Chiến lược nâng cao sức cạnh tranh của VN dưới tác động từ sự trỗi dậy của Trung Quốc

VN đang đứng trước làn sóng tự do mậu dịch và sự trỗi dậy của TQ nhưng năng lực cạnh tranh công nghiệp yếu. Nhiều khả năng VN sẽ bị mắc vào bẫy tự do mậu dịch trong trung hạn và bẫy thu nhập trung bình trong dài hạn. Lãnh đạo cần nhận thức thách thức lớn nầy và đưa ra ngay những đối sách hiệu quả. Trên đây là ý kiến của những người yêu mến VN và mong thấy một nước VN phát triển.

ppt30 trang | Chia sẻ: tienthan23 | Lượt xem: 2608 | Lượt tải: 2download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược nâng cao sức cạnh tranh của VN dưới tác động từ sự trỗi dậy của Trung Quốc, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
*Chiến lược nâng cao sức cạnh tranh của VN dưới tác động từ sự trỗi dậy của Trung Quốc Trung tâm nghiên cứu kinh tế Đông Á và ASEAN (ERIA)Viện nghiên cứu Việt Nam (VRI)tạiĐại học Waseda, TokyoJune 9, 2010*Những thông điệp chính: (1)Nhập siêu với TQ và tính chất Bắc Nam trong quan hệ ngoại thương mang tính cơ cấu, tìm ẩn nguy cơ lâu dài. Thêm vào đó là khả năng VN sẽ sa vào cái bẫy mậu dịch tự do.Sức cạnh tranh của VN quả thực quá yếu. Khuynh hướng hiện nay cho thấy hầu hết mọi mặt hàng TQ đều sẽ vào được thị trường VN. VN còn đứng trước cái bẫy của nước thu nhập trung bình. Thiếu cơ chế chất lượng cao, khả năng về công nghệ và nguồn nhân lực yếu. *Những thông điệp chính: (2)Khả năng và dư địa để VN vượt qua tình thế khó khăn hiện nay còn rất ít. Thời gian không còn nhiều.Tuy nhiên, nếu quyết tâm và bắt đầu ngay các chính sách cần thiết để đón các cơ hội kinh tế trong khu vực Đông Á và nỗ lực xây dựng hạ tầng, chấn hưng giáo dục và công nghệ thì có thể đối phó với trào lưu mới ở khu vực. *VN trước sự trỗi dậy củaTQ (1)  Trung Quốc phát triển nhanh, hướng ngoại, sản xuất và xuất khẩu hàng công nghiệp ngày càng chiếm vị trí áp đảo, nhất là tại Đông Nam Á.Chiến lược Đông Nam Á của TQ cũng rõ ràng, biện pháp thực hiện cũng ấn tượng (đặt Vân Nam, Quảng Tây trong tổng thể phát triển Hành lang Đông Tây, Vịnh Bắc bộ, v.v..). Triển khai rất nhanh và mục tiêu rất rỗ ràng. **Tỉ trọng của TQ và NB trong nhập khẩu của ASEAN **Thị phần của TQ và NB trong nhập khẩu của CLMV*VN trước sự trỗi dậy của TQ (2)Sự trỗi dậy của TQ vừa là thách thức vừa là cơ hội cho VN nhưng cho đến nay có vẻ như thách thức là chính. Chưa thấy VN có chiến lược đối phó hiệu quả. Khảo sát sơ bộ tình hình ở Nam Ninh và biên giới Việt Trung cũng cho thấy như vậy. Kinh tế Quảng Đông chuyển dịch mạnh, doanh nghiệp nước ngoài đang tái cấu trúc chiến lược đầu tư. VN có thể nắm bắt cơ hội nầy?. **Tính chất Bắc Nam trong mậu dịch Việt Trung VN nhập siêu với TQ đã đến mức dị thường.Cơ cấu mậu dịch hàng dọc, mang tính Bắc Nam giữa nước tiên tiến và nước chậm tiến.Lộ trình giảm thuế trong Hiệp định FTA giữa ASEAN và Trung Quốc đang tiến triển bất lợi cho VN.VN đã có chiến lược gì để đối phó với thách thức nầy? ****VN sắp đối diện hai cái bẫy (1)Bẫy tự do mậu dịch: Cơ cấu lợi thế so sánh hiện tại bị cố định hóa, khó chuyển dịch lên cao hơn. Phải động viên mọi nguồn lực với quyết tâm cao để thoát khỏi. Cần gấp rút tăng năng lực cạnh tranh. Thời gian còn rất ít. *VN sắp đối diện hai cái bẫy (2)Bẫy thu nhập trung bình: Nhìn từ lý luận về các giai đoạn phát triển và từ kinh nghiệm phát triển trên thế giới, có sự tồn tại của cái bẫy nầy.Chất lượng của thể chế (cơ chế) và nguồn nhân lực (năng lực về công nghệ) quyết định khả năng tránh được hay phải sa vào bẫy.VN đang có nguy cơ sa vào bẫy của nước thu nhập trung bình. **VN cần khắc phục vấn đề gì? (1)Năng lực cạnh tranh của hàng công nghiệp quá yếu kém: Môi trường kinh doanh khó khăn nên phí tổn sản xuất cao, chi phí vận tải quá cao. Doanh nghiệp tư nhân yếu: Năng lực quản lý yếu, năng suất lao động thấp, thiếu lao động quản lý trung gian.Sự yếu kém của thị trường vốn, lao động, v.v.