Chi nhánh ngân hàng ĐTPT Nam Hà Nội

Chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH 2 1.1Cỏc khỏi niệm, vai trũ và phõn loại kế hoạch kinh doanh: 2 1.1.1. Cỏc khỏi niệm: 2 1.1.2. Vai trũ: 2 1.1.3. Phõn loại kế hoạch kinh doanh: 3 1.2. Quỏ trỡnh lập kế hoạch kinh doanh: 5 1.2.1 Nghiờn cứu và dự bỏo: 5 1.2.2 Thiết lập cỏc mục tiờu: 6 1.2.3 Phát triển các tiền đề: 7 1.2.4 Xây dựng các phương án: 8 1.2.5 Đánh giá các phương án: 8 1.2.5 Lựa chọn phương án và ra quyết định: 8 1.3 Cỏc nội dung chủ yếu của một bản kế hoạch kinh doanh: 8 1.3.1 Bản tóm lược: 8 1.3.2 Kinh doanh: 9 1.3.3 Mặt hàng kinh doanh 9 1.3.4 Thị trường 10 1.3.5 Tiờu thụ 10 1.3.6 Người chủ sở hữu: 10 1.3.7 Kế hoạch tương lai: 11 1.3.8 Những cơ hội và nguy cơ: 11 1.3.9 Nhu cầu tài chớnh: 11 1.3.10 Tài liệu kốm theo: 12 1.4. Cỏch viết một bản kế hoạch kinh doanh 12 1.4.1 Mục lục: 12 1.4.2 Túm tắt tổng quỏt: 12 1.4.3 Giới thiệu về cụng ty: 14 1.4.4 Sản phẩm và dịch vụ: 15 1.4.5 Phõn tớch ngành: 16 1.4.6 Phân tích thị trường: 17 1.4.7 Thị trường mục tiêu: 17 1.4.8 Kế hoạch Marketing/ Bỏn hàng: 18 1.4.9 Phõn tớch cạnh tranh: 19 1.4.10 Đội ngũ quản lý: 19 1.4.11 Dự bỏo tài chớnh: 20 1.4.12 Bỏo cỏo tài chớnh 21 1.4.13 Chiến lược rút lui khỏi doanh nghiệp: 22 CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CỦA CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH KINH DOANH VÀ VIỆC THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI 24 2.1 Giới thiệu về chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: 24 2.1.1 Sự ra đời và phát triển của chi nhánh: 24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của NH ĐT&PT Nam Hà Nội 25 2.1.2.1. Khối tớn dụng 25 2.1.2.2. Khối dịch vụ khỏch hàng 25 2.1.2.3. Khối quản lý nội bộ 26 2.1.2.4. Các đơn vị trực thuộc 27 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2006-2008: 28 2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội 3 năm vừa qua: 28 2.2.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm qua: 29 2.2.2.1 Những kết quả nổi bật: 29 2.2.2.2 Những mặt còn hạn chế: 31 2.2.2.3 Tỡnh hỡnh cụ thể từng mặt hoạt động trong 3 năm qua: 32 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính là: huy động vốn, tín dụng và thu dịch vụ. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: 32 2.3 Quy trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội 36 2.3.1 Quy trình lập kế hoạch: 36 2.3.2 Quá trình thực hiện kế hoạch 37 2.4 Đánh giá quy trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội: 38 2.4.1 Những mặt đã đạt được: 38 2.4.2 Những mặt còn hạn chế: 41 2.4.2.1 Nguyên nhân chủ quan: 43 2.4.2.2 Nguyên nhân khách quan: 44 CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI 45 3.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: 45 3.1.1 Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2009: 45 3.1.2 Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh trong năm 2009: 46 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: 47 3.2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh: 47 3.2.1.1 Kết hợp công tác nghiên cứu- dự báo với việc thiết lập các mục tiêu: 47 3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin, củng cố lại công tác thống kê và báo cáo trong toàn bộ hệ thống: 48 3.2.1.3 Tăng cường đôi ngũ cán bộ cho công tác lập kế hoạch: 49 3.2.2 Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện kế hoạch kinh doanh: 49 3.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ và chính sách về lãi suất: 49 3.2.2.2 Phát triển công nghệ: 50 3.2.2.3 Nâng cao chất lượng và năng lực củ đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh: 51 3.2.3 Một số giải pháp khác: 52 3.3 Một sô kiến nghị: 52 3.3.1 Một số kiến nghị với chính phủ: 52 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: 53 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng ĐT&PT VN: 54 KẾT LUẬN 56

doc60 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2672 | Lượt tải: 1download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chi nhánh ngân hàng ĐTPT Nam Hà Nội, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
anh, chính sách marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất, chính sách huy động vốn; Tham mưu cho Giám đốc các vấn đề liên quan đến hoạt động kinh doanh của Chi nhánh; Thực hiện giao dịch mua – bán ngoại tệ với khách hàng; Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn; Mở các L/C, thực hiện các nhiệm vụ đối ngoại với NH nước ngoài, tư vấn về nghiệp vụ ngoại thương, TTQT, hỗ trợ khách hàng trong đàm phán với đối tác nước ngoài; Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra nội bộ. - Phòng Tổ chức Hành chính: Thực hiện công tác tổ chức cán bộ và đào tạo tại Chi nhánh theo đúng chủ trương và chính sách của Nhà nước và quy định của NH ĐT&PT Việt Nam. Thực hiện nhiệm vụ hành chính – quản trị và công tác hậu cần phục vụ hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh, thực hiện công tác bảo vệ, an ninh và an toàn cho tài sản và con người tại Chi nhánh. - Phòng Tài chính Kế toán: + Bộ phận Tài chính Kế toán: Tổ chức hạch toán kế toán toàn bộ hoạt động kinh doanh của toàn đơn vị theo pháp lệnh kế toán thống kê; Tham mưu cho Ban Giám đốc thực hiện công tác quản lý tài chính và thực hiện nhiệm vụ chi tiêu nội bộ tại Chi nhánh theo đúng quy định của Nhà nước và của NH ĐT&PT Việt Nam. + Bộ phận Điện toán: Thực hiện công tác duy trì hệ thống, bảo trì bảo dưỡng máy tính đảm bảo thông suốt hoạt động của hệ thống mạng, máy tính của Chi nhánh. 