Trang nhan đề
Tóm tắt đề tài
Mục lục
Danh mục kí hiệu, chữ viết tắt
Danh mục bảng
Danh mục hình vẽ
Danh mục đồ thị
Chương_1: Tổng quan
Chương_2: Thuật toán quy hoạch động và lũy tiến toàn cực
Chương_3: Chương trình CMSA
Chương_4: Kết quả thực nghiệm
Chương_5: Kết luận
Tài liệu tham khảo
MỤC LỤC
NHẬN XÉT CỦA CÁN BỘ PHẢN BIỆN . . . 2
TÓM TẮT ĐỀ TÀI . . . 3
MỤC LỤC . . . . . 4
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT . . 6
DANH MỤC CÁC BẢNG . . 7
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ . . . 8
DANH MỤC CÁC ĐỒ THN . . . 10
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN . . . 11
1.1 GIỚI THIỆU . . . . 11
1.2 SẮP HÀNG TRÌNH TỰ . . 13
1.2.1 Định nghĩa . . . 13
1.2.2 Phân loại . . . . 14
1.2.3 Sắp hàng từng cặp (Pairwise Sequence Alignment-PSA) . 14
1.2.4 Sắp hàng đa trình tự (Multiple Sequence Alignment-MSA) . 15
1.2.5 Các khái niệm khác . . . 16
1.2.5.1 Trình tự: . . . 16
1.2.5.2 GAP . . . 16
1.2.5.3 Giá trị của GAP . . 17
1.2.5.4 Ma trận đánh giá . . 18
1.2.5.5 Phương pháp đánh giá (score method): . 21
1.3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SẮP HÀNG TRÌNH TỰ 22
1.3.1 Phương pháp sắp hàng chính xác (Exact algorithms) . 22
1.3.2 Phương pháp sắp hàng lũy tiến toàn cục (Progressive algorithms) 22
Trang 5
1.3.3 Phương pháp sắp hàng lặp (Iterative algorithms) 23
1.3.4 Phương pháp dựa trên mô hình Makov Nn (Hidden Markov Model-
HMM) . . . . . 23
CHƯƠNG 2: THUẬT TOÁN QUI HOẠCH ĐỘNG VÀ LŨY TIẾN TOÀN CỤC
. . . . 25
2.1 THUẬT TOÁN QUI HOẠCH ĐỘNG . . 25
2.2 GIẢI BÀI TOÁN PSA BẰNG THUẬT TOÁN QUI HOẠCH ĐỘNG 25
2.3 THUẬT TOÁN LŨY TIẾN TOÀN CỤC: . . 28
CHƯƠNG 3: CHƯƠNG TRÌNH CMSA . . . 31
3.1 PHẦN MỀM CLUSTALW . . . 31
3.1.1 Giới thiệu phần mềm ClustalW . . . 31
3.2.2 Nhận xét clustalW . . 35
3.2 CẢI TIẾN CLUSTALW . . 36
3.3 CHƯƠNG TRÌNH CMSA . . 37
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ THỰC NGHIỆM . . 44
4.1 DỮ LIỆU KIỂM TRA . . 44
4.2 KIỂM THỬ CÂY HƯỚNG DẪN . . . 46
4.3 KIỂM THỬ KẾT QUẢ VỚI BALIBASE . . 55
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN . . 64
5.1 KẾT LUẬN . . . . 64
5.2 HƯỚNG Phát triển . . . 65
TÀI LIỆU THAM KHẢO . . . 66
14 trang |
Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 3035 | Lượt tải: 0
Bạn đang xem nội dung tài liệu Cải tiến clustalw cho bài toán sắp hàng đa trình tự, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Trang 11
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN
1.1 GIỚI THIỆU
Trong lĩnh vực nghiên cứu phân tích cấu trúc và chức năng của gene và protein,
phân tích trình tự (chuỗi DNA, protein) đóng vai trò quan trọng. Thông thường, khi
phát hiện ra một gene hay một protein mới, một trong những yêu cầu quan trọng là
làm thế nào xác định được chức năng và cấu trúc của gene hay protein này. Một
cách tiếp cận phổ biến là so sánh đoạn gene hoặc protein này với đoạn gene hoặc
protein đã biết, từ đó có thể dự đoán chức năng và cấu trúc của chúng. Tuy nhiên,
với số lượng tế bào trong cơ thể là khoảng 1014 và mỗi tế bào mang khoảng 3.109 ký
tự trong đoạn gene của chúng thì việc so sánh là vô cùng mất thời gian và công sức.
