệu quả cao và chưa có sự phối kết hợp nhịp nhàng với các phòng trong Sở, ban, ngành trong thành phố. Đặc biệt chưa có đồng phục cho cán bộ công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa" và chưa có chế độ phụ cấp cho cán bộ công chức làm việc tại đây.
* Nguyên nhân của những hạn chế trên:
- Do ban hành văn bản chưa thống nhất nên dẫn đến cách làm khác nhau;
- Do Sở đang thí điểm cải cách hành chính theo mô hình "một cửa liên thông", vì vậy việc thông tin liên lạc giữa các cơ quan, ban, ngành còn hạn chế, dẫn tới hiệu quả công việc chưa thực sự cao;
- Chưa có chế độ phụ cấp, đãi ngộ xứng đáng cho cán bộ làm việc tại bộ phận này nên người cán bộ công chức chưa thực sự hết mình vì công việc;
- Chưa có cán bộ chuyên trách mà chỉ là kiêm nhiệm nên trong quá trình giải quyết công việc còn nhiều hạn chế.
3. Biện pháp giải quyết
Nhận thức được những mặt còn hạn chế trong việc thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa” của Sở thời gian qua, xác đinh rõ những nguyên nhân của nó, Ban giám đốc Sở Tư pháp Hải Phòng đang chỉ đạo tiến hành một số biện pháp sau:
- Tăng cường công tác chỉ đạo, điều hành và kiện toàn ban chỉ đạo cải cách hành chính. Gắn công tác cải cách hành chính với việc thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và xây dựng, chỉnh đốn Đảng;
- Đối với Nhà nước, phải thực hiện cải cách hành chính đồng bộ với đổi mới hệ thống chính trị và đồng bộ từ Trung ương đến địa phương;
- Hoàn thiện quy trình, thủ tục và hệ thống văn bản pháp quy. Đặc biệt là các văn bản quy phạm pháp luật trong lĩnh vực cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa". Tiếp tục rà soát, loại bỏ những thủ tục hành chính mang tính quan liêu, rườm rà. Xây dựng và hoàn thiện các thủ tục hành chính theo hướng công khai, minh bạch, đơn giản, thuận tiện, giảm tối đa về thủ tục, thời gian giải quyết công việc, tránh phiền hà cho tổ chức, công dân. Thực hiện cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế "một cửa", đi vào thực chất và chiều sâu.
- Hoàn thiện đội ngũ cán bộ công chức:
Tiếp tục nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và ý thức làm việc cho đội ngũ cán bộ công chức, đặc biệt là đối với cán bộ công chức làm việc tại Bộ phận "một cửa" cần phải có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, tập huấn nghiệp vụ thường xuyên để họ có thể đảm nhận nhiều nhiệm vụ.
Phải có kế hoạch đào tạo đội ngũ cán bộ công chức kế cận, sẵn sàng thay thế cho đội ngũ cán bộ công chức sắp về hưu để đáp ứng yêu cầu của công việc trong thời đại mới.
Xử lý nghiêm đối với những cán bộ công chức có hành vi sách nhiễu dân hay tham nhũng, gây khó dễ cho người dân.
Có cơ chế khen thưởng thích đáng đối với những cán bộ công chức hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao và đặc biệt phải có chế độ phụ cấp cho đội ngũ cán bộ công chức làm việc ở bộ phận này.
- Bố trí đủ nguồn tài chính và nhân lực.
- Áp dụng khoa học công nghệ vào hoạt động hành chính để đạt hiệu quả cao. Đặc biệt áp dụng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001-2000 vào hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn TCVN ISO 9001:2000 (gọi chung là hệ thống quản lý chất lượng ) được tiến hành thông qua việc xây dựng và thực hiện hệ thống quy trình xử lý công việc hợp lý, phù hợp với quy định của pháp luật nhằm tạo điều kiện để người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước kiểm soát được quá trình giải quyết công việc trong nội bộ của cơ quan, thông qua đó từng bước nâng cao chất lượng và hiệu quả của công tác quản lý và cung cấp dịch vụ công.
- Xây dựng văn hóa công sở. Xây dựng môi trường làm việc hiện đại, văn hóa. Hiện đại hóa công sở và công tác quản lý, điều hành của các cơ quan nhà nước. Đặc biệt, xây dựng khẩu hiệu “4 không” trong hoạt động công vụ: “Không chậm trễ, tồn đọng – Không cứng nhắc, quan liêu – Không sách nhiễu, phiền hà – Không tiêu cực, tham nhũng”. Hay 5 nguyên tắc công khai: “ Công khai về chính sách pháp lý, về quy trình giải quyết, về thủ tục hồ sơ cần có, về thời gian và về lệ phí”.
- Tăng cường các biện pháp nhằm đẩy mạnh công tác thông tin, tuyên truyền cải cách hành chính: tivi, báo, đài…để mọi người dân có thể hiểu và biết rõ về quy trình thủ tục hành chính.
