1. Kinh doanh DLST tại VQG là biện pháp khai thác giá trị môi trường rừng
được nhiều quốc gia trên thế giới đang áp dụng và khẳng định DLST là loại du lịch
có trách nhiệm, là du lịch bảo tồn môi trường và cải thiện sinh kế cho cộng đồng
dân cư địa phương.
2. Cho thuê môi trường rừng để kinh doanh DLST mới được triển khai thí điểm
ở một số VQG của Việt Nam và bước đầu đã có kết quả nhất định, góp phần vào việc
giảm gánh nặng cho ngân sách Nhà nước, tạo nguồn tài chính mang tính chất bền vững
cho VQG và thu hút nguồn lực của khu vực tư nhân đầu tư vào BV&PTR.
3. Ở Việt Nam hiện nay chưa có văn bản pháp luật riêng về thuê môi trường
rừng kinh doanh DLST tại các VQG, mới tạo khuôn khổ pháp lý bước đầu cho việc
thực hiện thí điểm chính sách này, tuy nhiên đang bộc lộ nhiều hạn chế, bất cập chưa
đáp ứng được yêu cầu thực tiễn đặt ra.
224 trang |
Chia sẻ: lylyngoc | Lượt xem: 3563 | Lượt tải: 4
Bạn đang xem trước 20 trang tài liệu Chính sách cho thuê môi trường rừng tại các vườn quốc gia ở khu vực phía bắc Việt Nam – nghiên cứu tại vườn quốc gia Ba Vì, Tam Đảo, Bến En, để xem tài liệu hoàn chỉnh bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
11 25 53
2 Khách nội địa 1.025 2.037 2.553
III Tổng số khách VQG tam Đảo 1.279 1.795 2.449
1 Khách quốc tế 534 750 971
2 Khách nội địa 745 1.045 1.478
DOANH THU TỪ BÁN VÉ CỦA CÁC VQG NGHIÊN CỨU
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Doanh thu từ bán vé Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 VQG Ba Vì 879 991 1.214
2 VQG Tam Đảo 26 36 49
3 VQG Bến En 65,1 135,25 203,8
DOANH THU TỪ DỊCH VỤ DLST CỦA CÁC VQG BA VÌ
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu từ bán vé 878,73 990,54 1214,42
2 Thu vé phương tiện 144,17 157,63 261,97
3 Thu từ thuê MTR 150 384 554
Tổng 1172,90 1532,17 2030,39
186
187
DOANH THU BÁN VÉ CỦA CÁC THÁNG TẠI VQG BA VÌ
Đơn vị tính: Triệu đồng
Tháng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 31,785 108,69 43,365
2 170,28 240,27 243,69
3 165,24 115,77 205,56
4 86,43 90,705 106,965
5 82,68 91,905 142,905
6 53,22 49,92 66,78
7 49,44 43,635 62,355
8 58,29 60,06 66,315
9 59,73 53,475 96,39
10 55,62 52,74 75,39
11 36,105 44,805 58,995
12 29,91 38,565 45,705
TÌNH HÌNH KHÁCH DU LỊCH ĐẾN VQG TAM ĐẢO
TRONG CÁC THÁNG
Đơn vị tính: Lượt khách
Tháng Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 15 19 43
2 20 45 65
3 85 132 154
4 189 230 298
5 184 245 335
6 181 290 385
7 156 256 346
8 152 189 276
9 135 172 225
10 101 121 156
11 45 71 90
12 16 25 76
Tổng 1.279 1.795 2.449
DOANH THU DỊCH VỤ DLST TẠI VQG TAM ĐẢO
Đơn vị tính: Triệu đồng
TT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 DT từ bán vé 25.568 35.892 48.933
2 DT dịch vụ 10.543 15.247 16.452
3 DT khác 3.487 5.478 6.124
Tổng 39.598 56.617 71.509
188
NGUỒN THU CỦA VQG TAM ĐẢO
Đơn vị tính: Triệu đồng
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Ngân sách NN cấp 10.173,455 9.183,822 8.368,412
Phí tham quan 25,568 35,892 48,933
Các hoạt động khác 19,379 25,892 22,576
TÌNH HÌNH THU HÚT KHÁCH DU LỊCH VÀ KẾT QUẢ KINH
DOANH DLST TẠI VQG BẾN EN
TT Chỉ tiêu ĐVT Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Số lượng đoàn Đoàn 115 235 258
2 Số lượng khách Lượt khách 1.036 2.062 2.606
a Khách quốc tế Lượt khách 11 25 53
b Khách nội địa 1.025 2.037 2.553
3 Doanh thu triệu đồng 65,1 135,25 203,8
Phụ lục 06
NHỮNG QUY ĐỊNH LIÊN QUAN TRONG CÁC VĂN BẢN PHÁP LUẬT
- Luật Đất đai ngày 26/11/2003 (Điều 77)
Để thực hiện chính sách cho thuê môi trường rừng gắn liền với vấn đề cho
thuê đất, đặc biệt đất tại khu rừng đặc dụng, Luật đất đai có quy định về giao đất,
cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất. Điều 17 của Luật đất đai 2003 đã quy
định rất chi tiết chế độ sử dụng đất rừng đặc dụng như sau:
+ Nhà nước giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý rừng đặc dụng (ban
quản lý rừng) để quản lý, bảo vệ theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt.
+ Tổ chức quản lý rừng đặc dụng giao khoán cho các hộ gia đình và cá nhân
bảo vệ rừng, đối với phân khu bảo vệ nghiêm ngặt được giao khoán ngắn hạn khi
các hộ gia đình, cá nhân chưa có điều kiện chuyển ra khỏi khu vực đó. Phân khu
phục hồi sinh thái được giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống ổn định tại
khu vực đó để bảo vệ và phát triển rừng.
+ Uỷ ban nhân dân cấp có thẩm quyền giao đất, cho thuê đất quyết định giao
đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng đối với tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
189
để sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về lâm nghiệp hoặc kết
hợp quốc phòng, an ninh theo quy hoạch phát triển rừng của vùng đệm.
+ Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định cho tổ
chức kinh tế thuê đất rừng đặc dụng thuộc khu vực được kết hợp với kinh doanh
cảnh quan, du lịch sinh thái - môi trường dưới tán rừng.
Chính phủ quy định cụ thể việc giao khoán đất rừng đặc dụng; quyền, nghĩa
vụ và lợi ích của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân được giao khoán đất rừng đặc dụng;
giao đất, cho thuê đất vùng đệm của rừng đặc dụng; cho thuê đất rừng đặc dụng kết
hợp với kinh doanh cảnh quan, DLST - môi trường dưới tán rừng.
Với quy định như trên cho thấy, Ban quản lý VQG là đơn vị được Nhà nước
giao quyền quản lý rừng đặc dụng và được quyền giao khoán cho các tổ chức, cá
nhân để bảo vệ và phát triển rừng; còn cho thuê đất rừng do UBND tỉnh quyết định
và chỉ được thuê đất vùng đệm. Trong Luật đất đai đã đề cập đến việc giao, giao
khoán, thuê đất tại các khu rừng đặc dụng và cấp có thẩm quyền thực hiện những
vấn đề này. Nhà nước thực hiện giao đất rừng đặc dụng cho tổ chức quản lý, còn
thuê đất lại do UBND tỉnh thực hiện. Với quy định này sẽ làm cho việc thuê đất và
thuê môi trường rừng sẽ rất khó thực hiện đồng nhất, nếu không có sự đồng thuận
của hai bên là BQL VQG và chính quyền địa phương mặc dù đất đai được coi là
một yếu tố môi trường trong hợp phần môi trường rừng.
