Mục lục Danh mục các từ viết tắt4
Danh mục bảng biểu. 5
Danh mục hình vẽ. 6
LỜI MỞ ĐẦU7
Chương I. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng.8
1.1. Tổng quan chung về vận tải hành khách công cộng và vận tải bằng xe buýt trong đô thị.8
1.1.1 Khái niệm về VTHKCC8
1.1.2. Đặc điểm và phân loại VTHKCC.8
1.1.3. Khái quát chung về VTHKCC bằng xe buýt.14
1.2. Tổng quan về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng và các yếu tố ảnh hưởng.19
1.2.1. Khái niệm chất lượng dịch vụ VTHKCC.19
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng.20
1.2.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng:22
Chương II. Hiện trạng chất lượng dịch vụ vận tải hánh khách công cộng trên tuyến 09: Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ.28
2.1. Hiện trạng VTHKCC bằng xe buýt ở Hà Nội28
2.1.1. Hiện trạng về mạng lưới.28
2.1.2. Hiện trạng về cơ sở hạ tầng của mạng lưới tuyến xe buýt ở Hà Nội.31
2.1.3. Hiện trạng về phương tiện xe buýt.33
2.1.4. Hiện trạng tổ chức quản lý khai thác trên mạng lưới VTHKCC bằng xe buýt tại thành phố Hà Nội.34
2.2. Tổng quan về xí nghiệp xe buýt 10 – 10. 36
2.2.1. Quá trình hình thành và phát triển xí nghiệp buýt 10-10. 36
2.2.2 Cơ cấu tổ chức và chức năng nhiệm vụ của xí nghiệp xe buýt 10-10. 37
2.2.3. Tình hình lao động và phương tiện của xí nghiệp.38
2.2.4. Quy mô xưởng sửa chữa của xí nghiệp. 40
2.2.5. Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp.40
2.2.6. Điều kiện khai thác vận tải của xí nghiệp và định hướng phát triển của công ty.42
2.3. Chất lượng VTHKCC bằng xe buýt trên tuyến 09.43
2.3.1. Đặc điểm chung của tuyến 09: Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ.43
2.3.2. Phân tích đánh giá về chất lượng dịch vụ theo các chỉ tiêu trên tuyên số 09.45
2.3.3. Nhận xét chung:53
2.3.4. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng dịch vụ của tuyến 09.54
2.3.5. Kết luận về chất lượng dịch vụ VTHKCC trên tuyến.61
Chương III. Một số giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến 09.62
3.1. Căn cứ đề xuất phương án.62
3.1.1. Định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt của Hà Nội đến năm 2020. 62
3.1.2.Đặc điểm nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội.65
3.1.3. Căn cứ vào mục tiêu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 10 – 10.67
3.1.4. Sự cần thiết để đề xuất phương án.68
3.2. Đề xuất và lựa chọn phương án nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công công của tuyến 09.68
3.2.1. Giải pháp về phương tiện.69
3.2. 2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng.71
3.2.3. Giải pháp về cải thiện thông tin cho HK.74
3.2.4. Giải pháp về con người.76
3.4. Kết luận chương III.78
Kết luận và kiến nghị79
Danh mục tài liệu tham khảo. 80
Phụ lục. 81
85 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3898 | Lượt tải: 5
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cải thiện chất lượng vận tải hành khách công cộng trên tuyến buýt số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy - Bờ Hồ, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
tuyến được bố trí khá hợp lý tại các điểm thu hút luồng HK tai đây như: đi qua 6 trương ĐH, một số BV lơn của Hà Nội, đi qua các trung tâm lớn,…Vì vạy hoạt động của tuyến cũng như mức độ thu hút của tuyến luôn ở mức cao.
- Giá vé trên tuyến.
Cũng như tất cả các tuyến bus khác thuộc Hà Nội Transerco, giá vé áp dụng trên tuyến BX Giáp Bát – BX Mỹ Đình theo quy định chung. Hiện tại giá vé đang áp dụng đối với hình thức vận tải hành khách công cộng bằng xe bus như sau :
+ Vé lượt :
Đối với tuyến dưới 30Km : 3000 đ/lượt
Đối với tuyến trên 30Km : 5000 đ/lượt
+ Vé tháng:
Vé 1 tuyến : Vé ưu tiên : 25.000 đ/tháng
Vé không ưu tiên : 50.000 đ/tháng
Vé liên tuyến : Vé ưu tiên : 50.000 đ/tháng
Vé không ưu tiên : 80.000 đ/tháng
Mức giá vé trên áp dụng bắt đầu từ 1/4/2005. Mức giá vé trên được coi là hợp lý, thỏa mãn yêu cầu chi phí cho việc đi lại chiếm không quá 10% thu nhập. Hiện nay giá vé trên tuyến là 3000 đ/lượt đối với vé lượt, 25.000 đ/tháng đối với vé 1 tuyến và 50.000 đ/tháng đối với vé liên tuyến. Bên cạnh đó, việc tăng giá vé xe bus so với trước đây phù hợp với sự gia tăng giá cả hiện nay và có thể góp phần làm giảm trợ giá của nhà nước. Nhưng cùng với sự phát triển của hệ thống xe bus trong thành phố thì việc trợ giá của nhà nước cũng gia tăng đòi hỏi một giá vé phù hợp vừa thu hút hành khách sử dụng xe bus giảm ách tắc giao thông trong thành phố vừa giảm trợ giá cho nhà nước.
Hiện nay có hai hình thức bán vé chủ yếu là bán vé trực tiếp trên xe (đối với vé lượt) và bán vé tại các địa điểm bán vé (đối với vé tháng). Hình thức bán vé hiện nay còn chưa đa dạng, ít linh hoạt, cần đa dạng hóa các hình thức bán vé để tạo điều kiện thuận lợi cho hành khách trong việc sử dụng phương tiện vận tải công cộng.
2.3.5. Kết luận về chất lượng dịch vụ VTHKCC trên tuyến.
Từ các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên tuyến ta có thể nhận thấy một vài điểm còn bất cập hiện nay như sau:
- Về cơ sở hạ tầng:
+ Còn có những thiếu thốn về nhà chờ trên tuyến, tại các điểm dừng đỗ không có khả năng xây dựng nhà chờ thì thiếu thông tin cho hành khách, các nhà chờ chỉ mới có hành trình rút gọn của các tuyến buýt đi qua.
+ Trên một số đoạn đường thì chất lượng không đảm bảo làm cho HK khó chịu khi đi qua đoạn đường này.
+ Bãi đỗ xe nhỏ lại không có nhà chờ tại điểm đầu cuối.
- Về phương tiện: Mới đáp ứng được nhu cầu tiếp cận của hành khách nói chung mà chưa có sự chú ý vào đối tượng là người già, người tàn tật. Họ rất khó tiếp cận trong trường hợp phương tiện có bậc lên xuống cao như hiện nay.
- Cần nâng cao hơn nữa thái độ phục vụ của nhân viên lái phụ xe, vì hành khách chưa thực sự thoải mái khi sử dụng dịch vụ.
- Về thông tin cho HK: Thiếu thông cho HK tại các điểm đàu cuối cũng như tại các nhà chờ. Thông tin tại điểm xuất phát không rõ ràng làm cho HK hay nhầm lẫn khi đi nhầm chiều đi và chiều về.
Chương III. Một số giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng trên tuyến 09.
3.1. Căn cứ đề xuất phương án.
Hiện nay Hà Nội đang được mở rộng địa giới hành chính dần trở thành một trung tâm kinh tế chính trị và cũng là một điểm du lịch lớn của nước ta vì thế nhu cầu đi lại của người dân tăng lên rất nhiều. Vì thế việc đi lại của người dân càng ngày càng đòi hỏi cao hơn, đặc biệt là đối với VTHKCC trong thành phố. Vì thế việc cải thiện chất lượng của các tuyến xe buýt trong đô thị càng được chú trọng để thu hút HK tham gia để giảm ách tắc và sự tăng lên của các phương tiện cá nhân. Bởi vậy việc nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe bus là vô cùng cần thiết nhằm hạn chế sự gia tăng của các loại phương tiện vận tải cá nhân và để cạnh tranh với các phương tiện vận tải hành khách công cộng khác là một yêu cầu cấp bách. Đặc biệt là đối với tuyến 09 là đầu nối giữa điểm du lịch nổi tiếng của Hà Nội và một điểm trưng chuyển lớn. Vì vậy căn cứ đề xuất phương án cho tuyến sẽ là:
+ Mục tiêu kinh doanh của xí nghiệp xe buýt 10/10:
- Duy trì ổn định thị trường kinh doanh của công ty
- Đầu tư thêm một số tuyến buýt
- Giữ vững luồng tuyến hiện có và tiến hành nâng cấp phương tiện đã cũ, chất lượng kém của công ty.
+ Căn cứ vào hiện trạng tuyến:
- Như đã trình bày ở chương 2 thì hiện trang tuyến vẫn còn một hạn chế tồn tại ảnh hưởng rất lớn đến chát lượng dich vụ của tuyến.