2.1.2.4. Các đơn vị trực thuộc - Các phòng giao dịch số 1, 2, 3. - Các điểm giao dịch số 4,5 Gi¸m §èc Phã gi¸m ®èc 1 Phã gi¸m ®èc 2 Phßng DÞch vô kh¸ch hµng Phßng KÕ ho¹ch Nguån vèn Tæ TiÒn tÖ - Kho quü Phßng Tæ chøc Hµnh chÝnh Phßng ThÈm ®Þnh & Qu¶n lÝ tÝn dông Phßng TÝn dông Phßng Tµi chÝnh KÕ to¸n Phßng GD sè 1, 2, 3 §iÓm GD sè 4, 5 Sơ đồ 2.1: Mô hình bộ máy tổ chức tại NH ĐT&PT Nam Hà Nội 2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh từ năm 2006-2008 : 2.2.1 Tình hình kinh tế xã hội 3 năm vừa qua : Trong 3 năm vừa qua tình hình kinh tế xã hội nước ta chịu nhiều biến động như việc Việt Nam gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO, cùng với đó Việt Nam đã tổ chức nhiều sự kiện lớn như APEC, ASEM…điều này đã mang lại nhiều cơ hội cũng như thách thức. Các mặt hàng trong nước có điều kiện thuận lợi để xuất khẩu ra nước ngoài do không còn phải chịu những rào cản thương mại và phi thương mại như trước kia. Nước ta đã thu hút được một lượng lớn vốn đầu tư từ nước ngoài, nhờ đó đã tiếp cận được công nghệ cũng như trình độ quản lý tiên tiến. Bên cạnh đó các doanh nghiệp của Việt Nam cũng phải đối diện với những khó khăn như việc hàng hóa nước ngoài tràn ngập thị trường, sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Việt Nam còn yếu, việc sử dụng vốn đầu tư chưa hiệu quả, thị trường thế giới luôn biến động. Đặc biệt trong năm 2008, nước ta chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố không thuận lợi. Trong khi sức cạnh tranh của nhiều ngành và của nền kinh tế còn nhiều hạn chế thì giá cả của hầu hết các loại vật tư, nguyên vật liệu đầu vào nhập khẩu trên thị trường thế giới liên tục tăng hoặc đứng ở mức cao, thiên tai, dịch bệnh lại xảy ra ở nhiều địa phương trên địa bàn cả nước. Trước tình hình đó, Bộ chính trị, Quốc hội, Chính phủ đã kịp thời lãnh đạo, chỉ đạo các ngành, các địa phương khắc phục khó khăn, triển khai thực hiện đồng bộ 8 nhóm giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội đã dược đề ra nên kinh tế-xã hội nước ta vẫn phát triển ổn định, nhiều ngành, nhiều lĩnh vực then chốt đã thu được kết quả tích cực tạo điều kiện cho sự phát triển trong các năm tới. Tuy còn gặp nhiều khó khăn nhưng nhờ sự lãnh đạo của Đảng và Chính Phủ GDP trong những năm qua luôn ở mức cao so với các nước trong khu vực và trên thế giới. Việt Nam được đánh giá là một trong những nước có môi trường đầu tư tốt nhất trên thế giới. Trong năm 2008, tuy gặp phải nhiều khó khăn do tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới nhưng GDP vẫn đạt mức cao tăng 6,23%. Cuối năm 2008, để ngăn chặn đà giảm phát của nền kinh tế và hỗ trợ các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chính phủ đã đưa ra gói kích cầu trị giá 6 tỉ USD. Điều này đã phần nào giúp các doanh nghiệp thoát khỏi khó khăn trong tình hình khủng hoảng kinh tế thế giới. Bên cạnh sự biến động của nền kinh tế nói chung, trong 3 năm qua ngành ngân hàng cũng có nhiều thay đổi. Trong thời gian qua đã có nhiều ngân hàng mới được thành lập. Bên cạnh những ngân hàng nhà nước, các ngân hàng thương mại mới được thành lập rất nhiều và còn có sự tham gia của các ngân hàng nước ngoài. Ngoài việc thành lập các ngân hàng mới thì các ngân hàng cũng mở rất nhiều chi nhánh. Nhưng trong thời gian gần đây, việc thành lập các ngân hàng thương mại mới đã được nhà nước hạn chế bằng việc gia tăng vốn pháp định. Điều này đã giúp nhà nước quản lý tốt hơn hoạt động của các ngân hàng. 2.2.2 Đánh giá tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong 3 năm qua: Những kết quả nổi bật: Với nhiều biến động mạnh, đặc biệt năm 2008 có nhiều biến động trái chiều của thị trường tài chính tiền tệ nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn. Tuy nhiên, với sự đoàn kết thống nhất cao của đội gnux ngời lao động, phát huy kết quả đạt được trong những năm trước trong 3 năm qua từ năm 2006-2008 dưới sự điều hành đúng đắn của ban lãnh đạo cùng với sự nỗ lực phấn đấu của toàn bộ cán bộ công nhân viên, chi nhánh Nam Hà Nội đã hoàn thành xuất sắc các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và được ban lãnh đạo ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đánh giá cao. Điều này đã tạo tiền đề cho việc tăng trưởng giai đoạn 2009-2010, phấn đấu đến năm 2010 chi nhánh đạt xếp loại doanh nghiệp hạng I, thể hiện: Chi nhánh đã nghiêm túc triển khai chỉ đạo của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam thực hiện các chủ trương, chính sách của Đảng và Chính phủ về giải pháp kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô, bảo đảm an ninh xã hội. Thực hiện hiệu quả chính sách tiền tệ thắt chặt của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam trên tình hình tương trợ, chia sẻ với doanh nghiệp, khách hàng. Chi nhánh đã triển khai hiệu quả chính sách khách khách hàng đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa theo hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, tăng cường sức mạnh cạnh tranh, hỗ trợ tài chính cho các doanh nghiệp và được khách hàng đánh giá cao. Chi nhánh đã chủ động và tích cực đánh giá kinh hoạt với diễn biến của thị trường, linh hoạt trong điều hành lãi suất và tỷ giá trên cơ sở chỉ đạo điều hành của ngân ĐT&PT Việt Nam, thích ứng với biến động của thị trường, đảm bảo chênh lệch lãi suất đầu ra- đầu vào,có hiệu quả trong hoạt động kinh doanh và lợi nhuận vượt kế hoạch được giao. Theo chỉ đạo và hướng dẫn của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam về việc chuyển đổi mô hình tổ chức theo dự án TA2, chi nhánh đã chuẩn bị đầy đủ các thủ tục và bố trí nhân sự để thực hiện chuyển đổi mô hình tổ chức theo TA2 theo đúng quy định, mô hình mới theo dự án TA2 vận hành tại chi nhánh trơn tru, có hiệu quả, góp phần phục vuh khách hàng hoạt động tại chi nhánh ngày một tốt hơn. Trong 3 năm qua chi nhánh đã tích cực phối hợp với đoàn kiểm tra Ngân hàng Nhà nước, ngân hàng ĐT&PT Việt Nam kiểm tra toàn diện các hoạt động của chi nhánh. Quá trình kiểm tra không có những lỗi lớn. Ngoài ra chi nhánh đã tổ chức các chương trình kiểm tra, tự kiểm tra các nghiệp vụ, đảm bảo tính tuân thủ và cẩn trọng, nghiêm túc thực hiện báo cáo với các phòng kiểm tra nội bộ khu vực. Những mặt còn hạn chế: Bên cạnh những kết quả đã đạt được, hoạt động kinh doanh của chi nhánh vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế: Trong 3 năm qua kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh luôn đạt mức tăng trưởng cao so với các ngân hàng khác nhưng vẫn còn những chỉ tiêu chưa hoàn thành mức kế hoạch đạt ra. Điều này la do chi nhánh chưa hoàn thành tốt công tác nghiên cứu và dự báo sự biến động của thị trường. Mặt khác, cuối năm 2008 vừa qua các ngân hàng thương mại đua nhau tăng lãi suất gửi tiết kiệm cao hơn lãi suất của chi nhánh, điều này đã làm giảm đi một lượng tiền gửi lớn. Bên cạnh đó, trong 3 năm vừa qua, tình hình kinh tế trong nước cũng như thế giới có những biến động khó có thể đoán trước. Hoạt động của một số phòng ban trong chi nhánh chưa đạt hiệu quả cao. Các bộ phận, phòng ban hoạt động còn chưa chuyên nghiệp. Chức