Cân bằng bên ngoài ở các quốc gia có thu nhập thấp

Một cú sốc tỷ lệ mậu dịch dương có khuynh hướng cải thiện tài khoản vãng lai và đánh giá đúng tỷ giá thực, nhưng chỉ khi nó nảy sinh từ sự thay đổi trong giá xuất khẩu. Một sự gia tăng trong viện trợ nảy sinh từ các khoản vay ưu đãi hoặc trợ cấp dẫn đến nhập khẩu cao lên dần dần. Các thảm họa tự nhiên có khuynh hướng gắn với sự cải thiện tài khoản vãng lai, trừ khi quốc gia có tài khoản vốn mở

ppt76 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2078 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Cân bằng bên ngoài ở các quốc gia có thu nhập thấp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
CÂN BẰNG BÊN NGOÀI Ở CÁC QUỐC GIA CÓ THU NHẬP THẤP Nhóm 7 – Lớp Ngân hàng Đêm 5 GVHD : PGS TS. Nguyễn Thị Liên Hoa Danh sách nhóm Lâm Ánh Nguyệt Quách Vũ Đăng Khoa Nguyễn Thị Ái Nhiên Nguyễn Thị Thùy Nhung Phạm Thị Thanh Thúy Lê Thị Ngọc Tú Nội dung Phần 1 : Giới thiệu Phần 2 : Yếu tố quyết định của cân bằng bên ngoài Phần 3 : Kết quả phân tích thực tiễn Phần 4 : Kết luận Phần 1 : Giới thiệu PHẦN I: GIỚI THIỆU Bài viết này nghiên cứu kinh nghiệm về cân bằng bên ngoài của các quốc gia có thu nhập thấp, bằng việc đưa ra những dữ liệu phân tích chặt chẽ từ trung đến dài hạn về tỷ giá thực, tài khoản vãng lai, tài sản ròng nước ngoài, và những yếu tố nổi bật tác động đặc biệt đối với các quốc gia này. PHẦN I: GIỚI THIỆU Nhóm tác giả cũng phân tích đồng thời cả 3 nhân tố đã đề cập bên trên trong cân bằng bên ngoài để kiểm tra tính ổn định. Mặc dù có rất nhiều tài liệu về những nhân tố quyết định tỷ giá thực và tài khoản vãng lai, nhưng rất ít tài liệu có sự kết hợp những điểm nhân tố này đặc biệt là đối với các quốc gia có thu nhập thấp PHẦN I: GIỚI THIỆU Những phân tích trong bài viết này nhấn mạnh các nhân tố như chính sách cơ cấu, sự bóp méo và thể chế; nguồn tài trợ đặc biệt bên ngoài, chính sách kinh tế vĩ mô và cú sốc ngoại sinh. Có rất nhiều lý thuyết nghiên cứu về vấn đề này như: PHẦN I: GIỚI THIỆU Một lý thuyết phổ biến được dựa trên việc phân tích những yếu tố trung hạn có tác động đến tài khoản vãng lai, nhấn mạnh quyết định đầu tư và tiết kiệm Một lý thuyết thực nghiệm gần đây hơn nhằm mục đích giải thích các mô hình của mất cân đối toàn cầu đang rộng khắp trong hơn một thập kỷ khủng hoàng tài chính, phát triển tài chính và sự bóp méo PHẦN I: GIỚI THIỆU Và một lý thuyết đang được phát triển đề cập đến các nội dung: Vai trò của chính sách thị trường lao động và chế độ tỷ giá hối đoái ảnh hưởng sự năng động của tài khoản vãng lai (Ju and Wei (2007) and Chinn and Wei (2008)). PHẦN I: GIỚI THIỆU Mối liên hệ giữa thị trường lao động, sự mâu thuẫn tài chính và chính sách tài khóa trong việc định hướng những phản ứng lạc quan của tài khoản vãng lai đối với các tình huống bất ngờ (Blanchard (2006). Lý thuyết về tỷ giá hối đoái thực vô cùng rộng lớn và chúng ta không thể chứng minh tất cả mối quan hệ. PHẦN I: GIỚI THIỆU Những phân tích thực tế về tỷ giá hối đoái thực cuối cùng được hướng dẫn kiểu mẫu bởi mối quan hệ vững vàng trong những mô hình gồm (the intertemporal and intratemporal) nguồn lực bên trong và nguồn lực bên ngoài được chia vùng bởi nguồn cung ứng giữa khu vực mậu dịch và phi mậu dịch. PHẦN I: GIỚI THIỆU Một lý thuyết được phát triển khám phá những yếu tố quyết định trung hạn của tài sản nước ngoài ròng và thực Lane và Milesi-Ferretti (2001) đề ra vấn đề lý thuyết và thực tiễn về những yếu tố quyết định dài hạn của vị trí tài sản nước ngoài thực. Faria et al. (2007) chỉ ra rằng nhiều nền kinh tế mở với vị trí tốt hơn có tài sản sở hữu lớn hơn trong nợ bên ngoài PHẦN I: GIỚI THIỆU Trong bài viết này, chúng tôi cũng thảo luận rằng các quốc gia có thu nhập thấp khác các quốc gia khác chủ yếu theo 3 yếu tố chính tác động lớn là tài khoản vãng lai, tỷ giá hối đoái thực và tài sản nước ngoài ròng: PHẦN I: GIỚI THIỆU Chính sách tái cấu trúc và sự bóp