Qua phân tích và dựa vào các định hướng thì yếu tố về sự thoải mái và sự thuận tiện ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng của tuyến. Vì yếu tố về cơ sở hạ tầng, hệ thống điểm dừng và điểm đầu cuối, phương tiện và yếu tố con người vẫn chưa đáp ứng được và cần được cải thiện.
3.1.1. Định hướng phát triển VTHKCC bằng xe buýt của Hà Nội đến năm 2020
Hiện nay công tác tổ chức và quản lý mạng lưới vận tải hành khách công cộng đã có nhiều sự chuyển mình vượt bậc đem lại thành công lớn cho vận tải công cộng trong năm qua phát triển. Cùng với sự ra đời của các tuyến xe bus xã hội hoá, Tổng công ty vận tải Hà Nội cũng đã đầu tư thêm các phương tiện và tổ chức, điều chỉnh một số tuyến cho phù hợp với thực tế. Tuy nhiên, để tăng được tần xuất phục vụ cho xe buýt và tăng số lượng người sử dụng phương tiện xe buýt thay cho phương tiện cá nhân để làm giảm ô nhiễm môi trường và tiết kiệm chi phí thì còn phụ thuộc rất nhiều vào chất lượng dịch vụ VTHKCC, khả năng xây dựng, cải tạo các tuyến phố trong các quận nội thành, đặc biệt là các khu vực tập trung đông dân cư nhưng mặt cắt ngang đường không cho phép xe buýt hoạt động hoặc các đường này bị lấn chiếm thu hẹp mặt cắt ngang đường.
Đối với những tuyến đường có lưu lượng giao thông lớn, hiện nay đã bố trí làn đường chạy riêng cho những tuyến này. Những làn đường chạy riêng này có đủ chiều rộng cần thiết để thoả mãn tốc độ chạy xe phù hợp và đáp ứng được nhu cầu đi lại của người dân.
Quy hoạch phát triển giao thông vận tải Hà Nội định hướng đến năm 2020 là vận chuyển hành khách bằng xe buýt đạt 25% ¸ 30% tổng lưu lượng các chuyến đi trong đô thị.
Theo số liệu dự báo đến năm 2020, tổng số các chuyến đi trong các quận nội thành (7 quận) là khoảng 2.853 triệu lượt hành khách/ngày, tương đương khoảng 1.04 tỷ lượt hành khách/năm; các chuyến đi toàn thành phố là 9.246 triệu lượt hành khách/ngày, tương đương với 3.37 tỷ lượt chuyến đi/năm. Từ đó ta có 30% khối lượng các chuyến đi trong một năm của 7 quận nội thành và toàn thành phố sẽ tương ứng với số chuyến đi trong 1 năm là 312 triệu và 1.012 tỷ lượt người. Trong một năm xe buýt vận chuyển được khoảng gần 400 triệu lượt hành khách, đó là chưa kể lưu lượng hành khách của các quận mới thành lập, khách vãng lai và khách đi qua thành phố Hà Nội. Nếu chỉ tính cho 7 quận nội thành thì cơ sở hạ tầng của đường bộ phải được cải thiện, nâng cấp triệt để kể cả về quy mô cũng như phân bổ mạng lưới đường mới có thể đáp ứng đủ nhu cầu vận tải hành khách công cộng lúc đó. Khi đó đưa mật độ phủ của mạng lưới xe buýt lên 3,6 km/km2 ở 7 quận nội thành và 1,5 ¸ 1,76 km/km2 trong toàn thành phố. Đối với khu đô thị mới vùng phía Bắc sông Hồng mật độ đường cho vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt là 1 km/km2; khu vực Sóc Sơn và khu vực huyện Đông Anh là 2 km/km2 tương đương với 670 km đường có xe buýt hoạt động.
Trong khu vực 7 quận nội thành, mạng lưới đường bộ đến năm 2020 được xây dựng khá hoàn chỉnh theo quy hoạch và những năm sau sẽ phát triển thêm không nhiều, khả năng vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt trong khu vực này tăng hơn khối lượng vận chuyển của năm 2010 không lớn. Trong khi đó, khối lượng các chuyến đi ở khu vực lân cận vào nội thành tăng lên nên việc vận chuyển hành khách bằng xe buýt sẽ không thể đáp ứng thêm được nữa.
Mạng lưới xe buýt chỉ có thể được bổ sung đối với các đô thị mới xây dựng. Hạ tầng giao thông đường bộ phụ thuộc vào khả năng xây dựng và quản lý giao thông đô thị trong tương lai. Đây là vấn đề mấu chốt quyết định trong việc thu hút hành khách sử dụng phương tiện giao thông công cộng và xe buýt đóng vai trò quan trọng đồng thời góp phần vào việc giảm số lượng sở hữu xe tư nhân.
Đến năm 2020, mạng lưới vận tải hành khách công cộng phụ thuộc rất nhiều vào đường sắt nội đô, luồng vận chuyển hành khách công cộng có khối lượng lớn sẽ do đường sắt đảm nhiệm. Xe buýt là phương tiện kết nối các khu vực dân cư không có mạng lưới đường sắt đô thị với các ga của đường sắt đô thị. Những khu vực có lưu lượng hành khách vừa và nhỏ vẫn do xe buýt đảm nhiệm. Ga đường săt đô thị sẽ là điểm trung chuyển của các loại phương tiện vận tải hành khách công cộng.
Bảng 3.1: Kế hoạch vận chuyển hành khách bằng xe buýt cho phương án vận chuyển đến năm 2020
TT
Chỉ tiêu
Chỉ số khai thác của xe bus (HK.Km)
Tỷ lệ (%)
Số lượng đầu xe
Phương án xe buýt vận chuyển 22% khối lượng HK toàn thành phố
1
Loại xe buýt chuẩn
7000
60%
1490
2
Loại xe buýt trung bình
2520
32%
2200
3
Loại xe buýt nhỏ
1280
8%
1085
Cộng
4775
Phương án xe buýt vận chuyển 30% khối lượng HK toàn thành phố
1
Loại xe buýt chuẩn
7000
60%
1785
2
Loại xe buýt trung bình
2520
32%
2640
3
Loại xe buýt nhỏ
1280
8%
1300
Cộng
5725
Nguồn:(Quy hoạch chi tiết giao thông thủ đô Hà Nội đến năm 2020 – TEDI 2002)
Qua phân tích có thể đưa ra một số nhận xét sau:
+ Đến năm 2010, do khả năng đầu tư mở rộng và làm mới mạng lưới đường bộ trong các khu đô thị trong 7 quận nội thành của thành phố, đặc biệt là những quận có mật độ đường cho xe buýt hoạt động còn thấp như quận Cầu Giấy, quận Tây Hồ, quận Thanh Xuân và quận Đống Đa. Đưa mật độ đường có thể chạy xe buýt trong 7 quận nội thành lên 3,3 km/km2 và khu vực đô thị Bắc sông Hồng bao gồm cả Đông Anh và Sóc Sơn lên 0,5km/km2 (Theo quy hoạch thì đến năm 2010, mật độ đường chính và đường liên khu vực huyện Đông Anh là 0,67km/km2) đồng thời mật độ của toàn thành phố lên 1km/km2. Vận tải hành khách công cộng phấn đấu đáp ứng từ 22% đến 25% tổng lưu lượng hành khách toàn thành phố tức là vận chuyển được từ 600 triệu đến 680 triệu hành khách/năm. Nếu vượt quá khối lượng này thì mạng lưới xe buýt sẽ không thể đáp ứng được nhu cầu của người dân mà phải lựa chọn thêm loại phương thức vận tải công cộng khác hoặc dựa trên cơ sở kinh nghiệm tổ chức các tuyến xe buýt có làn xe chạy riêng bổ sung thêm 3 tuyến có lưu lượng khách lớn khi chưa có đủ điều kiện xây dựng đường sắt đô thị.
+ Năm 2020, từ quy hoạch mạng lưới đường bộ của thành phố Hà Nội cho thấy khả năng vận chuyển của mạng lưới xe buýt chỉ đạt khoảng 850 triệu lượt hành khách/năm. Nếu vượt quá khối lượng này thì mạng lưới vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sẽ quá tải và mạng lưới đường bộ sẽ bị tắc nghẽn. Theo dự báo đến năm 2020 cần xây dựng từ 3 đến 5 tuyến đường sắt đô thị. Mạng lưới xe buýt sẽ đóng vai trò chính trong các khu vực và các tuyến đường có lưu lượng vừa và nhỏ đồng thời hỗ trợ và kết nối với hệ thống đường sắt nội đô. Đưa mật độ đường có xe buýt chạy lên 3,61km/km2 trong 7 quận nội thành, khu vực đô thị Bắc sông Hồng là từ 1km/km2 đến 2km/km2 và là 1,76km/km2 cho toàn thành phố. Để đáp ứng nhu cầu phát triển xe buýt thì việc phát triển mạng lưới đường bộ phải phát triển theo đúng quy hoạch đã đề ra.