- Xây dựng kế hoạch thanh tra, kiểm tra, giám sát thường xuyên.
- Đối với người dân: Mỗi người phải tự trang bị kiến thức cho mình để khi tiếp xúc với công việc của mình cần giải quyết sẽ không bỡ ngỡ và không bị cán bộ công chức sách nhiễu. Mỗi người dân phải tự nhận thức được rằng hiệu quả giải quyết công việc không chỉ phụ thuộc vào tinh thần, thái độ của người công chức mà còn phụ thuộc vào chính sự hiểu biết của bản thân người dân.
CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ - ĐỀ XUẤT
Qua những năm hoạt động tiếp nhận và trả kết quả tại bộ phận "một cửa" của Sở Tư pháp Hải Phòng đã có những hiệu quả nhất định, là một đầu mối giúp công dân và tổ chức có nhu cầu giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan. Song để bộ phận "một cửa" đi vào hoạt động có chất lượng, đạt hiệu quả cao, em xin mạnh dạn có một số đề xuất sau dựa trên hiểu biết của bản thân và những nghiên cứu trong thời gian qua:
1. Đối với Trung ương
- Cần chỉ đạo thực hiện đồng bộ công tác cải cách hành chính trong cả hệ thống chính trị: Đảng – Chính quyền – Đoàn thể.
- Kịp thời sửa đổi hoặc bổ sung các văn bản quy phạm pháp luật ( Luật, Nghị định, Thông tư ) theo các lĩnh vực liên quan đến thủ tục hành chính được đề nghị tại các báo cáo kết quả rà soát văn bản quy phạm pháp luật hang năm của các địa phương; tạo sự thống nhất, đồng bộ.
- Nghiên cứu ban hành Tiêu chuẩn phân loại các cấp hành chính nhà nước và các đơn vị sự nghiệp, qua đó xác định rõ chức năng, nhiệm vu, quyền hạn của các đơn vị, và xây dựng mối liên kết giải quyết công việc giữa các cơ quan.
- Đề nghị Chính Phủ đôn đốc các tỉnh thực hiện nhanh về phụ cấp cho cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa” các cấp, tạo điều kiện làm việc tốt hơn cho cán bộ công chức.
2. Đối với các cơ quan của thành phố
- Đề nghị Ủy ban nhân dân thành phố đẩy mạnh chỉ đạo việc thực hiện “cơ chế một cửa liên thông” trên toàn thành phố (đã thử nghiệm và đạt kết quả cao ở một số quận trọng điểm trong thành phố );
- Hàng năm, Ủy ban nhân dân các cấp xây dựng kế hoạch bố trí kinh phí, trình Hội đồng nhân dân cùng cấp phê duyệt để thực hiện các nhiệm vụ cải cách hành chính, trước hết ở bộ phận “một cửa” của các cơ quan hành chính nhà nước, từng bước hiện đại hóa công sở.
- Thủ trưởng các Sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các cấp cần quan tâm, tập trung chỉ đạo đơn vị mình đẩy mạnh hơn nữa công tác cải cách hành chính theo quy định của cấp trên, đặc biệt là cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa”.
3. Đối với Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng
- Đối với cán bộ làm việc tại bộ phận “một cửa”, đề nghị với Sở cần bố trí từ 1-3 cán bộ chuyên trách có trình độ, năng lực, kinh nghiệm, phẩm chất chính trị, đạo đức tốt để mọi lĩnh vực giải quyết tại bộ phận này đều có thể được giải quyết, đảm bảo đúng thủ tục, đúng pháp luật và đúng thời gian quy định.
- Đề nghị Sở Tư pháp trang bị đồng phục cho cán bộ công chức làm việc tại bộ phận “một cửa”, từng bước nâng tính chuyên nghiệp cho hoạt động này; đồng thời thực hiện chế độ phụ cấp cho cán bộ công chức tại đây.
- Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ cũng như rèn luyện phẩm chất đạo đức và khả năng giao tiếp cho số cán bộ công chức được phân công nhiệm vụ tại bộ phận “một cửa” của Sở Tư pháp.
Có thể khẳng định rằng, nghiên cứu để cải cách thủ tục hành chính là một nhiệm vụ còn nặng nề đối với chúng ta trong giai đoạn tới. Chúng ta đã có được một số kinh nghiệm bước đầu có thể phát huy để làm tốt hơn nhiệm vụ này. Đồng thời với kinh nghiệm của mình, chúng ta cũng có thể học tập của các nước khác. Một khi có sự chỉ đạo kiên quyết, biết tổng kết và có tinh thần học hỏi, chúng ta hoàn toàn có thể đổi mới thủ tục hành chính hiện hành theo hướng phù hợp hơn và áp dụng có hiệu quả hơn.
KẾT LUẬN
Thực tập là một nội dung quan trọng trong chương trình đào tạo đại học của Học viện Hành chính. Đây là thời gian giúp sinh viên cuối khóa có cơ hội tiếp xúc với môi trường làm việc thực tế, có điều kiện so sánh, gắn kết lý luận với thực tiễn, góp phần tạo tiền đề tốt về tâm lý, kỹ năng, nghiệp vụ công tác cho sinh viên nói chung và sinh viên Học viện Hành chính nói riêng sau khi ra trường.
