Nhìn chung, công tác chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn thị trấn Mộc
Hóa trong những năm qua đã thực hiện đúng theo quy trình quy phạm của
ngành, các hồ sơ xin biến động được cập nhật, chỉnh lý kịp thời nên đã thểhiện
được diện tích các loại biến động. Tuy nhiên hồ sơ cấp GCNQSDĐ vẫn còn
nhiều thiếu xót về kỷ thuật như: kê khai nhầm thửa và chênh lệnh diện tích trong
quá trình đo đạc,. Vì vậy, cần sự hỗ trợ tích cực hơn nữa của các ban ngành có
liên quan để công tác cập nhật, chỉnh lý biến động trên địa bàn thị trấn Mộc Hóa
đạt kết quả tốt hơn, vừa giúp công tác quản lý Nhà nước về đất đai được thuận
lợi, vừa bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất hợp pháp ởtất cả
các thời điểm, đặc biệt ở các giai đoạn hiện nay.
56 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 5566 | Lượt tải: 1
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chỉnh lý biến động sử dụng đất trên địa bàn huyện Mộc Hóa giai đoạn 2005 - 2010, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
luật, cụ thể trong năm 2008, nhận 2.546 hồ sơ, trong đĩ đăng ký thế
chấp là 1.517 hồ sơ, xĩa thế chấp 1.029 hồ sơ.
Tình hình thực hiện Quy hoạch sử dụng đất.
Xuất phát từ tầm quan trọng của cơng tác quy hoạch sử dụng đất, được sự
chấp thuận của UBND tỉnh đã tiến hành lập dự án “QHSDð thị trấn Mộc Hĩa
đến năm 2010 và định hướng đến năm đến năm 2020”, đã được phê duyệt và
đang trong quá trình triển khai các dự án quy hoạch. Trong hoạt động quản lý
việc thực hiện QHKHSDð, luơn tuân thủ QHKHSSð đã được phê duyệt trên
các mặt tác nghiệp: giao đất, thu hồi đất thực hiện dự án, cho phép chuyển mục
đích sử dụng đất.
Tình hình biến động đất đai và cơng tác cật nhật, chỉnh lý biến động
đất đai.
Huyện Mộc Hĩa sẽ là một thị xã thứ hai của Tỉnh Long An trong một
tương lai khơng xa. Với định hướng như vậy, tình hình biến động ở Mộc Hĩa,
đặc biệt ở thị trấn Mộc Hĩa sẽ trở nên sơi động hơn trong thời gian tới, bao gồm
các dạng biến động điển hình của quá trình đơ thị hĩa và các dạng biến động do
mở rộng kênh mương phục vụ cho giao thơng thủy và nơng nghiệp.
ðợt chỉnh lý biến động vừa hồn thành, bộ hồ sơ địa chính đã đưa vào sử
dụng. Các biến động luơn phát sinh tăng theo từng ngày. Hiệu quả của cơng tác
chỉnh lý chỉ được duy trì và phát huy, khi cấp huyện, xã tổ chức tốt việc theo
dõi, quản lý biến động thường xuyên và cập nhật vào hồ sơ địa chính. Vấn đề về
cơng tác cập nhật chỉnh lý biến động cịn chậm trễ do nhiều nguyên nhân khác
nhau: bộ máy, kinh phí, năng lực trình độ và kinh nghiệm của cán bộ địa chính
các cấp chưa đáp ứng yêu cầu, chính quyền địa phương cĩ nơi chưa quan tâm
18
đến cơng tác này. Cho nên, cơng tác cập nhật chỉnh lý biến động đối với hồ sơ
thuộc thẩm quyền của UBND huyện là hết sức cần thiết.
3.1.2. ðánh giá nguồn tài liệu hồ sơ địa chính đến cuối năm 2008.
Bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính đã được chỉnh lý đến cuối năm 2008 nhưng cĩ nhiều trường
hợp chưa chỉnh lý được vì hồ sơ cịn tồn đọng của thời gian trước nên gặp khĩ
khăn khi những trường hợp đĩ tiếp tục biến động.
Trong thời gian tới, cần tập trung chỉnh lý những hồ sơ cịn tồn động và tăng
cường lực lượng cho cơng tác chỉnh lý biến động đất đai để bản đồ địa chính nĩi
riêng và hồ sơ địa chính nĩi chung luơn phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất
ngồi thực tế nhằm phục vụ tốt cho cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Hệ thống sổ bộ
Hệ thống sổ bộ phục vụ cơng tác chỉnh lý biến động đất đai gồm 38 sổ, trong
đĩ gồm các sổ: sổ mục kê, sổ theo dõi biến động đât đai, sổ cấp giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất và sổ địa chính.
Hiện nay, Thị trấn Mơc Hĩa đang sử dụng hệ thống theo mẫu ban hành kèm
theo thơng tư 1990/2001/TT-TCðC ngày 30/11/2001 của tổng cục ðịa chính
hướng dẫn đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính, và cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất; và mẫu sổ ban hành kèm theo thơng tư 29/2004/TT-BTNMT ngày
01/4/2004 của Bộ Tài nguyên-Mơi trường về việc hướng dẫn lập chỉnh lý, quản
lý hồ sơ địa chính; chỉ một số ít sổ sau khi đăng ký hết đã chuyển sang mẫu sổ
ban hành kèm theo thơng tư số 09/2007/TT-BTNMT ngày 02/8/2007 của Bộ Tài
nguyên và Mơi trường về việc hướng dẫn, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
Tuy nhiên, mẫu sổ theo thơng tư 09 cĩ nhiều thơng tin hơn thơng tư 1990 và
thơng tư 29 nên khi đăng ký tiếp qua sổ mới thì cĩ thì cĩ nhiều thơng tin bị
thiếu, thực chất thì vẫn quản lý những thơng tin theo mẫu sổ cũ và chỉ chỉnh lý
trên thơng tin này.
Tương tự bản đồ địa chính, hệ thống sổ bộ cũng đã được chỉnh lý đến cuối
năm 2008 trừ những trường hợp cịn tồn đọng.
19
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Tính đến cuối năm 2008, Thị trấn Mộc Hĩa đã cấp được 738 giấy chứng
nhận với diện tích 218.162 ha chiếm 0.5 % tổng diện tích tự nhiên của huyện;
tất cả giấy chứng nhận được cấp kể từ khi quyết định 24/2004/Qð-BTNMT
ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên – Mơi trường ban hành quy định về giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất thì đều được cấp theo mẫu giấy chứng nhận mới
trong cả nước.
Trong thời gian qua, Thị trấn chưa chú trọng tổ chức kê khai đăng ký, cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người dân nên tỷ lệ đất đai chưa được
cấp giấy chứng nhận cịn chiếm đa số so với diện tích đất tự nhiên của tồn
huyện. ðiều này gây khĩ khăn cho cơng tác quản lý; Nhà nước khĩ quản lý được
đấy đủ những trường hợp chứa được cấp giấy chứng nhận cĩ làm biến động.
ðể Nhà nước quản lý quỹ đất được chặt chẽ hơn, huyện cần tổ chức đăng ký
đại trà để cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người sử dụng đất đúng
pháp luật nhằm bảo vệ quyền lợi hợp pháp cho người dân và giúp quản lý đất đai
được tốt hơn.
- ðất ở: 113.94 ha
- ðất chuyên dùng: 268.12 ha
- ðất tơn giáo, tín ngưỡng: 1.39 ha
- ðất nghĩa trang, nghĩa địa: 4.87 ha
- ðất sơng suối và mặt nước chuyên dùng: 7.37 ha.
3.2. TÌNH HÌNH BIẾN ðỘNG ðẤT ðAI
* Giai đoạn 2003 - 2005.
Năm 2003 Năm 2005 Biến động STT
Các loại đất Diện tích Diện tích Tăng (+); giảm (-)
1 ðất nơng nghiệp 1315.30 1308.59 -6.71
2 ðất phi nơng nghiệp 425.16 395.34 -29.82
3 ðất chưa sử dụng 12.06 48.63 +36.53
Bảng 1: Biến động đất đai từ năm 2003- 2005
20
- Diện tích đất nơng nghiệp giảm 6.71 ha
- Diện tích đất phi nơng nghiệp giảm 29.82 ha
- Diện tích đất chưa sử dụng tăng 36.53 ha.
* Giai đoạn 2005 - 2008
Năm 2005 Năm 2008 Biến động STT Các loại đất
Diện tích Diện tích Tăng(+); giảm(-)
1 ðất nơng nghiệp 1308.59 1308.44 -0.15
2 ðất phi nơng nghiệp 395.34 395.69 +0.35
3 ðất chưa sử dụng 48.63 48.59 -0.04
Bảng 2: Biến động đất đai từ năm 2005 đến năm 2008.