3.1.2.Đặc điểm nhu cầu đi lại của người dân Hà Nội.
a.Về công suất luồng hành khách và tần suất đi lại
Nội thành Hà nội có mật độ dân cư tập trung rất cao, bình quân là 19.819 người trên km2, trong khi đó năng lực mạng lưới đuơng thấp lại phân bố không đồng đều, bởi vậy công suất luồng hành khách tập trung lớn, dẫn đến sự căng thẳng về giao thông trên đường .
Ngoài luồng hành khách nội thành, luồng hành khách thông qua ở Hà Nội là 350.000-360.000 lượt HK/ngày( bằng 20-25%)luồng hành khách đi trong nội thành. Mật độ hành khách tập trung chủ yếu ở khu phố cổ, các tuýen thương mại, dịch vụ, các trục đường hướng Tây, hướng Đông Tây và các đầu mối giao thông,…
Hà Nội có hai cao điểm: cao điểm sang(khoảng thời gian 6h30-8h) và cao điểm chiều( khoảng thời gian tù 16h30-18h30), Đây là khoảng thời gian có số lượng chuyến đi lớn nhất, với cao điểm sáng chiếm tới 22,7% tổng số chuyến đi. Các chuyến đi làm chiếm tỷ lệ lớn nhất trong thời gian coa điểm sang tới 59,7%. Đi học tập trung vào khoảng thời gian từ 7h-8h sáng và từ 11h-13h, Các chuyến đi về nhà tập chung từ 16h và cao điểm từ 17h-18h.
b.Về đặc điểm chuyến đi.
Theo mục đích chuyến đi: Kết quả điều tra cho thấy mục đich chuyến đi hàu hết là về nhà chiếm 49%( thông thường chuyến đi về nhà là xuất phát sau một chuyến đi khác),đi làm chiếm 25% và đi học là 13%. Tông của 3 loại chuyến đi này chiếm tới 87% mục đích đi lại thường nhật và nó phần lớn được thực hiện trong giờ cao điểm.
Theo loại phương thức đi lại( kể cả đi bộ):Điều tra cho thấy số lượng xe đạp là 10%, xe máy là 65% và đi bộ là 13,1%. Số ngưòi sử dụng ôtô con đã tăng từ 0.2%( năm 2002) đến 8%( năm 2004).còn lại là một số phưong thức khác.
Theo nghề nghiệp và thu nhập:Có sự khác biệt nhỏ về cơ cáu chuyến đi theo nghè nghiệp. Những người làm nghề kỹ thuật như kỹ sư, công nhân kỹ thuật( 2.46 chuyến/ngày) và quản lý(2.45 chuyến /ngày) thường có số chuyến đi lớn. Công nhân có cường độ đi lại thấp hơn và thành phần đi lại nhiều nhất là sinh viên(2.52 chuyến/ngày)
Số lượng chuyến đi tương quan với mức thu nhập; Nhóm có mức thu nhập cao nhất( >200USD/tháng) có số chuyến đi bình quân là 2,7 chuyến/ngày và nhóm có mức tu nhập thấp(<24USD/tháng) có số chuyến đi bình quân là 2,1 chuyến/ngày.
Theo cự ly đi lại: Phần lớn các chuyến đi có cự ly ngắn <2km và cự ly trung bình từ 2-6km.Kết quả điêu tra cự ly di lại bình quân ở Hà Nội năm 1995 là 4,5 km; năm 2000 là 5-5,5 km; năm 2004 là 6-6,5 km.
c. Đặc tính tiêu dùng sản phẩm vận tải của người dân Hà Nội.
Theo đánh giá chung, mức sống tăng đã kéo theo sự phân hoá dân cư theo mức sống diễn ra nhanh chóng. Theo kết quả điều tra xã hội học thì khả năng chi tói đa cho đi lại thường xuyên từ 10-15%. Mức thu nhập đầu người ở Hà Nội hiên nay ngày càng cải thiện và tăng dần nhưng vẫn còn phần lớn người dân không sử dụng chi phí này cho VTHKCC. Điều này được thể hiện rõ ở số lượng xe máy và ôtô tăng nhanh chóng trong những năm gần đây, điều này đã dẫn đến ngu cơ kéo theo là tình trạng ách tắc, nạn ô nhiễm môi trường… cũng ngày càng gia tăng. Giá cả là một trong những yếu tố quan trọng đối với việc lựa chon phương thức đi lại của người dân. Người dân sẽ lựa chọn phương thức vận tải cá nhân hay công cọng trên cơ sở so sánh chi phí cá nhân để thực hiện một chuyến đi và mức độ thoả dụng đạt được.
Người dân Hà Nội quen sử dụng phương tiện vận tải cá nhân hơn so với VTHKCC, vì:
-Trong điều kiện đường xá vẫn còn chật hẹp và kém chất lượng nhu ở Hà Nội hiẹn nay, phương tiện vận tải cá nhân thường có tính linh hoạt cơ động cao hơn so với VTHKCC.
-Chi phí về thời gian cho một chuyến đi của người dân bằng phương tiện cá nhân ở cự ly nhỏ hơn 5km thấp hơn đi lại bằng phương tiện VTHKCC. Bởi vì, khả năng phát huy tốc độ của VTHKCC kém, thời gian đi bộ, thời gian chờ đợi của hành khách đi lại bằng VTHKCC chiếm tỷ lệ cao trong tổng thời gian chuyến đi( khoảng từ 40-50%)
Mặt khác, nếu xét theo tiêu chuẩn một chuyến đi thì ở cự ly nhỏ hơn hoặc bằng 5km ngưòi dân sẽ chọn phương tiện cá nhân. Trong khi đó số chuyến đi của người Hà Nội hiện nay ở cự ly nhỏ hơn 5km chiếm từ 75-80% tổng số chuyến đi.
-Chi phí của cá nhân thực hiện chuyến đi bằng vận tải cá nhân rẻ hơn nhiều so với đi lại bằng VTHKC. Chi phí cá nhân bao gồm cả hao phí thời gian đi lại được quy đổi ra giá trị thông qua giá trị bình quân có thẻ tạo ra trong một giờ của hành khách.
Đặc điểm riêng của luồng hành khách trên tuyến 09.
Luồng hành khách trên tuyến Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ là luồng hành khách với công suất khá lớn. Do đặc điểm của tuyến, điểm đầu và giữa là một điểm du lịch nối với một điểm trưng chuyển lớn của Hà Nội. Ngoài nhiệm vụ đáp ứng nhu cầu đi lại chủ yếu của người dân trong nội thành còn có nhiệm vụ đáp ứng cho hành khách có nhu cầu chuyển tải đến các điểm du lịch khác ở Hà Nội thông qua mạng lưới tuyến liên kết với các tuyến khác và điểm trưng chuyển ở Cầu Giấy. Vì vậy mà việc nghiên cứu tình hình luồng tuyến là rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng dịch vụ VTHKCC trên tuyến .
3.1.3. Căn cứ vào mục tiêu sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp 10 – 10.
Định hướng phát triển của xí nghiệp:
- Duy trì và ổn định các luồng tuyến hiện có của xí nghiệp.
- Tiến hành đổi mới phương tiện đã cũ, chất lượng kém của xí nghiệp.
- Tham gia đấu thầu thêm một số tuyến buýt xã hội hoá mới.
- Nâng cao chất lượng phục vụ hành khách trên các tuyến của xí nghiệp.
Bảng 3.2. Kế hoạch sản xuất vận tải năm 2009 của xí nghiệp.
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
1
Số xe có (AC)
Xe
198
2
Tổng lượt xe
Lượt
743.432
3
Tổng hành khách
Triệu HK
85
4
Tổng lượng luân chuyển
Triệu HK. Km
306
5
Tổng doanh thu
Tỷ VNĐ
79,576
( Nguồn: Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội).
Bảng 3.3. Kế hoạch vận chuyển năm 2009 trên tuyến buýt 09: Bờ Hồ - Cầu Giấy – Bờ Hồ
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
Kế hoạch
1
Số xe có (AC)
Xe
15
2
Số xe vận doanh
Xe
12
3
Tổng lượt xe
Lượt
50.056
4
Tổng hành khách
HK
4.955.676
5
Tổng lượng luân chuyển
HK. Km
1.252.978.253
6
Tổng doanh thu
VNĐ
1.850.432.000
( Nguồn: Trung tâm quản lý và điều hành giao thông đô thị Hà Nội).
3.1.4. Sự cần thiết để đề xuất phương án.
Căn cứ vào hiện trạng chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe bus trên tuyến Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ (như đã phân tích ở chương II) và các chỉ tiêu, tiêu chí đánh giá chất lượng vận tải hành khách công cộng bằng xe bus ( như đã trình bày ở chương I ) chúng ta có thể đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe bus trên tuyến.
3.2. Đề xuất và lựa chọn phương án nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công công của tuyến 09.