méo, đặc biệt mối quan hệ giữa tài khoản vốn và hệ thống tài chính trong nước; Những cú sốc bên ngoài, đặc biệt tác hại tự nhiên (ảnh hưởng dựa trên độ mở của tài khoản vốn) và những điều kiện của những cú sốc thương mại; Những nguồn tài chính hợp pháp bên ngoài (trợ cấp và khoản nợ ưu đãi). PHẦN I: GIỚI THIỆU Chúng tôi tin rằng những yếu tố này đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia mà chúng tôi lấy làm ví dụ. Đầu tiên, những quốc gia có thu nhập thấp phải đối mặt với sự bóp méo nhiều hơn các quốc gia khác. Ví dụ như, việc quản lý tài khoản vốn có thể giảm khả năng vay mượn của các quốc gia có thu nhập thấp nhằm mục đích hướng đến đầu tư và tiêu thụ PHẦN I: GIỚI THIỆU Chúng có thể ảnh hưởng đến cầu nội địa, tài khoản vãng lai, tài sản ròng nước ngoài, và tỷ giá thực Nhưng tự do hóa tài chính cũng có thể tăng tiết kiệm cá nhân, cân bằng những vấn đề khác, cải tiến tài khoản vãng lai và vị trí tài sản ròng nước ngoài và giảm tỷ giá thực. PHẦN I: GIỚI THIỆU Thứ hai, về tổng thể các quốc gia có thu nhập thấp bị đặt vào tình trạng nguy hiểm hơn các quốc gia khác- là kết quả của việc thiếu sự linh hoạt trong cơ cấu sản phẩm của họ, và có thể có kinh nghiệm kết hợp với những cú sốc này. Ví dụ như, những quốc gia có thu nhập thấp bị đẩy vào tình thế thường xuyên thay đổi các tỷ lệ mậu dịch liên quan đến cả xuất khẩu và nhập khẩu PHẦN I: GIỚI THIỆU Những sự thay đổi tỷ lệ mậu dịch liên tục như vậy ảnh hướng đến tỷ giá thực và tài khoản vãng lai thông qua tác động của thu nhập và thay thế nguồn lực bên trong và bên ngoài. Bên cạnh đó là những ảnh hưởng do thiên tai, chiến tranh, chuyển giao quyền lực… PHẦN I: GIỚI THIỆU Chúng tôi nhận ra rằng tự do hóa tài chính nội địa có liên hệ với vị trí tài sản nước ngoài ròng và cân bằng tài khoản vãng lai cao hơn, đề xuất loại hình tiết kiệm có ảnh hưởng tích cực. Tự do hóa tài khoản vốn hướng đến vị trí tài sản nước ngoài và tài khoản vãng lai thấp hơn, và tỷ giá thức tăng cao hơn, là dự đoán bởi một lý thuyết chuẩn. Phần 2 : Những yếu tố quyết định của cân bằng bên ngoài Các yếu tố quyết định được chia làm 4 nhóm chính: Những yếu tố quyết định đã được xác định trong lý thuyết (chính sách kinh tế vĩ mô, những đặc tính vốn có của nền kinh tế, và giai đoạn phát triển kinh tế); Chính sách cơ cấu, sự bóp méo, và thể chế; Những cú sốc Tài trợ bên ngoài. 1. Chính sách kinh tế vĩ mô, những đặc tính vốn có của nền kinh tế, và sự phát triển kinh tế 1.1 Chính sách tài khóa: Chính sách tài khóa ảnh hưởng đến tổng cầu, tiết kiệm của quốc gia và vì thế ảnh hưởng đến cán cân tài khoản vãng lai và tỷ giá thực Nếu chính phủ chi tiêu nhiều vào hàng hóa phi mậu dịch hơn là tiêu dùng cá nhân (thường là trường hợp tiêu dùng của chính phủ), điều này sẽ dẫn đến việc định giá cao tỷ giá thực, bởi vì giá tương đối của hàng hóa phi mậu dịch sẽ tăng nhằm duy trì cân bằng bên trong và bên ngoài 1. Chính sách kinh tế vĩ mô, những đặc tính vốn có của nền kinh tế, và sự phát triển kinh tế 1.2 Tài sản ròng nước ngoài: Những nước có tài sản ròng nước ngoài lớn hơn có thể tài trợ cho chi tiêu nhiều hơn (nhiều hơn dòng thu nhập), vì thế sẽ có 1 tài khoản vãng lai thấp hơn, trong khi đó vẫn duy trì được khả năng trả nợ tài sản ròng nước ngoài lớn hơn cho phép tiêu dùng cả hàng hóa mậu dịch và phi mậu dịch nhiều hơn trong khi đó vẫn duy trì được khả năng trả nợ, hàm ý một tỷ giá thực được định giá cao hơn 1. Chính sách kinh tế vĩ mô, những đặc tính vốn có của nền kinh tế, và sự phát triển kinh tế 1.2 Tài sản ròng nước ngoài: Mối quan hệ này có lẽ không xuất hiện ở những nước thu nhập thấp được miễn nợ: nếu một sự gia tăng nợ được kỳ vọng sẽ được hưởng lợi từ việc miễn nợ trong tương lai, thì tài sản ròng nước ngoài thấp hơn do việc gia tăng nợ có thể không liên quan đến việc tiêu dùng ít hơn cần thiết để chi trả những khoản nợ nước ngoài thông qua thặng dư thương mại, cũng như những thay đổi trong