- Diện tích đất nơng nghiệp giảm 0.15 ha
- Diện tích đất phi nơng nghiệp tăng 0.35 ha
- Diện tích đất chưa sử dụng giảm 0.04 ha.
* Nhận xét chung trong 2 giai đoạn: Phần lớn 2 giai đoạn cĩ diện tích
biến động khơng đáng kể. Tình hình biến động diện tích các loại đất khơng thay
đổi nhiều, giai đoạn từ năm 2003- 2005 biến động khá nhiều so với giai đoạn từ
2005- 2008, chủ yếu là biến động các loại hình sử dụng đất ( như thay đổi tên
chủ sử dụng và một phần chuyển đổi mục đích sử dụng đất...). Trong giai đoạn
2005 – 2008 diện tích tự nhiên tăng nhưng khơng đáng kể do kết quả đo đạc cĩ
độ chính xác khơng cao, do sự thống kê hàng năm cĩ sự sai khác về diện tích do
đo đạc lại trong quá trình biến động đất đai.
3.2.1 Phân loại biến động đất đai:
Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp xã:
Trường hợp này chủ yếu là tranh chấp nhân sự sau khi được hịa giải do
phân định ranh giới chưa rõ, chuyển đổi quyền sử dụng đất, thừa kế hoặc thế
chấp quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân, UBND Xã (phường, thị
trấn) cĩ trách nhiệm lập bảng báo cáo tháng cho UBND cấp huyện (Thị xã,
thành phố) sau khi chỉnh lý chính thức vào bộ hồ sơ lưu tại Xã (phường, thị
trấn).
21
+ Biến động chưa pháp lý hĩa:
Sau khi UBND xã ( phường ,thị trấn ) xác nhận hồ sơ biến động lên cấp
trên, cán bộ địa chính lưu trữ vào hồ sơ cập nhật như sau :
Bộ hồ sơ bản sao
- Chuyển thửa biến động lên bản đồ địa chính bằng bút chì
- Vào sổ theo dõi biến động.
+ Biến động đã được pháp lý hĩa:
Tùy theo thẩm quyền giải quyết hồ sơ, nếu thuộc thẩm quyền cấp Xã thì
cán bộ địa chính Xã chỉnh lý chính thức, sau đĩ báo cáo Phịng TN-MT huyện
(thị xã, thành phố). Nếu thẩm quyền thuộc huyện hoặc tỉnh thì Phịng TN-MT sẽ
tổng hợp biến động này thơng báo cho cấp Xã (phường ,thị trấn) để được cập
nhật chính thức bằng bút đỏ vào bản đồ địa chính và hồ sơ địa chính đang lưu tại
Xã.
Trường hợp thuộc thẩm quyền cấp huyện:
ðăng ký quyền sử dụng đất và chỉnh lý biến động về SDð theo quy định
của pháp luật khi thực hiện các quyền của người SDð và hộ gia đình cá nhân,
người Việt Nam định cư ở nước ngồi mua bán nhà ở gắn liền quyền SDð ở
cộng đồng.
Lưu trữ quản lý tồn bộ bản sao HSðC đối với tất cả các thửa đất thuộc
phạm vi địa giới hành chính cấp huyện theo trích sao HSðC gốc đã chính lý
do Văn phịng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh gởi đến.
Phịng TN-MT tập hợp các trường hợp biến động do cấp Xã báo cáo, các
thủ tục thuộc thẩm quyền của mình đã được giải quyết, thơng báo của Sở Tài
nguyên – Mơi trường và biến động để tiến hành cập nhật chỉnh lý chính thức.
Sau đĩ gửi thơng báo theo mẫu về Sở Tài nguyên- Mơi trường thơng báo cho các
Xã biết để cập nhật, chỉnh lý định kỳ vào hàng tháng tại UBND Huyện.
+ Biến động chưa pháp lý hĩa:
Là biến động thuộc thẩm quyền Tỉnh. Các trường hợp này khi Phịng TN-
MT trình UBND huyện (thị xã, thành phố), Sờ Tài nguyên – Mơi trường phải
giữ hồ sơ lưu trữ và cập nhật biến động tạm thời như tại cấp xã
22
+ Biến động đã được pháp lý hĩa:
Nếu thuộc thẩm quyền của cấp huyện thì sau khi trình UBND huyện (thị
xã, thành phố), Phịng TN-MT sẽ chuyển thửa biến động lên bản đồ in và bộ hồ
sơ địa chính bằng bút đỏ. Lập thơng tin biến động cho UBND Xã đồng thời báo
với Sở Tài nguyên – Mơi trường. Nếu thẩm quyền giải quyết hồ sơ khơng thuộc
thẩm quyền UBND cấp huyện thì sau khi nhận thơng báo của Sở Tài nguyên-
Mơi trường (hoặc báo cáo cho UBND xã nếu cĩ) thì phải tiến hành cập nhật
chính thức.
+ Lập số thửa:
Cơ quan địa chính cấp Xã là đơn vị cĩ trách nhiệm lập số thửa mới (nếu
tách hoặc nhập thửa) ở cả trường hợp pháp lý hĩa và chưa pháp lý hĩa bằng
cách:
- Nếu nhập thửa thì sẽ cho số thửa mới là số thửa cuối cùng của tờ bản đồ
theo thứ tự.
- Nếu tách thửa thì một thửa lấy số cũ, các thửa cịn lại lấy số thửa là số
thửa cuối cùng của tờ bản đồ theo thứ tự.
ðây là vấn đề phức tạp, do đĩ để cĩ số liệu thống nhất trong số hồ sơ địa
chính. ðịa chính xã phải cĩ trách nhiệm theo dõi và chỉnh lý số thửa trong các
loại hồ sơ biến động.
Thẩm quyền thuộc Văn phịng đăng ký QSDð cấp tỉnh:
ðăng ký SDð và chỉnh lý biến động về SDð theo quy định của pháp luật
khi thực hiện các quyền của người SDð là tổ chức, cơ sở tơn giáo, người định cư
ở nước ngồi (trừ trường hợp mua nhà ở gắn liền QSDð), tổ chức nước ngồi, cá
nhân nước ngồi.
Lập và quản lý tồn bộ HSðC gốc đối với tất cả các thửa đất thuộc phạm
vi địa giới hành chính cấp tỉnh cấp bản sao HSðC gốc cho văn phịng đăng ký
QSDð cấp huyện và UBND xã, phường, thị trấn.
Chỉnh lý HSðC gốc khi cĩ biến động SDð theo thơng báo của cơ quan
TNMT chuyển trích sao HSðC gốc đã chỉnh lý cho Phịng TN- MT cấp huyện
và UBND xã, phường, thị trấn để chỉnh lý bản sao HSðC.
23
Quy trình thực hiện:
Các chủ sử đất đến UBND Xã (phường, thị trấn) để giải quyết các thủ tục
như: xin được giao đất, chuyển quyền sử dụng đất, chỉnh lý giấy chứng nhận,
thuê đất...là bắt đầu những thủ tục biến động.
Các cơ quan thụ lý hồ sơ biến động cần phải ghi nhận ngay thơng tin vào
sổ theo dõi biến động (ghi bằng bút chì), các thơng tin này sẽ được cập nhật
chỉnh lý (bằng bút đỏ) đầy đủ khi thủ tục đã được cấp thẩm quyền cho phép và
chủ sử dụng đã làm nghĩa vụ tài chính.
* Vấn đề đăng ký biến động đất ở địa phương:
- ðăng ký biến động đất nhằm đáp ứng yêu cầu người SDð với chính
quyền đảm bảo tính pháp lý chính đáng với hiện trạng người SDð. Giúp các cơ
quan chức năng quản lý được tình hình biến động đất đai của địa phương mình.
- Thời gian qua thị trấn Mộc Hĩa đã đăng ký biến động được thửa đất với
diện tích là ha trong đĩ gồm các loại biến động sau:
+ Chuyển mục đích sử dụng đất.
+ ðiều chỉnh diện tích.
+ Chuyển nhượng QSDð.
+ Tặng cho QSDð.
+ Thừa kế QSDð.
24
Sơ đồ: Trình tự đăng kí biến động đất đai
3.2.2 Chỉnh lý bản đồ địa chính:
Bản đồ địa chính được chỉnh lý trong các trường hợp sau:
- Cĩ thay đổi số hiệu thửa đất.
- Tạo thửa mới hoặc do sạt lở tự nhiên làm thay đổi ranh giới
thửa đất.
- Thay đổi mục đích sử dụng đất.
- ðường giao thơng, hệ thống thủy văn tạo mới hoặc thay đổi
ranh giới.
- Thay đổi mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, địa
danh và các ghi chú thuyết minh trên bản đồ.
- Thay đổi về mốc giới hành lang an tồn cơng trình.