năng của một số phòng ban còn bị chồng chéo. Do ngân hàng ĐT&PT là một ngân hàng nhà nước, nên một số hoạt động của chi nhánh còn mang tính “xin-cho”. Đôi khi hoạt động của chi nhánh chịu sự chi phối của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam. Hàng năm, ngân hàng ĐT&PT Việt Nam đều giao kế hoạch cho từng chỉ tiêu hoạt động của chi nhánh. Điều này gây ra tâm lý ỷ lại và làm giảm bớt tính tự quyết trong hoạt động của chi nhánh. Các sản phẩm dịch vụ của chi nhánh rất đa dạng tuy nhiên chua hấp dẫn được khách hàng. Lãi suất của ngân hàng ĐT&PT VN cuối năm 2008 vừa qua còn thấp hơn so với các ngân hàng khách nên đã giảm lượng khách hàng đến với chi nhánh. Điều này đã làm chi nhánh mất đi một lượng vốn lớn từ các cá nhân và các tổ chức kinh tế. Tình hình cụ thể từng mặt hoạt động trong 3 năm qua: Kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh được thể hiện qua 3 chỉ tiêu chính là: huy động vốn, tín dụng và thu dịch vụ. Kết quả đó được thể hiện qua bảng số liệu sau: SỐ LIỆU KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI TRONG 3 NĂM 2006-2008 Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu 2006 2007 2008 KH TH KH TH KH TH 1 Huy động vốn 1,385 1,358 1,770 1,754 1,900 2,038 1.1 TCKT 543 702 908 1.2 Dân cư 815 1,052 1,130 2 Tổng dư nợ 510 439 830 804 1,120 1,126 2.1 Ngắn hạn 321 523 691 2.2 Trung và dài hạn 172 281 476 3 Thu dịch vụ ròng 5.50 3.88 6.90 7.30 12.50 12,6 Công tác tín dụng: Tổng dư nợ không kể ưu tiên đầu tư có tốc độ tăng trưởng qua trong năm 2007 là 83,14% đạt 96,87% kế hoạch được giao, năm 2008 là 40,04% đạt vượt mức kế hoạch được giao 0,53%. Tốc độ tăng trưởng tín dụng của cụm động lực phía bắc là 15,4%, toàn ngành là 20,2%, ngành ngân hàng trên địa bàn Hà Nội là 20,9%. Về cơ cấu tín dụng đến 31/12/2008: Dư nợ tín dụng ngắn hạn là 691 tỷ đồng, tăng trưởng 32,12% so với năm 2007 chiếm 61,36% tổng dư nợ Dư nợ tín dụng trung và dài hạn là 476 tỷ đồng, tăng trưởng 69,39% so với năm 2007 chiếm 38,64% tổng dư nợ * Đánh giá hoạt động tín dụng: Trong 3 năm qua, chi nhánh đã chủ động và tích cực tiếp thị khách hàng tín dụng về hoạt động tại chi nhánh, đặc biệt khách hàng có hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu. Chi nhánh đã thực hiện tốt và có hiệu quả chính sách đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ theo hướng dân của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nhằm chia sẻ hoạt động sản xuất kinh doanh với khách hàng. Dư nợ tại chi nhánh tăng trưởng cao, hoàn thành mức kế hoạch giao. Trong năm 2008 ngay từ đầu năm ban chỉ đạo chi nhánh đã nghiêm túc, xác định mục tiêu tăng trưởng tín dụng làm đòn bẩy thúc đẩy các hoạt động khác. Tổ tiếp thị tại chi nhánh đã tích cực tiếp thị các doanh nghiệp tiền gửi, tiền vay và kết quả hoạt động của tổ đã góp phần quan trọng vào kết quả hoạt động kinh doanh của chi nhánh, đặc biệt trong tăng trưởng dịch vụ và tín dụng. Ngoài ra, ban chỉ đạo chi nhánh luôn quan tâm đến chất lượng tín dụng: yêu cầu khách hàng đối chiếu công nợ, định giá lại tài sản đảm bảo, kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay… b. Công tác nguồn vốn: Tính đến 31/12/2008, nguồn vốn huy động đạt 2038 tỷ đồng vượt mức kế hoạch 7,26%, tăng 16,19% so với năm 2007. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn của cụm động lực phía bắc là 19,1%, toàn ngành là 13,4%, ngành ngân hàng trên địa bàn Hà Nội là 9,8%. Trong đó: Về cơ cấu nguồn vốn tính đến 31/12/2008: Tiền gửi của các tổ chức kinh tế đạt 908 tỷ đồng (không kể kho bạc Nhà nước), tăng 29,34% so với năm 2007, chiếm tỷ trọng 44,55% trong tổng số nguồn vốn huy động. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 1130 tỷ đồng, tăng 7,41% so với năm 2007 * Đánh giá tình tình huy động vốn: trong 3 năm qua chi nhánh đã tiếp cận được những khách hàng là các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế và đã huy động được một lượng tiền gửi lớn. Thực hiện chính sách của BIDV là ngân hàng tiên phong cắt giảm lãi suất nên chi nhánh không duy trì được nguồn vốn từ các tổ chức tài chính, tổ chức kinh tế và dân cư. Nguồn vốn huy động của chi nhánh cuối năm bị sụt giảm đáng kể so với thời điểm tháng 10/2008. Tiền gửi của tổ chức kinh tế tăng cao, trong đó lượng tiền gửi chủ yếu tập trung vào một số tổ chức lớn. Đây là nguồn vốn lớn có thời hạn gửi ổn định và là một trong nhiều yếu tố quan trọng góp phần tiết kiệm chi phí huy động vốn. Tiền gửi trong dân cư chiếm tỷ trọng cao 55,45% tổng nguồn vốn huy động. Đến cuối năm 2008, do lãi suất huy động của chi nhánh không cạnh tranh so với các ngân hàng thương mại khác trên địa bàn nên lượng vốn huy động từ dân cư bị sụt giảm đáng kể. Chi nhánh đã kết hợp nhiều hình thức huy động vốn linh hoạt từ việc huy động trực tiếp tại các điểm giao dịch của chi nhánh đến việc huy động vốn lưu động tại địa bàn dân cư, huy động từ các tổ chức tín dụng, tổ chức tài chính… c.Công tác dịch vụ, phát triển sản phẩm: Tính đến 31/12/2008 thu dịch vụ ròng đạt 12,6 tỷ đồng đạt vượt mức kế hoạch 0,8%, tăng 72,6% so với năm 2007. Tốc đọ tăng trưởng dịch vụ của cụm động lực phía bắc 56%, toàn ngành là 68%. * Đánh giá hoạt động phát triển dịch vụ: Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng của chi nhánh đạt tỷ lệ tương đối cao Cơ cấu nguồn thu dịch vụ được cải thiện theo hướng tích cực: tỷ trọng phí bảo lãnh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng thu dịch vụ, tuy nhiên đã giảm dần (từ 58% năm 2006 xuống còn 38% năm 2007 và 35,6% năm 2008), dịch vụ thanh toán quốc tế, thanh toán trong nước, kinh doanh ngoại tệ có bước tăng trưởng mạnh trong năm 2008 và đã góp phần tích cực trong tổng thu phí dịch vụ của chi nhánh. Các sản phẩm dịch vụ khác như sản phẩm thẻ, thanh toán lương qua tài khoản dịch vụ còn thấp; các sản phẩm mới như: bán bảo hiểm qua ngân hàng, chuyển tiền Western Union, BIDV-smart@count, Homebanking, Phonebanking…chi nhánh đã triển khai và giới thiệu, quảng bá tới khách hàng song do nhu cầu của khách hàng trên địa bàn đối với các dịch vụ này không nhiều nên hiệu quả của các sản phẩm này còn thấp. Trong môi trường kinh doanh nhiều biến động và có sự cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng gay gắt, chi nhánh Nam Hà Nội đã nỗ lực phấn đấu hoàn thành xuất sắc kế hoạch kinh doanh qua