Sở giáo dục đào tạo, các trƣờng đại học, cao đẳng, dạy nghề phải gắn việc đào
tạo với nhu cầu lao động của xã hội. Xây dựng chƣơng trình học tập thực tế sâu sát đáp
ứng đƣợc yêu cầu của nhà tuyển dụng. Ngoài việc dạy nghề, cần phải chú trọng đào tạo
nhân cách ngƣời lao động, nâng cao tác phong công nghiệp, các kĩ năng xã hội để sản
phẩm đào tạo sẵn sàng hòa nhập cùng sự phát triển của xã hội.
UBND Tỉnh cần chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh thể lực và phẩm chất, đạo
đức của ngƣời lao động, có những chƣơng trình, đề án cụ thể để phát triển nguồn nhân
lực toàn diện vì đây là điểm yếu của nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và Đồng Nai
nói riêng.
94 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 4612 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chất lượng nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai thời kì Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa, hiện trạng và giải pháp, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
trƣờng cao đẳng nghề đạt chuẩn Quốc tế và đạt chuẩn khu vực, 02 trƣờng đạt chuẩn
Quốc gia của một số nghề trọng điểm trên địa bàn tỉnh đƣợc Bộ Lao động - TBXH,
UBND tỉnh đầu tƣ.
Tuyển mới trong 05 năm (2011 - 2015), trên địa bàn tỉnh có 311.000 ngƣời đƣợc
tuyển mới, trong đó trung cấp nghề, cao đẳng nghề là 45.660 ngƣời, đào tạo nghề ngắn
hạn (sơ cấp nghề) là 265.340 ngƣời, bình quân tăng hàng năm khoảng 5% số học sinh
tuyển mới.
Kết quả tốt nghiệp trong 05 năm (2011 - 2015), trên địa bàn tỉnh có 296.430
ngƣời tốt nghiệp các khóa đào tạo nghề gồm: Trung cấp và cao đẳng nghề là 41.094
63
ngƣời, sơ cấp nghề và dạy nghề thƣờng xuyên là 255.336 ngƣời, nâng tỷ lệ lao động
qua đào tạo trên địa bàn tỉnh đến năm 2015 là 65% (trong đó đào tạo nghề là 50%).
Phát triển đội ngũ cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề: Phấn đấu đến năm 2015,
tổng số cán bộ quản lý, giáo viên dạy nghề trên địa bàn tỉnh là 3.000 ngƣời, trong đó
cán bộ quản lý, giáo viên có trình độ cao đẳng, đại học trở lên chiếm 85%, sau đại học
chiếm 15% trong tổng số cán bộ, giáo viên.
Về y tế
- Tỷ lệ Bác sĩ/vạn dân : 8 bác sĩ
- Tỷ lệ Dƣợc sỹ ĐH/vạn dân : 1
- Tỷ lệ xã, phƣờng có Bác sĩ trong định biên : 100%
- Tỷ lệ giƣờng bệnh/vạn dân : 28 giƣờng/vạn dân
- Tỷ lệ suy dinh dƣỡng ở trẻ dƣới 5 tuổi : <12%
- Tỷ lệ tiêm chủng đầy đủ : >98%
- Số bệnh viện ngoài công lập : 1–3 bệnh viện
- Giƣờng bệnh ngoài công lập : 2 giƣờng/vạn dân
Ngoài ra “CHƢƠNG TRÌNH Tổng thể đào tạo phát triển nguồn nhân lực tỉnh
Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015” của UBND Tỉnh đã đƣa ra những giải pháp và định
hƣớng đào tạo nguồn nhân lực [10].
Các văn kiện, đề án của Tỉnh tuy chƣa có đƣa ra đƣợc nhu cầu nguồn nhân lực
chất lƣợng của Tỉnh mặc dù bƣớc đầu đã có các chƣơng trình đào tạo nhân lực cụ thể,
phục vụ cho sự nghiệp CNH – HĐH.
Từ những vấn đề đặt ra ở kết quả nghiên cứu hiện trạng cũng nhƣ quy hoạch
phát triển KT- XH của tỉnh Đồng Nai thì việc nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực tỉnh
để từ đó phát huy và khai thác có hiệu quả lợi thế nguồn nhân lực phục vụ quá trình
CNH -HĐH và đặc biệt là vấn đề tái cấu trúc lại nền kinh tế sau khủng hoảng là một
yêu cầu cấp thiết hiện nay của Đồng Nai, vậy tỉnh cần tập trung vào các nhóm giải
pháp cơ bản sau:
64
3.2. Giải pháp tạo môi trƣờng, điều kiện nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực
3.2.1. Chuyển dịch cơ cấu nguồn nhân lực phù hợp với yêu cầu phát
triển KT - XH
Chuyển dịch cơ cấu lao động là quá trình là chuyển một bộ phận lao động đang
làm việc với công cụ lao động lạc hậu, năng suất lao động thấp sang công việc mới có
năng suất cao hơn nhờ sử dụng công nghệ hiện đại hơn. Đòi hỏi của quá trình chuyển
dịch cơ cấu lao động là ngƣời lao động phải có trình độ văn hóa, chuyên môn kỹ thuật
để có thể tiếp thu đƣợc quy trình sản xuất, phƣơng pháp sản xuất, thao tác, động tác
của công việc mới, chính quá trình này nâng cao chất nguồn nhân lực. Cần hoàn thiện
môi trƣờng pháp lý, chính sách cho chuyển dịch cơ cấu kinh tế để tạo tiền đề cho
chuyển dịch cơ cấu lao động theo hƣớng tăng tỷ trọng lao động trong công nghiệp và
dịch vụ, giảm dần lao động trong nông nghiệp, điều chỉnh hợp lý phân bổ lao động
trong từng ngành. Cơ cấu lao động dịch chuyển nhanh hay chậm phụ thuộc vào quá
trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Chuyển dịch cơ cấu lao động đúng hƣớng, cho phép
phát huy hiệu quả trong sử dụng lao động, từ đó nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
và chất lƣợng tăng trƣởng kinh tế.
Về cơ cấu lao động, cần khắc phục tình trạng bất hợp lý trong cơ cấu lao động
giữa các ngành, các khu vực sản xuất trong thời gian qua, từng bƣớc chuyển dịch cơ
cấu lao động theo hƣớng tăng lao động cho sản xuất công nghiệp và dịch vụ, giảm lao
động nông nghiệp. Một vấn đề lớn đặt ra trong kế hoạch phát triển KT - XH và một
nhiệm vụ đặt ra cho các cơ sở đào tạo trong tỉnh hiện nay là phải cơ cấu lại trình độ lực
lƣợng lao động bao gồm: tỷ lệ số lao động đã qua đào tạo, cấu trúc trình độ lao động,
cơ cấu ngành chuyên môn, cơ cấu xã hội của đội ngũ ngƣời học. Trong những năm tới
cần phải nỗ lực nâng cao tỷ lệ lao động đã qua đào tạo với cơ cấu: cử nhân 1, trung học
chuyên nghiệp 4, công nhân kỹ thuật 10. Cần nhanh chóng khắc phục tình trạng thừa "
thầy", thiếu "thợ" nhƣ hiện nay theo hƣớng gắn việc hình thành các khu công nghiệp,
khu chế xuất, khu công nghiệp cao với hệ thống các trƣờng đại học, đào tạo nghề. Phát
65
triển nhanh và phân bố hợp lý các trƣờng dạy nghề trong vùng và trong tỉnh, mở rộng
các hình thức đào tạo nghề đa dạng, linh hoạt, năng động.
3.2.2. Đổi mới cơ chế chính sách thu hút, đãi ngộ và sử dụng lao động
Để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực đòi hỏi phải có hệ thống các chính sách
đồng bộ và sát với từng đối tƣợng.
- Giải pháp về cung lao động, đi liền với giáo dục, đào tạo để nâng cao trình độ
dân trí và trình độ chuyên môn kỹ thuật. Đồng thời, cần có giải pháp thuận lợi cho việc
di chuyển lao động, dƣới góc độ quản lý nhà nƣớc cần nắm và chủ động trong điều
chỉnh kế hoạch vĩ mô; Phát huy vai trò của trung tâm Biên Hòa - nơi có thị trƣờng lao
động hoạt động sôi động nhất hiện nay, với hệ thống trung tâm giới thiệu dịch vụ việc
làm đƣợc phát triển với số lƣợng lớn.