Vận tải hành khách công cộng bằng xe bus ngày càng phát triển. Nhu cầu sử dụng của người dân về loại hình vận tải hành khách công cộng bằng xe bus ngày càng nhiều đòi hỏi sự cố gắng và nỗ lực hơn nữa của các cơ quan nhà nước cũng như các đơn vị tham gia vận tải hành khách công cộng bằng xe bus. Việc nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe bus sẽ là yếu tố quan trọng để thu hút người dân đi lại bằng xe bus và dần dần hình thành thói quen đi lại bằng xe bus, góp phần bảo vệ môi trường, giảm chi phí xã hội và tai nạn giao thông.
Các phương án đưa ra dựa trên tiêu chí thoải mái và sự thoải mái cho HK làm cơ sở đánh giá và lựa chọn các phương án.
3.2.1. Giải pháp về phương tiện.
Phương tiện có chất lượng tốt đầy đủ các tiện nghi hoạt động trên đường sẽ tăng tính an toàn đối với hành khách và các phương tiên khác lưu thông trên đường phố. Hành khách sẽ có cảm giác an toàn, thoải mái… Phương tiện phải đảm bảo yêu cầu:
- Đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách như các tuyến buýt tiêu chuẩn đang vận hành hiện nay. Và phục vụ được đa dạng các đối tượng hành khách.
- Các thông tin trên phương tiện phải đầy đủ: Số hiệu tuyến, lộ trình, nội quy đối với hành khách đi xe,…để hành khách nắm được những thông tin cần thiết khi sử dụng phương tiện VTHKCC.
- Phương tiện phải có tính đặc trưng riêng của GTCC đảm bảo hành khách có thể nhận ra từ xa.
- Phương tiện phải đảm bảo an toàn về kỹ thuật.
- Phương tiện phải có sức chứa phù hợp với lưu lượng hành khách.
Dựa trên tiêu chí thoải mái cho HK trong cải thiện chất lượng dịch vụ cho tuyến nên giải pháp về phương tiện đưa ra 2 phương án:
[1]. Thay thế toàn bộ phương tiện:
Với số lượng xe mua mới phương tiện sẽ là 15 xe như số lượng xe hiện có của tuyến.
Số tiền đầu tư mua phương tiện được tính theo công thức
=Ac *(1 + 0,04)*Giápt
Trong đó 4% bao gồm : lệ phí trước bạ là 2% / xe (Theo thông tư 28/2000/TT – BTC của Bộ tài chính quy định tại khoản 3 mục II).
Chi phí đăng kiểm : Căn cứ quy định ngày 10/2003/QĐ – BTC ngày 24/1/2003 quy định.
Chi phí BHTNDS quy định đối với xe 60 chỗ là : Theo biểu phí và mức TNDS của chủ xe cơ giới kèm theo quy định 23/2003 QĐ – BTC ngày 25/2/2003 của bộ trưởng bộ tài chính.
Chi phí đăng kí xe : Theo thông tư 77 – TC/TCT ngày 29/11/1996 tổng cục thuế quy định tại phần 2.
Ta có giá của loại xe Daewoo BS090 = 1,5 tỷ VNĐ ( Giá trên thị trường)
→ Vpt = 15*(1+ 0,04) * 1,5 = 23,4 tỷ VNĐ
Khi đầu tư mua mới phương tiện thì phương tiện cũ sẽ được bán thanh lý với giá 0.5 tỷ VNĐ ( nguồn Internet) nên số tiền thanh lý số xe cũ sẽ là:
Vthanhlý = 15*0,5 = 7,5 tỷ VNĐ
Vậy tổng số vốn mà xí nghiệp cần bỏ ra để thay mới toàn bộ phương tiện sẽ là:
Vđầu tư = 23,4 – 7,5 = 15,9 tỷ VNĐ
+ Nâng cấp phương tiện trên cơ sở sử dụng các phương tiện hiện có:
Phương tiện đảm bảo trong khi vận hành tốt khi vận hành sẽ tăng yếu tố an toàn cũng như thoải mái cho HK tăng lên và làm cho HK thoải mái khi đi. Điều này sẽ góp phần thu hút luồng HK cho tuyến với độ an toàn của tuyến được đảm bảo.
Ở phương án này đề tài đưa ra giải pháp sử dụng phương tiện hiện có trên tuyến, nâng cấp phương tiện trên cơ sở tận dụng các phương tiện hiện có mới cụ thể là:
Hiện nay trên tuyến có 15 xe hoạt động trong đó có 12 xe vận doanh. Loại xe hoạt động trên tuyến là DAEWOO BS090DL, 60 chỗ. Để nâng cao chất lượng phương tiện, ta có thể nâng cấp, thay thế tiện nghi bên trong phương tiện: thay thế điều hòa nhiệt độ cũ, hỏng, lắp đặt lại thiết bị đèn báo xuống cho hành khách.
Trên tuyến thì 15 xe hoạt động thì hầu hết các xe điều hòa đều đã hỏng, gây cảm giác không thoải mái cho hành khách. . Đặc biệt, trong điều kiện vận hành mùa nóng hiện nay, với đoạn đường khá dài trong gần 1 tiếng rưỡi đồng hồ giữa trời nóng, hành khách ở trên xe không có điều hòa thì rất khó chịu nhất là khi mà lượng HK vào giờ cao điểm là rất lớn. Bên cạnh đó thì đầu tư thêm thiết bị báo hiệu lên xuống cho HK khi đến các điểm dừng đỗ..
+ Việc lắp đặt thay thế toàn bộ điều hòa trên các xe hoạt động sẽ làm cho HK thoải mái khi đi xe đồng thời nhằm thu hút gia tăng lượng HK trên tuyến. Hiện tại thì chi phí lắp đặt một điều hòa cho một xe DAEWOO BS090DL, 60 chỗ là 35 triệu đồng( nguồn Internet).
Với 15 xe hoạt động thì tổng chi phí đầu tư cho việc lắp đặt điều hòa của xí nghiệp sẽ là.
P = 35 × 15 = 525 triệu đồng.(1)
+ Chi phí bảo dưỡng sửa chữa động cơ cho một xe là: 6,5 triệu đồng.
→ ∑Chí phí sữa chữa động cơ = 6,5 × 15 = 97,5 triệu đồng.(2)
+ Chi phí sơn, hàn lại khung, vỏ xe là 45 triệu đồng.
∑Chi phí sơn, hàn lại khung, vỏ xe cho 15 xe = 15 * 45 = 675 triệu đồng. (3)
+ Chi phí cho việc thay thế và lắp đặt thiết bị báo hiệu lên xuống cho HK( bao gồm đài phát thanh thông báo tên điểm dừng cho HK và thiết bị báo hiệu HK cần xuống xe tại điểm dừng)
Mỗi thiết bị tín hiệu lắp đặt có giá trên thị trường là 2, 1 triệu đồng.
→ ∑Chi phí lắp đặt = 2,1 × 15 = 31,5 triệu đồng. (4)
Vậy tổng chí phí đầu tư vào việc nâng cấp = (1) + (2) + (3) + (4) = 1.329 triệu đồng
Nhưng trên cơ sở đánh giá về yếu tố chi phí và hiệu quả XH thì:
+ Phương án thay thế phương tiện: Chí phí đầu tư lớn, thời gian lập phương án đầu tư mua mới phương tiện lâu sẽ làm ngưng trệ hoạt động của tuyến nhưng sau khi thay mới sẽ làm cho sự thoải mái cũng như sự thuận tiện đối với HK tăng lên rất nhiều.
+ Phương án nâng cấp phương tiện trên cơ sở sử dụng các phương tiện hiện có: Chi phí đàu tư thấp, thời gian thực hiện ngắn, và đáp ứng được sự thoải mái và thuận tiện cho HK.
Dựa vào cơ sở trên thì phương án nâng cấp phương tiện chi phí đầu tư thấp mà thời gian đưa vào thực tế ngắn. Vì vậy đề tài lựa chon phương án nâng cấp phương tiên hiện có để cải thiện chất lượng cho tuyến.
3.2. 2. Giải pháp về cơ sở hạ tầng.
Cơ sở hạ tầng phục vụ vận tải hành khách công cộng là một bộ phận của kết cấu hạ tầng giao thông đô thị.
Điều kiện cơ sở hạ tầng là nhân tố gián tiếp ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải nói chung và chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt nói riêng. Trong trường hợp chất lượng đường xấu, lòng đường hẹp, phương tiện không thể hoạt động hết công suất cho phép, từ đó ảnh hưởng đến chất lượng về mặt không gian và thời gian.
Như phân tích hiện trạng cở sở hạ tầng phục vụ trên tuyến còn những tình trạng:
- Tại điểm đầu cuối là Bờ Hồ không có nhà chờ cho khách mà chỉ có biển báo lộ trình, bãi đậu nằm sát bên lề đường, đậu chung với tuyến 14 nên chỉ đậu tại điểm dừng khoảng 4 xe.
- Điểm dừng tại điểm 196 Thái Thịnh quá nhỏ mà lưu lượng tại đây là rất lớn.
- Lộ trình một số điểm không phù hợp với tình hình giao thông tại điểm mà tuyến đi qua.