Sắp hàng đa trình tự là một trong những bài toán quan trọng và phổ biến nhằm hỗ
trợ phân tích các trình tự sinh học. Bản thân nó là bài toán cơ sở cho những bài toán
khác. Từ kết quả đạt được của việc giải bài toán này, người ta có thể sử dụng để
phát hiện và chứng minh sự tương đồng giữa các trình tự mới so với các trình tự
sinh học đã tồn tại; xác định quá trình tiến hóa của các họ trình tự đễ xây dựng các
cây sinh loài; hỗ trợ để chNn đoán cấu trúc của các protein, v.v...
Hình 1.1 Ứng dụng của MSA
Trong việc giải quyết bài toán sắp hàng trình tự, trước hết phải xem xét bài toán sắp
hàng 2 trình tự (Pairwise Sequence Alighment – PSA). Bài toán này đã được giải
quyết trọn vẹn bằng nhiều phương pháp khác nhau. Đồng thời với việc giải quyết
bài toán sắp hàng hai trình tự này, xuất hiện nhu cầu sắp hàng đa trình tự (Multiple
Trang 12
Sequence Aligment – MSA) để so sánh nhiều đoạn gene hoặc tìm một phần tử đại
diện cho một tập gene, khi dữ liệu sinh học ngày càng lớn.
Tuy nhiên, cho đến nay, bài toán sắp hàng đa trình tự vẫn còn là một bài toán khó,
chưa có một phương pháp nào có thể cung cấp một lời giải trọn vẹn. Các lời giải
thường tập trung vào việc tìm ra phép so sánh “gần” tốt nhất và mỗi phương pháp
tiếp cận sẽ chỉ cho những lời giải thật sự tốt tùy từng yêu cầu tiếp cận và bài toán cụ
thể.
Trong nước cũng như thế giới đã có rất nhiều công trình nghiên cứu, các sản phNm
phần mềm giải quyết bài toán này và nó vẫn còn đang được quan tâm, nghiên cứu,
cải tiến hằng ngày.
Một số công trình tiêu biểu đã thực hiện trong việc sắp hàng đa trình tự sinh học
được liệt kê như sau:
Ngoài nước:
• Phần mềm
− ClustalW (Thompson, 1994) :đây là chương trình phổ biến
nhất
− PRRP (Gotoh, 1993)
− HMMT (Eddy, 1995)
− DIALIGN (Morgenstern, 1998)
− T-Coffee (Notredame, 2000)
− MUSCLE (Edgar, 2004)
− Align-m (Walle, 2004)
− PROBCONS (Do, 2004)
Trong nước:
• Phần mềm
Trang 13
− GENESYS2000 (Trường Đại học Khoa học tự nhiên
TPHCM, 2001)
− HiBio (Phân viện Công nghệ thông tin tại TP. Hồ Chí Minh,
2004)
• Đề tài, dự án:
− Hoàng Văn Kiếm, Nguyễn Văn Uyển, Xây dựng mô hình và
công cụ Tin học để xử lý thông tin về Gen, hỗ trợ nghiên cứu
ứng dụng trong Công nghệ Sinh học ở Việt Nam. Đề tài do
Sở Khoa học và Công nghệ TPHCM quản lý, 2000 – 2001.
− Trần Văn Lăng, Nghiên cứu để xây dựng công cụ tin học xử
lý thông tin về gen và protein. Đề tài cấp bộ, Viện Khoa học
và Công nghệ Việt Nam quản lý, 2003 - 2004.
• Sách, bài báo, luận văn được trình bày trong các công trình [1][2][3]
1.2 SẮP HÀNG TRÌNH TỰ
1.2.1 Định nghĩa
Sắp hàng trình tự (hay phép gióng hàng, gióng cột) là quá trình nghiên cứu
sự giống nhau giữa các chuỗi trình tự (sequence), đo lường sự giống nhau
giữa các chuỗi trình tự. Là cách thức so sánh giữa 2 hay nhiều trình tự dựa
trên việc so sánh một chuỗi các thành phần (ký tự) của trình tự để tìm ra
điểm tương đồng, giống nhau giữa các trình tự.
Các trình tự là các chuỗi DNA, RNA hoặc các trình tự amino acid (protein).
Sắp hàng trình tự giúp cho quá trình dự báo sự giống nhau về chức năng của
các trình tự, dự báo cấu trúc bậc 3 của DNA, protein. Trong việc tìm hiểu
một gene mới, chúng ta thường quan tâm đến việc xác định những đặc điểm
để phân biệt gene đồng thời đưa ra những giả thuyết về chức năng của gene.