- Luật Bảo vệ và Phát triển rừng ngày 3/2/2004
Trong Luật Bảo vệ và phát triển rừng quy định VQG là một loại rừng đặc dụng
với chức năng chủ yếu là bảo tồn thiên nhiên, bảo vệ hệ sinh thái quốc gia, bảo vệ di
tích lịch sử, văn hóa, danh lam thắng cảnh, phục vụ nghỉ ngơi, du lịch, góp phần bảo vệ
môi trường. Để quản lý VQG và đảm bảo các chức năng của Vườn, Nhà nước giao
rừng, giao đất cho các Ban quản lý VQG. Nhà nước đầu tư cho các hoạt động bảo vệ
và phát triển rừng đặc dụng (Điều 10, Luật BV & PTR). Bên cạnh đó, Ban quản lý
VQG được phép cho các tổ chức kinh tế thuê cảnh quan để kinh doanh DLST (điều 61,
Luật BV & PTR). Nghị định số 23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của
Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ và phát triển rừng (Điều 23); Nghị định số
117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về tổ chức, quản lý hệ
thống rừng đặc dụng (Điều 23); Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14 tháng 8
năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành quy chế quản lý rừng và các
190
quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn về quản lý hoạt động du lịch
sinh thái tại các khu rừng đặc dụng (Điều 22) đều quy định rõ chủ trương chính sách
của Nhà nước là: “Nhà nước cho tổ chức kinh tế thuê rừng phòng hộ, thuê rừng đặc
dụng để kết hợp kinh doanh cảnh quan nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái - môi trường
với thời hạn không quá 50 (năm mươi) năm” (trích Điều 23, Nghị định số
23/2006/NĐ-CP ngày 03 tháng 3 năm 2006 của Chính phủ về thi hành Luật bảo vệ
và phát triển rừng).
* Các văn bản pháp luật do Chính phủ ban hành
- Nghị định số 163/CP ngày 16/11/1999 của Chính phủ thay thế cho nghị
định số 02/CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp nêu rõ rừng đặc dụng sẽ không
được giao cho các hộ gia đình mà sẽ được quản lý bởi các Ban quản lý được thành
lập theo quyết định đặc biệt của Thủ tướng Chính Phủ. Tuy nhiên, Ban quản lý này
có thể ký hợp đồng với nông dân sống trong vùng để họ tiến hành các hoạt động bảo
vệ và trồng rừng (Điều 8).
- Quyết định 08/2001/QĐ-TTg của Thủ trướng Chính Phủ ngày 11/1/2001
nêu rõ Ban quản lý khu rừng đặc dụng được tự tổ chức hoặc cho các tổ chức, hộ gia
đình và cá nhân thuê, khoán để kinh doanh dịch vụ, DLST.
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP ngày 16/11/2004 của Chính phủ về phương
pháp xác định giá đất và khung giá các loại đất quy định: đối với đất rừng đặc dụng,
Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ vào giá đất rừng sản xuất do Uỷ ban nhân dân cấp
tỉnh quyết định và căn cứ phương pháp định giá đất rừng sản xuất quy định tại Điều
13 Nghị định này để định mức giá phù hợp với tình hình thực tế tại địa phương.
- Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước; Thông tư số 120/2005/TT-BTC ngày 30/12/2005 của Bộ Tài
chính hướng dẫn thực hiện Nghị định 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính
phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước; Nghị định 121/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010
của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 142/2005/NĐ-CP
ngày 14/11/2005 của Chính phủ về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg ngày 14/8/2006 của Thủ tướng Chính
phủ về quy chế quản lý rừng, trong đó có quy định: chủ rừng được tổ chức hoạt
động kinh doanh DLST, cho thuê môi trường rừng hoặc sử dụng quyền sử dụng đất
191
và giá trị kinh tế của tài nguyên đa dạng sinh học và cảnh quan rừng để liên doanh,
liên kết với các chủ đầu tư khác, các tổ chức, cá nhân đầu tư kinh doanh DLST tại
khu rừng đặc dụng. Việc tổ chức phát triển DLST tại các khu rừng đặc dụng phải
được lập thành dự án đầu tư trình cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt tại
các khu rừng đặc dụng.
- Nghị định 23/2006/NĐ-CP ngày 3/3/2006 của Chính Phủ về thi hành Luật
bảo vệ và phát triển rừng tại điều 51 mục 2 có quy định: Nhà nước khuyến khích các
tổ chức, cá nhân trong nước, tổ chức, cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư
ở nước ngoài đầu tư xây dựng rừng đặc dụng. Điều 52 về khai thác lâm sản quy
định: các hoạt động khai thác trong rừng đặc dụng phải đảm bảo chức năng bảo
tồn, duy trì, phát triển đa dạng sinh học của rừng, bảo tồn cảnh quan để khai thác
các giá trị thẩm mỹ,...Các hoạt động DLST có thể do chủ rừng tự tổ chức hoặc cho
các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân thuê, nhận khoán rừng và môi trường rừng để
kinh doanh nhưng phải đảm bảo các nguyên tắc nhất định.
Với quy định này cho thấy, cho thuê môi trường rừng tại VQG là hoạt động
cho thuê có điều kiện (không gây ảnh hưởng đến mục tiêu bảo tồn; không xây dựng
công trình phục vụ du lịch ở phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh
thái; phải đảm bảo an toàn và theo sự kiểm tra, hướng dẫn của BQL khu rừng; tạo
điều kiện cho các hộ gia đình, cá nhân sống trong khu rừng tham gia các hoạt động
dịch vụ).
- Quyết định số 18/2007/QĐ-TTG ngày 05/02/2007 của Thủ tướng Chính
phủ về Phê duyệt Chiến lược phát triển Lâm nghiệp Việt Nam giai đoạn 2006-2010.
Trong chiến lược phát triển rừng giai đoạn 2006-2020 đưa đưa ra quan điểm là
“phát triển lâm nghiệp đồng bộ từ quản lý, bảo vệ, phát triển, sử dụng hợp lý tài
nguyên, từ trồng rừng, cải tạo rừng và làm giàu rừng đến khai thác chế biến lâm
sản, dịch vụ môi trường, du lịch sinh thái..”. Trên cơ sở đó đưa ra giải pháp là “Thử
nghiệm và xây dựng cơ sở pháp lý để cho các thành phần kinh tế được giao, được
thuê rừng đặc dụng sử dụng trong các hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch sinh
thái, nghỉ dưỡng”.
- Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về nguyên tắc và phương
pháp xác định giá các loại rừng; Thông tư số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày
26/5/2008 hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 về
192
nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng; Đối với rừng đặc dụng có
thể áp dụng các phương pháp sau:
* Phương pháp thu nhập: là phương pháp xác định mức giá của một diện
tích rừng cụ thể căn cứ vào thu nhập thuần tuý thu được từ rừng quy về thời điểm
định giá. Điều kiện áp dụng khi có đủ thông tin để xác định các khoản thu nhập
thuần tuý mang lại cho chủ rừng.
Phương pháp này chỉ được áp dụng khi VQG đã thực hiện hoạt động kinh
doanh DLST thì căn cứ vào doanh thu và chi phí bình quân 01 năm cho tối đa 03
năm liền kề trước thời điểm định giá, lãi suất được tính bằng cách lấy trung bình
của lãi suất tiền gửi tiết kiệm kỳ hạn một năm tại Ngân hàng thương mại có mức lãi
suất cao nhất và Ngân hàng thương mại có mức lãi suất thấp nhất trên địa bàn ở thời
điểm định giá.