* NGOẠI NGHIỆP:
ðể phục vụ cho cơng tác chỉnh lý biến động ngồi thực địa thì tài liệu
phục vụ cho cơng tác ngoại nghiệp bao gồm: thướt đo, dụng cụ đo, bản sao bản
đồ địa chính, sổ dã ngoại, hồ sơ kĩ thuật thửa đất, biên bản xác định ranh giới
Bản đồ địa
chính
ðo vẽ
biến động
Sổ theo dõi
biến động
Giấy
CNQSDð
Sổ
CGCNQS
Dð
Sổ mục kê
Phát sinh
biến động
Sổ địa
chính
25
thửa đất, và giấy tờ liên quan đến thửa đất. Sau khi hồn thiện thủ tục đăng ký
biến động mới tiến hành chỉnh lý trên bản đồ địa chính gốc. Nơi biến động hình
thể, diện tích của từng thửa, việc chỉnh lý được thể hiện lên trích lục bản đồ. Nơi
biến động lớn, nhiều thửa cĩ thể chỉnh lý lên bản đồ địa chính sau. Sau khi hồn
thiện thủ tục đăng ký mới chỉnh lý chính thức lên BððC gốc.
+ Tách thửa: thửa đất được tách ra hai hoặc nhiều thửa, phải được đo đạc
xác định giữa thực tế và bản đồ kích thướt cạnh cần chia, trước khi tiến hành đo
đạc, phải cấm mốc ranh giới của cạnh thửa đất cần đo với sự thỏa thuận về mốc
ranh thửa của các bên liên quan về quyền sử dụng đất. Tùy theo địa hình, địa vật
mà cĩ thể sử dụng các loại mốc như cộc xi măng, đinh sắt, cộc gỗ sơn. Sau đĩ sử
dụng phương pháp đo mặt đất bằng thướt dây để đo các cạnh thửa cần chia và
chuyển vẽ vị trí, kích thướt thửa đất biến động lên bản sao bản đồ điạ chính hoặc
trích lục bản đồ địa chính. Số thứ tự thửa thêm là số thửa đánh tiếp theo cuối
cùng của tờ bản đồ, các thửa thêm được ghi chú lên bảng liệt kê thửa thêm của
tờ bản đồ để dễ quản lý và tìm kiếm.Tính diện tích các thửa đất mới và các thửa
cịn lại.
Hình 2: Thửa 195 chưa chỉnh lý trong trường hợp tách thửa
26
Hình 3: Thửa 195 đã chỉnh lý trong trường hợp tách thửa.
+ Hợp thửa: Hai hoặc nhiều thửa đất được nhập lại với nhau: xác định các
thửa cần nhập thửa ngồi thực địa và chuyển lên bản đồ. Dùng bút mực màu đỏ
đánh dấu chéo vào đường bờ cần nhập, gạch bỏ số thửa cũ, cho số thửa mới là số
thửa cuối cùng của tờ bản đồ,gạch chéo thửa bỏ, ghi chú vào bảng liệt kê thửa
bớt. Tính diện tích thửa mới nhập.
27
Hình 4: Trường hợp chưa chỉnh lý
Hình 5: Thửa đã chỉnh lý trong trường hợp nhập thửa ( nhập thửa 182,
189, 190 ,và 180 thành thửa 180)
28
+ Chỉnh lý biến động theo tuyến:
Tùy theo trường hợp biến độn theo tuyến thẳng, cong.....để ta chọn
phương pháp tiến hành:
- Tuyến biến động thẳng: (qua nhiều thửa đất) dưa vào cá điểm địa vật cố
định cĩ trên bản đồ và ngồi thực địa (các điểm này phải rõ nét) xác định đối
tượng cần chỉnh lý đo đạc bằng thướt dây, bằng phương pháp giao hội cạnh để
chuyển lên bản đồ, nối các điểm đạc trưng vừa xác định ta được khu vực cần
chỉnh lý theo tuyến, ghi chú vào bảng liệt kê và tính diện tích.
- Tuyến biến động cong: tiến hành đo xác đinh từng thửa đất một, dựa vào
các điểm địa vật rõ nét trên bản đồ và ngồi thực địa để xác định bằng phương
pháp giao hội để chuyển vẽ. Trường hợp khĩ khăn cĩ thể dùng máy đo tồn đạc
điện tử để thực hiện.
Hình 6: Trường hợp biến động theo tuyến chưa chỉnh lý.
29
Hình 7: Trường hợp biến động theo tuyến đã chỉnh lý.
- Phương pháp chỉnh lý biến động theo khu tập trung:
Trong khu vực cĩ nhiều thửa đất gần nhau mà sự biến động làm thay đổi
các ranh thửa đất, tạo thành những tửa đất mới được xác định ngồi thực địa các
điểm cố định ranh giới khu vực biến động của đường bờ thửa biến động. Tùy
theo cạnh mới của khu vực biến động mà ta sử dụng thướt dây hoặc máy đo cạnh
để xác định cạnh của thửa đất mới. Căn cứ vào kích thướt cạnh, tỷ lệ bản đồ để
chuyển vẽ lên bản đồ, liệt kê số thửa nhập hoặc tách theo khu vực tập trung, tính
diện tích.
30
Hình 8: Trường hợp biến động tập trung chưa chỉnh lý.
Hình 9: Trường hợp biến động tập trung đã chỉnh lý.
* NỘI NGHIỆP:
Chỉnh lý trên bản đồ địa chính cần căn cứ vào thực tế của BððC khu đất
( trích lục và đo vẽ bổ sung hoặc trích đo) để chọn ra một trong những cách
chỉnh lý sau:
+ Nếu BððC xã, phường và BððC khu đất (đo vẽ bổ sung) cùng tỷ lệ thì
sử dụng bàn kính, chồng ghép, can lại các yếu tố của bản đồ (đo vẽ bổ sung)
lên BððC xã, phường, thị trấn.
+ Nếu BððC xã, phường và BððC khu đất (đo vẽ bổ sung) khác tỷ lệ
mà cĩ thể thu phĩng BððC khu đất (đo vẽ bổ sung) đưa vào cùng tỷ lệ với
BððC thì thực hiện thu phĩng, sau đĩ can ghép trên bàn kính.
+ Nếu BððC khu đất (đo vẽ bổ sung) khác tỷ lệ mà khơng thể thu phĩng
được thì dùng cách chuyển vẽ tọa độ, kích thước, phương hướng bằng thước
nhựa cĩ chia mm và compa.
Thực hiện xong khâu chuyển vẽ trên BððC phải kiểm tra lại, đạt yêu cầu
thì cập nhật ngay số liệu vào sổ theo dõi chỉnh lý biến động và biểu kê trên
31
BððC. Ngồi ra cĩ thể ứng dụng phần mền Famis và Cad để phục vụ cơng
tác chỉnh lý
32
3.3. CHỈNH LÝ SỔ BỘ ðỊA CHÍNH:
- Sổ theo dõi biến động đât đai được lập ở cấp xã để theo dõi tình hình
đăng ký biến động về sử dụng đất và làm cơ sở để thực hiện thống kê diện tích
đất đai hàng năm.
- Sổ theo dõi biến động đất đai đã lập trước ngày thơng tư 09 cĩ hiệu lực
thi hành thì được tiếp tục giữ phục vụ tra cứu thơng tin. Những biến động về sử
dụng đất đăng ký sau ngày Thơng tư 09 cĩ hiệu lực thi hành thì được ghi vào sổ
theo dõi biến động đất đai lập theo quy định tại Thơng tư 09.
- Yêu cầu đối với thơng tin ghi trong sổ theo dõi biến động đất đai như
sau:
+ Họ, tên và địa chỉ của người đăng ký biến động về sử dụng đất;
+ Thời điểm đăng ký biến động ghi chính xác đến phút;
+ Nội dung biến động ghi vào sổ đối với từng trường hợp được
thực hiện theo hướng dẫn chi tiết tại các trang đầu của mỗi quyển
sổ ban hành kèm theo Thơng tư 09.
- Về cập nhật, chỉnh lý sổ địa chính chỉ được thực hiện cho những biến
động đã được cấp GCN hoặc chứng nhận biến động lên GCN đã cấp.