Trang 14
Việc đưa ra giả thuyết về chức năng của gene thường dựa vào những giải
thuật đánh giá sự giống nhau, tương đồng giữa các trình tự.
1.2.2 Phân loại
Dựa trên phương pháp, người ta chia thành 2 loại sắp hàng (alignment)
• Phép sắp hàng theo hướng toàn cục (Global Sequence Alignment):
Phép sắp hàng được áp dụng trên toàn bộ chuỗi trình tự. Thường được
sử dụng khi các trình tự so sánh có kích thước gần tương đương và
các trình tự này có độ tương đồng cao.
• Phép sắp hàng theo hướng cục bộ (Local Sequence Alignment): Phép
toán sắp hàng được áp dụng trên một phần của chuỗi trình tự. Thường
được sử dụng khi các trình tự có độ dài lớn, độ tương đồng không cao
hoặc khi các trình tự có kích thước khác biệt lớn.
Dựa trên số lượng trình tự được sắp hàng, người ta chia thành 2 loại sắp
hàng:
1. Sắp hàng từng cặp (Pairwise Sequence Alignment-PSA)
2. Sắp hàng đa trình tự (Multiple Sequence Alignment-MSA)
1.2.3 Sắp hàng từng cặp (Pairwise Sequence Alignment-PSA)
Hình 1.2: Sắp hàng từng cặp
Trang 15
1.2.4 Sắp hàng đa trình tự (Multiple Sequence Alignment-MSA)
Hình 1.3: Sắp hàng đa trình tự
Thông thường, các protein được lưu trữ trong cơ sở dữ liệu thường được
tổ chức thành các nhóm chung (protein family), có sự tương đồng về cấu
trúc, chức năng và cấu trúc bậc 3. Khi có một protein mới muốn khảo sát,
chúng ta mong rằng thông qua phép toán sắp hàng để có thể đưa ra các
giả thuyết về cấu trúc, chức năng và quá trình tiến hóa của nó. Tuy nhiên
chúng ta không thể thực hiện việc sắp hàng trình tự protein này với từng
trình tự của mỗi protein trong cơ sở dữ liệu, điều này là không thể về mặt
thời gian xử lý. Do đó cách tiếp cận tốt nhất là chúng ta sẽ so sánh trình
tự của protein này với mỗi tập hợp protein trong cơ sở dữ liệu thông qua
việc so sánh các trình tự của protein này với một trình tự đại diện cho mỗi
tập hợp protein. Vấn đề đặt ra là làm cách nào để tìm ra trình tự đại diện
cho một tập hợp protein? Trình tự đại diện cho một tập hợp protein được
tìm thấy thông qua phép sắp hàng đa trình tự để tìm ra trình tự tương
đồng nhất.
Phép sắp hàng k trình tự S1, S2, S3, …, Sk sẽ tạo ra k trình tự mới S’1, S’2,
S’3,…, S’k bằng cách thêm các ký tự “-“ (được gọi là gap) vào các chuỗi
ban đầu trong đó các chuỗi mới tạo này phải có chiều dài bằng nhau.
Vậy có thể nói rằng việc biến đổi từ trình tự S1 sang trình tự S’1 là sự kết
hợp của các quá trình: quá trình thay thế, sự xuất hiện của các gap.
Trang 16
1.2.5 Các khái niệm khác
1.2.5.1 Trình tự:
Các dữ liệu thường được đem ra so sánh và phân tích bao gồm các chuỗi trình
tự những nucleotic (DNA) và chuỗi trình tự những amino acid (protein). DNA
(Deoxyribo Nucleic Acid) và RNA (Ribo Nucleic Acid) là hai đại phân tử (đa
phân tử) sinh học. Chúng là các nucleic acid vật chất mang thông tin di truyền
từ các hệ thống sống.
DNA là một chuỗi các nucleotic sắp xếp kế tiếp nhau. Nucleotic có 4 loại và
được ký hiệu là A (Adenine), G (Guanine), C (Cytosine), T (Thymine). Ta có bộ
ký hiệu cho các nucleotic như sau: Nuc={A, C, G, T}.