* Phương pháp so sánh: là phương pháp xác định mức giá của một diện tích
rừng cụ thể thông qua việc phân tích các mức giá rừng thực tế của diện tích rừng cùng
loại, tương tự về trạng thái rừng, trữ lượng rừng; chất lượng lâm sản để so sánh với diện
tích rừng cần định giá. Điều kiện áp dụng khi có đủ thông tin về diện tích rừng cùng loại
đã thực hiện giao dịch và có thể so sánh được. Nếu các yếu tố không đồng nhất có thể
dùng các hệ số điều chỉnh.
- Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ
về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng đã quy định rõ yêu cầu đối với các dự án
du lịch sinh thái là:
+ Không gây ảnh hưởng tiêu cực đến bảo tồn hệ sinh thái tự nhiên, đa dạng
sinh học, cảnh quan, môi trường và các chức năng khác của khu rừng; phù hợp với
quy hoạch của khu rừng đặc dụng được duyệt.
+ Trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt chỉ được xây dựng các tuyến đường
mòn, đường cáp trên không, đường ngầm dưới mặt đất, trạm quan sát cảnh quan,
biển chỉ dẫn phục vụ du lịch sinh thái.
+ Trong phân khu phục hồi sinh thái chỉ được xây dựng các tuyến đường bộ phù
hợp nhưng tối đa không vượt qúa quy mô đường cấp IV miền núi, trạm quan sát cảnh
quan, biển chỉ dẫn, đường cáp trên không, đường ngầm dưới mặt đất, các công trình
khác phù hợp với quy hoạch khu rừng đặc dụng.
193
+ Trong phân khu hành chính, dịch vụ; khu bảo vệ cảnh quan; khu rừng
nghiên cứu, thực nghiệm khoa học được xây dựng các công trình phục vụ cho quản
lý, nghiên cứu khoa học và tổ chức các hoạt động du lịch sinh thái phù hợp với quy
hoạch khu rừng đặc dụng.
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP ngày 24/9/2010 của Thủ tướng Chính phủ
về chính sách chi trả dịch vụ môi trường, trong đó xác định loại rừng và loại dịch vụ
môi trường rừng; nguyên tắc chi trả; hình thức chi trả; đối tượng phải chi trả và đối
tượng được chi trả. Bên cạnh đó còn có các quy định liên quan đến quản lý và sử
dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng.
- Quyết định số 57/ QĐ-TTg ngày 09 tháng 01 năm 2012 của Thủ tướng Chính
phủ về phê duyệt Kế hoạch bảo vệ và phát triển rừng giai đoạn 2011 - 2020: Nhà nước
yêu cầu “Ban quản lý rừng đặc dụng triển khai cơ chế đồng quản lý với cộng đồng dân
cư địa phương trên cơ sở cùng chia sẻ trách nhiệm quản lý bảo vệ rừng, phát triển rừng
và cùng hưởng lợi ích từ rừng trên cơ sở đóng góp của các bên” và triển khai cơ chế
đồng quản lý rừng từ năm 2012 đến năm 2014 tiến hành “thí điểm cơ chế chia sẻ lợi ích
tai một số khu rừng đặc dụng theo hướng chuyển căn bản từ hình thức Nhà nước kiểm
soát hoàn toàn công tác bảo vệ rừng sang nhiều hình thức cùng quản lý, trong đó các
cộng đồng địa phương chia sẻ trách nhiệm quản lý và lợi ích thu được với cơ quan Nhà
nước”. Với chính sách này mang tính đột phá, góp phần tăng cường hiệu quả bảo vệ
rừng, đẩy nhanh xã hội hoá, thu hút các thành phần kinh tế tham gia công tác bảo vệ rừng
thông qua nhiều hình thức như thuê, khoán…. Trong giải pháp thực hiện chiến lược cũng
đề cập đến giải pháp là thử nghiệm và xây dựng cơ sở pháp lý để cho các thành phần
kinh tế được giao, cho thuê rừng đặc dụng để sử dụng trong các hoạt động kinh doanh
dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng.
- Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về chính sách
đầu tư phát triển rừng đặc dụng giai đoạn 2011-2020, nhà nước khuyến khích phát
triển các hoạt động dịch vụ sinh thái rừng, kinh doanh du lịch sinh thái trong rừng
đặc dụng, cho thuê môi trường rừng phù hợp với quy định của pháp luật, nhằm tạo
nguồn thu để bù đắp các chi phí, nâng cao thu nhập của đội ngũ cán bộ, công chức,
viên chức và thay thế dần đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước. Bên cạnh đó, Quyết
định này còn có những quy định liên quan đến triển khai các hoạt động cho thuê môi
trường rừng và sử dụng kinh phí từ hoạt động cho thuê môi trường rừng tại các VQG.
194
* Các văn bản pháp luật do Bộ NN & PTNT ban hành
- Quyết định số 5561/2002/QĐ-BNN-KL ngày 09 tháng 12 năm 2002 của
Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về phê duyệt Đề án thí điểm sử dụng môi
trường rừng đặc dụng để phát triển du lịch sinh thái và giáo dục hướng nghiệp tại
Vườn Quốc gia Ba Vì. Đây là cơ sở pháp lý quan trọng để VQG Ba Vì thực hiện
cho thuê môi trường rừng để phát triển du lịch sinh thái và giáo dục hướng nghiệp.
- Quyết định số 104/2007/QĐ-BNN ngày 27 tháng 12 năm 2007 của Bộ
trưởng Bộ Nông nghiệp và PTNT về ban hành Quy chế quản lý các hoạt động du
lịch sinh thái tại các Vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên có quy định “…Trong
Phân khu Dịch vụ - Hành chính, Ban quản lý khu rừng đặc dụng, các chủ đầu tư
kinh doanh dịch vụ nghỉ dưỡng, du lịch sinh thái, vui chơi giải trí được sử dụng
không quá 20% diện tích đất dưới tán rừng để xây dựng các công trình hạ tầng du
lịch theo nội dung dự án đầu tư du lịch sinh thái được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Diện tích này không phải làm thủ tục thuê đất…”. Trong Quyết định này cũng quy
định rõ việc cho thuê môi trường rừng để kinh doanh DLST kết hợp bảo vệ và phát
triển rừng.
Quyết định này áp dụng cho các đối tượng là Ban quản lý các VQG, khu bảo tồn thiên
nhiên; các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước kinh doanh DLST; cơ quan, tổ chức, cá
nhân, cộng đồng dân cư địa phương có hoạt động DLST tại các VQG và khu bảo tồn thiên
nhiên. Trong Quyết định này đã đưa ra quy chế quản lý các hoạt động du lịch sinh thái tại
các VQG theo tất cả các phương thức thực hiện (tự VQG tổ chức kinh doanh DLST, liên
doanh liên kết đầu tư phát triển DLST hay cho thuê môi trường để các tổ chức, cá nhân kinh
doanh DLST). Tuy nhiên, chỉ được sử dụng đất để xây dựng các công trình phục vụ du lịch
tại Phân khu dịch vụ - hành chính với mức độ tác động cho phép.
- Thông tư liên tịch số 62/2000/TTLT/BNN-TCĐC ngày 06/6/2000 của Bộ
NN & PTNT và Tổng cục Địa chính hướng dẫn việc giao đất, cho thuê đất và cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lâm nghiệp hướng dẫn thực hiện Nghị định số
163/CP về giao đất, cho thuê đất lâm nghiệp cho tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử
dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp.