các năm. Những kết quả đạt được trong những năm qua là tiền đề quan trọng để chi nhánh tiếp tục đà phát triển trong những năm tới. Với sự giúp đỡ của Ngân hàng ĐT&PT Việt Nam, ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội quyết tâm khắc phục khó khăn, khai thác thuận lợi để hoàn thành xuất sắc trọng tâm nhiệm vụ kinh doanh năm 2009 và giai đoạn 2009-2010, khẳng định và phát huy vị thế của ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội trên địa bàn thủ đô. Quy trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội 2.3.1 Quy trình lập kế hoạch: Quy trình lập kế hoạch trên lý thuyết được nêu như mục 1.2 ở trên nhưng trên thực tế quy trình lập kế hoạch tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội có nhiều điểm khác biệt. Do đây là một chi nhánh của ngân hàng ĐT&PT Việt Nam nên chi nhánh chịu sự quản lý và điều hành của ngân hàng ĐT&PT VN. Do đó, công tác lập kế hoạch của chi nhánh cũng chịu sự quản lý và giám sát của ngân hàng tổng. Công tác lập kế hoạch của chi nhánh do phòng kế hoạch tổng hợp chiu trách nhiệm thực hiện. Phòng kế hoạch tổng hợp gồm 4 người, trong đó có 1 trưởng phòng chịu trách nhiệm điều hành hoạt động của phòng và chịu trách nhiệm trước giám đốc chi nhánh. Quy trình lập kế hoạch của chi nhánh được thực hiện như sau: Bước 1: Nghiên cứu và dự báo Hàng năm phòng kế hoạch tổng hợp cũng có trách nhiệm nghiên cứu và dự báo môi trường hoạt động của chi nhánh để biết về những điểm mạnh, điểm yếu của chi nhánh mình so với các chi nhánh khác trong hệ thống ngân hàng ĐT&PT VN và so với các ngân hàng khác trong địa bàn Hà Nội từ đó đưa ra các phương án phù hợp với chi nhánh Bước 2: Thiết lập các mục tiêu Mục tiêu hoạt động của chi nhánh thường được chia thành mục tiêu hàng năm, hàng quý để việc thực hiện được thuận tiên và dễ dàng hơn. Mục tiêu đặt ra phải phù hợp với điều kiện thực tế của chi nhánh. Các mục tiêu đặt ra phải hướng đến mục tiêu chiến lược của chi nhánh và phù hợp với mục tiêu chung của ngân hàng ĐT&PT VN. Do chi nhánh chiu sự quản lý và điều hàng của ngân hàng ĐT&PT VN nên bên cạnh mục tiêu của chi nhánh tự đặt ra chi nhánh còn phải thực hiện mục tiêu của ngân hàng ĐT&PT VN đặt ra. Bước 3: Lập kế hoạch Sau khi đã xác định mục tiêu cần đạt được, phòng kế hoạch tổng hợp lập bảng kế hoạch kinh doanh cho chi nhánh. Do chi nhánh chịu sự chỉ đạo của ngân hàng ĐT&PT VN nên kế hoạch của chi nhánh phải phù hợp với kế hoạch của ngân hàng ĐT&PT VN giao cho. Do đó, phòng kế hoạch tổng hợp phải căn cứ vào bảng kế hoạch của chi nhánh tự đề ra và bảng kế hoạch của ngân hàng ĐT&PT VN giao để có sự điều chỉnh thích hợp. Từ đó đưa ra bảng kế hoạch cuối cùng cho chi nhánh. Bước 4: Ra quyết định và thể chế hóa quyết định: Sau khi các phòng ban đã biết được kế hoạch của mình và trình giám đốc chi nhánh xét duyệt, kế hoạch sẽ được trình lên ngân hàng ĐT&PT VN. Sau khi kế hoạch được phê duyệt, ngân hàng ĐT&PT VN sẽ thông báo các chỉ tiêu và kế hoạch kinh doanh cho giám đốc chi nhánh. Từ đó, giám đốc chi nhánh sẽ giao kế hoạch cụ thể cho các phòng ban trực thuộc chi nhánh. Đầu quý, tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT VN sẽ thông báo chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh của quý cho chi nhánh. Chi nhánh dựa vào các chỉ tiêu của tổng giám đốc ngân hàng ĐT&PT VN làm căn cứ để thực hiện kế hoạch. Quá trình thực hiện kế hoạch Sau khi kế hoạch được phê duyệt, kế hoạch kinh doanh cụ thể được giao cho các phòng ban và các điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh. Kế hoạch kinh doanh hàng năm được chia nhỏ thành kế hoạch kinh doanh hàng quý để thuận tiện cho việc thục hiện kế hoạch Trong qua trình thực hiện kế hoạch, căn cứ vào tình hình cụ thể mà kế hoạch hàng quý được điều chỉnh cho phù hợp với điều kiện cụ thể của các phòng ban. Do đó, sau mỗi quý các phòng ban có sự điều chỉnh để đưa ra kế hoạch trong quý tiếp theo. Kế hoạch đó vẫn phải phù hợp với kế hoạch năm đã đặt ra. Phòng kế hoạch tổng hợp chịu trách nhiệm tổng hợp việc thực hiện kế hoạch của các phòng ban và sở giao dịch. Sau đó, trưởng phòng báo cáo với giám đốc chi nhánh. Giám đốc chi nhánh chịu trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện kế hoạch kinh doanh và báo cáo tình hình thực hiện kế hoạch lên ngân hàng ĐT&PT VN. Đánh giá quy trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội: 2.4.1 Những mặt đã đạt được: Lập kế hoạch kinh doanh là vấn đề quan trọng đối với mỗi tổ chức, mỗi doanh nghiệp. Căn cứ vào loại hình kinh doanh của tổ chức mà xác định loại kế hoạch phù hợp. Đối với các doanh nghiệp sản xuất thì kế hoạch sản xuất là rất quan trọng, còn đối với các doanh nghiệp thương mại thì kế hoạch kinh doanh lại quan trọng hơn. Là một doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như ngân hàng thì công tác lập kế hoạch kinh doanh có vai trò rất quan trọng. Trong 3 năm từ năm 2006-2008, công tác lập kế hoạch kinh doanh của ngân hàng ĐT&PT chi nhánh Nam Hà Nội đã đạt được những thành tựu như sau: Thứ nhất: Công tác lập kế hoạch kinh doanh đã phát huy tốt vai trò của mình đối với hoạt động của chi nhánh. Nó đã trở thành một hoạt động quan trọng không thể thiếu của chi nhánh và đã được sự quan tâm của ban giám đốc chi nhánh. Đây cũng là bước quan trong để hiện thực hóa mục tiêu. Công tác lập kế hoạch kinh doanh đã cụ thể hóa các mục tiêu thành các con số cụ thể thuận tiện trong việc thực hiện mục tiêu. Bên cạnh đó, công tác lập kế hoạch kinh doanh cũng là công cụ quản lý quan trọng của chi nhánh. Giám đốc chi nhánh đã sử dụng bản kế hoạch kinh doanh như mệnh lệnh quản lý đối với cấp dưới và buộc cấp dưới phải tuân thủ. Căn cứ vào bản kế hoạch kinh doanh, ban giám đốc có thể dễ dàng kiểm tra, giám sát, đôn đốc công tác thực hiện kế hoạch. Đồng thời, có thể phát hiện sai sót kịp thời từ đó có thể đưa ra phương án khắc phục thích hợp. Việc thực hiện kế hoạch đã giúp cho hoạt động kinh doanh của chi nhánh đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể trong điều kiện kinh doanh có nhiều biến động. Thứ hai: Công tác lập kế hoạch kinh doanh tại chi nhánh ngoài vai trò là công cụ quản lý nó còn có vai trò phân bố và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực của chi nhánh. Quá trình lập kế hoạch đã giúp chi nhánh đưa ra bản kế