tỷ giá thực 1. Chính sách kinh tế vĩ mô, những đặc tính vốn có của nền kinh tế, và sự phát triển kinh tế 1.3 Dân số: Theo giả thuyết vòng đời, phần dân số phụ thuộc nhiều hơn sẽ làm giảm tiết kiệm quốc gia và cán cân tài khoản vãng lai, và vì thế làm cho tỷ giá thực được định giá cao 1. Chính sách kinh tế vĩ mô, những đặc tính vốn có của nền kinh tế, và sự phát triển kinh tế 1.4 Giai đoạn phát triển và tăng trưởng kinh tế: Lý thuyết tân cổ điển cho rằng những nước ở giai đoạn phát triển đầu nên nhập khẩu vốn và vay mượn cho khoản thu nhập tương lai để tài trợ cho nhu cầu đầu tư và giải quyết việc tiêu dùng hiện tại. Tương tự, những nước phát triển nhanh với năng suất được kỳ vọng cao hơn nên đầu tư nhiều hơn, hàm ý một sự biến dạng tài khoản vãng lai. Một sự gia tăng năng suất trong lĩnh vực mậu dịch liên quan đến lĩnh vực phi mậu dịch, so với những đối tác thương mại, sẽ dẫn đến mức lương cao hơn trong lĩnh vực mậu dịch (giá của nó phụ thuộc vào thị trường thế giới nếu nước đó là nền kinh tế nhỏ) và kết quả là tạo áp lực lên lương và giá trong lĩnh vực phi mậu dịch 1. Chính sách kinh tế vĩ mô, những đặc tính vốn có của nền kinh tế, và sự phát triển kinh tế 1.4 Giai đoạn phát triển và tăng trưởng kinh tế: Hơn thế nữa, thu nhập cao hơn sẽ tạo ra áp lực lên giá của hàng hóa phi mậu dịch liên quan đến hàng hóa mậu dịch, bởi vì hàng hóa mậu dịch được định giá trên thị trường quốc tế, dẫn đến việc định giá cao tỷ giá thực 2. Sự biến dạng chính sách và thể chế 2.1 Cải cách tài chính trong nước: Một hệ thống tài chính phát triển tài trợ đầu tư và giúp thu hút nguồn vốn đầu tư nước ngoài, qua đó làm cán cân tài khoản vãng lai giảm xuống và định giá cao tỷ giá hiệu quả thực. Một hệ thống tài chính phát triển cũng có thể cải thiện cán cân tài khoản vãng lai và định giá thấp tỷ giá hiệu quả thực nếu nó khuyến khích tiết kiệm trong nước Mô hình của Gourinchas và Jeanne (2009) cho rằng tự do hóa tài chính có thể có ảnh hưởng không tốt đến vị trí bên ngoài của một nước đang phát triển: một sự sụt giảm sai lệch tiết kiệm có khuynh hướng làm giảm dòng vốn vào bằng cách tăng tiết kiệm trong nước, nhưng một sự sụt giảm sai lệch đầu tư lại có khuynh hướng làm tăng dòng vốn vào bằng cách tăng sự khan hiếm vốn 2. Sự biến dạng chính sách và thể chế 2.2 Tự do hóa tài khoản vốn: Lý thuyết tân cổ điển cho thấy rằng qua quá trình phát triển kinh tế, việc tự do hóa tài khoản vốn đi kèm với việc bóp méo tài khoản vãng lai (dòng vốn vào) và định giá cao tỷ giá thực ở những nước đang phát triển, và với 1 sự cải thiện tài khoản vãng lai (dòng vốn ra) và việc định giá thấp tỷ giá thực ở những nước phát triển Hơn thế nữa, việc mở tài khoản vốn cho phép những nước vay mượn để sử dụng cho khoản thu nhập tương lai và vì thế sẽ có cán cân tài khoản vãng lai thấp khi chạm phải sự tổn thương thu nhập âm tạm thời 2. Sự biến dạng chính sách và thể chế 2.3 Thể chế: Đặc tính về mặt thể chế như hiệu quả của quyền tài sản và thực hiện hợp đồng có những ảnh hưởng cơ bản đầu tiên vào cán cân tài khoản vãng lai và dòng vốn đầu tư Những quốc gia có thể chế tốt hơn có thể thu hút dòng vốn đầu tư nước ngoài ổn định do rủi ro thấp hơn, và vì vậy có thể duy trì cán cân tài khoản vãng lai và vị trí tài sản ròng nước ngoài thấp hơn 2. Sự biến dạng chính sách và thể chế 2.4 Cải cách thương mại : Cải cách thương mại tạm thời có thể làm xấu đi tài khoản vãng lai bằng cách giảm giá những hàng hóa nhập khẩu liên quan đến những hàng hóa được sản xuất trong nước (ảnh hưởng thay thế tạm thời) Ảnh hưởng của tự do hóa thương mại vào tỷ giá hối đoái thực tùy thuộc vào ảnh hưởng đó là ảnh hưởng thu nhập hay ảnh hưởng thay thế. Bởi vì thương mại được tự do hóa nên việc gia tăng thu nhập thực do giá nhập khẩu thấp sẽ dẫn đến việc định giá cao tỷ giá hối đoái thực. Tuy nhiên, tự do hóa thương mại cũng có thể thay đổi nhu cầu từ những hàng hóa phi mậu dịch đến những hàng hóa mậu