Bên cạnh đó, tỉnh Đồng Nai cần xây dựng đồng bộ các chính sách liên quan đến
sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực, đó là các chính sách nhƣ: bồi dƣỡng và trọng dụng
nhân tài, huy động và khai thác có hiệu quả mọi nguồn trí thức, nhất là từ các viện
nghiên cứu, trƣờng đại học … Nâng cao chất lƣợng và hiệu quả của nguồn nhân lực có
kinh nghiệm quản lý và trình độ chuyên môn cao cần phải đƣợc đặc biệt quan tâm trên
cả hai phƣơng diện: môi trƣờng và điều kiện cho họ hoạt động và chính sách đãi ngộ
hợp lý.
Chính sách về thu hút và sử dụng nguồn nhân lực
Thực tế ở Việt Nam nói chung và Đồng Nai nói riêng cho thấy việc đào tạo, thu
hút và sử dụng nguồn nhân lực chƣa hợp lý, chƣa đồng bộ. Trong bối cảnh Việt Nam
đang thực hiện chính sách phát triển kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa, để
thúc đẩy nhanh tiến trình công nghiệp hoá - hiện đại hoá, tỉnh Đồng Nai cần phải có
chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả bốn đội ngũ sau:
- Đội ngũ lãnh đạo Đảng, quản lý nhà nƣớc, quản lý hành chính: bao gồm những
ngƣời có chuyên môn, có khả năng nhìn xa trông rộng, có khả năng ra quyết định đúng
và kịp thời, có khả năng lãnh đạo v.v...
66
- Đội ngũ quản lý doanh nghiệp: bao gồm các giám đốc, các nhân viên quản lý
doanh nghiệp, xí nghiệp, nhà máy có trình độ thông thạo về luật kinh tế, luật pháp quốc
tế, có năng lực ngôn ngữ và nhất là có khả năng diễn đạt tốt v.v...
- Đội ngũ khoa học, kỹ thuật: bao gồm những nhà khoa học đầu ngành, đạt trình
độ quốc tế, những chuyên viên kỹ thuật, những công nhân kỹ thuật giỏi, thành thạo
nghiệp vụ.... Đây là lực lƣợng có khả năng sáng tạo lớn, có khả năng ứng dụng các
thành tựu khoa học - kỹ thuật tiên tiến, có khả năng giải quyết vấn đề (problem
solving) v.v...
- Đội ngũ tri thức Việt kiều, lƣu học sinh hiện nay có khoảng 4,5 triệu ngƣời
đang sinh sống ở nhiều quốc gia khác nhau trên thế giới, trong số này có rất nhiều nhà
khoa học, kỹ thuật Việt Nam đạt thành tích cao trong khoa học, đây là nguồn chất xám
rất đáng trân trọng. Mặt khác với chính sách mở cửa và hội nhập của Đảng và Nhà
nƣớc, hiện nay ngày càng có nhiều thanh niên, học sinh, sinh viên Việt Nam đang lao
động hoặc học tập tại các nƣớc tiên tiến. Do vậy, cần đẩy mạnh chính sách thu hút tri
thức Việt kiều, thu hút các lƣu học sinh và lao động sau khi hoàn tất nhiệm vụ trở về
phục vụ Tổ quốc.
Việc thu hút và sử dụng có hiệu quả cả hai nguồn nhân lực đƣợc đào tạo trong
và ngoài nƣớc có ý nghĩa lớn lao trong việc bổ sung tri thức, chia sẻ kinh nghiệm và
hỗ trợ nhau trong phát triển khoa học, công nghệ giúp Đồng Nai có thể đạt đƣợc tốc độ
tăng trƣởng kinh tế nhanh, tiếp cận trình độ phát triển khu vực và thế giới.
Chính sách tiền lương và phúc lợi
- Khuyến khích các doanh nghiệp trên địa bàn đƣợc phép tự định đoạt mức
lƣơng, thƣởng cho công nhân viên, dựa trên quy luật thị trƣờng lao động và hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Các cơ sở tự quyết định chính sách thu hút nhân tài, kể cả các cơ
quan sự nghiệp nhƣ bệnh viện, trƣờng học…
- Tiền lƣơng thực sự tuân theo quy luật cung cầu về lao động. Nhà nƣớc chỉ quy
định mức lƣơng tối thiểu để bảo vệ lợi ích của ngƣời lao động.
- Các chế độ lao động đƣợc quy định mềm dẻo, linh hoạt hơn nhằm đảm bảo
quyền lợi của ngƣời lao động nhƣng không ảnh hƣởng nhiều đến hiệu quả của các
67
doanh nghiệp. Lƣợc bỏ những quy định mang tính hình thức, cứng nhắc nhƣ trong hợp
đồng lao động hay thỏa ƣớc lao động hiện nay.
3.2.3. Phát triển nhanh các ngành có hàm lƣợng công nghệ cao và
chuyển giao công nghệ
Thế mạnh của Vùng ĐNB nói chung và Đồng Nai nói riêng là phát triển các
ngành kinh tế hiện nhanh bằng cách tiếp cận công nghệ tiên tiến trên thế giới, để phát
huy đƣợc lợi thế này, Đồng Nai phải tăng cƣờng mở rộng hợp tác quốc tế trong thu hút
đầu tƣ nƣớc ngoài, trong nghiên cứu và đào tạo nguồn nhân lực, từ đó có điều kiện đào
tạo nguồn nhân lực chất lƣợng cao có trình độ tƣơng đƣơng với các nƣớc trong khu
vực, đồng thời phát triển nhanh các ngành có hàm lƣợng công nghệ cao. Đầu tƣ có hiệu
quả vào các chƣơng trình phát triển KT - XH để đa dạng hóa mô hình tạo việc làm, chú
ý tạo việc làm tại chỗ trên cơ sở chuyển dịch cơ cấu kinh tế để đảm bảo phát triển kinh
tế bền vững, ổn định trật tự an toàn xã hội. Mặt khác, phải phát triển các ngành khoa
học kỹ thuật cao để thu hút lao động có chất lƣợng để tăng thu nhập và khuyến khích
ngƣời lao động có ý thức nâng cao trình độ. Đây là một trong những yếu tố tạo sự ổn
định và phát triển bền vững đối với lao động và việc làm. Với lợi thế gần trung tâm đào
tạo và khoa học - công nghệ, cho phép Đồng Nai phát triển các ngành sử dụng công
nghệ cao, có lợi thế cạnh tranh, từ đó xác lập cơ cấu kinh tế hiện đại.
Đổi mới công nghệ, sử dụng công nghệ tiên tiến trong tất cả các lĩnh vực dịch
vụ, khuyến khích phát triển hệ thống doanh nghiệp vừa và nhỏ, kinh doanh sản phẩm
mới, công nghệ mới, đặc biệt là công nghiệp chế biến nông - lâm - thủy sản, công
nghiệp hàng tiêu dùng, công nghiệp nông thôn,…Ƣu tiên phát triển nhanh các ngành
kinh tế dựa vào tri thức và công nghệ mới nhất, nhằm khai thác hiệu quả lợi thế của
Tỉnh và vùng ĐNB là trung tâm công nghiệp, đào tạo nguồn nhân lực và phát triển
khoa học - công nghệ. Phát triển công nghệ thông tin, nhất là công nghệ phần mềm, từ
đó nâng cao năng lực cạnh tranh của các ngành trong hội nhập. Phát triển nhanh các
ngành công nghiệp sinh học (công nghiệp công nghệ cao, công nghiệp dƣợc phẩm, hóa
chất, công nghiệp môi trƣờng,…), các ngành công nghiệp vật liệu mới, công nghệ
nano, tăng nhanh các ngành công nghiệp, dịch vụ giá trị gia tăng cao. Tỉnh cần tập
68
trung đi thẳng vào công nghệ hiện đại đối với những ngành có lợi thế, quá trình phát
triển các ngành này gắn chặt với quá trình phát triển nguồn nhân lực, nguồn nhân lực
chất lƣợng cao là điều kiện cho quá trình phát triển các ngành kinh tế có trình độ công
nghệ hiện đại. Với trình độ công nghệ ngày càng tiên tiến là động lực cơ bản thúc đẩy
quá trình nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực.
3.2.4. Phát triển thị trƣờng lao động
Hiện nay, Đồng Nai có nhiều cơ hội để mở rộng, phát triển và hoàn thiện hệ
thống thị trƣờng lao động, với khả năng thu hút ngƣời lao động cũng nhƣ môi trƣờng
làm việc thuận lợi để khắc phục điểm yếu về sự mất cân đối trong thị trƣờng lao động,
từ đó phát triển thị trƣờng lao động nhằm nâng cao hiệu quả trong đào tạo và sử dụng
lao động cũng nhƣ phát triển nguồn nhân lực. Việc hình thành một cơ chế và thị trƣờng
lao động kỹ thuật và trình độ cao, đáp ứng nhanh chóng nhu cầu của các nhà đầu tƣ
nƣớc ngoài đƣợc xem nhƣ một lợi thế cạnh tranh của Tỉnh trong quá trình CNH - HĐH
và hội nhập kinh tế quốc tế.