hoạch cụ thể phù hợp với điều kiện của chi nhánh và giúp chi nhánh tiết kiệm các nguồn lực và phân bổ các nguồn lực của chi nhánh một cách có trọng tâm. Công tác lập kế hoạch kinh doanh đã giúp cho chi nhánh có sự định hướng rõ ràng trong hoạt động của mình, sự định hướng này thể hiện qua các chỉ tiêu cụ thể. Thứ ba: Quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch có tác dụng thúc đẩy sự nỗ lực của chi nhánh trong quá trình phát triển của mình. Nhất là trong 3 năm gần đây, khi tình hình kinh tế-xã hội trong và ngoài nước gặp nhiều khó khăn, bên cạnh sự giúp đỡ một phần của ngân hàng ĐT&PT VN chi nhánh đã phát huy tối đa nội lực của mình. Chi nhánh đã thực hiện chủ trương đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của mình để phục vụ và đáp ứng nhu cầu của khách hàng ngày càng tốt hơn. Đồng thời chi nhánh cũng đẩy mạnh hoạt động marketing để đưa sản phẩm, dịch vụ của mình tiếp cận được với khách hàng. Chính vì thế, chi nhánh có thể hoàn thành được kế hoạch kinh của mình. Thứ tư: Chi nhánh đã có sự thay đổi cơ cấu tổ chức để đáp ứng tốt hơn công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tránh sự chồng chéo trách nhiệm của các phòng ban, các điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh theo quyết định số: 410QĐ-TCHC ngày 24/9/2008 của Giám đốc chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội. Những sự thay đổi này có tác dụng tích cực, tạo sự đồng bộ trong công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Bên cạnh đó, cơ cấu tổ chức của chi nhánh thay đổi dực trên xu hướng tập đoàn tài chính. Chi nhánh luôn coi trọng công tác đào tạo nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu hội nhập. Đồng thời, chi nhánh cũng tăng cường thực hiện tiết kiệm, chống tham ô lãng phí. Chính những điều này đã góp phần thúc đẩy hoạt động kinh doanh của chi nhánh, hoàn thành được kế hoạch đặt ra. Thứ năm: Trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch chi nhánh đã liên kết các phòng ban, các điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh thành một khối thống nhất. Công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch dựa trên điều kiện thực tế của các phòng ban và của toàn chi nhánh đã phần nào phát huy tính độc lập, sáng tạo của các nhân viên, phát huy tính đoàn kết của toàn bộ chi nhánh. Điều này đã giúp cho việc thực hiện kế hoạch được trôi chảy hơn. Thứ sáu: Để có một bản kế hoạch hoàn chỉnh phù hợp với điều kiện cụ thể của chi nhánh thì ban giám đốc chi nhánh phải tiến hành điêu tra tình hình thực tế của chi nhánh mình. Trong quá trình điều tra sẽ giúp cho ban giám đốc biết được tình hình nguồn lực của mình hiện tại ra sao. Từ đó, có sự bố trí nguồn lực một cách có hiệu quả. Bên cạnh đó, trong quá trình điều tra cũng giúp ban giám đốc nắm rõ tình hình của các phòng ban và các nhân viên rút ngắn khoảng cách giữa ban lãnh đạo và nhân viên. Điều này đã giúp cho nhân viên tin tưởng ban lãnh đạo của mình, nó đã giúp cho việc thực hiện kế hoạch có sự thống nhất, đồng lòng từ cấp trên xuống cấp dưới. Như vậy, công tác lập kế hoạch tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội đã được tổ chức và thực hiện khá tốt, phát huy được vai trò quan trọng của công tác lập kế hoạch trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Những mặt còn hạn chế: Bên cạnh những thành tích mà chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội đã đạt được thì vẫn còn tồn tại một số mặt hạn chế như sau: Thứ nhất: Tuy đã có nhiều có gắng, song công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội vẫn còn bị động. Công tác lập kế hoạch tại chi nhánh còn chiu sự quản lý, điều hành của ngân hàng ĐT&PT VN, do đó hàng năm ngân hàng ĐT&PT VN thường giao các chỉ tiêu kế hoạch cho chi nhánh. Do không nắm rõ điều kiện thực tế của chi nhánh nên các kế hoạch này có thể không phù hợp với chi nhánh. Mục tiêu mà ngân hàng ĐT&PT VN đặt ra có thể không phù hợp với tình hình cụ thể của chi nhánh. Chính vì thế, trong quá trình thực hiện kế hoạch kinh doanh hàng năm chi nhánh luôn phải điều chỉnh kế hoạch cho sát với điều kiện thực tế của chi nhánh. Cũng vì thế đã phần nào gây ra tâm lý ỷ lại cấp trên. Cụ thể, trong bảng kế hoạch năm 2008, chi nhánh đã phải điều chỉnh nhiều lần để sát với tình hình thực tế của chi nhánh. KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2008 Đơn vị tính: tỷ đồng STT Chỉ tiêu KH giao KH điều chỉnh Thực hiện 1 Huy động vốn 1,860 1,900 2,038 1.1 TCKT 908 1.2 Dân cư 1,130 2 Tổng dư nơ. 1,120 1,120 1,126 2.1 Ngắn hạn 691 2.2 Trung và dài hạn 476 3 Thu dịch vụ ròng 11.70 12.50 12.6 Thứ hai: Cũng chính vì sự bị động trong công tác lập kế hoạch nên một số mục tiêu về các chỉ tiêu kinh doanh đã không sát với thực tế của chi nhánh (như trong bảng kết quả kinh doanh ở trên). Một số mục tiêu đặt ra quá cao nhưng cũng có một số mục tiêu quá thấp so với tình hình hoạt động kinh doanh của chi nhánh. Điều này đôi khi đã gây ra tình trạng phân bổ nguồn lực không hợp lý, gây ra sự lãng phí. Thứ ba: Công tác lập kế hoạch là một công việc khá phức tạp đòi hỏi sự góp sức của cả tập thể và nhất là của phòng kế hoạch tổng hợp. Tuy nhiên, phòng kế hoạch tổng họp có chỉ có tất cả 4 người, do đó không thể đạm nhận hết số lượng công việc to lớn này. Đối lúc công tác lập kế hoạch tại phòng kế hoạch tổng hợp thực hiện qua loa, chiếu lệ. Đôi khi còn thiếu sự liên kết giữa phòng kế hoạch tổng hợp và các phòng ban khác của chi nhánh trong quá trình lập kế hoạch. Thứ tư: Thông tin là công cụ rất quan trọng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch. Tuy nhiên thông tin về thị trường trong nước và những biến động trên thị trường thế giới đôi khi không được chi nhánh cập nhật kịp thời gây nên tình trạng kế hoạch trong sát với những thay đổi trên thị trường. Tình trạng cung cấp thông tin của chi nhánh đến với khách hàng còn chậm gây nên khách hàng chưa thực sự hài lòng về chi nhánh. Chính những hạn chế trên đã ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch nói riêng và toàn bộ hoạt động của chi nhánh nói chung. Những hạn chế trên còn tồn tại là do những nguyên nhân sau: Nguyên nhân chủ quan: Mô hình cơ cấu tổ chức của chi nhánh vừa qua đã có sự thay đổi tuy nhiên sự thay đổi này còn chậm so với đòi hỏi của công tác lập kế hoạch nói