dịch, dẫn đến 1 sự giảm giá 2. Sự biến dạng chính sách và thể chế 2.5 Kiểm soát giá cả và chênh lệch giá thị trường chợ đen: Kiểm soát giá sẽ đẩy giá lên cao, làm cho tỷ giá hối đoái thực được định giá cao hơn. tỷ giá thị trường chợ đen được định giá thấp hơn tỷ giá hối đoái chính thức (chẳng hạn chênh lệch dương giá thị trường chợ đen cho thấy kỳ vọng của việc phá giá tỷ giá chính thức) sẽ đi kèm với một tỷ giá hối đoái thực được định giá cao hơn (dựa trên tỷ giá chính thức, là cơ sở hiện hành cho việc đo lường tỷ giá hối đoái thực) 3. Những cú sốc 3.1 Tỷ lệ trao đổi: Sự cải thiện trong tỷ lệ trao đổi tạo ra sự gia tăng trong giá hàng xuất khẩu, cải thiện tài khoản vãng lai, bởi vì phần thu nhập dương được tiết kiệm nhằm giải quyết vấn đề tiêu dùng và nâng cao tỷ giá thực dựa trên chỉ số CPI bởi vì sự gia tăng cầu nội địa (đi kèm với ảnh hưởng thu nhập) làm tăng giá hàng hóa phi mậu dịch Tuy nhiên, 1 sự cải thiện trong tỷ lệ trao đổi làm phát sinh sự sụt giảm giá hàng hóa nhập khẩu cũng có thể gây nên tình trạng tài khoản vãng lai xấu và giảm giá thực nếu người tiêu dùng thay thế hàng nhập khẩu bằng hàng sản xuất trong nước hoặc hàng nhập khẩu trong tương lai 3. Những cú sốc 3.2 Thiên tai: Một cú sốc thu nhập âm ảnh hưởng tích cực đến cán cân tài khoản vãng lai nếu tiết kiệm quốc gia tăng, hay nếu đầu tư giảm tương đối so với tiết kiệm, do hậu quả của cú sốc Khi xem xét mối quan hệ giữa tỷ giá hối đoái thực và những nguyên tắc cơ bản của nó, những cú sốc không có vai trò gì bởi vì nó dường như chỉ có ảnh hưởng tạm thời. 4. Tài trợ bên ngoài 4.1 Viện trợ chính thức: Trong ngắn hạn, một sự tăng đột biến trong viện trợ có thể đẩy giá trong nước lên và gây ra việc tăng tỷ giá hối đoái thực bởi vì cung thì có giới hạn trong việc đáp ứng sự gia tăng tổng cầu được tài trợ bởi viện trợ. Tuy nhiên, trong dài hạn, ảnh hưởng của viện trợ vào tỷ giá hối đoái thực là không rõ ràng về mặt lý thuyết bởi vì dòng vốn viện trợ gây nên sự gia tăng (sụt giảm) trong năng suất sản xuất hàng hóa phi mậu dịch so với năng suất trong lĩnh vực mậu dịch, dẫn đến sự sụt giảm tỷ giá hối đoái thực (sự tăng giá) 4. Tài trợ bên ngoài 4.2 Trợ cấp. Những nước nhận được nguồn tiền trợ cấp ổn định có thể duy trì cán cân thương mại thấp hơn trong trung hạn 4.3 Những khoản vay ưu đãi Những khoản vay ưu đãi sẽ giúp cho tài khoản vãng lai thấp hơn trong trung hạn. Hơn thế nữa, các khoản nợ với những điều khoản ưu đãi đặt ra những vấn đề đáng quan tâm bởi vì nó tạo ra khoảng trống giữa giá trị thị trường thực tế và danh nghĩa của tài sản ròng nước ngoài Đầu tiên, khoản nợ công làm giảm tài sản ròng nước ngoài, tương tự như ảnh hưởng của thâm hụt ngân sách đến tài khoản vãng lai. Thứ hai, phần dân số phụ thuộc nhiều hơn hàm ý cần phải giảm tiết kiệm (và giảm tài sản ròng nước ngoài) để tiêu dùng nhiều hơn. Thứ ba, mối quan hệ giữa thu nhập và tài sản ròng nước ngoài là không chắc chắn. Mối quan hệ chắc chắn được được gợi ý bởi mô hình phát triển chuẩn trong đó những nước nghèo đi vay và những nước giàu cho vay, nhưng cũng có thể bắt nguồn từ những mô hình hình thành theo thói quen hay tính phi tuyến tính trong hàm hữu dụng Những lý thuyết hạn chế về những yếu tố quyết định của tài sản ròng nước ngoài Phần 3 : Kết quả phân tích thực tiễn A. DỮ LIỆU Chúng tôi xây dựng một tập dữ liệu lớn gồm 134 quốc gia trong suốt giai đoạn từ 1980-2006, với nhiều chỉ tiêu khác nhau, trong đó các quốc gia được phân loại theo nhóm thu nhập. B. Phân tích tài khoản vãng lai trung hạn Hồi quy chuẩn CA với các quốc gia thu nhập thấp Độ mạnh của mô hình Các quốc gia thu nhập thấp có khác nhau không? (i) Hồi quy chuẩn CA với các quốc gia thu nhập thấp Mô hình hồi qui bao gồm các biến số truyền thống như cân đối tài chính, biến nhân khẩu học ( tỷ lệ phụ thuộc của tuổi già, tăng trưởng dân số), vị thế tài sản nước ngoài ròng ban đầu, cán cân thương mại về dầu, và các biến số có liên quan đến sự phát triển (GDP bình quân đầu người so với Mỹ, và tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực tế). Tài trợ chính thức : Tổng viện trợ nước ngoài có mối tương quan ngược với tài khoản vãng lai. Hệ số ước lượng chỉ ra rằng với 1$ viện trợ bất kỳ, tài khoản vãng lai sụt giảm khoảng 0.1$ trong cùng thời kỳ. Trung bình khoảng 80% trợ cấp được hấp thụ hoàn toàn thông qua sự gia tăng trong nhập khẩu ròng mỗi 4 năm, trong khi chỉ 30 đến 50% khoản vay ưu đãi được hấp thụ thông qua nhập khẩu ròng trong cùng thời kỳ Cải cách tài chính trong nước Cải cách mà đẩy mạnh tiết kiệm tư nhân trong nước hơn là đầu tư thì gắn với tài khoản vãng lai tốt hơn. Sự tự do hóa hệ thống ngân hàng trong nước ở những quốc gia đang phát triển dẫn đến tỉ lệ tiết kiệm cao hơn bởi sự gia tăng lợi nhuận trên tiết kiệm tài chính. Cú sốc thu nhập âm ngoại sinh (như thảm họa tự nhiên) Tác động ngược lên tài khoản vãng lai nhưng chỉ ở những quốc gia với tài khoản vốn mở hoàn toàn. Ở những quốc gia này, một cú sốc thu nhập âm tạm thời gắn liền với tài khoản vãng lai xấu đi và giảm dòng vốn vào. Trái lại, thảm họa tự nhiên gắn với sự cải thiện tài khoản vãng lai ở những quốc gia có tài khoản vốn đóng. Điều này ngụ ý rằng những cú sốc thu nhập âm sẽ dẫn đến thặng dư (thâm hụt) tài khoản vãng lai ở những quốc gia vay nợ ( hoặc là chủ nợ) bởi vì đầu tư trong nước giảm nhiều hơn (ít hơn) tiết kiệm sau những cú sốc như vậy. Những nhân tố chính trị Chúng tôi nhận ra rằng những sự kiện bạo lực chính trị có khuynh hướng cải thiện tài khoản vãng lai, giả sử tình trạng không yên ổn về chính trị có thể gây ra việc đào thoát vốn đáng kể. (ii) Độ mạnh của mô hình Cột 1 tính đến hiệu ứng động của tài khoản vãng lai bằng cách kiểm soát độ trễ của nó. Cột 2 cho thấy rằng cải cách thương mại ( được đo bằng chỉ số về thuế xuất nhập khẩu bình quân) không có tính giải thích. (ii) Độ mạnh của mô hình Cột 3, chỉ số tỷ lệ mậu dịch chia thành 2 thành phần : Giá xuất khẩu có mối tương quan thuận và mạnh với tài khoản vãng lai Giá nhập khẩu thì tương quan nghịch và yếu với tài khoản vãng lai Mối tương quan của cái sau yếu hơn phù hợp với việc hiệu ứng thu nhập và hiệu ứng thay thế của sự thay đổi giá nhập khẩu có tác động ngược nhau lên tài khoản vãng lai. (ii) Độ mạnh của mô hình Cột 4, kết quả đủ mạnh để bao gồm cả các thị trường mới nổi, được phân loại như là quốc gia có thu nhập trung bình thấp, vào mẫu ( những quốc gia này là Trung Quốc, Colombia, Ấn Độ, Indonesia, Pakistan và Thái Lan). Cột 6,7 và 8, chúng tôi xem xét các số hạng tương tác khác với chỉ số độ mở của tài khoản vốn. Trong cột 6, chúng tôi kiểm soát sự tương tác giữa cân đối tài chính với chỉ số tài khoản vốn. Trong cột 7, chúng tôi xem xét sự tương tác với tốc độ tăng trưởng dân số, Cột cuối cùng xem xét số hạng tương tác với tăng trưởng GDP bình quân đầu người thực tế. (iii) Những quốc gia thu nhập thấp có khác nhau không ? Bảng 3a và 3b tìm hiểu sự tác động của các yếu tố quyết định tài khoản vãng lai trong trung hạn liệu có khác nhau đáng kể giữa các nước có thu nhập thấp với các nước có thu nhập cao hay không. Tác động của (i) cân đối tài chính; (ii) tỷ lệ phụ thuộc tuổi già và (iii) tài sản nước ngoài ròng ban đầu lên tài khoản vãng lai ở những quốc gia có thu nhập thấp khác đáng kể so với ở các quốc gia khác. Đặc biệt, chúng tôi không tìm thấy mối liên quan đáng kể giữa tài khoản vãng lai với cân đối tài chính ở những quốc gia có thu nhập cao. (iii) Những quốc gia thu nhập thấp có khác nhau không ? Có mối quan hệ ngược giữa tài khoản vãng lai với độ mở của tài khoản vốn ở các quốc gia phát triển hơn khi các nước này không có kinh nghiệm về thảm họa tự nhiên (cột 1) – 1 phát hiện dường như không phù hợp với dự báo thông thường của lý thuyết tân cổ điển, bởi vì các quốc gia giàu hơn đáng lẽ sẽ trải qua sự thoát vốn khi mở cửa tài khoản vốn. (iii) Những quốc gia thu nhập thấp có