Chiến lược phát triển cho các công ty chứng khoán đã niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020

Để huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế dài hạn, trong đó một nhiệm vụ quan trọng là thu hút vốn nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư, hoạt động môi giới chứng khoán có ý nghĩa to lớn. Môi giới chứng khoán không chỉ đơn thuần là làm cho người mua và người bán một loại chứng khoá n nào đó gặp nhau, người môi giới còn phải giúp cho các bên tham gia thỏa mãn nhu cầu ở mức cao nhất, giao dịch được tiến hành một cách trọn vẹn. Đồng thời trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, những người môi giới còn từng bước góp phần hình thành nên một nền văn hoá đầu tư, một yếu tố nền tảng tích cực đối với sự nghiệp tăng trưởng kinh tế, và cũng là một yếu tố đang thiếu vắng trong nền kinh tế Việt Nam. Như vậy, rõ ràng môi giới chứng khoán là nghiệp vụ rất quan trọng của công ty chứng khoán, hoạt động nghiệp vụ này cần phải được củng cố, nâng cao chất lượng và phải được xem là nghiệp vụ trọng tâm.

pdf139 trang | Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 2343 | Lượt tải: 3download
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chiến lược phát triển cho các công ty chứng khoán đã niêm yết tại Việt Nam giai đoạn 2011-2015 tầm nhìn 2020, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
huy động vốn sẽ thu hẹp lại, dặc biệt nếu phát hành không có hệ số tín nhiệm thì khả năng thu hút các NĐT mua trái phiếu của mình là rất thấp (một số thị trường còn không chấp nhận phát hành trái phiếu quốc tế nếu không có hệ số tín nhiệm). Hệ số tín nhiệm còn cho phép nhà phát hành xác định mức lãi suất trái phiếu hợp lý, vừa đảm bảo phản ảnh mức độ rủi ro, vừa đảm bảo khả năng thanh toán của n hà phát hành. Một số công ty sử dụng hệ số định mức tín nhiệm như là kim chỉ nam để cải tiến hoạt động và thăm dò xem họ có nên phát hành công cụ nợ hay không. Định mức tín nhiệm và công ty định mức tín nhiệm là một khái niệm và một mô hình tổ chức còn mới ở Việt Nam. Tuy nhiên, trong quá trình phát triển, thị trường tài chính nói chung và TTCK nói riêng rất cần đến vai trò của hệ thống trung gian này. Do đó, Chính phủ cần thành lập tổ chức tín nhiệm để đánh giá cho các nhà phát hành Việt Nam và các vấn đề cần xem xét là: Ai cần định mức tín nhiệm; CRA cần những loại thông tin nào để đưa ra được ý kiến HU TE CH 69 định mức chính xác (thông tin từ phân tích ngành, phân tích kinh doanh, phân tích tài chính) và phải giữ bí mật kinh doanh như thế nào?; quá trình định mức tín nhiệm bắt đầu và kéo dài trong bao lâu; các thành viên của CRA là ai?; kết quả dịnh mức tín nhiệm được công bố như thế nào,... Trên cơ sở đó, hệ số tín nhiệm sẽ là công cụ đắc lực cho nhà phát hành, kể cả NĐT khi tham gia TTCK. Tăng cường sự hoạt động củ a các Định chế tài chính trung gian trên thi trường chứng khoán: Các định chế tài chính trung gian có vai trò huy động vốn, thu hút tiền nhàn rổi trong dân cư cho việc phát triển nền kinh tế, cung cấp các công cụ để huy động nội lực trong nước, đẩy mạnh qu á trình đầu tư, đầu tư vào các chứng khoán đă và sẽ niêm yết trên TTCK góp phần phát triển TTCK một cách ổn định. Với sự tham gia các quỹ đầu tư chứng khoán sẽ góp phần bình ổn TTCK về mặt cung lẫn mặt cầu, làm gia tăng các NĐT chuyên nghiệp trên thị trường, góp phần tăng tính thanh khoản của các chứng khoán trên thị trường, củng cố lòng tin của các NĐT đối với TTCK Việt Nam trong điểu kiện thị trường Việt Nam chưa ổn định và có hiệu qủa. Chứng chĩ quỹ là hàng hoá mang lại cơ hội đầu tư an toàn cho các NĐT, giảm thiểu được rủi ro, còn là công cụ trung gian để kiểm soát danh mục đầu tư dễ dàng hơn. Sự xuất hiện các quỹ đầu tư nước ngoài đã đánh dâu mức độ phát triển của TTCK Việt Nam “Một TTCK mới nổi” đầy tiềm năng, gây được lòng tin đối với NĐTNN. Đối với hoạt động dịch vụ tư vấn tài chính cần hoàn thiện và nâng cao chất lượng các dịch vụ hiện tại; đồng thời áp dụng các nghiệp vụ tư vấn tài chính mới như tái câu trúc doanh nghiệp, tái cấu trúc vốn, mua bán và sát nhập -M&A. Theo các nhà phân tích của TTCK các nước, trong năm 2005, hoạt động M&A gia tăng mạnh đã tạo điều kiện cho các NĐT săn tìm cổ phiếu của các doanh nghiệp đang đẩy mạnh quá trình tái cơ cấu và hợp nhất để trở thành những tên tuổi lớn theo ngành nghề. Đây là dịch vụ mới cho các CTCK Việt Nam nên UBCKNN cần xem xét CTCK thành viên nào có đủ năng lực và tình độ thực hiện, ban hành các văn pháp lý hướng dẫn thực hiện hay xây dựng chính sách phát triển rõ ràng cho loại dịch vụ này. HU TE CH 70 Sự tham gia các quỹ đầu tư nước ngoài vào thị trường đã góp phần thu hút các NĐT trong nước trở lại thị trường, thu hút về vòn và công nghệ cho quá trình phát triển kinh tế. Do đó, UBCKNN cần ban hành đầy đủ cơ sở pháp lý cho việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán, trong tưdng lai chúng ta phải thành lập quỹ đầu tư dạng mở còn được gọi là quỹ tương hỗ (Mutual funds). Quy chế về tổ chức và hoạt động của quỹ đầu tư chứng khoán và công ty quản lý quỹ đã được ban hành, ban đầu đã tạo ra khung pháp lý cơ bản cho sự ra đời quỹ đầu tư. Tuy nhiên, để cho quỹ đầu tư hình thành và phát triển lành mạnh, vững chắc thì còn nhiều vấn đề cần phải cụ thể hoá, bổ sung và hoàn thiện. Chẳng hạn như: huy động vốn của quỹ, cơ chế hoạt động của quỹ, việc phân chia lợi nhuận của quỹ cho người đầu tư, đại hội của những người đầu tư, chuyển nhượng chứng chỉ quỹ trên thị trường. Các quỹ đầu tư chứng khoán Việt Nam cồn thiếu đội ngũ các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp: đây là một khó khăn rất lớn trong việc hình thành và phát triển quỹ đầu tư chứng khoán. Sư thành công hay thất bại của một quỹ đầu tư phụ thuộc rất lớn vào trình độ điều hành của các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp. Một nhà quản lý chuyên nghiệp thực thụ của quỹ đầu tư phải có một kiến thức sâu rộng và đạo đức nghề nghiệp trong sáng, tạo cơ sở niềm tin cho công chúng. Điề u đó đòi hỏi UBCKNN cần phải có kế hoạch, chương trình đào tạo có hệ thống và kỷ lưỡng để xây dựng đội ngũ các nhà quản lý chuyên nghiệp của quỹ đầu tư, Hiện nay, ở Việt Nam hầu như chưa có đội ngũ các nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp được đào tạo một cách rất cơ bản; do đó sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hiệu qủa hoạt động của Quỹ, sự tồn tại của Quỹ do thị trường chứng khoán Việt Nam mới đi vào giai đoạn đầu thành lập so với các thị trường chứng khoán trên thế giới. Ngoài ra, các quỹ đầu tư chứng khoán v ới quy mô tài chính lớn và kỹ năng chuyên nghiệp cần được khuyến khích hoạt động mạnh mẽ hơn nhằm chuyên môn hoá hoạt động đầu tư chứng khoán và tạo định hướng cho các NĐT nhỏ, k inh nghiệm thấp kém khi tham gia TTCK. Khuyến khích thành lập HU TE CH 71 các quỹ đầu tư chứng k hoán của các địch chế tài chính trung gian như NHTM, công ty tài chính, công ty bảo hiểm . Các tổ chức này là các quỹ tiền tệ tập thể của xã hội có khả nãng tích tụ và tập trung vốn lổn bằng những phương thức khác nhau, nhưng đều là những tác nhân quan trọn g đầu tư chứng khoán. Đề nghị những biện pháp khuyến khích như giảm thuế thu nhập trong thời gian đầu kinh doanh chứng khoán, giảm các chi phí thành lập , đơn giản các thủ tục. Bên cạnh đó cũng khuyến khích thành lập các công ty quản lý quỹ; nên có những c ơ chế thông thoáng hơn trong việc thành lập các công ty quản lý quỹ của Việt Nam cũng như có vốn đầu tư nước ngoài. 3.3.2 Giải pháp quản trị - Điều hành - Nhân lực Xây dựng bảng mô tả công việc và bảng tiêu chuẩn công việc cho từng vị trí trong công ty chứng khoán. Khảo sát và phân loại lực lượng lao động gần 1.000 người hiện nay theo 2 nhóm: nhóm đủ tiêu chuẩn và nhóm chưa đủ tiêu chuẩn. Từ đó, đưa ra kế hoạch đào tạo lại cho nhóm thứ hai và quy định rõ thời gian để tự hoàn thiện các kỹ năng làm việc. Có chế độ trả lương và đãi ngộ hấp dẫn để thu hút chất xám từ các nơi khác về CTCK. Xây dựng cơ chế đề bạt cán bộ lãnh đạo theo năng lực chứ không theo thâm niên, đánh giá năng lực cán bộ lãnh đạo qua các chỉ tiêu kinh doanh, từ đó, xây dựng môi trường tâ m lý chấp nhận sự lên xuống theo nhiệm kỳ ở các cương vị lãnh đạo. Quy hoạch đội ngũ cán bộ quản lý cao cấp và cán bộ quản lý cấp trung gian trong thời gian 5 năm tới. Từ đó, có kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng để đủ điều kiện kế thừa công tác điều hành công ty chứng khoán, thực hiện chiến lược đến năm 2020 của CTCK. Cơ cấu lại mô hình tổ chức theo định hướng khách hàng, chia ra 2 khối nghiệp vụ: khối khách hàng doanh nghiệp, khối khách hàng cá nhân. Mỗi khối do Giám đốc khối đứng đầu có toàn quyền quyết định các vấn đề nghiệp vụ liên quan. Đồng thời, Xây dựng phương án trả lương, thưởng và phụ cấp theo kết qủa kinh doanh kèm theo cơ chế phân quyền mạnh mẽ cho các đơn vị kinh doanh chiến lược (Strategy Business Unit – SBU). Trong thời gian qua U BCKNN, Trung tâm nghiên cứu và đào tạo chứng khoán đã tổ chức nhiều khoá đạo tạo ngắn hạn cho công chúng nhằm tuyên HU TE CH 72 truyền chứng khoán và TTCK, các buổi tập huấn, hội thảo cho các CTNY, CTCK về CPH và niêm yết, Luật chứng khoán,… Tuy nhiên, trong điều kiện hội nhập kinh tế quốc tế, các kiến thức về chứng khoán và TTCK cùng cần phải được nâng cao nên UBCKNN cần mở các lớp bồi dưỡng nâng cao về kiến thức TTCK của Việt Nam và các nước khu vực, phát hành một số tài liệu như: Giáo dục pháp luật về chứng khoán, cẩm nang đầu tư chứng khoán, Phân tích cơ bản về TTCK, Quản trị rủi ro trong đầu tư chứng khoán,... có thể mở các game show trên chương trình truyền hình về các trò chơi liến quan đến TTCK. Bên cạnh, những vấn đề về tín thác đầu tư và quỹ đầu tư là những vấn đề còn rất mới ở Việt Nam. Do vậy, một mặt cần tiếp tục nghiên cứu về mặt lý luận và kinh nghiệm thực tiễn của các nước trên thế giới trong việc phát triển hệ thống tín thác đầu tư. Do đối tượng tham gia vào quỹ đầu tư chỏ yếu là công chúng, vì thế, sự thành công của quỹ phụ thuộc rất lớn vào trình độ hiểu biết về quỹ và sự tham gia của công chúng đầu tư vào quỹ. Hiện nay các thông tin về quỹ còn rất hạn chế, các quy định về cơ chế hoạt động của quỹ đa phần các NĐT trên thị trường còn có sự hiểu biết rất thấp nên cần phải đẩy mạnh công tác phổ biến rộng rãi những kiến thức cơ bản và thông tin về quỹ đầu tư cho công chúng qua sách báo, phương tiện thông tin đại chúng hoặc các khoá đạo tạo ngắn hạn có như vậy sẽ phổ cập được nhanh chóng các kiến thức về quỹ đối với chúng. Một yếu tố có tính chất quyết định đến sự thành công của một quỹ đầu tư đó là trình độ năng lực của nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp. Ở nhiều nước, các NĐT riêng lẻ thường chọn quỹ đầu tư dựa trên cơ sở xem xét tài năng của các nhà quản lý chuyên nghiệp của quỹ, người ta cũng sẩn sàng rút ra khỏi quỹ khi nhà quản lý chuyên nghiệp suất sắc đó không còn làm việc cho quỹ nữa Thông thường ở một số nước quỹ đầu tư do một nhà quản lý đầu tư chuyên nghiệp điều hành, vừa thực hiện chiến lược đầu tư, vừa chịu trách nhiệm điều hành cồng việc hằng ngày. Hỗ trợ cho sự hoạt động của nhà quản lý chuyên nghiệp còn có đội ngũ chuyên viên phân tích tài chính. Những điều kiện trên cho thấy, một nhà quản lý chuyên nghiệp thực thụ của quỳ đầu tư HU TE CH 73 chứng khoánphải có một kiến thức sâu rộng và đạo đức nghề nghiệp trong sáng, tạo cơ sở niềm tin cho công chúng. Điều đó đòi hỏi phải có kế hoạch, chương trình đào tạo có hệ thống và kỷ lưỡng để xây dựng đội ngũ các nhà quản lỹ chuyên nghiệp của quỹ đầu tư . Hiện nay, các CTCK trên Sở GDCK TP.HCM và Hà Nội đều thực hiện các dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, dịch vụ tư vấn tài chính. Theo Nghị định 144/2003/NĐ-CP, CTCK được phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính và đầu tư chứng khoán nhưng Dự thảo Luật chứng khoán thì chỉ được phép thực hiện tư vấn đầu tư chứng khoán. Thực tế, các CTCK đã thực hiện nghiệp vụ tư vấn đầu tư chứng khoán, tư vấn CPH, làm đại lý phát hành và thực hiện đâu giá bán cổ phần nhưng dịch vụ tư vấn tài chính là chủ yếu, bao gồm : tư vấn thực hiện các chính sách tài chính doanh nghiệp, tư vấn CPH và xác định giá trị doanh nghiệp kết hợp với tư vân niêm yết, tư vấn chuyển đổi các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành CTCP như CTCK Sài Gòn, Bảo Việt, Đầu tư và Công thương. Các dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán chưa thật sự mang lại hiệu quả cao cho các NĐT nên khi đầu tư chứng khoán NĐT vẫn còn e ngại kết quả tư vấn từ các CTCK, dịch vụ tư vấn tài chính chưa vẫn còn thiếu tính chuyên nghiệp, chất