- Thông tư số 57/2007/TT-BNN ngày 13/6/2007 của Bộ NN&PTNT sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày 06/11/2006 của
195
Bộ NN&PTNT hướng dẫn thực hiện một số điều của Quyết định số 186/2006/QĐ-
TTg ngày 14/8/2006 về Quy chế quản lý rừng.
- Thông tư số 65/2008/TTLT-BNN-BTC ngày 26/5/2008 của Bộ NN và PTNT,
Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện Nghị định số 48/2007/NĐ-CP ngày 28/3/2007 của Chính
phủ về nguyên tắc và phương pháp xác định giá các loại rừng.
- Thông tư số 78/2011/TT-BNNPTNT ngày 11/11/2011 của Bộ NN &
PTNT quy định chi tiết thi hành Nghị định số 117/2010/NĐ-CP ngày 24/12/2010
của Chính phủ về tổ chức quản lý hệ thống rừng đặc dụng.
- Thông tư Liên tịch số 07/2011/TTLT-BNNPTNT-BTNMT ngày 29/01/2011
của Bộ NN & PTNT và Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn một số nội dung về
giao rừng, thuê rừng gắn liền với giao đất, thuê đất lâm nghiệp
196
Tóm tắt chính sách liên quan đến thuê môi trường rừng tại VQG
Nội dung Văn bản pháp quy do Chính phủ và Bộ NN & PTNT ban hành Văn bản do
VQG ban hành
Tính phù
hợp Văn bản Cơ hội Thách thức
Quy định
về đất đai
và rừng
- Luật đất đai 2003
-NĐ 181/2003/ NĐ-CP về hướng
dẫn thực hiện Luật đất đai 2003
- NĐ 163/1999/NĐ-CP về giao
đất lâm nghiệp
Hình thành cơ sở pháp lý cho giao, thuê
đất LN; Hình thành cơ sở pháp lý cho việc
sử dụng đất tại các VQG.
- Chế độ giao đất (Nhà nước)
-Chế độ thuê đất (UBND tỉnh)
Tổ chức thực hiện
tương đối phức tạp,
không thống nhất chủ
thể giao và thuê
Quy định
về bảo vệ
và phát
triển rừng
-Luật BV và phát triển rừng 2004.
-Nghị định số 23/2006/NĐ-CP về
thi hành Luật bảo vệ và phát triển
rừng;
Hình thành cơ sở pháp lý cho giao, thuê rừng.
Cho phép phát triển DLST tại rừng đặc dung.
Cho phép các tổ chức thuê rừng đặc dụng để kinh
doanh DLST nhưng không quá 50 năm.
Khuyến khích các thành phần đầu tư vào rừng đặc dụng
Tổ chức các hoạt động DLST bằng nhiều
hình thức khác nhau nhưng phải đảm bảo các
nguyên tắc nhất định.
Chưa có những quy định
về thuê môi trường rừng,
xác định giá thuê môi
trường rừng....
Cho phép BQL rừng đặc
dụng được cho thuê cảnh
quan rừng kinh doanh DLST
- Thông tư 38/2007/TT-BNN về
hướng dẫn trình tự thủ tục giao
rừng, thuê rừng, thu hồi rừng đối
với tổ chức, cá nhân, hộ gia đình,
cộng đồng
Quy định về trình tự cho thuê rừng tại các
VQG với các bước và thủ tục cụ thể
Tương đối phức tạp,
nhiều bước, có các bước
thời gian còn ngắn (bước
3: thẩm định và hoàn
thiện hồ sơ: 10 ngày)
Quy định
về quản lý
rừng đặc
dụng, thuê
MTR
-Quyết định số 186/2006/QĐ-TTg về
việc ban hành quy chế quản lý rừng.
-Thông tư 99/2006/TT-BNN về
hướng dẫn thực hiện 1 số điều của
quy chế quản lý từng đặc dụng.
-Thông tư số 57/2007/TT-BNN sửa
đổi, bổ sung một số điểm của Thông
tư số 99/2006/TT-BNN.
Quy chế quản lý các hoạt động DLST tại các
VQG.
Hướng dẫn thực hiện hoạt động DLST bằng
nhiều hình thức (tự tổ chức, cho thuê MTR,
liên doanh liên kết)
197
-Quyết định số 104/2007/QĐ-
BNN về ban hành Quy chế quản
lý các hoạt động DLST tại các
VQG, khu bảo tồn thiên nhiên
Định nghĩa thuê môi trường rừng
Nguyên tắc tổ chức DLST: VQG tự tổ chức
hoạt động KD DLST, cho thuê MTR, liên
doanh liên kết để KD DLST
Được phép sử dụng 20% diện tích trong phân
khu dịch vụ hành chính để xây dựng công
trình mà không phải làm thủ tục thuê đất.
Nghị định số 117/2010/NĐ-CP
về tổ chức, quản lý hệ thống
rừng đặc dụng;
-Thông tư số 78/2011/TT-BNN quy
định chi tiết thi hành Nghị định số
117/2010/NĐ-CP
Đề cập đến khai thác các hoạt động dịch
vụ trong rừng đặc dụng (DLST)
Cho phép thực hiện cho thuê rừng đặc
dụng.
Chưa có định nghĩa rõ
ràng về thuê rừng đặc
dụng hay thuê môi trường
rừng đặc dụng.
Chưa có quy chế cho
thuê rừng đặc dụng.
Chưa rõ đối tượng thuê, tổ
chức, cá nhân nước ngoài,
tổ chức phi chính phủ có
được thuê không
QĐ số 37/QĐ-
VQG-KL ngày
30/3/2011 về
quy chế thuê
MTR để phát
triển DLST
(khái niệm,
nguyên tắc về
cho thuê
Phù hợp
với các
văn bản
cấp trên
-Quyết định số 126/QĐ-TTg về việc
thí điểm chia sẻ lợi ích trong quản
lý, bảo vệ và phát triển bền vững
rừng đặc dụng.
Xác định
giá thuê
đất và
rừng
- Nghị định số 188/2004/NĐ-CP
về phương pháp xác định giá đất
và khung giá các loại đất.
-Nghị định số 142/2005/NĐ-CP về
thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
-Nghị định 121/2010/NĐ-CP về
sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định số 142/2005.
Cho phép căn cứ vào giá đất rừng sản xuất
và điều kiện của địa phương.
Chưa cụ thể mà đưa ra
phương pháp chung
chung.
-Nghị định số 48/2007/NĐ-CP về
nguyên tắc và phương pháp xác định
Có đưa ra và hướng dẫn xác định giá các
loại rừng (trong đó có rừng đặc dụng)
Việc xác định giá giữa
các phương pháp còn
QĐ số 66/QĐ –
VQG –KHKT
Phù hợp với
TT 65/TTLB
198
giá các loại rừng;
-Thông tư số 65/2008/TTLT-
BNN-BTC hướng dẫn thực hiện
Nghị đinh số 48/2007/NĐ-CP
chênh lệch lớn. ngày 25/6/2008 về
thành lập ban xây
dựng phương án
tính giá thuê MTR
- BNN-
BTC,
NĐ48/NĐ-
CP
- Quyết định số 5561/QĐ-BNN-
KL về phê duyệt Đề án thí điểm sử
dụng môi trường rừng đặc dụng để
phát triển du lịch sinh thái và giáo
dục hướng nghiệp tại VQG Ba Vì.