- Việc cập nhật chỉnh lý từng loại biến động quy định như sau:
+ Người được Nhà nước giao đất, cho thuê hoặc chuyển quyền sử dụng
đất được đăng ký trực tiếp vào các dịng cịn trống của phần “ðăng ký sử dụng
đất” thuộc trang đăng ký của người đĩ; nếu người đĩ chưa cĩ tên trong sở địa
chính thì lập trang mới như quy định tại Thơng tư 09/2007/TT-BTNMT ngày
02/08/2007 của Bộ Tài nguyên – Mơi trường về việc hướng dẫn lập, chỉnh lý,
quản lý hồ sơ địa chính và Quyết định số 08/2006/Qð- BTNMT ngày 21/7/2006
ban hành quy định về giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
+ Người sử sụng đất bị thu hồi hoặc chuyển quyền sử dụng một phần diện
tích đã đăng ký cho người khác thì gạch dịng thửa biến động (bằng mực đỏ) và
ghi: số hiệu thửa biến động; nội dung biến động (loại hình, diện tích biến động
và tên người nhận quyền sử dụng đất); căn cứ pháp lý biến động số, ký hiệu văn
bản, cơ quan ký, thời gian ký văn bản) vào phần: “những thay đổi trong quá trình
33
sử dụng ”. Phần diện tích chuyển quyền được đăng ký vào trang đăng ký của
người nhận quyền sử dụng.
+ Người sử dụng đất chuyển quyền tồn bộ diện tích đã đăng ký cho
người khác thì người nhận QSDð được đăng ký trên trang sổ đã đăng ký cũ.
+ Chủ cũ bằng cách gạch tên chủ cũ (bằng mực đỏ); ghi tên chủ mới, hình
thức chuyển quyền, căn cứ pháp lý chuyển quyền (số, ký hiệu văn bản, cơ quan
ký văn bản, thời gian ký văn bản) vào phần “những thay đổi trong quá trình sử
dụng ”. Quy định này thực hiện cho cả trường hợp đổi tên chủ sử dụng đất đã
đăng ký.
+ Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất giữa hộ gia đình, cá nhân với tổ
chức hoặc giữa hộ gia đình với các khu dân cư khác thì gạch chéo gĩc trang
những thay đổi bằng mực đỏ và đăng ký cho người nhận quyền vào quyển khác
theo đúng nguyên tắc lập sổ.
+ Khi cĩ sự thay đổi hình thể thửa đất, mục đích sử dụng thửa đất, thời
hạn sử dụng đất của thửa đất đăng ký thì gạch ngang dịng bằng mực đỏ thửa
thay đổi và ghi lại xuống dịng dưới của trang chủ sử dụng đã đăng ký; ghi chú
số hiệu thửa thay đổi và căn cứ pháp lý biến động (số, ký hiệu văn bản, cơ quan
ký văn bản, thời gian ký văn bản) vào phần “những thay đổi trong quá trình sử
dụng”.
+ Khi đăng ký thuế chấp, bảo lãnh bằng giá trị quyền sử dụng đất phải
ghi: số giấy chứng nhận thế chấp hoặc bảo lãnh, nơi thế chấp hoặc bảo lãnh, số
hợp đồng thế chấp hoặc bảo lãnh vào phần “những thay đổi trong quá trình sử
dụng”. Khi chấm dứt thế chấp hoặc bảo lãnh phải gạch ngang dịng ghi tình
trạng đang thế chấp hoặc bảo lãnh (bằng mực đỏ) và ghi “chấm dứt thế chấp
hoặc bảo lãnh ngày –tháng –năm” vào khoảng trống cịn lại của dịng này.
+ Khi đăng ký việc cho thuê, cho thuê lại đất phải ghi vào phần “những
thay đổi trong quá trình sử dụng” về các nội dung: số hiệu thửa cho thuê, tên và
địa chỉ thường trú của bên thuê hoặc thuê lại đất, diện tích thuê (nếu thuê một
phần của thửa đất), thời hạn thuê, số hợp đồng thuê đất. Khi chấm dứt việc cho
thuê, cho thuê lại phải gạch ngang dịng ghi tình trạng cho thuê đất (bằng mực
đỏ) và ghi chú thêm “đã chấm dứt cho thuê, cho thuê lại đất ngày- tháng- năm”.
34
+ Khi đăng ký gĩp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất phải ghi: số hiệu
thửa và diện tích đất gĩp vốn, tên tổ chức kinh tế nơi gĩp vốn, số hợp đồng gĩp
vốn vào phần “những thay đổi trong quá trình sử dụng”. Khi chấm dứt gĩp vốn
phải gạch ngang dịng ghi việc gĩp vốn (bằng mực đỏ) và ghi: “chấm dứt gĩp
vốn ngày- tháng –năm” vào khoảng trống cịn lại của dịng này.
+ Khi người sử dụng đất khai báo mất GCNQSDð phải ghi “GCN số
....bị mất ngày- tháng – năm” vào phần “những thay đổi trong quá trình sử
dụng”. Khi cấp lại hay cấp đổi GCNQSDð mới thì gạch (bằng mực đỏ) số của
GCNQSDð cũ tại cột 10 và ghi “GCN số đã thu hồi- lý do thu hồi- được cấp
lại”, cấp đổi GCN số.... vào phần “những thay trong quá trình sử dụng ”.
Cách theo dõi trong sổ khi cĩ biến động:
- Thay đổi tên chủ sử dụng đất thì phải ghi rõ tên chủ sử dụng mới được
đăng ký, nơi thường trú và các nội dung biến động nếu cĩ.
- Nếu thay đổi thời hạn sử dụng phải ghi rõ thời hạn hết sử dụng đất theo
quyết định mới của cấp cĩ thẩm quyền.
- Nếu thửa đất biến động hình thể thì được đánh lại số thửa mới và ghi rõ
số hiệu thửa đất mới.
Phương pháp chỉnh lý sổ mục kê:
Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp xã để thể hiện tất
cả các thửa đất và các đối tượng chiếm đất nhưng khơng tạo thành thửa đất.
Sổ mục kê đất đai được lập theo đơn vị hành chính cấp xã, phường trong
quá trình đo vẽ bản đồ địa chính. Thơng tin thửa đất ghi trên sổ phải phù hợp với
hiện trạng sử đất. Sau khi cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mà cĩ thay
đổi nội dung thơng tin thửa đất so với hiện trạng khi đo vẽ bản đồ địa chính thì
phải được chỉnh sửa cho thống nhất với giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Nội dung thơng tin thửa đất thể hiện trên Sổ mục kê đất đai gồm số thứ tự
thửa, tên người sử đất hoặc người được giao quản lý đất, mã loại đối tượng sử
dụng đất hoặc đối tượng quản lý đất, diện tích, mục đích sử dụng đất (bao gồm
mục đích sử dụng đất theo giấy chứng nhận đã cấp, mục đích sử dụng đất theo
quy hoạch sử dụng đất đã được xét duyệt, mục đích sử dụng đất theo chỉ tiêu
35
kiểm kê đất đai, mục đich sử dụng đất chi tiết theo yêu cầu thống kê, kiểm kê
của từng địa phương).
Nội dung thơng tin về đối tượng chiếm đất nhưng khơng tọa thành thửa
đất thể hiện trên Sổ mục kê đất đai gồm mã đối tượng chiếm đất, tên người
được giao quản lý đất, mã đối tượng quản lý đất và diện tích của từng đối tượng
chiếm đất nhưng khơng tạo thành thửa đất trên mỗi tờ bản đồ.
Sổ được lập cùng với việc lập bản đồ địa chính hoặc được in ra từ cơ sở
dữ liệu địa chính. Thơng tin thửa đất và các đối tượng chiếm đất khác trên Sổ
phải phù hợp với hiện trạng sử dụng đất. Thửa đất đã được cấp Giấy chứng nhận
mà cĩ thay đổi nội dung thơng tin so với hiện trạng khi đo vẽ bản đồ địa chính
thì phải được chỉnh sửa cho thống nhất với Giấy chứng nhận.
Sổ mục kê đất đai được lập chung cho các tờ bản đồ địa chính theo trình
tự thời gian lập bản đồ. Thơng tin trên mỗi tờ bản đồ được ghi vào một phần
gồm các trang liên tục trong sổ. Khi ghi hết sổ thì lập quyển tiếp theo để ghi cho
các tờ bản đồ cịn lại và phải bảo đảm nguyên tắc thơng tin của mỗi tờ bản đồ
được ghi trọn trong một quyển. ðối với mỗi phần, các trang đầu được sử dụng
để ghi thơng về thửa đất theo số thứ tự thửa, tiếp theo để cách số lượng trang
bằng một phần ba (1/3) số trang đã vào Sổ cho tờ bản đồ đĩ rồi ghi thơng tin về
các cơng trình theo tuyến, các đối tượng thủy văn theo tuyến, các khu vực đất
chưa sử dụng khơng cĩ ranh giới thửa khép kín trên tờ bản đồ.