lượng hoạt động tư vấn chưa cao. Các dịch tư vâ'n còn mang tính đơn lẻ, cục bộ và rời rạc, chưa đa dạng. Một số dịch vụ đặc thừ, tạo ra năng lực cạnh tranh cao cho doanh nghiệp như thâu tóm, sáp nhập, tái câu trúc doanh nghiệp,... chưa có điều kiện triển khai. Bên cạnh, các CTCK còn thiếu một đội ngũ cán bộ được đào tạo chuy ên sâu cho từng Loại hình địch vụ, thiếu kinh nghiệm trong công tác hoạt động tư vấn. Để góp phần phát triển TTCK, đẩy mạnh khả năng huy động vốn của các doanh nghiệp nâng cao khả năng mở rộng cung cấp dịch vụ của các CTCK, giải pháp đề xuất như sau: Đối v ới hoạt động dịch vụ tư vấn đầu tư chứng khoán cần mở rộng các hình thức kết hợp tư vấn đầu tư và môi giới chứng khoán, tạo niềm tin cho NĐT, thể hiện trách nhiệm của CTCK. CTCK triển khai hình thức môi giới toàn phần dịch vụ, là loại môi giới có thể cung cấp đầy đủ các dịch vụ HU TE CH 74 như: mua bán chứng khoán, giữ hộ cổ phiếu, thu cổ tức, cho khách hàng vay tiền mua chứng khoán cung câp các tài liệu về phân tích chứng khoán, phân tích tài chính theo từng doanh nghiệp, ngành nghề cho các NĐT. Ngoài ra, tuỳ theo trình độ chuyên môn và kinh nghiệm của NĐT, CTCK cũng có thể cung cấp môi giới bán phần dịch vụ như: mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng còn tư vấn đầu tư chứng khoán là nghiệp vụ độc lập. Ngoài ra, các CTCK cần đẩy mạnh hoạt động xây dựng và quản lý danh mục đầu tư cho khách hàng, tư vấn về vấn đề kiểm soát rủi ro trong đầu tư chứng khoán. Tại một số quốc gia, ví dụ như Trung Quốc, Hồng Kông , Đài Loan, các công ty chứng khoán phối hợp với các trường, cơ sở đào tạo để nâng cao kiến thức , trình độ nghiệp vụ rất hiệu quả. Họ có chương trình thi tuyển nhân viên môi giới giỏi, tiến hành xuất bản các tài liệu phổ cập nghiệp vụ cho các nhân viên môi giới. Họ cũng cử một số cán bộ có năng lực, có triển vọng phát triển trong tương lai đi đào tạo tại nước ngoài. Với những kiến thức mới mẻ và cập nhật, kết hợp với thực tế trong nước, các chuyên gia sẽ đóng góp phần nào cho hiệu quả của bản thân công tác của chuyên gia đó, đồng thời thúc đẩy hơn nữa sự nghiệp đào tạo thế hệ tiếp theo hoặc những người đi sau trong ngành nghề đầy cam go và đòi hỏi nhiều trí lực này. Đây là kinh nghiệm quý báu cho các công ty chứng khoán học tập và đúc rút kinh nghiệm. Trong điều kiện mới thành lập, các công ty chứng khoán Việt Nam gặp rất nhiều khó khăn trong công tác đào tạo nhân lực xuấ t phát từ sự nhỏ bé về khả năng tài chính và non trẻ của thịt trường chứng khoán Việt Nam chưa tạo thuận lợi để các chuyên viên trau dồi kiến thức tiên tiến về chứng khoán và thị trường chứng khoán. Trước thực tế này, các công ty chứng khoán phải tự tìm cách khai thác mọi nguồn lực, kết hợp tận dụng mô hình đào tạo và các nguồn tài trợ khác nhau để phục vụ cho công tác xây dựng và phát triển đội ngũ nhân viên của công ty.Công ty chứng khoán cần có những chương trình phù hợp để đào tạo các nhà môi giới có trình độ chuyên môn cao, có đạo đức nghề nghiệp, tạo được sự đồng cảm và lòng tin từ phía những nhà đầu tư. Có như vậy, thì mới hy vọng phát triển công ty chứng khoán trong tương lai. Một số biện pháp công ty có thể áp dụng là: HU TE CH 75 o Cử cán bộ tham gia các chương trình đào tạo và khoá huấn luyện ở trong và ngoài nước về phục vụ cho công ty. o Phối hợp với các đơn vị nghiên cứu, tận dụng các nguồn tài trợ để tổ chức các khoá học nâng cao trình độ cho nhân viên của công ty. o Khuyến khích và tạo điều kiện cho nhân viên tự túc đi học tập và nghiên cứu sau đó về phục vụ cho công ty. o Thực hiện các chương trình tự nghiên cứu, tổ chức các cuộc hội thảo phổ biến kiến thức trong nội bộ công ty. o Chuẩn hoá các tiêu chuẩn về nhân viên công ty, về bộ máy nhân lực, từ đó có những hình thức khen thưởng thích đáng. o Hàng năm trích lập quỹ đào tạo để phục vụ cho các mục đích về nguồn nhân lực. 3.3.3 Giải pháp marketing: Trong giai đoạn đầu mới đi vào hoạt động, cơ sở khách hàng của các công ty chứng khoán Việt Nam còn mỏng. Những người này chủ yếu tự tìm đến công ty để xin mở tài khoản. Có người có thể có sự hiểu biết nhất định về thị trường chứng khoán song cũng có người chỉ là làm quen với một loại hình thị trường mới mẻ. Tuy nhiên, về lâu dài, các công ty chứng khoán không thể ngồi chờ cơ may khách hàng tìm đến mở tài khoản mà họ có thể lựa chọn công ty tốt nhất cho mình để gửi gắm tài sản. Đại diện bán hàng phải chủ động tiếp cận với khách hàng tiềm năng, thuyết phục khách hàng mở tài khoản và giao dịch bằng chính sự hiểu biết của mình và bằng sự trung thực tận tuỵ của một người môi giới tài chính. Không phải dễ dàng để thuyết phục khách hàng song người môi giới phải tỏ rõ là người có kiến thúc, có nghiệp vụ và đạo đức nghề nghiệp. Họ phải tích cực thể hiện mình, tiếp thị và làm cho công chúng hiểu hơn về thị trường chứng khoán, tạo niềm tin cho khách hàng mạnh dạn đầu tư. Các giải pháp marketing xoay quanh 4 P: Sản phẩm (Product), Giá cả (Price), kênh phân phối (Place) và Xúc tiến bán hàng (Promotion). * Về sản phẩm: đa dạng hoá các sản phẩm ở cả 3 nhóm: nghiệp vụ giao dịch; nghiệp vụ margin và nghiệp vụ ứng trước tiền bán trong công ty chứng khoán. HU TE CH 76 Nghiệp vụ giao dịch: đưa ra nhiều hình thức huy động vốn phù hợp với tính chất thu nhập của các cá nhân, hộ gia đình và doanh nghiệp, áp dụng cơ chế chi phí linh hoạt cho từng nhóm đối tượng khác hàng. Nghiệp vụ margin: đa dạng hoá danh mục đầu tư vốn vào nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế theo nguyên tắc phân tán rủi ro. Áp dụng hệ thống chấm điểm tín dụng dành cho khách hàng cá nhân (Credit Scoring System) và hệ thống phân loại tín dụng dành cho khách hàng doanh nghiệp (Credit Rating System) nhằm rút ngắn thời gian phục vụ khách hàng và định lượng hoá rủi ro tín dụng. Nghiên cứu áp dụng hệ thống xếp hạng tín dụng nội bộ (Credit Grading System) nhằm quản lý rủi ro danh mục đầu tư một cách có hiệu quả. Và thu hồi nhanh khoản Margin của khách hàng khi danh mục đầu tư giảm hơn 25 – 40% theo thỏa thuận giữa khách hàng với công ty. Dịch vụ ứng trước tiền bán: là nghiệp vụ được đa số các công ty chứng khoán áp dụng khi thực hiện công ty chứng khoán giao dịch nhằm hỗ trợ tiền bán chứng khoán cho khách hàng. Đồng thời, giảm hạn chế về thời gian thanh toán T + 3 tiền về cho các khách hàng có