Cơ sở để triển khai chính sách cho thuê
môi trường tại VQG Ba Vì
Quyết định
1192/QĐ-KL-
KHTC ngày
19/11/2008 về phê
duyệt giá thuê MTR
tại VQG Ba Vì
- Nghị định số 99/2010/NĐ-CP
về chính sách chi trả dịch vụ môi
trường
Quy định đối tượng và hình thức chi trả dịch vụ
môi trường rừng (trong đó có kinh doanh DLST)
Tạo cơ hội cho các chủ rừng được hưởng lợi từ việc
chi trả các dịch vụ môi trường rừng
Còn phức tạp cho tính
toán
Các chế tài để thực hiện
- Quyết định số 57/QĐ-TTg về
phê duyệt kế hoạch bảo vệ và phát
triển rừng giai đoạn 2011-2020
Khuyến khích nhiều thành phần tham gia
kinh doanh rừng.
Tìm ra nguyên nhân yếu kém trong đó có nguyên
nhân là do tập trung quá nhiều vào sự đầu tư từ
ngân sách Nhà nước, chưa huy động nguồn lực
ngoài quốc doanh và dịch vụ môi trường.
Quan tâm đến dịch vụ môi trường và DLST,
tăng nguồn thu từ dịch vụ môi trường.
Thực hiện đa thành phần trong sử dụng tài
nguyên rừng (cả rừng đặc dụng)
Chưa có những chương
trình, kế hoạch cụ thể
để khắc phục những hạn
chế.
Quy hoạch
phát triển
VQG Ba Vì
giai đoạn 2010
– 2020, quy
hoạch phát
triển DLST và
dịch vụ du
lịch, quy hoạch
cho thuê MTR
Quyết định số 24/2012/QĐ-TTg
về chính sách đầu tư phát triển
rừng đặc dụng giai đoạn 2011-
2020
-Khuyến khích phát triển hoạt động DLST
tại các khu rừng đặc dụng
-Hướng dẫn chi tiết cho việc triển khai các
hoạt động cho thuê môi trường rừng
-Hướng dẫn sử dụng nguồn kinh phí từ hoạt
động cho thuê môi trường rừng
199
Đánh giá chính sách cho thuê môi trường rừng tại VQG
TT Nôi dung chính
sách
Văn bản pháp luật Ngày có
hiệu lực
Cấp ban
hành
Biện pháp thực hiện Cơ hội Hạn chế, bất cập
1 Quản lý
sử dụng
đất rừng
đặc dụng
Quản lý sử dụng
đất VQG
Luật Đất đai số
13/2003
26/11/2003 Quốc hội
- Hình thành cơ sở pháp
lý cho thực hiện giao,
khoán, cho thuê đất lâm
nghiệp (LN).
- Tạo cơ sở pháp lý cho
việc quản lý sử dụng đất
VQG
Tổ chức thực hiện
tương đối phức tạp,
không thống nhất chủ
thể giao, thuê. Thi hành Luật đất
đai
NĐ số 181/2004/
NĐ-CP
29/10/2004 Chính phủ
Giao đất LN NĐ số 163/1999/
NĐ-CP
2 Quản lý
sử dụng
rừng đặc
dụng
Quản lý
BV&PTR
Luật BV&PTR số
29/2004/QH11
3/12/2004 Quốc hội - Các VQG có thể
cho các tổ chức thuê
cảnh quan kinh
doanh DLST
- Thực hiện khai thác
dịch vụ DLST bằng
nhiều phương thức
khác nhau.
- Kinh doanh DLST
phải lập dự án và đảm
bảo các nguyên tắc
nhất định.
- Nhà nước đầu tư, xây
dựng biện pháp khuyến
khích các thành phần
kinh tế đầu tư vào rừng
đặc dụng
- Hình thành cơ sở pháp
lý cho giao, thuê rừng.
- Cho phép các VQG
được khai thác dịch vụ
DLST
- Quy định cơ chế đầu tư
VQG
- Khuyến khích các thành
phần đầu tư vào VQG
Chưa có những quy
định cụ thể liên quan
đến thuê môi trường
rừng
Thi hành Luật
BV&PTR
- NĐ số 23/2006/
NĐ-CP
Hướng dẫn trình
tự, thủ tục giao
rừng, thuê rừng,
thu hồi rừng
TT số 38/2007/TT –
BNN
Bộ
NN&PTNT
Quy định về trình tự, thủ
tục cho thuê rừng với các
bước và thủ tục cụ thể
Tương đối phức tạp,
chưa phù hợp với cho
thuê môi trường rừng
200
3 Quản lý
hoạt động
DLST tại
VQG
Quy chế quản lý
rừng
QĐ số 186/2006/QĐ
– TTg
14/8/2006 Thủ tướng
Chính phủ
- Đảm bảo các nguyên
tắc tổ chức DLST.
- Xây dựng dự án đầu
tư và đảm bảo đầy đủ
nội dung của 1 dự án
đầu tư.
- Tổ chức DLST
bằng nhiều phương
thức khác nhau: tự tổ
chức, liên doanh liên
kết, cho thuê,..
- Quy chế quản lý các hoạt
động DLST tại VQG
- Phương thức tổ chức hoạt
động DLST tại VQG
- Nguyên tắc tổ chức
DLST
- Cho phép các ban quản
lý VQG được cho thuê
môi trường rừng.
- Ban quản lý VQG được
tổ chức thực hiện cung
ứng các dịch vụ môi
trường rừng
Chưa có quy chế cho
thuê môi trường rừng.
Chưa rõ đối tượng thuê
Tổ chức, quản lý
hệ thống rừng
đặc dụng.
NĐ số
117/2010/NĐ-CP
24/12/2010 Chính Phủ
Hướng dẫn thực
hiện quy chế
quản lý rừng đặc
dụng
TT số 99/2006/TT –
BNN
6/11/2006 Bộ
NN&PTNT
- Quy định mức tác động vào
môi trường rừng.
- Quy định tỷ lệ diện tích đất
trong VQG xây dựng cơ sở
hạ tầng.
- Quy định về loại công trình
và mức độ tác động của các
công trình tại từng khu vực
trong VQG.
Sửa đổi, bổ sung một
số điều của TT
99/2006/TT-BNN.
TT số 57/2007/TT-
BNN
Bộ
NN&PTNT
Quy chế quản lý
các hoạt động
DLST tại các
VQG
QĐ số 104/2007/QĐ
– BNN
27/12/2007 Bộ
NN&PTNT
Quy định về đối tượng
thuê, thời gian thuê, xác
định giá thuê, địa điểm
thuê,...