Trường hợp trích đo địa chính thửa đất hoặc sử dụng sơ đồ, bản đồ khơng
phải là bản đồ địa chính thì lập riêng Sổ mục kê đất đai để thể hiện thơng tin về
thửa đất theo tờ trích đo địa chính, sơ đồ, bản đồ đĩ; thứ tự thể hiện trong sổ theo
thứ tự số hiệu của tờ trích đo, số hiệu tờ bản đồ, sơ đồ; số hiệu của tờ trích đo
được ghi vào cột “Số thứ tự thửa đất”, ghi số “00” vào cột “Số thứ tự tờ bản đồ”,
ghi trích đo địa chính vào cột “ghi chú”. Nội dung thơng tin về thửa đất và thơng
tin về các cơng trình theo tuyến và các đối tượng thủy văn theo tuyến được ghi
như quy định đối với bản đồ địa chính.
Sổ mục kê đất đai đã lập từ trước ngày Thơng tư 09 cĩ hiệu lực thi hành
được xử lý như sau:
36
+ Trường hợp Sổ mục kê đất đai đã lập theo bản đồ địa chính trước ngày
Thơng tư số 29/2004/TT-BTNMT cĩ hiệu lực thi hành mà chưa sử dụng để cấp
Giấy chứng nhận thì lập lại sổ mục kê đất đai theo quy định tại Thơng tư 09 để
sử dụng:
+ Trường hợp Sổ mục kê đất đai đạ lập theo bản đồ điạ chính trước ngày
Thơng tư 29/2004/TT-BTNMT cĩ hiệu lực thi hành và đã được sử dụng để cấp
giấy chứng nhận thì lập lại Sổ mục kê đất đai theo quy định tại Thơng tư 09 để
sử dụng; trong đĩ những thửa đất đã cấp Giấy chứng nhận phải thể hiện mục
đích sử dụng thống nhất với mục đích đã ghi trên Giấy chứng nhận và được thể
hiện bằng mã theo quy định tại Thơng tư 09;
+ ðối với những nơi đã lập Sổ mục kê đất đai mà chưa cĩ bản đồ địa
chính thì phải tiếp tục sử dụng và thực hiện chỉnh lý đối với các trường hợp biến
động theo hướng dẫn tại các trang đầu của mỗi quyển Sổ đĩ; trường hợp thay đổi
mục đích sử dụng đất thì phải thể hiện lại bằng mả theo hướng dẩn lập Sổ mục
kê đất đai ban hành theo Thơng tư 09. Khi đo vẽ bản đồ địa chính phải lập lại Sổ
mục kê đất đai theo quy định tại Thơng tư 09;
+ Trường hợp Sổ mục kê đất đai đã lập cùng với việc lập bản đồ địa chính
theo quy định tại Thơng tư 29/2004/TT-BTNMT thì tiếp tục sử dụng Sổ mục kê
đất đai đã lập.
Cách ghi cụ thể vào sổ mục kê đất đai :
- Các nội dung thay đổi phải được gạch ngang bằng mực đỏ.
- Trường hợp chỉ thay đổi loại đất được chỉnh lý bằng cách ghi chuyển
loại đất trên cùng một dịng của thửa đất đã ghi.
- Trường hợp thay đổi tên chủ sử dụng, tăng giảm diện tích của từng thửa
đất được chỉnh lý bằng cách ghi chuyển vị trí đất xuống trang cuối dành cho mỗi
tờ bản đồ và chú thích vào cột ghi chú của dịng thửa đất đã thay đổi.
Phương pháp chỉnh lý sổ địa chính:
+ Sổ lập theo đơn vị hành chính phường, xã để ghi thơng tin về người sử
dụng đất và thơng tin sử dụng đất của người đĩ với thửa đất đã cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
+ Sổ địa chính được in theo các nguyên tắc sau đây:
37
- Sổ địa chính cĩ ba phần. Phần một bao gồm người sử dụng đất là tổ
chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngồi khơng thuộc trường
hợp mua nhà ở gắn với đất ở, tổ chức và cà nhân nước ngồi. Phần hai bao gồm
người sử dụng đất là các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt
Nam định cư ở nước ngồi được mua nhà ở gắn với đất ở. Phần ba bao gồm
người sử dụng đất là người mua căn hộ trong nhà chung cư.
- Thứ tự của người sử dụng đất thể hiện trong Sổ địa chính được sắp xếp
theo thứ tự cấp Giấy chứng nhận đối với giấy chứng nhận đầu tiên của người đĩ;
- Mỗi trang sổ để ghi dữ liệu địa chính của mỗi người sử đất gồm tất cả
các thửa đất thuộc quyền sử dụng của người đĩ; người sử dụng nhiều thửa đất
ghi vào một trang khơng hết thì ghi vào nhiều trang; cuối trang ghi số trang tiếp
theo của người đĩ, đầu trang tiếp theo của người đĩ ghi số trang trước của người
đĩ; trường hợp trang tiếp theo ở quyển khác thì ghi thêm số hiệu quyển sau số
trang.
ðối với thửa đất sử dụng chung (trừ nhà chung cư) thì ghi vào trang của
từng người sử dụng đất và ghi diện tích là sử dụng chung.
+ Nội dung thơng tin trên Sổ địa chính phải thống nhất với Giấy chứng
nhận đã cấp và được thể hiện theo mẫu Sổ ban hành kèm theo Thơng tư 09.
+ Việc lập Sổ địa chính cho cấp xã tại những địa phương đã xây dựng
xong hệ thống dữ liệu địa chính theo quy định tại Thơng tư 09 được thể hiện như
sau:
- ðối với địa phương đã cĩ Sổ địa chính lập trước ngày 02 tháng 12 năm
2004 thì xử lý như sau:
- Trường hợp hiện trạng sử dụng đất cĩ biến động dưới 30% số thửa về
ranh giới sử dụng đất so với Sổ địa chính đã lập thì tiếp tục sử dụng Sổ địa
chính đĩ ở cấp xã để cập nhật, chỉnh lý biến động theo thơng báo của Văn phịng
đăng ký cấp huyện; cách thức chỉnh lý Sổ thực hiện theo hướng dẫn tại các trang
đầu của mỗi quyển Sổ, trong đĩ nội dung thơng tin về người sử dụng đất và các
nội dung khác cĩ thay đổi phải được thể hiện theo quy định tại khoản 2 mục I
thơng tư 09;
38
- Trường hợp hiện trạng sử dụng đất cĩ biến động từ 30% số thửa (về
ranh giới sử dụng đất) trở lên so với Sổ đia chính đã lập thì in Sổ địa chính mới
từ cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định của Thơng tư 09 cho cấp xã sử dụng.
- ðối với địa phương đã cĩ Sổ địa chính lập theo quy định tại Thơng tư số
29/2004/TT-BTNMT thì tiếp tục sử dụng Sổ địa chính đĩ ở cấp xã.
- ðối với địa phương chưa lập Sổ địa chính trước ngày Thơng tư 09 cĩ
hiệu lực thi hành thì in Sổ địa chính mới từ cơ sở dữ liệu địa chính theo quy định
của Thơng tư 09 cho cấp xã sử dụng.
- Việc lập, chỉnh lý Sổ địa chính tại những địa phương đang trong quá
trình xây dựng hệ thống dữ liệu địa chính theo quy định tại Thơng tư 09 được thể
hiện như sau:
- ðịa phương đã lập Sổ địa chính theo quy định trước ngày 02 tháng 12
năm 2004 thì tiếp tục sử dụng Sổ địa chính đĩ ở cấp xã, huyện, tỉnh; cách thức
chỉnh lý Sổ thực hiện theo hướng dẫn tại các trang đầu của mỗi quyển Sổ, trong
đĩ nội dung thơng tin về người sử dụng đất và các nội dung khác cĩ thay đổi
phải được thể hiện theo quy định tại khoản 2 mục I Thơng tư 09;
- ðịa phương đã cĩ Sổ địa chính lập theo quy định tại Thơng tư
29/2004/TT-BTNMT thì được tiếp tục sử dụng Sổ địa chính đĩ ở cấp xã, huyện,
tỉnh.
- ðối với địa phương đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận trước ngày 02
tháng 12 năm 2004 mà chưa lập Sổ địa chính thì lập ba (03) bộ Sổ địa chính theo
mẫu quy định của Thơng tư 09 để phục vụ yêu cầu quản lý đất đai ở cấp xã,
huyên, tỉnh. Nội dung Sổ địa chính phải thống nhất với Giấy chứng nhận đã cấp,
trong đĩ thơng tin về mục đích sử dụng đất phải được thễ hiện bằng mã theo quy
định tại Thơng tư 09; thơng tin về nguồn gốc sử dụng đất phải được xác định để
bổ sung căn cứ vào hồ sơ xét duyệt cấp Giấy chúng nhận và quy định của Pháp
luật đất đai hiện hành để thể hiện theo quy định tại Thơng tư 09 để phục vụ yêu
cầu quản lý đất đai ở cấp xã, huyện, tỉnh. Nội dung sổ địa chính phải thống nhất
với Giấy chứng nhận đã cấp, trong đĩ thơng tin về mục đích sử dụng đất phải
được thể hiện bằng mã theo quy định tại Thơng thư 09; thơng tin về nguồn gốc
sử dụng đất phải được xác định để bổ sung căn cứ vào hồ sơ xét duyệt cấp Giấy
39
chứng nhận và quy định của pháp luật đất đai hiện hành để thể hiện theo quy
định tại Thơng tư 09.