Những hạn chế trên đã làm cho HK khó chịu khi đứng chờ các lượt xe của tuyến đi qua.Từ đó để ra 2 phương án cải thiện làm cho chất lượng vận chuyển của tuyến tăng lên
Phương án 1: Xây dựng nhà chờ cho HK và mở rộng bãi đậu xe tại điểm đỗ Bờ Hồ:
- Việc bố trí nhà chờ tại điểm đỗ là điều rất cần vì sẽ làm cho HK không phải đứng chờ tại các vị trí gần đó. Để xây dựng nhà chờ tại điểm đỗ này thì cần phải có sự phối hợp với cảnh quan xung quanh Bờ Hồ để không làm mất đi vẻ đẹp của điểm du lịch này. Vì vậy việc đầu tư xây dựng nhà chờ tại đây đòi hỏi một sự đầu tư rất lớn so với các nhà chờ khác.
Giá để xây dựng nhà chờ tại điểm đỗ này là khoảng 150 triệu đồng.(Đã tính tiền nhận được từ quảng cáo tại nhà chờ).(1)
- Do hiện nay bãi đỗ của tuyến đỗ cùng với tuyến 14 và diện tích dành cho điểm đỗ là nhỏ chỉ đủ chứa cho 4 xe.
Hình 3.4. Hiện trạng bãi đậu xe tại điểm đầu cuối Bờ Hồ
Vì vậy việc mở rộng là rất cần. Cụ thể là:
Hiện tại diện tích tại điểm đỗ này là 100m2 với diện tích chiếm 22.5 m2. Tại bãi đỗ chỉ thiết kế cho những số xe hoạt vận doanh mà chưa tính đến số xe dự trù. VÌ thế trong tương lai thì nhu cầu phục vụ của tuyến sẽ là không đủ khả năng. Vì thế cần giảm bớt diện tích của phần bãi đậu xe chung( với diện tích là: 607,2 m2) khoảng 200m2. Chi phí để đầu tư cho việc mở rộng này sẽ là:
+ Chi phí cho việc làm vạch sơn cho điểm dừng xe buýt là 200.000( VNĐ)/m2 nên chi phí đầu tư vào việc làm vạch sơn sẽ là:
200.000 × 200 = 40.000.000( VNĐ).
Hình 3.5. Sơ đồ chung của điểm đỗ Bờ Hồ
Điểm đỗ Bờ Hồ
Bãi đậu xe chung
Hồ Gươm
+ Chi phí cho việc mở rộng là 10.000.000 ( VNĐ) do sử dụng lại trên cơ sở đã có sẵn. Chỉ điều chỉnh cách bố trí lối vào cho xe và san lấp vỉa ngăn cách với đường lớn.
Vậy tổng chi phí cho việc mở rộng = 40.000.000 + 10.000.000 = 50.000.000( VNĐ).(2)
Vậy tổng chi phí phải đầu tư cho phương án 2 sẽ là:
∑Chi phí = (1)+(2) = 150 + 50 = 200(triệu đồng)
Phương án 2: Thay đổi lộ trình tại một nơi mà tuyến đi qua và xây dựng nhà chờ cho HK tại một số điểm dừng.
Cụ thể của phương án này là:
+ Lộ trình của tuyến đi từ đường Liễu Giai rồi rẽ sang đường Kim Mã tại nút Kim Mã- Nguyễn Chí Thanh thì vào giờ cao điểm lưu lượng tại mút là rất lớn nên việc tuyến đi qua cũng gây ảnh hưởng đến việc lưu thông của các phương tiện tại nút. Vì thế lộ trình của tuyến sẽ được thay đổi như sau: Liễu Giai- Đào Tấn- Nguyễn Văn Ngọc.
Xe buýt sẽ đi từ đường liễu Giai rùi rẽ sang đường Đào Tấn tại ngã 3.Vì đây là ngã 3 thoát nút nên lưu lượng tại đây không lớn và rất dễ cho xe buýt hoạt động. Sau đó rẽ sang đường Nguyễn Văn Ngọc rùi đi sang đường Kim Mã. Chiều dài của tuyến chỉ tăng thêm 500m nhưng không cần phải bố trí thêm nhà chờ.
+ Xây dựng nhà chờ cho một số điểm dừng:
- Chiều đi: Trước Hà Thành Plaza trên đường Thái Thịnh, 196 Thái Thịnh
- Chiều về: 195C Đội Cấn, BV Châm Cứu.
Việc xây dựng nhà chờ tại các điểm trên cho phù hợp với lượng HK tại các điểm trên. Nhà chờ tiêu chuẩn cho hành khách đứng chở xe buýt là: có mái che, có bản đồ mạng lưới xe buýt thành phố Hà Nội, có ghế ngồi, có lộ trình tuyến buýt 09.
Chí phí cho mỗi nhà chờ là 5.000.000(VNĐ)
Tổng chi phí đầu tư xây dựng nhà chờ cho tuyến sẽ là:
4 × 5.000.000 = 20.000.000 (VNĐ).
Nhưng trên tiêu chí thoải mái và sự thuận tiện thì phương án thay đổi lộ trình tại một nơi mà tuyến đi qua và xây dựng nhà chờ cho HK tại một số điểm dừng là hợp lý nhất( phương án. Vì chi phí đầu tư thấp lại có chất lượng phục vụ cho HK trên các điểm chờ dọc đường tốt hơn và nâng cao được sự thoải mái và thuận tiện cho HK khi đứng chờ xe buýt.
3.2.3. Giải pháp về cải thiện thông tin cho HK.
Thông tin hành khách trên tuyến là điều rất cần thiết cho hành khách đi xe, vì nó thông báo cho hành khách lộ trình tuyến các điểm dừng. Như đã phân tích ở phần hiện trạng thông tin hành khách trên tuyến còn tồn tại:
- Tuyến 09 là tuyến vòng chạy theo hai lộ trình khác nhau nhưng tại điểm đầu cuối thì không có các ký hiệu cũng như các biển báo thông tin đến khách hàng về chuyến đi nên nhiều HK đi nhầm chiều của tuyến.
- Không có thời gian biểu chạy xe tại điểm đầu của tuyến cũng như bản đồ toàn mạng lưới tuyến xe buýt của Hà Nội.
- Trên phương tiện không có thông tin về lộ trình cho HK.
Từ những vấn đề tồn tại trên đã đưa ra phương án:
[1]. Cải thiện thông tin cho HK tại điểm đầu cuối,trên xe và các điểm đỗ:
Dựa trên tiêu chí thoải mái và sự thuận tiện của HK thì phương án cải thiện thông tin cho HK tại điểm đầu cuối, trên xe đáp ứng được cho HK nắm bắt được các thông tin về lộ trình cũng như thời gian chạy xe của tuyến.
Trên cơ sở đó đề tài đưa ra phương án cải thiện thông tin cho HK tại điểm đầu cuối, trên xe và tại các nhà chờ của tuyến như sau:
Do tuyến là tuyến vòng nên lộ trình chiều đi và chiều về là khác nhau nên để tránh tình trang nhầm lẫn trên mỗi xe phải có biển thông báo về lộ trình của xe chuẩn bị khởi hành để HK chọn lựa.
Hình 3.6. Phân bố thông tin chuyến đi trên xe
+ Chi phí để lắp đặt thông tin trên xe cho HK là: 450.000(VNĐ).
Như vậy chi phí cho việc lắp thêm các bảng thông tin trên xe của tuyến sẽ là:
450.000 × 15 = 6.750.000( VNĐ) (1)
+ Chi phí lắp thêm bảng thông tin tại điểm đầu cuối Bờ Hồ sẽ là: 5.500.000 (theo Internet)(Có cả tính cả lợi nhuận dành cho quảng cáo)(2)
+ Chi phí lắp thêm đài phát thanh thông báo tín hiệu cho HK đối với mỗi xe là 1.890.000(VNĐ).
Tổng chí phái lắp đặt = 1.890.000 × 15 = 28.350.000 ( VNĐ).(3)
Tổng chi phí đầu tư cho phương án là:
∑Chi phí = (1)+(2)+ (3) = 6.750.000+ 5.550.000+ 28.350.000= 40.650.000(VNĐ)
[2]. Xây dựng các bảng thông tin về tuyến tại các nhà chờ:
Phương án này được thực hiện như sau:
+ Tại các nhà chờ trên tuyến sẽ thêm các bảng thông tin về lộ trình của tuyến 09 và của mạng lưới xe buýt Hà Nội
+ Bảng tần suất của tuyến để HK có thể nắm chắc được thời gian của chuyến đi qua điểm đừng đỗ đó.
Chi phí đầu tư cho việc lắp các bảng thông tin tại các nhà chờ là:3,5 triệu đồng/ nhà chờ( theo số liệu của TTQL&ĐHGTĐT)
Tổng chi phí đầu tư cho phương án này sẽ là:
∑ = 3,5 * 26 = 91 Triệu đồng
Dựa trên tiêu chí thoải mái và sự thuận tiện của HK thì phương án cải thiện thông tin cho HK tại điểm đầu cuối, trên xe và các điểm đõ đáp ứng được cho HK nắm bắt được các thông tin về lộ trình tuyến cũng như thời gian chạy xe của tuyến. Vì thế chọn phương án cải thiện thông tin cho HK tại điểm đầu cuối,trên xe và các điểm đỗ để nâng cao chất lượng thông tin cho HK để làm tăng tính thuận tiện và sự thoải mái cho HK.