4 Thuê môi
trường
rừng
Dịch vụ môi
trường rừng được
cho thuê
NĐ 99/2010/NĐ-CP 24/9/2010 Chính phủ Xác định các loại dịch vụ
môi trường rừng
201
Thông tư số
117/2011/TT-
BNNPTNT
- Quy định về trình tự, thủ
tục, thẩm quyền cho thuê môi
trường rừng tại VQG
- Quy định về kiểm tra
giám sát hoạt động thuê
môi trường rừng
Thi hành NĐ số
117/2010/NĐ-CP
TT số 78/2011/TT-
BNN
11/11/2011 Bộ
NN&PTNT
- Quy định về xây dựng
phương án, đề án cho thuê
môi trường rừng
Quy chế thuê môi
trường rừng để khái
triển DLST tại
VQG Ba Vì
QĐ số 37/2011/QĐ-
VQG – KL
30/3/2011 VQG Ba Vì
5 Đầu tư phát
triển rừng đặc
dụng
Chính sách đầu
tư phát triển rừng
đặc dụng
Quyết định số
24/2012/QĐ – TTg
1/6/2012 Thủ tướng
Chính phủ
Quy định sử dụng nguồn
thu từ hoạt động DLST
6 Xác định
giá thuê
rừng đặc
dụng
Nguyên tắc,
phương pháp xác
định giá các loại
rừng
NĐ 48/2007/NĐ-CP 28/3/2007 Chính phủ - Phương pháp thu
nhập
- Phương pháp so
sánh
Phương pháp, cách xác
định, điều kiện áp dụng
phương pháp xác định giá
cho từng loại rừng
Không phù hợp khi xác
định giá thuê môi
trường rừng
Nguồn: Tác giả tổng hợp
202
QUY TRÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH CHO THUÊ MÔI TRƯỜNG
RỪNG TẠI VQG BA VÌ
TT Nội dung Thời gian Cấp ban hành Cấp tiếp nhận
1 UBND huyện, VQG xây dựng tờ
trình
Ngày 30 tháng
7 năm 2002
UBND huyện,
VQG Ba Vì
Bộ NN &
PTNT, UBND
tỉnh Hà tây (cũ)
2 UBND tỉnh và Bộ NN và PTNT
xây dựng tờ trình
Ngày 19 tháng
09 năm 2002
Ngày 01 tháng
08 năm 2002
UBND tỉnh
và Bộ NN
Thủ tướng
Chính Phủ
3 Thủ tướng Chính phủ gửi công văn
phép thực hiện thí điểm Đề án
Ngày 09 tháng
10 năm 2002
Thủ tướng
Chính Phủ
Bộ NN và
PTNT
4 Bộ NN và PTNT đã ra quyết định
số 5561 QĐ/BNN-KL về việc phê
duyệt Đề án
Ngày 09 tháng
12 năm 2002
Bộ NN và
PTNT
VQG Ba Vì
5 Vườn hướng dẫn các đơn vị xây
dựng phương án chi tiết hoạt động
du lịch sinh thái của doanh nghiệp
Sau khi được Bộ
NN & PTNT
phê duyệt
Các đơn vị
thuê MTR
Bộ NN và
PTNT
6 Ký hợp đồng thuê MTR VQG Ba Vì Các đơn vị
thuê MTR
7 Quản lý các hoạt động DLST của đơn vị thuê:
- Vườn quốc gia Ba Vì quản lý và hướng dẫn các hoạt động du lịch sinh thái của các
đơn vị thuê môi trường rừng.
- UBND huyện Ba Vì, các xã có các điểm du lịch sinh thái thực hiện chức năng quản lý
nhà nước đối với các hoạt động kinh tế xã hội, kỹ thuật có tác động đến rừng.
Phụ lục 7
TÌNH HÌNH KINH DOANH CỦA CÁC ĐƠN VỊ THUÊ MÔI TRƯỜNG
RỪNG TẠI VQG BA VÌ
Đơn vị
Số lượng khách (Lượt) Doanh thu (Triệu đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2010
Ao Vua 468.350 619.525 17.613 32.661
Khoang Xanh 323.968 295.155 20.849 20.100
Thác Đa 15.000 25.005 1.350 4.250
Thiên sơn suối ngà 83.500 155.000 10.000 15.050
Hồ tiên Sa 4100 14.000 1.500 2.500
Suối Mơ 55.168 59.671 10.812 13.343
Tổng 950.086 1.168.356 62.124 87.904
203
Phụ lục 8
TÌNH HÌNH KINH DOANH DLST TẠI VQG BA VÌ
Đơn vị
Số lượng khách (Lượt) Doanh thu (Triệu đồng)
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2009 Năm 2010
Các đơn vị thuê 950.086 1.168.356 62.124 87.904
VQG 63.465 80.714 1.532 2.030
Các đơn vị khác 86.539 251.554 6.724 10.203
Tổng 1.100.090 1.500.624 70.380 100.137
Phụ lục 9
KẾT QUẢ KINH DOANH TẠI KDL THIÊN SƠN SUỐI NGÀ
VÀ KDL THÁC ĐA – BA VÌ
Đơn vị tính: 1000 đồng
Đơn vị Nguồn thu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Khu DL Thiên
Sơn - Suối Ngà
Vé thắng cảnh 2.900.130 4.980.560 7.086.204
Vé phương tiện 297.081 554.213 804.285
Ăn uống 4.605.239 7.000.165 11.240.468
Phòng nghỉ 2.180.220 2.503.170 4.281.503
DV vui chơi giải trí 0 0 0
Khác 0 16.652 14.763
Tổng 9.982.670 15.054.760 23.427.223
Khu DL Thác Đa
Vé thắng cảnh 432.686 1.276.965 2.246.751
Vé phương tiện 27.686 135.861 360.172
Ăn uống 527.750 1.126.350 2.173.567
Phòng nghỉ 86.340 745.976 1.025.729
DV vui chơi giải trí 39.460 132.745 248.715
Khác 236.273 832.269 1.301.945
Tổng 1.350.195 4.250.166 7.356.879
Phụ lục 10
Tiêu chí tính giá và cách tính giá thuê môi trường rừng tại VQG Ba Vì
1. Tiêu chí tính giá:
Cơ sở hình thành giá là dựa vào các tiêu chí và các thang điểm đưa ra để làm căn
cứ tính điểm và tính giá. Các tiêu chí được hình thành từ các yếu tố tự nhiên, xã hội và và
các công trình Vườn quốc gia Ba Vì đã đầu tư mà nhà kinh doanh được hưởng lợi qua
việc thuê môi trường để hoạt động kinh doanh DLST và mức độ sử dung diện tích đất
Lâm nghiệp vào xây dựng công trình DL. Cụ thể gồm các tiêu chí sau:
204
Tiêu chí 1: Vị trí địa lý, điạ hình, địa vật:
- Vị trí: Hướng Đông, Tây, Nam, Bắc (Tạo nên yếu tố địa kinh tế trong hoạt
động DLST).
- Địa hình:
Đơn điệu: Nơi chỉ là một khu vực nhỏ có 1 hướng phơi, một nhóm đồi thấp,
khe nước nhỏ...
Trung bình: Có từ 2 hướng phơi, địa hình chia cắt tương đối nhiều, cảnh
quan thiên nhiên tương đối đa dạng.
Đẹp: có nhiều dạng địa hình; bãi bằng, đồi dốc, núi cao, nhiều hướng phơi,
cảnh quan đẹp.
- Địa vật: Có thác nước, suối nước...
Tiêu chí 2: Về tài nguyên rừng
- Rừng IIIA: rừng tự nhiên giầu
- Rừng II A3: rừng trung bình
- Rừng II A2: rừng phục hồi xen cây gỗ
- Rừng II A: rừng non phục hồi
- Rừng I C: cây bụi, có cây gỗ tái sinh
- Rừng IA, IB: đất trống, trảng cỏ
- Rừng trồng.
Tiêu chí 3: Được hưởng lợi từ các công trình Vườn đã đầu tư
- Đường giao thông
- Chòi canh lửa
- Hồ nước
- Các công trình XDCB khác
Tiêu chí 4: Các tiêu chí khác
- Gần hệ thống giao thông công cộng
- Mức độ thuận lợi trong việc cung cấp điện, cung ứng dịch vụ thông tin liên lạc
- Yếu tố độc đáo của văn hóa bản địa
- Các công trình, di tích lịch sử văn hóa, công trình tâm linh
- Các lợi thế xã hội khác (Mật độ dân cư; trình độ dân trí...)
Tiêu chí 5: Mức độ sử dung diện tích đất Lâm nghiệp vào XDCB.
2. Phương pháp tính giá
- Phân chia tổng diện tích thuê thành hai đối tượng để tính giá là diện tích
môi trường tự nhiên và diện tích đất lâm nghiệp được sử dụng vào mục đích XDCB.