riêng và hoạt động của toàn chi nhánh nói chung. Công tác nghiên cứu và dự báo trong quá trình lập kế hoạch còn chưa được coi trong, điều này gây nên tình trạng kế hoạch lập ra không đi sát với thực tế. Phòng kế hoạch tổng hợp còn thiếu cán bộ. So với công tác lập kế hoach có vai trò quan trọng như vậy thì số lượng 4 người ở phòng kế hoạch tổng hợp là thiếu. Hoạt động Marketing và các hoạt động dịch vụ của chi nhánh còn chưa chuyên nghiệp nên chưa đáp ứng hết nhu cầu của khách hàng. Điều này đã gây khó khăn trong quá trình thực hiện kế hoạch. Do đó, một số chỉ tiêu chưa đạt được kế hoạch đặt ra. Nguyên nhân khách quan: Trong 3 năm qua tình hình kinh tế trong nước và thế giới có những biến đổi không thể dự báo trước. Nước ta đã gia nhập nhiều tổ chức kinh tế trong khu vực và thế giới đã tạo nhiều điều kiện thuật lợi, đồng thời cũng tạo ra nhiều thách thức đối với toàn bộ thị trường tài chính trong nước. Nhất là trong năm 2008 vừa qua, giá dầu, giá vàng … có những thay đổi bất thường. Bên cạnh đó là tình trạng suy thoái của nền kinh tế thế giới. Chính những điều này đã gây nên khó khăn cho chi nhánh. Trong những năm gần đây, các ngân hàng ngoài quốc doanh mở ra rất nhiều. Những ngân hàng này có lãi suất tiền gửi cao, trong khi sự thay đổi lãi suất của ngân hàng ĐT&PT VN còn chậm dẫn đến giảm sự cạnh tranh của toàn bộ ngân hàng ĐT&PT VN nói chung và của chi nhánh nói riêng. CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC LẬP KẾ HOẠCH VÀ THỰC HIỆN KẾ HOẠCH KINH DOANH TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐT&PT NAM HÀ NỘI 3.1 Kế hoạch kinh doanh năm 2009 của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: 3.1.1 Mục tiêu của chi nhánh trong năm 2009: Năm 2009 được nhiều chuyên gia kinh tế dự báo là một năm thị trường tài chính-tiền tệ có nhiều biến động lớn, bên cạnh tình hình kinh tế thế giới và trong nước đang lâm vào tình trạng khủng hoảng. Nhiều chính sách của nhà nước sẽ được thực hiện vào năm nay để đưa nền kinh tế nước ta thoat khỏi tình trạng khó khăn. Trong năm 2009, để thu hút lượng vốn còn tồn đọng trong dân cư nên lãi suất tiền gửi VND vẫn ở mức cao, các ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng 100% vốn đầu tư nước ngoài sẽ đi vào hoạt động. Đây chính là những cơ hội và thách thức cho sự phát triển của ngân hàng ĐT&PT VN nói chung và của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội nói riêng. Để xây dựng ngân hàng ĐT&PT VN tiếp tục phát triển bền vững, ngân hàng đã xây dựng mục tiêu tổng thể như sau:” Tập trung toàn bộ sức lực của toàn bộ hệ thống, tiếp tục duy trì mức tăng trưởng ở mức hợp lý, đảm bảo cân đối, an toàn và khả năm sinh lời, nâng cao chất lượng dịch vụ và sức cạnh tranh của ngân hàng. Đưa ngân hàng ĐT&PT VN trở thành một thương hiệu mạnh và là một trong những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam.” Hướng đến mục tiêu tổng thể của ngân hàng ĐT&PT VN, chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội đã xây dựng mục tiêu cho chi nhánh mình như sau:” Phát huy tính dân chủ, đoàn kết, tự chủ để hoàn thành tốt các chỉ tiêu kế hoạch năm 2009. Phấn đấu đến năm 2010 chi nhánh được xếp loại doanh nghiệp hạng I.” Đối với công tác lập kế hoạch kinh doanh, chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội có mục tiêu cụ thể như sau:” Xây dựng kế hoạch kinh doanh hợp lý, phù hợp với tình hình thực tế của chi nhánh, phát huy tối đa nội lực của chi nhánh để hoàn thành kế hoạch đặt ra.” 3.1.2 Kế hoạch kinh doanh của chi nhánh trong năm 2009: KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2009 STT CHỈ TIÊU ĐƠN VỊ TÍNH KH GIAO 1 Huy động vốn Tỷ đồng 2,400 2 Tổng dư nợ Tỷ đồng 1,700 3 Thu dịch vụ ròng Tỷ đồng 24 Năm 2009, tuy tình hình kinh tế gặp nhiều khó khăn nhưng chi nhánh vẫn phấn đấu hoàn thành kế hoạch đề ra, tiếp tục đạt mức tăng trưởng cao. Cụ thể nhu sau: - Đối với chỉ tiêu huy động vốn phải đạt mức tăng trưởng 20% so với năm 2008 - Chỉ tiêu tổng dư nợ phải đạt mức tăng trưởng 50,97% so với năm 2008. - Chỉ tiêu thu dịch vụ ròng phải đạt mức tăng trưởng 90,47% so với năm 2008 Kế hoạch này sẽ là một thách thức lớn đối với chi nhánh trong tình hình hiện nay. Muốn thực hiện tôt kế hoạch này, chi nhánh phải phát huy tối đa sức mạnh nội lực của mình kết hợp với sự giúp đỡ từ ngân hàng ĐT&PT VN 3.2 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội: Như chúng ta đã biết, bất kể một tổ chức nào muốn hoạt động tốt đều cần phải có kế hoạch. Ngân hàng là một tổ chức kinh tế, nên công tác lập kế hoạch là rất quan trọng. Đối với chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội, công tác lập kế hoạch trong những năm qua đã đạt được những kết quả nổi bật, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn tồn tại nhiều hạn chế. Để phát huy những kết quả đã đạt được, phát huy được tiềm năng của chi nhánh, khắc phục những hạn chế còn tồn tại và hoàn thành tốt mục tiêu, kế hoạch năm 2009 chi nhánh đã tập trung thực hiện một số giải pháp sau, nhằm hoàn thiện công tác lập kế hoạch để đạt được hiệu quả cao nhất. 3.2.1 Một số giải pháp hoàn thiện công tác lập kế hoạch kinh doanh: 3.2.1.1 Kết hợp công tác nghiên cứu- dự báo với việc thiết lập các mục tiêu: Suy cho cùng, công tác lập kế hoạch là quá trình xây dựng các chương trình hành động để đạt được các mục tiêu đặt ra. Một bản kế hoạch đề ra phải luôn hướng đến mục tiêu tổng thể. Do đó, để công tác lập kế hoạch nói chúng và lập kế hoạch kinh doanh nói riêng diễn ra một cách thuận lợi thì phải chú ý đến các mục tiêu đã đề ra. Mục tiêu chính là những điều mà chi nhánh mong muốn đạt được, là những kết quả mà chi nhánh luôn hướng tới. Các mục tiêu đặt ra phải luôn đảm bảo tính cụ thể, có thể lượng hóa được, phải có tính khả thi và phải có thứ tự ưu tiên giữa các mục tiêu. Việc kết hợp giữa công tác nghiên cứu- dự báo thị trường và việc thiết lập các mục tiêu sẽ giúp cho các mục tiêu đặt ra mang tính thực tế hơn. Đồng thời, với việc kết hợp giữa hai yếu tố này sẽ làm cho các mục tiêu hướng tới khách hàng, hướng tới thị trường, hướng tới các đối thủ cạnh trạnh… nhiều hơn. Bên cạnh đó, các mục tiêu lớn và các mục tiêu chiến lược sẽ được chia nhỏ thành các mục tiêu tác nghiệp dễ dàng hơn. Điều này sẽ tạo thuận lợi cho công tác lập kế hoạch và thực hiện kế hoạch kinh