3.2.4. Giải pháp về con người.
Công tác tổ chức chạy xe ảnh hưởng trực tiếp tới việc nâng cao hiệu quả khai thác trên tuyến buýt số 09 (Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ).
Trước hết, về công tác quản lý điều hành thì trên tuyến đều có tuyến trưởng là người trực tiếp giám sát và chịu trách nhiệm về hoạt động của tuyến. Việc thanh tra, kiểm tra trên tuyến do tuyến trưởng đảm nhiệm. Bên cạnh đó, nhân viên điều hành cũng giúp việc cho tuyến trưởng, trực tiếp làm công tác kiểm tra trên tuyến theo yêu cầu của tuyến trưởng và trưởng phòng.
Việc cung cấp thông tin của tuyến tới hành khách sử dụng cũng cần bổ sung chi tiết hơn như thời gian giãn cách chạy xe, giờ xe tới điểm dừng đỗ…
Còn về công tác điều hành của tuyến thì phải là sự phối hợp giữa người quản lý – phương tiện – lao động, khi đó mới đảm bảo sự thống nhất vận hành trên tuyến.
Công tác điều hành cần xây dựng kế hoặch vận chuyển phù hợp với tuyến: Tần suất chạy xe, Biểu đồ chạy xe, Thời gian thực hiện một lượt xe. Như đối với tuyến thì tần suất chạy xe vậy là còn thấp, làm cho nguồn hành khách đi trên xe, lượng hành khách sử dụng tuyến còn ở tỷ lệ thấp, mà chủ yếu là khách tiện có tuyến rồi đi, cho nên trong tương lai doanh nghiệp nên tăng thêm phương tiện cho tuyến để tăng tần suất chạy xe, để thu hút lượng hành khách đi thường xuyên về tuyến. Tăng tần suất chạy xe của tuyến lên là: 5 phút trong giờ cao điểm và 10 phút trong giờ bình thường; 15 phút trong giờ thấp điểm.
Mặt khác, việc điều hành tuyến cũng phải đề ra các trường hợp bất trắc xảy ra như: Sự cố tắc đường, tai nạn, úng lụt…để khi thực tế xảy ra thì giải quyết một cách nhanh chóng.
Doanh nghiệp cần đề cao mục tiêu đạt được của mình là gì trên tuyến thì sẽ có phương thức quản lý thích hợp, có thể là: Tiêu chí chất lượng phục vụ hành khách, hiệu quả hoạt động, tinh thần thái độ phục vụ và chạy xe của lái phụ xe, Vừa quản thu vừa đảm bảo các tiêu chí trên, đảm bảo thực hiện đúng lịch trình, thời gian biểu chạy xe.
Trên cơ sở thực tại và các đề suất như trên nhưng công tác quản lý cũng phải đảm bảo:
+ Các xe chạy đúng lịch trình, đúng thời gian biểu. Xe chạy trên đường không dừng đón trả khách tùy tiện, dừng đón trả khách tại các điểm dừng đổ.
+ Tinh thần thái độ phục vụ hành khách của lái phụ xe phải được nâng cao.
+ Lái phụ xe phải chấp hành nghiêm chỉnh các quy định về vận tải hành khách công công bằng xe buýt của nhà nước, của công ty và của chính quyền sở tại mà tuyến hoạt động.
Để đảm bảo hiệu quả kinh doanh trên tuyến, đồng thời quản lý được lái phụ xe trên tuyến nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của tuyến, tạo dựng và phát triển thương hiệu của doanh nghiệp trên tuyến, doanh nghiệp nên đề cao trách nhiệm của lái phụ xe đối với doanh thu trên tuyến.
Công tác doanh thu, chi phí trên tuyến cần gắn trực tiếp với người lao động vận tải trên tuyến, để kích thích tinh thần làm việc của người lao động trên tuyến, lương cán bộ công nhân viên nên tính theo hình thức: lương cơ bản theo quy định của nhà nước.
Để thực hiện được phương thức quản lý này, đồng thời nâng cao hiệu quả hoạt động của tuyến thì đòi hỏi doanh nghiệp cần:
+ Yêu cầu lái, phụ xe phải thực hiện đúng theo quy chế mà doanh nghiệp đã đề ra, ghi rõ trên từng xe:
Xe chạy đúng tuyến, đón trả khách đúng điểm dừng đổ.
Bán đúng giá vé, xé vé khi thu tiền.
Xe sạch, phục vụ văn minh, an toàn.
Không chở hàng hóa, hành lý cồng kềnh trên xe.
Phấn đấu chạy đúng giờ theo biểu đồ.
+ Chuẩn bị vé đủ cho khách đi trên xe, Yêu cầu lái phụ xe phải đảm bảo tất cả hành khách đi trên xe đầu được xé vé theo đúng chặng mà hành khách đi, xé vé khi thu tiền, màu vé theo mổi tuyến, mổi chiều phải khác nhau, để tránh tình trạng quay vòng vé.
+ Chuẩn bị phương tiện tốt, đảm bảo chất lượng kỹ thuật và đủ điều kiện hoạt động trên tuyến, đảm bảo chất lượng phục vụ hành khách.
+ Trên xe phải có nội quy, quy chế cụ thể về trách nhiệm, nghĩa vụ và quyền hạn của doanh nghiệp, của lái phụ xe và của hành khách. Lái phụ xe khi thực hiện nhiệm vụ hoạt động trên tuyến phải mặc đồng phục của doanh nghiệp đã quy định, đeo thẻ có ảnh, tên mình. Phải có số điện thoại nống của doanh nghiệp để khi cần thiết để khách hàng liên hệ và phản ánh.
+ Trên xe có thông báo cụ thể, chi tiết liên quan đến tuyến, đến các tuyến hoạt động của doanh nghiệp phục vụ mà hành khách quan tâm.
+ Yêu cầu lái, phu xe báo cáo tình hình hoạt động trên tuyến tại các điểm chốt, về lượng hành khách, đi trên xe theo từng chặng, cả tuyến, những sự cố phát sinh để doanh nghiệp kịp thời điều chỉnh, xữ lý nhằm đảm bảo chất lượng chuyến đi.
+ Cần có chế tài khen thưởng xứng đáng đối với các lái phụ xe có tinh thần thái độ làm việc tốt. Đồng thời có những xữ phạt nghiêm khắc đối với từng lái phụ xe tùy vào từng lổi vi pham. Nếu cần có thể xữ lý kỹ luật “ buộc thôi việc” để nâng cao hiệu lực quản lý và để làm gương cho những cán bộ công nhân viên khác.
+ Để tăng cường khả năng thông hành của xe cần phối hợp với các cơ quan quản lý đường bộ mà tuyến đi qua để xe buýt là tuyến ưu tiên, không bị ràng buộc về sự di chuyển phương tiện công cộng. Đây là biện pháp chủ yếu hướng tới việc tiết kiệm thời gian chuyến đi, cải tiến tính đúng giờ và góp phần cho chuyến đi không bị ngắt quãng và trôi chảy.
+ Nâng cao trình độ học vấn của đội ngũ nhân viên lái phu xe và nhân viên giám sát điều hành của tuyến bằng các hình thức như: Tuyển đầu vào chất lượng cao, thường xuyên tổ chức các lớp bảo dưỡng về chất lượng phục vụ hành khách cho nhân viên,…
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ vận tải hành khách thì trình độ của người làm dịch vụ vận tải có ảnh hưởng rất lớn tới chất lượng dịch vụ. Cụ thể là nếu nhân viên lái xe lành nghề, giàu kinh nghiệm, hiểu biết về tuyến đường (đặc điểm của tuyến đường), quy luật của thời tiết, cộng với tinh thần trách nhiệm cao, đạo đức nghề nghiệp. Thì hành khách tham gia vào quá trình vận tải sẽ có được sự an toàn cao trong hành trình, thời gian vận tải sẽ ngắn hơn và ngược lại. Đối với nhân viên phục vụ thì thái độ hoà nhã, cởi mở, dễ gần, nỗ lực trong việc hiểu hành khách, sẽ góp phần tạo tâm lý thoải mái hơn cho hành khách trong quá trình vận tải. Đối với những người lãnh đạo, người quản lý phải khơi dậy trong nhân viên về tinh thần trách nhiệm, và luôn lấy tinh thần trách nhiệm là một tiêu chuẩn để xem xét khen thưởng cũng như đề bạt. Nếu làm được điều này thì không những làm tăng được hiệu quả hoạt động mà còn góp phần nâng cao được uy tín của công ty.
+ Xây dựng quy chế quản lý hoạt động xe buýt và các chế tài xữ lý đối với các trường hợp vi phạm quy chế về hoạt động xe buýt.