nhu cầu ứng trước tiền bán và cũng là góp phần tạo tính thanh khoản trong giao dịch. * Về kênh phân phối: Phát triển mạng lưới các điểm giao dịch theo hướng đa dạng, với nhiều quy mô và mức độ dịch vụ khác nhau, bao gồm: Hội sở, Sở giao dịch, chi nhánh, phòng giao dịch, điểm giao dịch để phù hợp với các phân khúc thị trường khác nhau. * Về giá cả ( phí ): Xây dựng chương trình định giá (pricing) các loại sản phẩm, dịch vụ của công ty chứng khoán phục vụ công tác quản trị. Theo đó, công ty chứng khoán cần tính toán được giá vốn từng loại sản phẩm, dịch v ụ, từ đó xác định giá đảm bảo nguyên tắc cạnh tranh và có lãi. Chiến lược giá cả được xây dựng ở mức tương đương hoặc rẻ hơn nhằm thúc đẩy tính cạnh trang linh hoạt trong từng nghiệp vụ cũng như chính sách của từng công ty chứng khoán. Người môi giới đồng thời cũng phải có trách nhiệm cá nhân HU TE CH 77 trước tài sản của khách hàng, theo dõi quá trình thực hiện lệnh, thông báo kết quả giao dịch cho khách hàng và sau đó thường xuyên giữ liên hệ với khách hàng để có những ý kiến đúng đắn và cần thiết. * Về xúc tiến bán hàng: Các chương trình xúc tiến bán hàng cần được tiến hành thường xuyên dưới 2 hình thức: quảng cáo (advertisement) và quan hệ công chúng (PR - public relation). Công ty chứng khoán cần xây dựng chiến lược quảng cáo và chiến lược PR cho từng năm nhắm vào mục tiêu quảng bá cho thương hiệu CTCK trên thị trường. Đưa phương thức “outsourcing” (khai thác nguồn lực bên ngoài) vào chiến lược quảng cáo và PR. Theo đó, công ty chứng khoán ký hợp đồng với một công ty quảng cáo và PR chuyên nghiệp để tư vấn, triển khai và đánh giá hiệu quả của các chương trình xúc tiến bán hàng một cách bài bản, thay vì tư làm theo kiểu “do it yourself” (tự làm) như từ trước đến nay. Hiện nay, ở Việt Nam, do tính chất sơ khai của thị trường do đó chức danh” nhân viên môi giới chứ ng khoán “ tại công ty được hiểu chung cho những người làm ở phòng môi giới với nhiệm vụ như ghi phiếu lệnh, nhận lệnh, nhập lệnh vào hệ thống. Và cũng chính đội ngũ nhân viên này là những người tìm kiếm xây dựng cơ sở khách hàng. Nếu người môi giới được hiểu như các nước trên thế giới thì họ có chức năng hoàn toàn khác với đội ngũ nhân viên xử lý lệnh. Do đó, các công ty chứng khoán cũng cần phải chú trọng việc tuyển chọn và đạo tạo những người môi giới thực thụ với nhiệm vụ quan trọng là tìm kiếm khách hàng đến với công ty càng nhiều càng tốt. 3.3.4 Giải pháp công nghệ Các giải pháp công nghệ được từng bước nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật dưới 2 góc độ: hệ thống (phần cứng, đường truyền, phần mềm, bản quyền chương trình, ...) và nhân sự IT: Hệ thống: với thành công của chương trình hiện đại hoá giai đoạn 1, sang năm 2006, công ty chứng khoán cần triển khai ngay chương trình hiện đại hoá giai đoạn 2 với các mục tiêu: đầu tư nâng cao năng lực xử lý của phần cứng, đầu tư cho HU TE CH 78 hệ thống phần mềm để làm nền tảng kỹ thuật tung ra các sản phẩm công ty chứng khoán hiện đại dựa trên. Cơ sở vật chất kỹ thuật cũng là một trong những yếu tố quan trọng, góp phần nâng cao năng lực phục vụ, giảm chi phí và tăng cường hình ảnh, uy tín cho công ty chứng khoán. Trong điều kiện khách hàng không nhiều, việc đầu tư quá nhiều vào cơ sở vật chất kỹ thuật trong thời gian đầu thì có thể hiệu quả thu được sẽ thấp do số tiền đầu tư lớn và kết quả thu được không đáng là bao. Do vậy, việc nâng cấp cơ sở vật chất kỹ thuật phải được tiến hành từng bước, phù hợp với sự phát triển của thị trường. Trước hết, các công ty tiến hành hoàn thiện trụ sở chính và các cơ sở vật chất kỹ thuật kèm theo như hệ thống thông tin nội bộ, tin học hoá công tác văn phòng và kế toán. Tiếp đến, các công ty ph át triển các phần mềm tin học phục vụ cho hoạt động quản lý tài khoản, thanh toán với khách hàng, tiến tới quản lý toàn bộ hoạt động môi giới qua máy tính. Việc này có sự phối hợp giữa Trung tâm giao dịch với công ty chứng khoán và giữa các công ty với nha u để thống nhất chung một hệ chương trình, tránh gây ra lãng phí không cần thiết. Xây dựng phần mềm phải đáp ứng yêu cầu: đảm bảo tính độc lập của các ứng dụng để giữ tính an toàn bảo mật dữ liệu, để phát triển và xây dựng các ưng dụng độc lập; Cấu trúc hệ thống mở đảm bảo không phụ thuộc vào các nhà cung cấp thiết bị và sử dụng các tiêu chuẩn quốc tế về xây dựng phần mềm. Hệ thống phải có khả năng quản trị. Sử dụng các bộ tiêu chuẩn chung đảm bảo khả năng vận hành tương tác, dễ thay đổi và nâng cấp khi hệ thống phát triển. Sau đó, phát triển hệ thống mạng lưới và nối mạng giữa trụ sở chính và các chi nhánh, văn phòng giao dịch, tiến tới phục vụ khách hàng theo hướng” khách hàng có tài khoản tại một chi nhánh của công ty có thể đặt lệnh tại một chi nhánh khách”. Cấu trúc mạng hiện đại và sử dụng hiệu quả, có dung lượng lưu trữ hợp lý đảm bảo khả năng tăng trưởng trong tương lai về mặt dữ liệu. Nhân sự IT: khả năng hoạt động hữu hiệu của hệ thống công nghệ và việc đua ra các sản phẩm mới phụ thuộc rất lớn vào đội ngũ nhân viên IT, do đó, công ty chứng khoán cần tuyển chọn và đãi ngộ hợp lý với các cán bộ chuyên môn trong lĩnh vực này. Chuyển Phòng xử lý thông tin hiện nay thành Trung tâm Công nghệ HU TE CH 79 Thông tin đứng đầu là Giám đốc Công nghệ thông tin (Chief Information Officer - CIO) nhằm tăng cường sức mạnh và sự năng động cho bộ phận IT. Cơ sở vật chất kỹ thuật của công ty có thể giúp cho hoạt động môi giới hiệu quả hơn, chính xác hơn. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay thì các công ty càng phải đầu tư hợp lý vào cơ sở vật chất kỹ thuật để nâng cao chất lượng môi giới chứng khoán. Các công ty phải tiến tới tự động hoá trong tất cả các khâu như truyền lệnh từ công ty, ghép lệnh tự động, công bố thông tin. Tin học hóa hoạt động công ty giúp cho công tác quản lý tài khoản khách hàng được hiệu quả hơn, hạn chế vi phạm của nhà đầu tư về quy định hiện hàng về chứng khoán và kinh doanh chứng khoán như: bán khống, mở nhiều tài khoản tại công ty chứng khoán khác nhau, cùng một phiên giao dịch nhưng thực hiện nhiều lệnh mua bán. Ngoài ra, cần thực thi chương trình liên kết và nâng cấp phần mềm giao dịch nhằm tạo ra các mô hình kết nối là một phương thức cho phép NĐT của một nước nước và ở tại nước này có thể mua, bán chứng khoán của một công ty thuộc SGDCK của nước khác. Kết nối giao dịch sẽ khuyến khích tham gia giao dịch chứng khoánNY tại SGDCK đối tác và ngược lại, cho phép các công ty chứng khoán tiếp cận thông tin về giao dịch và thị trường, cho phép chuyển thẳng lệnh từ trạm thiết bị giao địch ở một nước lên hệ thống giao dịch điện tử của SGDCK nưđc kia. Mô hình liên kết SGDCK song phương và đa phương là mô hình liên kết SGDCK trên cơ sở thoả thuận song phương hoặc đa phương giữa các SGDCK để hình thành nên một cơ chế kết nối giao dịch điện tử giữa các bên tham gia. Qua cơ chế này, NĐT ở thị trường này có thể mua bán chứng khoán tại thị trường khác Thành lập Bộ phận R & D độc lập, chuyên trách trong việc nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới. Bộ phận R & D này phải thường xuyên nghiên cứu các đối thủ cạnh tranh trong nước và các sản phẩm tài chính hiện đại ở các công ty Trên thực tế, việc kết nối TTCK giữa các nước rất đa dạng, do đặc thù về trình độ phát triển và mức độ hội nhập khác nhau và phụ thuộc nhiều vào công nghệ kết nối của nhau. 3.3.5 Giải pháp Nghiên cứu – Phát triển HU TE CH 80 chứng khoán nước ngoài, thiết kế và triển khai các sản phẩm mới cho công ty chứng khoán như: Custodian Service (bảo quản các chứng từ, tài sản quý), Financial Derivatives (sản phẩm tài chính phái sinh), Assets Management (Quản lý tài sản), Homebanking, Internetbanking, Mobilebanking, … Giải pháp nghiên cứu và phát triển của CTCK cũng cần được dựa vào phương thức “Outsourcing” thông qua hợp tác với các trường đại học như: Đại học kinh tế TPHCM, Đại học công ty chứng khoán TPHCM, Học viện Tài chính. Với phương thức này, các dự án nghiên cứu phát trển sẽ vừa mang hàm lượng học thuật, vừa mang tính thực tiễn. Để hoạt động môi giới có hiệu quả và phát triển đúng hướng, các công ty chứng khoán cần phải xây dựng cho mình một chiến lược kinh doanh phù hợp và mục tiêu phát triển thật vững chắc. Công ty cần đặt ra chiến lược về khách hàng, về đào tạo người môi giới chuyên môn cao, về sản phẩm dịch vụ Các công ty có thể định hướng hoạt động của mình theo mô hình công ty môi giới giảm giá hoặc công ty cung cấp dịch vụ đầy đủ. Trong giai đoạn đầu của thị trường chứng khoán Việt Nam, về cơ bản hầu như các công ty chứng khoán mới chỉ đơn thuần làm nhiệm vụ nhận lệnh và xử lý lệnh cho khách hàng. Để thu hút được đông đảo lực lượng công chúng đầu tư mà mặt bằng tri thức về thị trường chứng khoán còn rất thấp, các công ty chứng khoán cần có chiến lược hướng tới cung cấp các dịch vụ đầy đủ cho khách hàng với chi phí thấp. Dịch vụ đầy đủ có thể bao gồm việc hướng dẫn, giải thích cho khách hàng, thảo luận phương án đầu tư với khách hàng, đưa ra những lời tư vấn có sử dụng các kết quả nghiên cứu phân tích của công ty, thực hiện lệnh của khách hàng, sau đó là việc tiếp tục quan tâm tới tài khoản của họ. Xây dựng chiến lược cho hoạt động môi giới sẽ giúp cho công ty có khả năng nâng cao năng lực cạnh tranh và phát triển không ngừng. • Chiến lược khách hàng: Xác định đối tượng khách hàng tiềm năng, tăng cường quan hệ và tư vấn cho nhóm khách hàng này. • Chiến lược sản phẩm: Tìm hiểu và lựa chọn những loại chứng khoán phù hợp với khách hàng đồng thời tìm hiểu nhu cầu của khách hàng để đưa ra những dịch vụ phù hợp, thu hút khách hàng tham gia đầu tư chứng khoán. HU TE CH 81 • Chiến lược kinh doanh: Mở rộng phạm vi hoạt động của công ty qua việc mở các chi nhánh, phòng giao dịch, đại lý nhận lệnh. Thiết lập quy trình thống nhất về giám sát nội bộ: Đây là công việc của người quản lý công ty và văn phòng chi nhánh công ty. Mỗi công ty, trong quá trình hoạt động đều phải có những quy định về giám sát nội bộ để kịp thời phát hiện, ngăn chặn và xử lý những sai phạm. Quy trình giám sát nội bộ có thể bao gồm những nội dung:Kiểm tra các đơn xin mở tài khoản mới: Người quản lý phải kiểm tra để đảm bảo rằng tất cả các mục trong tờ khai đều đúng và đầy đủ. Việc kiểm tra nhằm tránh những xung đột về lợi ích sau này.Kiểm tra hoạt động trong ngày: gồm hai việc chính là kiểm tra các phiếu lệnh đã thực hiện và kiểm tra sổ cái ghi lại các hoạt động giao dịch của ngày hôm trước.Kiểm tra phiếu lệnh phải phát hiện được các vấn đề: Các phiếu lệnh có chứa đủ thông tin cần thiết không, phân loại được những lệnh được uỷ thác tuỳ ý xử lý, các lệnh do gợi ý và không do gợi ý để làm cơ sở tra cứu khi phát sinh tranh chấp; kiểm tra các phiếu lệnh có tẩy xóa, sữa chữa không. Hiện nay các công ty đều xây dựng cho mình một quy trình giám sát nội bộ riêng, song hoạt động giám sát này cần phải tăng cường và có hiệu quả hơn nữa. Nhà quản lý phải thường xuyên kiểm tra sổ sách của nhân viên môi giới. Với tài khoản bình thường thì có thể kiểm tra theo quý, trong khi tài khoản tuỳ ý xử lý cần phải được kiểm tra thường xuyên hơn. Việc kiểm tra này cho phép người quản lý nhận diện được kiểu giao dịch của khách hàng, và cũng có thêm thông tin để đưa ra những khuyến nghị kịp thời cho khách hàng của mình. 3.4 Các kiến nghị 3.4.1 Kiến nghị với chính phủ Những vấn đề về hoàn thiện khuôn khổ pháp lý; vấn đề hoàn thiện khuôn khổ pháp lý cho tổ chức và hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán nói chung và hoạt động môi giới nói riêng là hết sức quan trọng. Thứ nhất: Mở rộng hoạt động kinh doanh cho các công ty chứng khoán HU TE CH 82 Cho đến nay, văn bản pháp luật cao nhất về lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là Nghị định 48/1998/NĐ-CP của Chính phủ. Trong nghị định này nêu rõ, các công ty chứng khoán được phép thực hiện dịch vụ môi giới đối với các chứng khoán được niêm yết. Đối với trường hợp chứng khoán không được niêm yết, công ty chứng khoán chỉ được phép thực hiện dịch vụ lưu ký hoặc bảo quản chứng khoán. Để tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, các cơ quan quản lý cần xem xét cho phép các công ty chứng khoán mua và bán cổ phiếu chưa niêm yết. Nói cách khác, cơ quan quản lý cho phép công ty chứng khoán tham gia vào thị trường OTC. Văn bản pháp luật cao nhất về lĩnh vực chứng khoán và thị trường chứng khoán là Nghị định 48/1998/NĐ -CP của Chính phủ. Trong nghị định này nêu rõ, các công ty chứng khoán được phép thực hiện dịch vụ môi giới đối với các chứng khoán được niêm yết. Đối với trường hợp chứng khoán không được niêm yết, công ty chứng khoán chỉ đư ợc phép thực hiện dịch vụ lưu ký hoặc bảo quản chứng khoán. Để tạo thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty chứng khoán, các cơ quan quản lý cần xem xét cho phép các công ty chứng khoán mua và bán cổ phiếu chưa niêm yết. Nói cách khác, cơ quan quản lý cho phép công ty chứng khoán tham gia vào thị trường OTC. Thứ hai: Nới lỏng các quy định hạn chế việc mở chi nhánh đối với công ty chứng khoán. Hiện nay, hầu hết các trụ sở và chi nhánh của các công ty chứng khoán đều đặt tại Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh. Do vậy, người dân ở các địa phương khác không thể mua và bán các cổ phiếu niêm yết. Trong trường hợp các công ty chứng khoán mở chi nhánh tại địa phương thì vấn đề này sẽ đơn giản hơn. Tuy nhiên thực tế là các công ty chứng khoán đều có vốn nhỏ và hoạt động kinh doanh chứng khoán còn xa lạ đối với nhà đầu tư Việt Nam, và khó có hy vọng rằng các CTCK sẽ đầu tư một cách tích cực vào việc mở các chi nhánh của họ trong tương lai gần. HU TE CH 83 Để giải quyết vấn đề này, nên chăng cho phép các hệ thống sẵn có của các định chế tài chính khác để cho phép các cá nhân trong vùng tiếp cận với hoạt động kinh doanh chứng khoán. Mặc dầu theo luật Việt Nam, các ngân hàng không được phép trực tiếp tham gia vào hoạt động kinh doanh chứng khoán nhưng trong thời điểm hiện nay nên cho các ngân hàng được phép thực hiện nhiệm vụ đại lý cho công ty chứng khoán trong môi giới. Để tránh tranh chấp giữa khách hàng và các chi nhánh ngân hàng, các chi nhánh môi giới lập tại ngân hàng sẽ mở một trung tâm nhận lệnh mà tại đó tất cả các lệnh của khách hàng sẽ được ghi lại và lưu giữ trong một khoảng thời gian nhất định. Người Việt Nam sẵn có thói quen và cũng chỉ có quan hệ tốt, tin tưởng vào ngân hàng đặc biệt là ngân hàng quốc doanh, hơn nữa, ngân hàng có mạng lưới rộng khắp, do đó nếu giải p háp này được áp dụng trong thực tiễn, chắc chắn các ngân hàng thương mại và thị trường chứng khoán Việt Nam sẽ có những bước ngoặt quan trọng trong tiến trình phát triển chung của nền kinh tế đất nước. Thứ ba: Đề ra nguyên tắc về dịch vụ môi giới Trong điều 38, khoản 2, về quyền và nghĩa vụ của công ty chứng khoán, nghị định 48 có ghi” Phải thu thập đầy đủ thông tin về tình hình tài chính và mục tiêu đầu tư của khách hàng”. Điều 20, Quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty chứng khoán do UBCKNN ban hành cũn g ghi nguyên tắc hoạt động của công ty chứng khoán là “ Giao dịch trung thực vì lợi ích khách hàng”. Những nội dung này cần được bổ sung và cụ thể hoá hơn trong những quy định của công ty. Cần phải làm rõ, tránh lý thuyết chung chung để giúp ngăn chặn nhữn g hành vi tách trách hay lạm dụng của người môi giới, và cũng tạo cơ sở pháp lý để thanh tra và xử lý mỗi khi những hành vi đó xảy ra. 3.4.2 Kiến nghị với Ủy ban chứng khoán - Ngân hàng nhà nước Hoàn thiện hệ thống đào tạo và cấp giấy phép hành nghề môi giới chứng khoán. Theo quy định của UBCKNN, công dân Việt Nam được cấp giấy phép hành nghề kinh doanh chứng khoán khi đáp ứng các điều kiện: Có đủ năng lực pháp luật và hành vi dân sự, đáp ứng các tiêu chuẩn về đạo đức, về trình độ chuyên môn. Yêu HU TE CH 84 cầu về trình độ chuyên môn là tối thiểu phải có bằng phổ thông trung học và có đủ chứng chỉ chuyên môn về chứng khoán do UBCKNN cấp. Tuy nhiên, yêu cầu này là chưa đủ đối với một nghề như nghề môi giới. Mặt khác, Việt Nam hiện nay chưa có một chương trình riêng để đào tạo các nhà môi giới chứng khoán, hơn nữa, kiến thức đã học mới ở trình độ cơ bản nhất chưa thể đáp ứng những nhu cầu rất đặc thù của loại hình nghiệp vụ này. Nội dung chưa mang tính chuyên sâu về nghiệp vụ, chưa đề cập đến kỹ năng trong quá trình th ực hiện, chưa có phần sát hạch về đạo đức nghề nghiệp. Vì vậy, phải hết sức quan tâm đến vấn đề này vì sát hạch có vai trò quan trọng trong việc lựa chọn nhân viên có chuyên môn giỏi để tác nghiệp tốt trong lĩnh vực môi giới chứng khoán, có đạo đức nghề nghiệp vì chính họ tạo niềm tin trực tiếp tới công chúng đầu tư. UBCKNN nên xây dựng kế hoạch lâu dài và có sự chỉ đạo thống nhất để xây dựng chương trình đào tạo phục vụ cho việc thi sát hạch cấp giấy phép hành nghề ( ở một số nước, cá nhân muốn cấp giấy phép hành nghề phải học 17 chương trình đào tạo). Cuộc sát hạch được tiến hành không phải mang tính hình thức mà những kiến thức của nhân viên phaỉ được chứng minh qua cuộc kiểm nghiệm thực sự. Từ đó, giấy phép hành nghề mới có giá trị đích thực của nó. Chương trình đào tạo người môi giới chứng khoán phải đáp ứng các điều kiện: Trang bị kiến thức về chứng khoán và thị trường chứng khoán, kỹ năng nghiệp vụ. Loại kiến thức này cần thiết để người môi giới bên cạnh việc hoàn thành chức năng của mình thì có thể trở thành người đào tạo khách hàng. Ngoài ra, vấn đề hết sức quan trọng là cơ quan có thẩm quyền cần xây dựng chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp của người môi giới chứng khoán Việt Nam làm cơ sở để mỗi người tự đánh giá mình và để khách hàng đánh giá. Để thực hiện vấn đề này cần nghiên cứu va xác định rõ một số nội dung sau:Xác định vị thế của cơ quan quản lý Nhà nước trong việc quản lý và giám sát thị trường. Cần củng cố bộ máy tổ chức, chức năng nhiệm vụ thực hiện nhiệm vụ này kể cả việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của cơ quan Nhà nước trong xây dựng và ban hành văn bản quy phạm pháp luật. HU TE CH 85 Xây dựng cơ chế giám sát hoạt động thị trường theo cấp độ khác nhau: Các CTCK hướng dẫn nhà đầu tư tuân thủ chế độ quy định. TTGDCK TP.KCM giám sát hoạt động giao dịch trên sàn, quản lý công ty niêm yết, quản lý công ty thành viên theo quy định; UBCKNN quản lý, giám sát tòan bộ thị trường, phối hợp cơ quan chức năng xử lý vi phạm. 3.4.3 Kiến nghị các công ty chứng khoán Các công ty chứng khoán Việt Nam hiện đang phụ thuộc nặng vào hoa hồng từ khách hàng nhỏ lẻ nhằm tạo thu nhập. Hoạt động này sẽ tạo ra nguồn thu nhập không ổn định vì lợi nhuận từ hoạt động môi giới giao động theo tình hình thị trường chứng khoán luôn biến động. Thêm vào đó, sự thể chế hoá các hoạt động giao dịch và sự cạnh tranh giữa hệ thống giao dịch sẽ làm giảm khả năng sinh lời từ doanh thu của hoạt động môi giới. Trên thị trường chứng khoán phát triển, các ngân hàng đầu tư và công ty kinh doanh chứng khoán thường là những công ty kinh doanh có