khác nhau không ? Trong cột 2, chúng tôi đưa ra số hạng tương tác giữa biến số độ mở tài khoản vốn với GDP bình quân đầu người như cách để kiểm tra trực tiếp hơn dự đoán của lý thuyết tân cổ điển là vốn sẽ chảy từ quốc gia phát triển đến những quốc gia ít phát triển hơn. (iii) Những quốc gia thu nhập thấp có khác nhau không ? Trong hồi qui 3, chúng tôi cắt bỏ biến thảm họa tự nhiên và số hạng tương tác, và thấy rằng sự tương tác của chỉ số tự do hóa tài khoản vốn với GDP bình quân đầu người là phù hợp với dự đoán của lý thuyết phát triển thông thường. C. Phân tích thực nghiệm yếu tố Tỷ giá thực Phần này tìm hiểu về mối quan hệ giữa tỷ giá thực và các nguyên tắc cơ bản trong dài hạn. Nghiên cứu này tiến hành ước lượng bảng số liệu không cân bằng hàng năm, dữ liệu thu thập từ năm 1980 – 2006. Tiến hành ước lượng bằng phương pháp hồi quy mối quan hệ giữa tỷ giá thực với các biến cơ bản. C. Phân tích thực nghiệm yếu tố Tỷ giá thực Các giả thiết đối với các biến hồi quy: cho một tham số thay đổi và cố định các tham số còn lại (Dynamic ordinary least squares DOLS). Với các mức biến khác nhau, cho các biến ở vế phải thay đổi, đồng thời cũng tiến hành kiểm định trên các mẫu có độ lớn khác nhau theo hướng giảm dần. Mô hình kiểm định tiêu chuẩn cho các nước có thu nhập thấp Bảng 5 và bảng 6 đưa ra các thông số kỹ thuật của các nước có thu nhập thấp được tiến hành nghiên cứu với hai mức tỷ giá thực khác nhau. Đầu tiên là dựa trên một trong những chỉ số CPI được cung cấp bởi IMF-INS. Thứ hai là xây dựng từ mức giá tương đối với Hoa Kỳ như trong báo cáo của Penn World. Mô hình kiểm định tiêu chuẩn cho các nước có thu nhập thấp Các biến kỹ thuật hồi qui bao gồm các biến cơ bản như nguồn vốn ngoại ròng, năng suất, tiêu dùng của chính phủ, tỷ giá, và hạn chế thương mại, ở các nước nghèo còn xét đến các biến như nguồn viện trợ và nguồn vốn đầu tư. Hơn nữa, kiểm soát dân số và giá cả cũng là các vấn đề cần thiết ở các nước có thu nhập thấp. Mô hình kiểm định tiêu chuẩn cho các nước có thu nhập thấp Cột đầu tiên của cả hai bảng bao gồm một biến giả xác định cho trước thay đổi, cho thấy các nước nghèo đang bị ảnh hưởng lớn bởi các yếu tố tự nhiên. Kết quả nghiên cứu chỉ ra những dấu hiệu ảnh hưởng tiêu cực của các biến lên tỷ giá thực. Tuy nhiên, các giả thiết về kinh tế đều không chắc chắn, trong cột thứ 2 đã loại trừ những chỉ báo này. Mô hình kiểm định tiêu chuẩn cho các nước có thu nhập thấp Cột thứ 3 là kết quả thu được từ một hồi quy chuẩn, các biến ở cột này sụt giảm không đáng kể. Kết luận từ nghiên cứu này như sau: Sự tiêu dùng của chính phủ có mối quan hệ chặt chẽ với tỷ giá hối đoái thực. Tác động của nguồn vốn ròng từ nước ngoài không đáng kể, cũng như những khoản trợ cấp dưới hình thức nợ có thể làm mờ đi tác động của biến này lên những quốc gia có thu nhập thấp được lấy làm mẫu nghiên cứu. Năng suất chung ảnh hưởng không đáng kể đến tỷ giá thực của IMF-INS và vô hiệu với giả thiết thứ nhất của the Penn World Table. Mô hình kiểm định tiêu chuẩn cho các nước có thu nhập thấp Một giả thiết cho là, ở các nước có thu nhập thấp, chỉ tiêu năng suất chung phản ánh cho cả khu vực sản xuất thương mại và phi thương mại, thậm chí năng suất của lĩnh vực sản xuất phi thương mại còn nhiều hơn cả lĩnh vực sản xuất thương mại. Quay lại các biến đặc trưng của các nước có thu nhập thấp: Các nguồn vốn viện trợ từ nước ngoài trong dài hạn sẽ làm giảm giá tỷ giá hối đoái. có thể chỉ ra những tác động tích cực tới năng suất trong khu vực phi thương mại có liên quan tới khu vực thương mại. Tự do hóa tài khoản vốn có tác động làm tăng giá tỷ giá hối đoái, có giả thiết cho rằng, về lâu dài, nên mở rộng tự do hoá để khuyến khích dòng nguồn vốn ròng chảy vào trong nước. Mô hình kiểm định tiêu chuẩn cho các nước có thu nhập thấp Cột cuối cùng của Bảng 5 và 6 bao gồm khoản chênh lệch giữa giá chính thức và giá trên thị trường chợ đen. Tỷ giá thực