Trong quá trình thực tập ( từ ngày 02/3/2009 đến 02/5/2009 ) tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng, cùng với những kiến thức đã được lĩnh hội qua 4 năm học tập và nghiên cứu tại Học viện, đã giúp em tìm hiểu về vị trí, chức năng, cơ cấu tổ chức và hoạt động của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng. Sở Tư pháp – cơ quan chuyên môn của Ủy ban nhân dân thành phố có chức năng tham mưu và giúp Ủy ban nhân dân thành phố quản lý nhà nước về tư pháp. Qua quá trình tìm hiểu, em đã được đi sâu vào thực tế và được thực hành những kỹ năng hành chính cơ bản đầu tiên. Những kiến thức thực tiễn đó đã giúp em hoàn thành bản báo cáo này. Và quan trọng hơn, qua thời gian thực tập tại cơ quan đã giúp em hiểu hơn về công tác hành chính, lương tâm, trách nhiệm của người cán bộ công chức, điều này sẽ có ích cho quá trình công tác sau này của bản thân – một công chức nhà nước tương lai.
Thời gian qua, em đã nhận được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của cô giáo Đào Thị Thanh Thủy cùng các thầy cô giáo trong khoa Hành chính học về phương pháp nghiên cứu, cũng như những kiến thức lý luận và thực tiễn xung quanh đề tài này, bên cạnh đó là sự giúp đỡ nhiệt tình của các chuyên viên Sở Tư pháp Hải Phòng, đặc biệt là Văn phòng Sở và các cô, chú, anh, chị của bộ phận “một cửa”. Nhưng do hạn chế về thời gian và kiến thức cũng như kinh nghiệm thực tế nên báo cáo không tránh khỏi những thiếu sót. Em kính mong nhận được sự đánh giá, nhận xét, đóng góp ý kiến của các Quý thầy cô để báo cáo của em được hoàn chỉnh và đầy đủ hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Nghị quyết Đại hội Đảng lần thứ VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam
( Nhà xuất bản chính trị Quốc gia 1996 );
2. Văn kiện Đại hội lần thứ VIII Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa VII năm 2005;
3. Quyết định số 136/2001/QĐ-TTg ngày 17/9/2001 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2001-2010;
4. Quyết định số 94/2006/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 27 tháng 4 năm 2006 phê duyệt Kế hoạch cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010;
5. Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007 của Thủ tướng Chính phủ về ban hành Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
6. Quyết định số 07/2008/QĐ-TTg ngày 04/01/2008 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Kế hoạch thực hiện Đề án đơn giản hóa thủ tục hành chính trên các lĩnh vực quản lý nhà nước giai đoạn 2007-2010;
7. Nghị quyết số 07/2006/NQ-HĐND ngày 07/4/2006 Kỳ họp thứ 6 Hội đồng nhân dân thành phố khóa XIII và Đề án số 1187/ĐA-UBND ngày 08/3/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố về đẩy mạnh cải cách hành chính giai đoạn 2006-2010;
8. Quyết định số 351/2007/QĐ-UBND ngày 08/3/2007 của Ủy ban nhân dân thành phố ban hành Kế hoạch thực hiện chủ đề “Đẩy mạnh cải cách hành chính 2007”;
9. Quyết định số 1185/2006/QĐ-UBND ngày 01/6/2006 của Ủy ban nhân dân thành phố Hải Phòng quy định về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng;
10. Quyết định số 07/QĐ-STP, ngày 19 tháng 3 năm 2007 của Giám đốc Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng về Thành lập Bộ phận tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả theo cơ chế “một cửa” độc lập, chuyên trách;
11. Báo cáo số 45/BC-STP ngày 8 tháng 11 năm 2008 về tổng kết công tác năm 2008 Ngành Tư pháp thành phố Hải Phòng;
12. Báo cáo số 08/BC-STP ngày 16 tháng 3 năm 2009 về Công tác Quý I, phương hướng công tác Quý II năm 2009 Ngành Tư pháp thành phố Hải Phòng;
13. Giáo trình và một số sách tham khảo của Học viện Hành chính.
CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập- Tự do- Hạnh phúc
Hà nội, ngày 10 tháng 5 năm 2009
NHẬN XÉT QUÁ TRÌNH THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đối với sinh viên: Phùng Phương Ngân
Lớp: KH6A
Niên khoá 2005-2009
Đoàn thực tập số 3
Với tư cách là giảng viên hướng dẫn thực tập tốt nghiệp, tôi có một số nhận xét như sau:
Về quá trình thực tập:
Về nội dung báo cáo:
Giảng viên hướng dẫn
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cải cách thủ tục hành chính theo cơ chế một cửa tại Sở Tư pháp thành phố Hải Phòng.doc