vốn lớn và một phần hoạt động của họ là đầu tư vào một loạt các hoạt động. Những công ty này kinh doanh một số lớn chứng khoán, các công cụ phái sinh và thường đầu tư mạo hiểm vào các hoạt động của thị trường sơ cấp. Kiến thức tổng hợp dựa trên nghiên cứu thị trường là một phần quan trọng trong kỹ năng của những trung gian tài chính này. Để hoàn thiện hoạt động, họ có một hệ thống rủi ro nội bộ. Từ những hoạt động như vậy, họ phát huy sáng kiến và tạo ra lợi nhuận cao hơn. Vì vậy, các công ty chứng khoán cần phải cạnh tranh và chuyên môn hoá hơn. Một vài công ty sẽ duy trì và phát triển hoạt động kinh doanh chính là môi giới, nhưng những công ty khác cần phải tập trung vào các hoạt động kinh doanh chứng khoán có nhiều rủi ro hơn như là bảo lãnh phát hành, kinh doanh...Vì những công ty chỉ tập trung vào hoạt động môi giới, họ sẽ có ít rủi ro hơn so với công ty kia; dự tính sẽ có nhiều công ty môi giới chứng khoán, và sẽ có ít công ty kinh doanh tất cả loại hình nghiệp vụ. Để đánh giá việc thực hiện chiến lược: Hội đồng quản trị cần thành lập Uỷ ban quản lý rủi ro để kiểm tra, theo dõi và đánh giá việc thực hiện chiến lược của HU TE CH 86 Ban điều hành và tại các sở giao dịch, kiểm tra các mục tiêu đã đặt ra và xem xét mức độ hoàn thành các mục tiêu trong từng năm, từ đó đưa ra những giải pháp thích hợp trong quản trị chiến lược. Tầm nhìn (viễn cảnh) đến 2020: chiến lược kinh doanh đến 2015 chưa phải là cột mốc cuối cùng của chứng khoán. CTCK cần thực hiện cho mình một tầm nhìn (hay viễn cảnh - vision) đến 2020 ngay từ bây giờ. Tác giả cho rằng, đến 2020, CTCK của các công ty chứng khoán Việt Nam chẳng những phát triển mạnh và có thể giao dịch liên thông với các thị trường chứng khoán trong khu vực như: Singapore, ASEAN … theo xu hướng hội nhập chung của ngành tài chính và theo lộ trình gia nhập WTO của Việt Nam Kết luận chương 3 Giai đoạn 2000 – 2010 đối với nền kinh tế Việt Nam nói chung và thị trường chứng khoán nói riêng đã có nhiều sự thay đổi về chất trong môi trường cạnh tranh: đó là sự dịch chuyển từ cạnh tranh theo chiều hướng mở rộng sang hình thức mở rộng kết hợp với chuyên sâu. Áp lực hội nhập kinh tế quốc tế không cho phép các doanh nghiệp bước đi hờ hững và thong thả trên con đường đi tới. CTCK chứng khoán của các công ty chứng khoán cũng không nằm ngoài phạm vi điều chỉnh đó. Chương 3 đã phân tích và kết hợp các yếu tố: cơ hội, nguy cơ, điểm mạnh, điểm yếu trong mối tương quan so sánh lực lượng giữa các công ty chứng khoán nhằm xây dựng các chiến lược có khả năng thay thế. Hai chiến lược đã được chọn: chiến lược “Phát huy nội lực” với những bước đi từ tốn, chậm rãi có xu hướng bảo thủ và chiến lược “Tái cấu trúc” với những bước nhảy vọt về chất, chấp nhận cọ xát, có xu hướng cách tân. Theo ý kiến đánh giá của tác giả qua công cụ ma trận QSPM, chiến lược “Tái cấu trúc” là chiến lược mà CTCK cần thực hiện để đạt những kết quả như kỳ vọng của các công ty chứng khoán cũng như của Ủy Ban chứng choán đề ra trong năm 2012 là tái cấu trúc công ty chứng khoán và hệ thống ngân hàng Việt Nam. HU TE CH 87 KẾT LUẬN *** Để huy động vốn cho tăng trưởng kinh tế dài hạn, trong đó một nhiệm vụ quan trọng là thu hút vốn nhàn rỗi trong cộng đồng dân cư, hoạt động môi giới chứng khoán có ý nghĩa to lớn. Môi giới chứng khoán không chỉ đơn thuần là làm cho người mua và người bán một loại chứng khoán nào đó gặp nhau, người môi giới còn phải giúp cho các bên tham gia thỏa mãn nhu cầu ở mức cao nhất, giao dịch được tiến hành một cách trọn vẹn. Đồng thời trong quá trình thực hiện nghiệp vụ, những người môi giới còn từng bước góp phần hình thành nên một nền văn hoá đầu tư, một yếu tố nền tảng tích cực đối với sự nghiệp tăng trưởng kinh tế, và cũng là một yếu tố đang thiếu vắng trong nền kinh tế Việt Nam. Như vậy, rõ ràng môi giới chứng khoán là nghiệp vụ rất quan trọng của công ty chứng khoán, hoạt động nghiệp vụ này cần phải được củng cố, nâng cao chất lượng và phải được xem là nghiệp vụ trọng tâm. Với nhận thức như vậy: Giải pháp phát triển công ty chứng khoán tại công ty chứng khoán Việt Nam với các mục tiêu đặt ra: Thứ nhất, hệ thống hoá các vấn đề lý luận về công ty chứng khoán và hoạt động môi giới chứng khoán, tư vấn , bảo lãnh phát hành. Thứ hai, phân tích thực trạng hoạt động của các công ty chứng khoán và công ty chứng khoán chứng khoán của công ty trong tiến trình xây dựng và phát triển thị trường chứng khoán Việt Nam, từ đó đánh giá những thuận lợi và khó khăn hạn chế sự phát triển của nghiệp vụ này trên thị trường. Thư ba, đề xuất một số giải pháp để thúc đẩy sự phát triển công ty chứng khoán chứng khoán cho các công ty chứng khoán Việt Nam hiện nay. Mục tiêu lớn nhất của việc hình thành và phát triển TTCK tại các quốc gia là phục vụ cho chiến lược phát triển kinh tế, khai thác tiềm lực tài chính thông qua TTCK phục vụ cho đầu tư phát triển kinh tế, thu hút các nguồn vốn trong và ngoài nưổc được tập trung sử dụng cho các dự án đầu tư, nhu cầu mở rộng sản xuất, phát triển kinh tế....Để thực hiện được mục tiêu huy động vốn HU TE CH 88 cho đầu tư phát triển, TTCK phải làm được vai trò của nó đôi với các doanh nghiệp, với nền kinh tế. Đặc biệt là đối với các nhà đầu tư, đảm bảo mang lại lợi ích, bảo vệ quyền lợi nhà đầu tư, thỏa mãn thị hiếu đầu tư của khách hàng thông qua việc cung cấp đa dạng các loại chứng khoán, các dịch vụ t ài chính, dịch vụ chứng khoán. UBCKNN cần phải có một khung pháp lý đầy đủ, đồng bộ và nhất quán để tạo ra cơ chế hoạt động cho TTCK theo định hướng kinh tế thị trường, hoà nhập với kinh tế thế giới theo tiến trình hội nhập kinh tế thế giới. Với cam kết của Việt Nam về hội nhập thị trường tài chính, thị trường chứng khoán thì thị trường chứng khoán Việt Nam phải hội đủ các yếu tố cần thiết, điều quan trọng phải có hàng hóa nhiều về số lượng, đa dạng, phong phú về chủng loại, đảm bảo về chất lượng mới tạo được sự thu hút, hấp dẫn nhà đầu tư, cung cấp thị trường dịch vụ tài chính, chứng khoán hoàn hảo. Vấn đề quan trọng là phải thực hiện việc kết nối thị trường Việt Nam với thị trường chứng khoán các nước nhằm đảm bảo việc lưu chuyển vốn giữa các quôc gia được thông suốt. Như vậy nguồn vốn đầu tư trong và ngoài nước được khơi thông, tạo điều kiện giải quyết nhu cầu về vốn cho các dự án đầu tư thuộc cơ sở hạ tầng của Chính phủ, các dự án đầu tư và phương án sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Thực hiện được điều này sẽ góp phần thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước . HU TE CH 89 TÀI LIỆU THAM KHẢO A. TÀI LIỆU 1. Nguyễn Thị Liên Diệp và Phạm Văn Nam (2010), Chiến lược và chính sách kinh doanh, Nhà xuất bản Thống Kê, TPHCM. 