3.4. Kết luận chương III.
Sau khi đưa ra các giải pháp đã phần nào làm tăng thêm chất lượng dịch vụ trên tuyến đã khắc phục những hạn chế của các yếu tố làm ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ trên tuyến đặc biệt là sự thoải mái và thuận tiện cho HK để từ đó góp phần thu hút luồng HK trên tuyến gia tăng.
Trong ngắn hạn thì lựa chọn giải pháp về phương tiện và con người. Vì chi phí đầu tư thấp và vẫn đảm bảo được hoạt động bình thường cho hoạt động của tuyến. Trong dài hạn thì sẽ thực hiện đồng thời các giải pháp để hoàn thiện chất lượng dịch vụ cho tuyến từ phương tiện , cơ sở hạ tầng, thông tin của tuyến và yếu tố về con người làm cho chất lượng của tuyến ngày càng được nâng cao.
Kết luận và kiến nghị
Đề tài “Cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt trên tuyến 09: Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ của xí nghiệp xe buýt 10-10” đã đưa ra được phương án cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến, phương án này phù hợp với tình hình hiện tại của xí nghiệp cụ thể là về vấn đề vốn của xí nghiệp và việc nâng cao chất lượng phương tiện, chất lượng phục vụ của các tuyến.
Dựa trên những lý luận khoa học về chất lượng dịch vụ vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt, kết hợp với phân tích thực trạng hoạt động trên tuyến, đề tài đã tập trung giải quyết một số vấn đề sau:
1 – Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng dịch vụ VTHKCC bằng xe buýt, đã đưa được khái niệm về vận tải và vận tải hành khách công cộng trong đô thị, về chất lượng dịch vụ vận tải, các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ vận tải hành khách bằng xe buýt.
2 – Giới thiệu chung và thực trạng về xí nghiệp xe buýt 10 –10, đã đưa ra phân tích, đánh giá chất lượng dịch vụ vận tải trên tuyến 09: Bờ Hồ- Cầu Giấy- Bờ Hồ.
3 – Đưa ra được một số giải pháp cải thiện chất lượng dịch vụ vận tải hành khách trên tuyến buýt 09. Trong phần này đồ án đã nêu lên được định hướng phát triển của VTHKCC ở Hà Nội (cũ) trong tương lai, từ đó đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ vận tải hành khách trên tuyến.Và đã lựa chọn được phương án mà theo đề tài là phương án tốt nhất và có thể đem lại hiệu quả trên tuyến.
4 - Bên cạnh đó thì đề tài chỉ mang tính lý thuyết là chủ yếu nên vẫn còn nhiều thiếu sót và khuyết điểm. Vì thế mong các thầy cô đống góp ý kiến để đề tài của em được hoàn thiện hơn.
Trong quá trình thực hiện xây dựng phương án, em được sự hướng dẫn nhiệt tình của cô An Minh Ngọc, cùng các thầy cô trong viện Quy Hoạch và Quản lý GTVT và sự quan tâm giúp đỡ nhiệt tình của toàn bộ cán bộ công nhân viên tại Trung Tâm Quản Lý & Điều Hành Giao Thông Đô Thị Hà Nội . Do thời gian có hạn, việc tiếp xúc với các số liệu của xí nghiệp 10 – 10, của Hà Nội mở rộng, việc nắm bắt kiến thức trong ngành còn hạn chế nên trong đề tài không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm, góp ý, chỉ bảo của các thầy cô giáo để đề tài hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Danh mục tài liệu tham khảo
Báo cáo công tác quản lý và điều hành hoạt động VTHKCC thành phố Hà Nội( Nguồn TTQL&ĐHGTĐT)
Báo cáo về:”Quy hoạch chi tiết giao thông thủ đô Hà Nội đến năm 2020 – TEDI 2002”
Báo cáo về: Hiện trạng mang lưới GTĐT của Hà Nội
Bài giảng: “ Quy hoạch và Thiết kế cơ sở dịch vụ vận tải”_ Vũ Hồng Trường
Một số trang web: Google.com.vn, hanoibus.com…
Báo cáo dự án “Đầu tư phương tiện tham gia vận tải hành khách công cộng ở Hà Nội”
Giáo trình thương vụ vận tải – Trường đại học giao thông vận tải Hà Nội
Giáo trình “Nhập môn tổ chức vận tải ô tô”- Trường đại học giao thông vận tải Hà Nội
Quy hoạch chi tiết giao thông thủ đô Hà Nội đến năm 2020_ TEDI 2002
Bài giảng “ Công nghệ khai thác phương tiện vận tải đô thị” – PGS.TS Nguyễn Văn Thụ
Bài giảng vận tải hành khách thành phố - PGS.TS Từ Sỹ Sùa
Bài giảng Quy Hoạch giao thông vận tải đô thị _Vũ Hồng Trường Nhà xuất bản giao thông vận tải
Phụ lục
Phụ lục 1:Hệ thống các tuyến buýt ở Hà Nội
TT
SHT
Tên tuyến
Chiều dài
Phương tiện và lượt xe
Mác xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
1
1
Long Biên -Hà Đông
13
Daewoo BS 105
80
13
10
2
2
Bác Cổ - H.Đông - Ba La
19
Daewoo BS 105
80
30
26
3
3
Giáp Bát - Gia Lâm
15.3
Daewoo BS 105
80
14
11
4
4
Long Biên - Lĩnh Nam
11.3
Mercedes
60
10
8
5
5
Linh Đàm - Phú Diễn
20.9
Combi
24
14
9
6
6
Ga Hà Nội - Thường Tín
19
Daewoo BS 106
80
12
10
7
7
Kim Mã - Nội Bài
31.5
Daewoo BS 105
80
19
16
8
8
Long Biên - Ngũ Hiệp
20.2
Daewoo BS 090
60
25
21
9
9
Bờ Hồ - Bờ Hồ
19.5
Transinco
45
16
12
10
10
Long Biên - Từ Sơn
18
Renault
80
15
12
11
11
Ga Hà Nội - ĐH NN I
18.7
Daewoo BS090DL
60
13
11
12
12
Kim Mã - Văn Điển
13.9
Hyundai
24
13
10
13
13
Kim Mã - Bxe Mỹ Đình
9.6
Combi
24
7
5
14
14
Bờ Hồ – Cổ Nhuế
15.1
Daewoo BS090DL
60
12
10
15
15
Long Biên - Phố Nỉ
44.2
Daewoo BS 105
80
20
18
16
16
Giáp Bát - Bxe Mỹ Đình
13.7
Daewoo BS 090
60
14
11
17
17
Long Biên - Nội Bài
36.7
B80 Transinco
80
19
17
18
18
Kim Mã - L.Biên - Kim Mã
21.3
Transinco
45
15
11
19
19
Trần Khánh Dư - Hà Đông
14.5
Daewoo BS090DL
60
13
11
20
20
Kim Mã - Phùng
19.4
Daewoo BS090DL
60
15
13
21
21
Giáp Bát - Hà Đông
11.8
Daewoo BS090DL
60
20
17
22
22
BX Gia Lâm - BV103
19.2
Mercedes
80
31
26
23
23
Ng. C.Trứ - Ng. C.Trứ
17.9
Hyundai
24
13
10
24
24
L.Yên - N.T.Sở - C. Giấy
12.6
Daewoo BS 090
60
12
10
25
25
Nam TLong - Giáp Bát
19.7
Combi
24
22
14
26
26
Mai Động - SVĐ Quốc Gia
18.4
Daewoo BS090DL
60
28
24
27
27
Hà Đông - N.Thăng Long
18
Daewoo BS 090
60
21
17
28
28
Giáp Bát - Đông Ngạc
18.3
Transinco
30
19
14
29
29
Giáp Bát - Tây Tựu
22.6
Transinco
30
18
13
30
30
Mai Động- HQ Việt
16.4
Daewoo BS 090
60
15
13
31
31
Bách Khoa- Đ.H Mỏ
19.5
Transinco
45
19
14
32
32
Giáp Bát - Nhổn
18.8
Mercedes
80
30
25
33
33
Mỹ Đình - CV Tây Hồ
16.9
Combi
24
12
9
34
34
Bxe Mỹ Đình- Gia Lâm
18.3
Renault
80
18
14
35
35