Để phát triển thị trƣờng lao động cần thực hiện các giải pháp sau:
Xây dựng, hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động các loại thị trƣờng lao động
đang tồn tại và phát huy giá trị tích cực trong thực hiện các nội dung phát triển kinh tế
của tỉnh. Đồng thời chú trọng đến tiềm năng phát triển các loại thị trƣờng mới, đặc biệt
là thị trƣờng xuất khẩu lao động và thị trƣờng dịch vụ cho đối tƣợng lao động nhập cƣ.
Hoàn thiện thể chế kinh tế thị trƣờng, thúc đẩy phát triển đồng bộ các loại thị
trƣờng, trong đó có thị trƣờng lao động có tầm quan trọng đặc biệt. Đây là cơ sở để
đảm bảo sự phát triển nhanh, vững chắc về KT - XH và nâng cao hiệu quả giải quyết
việc làm cho ngƣời lao động. Phát triển thị trƣờng lao động đòi hỏi phải thực hiện các
giải pháp tác động lên cung, cầu lao động hoàn thiện các chính sách thị trƣờng lao
động và khắc phục các khiếm khuyết về điều chỉnh thị trƣờng lao động.
Xây dựng và triển khai dự án phát triển thị trƣờng lao động của Tỉnh và vùng
ĐNB nhằm điều tra, thống kê lao động và thiết lập hệ thống thông tin thị trƣờng lao
động trong nội bộ vùng. Hiện nay các thị trƣờng lao động của các địa phƣơng trong
69
vùng chƣa liên thông với nhau. Phối hợp với các tỉnh thành khác trong vùng để xây
dụng một thị trƣờng lao động thống nhất.
3.2.5. Tạo nhiều việc làm, nâng cao thu nhập cho ngƣời lao động
Phấn đấu có đủ việc làm cho ngƣời lao động, nhất là lao động trí tuệ, là vấn đề
lớn và quan trọng đối với mọi địa phƣơng trong vùng. Vấn đề này càng trở lên cấp thiết
không chỉ đối với Đồng Nai mà còn đối với nƣớc ta, một nƣớc có nền sản xuất còn lạc
hậu, tổng sản phẩm vào loại rất thấp, lực lƣợng lao động thƣờng trực ngày càng đông
đảo, lại bƣớc vào thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hoá, hiện đại hoá. Để thực hiện nhiệm
vụ quan trọng này, chính sách lao động và việc làm phải hƣớng vào việc khai thác triệt
để, hợp lý, có hiệu quả để khai thác những lợi thế của nguồn nhân lực Tỉnh với quan
điểm là bảo đảm và tạo điều kiện cho mọi ngƣời có khả năng lao động đều có cơ hội có
việc làm. Điều này đòi hỏi phải xã hội hoá việc làm, đồng thời Tỉnh phải tạo môi
trƣờng, điều kiện thuận lợi về pháp lý, kinh tế, xã hội để ngƣời lao động bình đẳng
trong cơ hội tìm kiếm việc làm.
Trước hết, thực hiện nhất quán chính sách kinh tế nhiều thành phần là điều kiện
tiên quyết để giải quyết việc làm
Đây là chính sách giải phóng mọi năng lực sản xuất, phát huy sức mạnh toàn
dân, điều này đã đƣợc minh chứng rõ từ khi nƣớc ta tiến hành công cuộc đổi mới.
Trong những năm qua, hoạt động của khu vực ngoài nhà nƣớc không chỉ góp phần to
lớn vào tăng trƣởng kinh tế của Tỉnh mà trong thực tế còn tạo ra hầu hết việc làm cho
xã hội. Hiện tại số lao động làm việc ở khu vực ngoài quốc doanh chiếm phần lớn tổng
số lao động. Do vậy, cần tạo môi trƣờng thuận lợi hơn nữa cho khu vực kinh tế tƣ nhân
phát triển.
Đặc biệt quan tâm tạo việc làm trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn
Tuy Đồng Nai chuyển dịch mạnh mẽ sang khu vực kinh tế hiện đại nhƣng số lao
động nông nghiệp, nông thôn còn không nhỏ, đất canh tác lại quá thấp nên tình trạng
phổ biến của lao động nông thôn là thiếu việc làm, tỷ suất sử dụng sức lao động thấp.
Vì vậy, vấn đề lao động, việc làm, sử dụng có hiệu quả bộ phận lao động xã hội này trở
nên cấp bách, nó không chỉ là nhân tố quyết định sự tăng trƣởng kinh tế khu vực nông
70
nghiệp cũng nhƣ toàn bộ nền kinh tế, mà còn có ý nghĩa lớn lao về phƣơng diện chính
trị, xã hội của tỉnh.
Cần chuyển đổi mạnh mẽ cơ cấu kinh tế nông nghiệp, nông thôn theo công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, phát triển công nghiệp nông thôn, từ đó làm biến đổi cơ cấu
lao động theo hƣớng giảm dần số hộ thuần nông, tăng tỷ lệ hộ phi nông nghiệp, tiểu thủ
công nghiệp và dịch vụ. Trong điều kiện hiện nay, kinh tế hộ gia đình vẫn là đơn vị
kinh tế cơ bản tổ chức sản xuất kinh doanh, thu hút lao động, do đó cần có chính sách
phát triển mạnh kinh tế hộ gia đình. Khuyến khích các hình thức tổ chức sản xuất quy
mô lớn theo kiểu trang trại và tạo lập môi trƣờng kinh tế, xã hội và luật pháp thuận lợi
cho nó phát triển.
Chú trọng đầu tƣ xây dựng, phát triển hạ tầng cơ sở kinh tế, kỹ thuật và xã hội ở
nông thôn, đó là tiền đề tất yếu để phát triển sản xuất, nhờ đó tạo việc làm và nâng cao
đời sống vật chất - tinh thần cho nông dân.
Ngoài ra, tiếp tục đẩy mạnh xuất khẩu lao động với nhiều hình thức, trên cơ sở
bảo vệ lợi ích ngƣời lao động, đặt trong chiến lƣợc phát triển KT - XH. Xuất khẩu lao
động không chỉ là giải pháp quan trọng nhằm giải quyết việc làm, tăng nguồn thu nhập
cho cá nhân và đất nƣớc, mà nó còn là con đƣờng để đào tạo nguồn nhân lực.
Đối với Ban quản lý và các doanh nghiệp trong các KCN của Tỉnh. Cần nhanh
chóng kết hợp với các bộ, ngành liên quan và chính quyền địa phƣơng để mở thêm các
trƣờng, trung tâm đào tạo nghề tại KCN nhằm đào tạo trực tiếp công nhân kỹ thuật cho
các doanh nghiệp sản xuất trong KCN. Mặt khác, xúc tiến việc hình thành các trung
tâm giới thiệu việc làm thuộc Ban quản lý KCN nhằm trợ giúp các doanh nghiệp trong
hoạt động tuyển dụng lao động. Các doanh nghiệp cần chủ động tiếp cận với các cơ sở
đào tạo nghề, với Ban quản lý KCN để kết hợp mở các khóa đào tạo nghề theo nhu cầu
của doanh nghiệp.
Đào tạo và phát triển nguồn nhân lực cho các KCN của Tỉnh đã và đang là nhu
cầu cấp bách, là nhân tố then chốt đối với sự hoạt động có hiệu quả của các doanh
nghiệp nói riêng và hiệu quả hoạt động của các KCN nói chung trong bối cảnh nền
kinh tế thế giới cũng nhƣ trong nƣớc đang phụ hồi mạnh mẽ. Để đáp ứng tốt nhu cầu
71
này, không những cần sự cố gắng, nỗ lực của các cơ sở đào tạo, cơ quan quản lý nhà
nƣớc ở Trung ƣơng và địa phƣơng, của các doanh nghiệp hoạt động trong các KCN mà
còn cần có sự ủng hộ của ngƣời dân trong Tỉnh, cũng nhƣ cần có sự phối hợp chặt chẽ
giữa các bên trong quá trình đào tạo nguồn nhân lực.