Protein là biểu hiện của vật chất sống. Nó tham gia hầu hết vào các quá trình
sinh học và là cơ sở của sự đa dạng về cấu trúc và chức năng của tất cả các sinh
vật. Trong sự sống, protein được tạo ra trong quá trình dịch mã từ đoạn gene
biểu hiện chứa thông tin di truyền trong DNA. Protein là một chuỗi các trình tự
amino acid nối kết nhau bằng các liên kết tạo nên cấu trúc (được chia thành
nhiều dạng cấu trúc như bậc 1, bậc 2, và cấu trúc không gian bậc 3, bậc 4, bậc
5). Amino acid gồm 20 loại được ký hiệu tắt bởi các chữ cái. Mỗi amino acid
được mã hóa từ bộ 3 nucleotic. Tuy có 64 bộ mã hóa nhưng chỉ có 20 loại
amino acid và một số mã làm tín hiệu cho việc dịch mã từ DNA. Bộ ký hiệu cho
các amino acid : AA={A, C, D, E, F, G, G, I, K, L, M, N, P, Q, R, S, T, V, W,
Y}. Trình tự các protein là một chuỗi trình tự các amino acid.
1.2.5.2 GAP
Ký hiệu là –
Trong quá trình tiến hóa, các trình tự có thể thêm hoặc bớt một số phần tử
(thường ký hiệu là InDel – insertions/deletions) trong trình tự, cho nên các sinh
vật có họ hàng gần nhau có thể khác nhau ở phần thêm vào giữa các trình tự.
Bởi vậy khi chuyển sang việc so sánh trong mô hình toán học cần phải cho phép
Trang 17
có quãng cách (gap) để có thể tìm được các phần trình tự giống nhau nhất. Tuy
nhiên, khả năng thêm hay bớt trong các trình tự là quá trình tiến hóa lâu dài, vì
vậy khi đánh giá các sinh vật nào gần nhau thì cũng có ít quãng cách hơn. Do đó
trong mô hình toán học có đưa thêm vào điểm phạt cho quãng cách (gap
penalties) sao cho đáp ứng giống bài toán thực tế. Các loài gần nhau sẽ có trình
tự giống nhau các đoạn liên tục và dài cho nên các mô hình toán học còn thêm
điểm phạt cho mỗi một đoạn quãng cách (open gap penalties).
Bên cạnh đó, trong quá trình tiến hóa cũng có trường hợp bị đột biến tại một số
phần tử trong trình tự (có thể hiểu đơn giản là nucleotic hay amino acid này
được thay thế bằng phần tử khác).
Gồm 2 loại: deletion gap và insertion gap tương ứng với quá trình thêm vào
hoặc mất đi các phần tử di truyền
1.2.5.3 Giá trị của GAP
Theo các nghiên cứu, các thay đổi dạng chèn và xóa bớt các ký tự trong trình tự
xuất hiện rất ít so với trường hợp do đột biến. Do đó, trong mô hình so sánh các
trình tự không quan tâm tới việc chèn hay xóa thêm các ký tự mà chỉ xét thêm
các gap trong việc so sánh để đảm bảo phản ánh chính xác loại thay đổi này.
Gap được hiểu đơn giản khi nhìn trong chuỗi trình tự là phần trống, không có ký
tự để so sánh với ký tự của các chuỗi khác. Khi tính điểm so sánh cần phải tính
thêm điểm phạt (gap penalty) do quãng cách này gây ra vì càng nhiều quãng
cách thì các trình tự đem ra so sánh càng ít giống nhau.
Dựa trên hàm tuyến tính theo chiều dài gap để tính giá trị của gap:
γ (k) = −(q+r*k)
Hình 1.4: Các loại GAP
Trang 18
q (q>0): giá trị xác định khả năng mở gap (gap open)
r (r>0) : giá trị xác định khả năng xuất hiện mỗi phần tử trong gap (gap extension)
Hình 1.5: Giá trị của GAP
1.2.5.4 Ma trận đánh giá
Kết quả của việc tính giá trị cho mỗi phép sắp hàng phụ thuộc nhiều và kết
quả của hàm đánh giá sự tương đồng của mỗi cặp amino acid σ(a,b).
Trong thực tế sinh học khả năng xuất hiện của mỗi cặp amino acid là khác
nhau, xác suất xuất hiện cùng lúc của mỗi cặp amino acid này có thể cao
trong khi xác suất xuất hiện của cặp amino acid kia có thể thấp. Vì thế, độ
tương dồng của các cặp amino acid thường được lưu trữ dưới dạng một ma
trận 2 chiều gọi là ma trận đánh giá.
Hình 1.6: Ma trận Blosum
Trang 19
Có nhiều hình thức ma trận đánh giá khác nhau dựa trên quá trình nghiên
cứu thống kê thực tế sinh học.