Mọi trường hợp chỉnh lý được thực hiện sau khi đã làm thủ tục đăng ký
biến động đất đai và được cơ quan nhà nước cĩ thẩm quyền cấp GCNQSDð
cho phép hoặc chứng nhận biến động trên GCN đã cấp.
Khi chuyển quyền sử dụng tồn bộ diện tích đăng ký cho chủ mới thì chủ
mới được đăng ký ngay trên trang của chủ củ bằng cách ghi tên của chủ mới và
các nội dung bằng mực đỏ, ghi tên chủ mới và căn cứ pháp lý chuyển quyền {số
xác nhận, ký hiệu cơ quan xác nhận, ngày tháng năm xác nhận}, vào phần những
thay đổi trong quá trình sử dụng đất. Trường hợp chuyển quyền sử dụng đất từ
cá nhân sang tổ chức và ngược lại thì gạch chéo gĩc trang bằng mực đỏ và đăng
ký cho chủ mới vào quyển khác. Số hiệu quyển và số trang đăng ký của chủ mới
được ghi vào phần những thay đổi trong quá trình sử dụng trên trang cĩ biến
động của chủ cũ
Khi chuyển quyền sử dụng đất một phần diện tích đất đã đăng ký cho chủ
mới thì gạch dịng thửa chuyển đi bằng mực đỏ và ghi số hiệu thửa biến động, số
quyển, số trang đăng ký cho chủ mới vào phần những thay đổi trong qua trình sử
dung. Thửa chuyển đi được đăng ký xuống dịng dưới thuộc trang đăng ký của
chủ nhận, nếu chủ mới chưa cĩ tên trong sổ thì lập trang mới cho chủ mới vào
trang mục lục.
Khi cĩ sự thay đổi về hình thể thửa đất, mục đích sử dụng, thời hạn sử
dụng của từng thửa đất thì gạch ngang dịng thửa thay đổi bằng mực đỏ và ghi
lại xuống dịng dưới của trang thuộc chủ sử dụng đã đăng ký; đồng thời ghi chú
số hiệu thửa và căn cứ pháp lý biến động (số xác nhận, ký hiệu cơ quan ký xác
nhận, ngày tháng năm xác nhận ) vào phần những thay đổi trong quá trình sử
dụng.
Khi cĩ sự thay đổi về thời hạn sử dụng đất hoặc mục đích sử dụng thì
gạch nội dung đã thay đổi bằng mực đỏ và ghi lại nội dung mới kèm theo căn cứ
pháp lý vào phần những thay đổi trong quá trình sử dụng.
40
3.4. Một số biến động đất đai điển hình tại địa phương:
Trong thời gian thực tập tại địa phương, tơi đã ghi nhận và tiến hành cập
nhật chỉnh lý biến động đất đai cho một số trường hợp biến động đất đai trên địa
bàn.
* Các loại biến động đất đai trong giai đoạn từ năm 2005 đến năm 2008:
- Chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất.
- Tặng cho quyền sử dụng đất.
- Thừa kế quyền sử dụng đất.
- Thay đổi diện tích do sạt lở, do sai số đo đạc.
- Chuyển mục đích sử dụng đất.
* Ví dụ về các loại hình biến động đất đai điển hình tại địa phương:
- Ví dụ 1: Biến động do thay đổi mục đích sử dụng đất.
- Ví dụ 2: Biến động do chuyển nhượng quyền sử dụng đất cĩ thay đổi diện
tích sử dụng.
• Ví dụ 1: Thay đổi mục đích sử dụng đất.
Theo Quyết định số 226/Qð-UBND ngày 20/12/2008 của UBND thị trấn
Mộc Hĩa cho phép ơng Trần Việt Cường ngụ 109, Hai Bà Trưng, khu phố 3 Thị
trấn Mộc Hĩa - Huyện Mộc Hĩa chuyển mục đích sử dụng đất thửa 49 tờ bản đồ
số 5 diện tích 205m2 từ đất HNK sang đất ODT.
Cách chỉnh lý như sau:
Sổ mục kê: chọn sổ mục kê cĩ chứa tờ bản đồ số 5 , lật tìm trang dịng
49, ở cột 5 và cột 7 dùng bút đỏ gạch ngang chữ HNK, BHK và ghi lại chữ ODT
ở 2 cột 5 và 7 (lưu ý ghi trên cùng một hàng ). Ở phần ghi chú, cột 9 ghi số số
TT thửa là 49, cột 10 ghi nội dung: điều chỉnh mục đích sử dụng đất của ơng
Trần Việt Cường từ đất BHK sang đất ODT, diện tích 205m2, theo quyết định số
226/Qð- 20/9/2008.
Sổ địa chính: dựa vào vào mục lục tên chủ sử dụng và địa chỉ thửa đất
tìm trang sổ địa chính của ơng Trần Việt Cường ngụ 109 Hai Bà Trưng khu phố
3 thị trấn Mộc Hĩa- huyện Mộc Hĩa (ghi theo mục lục tên và tìm theo địa chỉ
41
thửa đất). Ơng Trần việt Cường cĩ địa chỉ thửa đất ở khu phố 10 thì tìm quyển
sổ địa chính ở khu phố 10, dị tìm mục lục tên cĩ chữ C để tìm số trang cĩ tên
Trần Việt Cường.
Tìm ngay hàng cĩ thửa đất là 49, Dùng bút đỏ gạch ngang mục đích sử
dụng đất HNK ở cột 6, và ghi lại là ODT (ghi trong cùng một hàng)
Phần III. NHỮNG THAY ðỔI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG ðẤT VÀ
GHI CHÚ
Số thứ tự thửa đất: ghi 49
Ngày tháng năm: ghi ngày chỉnh lý 15/10/2008
Nội dung ghi chú: điều chỉnh mục đích sử dụng đất thửa 49 từ HNK sang đất
ODT, theo quyết định số 226/Qð-20/9/2008
SỔ ðỊA CHÍNH
42
I. NGƯỜI SỬ DỤNG ðẤT
Ơng: Trần Việt Cường sinh năm 1976 CMTND: 300668016 cấp tại Cơng an Long An
ðịa chỉ: 109 Hai Bà Trưng, khu phố 3,thị trấn Mộc Hĩa, Mộc Hĩa- Long An
II. THỬA ðẤT
Diện tích sử
dụng (m2)
Ngày
tháng
năm
vào sồ
Số
thứ tự
thửa
đất
Số
thứ
tự tờ
bản
đồ
Riêng Chung
Mục
đích
sử
dụng
Thời
hạn sử
dụng
Nguồn gốc
sử dụng
Số phát
hành
GCNQSDð
Số
vào
sổ
cấp
GC
NQ
SD
ð
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
01/11/
09
49 5 205 Khơn
g
HNK
ODT
10/201
3
CNQ*NCN AK002021 010
54
III. NHỮNG THAY ðỔI TRONG QUÁ TRÌNH SỬ DỤNG ðẤT VÀ GHI CHÚ
Số thứ tự
thửa đất
Ngày tháng
năm
Nội dung ghi chú hoặc biến động và căn cứ pháp lý
49 15/10/2008 ðiều chỉnh mục đích sử dụng đất thửa 49 từ HNK sang ODT,
theo quyết định số 226/Qð- 20/9/2008
Bảng 3: Sổ địa chính
Sổ cấp GCNQSDð: dựa vào số vào sổ cấp giấy số 01054 ở cột 10 trong
sổ địa chính, lật tìm trang cĩ số vào sổ 01054 theo thứ tự ở cột 1, ở cột 7 gạch
ngang HNK ghi lại ODT ngay cùng một hàng. Tiếp tục cập nhật thêm nội dung:
ðiều chỉnh mục đích sử dụng đất từ HNK sang ODT theo quyết định số
226/Qð- UBND ký ngày 20/9/2008.
43
Số
thứ tự
Tên
người
sử
dụng
đất
Số phát
hành GCN
Ngày ký
GCN
Ngày giao
GCN
Người
nhận
GCN
ký, ghi
rõ họ
tên
Ghi chú
1 2 3 4 5 6 7
01051
01052
Nguyễn
Anh
ðức
Trần
Việt
Cường
AK002018
AK002021
12/7/2007
Hð số 61
ðặng Văn
Mách
12/7/2007
Hð số 56
Phạm ðỗ
việt
Chinh
27/7/2007
27/7/2007
ðức
Cường
250(3)
656m2, RSX
49(5)205m2,
HNK ODT
* ðiều chỉnh
mục đích sử
dụng đất từ
HNK sang
ODT theo
quyết định
226/Qð-
UBND ký
ngày
20/9/2008.