3.2.6. Tạo lập môi trƣờng làm việc thuận lợi cho phát triển nguồn
nhân lực
Môi trƣờng xã hội thuận lợi là tổng thể các yếu tố kinh tế, chính trị, văn hoá,
pháp luật, đạo đức, tâm lý, dƣ luận xã hội, phong tục, tập quán, truyền thống, gia đình,
… cho phép con ngƣời có thể cống hiến tối đa năng lực của mình và đƣợc hƣởng thụ
nhiều nhất những gì họ xứng đáng đƣợc hƣởng thụ. Các yếu tố này là sự phản ánh hiện
thực KT - XH, đồng thời có tính độc lập tƣơng đối, tác động qua lại với nhau. Do vậy,
để có môi trƣờng xã hội thuận lợi, kích thích sự cống hiến và đáp ứng nhu cầu hƣởng
thụ của con ngƣời, phải tác động tích cực, có tính định hƣớng lên cả hai lĩnh vực vật
chất và tinh thần của xã hội. Đây là điều kiện đầu tiên để nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực
Với vị trí, tiềm năng của Tỉnh có khả năng khai thác lợi thế nguồn nhân lực của
mình thông qua việc tạo lập môi trƣờng làm việc thuận lợi, cho phép ngƣời lao động
phát huy tính sáng tạo. Đây là nhân tố quan trọng trong việc “giữ chân” đội ngũ tri thức
có năng lực lao động (đặc biệt là các nhà khoa học trẻ, sinh viên mới ra trƣờng,…).
Khả năng tăng trƣởng kinh tế, tiến trình CNH - HĐH tỉnh Đồng Nai nhanh hay chậm
một phần phụ thuộc vào đội ngũ này. Trong những năm gần đây, Đồng Nai đang đẩy
nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo chiều sâu, cùng với xu thế hội nhập
mạnh mẽ của nền kinh tế Việt Nam, tái cấu trúc cơ cấu nền kinh tế quốc dân sau khủng
hoảng đã tạo ra nhiều cơ hội sản xuất - kinh doanh, sự mở rộng quy mô sản xuất của hệ
thống doanh nghiệp. Do đó, ngƣời lao động có nhiều sự lựa chọn lĩnh vực làm việc phù
hợp với khả năng nghề nghiệp và sở thích của mình cũng nhƣ cơ hội thăng tiến cá
nhân. Ngƣời lao động thông qua làm việc mới có khả năng sáng tạo và tất nhiên, công
việc ấy phải phù hợp với năng lực và sở trƣờng. Đồng Nai có các nền kinh tế năng
động và hứa hẹn nhiều tiềm năng phát triển sẽ có những điều kiện cần thiết để tạo ra
72
môi trƣờng làm việc thuận lợi, sẵn sàng đón nhận những giá trị tích cực của nguồn lao
động, đây chính là nhân tố quan trọng góp phần nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực
trong tƣơng lai.
Thực tiễn cho thấy, trong các biện pháp kích thích lao động, ngoài những kích
thích kinh tế nhƣ tiền lƣơng, tiền thƣởng, các khoản trợ cấp, thì những kích thích về
tâm lý, đạo đức có vai trò đặc biệt quan trọng. Nếu biết kết hợp khéo léo giữa động
viên về kinh tế với động viên về tâm lý, cùng truyền thống cần cù lao động của ngƣời
Việt Nam, thì sẽ tạo nên những ngƣời lao động toàn tâm, toàn ý vì công việc. Đồng
thời, luôn khuyến khích lối tƣ duy sáng tạo; khích lệ cổ vũ những tranh luận mang tính
xây dựng giữa các nhà quản lý, giữa các nhân viên, giữa các nhà quản lý và nhân viên
để tìm ra phƣơng án tốt nhất. Không nên coi hoạt động sáng tạo là lĩnh vực đặc quyền
của các nhà phát minh, sáng chế chuyên nghiệp; trái lại, cần quán triệt triết lý coi trọng
nhân viên và tin tƣởng vào khả năng vô hạn của con ngƣời, thực hiện phƣơng châm
quản lý hƣớng vào con ngƣời.
Với đội ngũ trí thức trẻ đang làm việc ở một số địa phƣơng trong vùng, thu nhập
không phải là vấn đề duy nhất, họ đang cần một môi trƣờng làm việc tốt hơn, dân chủ
hơn và họ muốn cống hiến nhiều hơn, trong đó có cả những cán bộ đang làm trong khu
vực Nhà nƣớc. Để khai thác đƣợc lợi thế này, trong quá trình CNH - HĐH, Tỉnh cần
thực hiện các giải pháp cơ bản sau:
Chăm lo, phát huy, bồi dƣỡng nguồn nhân lực, đây là bộ phận quan trọng nhất
trong chiến lƣợc con ngƣời, là nhiệm vụ trung tâm của sự nghiệp giáo dục nƣớc ta nói
chung và Đồng Nai nói riêng trong những năm tới, nhằm tạo ra những điều kiện cơ bản
để tiến hành CNH - HĐH theo những mục tiêu đã xác định, có thể hội nhập vào xã hội
tƣơng lai của loài ngƣời đang hƣớng tới. Trong công việc trọng đại này, chăm lo, phát
huy, bồi dƣỡng nhân tài có một ý nghĩa đặc biệt, nhất là trong thời đại thông tin, công
nghệ cao, kinh tế tri thức và toàn cầu hóa.
Cải thiện điều kiện sống ở các KCN nhƣ: giao thông, môi trƣờng, nhà ở cho
công nhân, nƣớc sinh hoạt,…đặc biệt là đời sống tinh thần của lực lƣợng công nhân
đang làm việc tại các KCN vì đây là một trong những nhu cầu cơ bản của con ngƣời,
73
có đáp ứng đầy đủ các điều kiện cơ bản này thì ngƣời lao động mới yên tâm với công
việc. Đó thực sự là động lực mạnh mẽ kích thích tính tích cực và năng lực sáng tạo của
con ngƣời, năng suất lao động, nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cũng nhằm mục
đích nâng cao năng lực đó của con ngƣời trong tiến trình CNH - HĐH đất nƣớc.
3.3. Giải pháp củng cố, phát huy các thành tố cấu thành của chất
lƣợng nguồn nhân lực
3.3.1. Về trí lực, giáo dục - đào tạo và dạy nghề
Để khắc phục điểm yếu về khả năng liên kết giữa cơ sở đào tạo và doanh
nghiệp, đồng thời phát huy thế mạnh của hệ thống cơ sở nghiên cứu, đào tạo, hệ thống
doanh nghiệp Đồng Nai nói riêng và Vùng ĐNB nói chung, cũng nhƣ thế mạnh về đội
ngũ cán bộ khoa học, công nhân kỹ thuật và doanh nhân. Giải pháp cụ thể cần thực
hiện lúc này để khai thác lợi thế là đào tạo nguồn nhân lực, đây là bƣớc đi căn bản, đặt
nền tảng cho việc giải quyết việc làm ổn định, bền vững đáp ứng mục tiêu chuyển dịch
cơ cấu lao động theo hƣớng hiện đại. Trong đó, chất lƣợng đào tạo, cơ cấu đào tạo và
gắn nó với yêu cầu phát triển KT - XH (tức là phân bổ nguồn nhân lực) cần quan tâm
đặc biệt, cần thực hiện các giải pháp cụ thể sau:
Thay đổi nhận thức trong đào tạo
Yêu cầu về nguồn nhân lực trong giai đoạn hiện nay đã có nhiều thay đổi lớn
lao so với trƣớc. Trƣớc đây các tiêu chuẩn thƣờng đƣợc đƣa ra là: tính tốt, cần cù,
trung thành, có trách nhiệm.... Nhƣng ngày nay những tiêu chuẩn này đã thay đổi
thành: có tính sáng tạo, có khả năng xử lý vấn đề, có khả năng phân tích, có tinh thần
đồng đội, có khả năng ăn nói diễn đạt v.v.... Nói chung nguồn nhân lực phải đƣợc huấn
luyện tốt.
Quy hoạch và kế hoạch hóa nguồn nhân lực
Đồng Nai cần phải tiến hành hai giải pháp cụ thể là quy hoạch và kế hoạch hóa
nguồn nhân lực, đây là công cụ cơ bản thực hiện chức năng quản lý Nhà nƣớc về
nguồn nhân lực, là nội dung quan trọng trong quá trình phát triển KT - XH nói chung,
qua đó các chính quyền địa phƣơng trong vùng tập trung về những vấn đề trọng yếu
74
nhƣng không hạn chế quyền chủ động, sáng tạo, năng động của ngƣời lao động và sử
dụng lao động.