thường dùng tỷ giá chính thức Hệ số quan trọng và có tính xác thực là hệ số phù hợp với việc giải thích sự tồn tại của khoản chênh lệch giữa giá chính thức và giá trên thị trường chợ đen, là tín hiệu của việc đánh giá quá cao tỷ giá chính thức. Hầu hết các giao dịch công đều được thực hiện theo tỷ giá chính thức, trong khi giao dịch tư nhân có xu hướng thực hiện ở mức giá thị trường chợ đen, do đó, tỷ giá trung bình thực tế gần như là tỷ giá trung bình giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường chợ đen. Điều này tương ứng với hệ số nằm giữa 0 và 1. Các nước có thu nhập thấp có khác biệt gì? Nước có thu nhập thấp khác với các nước có thu nhập cao chủ yếu là do các yếu tố: thông tin không minh bạch, tài chính, và những biến động. Nhưng yếu tố truyền thống không thể hiện sự khác biệt lớn khi các yếu tố cụ thể này được xem xét theo phương pháp hồi quy. Tuy nhiên, bỏ qua sự hiện diện của các yếu tố cụ thể sẽ dẫn đến các yếu tố mang tính hệ thống, và ngay cả các hệ số đầu vào của các yếu tố truyền thống cũng xuất hiện sự khác nhau. Các nước có thu nhập thấp có khác biệt gì? Cột 1 và 2 ở bảng 7a đưa ra chi tiết kỹ thuật đặc trưng thường được sử dụng cho các nước có thu nhập cao và các nước có thu nhập trên trung bình. Hệ số để ước lượng cho nhóm các nước có thu nhập trên trung bình và thu nhập cao (HICs) khác biệt với hệ số để ước lượng cho các nước có thu nhập thấp và thu nhập dưới trung bình (LICs) (xem Bảng 7b cột 1). Các nước có thu nhập thấp có khác biệt gì? Kế đến, các cột trong bảng 7a tiến hành hồi quy ( tương tự như cột số 2 trong bảng 5) thể hiện sự tương quan giữa các biến số khi được tiến hành thực nghiệm trên một mẫu lớn hơn của nền kinh tế phát triển. Phương pháp hồi quy này sử dụng để kiểm định bao gồm các chỉ số có liên quan cho cả hai nhóm quốc gia, nó có thể được xem là phương pháp tốt nhất để đánh giá các vai trò khác nhau của những chỉ số này trên mẫu của các nước. Trong thực tế phương pháp hồi quy hoàn toàn phù hợp cho nhóm các nước có thu nhập thấp nhưng lại chỉ là hệ thống lý thuyết cho nhóm khác. Độ tin cậy của mô hình Các mô hình tiêu chuẩn cho các nước có thu nhập thấp nhìn chung tương đối mạnh, có thể dùng để thay thế các phương pháp kỹ thuật khác. Kết quả kiểm định cho tài khoản vãng lãi cho thấy( bảng 2): một sự cải tiến trong giá mậu dịch, cụ thể từ sự giảm giá nhập khẩu thì không chỉ tạo ra hiệu ứng tích cực là tăng thu nhập (nhu cầu ngày càng tăng đối với hàng hóa trong nước ), mà còn tạo ra hiệu ứng hàng nhập khẩu thay thế hàng hoá nội địa, như vậy đã tác động lên tỷ giá hối đoái thực. Kết quả của các biến khác hoàn toàn phù hợp với kết quả kiểm định trước đây. Tốc độ điều chỉnh Để đánh giá tốc độ điều chỉnh của tỷ giá trong dài hạn, chúng tôi sử dụng phương pháp ước lượng bằng cách hiệu chỉnh các sai số kỹ thuật. Chúng ta xây dựng một biên độ hiệu chỉnh các sai số thông qua sự khác biệt trong tỷ giá thực. Tiến hành cho chạy mô hình bằng cách thay đối tỷ giá thực với xu hướng giảm dần mức độ sai số. Tốc độ điều chỉnh Trong 4 kết quả thu được từ việc cho các biến thay đổi 4 lần với mức độ sai số trong khoảng 0.2, cho thấy chu kỳ xảy ra biến động là 2 lần trong 3 năm. Chúng tôi mở rộng việc áp dụng các phương pháp khác để đo lường tỷ giá thực (sau đây dùng cột 3 trong bảng 6) và kết quả thu được là tốc độ điều chỉnh có cao hơn phần nào, chu kỳ xảy ra biến động là 2 lần trong 2 năm. D. phân tích thực nghiệm yếu tố tài sản ròng của nước ngoài Phần này tiến hành nghiên cứu thực nghiệm yếu tố tài sản ròng của nước ngoài ở các nước có thu nhập thấp. Ước lượng dựa trên bảng dữ liệu không cân bằng hàng năm, số liệu thu thập từ năm 1980 – 2006. Tương tự, sử dụng mô hình hồi quy để ước lượng theo nguyên tắc: cho một tham số thay đổi và cố định các tham số còn lại. Ngoài các yếu tố chủ yếu được xác định trong tài liệu ( nợ công, dân số học, và thu nhập trên đầu người), chúng tôi phân