• Identity matrix: Đây là cơ chế đánh giá độ tương đồng đơn giản nhất.
Trong ma trận này, các cặp amino acid giống nhau sẽ có giá trị của
phần tử tương ứng trong ma trận là 1, các cặp amino acid còn lại sẽ
nhận giá trị 0.
• Ma trận mã di truyền (Genetic code matrix): Trong ma trận này, hàm
đánh giá của mỗi cặp amino acid dựa trên độ tương đồng về mã di
truyền. Ngày nay ma trận này hiếm khi được sử dụng trong việc sắp
hàng các trình tự.
• Ma trận tương đồng hóa học (chemical similarity matrix): trong ma
trận này, các amino acid có cấu trúc tương đồng về cấu trúc vật lý
cũng như thuộc tính hóa học như kích thước, hình dạng, khả năng
phân cực,…thì phần tử tương ứng trong ma trận sẽ nhận giá trị lớn
hôn so với các cặp còn lại.
• Ma trận thay thế (substitution matrix) : Ma trận này được tính toán và
xây dựng trên các quan sát thống kê về tần số thay đổi của các amino
acid trong việc sắp hàng các chuỗi trình tự. Ma trận thay thế được
đánh giá là tốt hơn so với 3 ma trận trên và hiện nay cũng được sử
dụng nhiều nhất. Ma trận BLOSUM gồm nhiều cấp độ, ký hiệu là
BLOSUMn.
Ma trận BLOSUMn (1≤n≤100) cho biết độ tương đồng của các chuỗi
được dùng để tính ra chúng. Ví dụ ma trận BLOSUM62, giá trị các
phần từ trong ma trận được tính từ tập các protein có độ tương đồng
không lớn hơn 62%. Trong tập các ma trận BLOSUMn, các ma trận
có chỉ số n nhỏ thường được sử dụng trong việc align các trình tự có
độ khác biệt cao (độ tương đồng thấp), và các ma trận có chỉ số n lớn
Trang 20
thường được sử dụng cho các trình tự có độ tương đồng cao. Chẳng
hạn ma trận BLOSUM62 thường được dùng cho việc align các trình
tự khi chưa xác định độ tương đồng của chúng, ma trận BLOSUM45
thường được dùng cho các trình tự có độ khác biệt cao, ma trận
BLOSUM100 thường được sùng cho các trình tự có độ tương đồng
cao.
Việc tính toán các tập ma trận BLOSUM dựa trên công thức xác suất
biến đổi:
score(a,b)=σ(a,b)=klog(P0PE )
Trong đó P0 là xác suất chuyển đổi từ amino acid a sang amino acid b
trong tập quan sát.
PE là xác suất xuất hiện của amino acid b trong tập quan sát.
k là hệ số làm tròn. Thông thường k=10 và giá trị hàm đánh giá được
làm tròn thành số nguyên.
score(a,b)>0 cho biết sự thay thế giữa amino acid a và b có khả năng
xảy ra cao hơn so với sự thay đổi một cách ngẫu nhiên.
score(a,b)<0 cho biết sự thay thế giữa amino acid a và b có khả năng
xảy ra thấp hơn so với sự thay đổi một cách ngẫu nhiên.
score(a,b)=0 cho biết sự thay thế giữa amino acid a và b tương đương
với việc thay thế 2 amino acid một cách ngẫu nhiên.
Trang 21
Hình 1.7: Tính score bằng ma trận đánh giá
1.2.5.5 Phương pháp đánh giá (score method):
Phương pháp đánh giá cho phép đánh giá sự giống nhau, tương đồng giữa
các trình tự dựa trên một số tiêu chí nào đó.
Việc sắp hàng giữa 2 hay nhiều trình tự sẽ cho kết quả khác nhau từ một tập
chuỗi trình tự ban đầu. Cơ sở để đánh giá sự giống nhau giữa các trình tự sau
phép sắp hàng thường căn cứ vào một hàm đánh giá cụ thể. Việc xây dựng
hàm đánh giá tốt sẽ cho phép xác định được kết quả nào của phép sắp hàng
tối ưu. Hàm đánh giá chính là cốt lõi của một phương pháp đánh giá.
Đối với PSA, phương pháp đánh giá phổ biến nhất là dựa vào tổng giá trị của
các cặp ký tự đại diện không phải là Gap và giá trị của Gap trong PSA.