Trần .K. Dư - Nam TL
17.5
Daewoo BS090DL
60
11
9
36
36
Yên Phụ - Linh Đàm
16
Hyundai
24
12
9
37
37
G.Bát - L.Đàm - Hà Đông
14.6
Combi
24
14
9
38
38
N.T.Long - Mai Động
20
Daewoo BS090DL
60
12
10
39
39
H.Q. Việt - Bxe Nước Ngầm
24.8
Daewoo BS090DL
60
17
14
40
40
Ga Hà Nội - Phú Thị
21.2
Renault
80
17
14
41
50
Yên Phụ - Sân VĐQG
17.1
Cosmos
30
13
8
42
54
Long Biên - Bắc Ninh
32.4
Hyundai HD 540
80
16
12
43
55
L.Yên - L.Biên - C. Giấy
18.1
Daewoo BS 090
60
14
12
44
56
N.T.Long-Đa Phúc-Núi Đôi
29.3
Daewoo BS090DL
60
10
8
CÁC TUYẾN BUÝT ĐẶT HÀNG
854
723
577
1
CNCty TNHH Bắc Hà
84.6
73
58
45
41
Giáp Bát - Nghi Tàm
13.5
Daewoo
80
13
10
46
42
Kim Ngưu - Đức Giang
14.1
Thaco
60
15
12
47
43
Ga Hà Nội - Đông Anh
26.4
HQ
80
15
12
48
44
Trần Khánh Dư - Mỹ Đình
15.5
Thaco
60
15
12
49
45
T.K.Dư - Đông Ngạc
15.1
Thaco
60
15
12
2
Cty CP TM và DL Đông Anh
24
Transinco
15
12
50
46
Mỹ Đình - Cổ Loa
24
Transinco
60
15
12
3
CÁC TUYẾN XHH TCT
65
0
50
42
51
47
Long Biên - Bát Tràng
14.5
Daewoo BS090DL
60
12
10
52
48
T.K.Dư - Bxe Nước Ngầm
14.3
Daewoo BS090DL
60
12
10
53
53
H.Q.Việt - Đông Anh
24
B80 Transinco
80
15
13
54
52
Ga Hà Nội - Bx Nước Ngầm
11.8
B80 Transinco
80
11
9
4
Công ty Cổ phần XKHN
27.5
0
26
22
55
49
T.K.Dư - KĐT Mỹ Đình
13.2
HQ
60
13
11
56
51
T.K. Dư - KĐT Trung Yên
14.3
B80 Transinco
80
13
11
5
Cty TNHH XD&du lịch Bảo Yến
40
0
25
22
57
57
KĐT Mỹ Đình - Bxe Hà Đông
17.4
HQ
60
9
8
58
58
Yên Phụ - Mê Linh Plaza
22.5
HQ
60
16
14
59
59
TT Đông Anh – ĐH NN1
14.5
HQ
60
15
13
60
60
CV Nghĩa Đô - Bxe Nước Ngầm
21.6
HQ
60
15
13
CÁC TUYẾN BUÝT XHH
241
189
156
Tổng mạng lưới
1,095
0
912
733
Phụ lục 2: Phân loại xe theo số chỗ
Loại xe 80 chỗ
TT
Tên tuyến
SHT
M¸cc xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
Lượt xe BQ ngày
Lượt ngày CN
1
Mai Động- HQ Việt
1
Daewoo BS 105
80
14
11
186
186
2
Bách Khoa- Đ.H Mỏ
2
Daewoo BS 105
80
30
26
348
348
3
Giáp Bát - Nhổn
3
Daewoo BS 105
80
15
12
194
194
4
Mỹ Đình - CV Hồ Tây
6
Daewoo BS 106
80
14
11
173
173
5
Bxe Mỹ Đình- Gia Lâm
7
Daewoo BS 105
80
20
16
214
214
6
Trần .K. Dư - Nam TL
8
B80 mới
80
25
20
258
258
7
Yên Phụ - Linh Đàm
10
Renault
80
15
12
176
176
8
G.Bát - L.Đàm - Hà Đông
15
Daewoo BS 105
80
22
19
174
174
9
N.T.Long - Mai Động
17
B80 Transinco
80
21
17
188
188
10
H.Q. Việt - Bxe Nước Ngầm
21
B80 mới
80
17
13
254
254
11
CV Thống Nhất - Như Quỳnh
22
Mercedes
80
31
26
342
342
12
Yên Phụ - Sân VĐQG
32
Mercedes
80
30
25
370
370
13
Long Biên - Bắc Ninh
34
Renault
80
18
14
186
186
14
L.Yên - L.Biên - C. Giấy
40
Renault
80
17
14
188
188
15
N.T.Long-Đa Phúc-Núi Đôi
54
Hyundai HD 540
80
16
12
126
126
16
Trần Khánh Dư - KĐT Trung Yên
41
Daewoo
80
13
10
192
192
17
KĐT Mỹ Đình-Bxe Hà Đông
43
HQ
80
15
12
100
100
18
Yên Phụ - TT TM Mê Linh Plaza
53
B80 Transinco
80
15
13
144
144
19
Thị trấn Đông Anh - Đại học NN1
52
B80 Transinco
80
11
9
152
152
20
Nghĩa Đô - Bến xe Nước Ngầm
51
B80 Transinco
80
13
11
152
152
21
Trần Khánh Dư - KĐT Trung Yên
41
Daewoo
80
13
10
192
192
Loại xe 60 chỗ
TT
Tên tuyến
SHT
M¸cc xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
Lượt xe BQ ngày
Lượt ngày CN
10
Long Biên - Từ Sơn
4
Daewoo B60 mới
60
11
8
160
160
11
CV Thống Nhất - ĐH NN I
9
Daewoo BS090DL
60
15
12
142
142
12
Kim Mã - Văn Điển
11
Daewoo BS090DL
60
14
11
172
172
13
Kim Mã - Cổ Nhuế
14
Daewoo BS090DL
60
13
10
170
170
14
Bờ Hồ – Cổ Nhuế
16
Daewoo BS 090
60
14
11
182
182
15
Long Biên - Phố Nỉ
19
Daewoo BS090DL
60
14
11
168
168
16
Giáp Bát - Bxe Mỹ Đình
20
Daewoo BS090DL
60
15
13
190
190
17
Long Biên - Nội Bài
24
Daewoo BS 090
60
12
10
184
184
18
Kim Mã - L.Biên - Kim Mã
25
Daewoo B60 mới
60
18
14
176
176
19
Trần Khánh Dư - Hà Đông
26
Daewoo BS090DL
60
28
24
318
258
20
Kim Mã – Phùng
27
Daewoo BS 090
60
21
17
254
254
21
Giáp Bát - Hà Đông
30
Daewoo BS 090
60
15
13
174
174
22
BX Gia Lâm - BV103
33
Daewoo BS 090
60
12
9
124
124
23
Ng. C.Trứ - Ng. C.Trứ
35
Daewoo BS090DL
60
12
9
126
126
24
L.Yên - N.T.Sở - C. Giấy
37
Daewoo BS 090
60
12
9
160
160
25
Nam TLong - Giáp Bát
38
Daewoo BS090DL
60
13
10
126
126
26
Mai Động - SVĐ Quốc Gia
39
Daewoo BS090DL
60
17
14
182
182
27
Hà Đông - N.Thăng Long
50
Daewoo B60 mới
60
11
8
124
124
28
Giáp Bát – Đông Ngạc
55
Daewoo BS 090
60
15
12
184
184
29
Giáp Bát - Tây Tựu
56
Daewoo BS090DL
60
10
8
124
124
30
Kim Ngưu - Đức Giang
42
Thaco
60
15
12
152
152
31
Công viên Thống Nhất - Đông Anh
44
Thaco
60
15
12
192
192
32
Trần Khánh Dư - Mỹ Đình
45
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Thaco
60
15
12
152
152
33
Trần Khánh Dư - Đông Ngạc
46
Transinco
60
15
12
144
144
34
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Ngµy
Mỹ Đình - Cổ Loa
47
Daewoo BS090DL
60
12
10
144
144
35
Long Biên – Bát Tràng
48
Daewoo BS090DL
60
12
10
152
152
36
Trần Khánh Dư - Bxe Nước Ngầm
49
HQ
60
13
11
152
152
37
Hoàng Quốc Việt - Đông Anh
57
HQ
60
9
8
102
102
38
CV Thống nhất - Bx Nước Ngầm
58
HQ
60
16
14
152
152
39
Trần Khánh Dư - KĐT Mỹ Đình
59
HQ
60
15
13
144
144
Loại xe 45 chỗ
TT
Tên tuyến
SHT
M¸cc xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
Lượt xe BQ ngày
Lượt ngày CN
7
Kim Mã - Nội Bài
18
Transinco
45
14
11
126
126
8
Long Biên – Đông Mỹ
28
Transinco
45
17
14
176
176
9
Bờ Hồ - Bờ Hồ
31
Transinco
45
17
14
178
178
Loại xe 30 chỗ
TT
Tên tuyến
SHT
M¸cc xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
Lượt xe BQ ngày
Lượt ngày CN
4
Long Biên - Lĩnh Nam
5
Transinco
30
12
9
126
126
5
Linh Đàm - Phú Diễn
13
Transinco
30
10
7
122
122
6
Ga Hà Nội - Thường Tín
29
Transinco
30
17
14
164
164
Loại xe 24 chỗ
TT
Tên tuyến
SHT
Mác xe
Sức chứa BQ
Xe KH
Xe VD
Lượt xe BQ ngày
Lượt ngày CN
1
Long Biên -Hà Đông
12
Hyundai
24
13
9
156
156
2
Bác Cổ - H.Đông - Ba La
23
Hyundai
24
13
10
126
126
3
Giáp Bát - Gia Lâm
36
Hyundai
24
12
9
140
140
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- Cải thiện chất lượng VTHKCC trên tuyến buýt số 09 Bờ Hồ - Cầu Giấy - Bờ Hồ.docx