2. Lê Thanh Hà (1998), Ứng dụng lý thuyết hệ thống trong quản trị doanh nghiệp, Nhà xuất bản Trẻ, TPHCM. 3. Tôn Thất Nguyễn Thiêm (2004), Thị trường, chiến lược, cơ cấu, Nhà xuất bản TPHCM. 4. Fred R. David (2003), Khái luận về quản trị chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê, TPHCM. 5. Michael E. Porter (1996), Chiến lược cạnh tranh, Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội. 6. Peter F. Drucker (2003), Những thách thức của quản lý trong thế kỷ 21, Nhà xuất bản Trẻ, TPHCM. 7. Rowan Gibson (2004), Tư duy lại tương lai, Nhà xuất bản Trẻ, TPHCM. 8. Vũ Công Tuấn (2002), Thẩm định dự án đầu tư, Nhà xuất bản TPHCM. 9. Vũ Công Tuấn (1999), Quản trị dự án, Nhà xuất bản TPHCM. 10. Trường Đại học kinh tế quốc dân (2002), “Giáo trình thị trường chứng khoán”, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 11. Noly Trầ n Hồ (2001), Thị trường chứng khoán-phân tích và chiến lược, Nhà xuất bản Thống Kê, TPHCM. 12. Brian J.Millard (2000), Thị trường chứng khoán và cổ phiếu, Nhà xuất bản Thống Kê, TPHCM. 13. Neil F Stapley (1994), Thị trường chứng khoán và cẩm nang cho các nhà đầu tư tư nhân, Nhà xuất bản TPHCM. 14. Phạm Văn Quan (2001), Chứng khoán và tìm hiểu thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê, TPHCM. 15. Đặ ng Quang Gia (1996), Hỏi đáp về thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản Thống kê, TPHCM. 16.Phan Lan (2005), Cẩm nang dành cho nhà đầu tư chứng khoán, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội 27. TS.Trần Đắc Sinh (2004), Huy động vốn đầu tư hạ tầng qua thị trường chứng khoán, Nhà xuất bản tổng hợp TPHCM. 18. TS.Trầ n Đắc Sinh (2002), Định mức tín nhiệm tại Việt Nam, Nhà xuất bản TPHCM 19. PGS. TS Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại, Nhà xuất bản thông kê TPHCM. 20. PGS.TS Nguyễ n Thị Cành (1999), Vận đụng các mô hình toán trong phân tích và dự báo kinh tế, Nhà xuất bản thông kê TPHCM. HU TE CH 90 21. TS Phạm Văn Năng (2002), Sử dụng các công cụ tài chính để huy động vốn cho chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Việt Nam đến năm 2020, Nhà xuất bản thông kê Thành phố Hồ Chí Minh. 22. Ủy Ban chứng khoán Nhà nước, Công ty tài chính quốc tế-IFC (1997), Đào tạo cơ bản về thị trường chứng khoán. 23. PGS.TS Nguyễ n Thị Diễm Châu (2000), Giải pháp tạo vốn cho các doanh nghiệp trong giai đoạn đầu hình thành thị trường chứng khoán TP.HỒ CHÍ MINH, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. 24. PGS.TS Nguyễn Thị Diễm Châu (2003), Một số giải pháp đa dạng hoá các sản phẩm tài chính nhằm đẩy mạnh hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường chứng khoán TP.Hồ CHÍ MINH, Trường Đại học Kinh tế TPHCM. 25. Ủy ban Chứng khoán: ( 2009, 2020, 2011, 2012) , Đầu tư Chứng khoán, Hà Nội 26. Bộ tài chính : (2011, 2012) , Tạp chí Tài Chính, Hà Nội B. WEBSITE Http ://w ww.cafef.vn HU TE CH PHỤ LỤC 01 Chỉ tiêu tài chính của các công ty chứng khoán ( Đơn vị tính : 1.000đ ) Năm Tên công ty Tổng doanh thu Lợi nhuận sau thuế Tổng tài sản Tài sản ngắn hạn Tổng nợ Nợ ngắn hạn Vốn chủ sở hữu 2010 KLS 272,268 (173,999) 2,448,202 2,177,084 124,719 123,740 2,323,484 SBS 1,421,195 90,196 9,178,320 8,504,048 7,540,468 6,310,721 1,637,852 SSI 1,503,617 688,163 8,792,895 ,366,260 3,192,576 3,050,268 5,600,319 NVMG 8,513,559 1,342,086 56,187,251 46,411,531 32,766,541 29,131,929 23,718,656 2009 KLS 434,812 352,042 2,341,729 2,028,981 833,473 832,561 1,508,256 SBS 770,292 254,467 7,130,351 6,592,465 5,859,296 3,732,949 1,271,055 SSI 1,121,558 804,080 7,076,985 4,738,111 2,227,837 1,864,617 4,849,148 NVMG 5,383,708 2,490,321 42,340,103 33,236,787 25,759,180 21,265,101 16,818,560 2008 KLS 287,776 (350,089) 916,708 583,574 231,696 231,511 685,012 SBS 406,399 31,047 2,456,330 1,923,390 1,300,323 1,292,950 1,156,007 SSI 544,054 279,810 5,620,293 2,831,855 1,712,090 935,465 3,908,202 NVMG 1,510,025 (630,049) 16,048,730 11,824,296 8,619,003 7,834,820 7,604,740 ( Nguồn: ) HU TE CH PHỤ LỤC 02 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC BỘ MÁY NHÂN SỰ CỦA CÁC CÔNG TY CHỨNG KHOÁN TẠI VIỆT NAM HU TE CH PHỤ LỤC 03 PHIẾU THĂM DÒ Ý KIẾN NHÀ ĐẦU TƯ ( NVMG: đại diện cho các công ty chứng khoán đã niêm yết ) Nhà đầu tư: ....................................................................................................................... Địa chỉ: .............................................................................................................................. Số điện thoại: ............................................. Email: .......................................................... Để phục vụ và đáng ứng ngày càng tốt hơn các nhu cầu đầu tư chứng khoán của nhà đầu tư, xin Quý nhà đầu tư vui lòng điền thông tin phía sau: 1. Sản phẩm và dịch vụ của công ty chứng khoán nào được nhà đầu tư đánh giá cao: Công ty Rất kém Kém Bình thường Tốt SSI     SBS     KLS     NVMG     2. Thời gian nhận lệnh và mở tài khoản cho nhà đầu tư: Công ty Chưa tốt Tạm được Khá Tốt SSI     SBS     KLS     NVMG     3. Mức phí giao dịch và phí ứng trước: Công ty Thấp Trung bình Cao SSI    SBS    KLS    NVMG    4. Thái độ phục vụ của nhân viên: Công ty Thấp Trung bình Cao SSI    SBS    KLS    NVMG    5. Mức độ hài lòng về sản phẩm, dịch vụ và nhân viên của công ty chứng khoán: Công ty Thấp Trung bình Cao SSI    SBS    KLS    NVMG    HU TE CH 6. Đánh giá hình ảnh, thương hiệu của công ty chứng khoán: Công ty Chưa tốt Tạm được Khá Tốt SSI     SBS     KLS     NVMG     7. Ý kiến đóng góp của nhà đầu tư (nếu có): ............................................................. ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ ............................................................................................................................................ Xin chân thành cảm ơn và chúc nhà đầu tư thành công!

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfUnlock-72513_2217.pdf
Luận văn liên quan