tích vai trò của chính sách điều hành (tài khoản vốn và tự do hóa tài chính trong nước) và những nét đặc trưng của các thể chế. Mô hình hồi quy tiêu chuẩn của nguồn vốn nước ngoài ròng cho các nước có thu nhập thấp Bảng 10 báo cáo hồi qui về nguồn vốn nước ngoài ròng liên quan đến tỷ giá mậu dịch (cột 1). Kết quả nhìn chung là phù hợp với những kết quả thu được trong phân tích về tài khoản vãng lai. Mô hình hồi quy tiêu chuẩn của nguồn vốn nước ngoài ròng cho các nước có thu nhập thấp Bắt đầu với những chỉ số ít phổ biến: Thứ nhất, sự tự do hoá tài chính trong nước làm ảnh hưởng đến nguồn vồn ngoại ròng nhiều hơn (như được thảo luận trong phần II và III.B). những cải cách tài chính trong nước có những tác động tích cực lên tổng tiết kiệm quốc gia hơn là lên tổng đầu tư. Thứ hai, tự do hoá đầu tư có tác động tiêu cực lên các nuớc có thu nhập thấp (Bảng 10) và tác động tích cực lên các nước có thu nhập cao (Bảng 11). Cuối cùng, với các quốc gia tiêu biểu có dòng vốn ngoại cao hơn có thể được giải thích bởi lý do họ có các cơ chế tốt hơn, có điều kiện tích luỹ tiết kiệm tốt, kết quả là họ có nguồn vốn ngoại cao hơn. Mô hình hồi quy tiêu chuẩn của nguồn vốn nước ngoài ròng cho các nước có thu nhập thấp Đối với các biến chuẩn, cho thấy có sự liên kết chặt chẽ giữa dòng vốn ngoại ròng với các khoản nợ công, yếu tố dân số và thu nhập. Trong dài hạn, một nửa sự gia tăng trong nợ công là do sự giảm nguồn vốn ngoại ròng. Tác động của nợ công đối với nguồn vốn ngoại ròng ảnh hưởng lên nguồn ngân sách có phần lớn hơn đối với tài khoản vãng lai (điều này đã được trình bày trong Phần III.B). Đồng thời, dân số cao cũng góp phần làm ảnh hưởng đến việc tiết kiệm và nguồn vốn ngoại ròng thấp. Điểm khác biệt của các nước có thu nhập thấp Như đã đề cập, kết quả đáng được quan tâm nhất là các chỉ số đối nghịch của tự do hoá tài khoản vốn, theo thực tế, các nuớc giàu thì cho vay và các nước nghèo thì vay nợ. Nợ xem ra không quan trọng đối với mẫu có thu nhập cao. Một giả thiết hợp lý là nợ công dưới hình thức là nguồn tài trợ của nước ngoài ở các nước có thu nhập cao hầu như là ít hơn ở các nuớc có thu thấp. có thể vì có nhiều thị trường tài chính phát triển sâu rộng hơn ở các nước phát triển hơn. Vai trò yếu tố dân số, tự do hoá tài chính trong nước, các thể chế dường như xảy ra những biến động kinh tế giống nhau cho cả hai nhóm quốc gia, tuy nhiên mức độ có khác nhau. Tốc độ điều chỉnh Như trong phân tích tỷ giá thực, chúng tôi thực hiện hiệu chỉnh các sai số kỹ thuật để đo lường tốc độ điều chỉnh của nguồn vốn ngoại ròng. Giới hạn sai số được đưa ra thông qua sự thay đổi của các nguồn vốn ngoại ròng theo thời gian. Tiến hành hiệu chỉnh sai số trong hồi quy tương tự như các đặc điểm kỹ thuật đã được thảo luận ở trên, kiểm định độ nhạy của các biến theo xu hướng giảm dần mức độ sai số trong khoảng 0.25, cho thấy chu kỳ xảy ra biến động đối với nguồn vốn ngoại ròng là khoảng 2 lần trong 2 năm rưỡi. Phần 4 : Kết luận KẾT LUẬN Cải cách tài chính trong nước gắn với sự cải thiện tài khoản vãng lai và tài sản nước ngoài ròng, giả sử rằng cải cách tài chính trong nước có tác động dương lên tiết kiệm lớn hơn lên đầu tư. KẾT LUẬN Sự tự do hóa tài khoản vốn cho phép các quốc gia vay nợ để đối phó với thảm họa ( tài khoản vãng lai xấu hơn), và nói chung là cho phép các quốc gia có thu nhập thấp hơn vay nợ từ các quốc gia có thu nhập cao hơn. KẾT LUẬN Một cú sốc tỷ lệ mậu dịch dương có khuynh hướng cải thiện tài khoản vãng lai và đánh giá đúng tỷ giá thực, nhưng chỉ khi nó nảy sinh từ sự thay đổi trong giá xuất khẩu. Một sự gia tăng trong viện trợ nảy sinh từ các khoản vay ưu đãi hoặc trợ cấp dẫn đến nhập khẩu cao lên dần dần. Các thảm họa tự nhiên có khuynh hướng gắn với sự cải thiện tài khoản vãng lai, trừ khi quốc gia có tài khoản vốn mở

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptthuyet_trinh_tcqt_nhom_7_5411.ppt
Luận văn liên quan