Bảng 4: Sổ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
44
Sổ theo dõi biến động đất đai:
Cột 1: ghi số thứ tự vào sổ cũng là số thơng báo
Cột 2: ghi tên Trần Việt Cường ngụ 109, Hai Bà Trưng, khu phố 3, thị trấn Mộc
Hĩa, Mộc Hĩa, Long An
Cột 3: ghi ngày tháng năm vào sổ
Cột 4: ghi tờ bản đồ (5)
Cột 5: ghi số thửa biến động ( ghi 49)
Cột 6: Nội dung biến động ðiều chỉnh mục đích sử dụng đất tứ HNK sang ODT,
theo quyết định số 226/Qð-20/9/2008
SỒ THEO DÕI BIẾN ðỘNG ðẤT ðAI
Thửa đất biến
động
Số
thứ
tự
Tên và địa chỉ
của người
đăng ký biến
động
Thới điểm
đăng ký biến
động Tờ bản
đồ
Thửa
đất số
Nội dung biến động
1 2 3 4 5 6
1
2
Trần Việt
Cường
ðặng Ngọc
Hiền
18.01.2007
18.01.2007
5
1-7-2
49
467
ðiều chỉnh mục đích sử
dụng đất từ HNK sang
ODT, theo quyết đinh
số 226/Qð- 20/9/2008
Tặng cho QSDð cho
ơng ðặng Dương Phúc
Hậu thửa 467, diện tích
9855m2, LUA, theo Hð
số 45/ Phịng TNMT-
23/4/2008.
Bảng 5: Sổ theo dõi biến động đất đai
45
* Ví dụ 2: Biến động do chuyển nhượng quyền sử dụng đất cĩ thay
đổi diên tích
Theo hợp đồng số 39 được UBND thi trấn Mộc Hĩa phê duyệt ngày
29/01/2008 cho phép bà Nguyễn Thi Tuyết Nga chuyển nhượng một phần
diệntích 57.2m2 đất ODT thuộc thửa 235 thuộc tờ bản đồ số 2-9 , 128 Lý
Thường Kiệt khu phố 4, thị trấn Mộc Hĩa thành lập thửa mới số 531 thuộc tờ
bản đồ 2 với diện tích 57.2m2 cho bà Trương Thị Kiều Hạnh thường trú tại 134
Bạch ðằng khu phố 2 thị trấn Mộc Hĩa.
Cách chỉnh lý như sau:
Sổ mục kê: chọn sổ mục kê cĩ chứa tờ bản đồ số 2-9
Tìm trang số cĩ thửa 235, dùng bút đỏ chỉnh lý
Cột 4: gạch ngang diện tích cũ và ghi lại diện tích mới là phần diện tích
cịn lại
Cột 10: ghi nội dung thay đổi chuyển nhượng một phần thửa 235, thửa
mới 531, diện tích 57.2m2, theo hợp đồng số 39 ngày 29/01/2008.
Lưu ý: chuyển sang trang mới để cập nhật nội dung chủ sử dụng mới, (cĩ
thể ghi nội dung chủ sử dụng mới cùng trang nếu cịn trống) .
46
Mục đích sử dụng đất Ghi chú Số
thửa
Tên
chủ sử
dụng,
quản lý
Loại
đối
tượng
Diện
tích
(m2)
Cấp
GCN
Quy
hoạch
Kiể
m
kê
Chi
tiết
Số
TT
thửa
Nội dung
thay đổi
1 2 3 4 5 6 7 8 9 10
235 Nguyễn
Thị
Tuyết
Nga
GCD 122,7
65,5
ODT OD
T
235 Chuyển
nhượng một
phần thửa
235, thửa
mới 531,
diện tích
57.2m2, theo
hợp đồng số
39 ngày
29/01/2008 (
xem trang
60)
615 Võ Văn
Soạn
GCD 575 HNK BH
K
Bảng 6: Sổ mục kê đất đai
3.4.1. Kết quả chỉnh lý biến động đất đai từ 2005 đến cuối năm 2008 đề
xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác chỉnh lý biến động đất đai.
Trước đây cơng tác chỉnh lý cập nhật thường xuyên, sau khi phân loại
tổng hợp theo thơng tin khơng gian thửa đất khi thực hiện áp dụng hệ thống sổ
bộ theo luật 2003, thời kỳ từ năm 2005 đến nay, cơng tác cập nhật chỉnh lý biến
động đất đai của địa bàn thị trấn Mộc Hĩa được các trường hợp biến động như
sau:
47
Loại hồ sơ Số hồ sơ Diện tích (m2) Số thửa
Chuyển nhượng QSDð 608 807705 755
Cho tăng QSDð 240 358003.45 303
Thừa kế QSDð 74 115078.59 94
Chuyển mục đích sử dụng đất 6 5084 7
Chuyển đổi QSDð 4 18562 4
ðiều chỉnh diện tích SDð 17 67692.4 22
Tổng cộng 949 1372125.44 1185
Bảng 7: Kết quả chỉnh lý biến động đất đai từ năm 2005 – 2008.
Trong đĩ: - 215 trường hợp biến động do tách thửa,
- 69 trường hợp biến động trọn thửa,
- 89 trường hợp nhập thửa.
* ðánh giá chung về cơng tác chỉnh lý biến động đất đai:
Thống kê đất đai: cơng tác thống kê đất đai đều được tiến hành thường
xuyên và hàng năm, thị trấn Mộc Hĩa đã thực hiện cơng tác báo cáo thống kê
diện tích các loại đất sau khi đã chỉnh lý biến động đất đai, tuy nhiên việc cập
nhật biến động đất đai ở địa phương trong thời gian qua chưa được thực hiện
tốt, số liệu chưa khớp với thực tế cịn một số ít.
Cơng tác kiểm kê đất đai được thực hiện theo định kỳ 5 năm một lần.
Lập hồ sơ địa chính: quan hệ đất đai trở nên đa dạng và phức tạp với
nhiều đối tượng sử dụng đất, nhiều hình thức sử dụng đất phát sinh. Vấn đề này
địi hỏi nhà nước và ngành quản lý đất đai phải luơn cĩ chủ trương, chính sách
về đất đai phù hợp, kịp thời và đồng bộ, phải xây dựng hệ thống tài liệu, hồ sơ
cĩ chất lượng cao. Tất cả đều nhằm mục đích đưa cơng tác quản lý đất đai đi vào
ổn định chặt chẽ và lâu bền. Vì vậy việc xây dựng thành lập hệ thống sổ bộ địa
chính là một trong những việc làm cần thiết, để nhà nước quản lý đất đai một các
chắc chắn và cĩ hiệu quả hơn.
Trong quá trình thực hiện đề tài và tời gian thực tập ở địa phương đã rút
ra được những ưu và nhược điểm sau:
48
• Ưu điểm:
- ðược sự quan tâm, chỉ đạo sâu sắc và thường xuyên của UBND huyện,
Sở Tài nguyên và Mơi trường; sự phối hợp chặt chẽ của các ban ngành của địa
phương cùng với sự nổ lực của tồn thể các cán bộ cơng nhân viên Văn phịng
đăng ký QSDð đang từng bước khắc phục những khĩ khăn để đưa cơng tác
chỉnh lý biến động đất đai dần đi vào ổn định.
- Trong những năm gần đây, Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản pháp
lý để điếu chỉnh mối quan hệ về đất đai, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giải
quyết hồ sơ, thủ tục đăng ký đất đai cĩ hiệu quả cao hơn trước.
• Nhược điểm:
- Cơng tác quản lý đất đai, đặt biệt cơng tác chỉnh lý biến động đấ đai cịn
gặp nhiều khĩ khăn, vướng mắc do thời gian trước đây cơng tác chỉnh lý biến
động đất đai chưa được chú trọng
- Do tình hình kinh tế - xã hội hiện nay phát triển rất mạnh, dân số tăng
nhanh thêm dẫn đến việc sử dụng đất rất phức tạp, đất đai biến động lớn mà việc
phối hợp giữa các cấp cịn thiếu đồng bộ nên nhiều trường hợp nên nhiều trường
hợp biến động bất hợp pháp chưa được cập nhật kịp thời gây khĩ khăn cho việc
chỉnh lý khi thửa đất tiếp tục cĩ biến động.
- Phần khác do địa phương chưa tiếp cận được khoa học kỹ thuật mới, cơ
sở vật chất cịn thiếu và lạc hậu. Khơng nắm bắt nhanh những thơng tin cần thiết
nên khơng áp dụng kịp thời.
3.4.2. ðề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác chỉnh lý biến động đất đai.