- Thành lập Hội đồng định giá thuê môi trường của đơn vị: Giám đốc
Vườn là chủ tịch Hội đồng và các thành viên là kế toán trưởng, Giám đốc Trung
205
tâm Dịch vụ DLST & GDMT, Hạt trưởng Kiểm lâm, Trưởng các phòng nghiệp vụ
và một số chuyên vien giúp việc.
* Các bước tiến hành: (chia thành bốn bước).
Bước 1: Phân chia thang điểm cho từng tiêu chí:
* Đối với diện tích môi trường tự nhiên và các công trình Vườn đã đầu tư
Các nhóm tiêu chí được chia như sau:
+ Tiêu chí 1: được chia ra 3 thang điểm, mức điểm cao nhất là 10 (± 2
điểm/thang điểm).
+ Tiêu chí 2: chia thành 3 thang điểm, mức tối đa là 30 (± 3 điểm/thang điểm).
+ Tiêu chí 3: chia thành 3 thang điểm, mức tối đa là 100 (± 2 điểm/thang điểm).
+ Tiêu chí 4: chia thành 3 thang điểm, mức tối đa là 10 (± 1 điểm/thang điểm).
* Đối với tiêu chí 5 doanh nghiệp thuê diện tích đất lâm nghiệp vào mục đích
XDCB trong du lịch sinh thái cơ sở tính giá là:
- Tổng diện tích XDCB không vượt quá tỷ lệ diện tích tự nhiên được sử dụng
theo đúng thông tư số 99/2006/TT-BNN ngày6-11-2006 của Bộ Nông nghiệp & PTNT.
- Đơn giá sử dụng đất lâm nghiệp vào xây dựng cơ bản không phải là tiền
thuê đất mà được coi là phí bù đắp cho việc tác động đến môi trường tự nhiên gọi là
“Phí sử dụng đất lâm nghiệp vào mục đích XDCB phục vụ DLST” tính bằng
đồng/m2 sử dụng.
- Từ cơ sở lý luận trên Vườn vận dụng phí tác động này bằng 40% giá thuê
đất miền núi dành cho XDCB do ủy ban nhân dân tỉnh Hà tây ban hành đang có
hiệu lực tại thời điểm xây dựng phương án này (Mức giá cho thuê đất miền núi là
1.820đồng/m2/năm).
Bước 2: Xác định mệnh giá của 1 điểm.
+ Việc xác định mệnh giá của 1 điểm dựa trên cơ sở.
- Người thuê môi trường phải tính giá bình quân cho phần diện tích tự nhiên
(đã trừ diện tích XDCB) nhưng chỉ được sử dụng trực tiếp vào mục đích du lịch
sinh thái là 15% trong tổng diện tích này (là phần diện tích có sự ảnh hưởng bởi
người tham gia du lịch như tiếng ồn, rác thải, khói bụi...) nên mệnh giá 1 điểm qui
đổi cho phần diện tích thực tế sử dụng vào mục đích du lịch sinh thái sẽ là gấp 6 lần
mệnh giá qui ước .
- Từ mệnh giá một điểm khi áp giá cho một đơn vị diện tích (ha) không quá
cao, như vậy mơí khuyến khích được nhà đầu tư và đảm bảo cho nhà đầu tư có lãi
qua quá trình thuê môi trường để hoạt động du lịch sinh thái.
- Tham khảo từ kết quả hoạt động kinh doanh, dịch vụ từ hoạt động du lịch
sinh thái ở một số doanh nghiệp tương tự tại địa phương hay trong vùng để xây
206
dựng mệnh giá đảm bảo doanh nghiệp có lãi khi đã hạch toán khoản tiền thuê môi
trường vào chi phí kinh doanh của đơn vị
Từ cách đặt vấn đề trên và thực tiễn tại đơn vị, Vườn xác định mệnh giá một
điểm là 1.000 đồng.
Bước 3: Chấm điểm và xác định mức độ sử dụng diện tích đất lâm nghiệp
vào mục đích XDCB
- Từng thành viên trong Hội đồng định giá của Vườn tiến hành chấm điểm
vào phiếu ở các mục tương ứng và tính được số điểm bình quân/ha
- Hội đồng định giá cùng đơn vị thuê môi trường đo đạc cụ thể số diện tích
đất lâm nghiệp dùng vào XDCB để áp phí sử dụng đất lâm nghiệp
Bước 4: Tổng hợp và áp giá cho thuê
3. Bảng xây dựng thang điểm cho các tiêu chí.
Tiêu chí 1: Vị trí địa lý, điạ hình, địa vật:
- Hướng núi: Vị trí địa lý, địa hình, sườn núi
Sườn Đông có vị trí gần Thủ đô Hà Nội, hệ sinh thái, thảm thực vật giàu hơn,
nhiều thác nước, suối nước, số điểm cho tiêu chí này là 10 điểm
Sườn Tây vị trí xa Thủ đô HN, địa hình dốc, thảm thực vật nghèo, phần đa là
rừng trồng số điểm cho tiêu chí này là 5 điểm
Hướng Bắc, Nam vị trí địa lý thuận lợi hơn sườn Tây, độ dốc ít, nhiều thác
nước, suối nước, điểm cho tiêu chí này là 7 điểm
- Có thác nước, suối: 10 điểm
Suối nước có độ dài từ 2 km trở lên 20 điểm, dưới 2 km 10 điểm
Tiêu chí 2: Về tài nguyên rừng
TT
Điểm Diện tích (ha) Chi chú
Loại rừng Từ 1-10ha Từ 11-20ha >20ha
1 Rừng tự nhiên cây gỗ lớn (IIIA) 10 20 30
2 Rừng phục hồi cây gỗ lớn (IIA3) 5 10 15
3 Rừng mới phục hồi cây gỗ nhỡ (IIA2) 5 10 15
4 Rừng non mới phục hồi (IIA1) 5 7 10
5 Trảng cỏ, rừng cây bụi có cây gỗ
tái sinh (IB, IC)
5 7 10
6 Đất trống (IA) 5 3 1
7 Rừng trồng 10 15 15
Ghi chú: Do còn phụ thuộc vào tình hình sinh trưởng, phát triển của tài
nguyên mà mỗi thang điểm của tiêu chí này được dao động ± 3 điểm/thang điểm.
Tổng số điểm của tiêu chí này ta có số điểm bình quân cho 1ha/1năm, theo
công thức (1):
7
1..
diD rnt (1)
Trong đó:
rntD .. : Điểm tiêu chí tài nguyên rừng
207
di : Điểm cho các tiêu chí nhỏ (1,2....6)
Do đặc điểm tài nguyên rừng có khả năng tự phát triển, nếu có sự tác động
dúng kỹ thuật và trồng thêm rừng vào đất trống thì tài nguyên rừng càng phát triển
nhanh hơn giá trị cao hơn, nên từng kỳ (5 năm một lần) phúc tra đánh giá xây dựng
lại bảng điểm để thể hiện giá trị của tài nguyên rừng và mức độ đóng góp tích cực
của người thuê đối với sự tăng trưởng gía trị này.
Tiêu chí 3: Về lợi thế từ các công trình đầu tư từ Vườn
- Đường giao thông: chiều dài 3km 20 điểm.
- Chòi canh lửa, công trình PCCCR mỗi công trình được tính là 5 điểm.
- Hồ nước: mỗi công trình là 50 điểm và cộng thêm diện tích mặt hồ là: <2ha
là 20 điểm; từ 2 -4ha là 40 điểm; >4ha là 100 điểm.