*VN cần khắc phục vấn đề gì? (2)Thiếu nỗ lực thúc đẩy xuất khẩu: Năng lực khám phá và tiếp cận thì trường rất quan trọng nhưng VN chưa chú trọng đúng mức. Cơ chế tổ chức để hàng của doanh nghiệp nhỏ và vừa, của nông dân đến được thị trường thế giới rất yếu.Năng lực xây dựng và thi hành các chính sách phát triển còn kém hiệu quả: Thiếu cơ quan có đủ quyền lực để đảm nhận xây dựng chiến lược và theo dõi việc thực thi các chính sách. *Chính sách tăng sức cạnh tranh (1)Đẩy mạnh phát triển công nghiệp hỗ trợ và thu hút FDI: Cần cải thiện cơ chế lập chính sách (quá mất thì giờ và không thực thi); lập nhà xưởng cho thuê và các biện pháp thiết thực để thu hút FDI nhỏ và vừa (nhất là của Nhật, Đài Loan); xác lập chế độ khuyến khích đầu tư vào lãnh vực nầy (miễn giảm thuế, v.v.) ; thúc đẩy doanh nghiệp nhỏ và vừa của VN phát triển.*Chính sách tăng sức cạnh tranh (2)Tích cực thu hút hoạt động gia công ủy thác của doanh nghiệp nước ngoài: Ngoài FDI, gia công ủy thác là biện pháp nâng cao năng lực cạnh tranh, tạo ra công ăn việc làm và chuyển giao công nghệ. Hình thái chính là OEM và ODM (EMS trong điện tử). Công ty của ĐL, HK, NB triển khai hoạt động tại TQ nhưng tiền lương tăng và cần tránh rủi ro nên đang phân tán đầu tư. VN nên đón cơ hội nầy.*Chính sách tăng sức cạnh tranh (3)Phát triển thị trường lao động : Các tỉnh, địa phương liên kết với các khu công nghiệp để giải tỏa khập khiễng trong cung cầu lao động.Tăng cường phát triển nguồn nhân lực: Cải tổ giáo dục đại học và cao đẳng, tăng cường đào tạo chuyên môn trung cấp, dạy nghề. Cần biện pháp thiết thực để giải quyết thiếu hụt trong cấp quản lý trung gian. Liên kết doanh nghiệp với cơ sở đào tạo, giảm miễn thuế chi phí đào tạo của doanh nghiệp.*Chính sách tăng sức cạnh tranh (4)Đào tạo đội ngũ doanh nhân: Tạo điều kiện thành lập Hiệp hội khoa học kinh doanh thực tiễn, hướng tới xây dựng mô hình kinh doanh phù hợp với văn hóa và thực tiễn VN.*Chính sách tăng sức cạnh tranh (5) Triển khai phong trào nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và tăng năng suất lao động: Ngay sau Thế chiến II, Nhật phát động phong trào liên hệ. Kết quả tốt. Lý Quang Diệu và Đặng Tiểu Bình tích cực chỉ đạo học tập Nhật Bản. Giới lãnh đạo doanh nghiệp Hàn Quốc trực tiếp học tập Nhật.*Chính sách tăng sức cạnh tranh (6) Thành lập cơ quan chuyên trách và đủ quyền hạn để xây dựng chiến lược phát triển và theo dõi việc thực hiện các chính sách liên hệ. Tham khảo kinh nghiệm của MITI (Nhật) và Hội đồng kế hoạch kinh tế (Hàn Quốc). *Chính sách tăng sức cạnh tranh (7)Để tránh cái bẫy của nước thu nhập trung bình, cần xúc tiến mạnh mẽ hai chính sách: (1) Xác lập chế độ thi tuyển quan chức, công chức, và cải cách triệt để tiền lương. (2) Đẩy mạnh chấn hưng giáo dục và phát triển khoa học kỹ thuật.*Khả năng hợp tác từ phía Nhật (1)Bổ sung nguồn nhân lực cho công nghiệp: Tận dụng chất xám của số người về hưu ở Nhật.Tổ chức thúc đẩy nâng cao năng suất lao động: Định kỳ giao lưu với Ủy ban thúc đẩy nâng cao năng suất của Nhật, tham khảo mô hình Trường kinh doanh của Trung tâm hợp tác phát triển nhân lực Nhật Việt (TPHCM) đang tổ chức đào tạo cho doanh nhân VN.*Khả năng hợp tác từ phía Nhật (2) Nuôi dưỡng, phát triển công nghiệp hỗ trợ: Việt và Nhật đã cùng lập Kế hoạch tổng thể phát triển công nghiệp hỗ trợ năm 2007 nhưng đến nay vẫn chưa có hành động cụ thể. Cần làm rõ nguyên nhân để có đối sách. Chính phủ Nhật và các cơ quan hữu quan sẽ tích cực ủng hộ nếu chương trình hành động được xây dựng và thực hiện. *Khả năng hợp tác từ phía Nhật (3)Xây dựng cơ sở hạ tầng công nghiệp: VN đang kém trầm trọng năng lực cung cấp dịch vụ hạ tầng, nhất là điện, cầu cảng, đường cao tốc, Nhật có thể hợp tác nhiều hơn trong các lãnh vực nầy.ERIA đang xúc tiến soạn thảo Kế hoạch phát triển tổng hợp vùng Á châu. VN nên cùng với ERIA hợp tác thực hiện kế hoạch nầy, vừa để phát triển cho VN vừa cho toàn vùng Á châu. *Vài lời kếtVN đang đứng trước làn sóng tự do mậu dịch và sự trỗi dậy của TQ nhưng năng lực cạnh tranh công nghiệp yếu. Nhiều khả năng VN sẽ bị mắc vào bẫy tự do mậu dịch trong trung hạn và bẫy thu nhập trung bình trong dài hạn.Lãnh đạo cần nhận thức thách thức lớn nầy và đưa ra ngay những đối sách hiệu quả.Trên đây là ý kiến của những người yêu mến VN và mong thấy một nước VN phát triển.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pptpresentationtran_van_thovie_3538.ppt