Để đạt đƣợc mục tiêu đề ra, việc đầu tiên phải làm tốt khâu dự báo và quy
hoạch, các thông tin cơ bản về thị trƣờng lao động thƣờng bao gồm: thông tin về nguồn
lao động, dân số hoạt động kinh tế, trình độ chuyên môn kỹ thuật của lực lƣợng lao
động, tình trạng thất nghiệp, thiếu việc làm, mức tiền lƣơng và thu nhập… những
thông tin này là công cụ quan trọng để nắm đƣợc động thái của thị trƣờng lao động và
đó là cơ sở cho việc quản lý vĩ mô, đồng thời Vùng ĐNB trong đó có Đồng Nai lại là
nơi tập trung năng lực đào tạo nguồn nhân lực rất lớn, đủ mọi quy mô và trình độ; trên
cơ sở đó căn cứ vào nhu cầu phát triển và nhu cầu của thị trƣờng lao động để xây dựng
chiến lƣợc phát triển nguồn nhân lực; cần đổi mới tƣ duy và cách tiếp cận mới, cần đổi
mới cả nội dung, phƣơng thức và phƣơng pháp đào tạo; xác lập các yêu cầu mới về
chuẩn tri thức, kỹ năng và hành vi của giáo dục phổ thông và đào tạo nghề nghiệp; đào
tạo kỹ năng, kỹ thuật, công nghệ, đào tạo các nhà quản lý phải theo nhu cầu của xã hội
và nhu cầu của thị trƣờng.
Muốn việc đào tạo nguồn nhân lực thực sự có hiệu quả, điều quan trọng hơn là
chúng ta có chính sách đào tạo. Đẩy mạnh đào tạo nguồn nhân lực, đặc biệt là nguồn
nhân lực chất lƣợng cao phục vụ yêu cầu CNH - HĐH. Trong các chƣơng trình và
chính sách nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cần phải bảo đảm:
- Bảo đảm nguồn nhân lực từ trình độ thấp chuyển sang nguồn nhân lực có học vấn,
có kỹ năng và có chuyên môn kỹ thuật cao. Nhà nƣớc cần có chƣơng trình đào tạo
nhân lực chuyên môn kỹ thuật cho các ngành đang chịu sự tác động lớn của sự phát
triển và hội nhập kinh tế quốc tế; tích cực đào tạo, nâng cao chất lƣợng đội ngũ doanh
nhân Việt Nam.
- Nguồn nhân lực làm công tác giáo dục, đào tạo trong hệ thống giáo dục quốc dân
phải đƣợc đặc biệt quan tâm và phát triển, đây là yếu tố quyết định tới chất lƣợng của
nguồn nhân lực nói chung. Nguồn nhân lực làm chức năng quản lý nhà nƣớc, quản lý
kinh tế, quản lý văn hóa - xã hội phải đƣợc đào tạo cơ bản, toàn diện, đòi hỏi phải có
kiến thức sâu, rộng, có phẩm chất đạo đức trong sáng để hoàn thành tốt chức năng và
75
trách nhiệm của mình; đẩy mạnh khuyến học, khuyến tài đi đôi với nâng cao vai trò
quản lý nhà nƣớc về giáo dục - đào tạo. Hoàn thiện thể chế và nâng cao năng lực hoạt
động của các cơ quan quản lý nhà nƣớc về lao động.
Nguồn nhân lực làm công tác nghiên cứu khoa học (cả khoa học tự nhiên và
khoa học xã hội), đây là bộ phận có trình độ cao, đƣợc coi là “vốn” quý giá nhất trong
nguồn nhân lực của sự phát triển, họ cần có môi trƣờng và điều kiện thuận lợi để làm
việc, nên đây là đối tƣợng đƣợc đặc biệt quan tâm.
Tổ chức lại hệ thống các cơ sở đào tạo
Sắp xếp lại hệ thống các cơ sở đào tạo (cao đẳng, đại học và dạy nghề) theo
hƣớng tập trung đào tạo nguồn nhân lực có chất lƣợng cao, đáp ứng yêu cầu phát triển
của các ngành, lĩnh vực mũi nhọn; chú trọng đào tạo các ngành kinh tế, kỹ thuật phục
vụ sự phát triển của các ngành dịch vụ hiện đại, dựa trên công nghệ cao. Đầu tƣ nâng
cao chất lƣợng và mở rộng quy mô đào tạo của các cơ sở này, có tính đến nhu cầu phát
triển khu vực phía Nam. Hiện nay, Đồng Nai hiện có 5 trƣờng đại học, 9 trƣờng cao
đẳng và cao đẳng nghề, 8 trƣờng trung cấp và 10 trung tâm đào tạo nghề làm nhiệm vụ
đào tạo nguồn nhân lực phục vụ quá trình CNH – HĐH của tỉnh.
Phát triển các hình thức đào tạo nghề theo hƣớng liên kết với các cơ sở liên
doanh. Đào tạo nghề gắn với nhu cầu thị trƣờng, cung cấp đội ngũ công nhân tay nghề
tinh thông, góp phần giảm tỷ lệ thất nghiệp. Sự gắn kết giữa đào tạo - nghiên cứu- sản
xuất, kinh doanh; thiết lập quan hệ hợp tác giữa các tổ chức KH&CN trong vùng theo
mô hình 3 nhà “Nhà nước, nhà trường và nhà đầu tư” sẽ góp phần khắc phục điểm
yếu hiện nay là đào tạo không có địa chỉ cũng nhƣ khó khăn về kinh phí, nâng cao chất
lƣợng nguồn nhân lực, đáp ứng yêu cầu mới của nhà đầu tƣ. Hiện nay, mô hình này
đang đƣợc áp dụng khá tốt tại 2 trƣờng lớn là Đại học Lạc Hồng và Cao đẳng Vinatex,
đặc biệt là sự gắn kết giữa nhà trƣờng và đào tạo nhân lực cho các khu công nghiệp tại
Tỉnh.
Xây dựng trung tâm đào tạo chất lƣợng cao và trung tâm dạy nghề, có phƣơng
án liên doanh với nƣớc ngoài. Nghiên cứu xây dựng trung tâm khoa học và chuyển
giao công nghệ có tầm cỡ quốc gia, khu vực và quốc tế qua việc xây dựng Đại học
76
Công nghệ Miền Đông là nơi cung cấp nhân lực trình độ cao cho Tỉnh và cả vùng
Đông Nam Bộ. Củng cố và mở rộng, chuẩn hóa hệ thống trƣờng, lớp đào tạo.
Phát hiện và đào tạo nhân tài
Vùng ĐNB là nơi tập trung nhiều cơ sở đào tạo nên lƣợng sinh viên học tập trên
địa bàn là rất lớn, tập trung chủ yếu ở TP.HCM, đồng thời Vùng này có nhiều cơ hội
làm việc, do đó sinh viên sau khi tốt nghiệp, họ có nguyện vọng làm việc tại một địa
phƣơng có nền kinh tế phát triển nhƣ TP.HCM, Bình Dƣơng, Đồng Nai nên Tỉnh cần
thực hiện cơ chế phát hiện nhân tài ngay khi còn là sinh viên trong các trƣờng trung
học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học để có kế hoạch bồi dƣỡng, đào tạo chuyên sâu.
Tỉnh cần chú trọng hơn nữa trong việc đào tạo nhân tài đặc biệt là nguồn học sinh
trƣờng THPT chuyên Lƣơng Thế Vinh, đầu tƣ và nâng cấp trƣờng THPT Long Khánh
thành trƣờng chuyên và xây dựng các trƣờng THPT chất lƣợng cao tại các huyện.
Song song với việc nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào tạo trong nƣớc, việc
chú trọng thúc đẩy quá trình đào tạo ngoài nƣớc, đƣa các sinh viên xuất sắc, giáo viên,
cán bộ quản lý học tập, tu nghiệp ở các trƣờng đại học, viện nghiên cứu quốc tế có uy
tín sẽ góp phần tích cực trong việc xây dựng nguồn nhân lực trình độ cao phục vụ đất
nƣớc trong tƣơng lai. Chẳng hạn, chƣơng trình đào tạo 300 tiến sĩ và thạc sĩ ở nƣớc
ngoài bằng ngân sách Nhà nƣớc chứng tỏ đây là những quyết sách đúng đắn cần đƣợc
phát triển và mở rộng thêm.
- Đổi mới hệ thống giáo dục và đào tạo ở tất cả các bậc học từ nội dung đến
phƣơng pháp, để sản phẩm đào tạo ra có chất lƣợng cao, đáp ứng đƣợc yêu cầu của thị
trƣờng lao động. Phải gắn dạy chữ, dạy nghề với “dạy ngƣời”. Điều chỉnh hợp lý cơ
cấu đào tạo trong các bậc học, theo cơ cấu ngành nghề, trình độ đào tạo. Tiếp tục tăng
cƣờng đào tạo giáo dục đại học, ƣu tiên các ngành khoa học và công nghệ (bao gồm cả
nông nghiệp). Giáo dục trung học tập trung vào việc tăng cƣờng chất lƣợng và hƣớng
nghiệp hơn là việc đơn thuần dành nhiều chỗ cho những học sinh đã tốt nghiệp tiểu
học. Giáo dục tiểu học cần đƣợc nâng cao chất lƣợng và mở rộng để đạt yêu cầu phổ
cập giáo dục.