doanh của chi nhánh. Các mục tiêu của chi nhánh đặt ra phải phù hợp với đường lối chính sách của Đảng, của ngân hàng Nhà Nước VN, của ngân hàng ĐT&PT VN đảm bảo sự điều tiết của ngân hàng Nhà Nước và hướng tới mục tiêu phát triển chung mà Đảng và Chính phủ đã đề ra. Các mục tiêu trong kế hoạch hàng năm của chi nhánh phải luôn hướng tới mục tiêu dài hạn của chi nhánh và của ngân hàng ĐT&PT VN. 3.2.1.2 Hoàn thiện hệ thống thông tin, củng cố lại công tác thống kê và báo cáo trong toàn bộ hệ thống: Thông tin là một công vụ quan trọng trong công tác quản lý và lập kế hoạch. Do đó, chi nhánh phải hoàn thiện hệ thống thông tin của mình để cung cấp thông tin kịp thời trong điều kiện thị trường luôn biến động hiện nay. Đồng thời, đảm bảo sự thông suốt của hệ thống thông tin trong toàn bộ chi nhánh và của chi nhánh với bên ngoài. Chi nhánh cần tăng cường cán bộ chuyên môn làm công tác thống kê tại tất cả các phòng ban và các điểm giao dịch trực thuộc chi nhánh Triển khai công tác tập huấn chế độ báo cáo trong hệ thống ngân hàng ĐT&PT VN. 3.2.1.3 Tăng cường đôi ngũ cán bộ cho công tác lập kế hoạch: Lập kế hoạch là một công việc phức tạp, đòi hỏi sự góp sức của nhiều người. Tuy nhiên, phòng kế hoạch tổng hợp( là nơi chịu trách nhiệm lập kế hoạch) hiện nay chỉ có 4 người, như vậy là đang còn thiếu so với nhu cầu công việc. Do đó, chi nhánh cần tăng cường nhân sự cho phòng kế hoạch tổng hợp. Bên cạnh việc bổ sung nhân sự cho phòng kế hoạch tổng hợp thì chi nhánh cũng cần phải đào tạo nâng cao chất lượng cán bộ cho công tác lập kế hoạch. Các nhân viên trong phòng kế hoạch tổng hợp phải được trang bị đầy đủ về trình độ chuyên môn để có thể hoàn thành tốt công tác lập kế hoạch của chi nhánh, phù hợp với điều kiện thực tế của chi nhánh và phù hợp với kế hoạch của cấp trên giao. 3.2.2 Một số giải pháp hoàn thiện việc thực hiện kế hoạch kinh doanh: 3.2.2.1 Phát triển và hoàn thiện các sản phẩm, dịch vụ và chính sách về lãi suất: Hiện nay, các sản phẩm và dịch vụ của chi nhánh đã phong phú, tuy nhiên nhiều sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh chưa hoàn thiện, chưa đáp ừng được nhu cầu của khách hàng. Do đó, trong việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của mình thì bên cạnh việc ra đời của các sản phẩm, dịch vụ mới chi nhánh cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ. Các sản phẩm, dịch vụ của chi nhánh cần phải khác biệt so với các sản phẩm và dịch vụ của các ngân hàng khách, dễ dàng sử dụng và thuận tiện cho khách hàng. Đồng thời, chi nhánh cũng phải quảng bá sản phẩm, dịch vụ của mình rộng rãi đến với khách hàng. Chi nhánh cần xác định sản phẩm chiến lược của mình, từ đó có sự phân bổ nguồn lực hợp lý. Vị trí hiện nay của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội là nơi trung của khu vực Nam Hà Nội, đây là điều kiện thuận lợi giúp chi nhánh phát triển các sản phẩm dịch vụ mới của mình. Chi nhánh cần tận dụng mọi lợi thế của mình trong việc phát triển các sản phẩm dịch vụ. Chính những điều này đã giúp chi nhánh thực hiện tốt kế hoạch mà mình đã đặt ra. Lãi suất là công cụ quan trọng của việc huy động vốn. Lãi suất là thành phần chính trong chi phí của ngân hàng và khoản thu của người gửi tiền hay mua các sản phẩm dịch của ngân hàng. Do đó, luôn có sự mâu thuẫn về lợi ích giữa ngân hàng và người gửi tiền. Ngân hàng phải đảm bảo hài hòa lợi ích của cả hai bên để vừa giảm được chi phí, vừa thu hút được khách hàng. Bên cạnh đó, chi nhánh cần xây dựng chính sách lãi suất phù hợp, linh hoạt với tình hình nhiều biến động như hiện nay. Một chính sách về lãi suất thích hợp sẽ tạo điều kiện cho chi nhánh thực hiện được kế hoạch về huy động vốn đã đặt ra. 3.2.2.2 Phát triển công nghệ: Trong nền kinh tế thị trường hiện nay thì công nghệ có vai trò rất quan trọng, nó chính là đòn bẩy của sự phát triển, là điều kiện thuận lợi giúp các ngân hàng có thể dễ dàng hội nhập với thị trường tài chính thế giới. Nó ảnh hưởng trực tiếp đến sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng, nó cũng ảnh hưởng đến hình ảnh của ngân hàng và khả năng cạnh tranh của ngân hàng. Chính vì thế, để nâng cao hiệu quả của việc thực hiện kế hoạch kinh doanh cũng như khả năng cạnh tranh của chi nhánh thì chi nhánh cần áp dụng những thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến. Chi nhánh cần trang bị cho mình những thiết bị, máy móc hiện đại vừa tăng tính an toàn, bảo mật vừa tạo điều kiện thuận lợi nhất cho khách hàng. Chi nhánh cần trang bị thêm một số máy ATM tại những điểm đông dân cư, tránh tình trạng máy hết tiền và bị hư hỏng. Chi nhánh cần thực hiện việc tiêu chuẩn hóa, hiện đại hóa các hoạt động của mình theo các tiêu chuẩn quốc tế. 3.2.2.3 Nâng cao chất lượng và năng lực củ đội ngũ cán bộ, nhân viên của chi nhánh: Nguồn nhân lực là yếu tố quan trọng nhất, quyết định hoạt động của mọi doanh nghiệp, mọi tổ chức. Đối với các ngân hàng thì hình ảnh nhân viên chính là hình ảnh của ngân hàng trong mắt khách hàng, họ chính là một yếu tố góp phần xây dựng hình ảnh ngân hàng đối với khách hàng. Chính vì vậy, công tác tuyển dụng và đào tạo nguồn nhân lực tại ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng. Để nâng cao chất lượng hoạt động của mình thì chi nhánh cần xây dựng và phát triển hệ thống nguồn nhân lực một cách đồng bộ và hiệu quả. Đối với công tác tuyển dụng: chi nhánh cần căn cứ vào nhu cầu về nhân sự của các phòng ban còn thiếu để tuyển thêm nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu của chi nhánh, đảm bảo cho quá trình hoạt động kinh doanh của chi nhánh trong thời gian sắp tới. Sau khi xác định được số lượng nhân viên cần tuyển, thì chi nhánh cần tổ chức thi tuyển để tìm được những người phù hợp nhất với những vị trí đang còn thiếu. Đối với công tác đào tạo cán bộ: chi nhánh cần thường xuyên mở các lớp đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, nhân viên để bổ sung những kiến thức chuyên môn mà còn thiếu, cũng như những kiến thức mới về công nghệ ngân hàng, về công tác quản lý… Chi nhánh có thể mời các chuyên gia về giảng dạy tại chi nhánh mình hoặc trợ cấp kinh phí cho nhân viên tự đi học tại các trường đại học trong nước cũng như các trường đại học tại nước ngoài. 