Đối với MSA, vì tính chất phức tạp của dữ liệu sinh học nên tất cả các
phương thức đánh giá đều có những hạn chế và không có một tiêu chuNn
tổng quát nào để đo lường chất lượng của nó.
Trong phần này xin giới thiệu một phương pháp phổ biến nhất cho một
MSA, đó là phương pháp Sum of Pair.
Trang 22
Hình 1.8: Phương pháp đánh giá Sum of Pair
Nội dung của phương pháp này là đánh giá MSA của k trình tự dựa trên tổng
kết quả align của tất cả (k2 ) cặp trình tự có trong MSA. Theo phương pháp
này giá trị của mỗi cột của MSA sẽ được tính bắng tổng tất cả các hàm đánh
giá độ tương đồng của các cặp phần tử trong cột này.
1.3 MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP SẮP HÀNG TRÌNH TỰ
1.3.1 Phương pháp sắp hàng chính xác (Exact algorithms)
Thuật toán sắp hàng chính xác dựa trên việc tổng quát hóa thuật toán
Needleman-Wunsch. Đây là thuật toán luôn luôn đưa ta sắp hàng tối ưu bằng
cách sử dụng thuật toán quy hoạch động “quay về theo lối cũ”
(backtracking). Khuyết điểm trong chiến lược sắp hàng chính xác là yêu cầu
về thời gian và bộ nhớ (tăng theo hàm số mũ với số lượng các trình tự).
1.3.2 Phương pháp sắp hàng lũy tiến toàn cục (Progressive algorithms)
Về cơ bản, phương pháp này vẫn dựa trên nền tảng của thuật toán qui hoạch
động. Thuật toán này tìm ra các trình tự có quan hệ gần nhau bằng cách sử
dụng cây hướng dẫn (guide tree). Đây là phương pháp đơn giản và hiệu quả
về mặt thời gian và bộ nhớ. Thuật toán được đề xuất đầu tiên bởi Hogeweg
Trang 23
và sau đó được phát triển bởi Feng-Dolittle. Ý tưởng của thuật toán này là
ban đầu thực hiện thiết lặp sắp hàng 2 trình tự, sau đó sắp hàng kết quả của
cặp này với một trình tự khác để mở rộng sắp hàng đa trình tự. Tiến trình này
được lặp đi lặp lại nhiều lần cho đến khi tất cả các trình tự được sắp hàng.
Một số chương trình được hiện thực theo phương pháp này: ClustalW,
Multalign, Pileup, Blast, Fasta, Multal, Dialign.
1.3.3 Phương pháp sắp hàng lặp (Iterative algorithms)
Thuật toán này lặp đi lặp lại việc sắp hàng để cố gắng tìm ra sắp hàng tối ưu
nhất bằng cách sử dụng các profile, block, pattern,…Phương pháp này
thường được áp dụng cho sắp hàng cục bộ. Khuyết điểm của phương pháp
này là đòi hỏi thời gian tính toán cao và trong một số trường hợp kết quả thu
được không tốt.
1.3.4 Phương pháp dựa trên mô hình Makov &n (Hidden Markov Model-
HMM)
Là phương pháp dựa trên thống kê các trạng thái và xác suất chuyển đổi giữa
chúng. Được áp dụng cho cả sắp hàng toàn cục và sắp hàng cục bộ. Các thuật
toán phổ biến như thuật toán Forward-Backward, thuật toán Viterbi, thuật
toán Baum-Welch. Ý tưởng của phương pháp này là sử dụng mô hình
Markov Nn để biểu diễn MSA, sau đó tối ưu khả năng mà một mô hình
HMM có thể biểu diễn cho các trình tự đã được align. Trong mô hình này,
các nucleotic (A, C, T, G) hoặc 23 amino acid sẽ là tập hợp các ký tự. Các
trạng thái của mô hình sẽ thuộc 3 loại trạng thái: match, insert, delete. Mỗi
ký tự sẽ có một xác suất xuất hiện nhất định tại mỗi trạng thái. Giữa các
trạng thái sẽ có xác suất chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác.
Dựa trên mô hình này, mỗi chuỗi trình tự bất kỳ trong sinh học sẽ được sinh
ra bằng một con đường tập các trạng thái. Tập hợp các trạng thái của các
chuỗi trình tự trong mô hình HMM sẽ là 1 kết quả của bài toán sắp hàng đa
Trang 24
trình tự. Và như vậy bài toán sắp hàng đa rình tự sẽ trở thành bài toán tìm
xác xuất điều kiện cực đại của các chuỗi trình tự khi biết mô hình.