77
Thực hiện giáo dục và đào tạo trên những nguyên tắc mới: xã hội hóa, dân chủ
hóa và nhân văn hóa. Xử lý đúng đắn mối quan hệ giữa giáo dục và thị trƣờng, đặc biệt
là trong lĩnh vực đào tạo nhân lực, khắc phục cách thị trƣờng hoá nhà trƣờng và dạy
học kiếm lợi nhuận. Hình thành thị trƣờng đào tạo nhân lực gắn với thị trƣờng lao động
- việc làm. Xây dựng hệ thống các chuẩn đào tạo trên cơ sở chuẩn nghề nghiệp. Bảo
đảm sự thích ứng giữa đào tạo và sử dụng.
Thực hiện xã hội hoá giáo dục. Tăng cƣờng đầu tƣ cho giáo dục từ nhiều nguồn.
Nhà nƣớc, xã hội, doanh nghiệp, hỗ trợ quốc tế,… tính đủ chi phí đào tạo các loại hình
để bảo đảm chất lƣợng. Hoàn thiện hệ thống chính sách khuyến khích phát triển các
loại hình giáo dục ngoài công lập. Tăng cƣờng sự đóng góp của các doanh nghiệp, các
tổ chức xã hội - nghề nghiệp trong sự nghiệp phát triển giáo dục, đặc biệt là trong công
tác hƣớng nghiệp, đào tạo và bồi dƣỡng nghề nghiệp.
Khuyến khích phát triển lao động kỹ thuật
- Tập trung đầu tƣ phát triển hệ thống đào tạo nghề (bán lành nghề, lành nghề, trình
độ cao), bậc đào tạo từ sơ cấp đến trung học, cao đẳng và đại học nghề, củng cố, sắp
xếp hệ thống đào tạo nghề hiện có của Đồng Nai cần phải đi tiên phong trong việc liên
kết và tăng cƣờng đào tạo công nhân kỹ thuật gắn với nhu cầu sử dụng của các khu
công nghiệp.
- Thực hiện tốt đào tạo liên thông trong hệ thống đào tạo nghề và liên thông với các
bậc đào tạo khác, để tạo điều kiện cho công nhân hiện có ở các khu công nghiệp nâng
cao trình độ cũng nhƣ khả năng tiếp cận với kỹ thuật ngày càng hiện đại của các dây
chuyền công nghệ.
3.3.2. Về thể lực, nâng cao công tác chăm sóc sức khỏe và dịch vụ y tế
Thứ nhất, tiếp tục củng cố mạng lƣới y tế cơ sở đặc biệt là tuyến xã và thôn,
bản. Từng bƣớc phấn đấu để 100% thôn, bản có nhân viên y tế đƣợc đào tạo về chuyên
môn. Tăng cƣờng thực hiện chính sách đƣa bác sĩ về xã; phấn đấu 100% số xã có bác
sĩ vào năm 2015; 100% số xã có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi vào năm 2015. Xây dựng
và nâng cấp các trạm y tế xã để khắc phục tình hình lũ lụt ở các địa phƣơng. Kết hợp
quân dân y trong các hoạt động phòng chống bệnh tật và khắc phục phục hậu quả thiên
78
tai. Tăng cƣờng đầu tƣ trang thiết bị và cơ sở vật chất cho các TTYT huyện và xã để
các CBYT ở tuyến huyện và xã có điều kiện hành nghề chuyên môn với chất lƣợng
cao, từng bƣớc thực hiện các tiêu chuẩn phân cấp kỹ thuật cho mỗi tuyến của Bộ Y
tế… Tăng cƣờng đào tạo nâng cấp, đào tạo bổ túc NVYT phục vụ cho công tác đƣợc
đảm đƣơng và tiếp cận với các tiến bộ KHKT y học hiện đại. Mặt khác, tăng cƣờng
công tác quản lý và sử dụng nguồn nhân lực y tế có hiệu quả, bố trí phân công nhiệm
vụ đúng ngƣời, đúng việc, hạn chế những tác động tiêu cực của xã hội vào hoạt động
của các cơ sở y tế công lập.
Thứ hai, tiếp tục triển khai công tác chăm sóc sức khoẻ ban đầu có chất lƣợng
cao với các chƣơng trình y tế quốc gia có mục tiêu tại nông thôn nhƣ tiêm chủng mở
rộng, sốt rét, bƣớu cổ, lao, chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em, sức khỏe sinh sản…
Đẩy mạnh công tác vệ sinh phòng bệnh, vệ sinh môi trƣờng, vệ sinh an toàn thực
phẩm, chƣơng trình nƣớc sạch nông thôn.
Thứ ba, đẩy mạnh công tác giáo dục truyền thông, tuyên truyền để nâng cao
nhận thức và hành động của ngƣời dân nông thôn, nâng cao trách nhiệm của các cấp
Đảng, chính quyền, đoàn thể, các tổ chức xã hội và tự giác tham gia công tác chăm sóc
sức khỏe, xây dựng nếp sống vệ sinh, bài trừ các thói quen có hại đến sức khỏe, chủ
động nâng cao sức khỏe cho bản thân, gia đình và cộng đồng, thực hiện quyền bình
đẳng giới trong CSSK.
Thứ tƣ, mở rộng bảo hiểm y tế ở nông thôn với nhiều hình thức và mức độ khác
nhau, đồng thời hoàn thiện các chính sách của Nhà nƣớc về bảo hiểm y tế cho nông
dân nghèo. Vận động các cấp, các ngành, các tổ chức xã hội nhân đạo trong và ngoài
nƣớc chăm sóc sức khỏe ngƣời nghèo, ngƣời tàn tật với nhiều hình thức phong phú
nhƣ: Cấp phát thẻ Bảo hiểm y tế, tổ chức các phòng khám và phát thuốc từ thiện, nhân
đạo… Ngoài ra, Tỉnh cần chú trọng nhiều hơn vào Y tế doanh nghiệp, vệ sinh an toàn
thực phẩm trong các cơ sở sản xuất, trƣờng học…
Thứ năm, chuyển hƣớng đầu tƣ tài chính công của Nhà nƣớc với tỷ lệ cao hơn
cho chăm sóc sức khỏe cộng đồng, y tế dự phòng và y tế nông thôn (huyện, xã và thôn
79
bản) và các tỉnh có nguồn tài chính yếu, tiếp tục trợ giá vận chuyển thuốc, muối Iod và
cấp thuốc cho nhân dân các dân tộc vùng núi, vùng kinh tế khó khăn, thiên tai lũ lụt.
Thứ sáu, có kế hoạch và xây dựng chế độ đào tạo để bổ sung về số lƣợng và
nâng cao chất lƣợng chuyên môn, chính trị cho cán bộ y tế cơ sở đảm bảo cập nhật kiến
thức về y tế công cộng, giúp cán bộ y tế cơ sở đủ trình độ để đáp ứng nhiệm vụ với
chất lƣợng ngày càng cao. Hệ thống hóa cơ sở đào tạo Y dƣợc, đặc biệt chú trọng xây
dựng trƣờng Cao đẳng Y tế Đồng Nai nhằm nâng cao chất lƣợng đào tạo.
Thứ bảy nâng cao hiệu quả và công bằng trong khám, chữa bệnh cho ngƣời
nghèo, cần phải thực hiện các biện pháp cụ thể sau đây :
Tiếp tục mở rộng và thực hiện có hiệu quả các chƣơng trình xoá đói, giảm
nghèo của Nhà nƣớc Chính phủ với những điều kiện thuận lợi và ƣu đãi hơn cho ngƣời
nghèo để họ tự vƣơn lên thoát khỏi cảnh nghèo.
Mở rộng bảo hiểm y tế cho ngƣời nghèo nhƣ: Thành lập quỹ khám, chữa bệnh
cho ngƣời nghèo bằng sự đóng góp của ngân sách Nhà nƣớc, các tổ chức kinh tế, cũng
nhƣ các tổ chức chính trị - xã hội rộng rãi trong và ngoài nƣớc.
Mở rộng và nâng cao chất lƣợng hơn nữa mạng lƣới y tế cơ sở đối với miền núi,
vùng sâu, vùng xa bằng cách tăng nhân viên y tế thôn (bản) theo cụm dân cƣ, nâng cao
chất lƣợng phòng khám khu vực và bệnh viện thuộc trung tâm y tế huyện... để đảm bảo
cho ngƣời nghèo có cơ hội thuận lợi đƣợc khám chữa bệnh tại cơ sở y tế địa phƣơng
phù hợp với điều kiện kinh tế của ngƣời nghèo hiện tại.
Cần huy động y tế tƣ nhân (cả y và dƣợc) hỗ trợ công tác khám chữa bệnh cho
ngƣời nghèo trên địa bàn của cơ sở đó đang hành nghề.