3.2.3 Một số giải pháp khác: Ngay từ những tháng đầu năm, thường xuyên đánh giá các mặt hoạt động của chi nhánh. Từ đó rút ra những kết quả đạt được và chưa đạt được. Phân tích kỹ những mặt chưa đạt được để có biện pháp khắc phục nhằm thực hiện tốt kế hoạch kinh doanh đã đặt ra. Tiếp tục bổ sung, hoàn thiện các văn bản hiện hành về các chính sách, nội quy, cơ cấu của chi nhánh. Tạo điều kiện thuận lợi cho việc thực hiện kế hoạch. Tiếp tục mở rộng các hoạt động kinh doanh đối ngoại, hợp tác quốc tế, tranh thủ sự ủng hộ của các tổ chức tài chính quốc tế, của chính phủ và của ngân hàng ĐT&PT VN trong việc thu hút các dự án nước ngoài. Thực hiện tiết kiệm triệt để các chi phí phát sinh trong toàn chi nhánh để tiết kiệm các chi phí không cần thiết trong điều kiện kinh tế kho khăn như hiện nay. 3.3 Một sô kiến nghị: Dưới đây là một số kiến nghị với chính phủ, với NHNN VN và ngân hàng ĐT&PT VN nhằm nâng cao hoạt động kinh doanh của thị trường tài chính nói chung và của chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội nói riêng. 3.3.1 Một số kiến nghị với chính phủ: Chính phủ là người điều hành mọi hoạt động của nền kinh tế. Chính vì vậy chính phủ cần hoàn thiện môi trường pháp lý đối với hoạt động của ngành ngân hàng nói riêng và của toàn bộ nến kinh tế nói chung. Đây sẽ là cơ sở, là tiền đề cho sự phát triển của ngành ngân hàng, tạo niềm tin cho khách hàng đối với hệ thống ngân hàng của nước ta. Bên cạnh đó, Chính phủ cần đẩy mạnh quá trình thực hiện hai bộ luật: luật ngân hàng và luật kế hoạch. Chính phủ cần cung cấp những hướng dẫn chi tiết cho các ngân hàng về việc thực hiện hai bộ luật này. Các văn bản này phải có sự đồng bộ, thống nhất giữa các ngành, các cấp để tránh sự chồng chéo. Chính phủ cần xem xét đánh giá một cách đầy đủ, toàn diện và sử dụng hợp lý các nguồn lực bên trong và bên ngoài để luôn đảm bảo nợ của quốc gia nằm trong phạm vi an toàn và kiểm soát được. Chính phủ cần sử dụng hiệu quả các nguồn vốn, viện trợ từ nước ngoài và phân bổ các nguồn vốn đó một các hợp lý trách sự lãng phí. Chính phủ cần xác định các lĩnh vực, công trình, dự án trọng điểm mà nhà nước cần huy động vốn để xây dựng những kế hoạch huy động vốn cụ thể, các kế hoạch này phải được xây dựng trên cơ sở minh bạch, công bằng không phân biệt thành phân kinh tế nhà nước và tư nhân. Chính phủ cần sớm ban hành các quy chế, quy định về việc công bố thông tin, các số liệu,… mà các ngân hàng và các tổ chức tín dụng phải công bố cho khách hàng và nhân dân được biết. Các thông tin này phải chính xác, minh bạch, có sự kiểm tra của các cơ quan có chức năng, có thông tin này cũng phải phù hợp với hệ thống pháp lý. Tất cả các kiến nghị trên, nhằm tạo ra môi trường hoạt động lành mạnh, thông thoáng cho hệ thống ngân hàng. Tạo điều kiện cho thị trường tài chính phát triển và tăng tính tự chủ. Đây cũng chính là công cụ quan trọng trong việc phát triển kinh tế của đất nước. 3.3.2 Kiến nghị với ngân hàng Nhà Nước Việt Nam: NHNN cần điều hành hiệu quả các chính sách tài chính, chính sách tiền tệ nhằm duy trì sự ổn định của thị trường tài chính trong nước, tạo lòng tin cho khách hàng trong nước cũng như các tổ chức kinh tế nước ngoài…NHNN cần sử dụng các công cụ như tỷ giá, lãi suất,…để tạo điều kiện cho các ngân hàng hoạt động thuận lợi và dễ dàng hơn đồng thời đảm bảo quyền lợi cho khách hàng. NHNN cần hoàn thiện hệ thống chính sách tài chính và chính sách tiền tệ theo hướng linh hoạt để có thể theo kịp sự biến động của thị trường. NHNN có sự kiểm tra, giám sát thường xuyên đối với hoạt động của các ngân hàng, nhưng cũng không nên can thiệp quá sâu vào hoạt động của các ngân hàng nhất là các ngân hàng của Nhà Nước. NHNN nên tăng tính tự chủ cho các ngân hàng trong phạm vi cho phép. NHNN cần xem xét kỹ việc thành lập của ngân hàng mới, nhằm đảm bảo thị trường cho thị trường tài chính hoạt động hiệu quả tránh tình trạng các ngân hàng mới thành lập quá nhiều nhue thời gian vừa qua. Đồng thời, NHNN cần khống chế lãi suất tiền gửi ổn định trong phạm vi cho phép, không để tình trạng lãi suất VNĐ quá cao như cuối năm 2008 vừa qua, gây nên khó khăn cho các doanh nghiệp trong việc vay vốn vì lãi suất quá cao. NHNN cần ổn định tỷ lệ dự trữ bắt buộc, đảm bảo nguồn vốn ổn định cho các ngân hàng, đồng thời đảm bảo an ninh tài chính cho quốc gia. 3.3.3 Kiến nghị với ngân hàng ĐT&PT VN: Ngân hàng ĐT&PT VN có sự điều hành quản lý kịp thời đối với các ngân hàng chi nhánh, đồng thời đảm bảo tính độc lập cho các chi nhánh trong hoạt động của mình. Ngân hàng ĐT&PT VN cần đa dạng hóa các sản phẩm, dịch cụ của mình nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng. Xây dựng hình tốt về ngân hàng trong lòng khách hàng bằng đội ngũ nhân viên có tác phong làm việc chuyên nghiệp, nhiệt tình với khách hàng. Ngân hàng cần tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ quản lý để đáp ứng nhu cầu hiện nay và theo kịp trình độ quản lý tiên tiến của thế giới. Ngân hàng cần có chính sách về lãi suất phù hợp với tình hình lãi suất có nhiều thay đổi hiện nay, đồng thời tăng tính cạnh tranh của ngân hàng. Ngân hàng cần cải tiến hệ thống công nghệ thông tin trong toàn bộ hệ thống ngân hàng ngày càng tiến tiến để đảm bảo tính an toàn và thuận tiện trong hoạt động giao dịch với khách hàng. Chủ động cung cấp những thông tin cần thiết về hoạt động của ngân hàng cho khách hàng biết. KẾT LUẬN Trên đây em đã trình bày những nội dung cơ bản của một bản kế hoạch kinh doanh nói chung và em cũng đã trình bày quy trình lập kế hoạch kinh doanh tại chi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội nói riêng. Tùy vào điều kiện cụ thể của mình mà chi nhánh đã có những kế hoạch kinh doanh cụ thể phù hợp với mình. Trong quá trình hoạt động của chi nhánh đã cho thấy vai trò quan trọng của công tác lập kế hoạch. Nó đã giúp cho chi nhánh hoạt động ngày càng hiệu quả hơn. Kế hoạch kinh doanh là một khâu quan trọng giúp cho chi nhánh đi đến thành công và nhanh chóng đạt được mục tiêu của mình. Do kinh nghiệm thực tế của em còn ít ỏi, kiến thức còn hạn hẹp nên bài viết này của em chắc chắn còn nhiều thiếu xót, em mong các thầy cô hướng dẫn, chỉ bảo để em có nhận thức đúng đắn nhất và có thể vận dụng bài viết của mình vào thực tế. MỤC LỤC

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChi nhánh ngân hàng ĐT&PT Nam Hà Nội.doc
Luận văn liên quan