Từ những khĩ khăn gặp phải trong cơng tác cập nhật, chỉnh lý biến động,
đề tài xin đề xuất những giải pháp sau để nâng cao hiệu quả cơng tác này:
- Cơ quan Phịng Tài nguyên - Mơi trường là nơi giúp UBND nhà nước
về đất đai do đĩ cán bộ chuyên ngành phải được thường xuyên tập huấn nâng
cao trình độ chuyên mơn, nghiệp vụ và ổn định cơng tác lâu dài đặc biệt là cán
bộ địa chính xã, phường, thị trấn để nắm chắc tình hình đất đai tại địa phương.
- Phải thường xuyên chỉnh lý biến động, kiểm tra ghi nhận những trường
hợp biến động khơng hợp pháp để xử lý kịp thời.
49
- Cần cĩ sự kiểm tra, đơn đốc giữa các cấp, các ngành cĩ liên quan đến
cơng tác theo dõi cập nhật, chỉnh lý biến động đất đai nhằm đảm bảo sự thống
nhất của ồh sơ địa chính giữa cá cấp; Hàng tháng cán bộ địa chính huyện kết hợp
với cán bộ địa chính thị trấn kiểm tra đối sốt tình hình biến động.
- Phải sớm xây dựng quy trình chỉnh lý biến động, quy định những thơng
tin biến động đối với các cấp, nhằm đảm bảo việc cập nhật biến động được thực
hiện đầy đủ chính xác, đồng bộ và hệ thống.
- Tất cả sổ bộ địa chính, bản đồ địa chính phải được bảo quản để làm tài
liệu kế thừa, tham khảo, giúp cho cơng tác đo đạc lại nhanh hơn.
- ðẩy mạnh cơng tác tuyên truyền vận động trong quần chúng nhân dân
nhất là những người dân ở xa trụ sở UBND, đảm bảo những thơng báo, thơng tin
từ loa phĩng thanh, báo đài đến mọi người dân, giúp họ hiểu được tầm quan
trọng, ý nghĩa và quyền lợi của người sử dụng đất đến đăng ký biến động.
- Giáo dục ý thức chấp hành pháp luật của nhân dân. Một số người dân
hồn tồn khơng hiểu về pháp luật đất đai, tư tưởng của họ cịn cho rằng đất đai
thuộc sở hữu cá nhân là ơng bà tạo lập nên tự phát biến động.
50
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
• Kết luận:
Thực trạng cơng tác chỉnh lý biến động đất đai, đặc biệt là ngành địa chính
chỉ cập nhật được những biến động cĩ đăng ký hợp pháp, được ghi nhận thơng
tin vào sổ đăng ký biến động và được chỉnh sửa vào mỗi loại sổ như: sổ mục kê,
sổ địa chính, số cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và giấy chứng nhận
QSDð. Cịn trong những trường hợp cĩ biến động nhưng người sử dụng đất
chưa khai báo để đăng ký thì cán bộ địa chính vẫn khơng thể cập nhật để chỉnh
lý được.
Qua cơng tác này, Nhà nước nắm bắt được đầy đủ, chính xác những thơng
tin đất đai nhằm thiết lập cơ sở pháp lý để thực hiện quản lý thường xuyên đối
với đất đai, xác lập mối quan hệ giữa Nhà nước với người sử dụng đất, giữa
người sử dụng đất với nhau. Qua qua trình tiếp cận thực tế, đề tài đã cập nhật và
chỉnh lý các trường hợp biến động đất đai trên địa bàn như sau:
Về hiện trạng sử dụng đất: Tổng diện tích tự nhiên của thị trấn Mộc Hĩa là
1752.72 ha; trong đĩ đất nơng nghiệp là 1308.44 ha ( gồm: 1128.85 ha diện tích
đất sản xuất nơng nghiệp; 104.00 ha diện tích đất lâm nghiệp; 75.59 ha diện tích
đất nuơi trồng thủy hải sản); đất phi nơng nghiệp là 395.69 ha, trong đĩ diện tích
đất chuyên dùng tỷ lệ lớn nhất là 67.8% diện tích đất chuyên dùng với diên tích
là 268.12 ha; diện tích đất chưa sử dụng là 48.59 ha.
Về kết quả chỉnh lý biến động từ năm 2005 đến nay:
Cĩ các trường hợp biến động như sau:
- Chuyển nhượng quyền sử dụng đất: 608
- Thừa kế QSDð: 74
- Tặng cho QSDð: 240
- Chuyển mục đích sử dụng đất: 6
- Chuyển đổi QSDð: 4
- ðiều chỉnh diện tích sử dụng đất:17
51
Cơng tác chỉnh lý biến động đất đai (biến động hồ sơ địa chính) đã tiến hành
được:
Diện tích chỉnh lý: 22198.76 ha
Bản đồ địa chính: 27/39 tờ
Sổ địa chính: 9 quyển
Sổ mục kê: 5 quyển
Sổ theo dõi chỉnh lý biến động đất đai: 4 quyển
Sổ cấp GCNQSDð:10 quyển
Nhìn chung, cơng tác chỉnh lý biến động đất đai trên địa bàn thị trấn Mộc
Hĩa trong những năm qua đã thực hiện đúng theo quy trình quy phạm của
ngành, các hồ sơ xin biến động được cập nhật, chỉnh lý kịp thời nên đã thể hiện
được diện tích các loại biến động. Tuy nhiên hồ sơ cấp GCNQSDð vẫn cịn
nhiều thiếu xĩt về kỷ thuật như: kê khai nhầm thửa và chênh lệnh diện tích trong
quá trình đo đạc,.... Vì vậy, cần sự hỗ trợ tích cực hơn nữa của các ban ngành cĩ
liên quan để cơng tác cập nhật, chỉnh lý biến động trên địa bàn thị trấn Mộc Hĩa
đạt kết quả tốt hơn, vừa giúp cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai được thuận
lợi, vừa bảo vệ quyền lợi chính đáng của người sử dụng đất hợp pháp ở tất cả
các thời điểm, đặc biệt ở các giai đoạn hiện nay.
* Kiến nghị:
+ ðối với nhà nước:
- Trong quá trình thực hiện cơng tác quản lý biến động đất đai cần cĩ sự chỉ
đạo, phối hợp của UBND huyện, tạo điều kiện thuận lợi về mọi mặt để cán bộ
địa chính cĩ thể hồn thành tốt cơng việc này.
- ðể thực hiện tốt các nghị định, nghị quyết của Nhà nước thì cần phải cĩ sự
hướng dẫn cụ thể cho các đối tượng cĩ trách nhiệm thi hành.
- Với sự phát triển của xã hội hiện nay, cần đầu tư các loại máy mĩc hiện
đại như: máy vi tính, máy in ...để tiện cho việc cập nhật chỉnh lý biến động và
quản lý các số liệu về đăng ký, biến động .... khi cần tra cứu thì chỉ cần tìm kiếm
một cách dễ dàng và đặc biệt sẽ khơng bị rách, mờ, loang theo thời gian.
52
- Bên cạnh bên việc đầu tư các loại máy mĩc cần cĩ chế độ bồi dưỡng, nâng
cao kiến thức cho cán bộ ở xã, phường, thị trấn để họ cĩ thể sử dụng thành thạo
các loại máy mĩc, cĩ thể theo kịp thời đại thơng tin ngày nay.
- Hệ thống bản đồ địa chính hiện nay của địa phương được quản lý trên
phần mềm Autocad kho truy xuất liên kết với dữ liệu thuộc tính, đồng thời
khơng chuẩn so với quy định của Bộ Tài nguyên- Mơi trường, hệ thống sổ sách
phục vụ cho cơng tác quản lý đất đai cịn thiếu, chưa đầy đủ. Do đĩ, nếu cĩ điều
kiện địa phương cần tiến hành đo đạc kiểm tra lại độ chính xác đo vẽ bản đồ địa
chính, chuyển đổi quản lý bản đồ bằng phần mềm MicroStation và Famis hoặc
cĩ thể dùng phần mền Vilis và hồn chỉnh đồng bộ hệ thống sổ sách mới và
thường xuyên cập nhật thơng tin biến động đất đai, đàm bảo quản lý tốt quỹ đất.
+ðối với cán bộ địa chính:
- Cán bộ địa chính Xã, phường, thị trấn cần phối hợp chặt chẽ với UBND
huyện để để quản lý tình hình biến động và chỉnh lý biến động kịp thời hơn nữa
nhằm phản ánh đúng thực trạng sử dụng đất tại địa phương.
- Cần nâng cao tin thần trách nhiệm, ý thức pháp luật trong cơng tác quản lý
biến động.
- Tạo điều kiện cho cơ quan cấp trên thẩm tra các tài liệu liên quan đến hồ
sơ địa chính./.
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- chinhly_tvtoan_2029.pdf