3.2.3. Về phẩm chất, đạo đức, xây dựng tác phong công nghiệp
Đồng Nai là tỉnh có tốc độ công nghiệp hóa khá nhanh so với cả nƣớc. Năm
2010, cơ cấu tổng sản phẩm (GDP) của nhóm ngành công nghiệp – xây dựng chiếm tới
57,%. Hiện nay, Tỉnh có 31 khu công nghiệp tập trung với hơn 7000 doanh nghiệp,
trong đó doanh nghiệp có vốn đầu từ nƣớc ngoài chiếm gần 10%. Ở Việt Nam nói
chung và Đồng Nai nói riêng ngƣời lao động chủ yếu xuất thân từ gia đình thuần nông
80
nên bị ảnh hƣởng nhiều bởi tác phong nông nghiệp. Bởi vậy, việc xây dựng tác phong
công nghiệp là việc làm cần thiết để nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh.
Tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động của công nhân lao động
đƣợc thể hiện ở đạo đức, phong cách lao động công nghiệp và lối sống mới, thể hiện ở
sự tuân thủ nghiêm nội quy lao động, quy trình, quy phạm sản xuất, kinh doanh và tính
tích cực trong hoạt động nghề nghiệp, hoạt động xã hội, chính trị. Luôn hƣớng tới chất
lƣợng phát triển nghề nghiệp, phát triển các giá trị văn hóa lao động và năng lực sáng
tạo của công nhân, lao động, nhằm đem lại lợi ích cho bản thân công nhân, lao động và
cho toàn xã hội.
Trƣớc tiên phải tuyên truyền cho công nhân, lao động, mọi đối tƣợng trong xã
hội, nhận thức rõ yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và yêu
cầu đảm bảo việc làm ổn định, nâng cao thu nhập của mối công nhân lao động, trong
kinh tế thị trƣờng và hội nhập kinh tế quốc tế, đang đòi hỏi khách quan, cấp bách phải
xây dựng tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động cho mọi công nhân.
Xây dựng tác phong công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động cho công nhân,
không chỉ là một đảm bảo quan trọng để nâng cao năng suất lao động, chất lƣợng và hạ
giá thành sản phẩm, để doanh nghiệp cạnh tranh thắng lợi, đảm bảo việc làm, tăng thu
nhập cho ngƣời lao động, mà còn có vai trò quan trọng trong xây dựng lối sống văn
hóa và trong tập hợp, thống nhất lực lƣợng công nhân, lao động, nhằm quy tụ khối
đoàn kết, đồng thuận xã hội, tạo ra hợp lực phát triển, đảm bảo cho kinh tế tăng trƣởng
- chính trị ổn định - xã hội lành mạnh về văn hóa tinh thần.
Cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục có vai trò hết sức quan trọng, quyết
định đến chất lƣợng, hiệu quả của công tác tuyên truyền, giáo dục xây dựng tác phong
công nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động. Do vậy phải tập trung xây dựng cho đƣợc
đội ngũ cán bộ làm công tác tuyên truyền, giáo dục có trình độ chuyên môn nghề
nghiệp giỏi, phẩm chất đạo đức tốt, có tâm huyết với nghề nghiệp, sâu sát, gần gũi
công nhân, lao động, nắm đƣợc những băn khoăn lo lắng, những bức xúc và tâm tƣ,
nguyện vọng của công nhân, lao động. Thời gian tới cần đẩy mạnh và đổi mới hoạt
động để nghiên cứu khoa học, tổng kết thực tiễn, để đƣa ra những đề xuất, khuyến nghị
81
và những tƣ vấn có giá trị cho công tác lãnh đạo, quản lý và tổ chức tuyên truyền, giáo
dục.
Bên cạnh đó, các đơn vi, doanh nghiệp phải có chính sách thƣởng phạt rõ ràng
với ngƣời lao động cũng nhƣ có những giải pháp hỗ trợ ngƣời lao động nhƣ xe đƣa
đón, nhà ở chính chính sách cho ngƣời có thu nhập thấp, BHXH... Có nhƣ vậy mới tạo
ra những bƣớc phát triển có tính đột phá trong lĩnh vực xây dựng tác phong công
nghiệp, ý thức tổ chức kỷ luật lao động cho công nhân. Góp phần nâng cao hiệu quả sử
dụng lao động cũng nhƣ chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh về lâu dài.
82
KẾT LUẬN – KIẾN NGHỊ
1. Kết luận
Nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực là một yêu cầu tất yếu khách quan của quá
trình CNH - HĐH ở tỉnh Đồng Nai. Đồng thời, khai thác đƣợc lợi thế trong phát triển
nguồn nhân lực đáp ứng ngày càng cao của quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát
triển theo chiều sâu và nâng cao năng lực cạnh tranh của cả tỉnh. Công nghiệp hoá ở
nƣớc ta gắn liền với hiện đại hoá; công nghiệp hoá, hiện đại hoá ngày nay chuyển từ
việc chủ yếu khai thác nguồn lực tự nhiên sang khai thác nguồn lực con ngƣời, đặc biệt
là nguồn tiềm năng trí tuệ. Để thực hiện CNH - HĐH phải có các nguồn lực nhƣ nguồn
lực con ngƣời, vốn, tài nguyên thiên nhiên… Các nguồn lực này đều cần thiết và có
quan hệ chặt chẽ với nhau, trong đó nguồn lực con ngƣời vai trò quyết định. Hơn nữa,
chính con ngƣời là đối tƣợng mà công cuộc CNH - HĐH phải hƣớng vào phục vụ, đầu
tƣ, phát triển. Bởi thế trong quá trình CNH - HĐH á phải gắn chất lƣợng tăng trƣởng
kinh tế với đáp ứng phúc lợi của nhân dân, với tiến bộ và công bằng xã hội, với phát
triển bền vững. Mỗi thành quả của sự nghiệp CNH - HĐH phải tạo ra những điều kiện,
phƣơng tiện mới để nâng cao chất lƣợng cuộc sống cho con ngƣời, phát triển nguồn
nhân lực.
Đồng Nai là tỉnh có nền kinh tế năng động của nƣớc ta, có tiềm năng phát triển
các ngành kinh tế hiện đại, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhanh. Tuy nhiên, tăng trƣởng
kinh tế của Tỉnh còn chủ yếu dựa vào các nhân tố tăng trƣởng theo chiều rộng, chủ yếu
là gia tăng đầu tƣ và sản xuất gia công lắp ráp, phụ thuộc rất lớn vào thiết bị và nguyên
liệu nhập khẩu. Cơ cấu nội bộ ngành công nghiệp chủ yếu là các ngành công nghiệp sử
dụng nhiều lao động. Các ngành công nghiệp đƣợc xem là ngành mũi nhọn phát triển
chậm, một số ngành công nghiệp khác còn chƣa định hình hay còn rất manh mún và
nhỏ bé. Trong quá trình phát triển và hội nhập, Đồng Nai cùng với vùng ĐNB đang
dần khẳng định vai trò là một trung tâm kinh tế, tài chính, thƣơng mại, dịch vụ của cả
nƣớc; là hạt nhân của vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, một trong bốn vùng kinh tế
83
trọng điểm lớn nhất nƣớc và cũng là vùng động lực cho công cuộc phát triển KT - XH
ở địa bàn Nam Bộ và cả nƣớc theo chiến lƣợc CNH - HĐH.
Hiện tại, nguồn nhân lực ở nƣớc ta, cũng nhƣ Vùng ĐNB và tỉnh Đồng Nai bên
cạnh những ƣu thế về số lƣợng, con ngƣời Việt Nam cần cù, chịu khó, thông minh và
sáng tạo… thì những hạn chế không phải nhỏ, nhất là về trình độ chuyên môn nghề
nghiệp, kỹ năng lao động, thể lực và văn hoá lao động công nghiệp; thêm vào đó, việc
khai thác và sử dụng số lao động đã qua đào tạo, có trình độ lại bất hợp lý và kém hiệu
quả. Vì vậy, việc khai thác và phát triển nguồn lực con ngƣời hợp lý, có hiệu quả để
đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang là nhiệm vụ cấp bách và có ý
nghĩa sống còn đối với quá trình CNH - HĐH của Tỉnh. Để giải quyết nhiệm vụ này,
cần nhanh chóng thực hiện đồng bộ hàng loạt giải pháp về giáo dục và đào tạo, về
chăm sóc sức khoẻ, nâng cao chất lƣợng dân số, cải thiện môi trƣờng sống, về tạo việc
làm, về tổ chức khai thác lực lƣợng lao động, về hệ thống các động lực kích thích tính
tích cực của con ngƣời… Nhận thức đúng vị trí và đặc điểm của nguồn lực con ngƣời
trong thời đại ngày nay, coi con ngƣời vừa là mục tiêu, vừa là động lực của sự phát
triển xã hội; thấy đƣợc nguồn lực con ngƣời là nguồn vốn lớn nhất, quý nhất, quan
trọng nhất trong tất cả các nguồn lực hiện có để công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nƣớc.
Bằng các phƣơng pháp nghiên cứu, khóa luận đã giải quyết đƣợc các nhiệm vụ
đã đề ra:
Thứ nhất, khóa luận trình bày một cách có hệ thống những những lý luận cơ
bản về nguồn nhân lực, các khái niệm về nguồn nhân lực và CNH - HĐH, các nhân tố
ảnh hƣởng đến nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực cũng nhƣ vai trò của nó đối với
quá trình CNH - HĐH. Tìm hiểu thực tiễn phát triển nguồn nhân lực của Việt Nam và
Đông Nam Bộ nói chung và Đồng Nai nói riêng nhằm phát triển kinh tế trong hội nhập
kinh tế quốc tế.
Thứ hai, khóa luận phân tích thực trạng của việc nâng cao chất lƣợng nguồn
nhân lực tỉnh Đồng Nai qua các khía cạnh: về quy mô, khả năng gia tăng số lƣợng
nguồn nhân lực; về chất lƣợng nguồn nhân lực; tình hình chăm sóc sức khỏe.... Từ đó,
84
làm rõ những thành tựu đồng thời đƣa ra những tồn tại, hạn chế và đánh giá những
nguyên nhân của những vấn đề trên. Một là, trong những năm gần đây, việc nâng cao
chất lƣợng nguồn nhân lực của Tỉnh đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng khích lệ nhƣ: gia
tăng về số lƣợng và chất lƣợng đóng góp ngày càng nhiều cho tăng trƣởng kinh tế;
nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho ngƣời lao động, góp phần cải thiện đáng kể tỉ
lệ lao động qua đào tạo trong tổng số nguồn nhân lực. Bên cạnh những thành tựu đã đạt
đƣợc thì quá trình đào tạo và sử dụng nguồn nhân lực của Tỉnh còn nhiều hạn chế nhƣ:
phát triển nguồn nhân lực chƣa xứng tầm với tiềm năng phát triển của Tỉnh; sự bất cập
về đào tạo và phân bổ sử dụng gây sự lãng phí, lao động đƣợc đào tạo chƣa phát huy
khả năng sáng tạo của mình, thiếu hụt lao động trình độ cao…
Thứ ba, trên cơ sở những quan điểm chỉ đạo và định hƣớng của mục tiêu nguồn
nhân lực của tỉnh đến năm 2020 và thực trạng nguồn nhân lực, chất lƣợng nguồn nhân
lực của tỉnh Đồng Nai tác giả nêu ra một số vấn đề cần giải quyết và đề xuất hệ thống
giải pháp khắc phục nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực của tỉnh phục vụ yêu
cầu CNH - HĐH.
Với những kết quả nghiên cứu của khóa luận, trong quá trình đổi mới, phát triển
nguồn nhân lực trong cả nƣớc nói chung và tỉnh Đồng Nai nói riêng còn nhiều vấn đề
mới tiếp tục nghiên cứu và hoàn thiện là một yêu cầu cấp bách. Tác giải hy vọng rằng
khóa luận đóng góp phần nào vào mục tiêu CNH - HĐH của tỉnh trong thời gian tới.
Tuy nhiên, với khả năng và thời gian có hạn, chắc chắn khóa luận không tránh khỏi
những thiếu sót, tác giả rất mong đƣợc sự góp ý của các nhà Khoa học để khóa luận
đƣợc bổ sung đầy đủ về mặt lý luận cũng nhƣ thực tiễn
2. Kiến nghị
Các sở ban ngành tỉnh Đồng Nai cần phối hợp để thực hiện hiệu quả các giải
pháp trên nhằm nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực Tỉnh:
Sở Lao động – thƣơng binh và xã hội, cục Thống kê Đồng Nai cần có những
điều tra nhu cầu nguồn nhân lực hằng năm để xây dựng đề án phát triển nguồn nhân
lực chính xác, có quy hoạch và phù hợp với thực tiễn yêu cầu phát triển của quá trình
CNH – HĐH.
85
Sở giáo dục đào tạo, các trƣờng đại học, cao đẳng, dạy nghề phải gắn việc đào
tạo với nhu cầu lao động của xã hội. Xây dựng chƣơng trình học tập thực tế sâu sát đáp
ứng đƣợc yêu cầu của nhà tuyển dụng. Ngoài việc dạy nghề, cần phải chú trọng đào tạo
nhân cách ngƣời lao động, nâng cao tác phong công nghiệp, các kĩ năng xã hội để sản
phẩm đào tạo sẵn sàng hòa nhập cùng sự phát triển của xã hội.
UBND Tỉnh cần chú trọng nhiều hơn đến khía cạnh thể lực và phẩm chất, đạo
đức của ngƣời lao động, có những chƣơng trình, đề án cụ thể để phát triển nguồn nhân
lực toàn diện vì đây là điểm yếu của nguồn nhân lực Việt Nam nói chung và Đồng Nai
nói riêng.
86
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tiếng Việt
1. Bộ Lao động – Thƣơng binh và xã hội (2009), Báo cáo thực trạng cung – cầu
lao động và những giải pháp, Hà Nội.
2. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai (2010), Tổng quan dân số và nhà ở tỉnh Đồng Nai
năm 2009, Đồng Nai.
3. Cục thống kê tỉnh Đồng Nai (2010, 2012), Niên giám thống kê tỉnh Đồng Nai
2010, 2012, Đồng Nai.
4. Đảng Cộng sản Việt Nam (1991), Văn kiện Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ
VII, Nxb CTQG, Hà Nội.
5. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ
XI, Nxb. Chính trị quốc gia, Hà Nội, tr.75.
6. Nguyễn Thanh (2002), Phát triển nguồn nhân lực phục vụ CNH, HĐH đất nước,
Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội
7. Nguyễn Thùy Linh (2013), Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Đồng Nai, hiện
trang và giải pháp, luận văn tốt nghiệp thạc sĩ Địa lí học, Trƣờng ĐHSP TP.
HCM, TP HCM.
8. Phạm Minh Hạc (2001), Nghiên cứu con người và nguồn nhân lực đi vào công
nghiệp hoá, hiện đại hoá, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội.
9. Tổng cục thống kê (2009), Khảo sát mức sống hộ gia đình Việt Nam 2008, Nxn
Thống Kê, Hà Nội.
10. Tổng cục thống kê (2010), Kết quả điều tra lao động và việc làm 1/9/2009, Nxb
Thống Kê, Hà Nội.
11. Tổng cục thống kê (2010), Niên giám thống kê năm 2009, Hà Nội.
12. Tổng cục thống kê (2010), Tổng điều tra dân số và nhà ở Việt Nam năm 2009 –
một số chỉ tiêu chủ yếu, NXB Thống kê, Hà Nội.
13. Tổng cục thống kê (2011), Di cư và đô thị hóa ở Việt Nam: thực trạng, xu hướng
và những khác biệt, Hà Nội.
87
14. Trƣơng Văn Tuấn (2011), “Tính chọn lọc của nhập cƣ tỉnh Đồng Nai”, Tạp chí
khoa học ĐHSP TP. HCM, số 32, trang 33.
15. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2011), Phê duyệt Chương trình tổng thể đào tạo
phát triển nguồn nhân lực tỉnh Đồng Nai giai đoạn 2011 – 2015, Đồng Nai.
16. Ủy ban nhân dân tỉnh Đồng Nai (2011), Chương trình phát triển Kinh tế - xã hội
giai đoạn 2011 - 2015, Đồng Nai.
17. Võ Thành Khối (2010), “Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Đông Nam Bộ
thời kì đẩy mạnh CNH, HĐH”, HV Chính trị - Hành chính quốc gia TP. HCM,
TP. HCM.
Web:
18. Ngân hàng thế giới (2009), Báo cáo hằng năm. URL:
by=KI&sortorder=DESC&weighted=Y&cid1=s,
19. Phan Đình Tấn (2011), Nguồn nhân lực trong CNH, HĐH nƣớc ta. URL:
20. Phạm Văn Sơn (2011), Đào tạo nhân lực đáp ứng nhu cầu xã hội. URL:
94
21. Viện Dinh dƣỡng Quốc gia (2010), “ Nâng cao tầm vóc trẻ em Việt Nam”. URL:
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chat_luong_nguon_nhan_luc_tinh_dong_nai_thoi_ki_cnh_hdh_hien_trang_va_giai_phap_6698.pdf