Tiêu chí 4: Các tiêu chí khác
- Gần đường quốc lộ (mức độ thuận lợi của hệ thống giao thông công cộng)
cách đường quốc lộ 10km 5 điểm
- Hệ thống thông tin liên lạc: thuận lợi: 10 điểm, không thuận lợi 0 điểm
- Dịch vụ điện: thuận lợi: 10 điểm; không thuận lợi 0 điểm.
- Văn hoá bản địa: độc đáo phong phú 3 điểm; bình thường 0 điểm
- Gần các công trình văn hóa (Đền chùa, công trình tâm linh khác), di tích
lịch sử: <3km 3 điểm; không có 0 điểm.
Tiêu chí 5: Hội đồng đánh giá và chủ đầu tư đo đạc xác định mức sử dụng
diện tích tự nhiên vào XDCB, đo cụ thể diện tích sử dụng để áp giá.
Cách tiến hành tính giá:
- Từng thành viên trong hội đồng tiến hành đánh giá, chấm điểm theo bảng
điểm ghi trong phiếu đánh giá. Xác định được tổng số điểm theo đánh giá của từng
thành viên trong hội đồng (kí hiệu là di)
- Hội đồng tổng hợp và tính được số điểm bình quân theo công thức: (2)
n
di
D
n
1 (2)
Trong đó:
di : Số điểm theo phiếu đánh giá của từng thành viên hội đồng.
n : Số phiếu đánh giá.
- Tính giá bình quân toàn khu vực cho thuê theo công thức: (3)
StnVNDDGnam 1000 (3)
Trong đó:
G năm : Giá bình quân cho toàn bộ diện tích tự nhiên.
D : Số điểm bình quân.
Stn: Diện tích tự nhiên (đã trừ phần diện tích sử dụng vào mục đích XDCB)
1.000VNĐ: Mệnh giá một điểm.
- Giá thuê môi trường chính thức người thuê phải trả một năm. Tính theo
công thức (4)
pnamGG (4)
Trong đó:
208
p : Tổng mức phí sử dụng môi trường tự nhiên vào mục đích XDCB.
Bảng chấm điểm
Giá thuê môi trường rừng đặc dụng
để kinh doanh du lịch sinh thái kết hợp bảo vệ và phát triển rừng
- Đơn vị thuê môi trường:................................
- Người chấm điểm:.........................................
STT Tiêu chí Thang
điểm
Chấm
điểm
Ghi chú
1 Tiêu chí 1: Vị trí địa lý, điạ hình
- Vị trí địa lý, sườn núi, hướng núi:
Sườn Đông
Sườn Tây
Hướng Bắc, Nam
- Có thác nước, suối:
Suối nước có độ dài dưới 2 km
Suối nước có độ dài trên 2 km
10
5
7
10
10
20
Được dao
động trong
khoảng
±2điểm/thang
điểm.
2 Tiêu chí 2: Về tài nguyên rừng
Rừng IIIA: Rừng tự nhiên gỗ lớn (rừng giầu)
Diện tích từ 1 - 10 ha
Diện tích từ 11 - 20 ha
Diện tích trên 20 ha
Rừng II A3: rừng phục hồi cây gỗ lớn
Diện tích từ 1 - 10 ha
Diện tích từ 11 - 20 ha
Diện tích trên 20 ha
Rừng II A2: rừng mới phục hồi cây gỗ nhỡ
Diện tích từ 1 - 10 ha
Diện tích từ 11 - 20 ha
Diện tích trên 20 ha
Rừng II A1: rừng non mới phục hồi
Diện tích từ 1 - 10 ha
Diện tích từ 11 - 20 ha
Diện tích trên 20 ha
Rừng IB, I C: Trảng cỏ, rừng cây bụi có
cây gỗ tái sinh
Diện tích từ 1 - 10 ha
Diện tích từ 11 - 20 ha
Diện tích trên 20 ha
Rừng Ia: đất trống:
Diện tích từ 1 - 10 ha
Diện tích từ 11 - 20 ha
Diện tích trên 20 ha
Rừng trồng:
Diện tích từ 1 - 10 ha,
Diện tích từ 11 - 20 ha
10
20
30
5
10
15
5
10
15
5
7
10
5
7
10
5
3
1
10
15
Được dao
động trong
khoảng
±3điểm/thang
điểm.
209
Diện tích trên 20 ha 15
3 Tiêu chí 3: Về lợi thế từ các công trình
đầu tư từ Vườn:
- Đường giao thông:
Chiều dài từ 1 - 3 km
Trên 3 km
- Công trình lâm sinh (5điểm/công trình)
- Hồ nước: (số hồ,diện tích mặt hồ)
* Hồ số1:
+ Diện tích mặt hồ:
Từ 1 - 2 ha
Từ 2,1 - 4 ha
Từ 4,1 trở lên
* Hồ số 2:
+ Diện tích mặt hồ:
Từ 1 - 2 ha
Từ 2,1 - 4 ha
Từ 4,1 trở lên
10
20
5
50
20
40
100
50
20
40
100
Được dao
động trong
khoảng
±2điểm/thang
điểm.
4 Tiêu chí 4: Các tiêu chí khác
- Gần đường quốc lộ
K/cách tới đường quốc lộ:
Dưới 10 km
Trên 10 km
- Hệ thống thông tin liên lạc, điện
Thuận tiện
Không thuận tiện
- Dân trí:
Cao, an ninh trật tự tốt
Không tốt
- Văn hoá bản địa:
Đôc đáo, phong phú
Bình thương
- Gần đền, chùa, khu vực VH tâm linh, di
tích lịch sử
- Khác
10
5
10
0
3
0
3
0
3
0
Được dao
động trong
khoảng
±1điểm/thang
điểm.
Tổng
Biểu thống kê hiện trạng của các đơn vị thuê môi trường
STT Nội dung Đơn
vị
Công ty XD&DL
Bình Minh
Công ty Công
nghệ Việt Mỹ
Ghi chú
1 Rừng tự nhiên cây
gỗ lớn (IIIA)
ha 0 0
2 Rừng phục hồi cây
gỗ lớn (IIA3)
ha 18,3
3 Rừng mới phục hồi
cây gỗ nhỡ (IIA2)
ha 17,7
210
Rừng non mới phục
hồi (IIA1)
39,5
4 Trảng cỏ, rừng cây
bụi có cây gỗ tái
sinh (IB, IC)
ha 16,4
5 Đất trống (IA) ha 47,7 5,8
6 Rừng trồng ha 108,4 65,2
7 Hồ nước ha 4
Tổng cộng 252 71,0
Tổng hợp kết quả tính giá thuê môi trường rừng tại VQG Ba Vì
TT Khu rừng định giá Diện tích
rừng
Giá cho thuê
(đ/ha/năm)
Tiền thuê rừng
(Tr. đ/ 50 năm)
1 Khu du lịch Khoang Xanh –
Suối Tiên
112 691.947 3.875
2 Khu du lịch Thiên Sơn – Suối Ngà 252 570.921 7.194
3 Khu du lịch Thác Đa 71 377.856 1.3414
4 Khu du lịch Ao Vua 108 632.477 3.4154
Nguồn: Báo cáo của VQG Ba Vì
Giá cho thuê môi trường rừng tại Vườn quốc gia Ba Vì
Đặc điểm Diện tích
thuê (ha)
Giá
(Tr.đ/ha/năm)
Thành tiền
(Tr đ/năm)
1. Thiên Sơn - Suối Ngà 252 0,5 126
2. Khoang Xanh Suối Tiên 112 0,5 56
3. Thác Đa 71 0,4 28,4
4. Ao Vua 108 0,5 54
5. Hồ Tiên Sa 54 0,2 10,8
6. Suối Mơ 147 0,2 29,4
Giá thuê bình quân (đ/ha/năm) 409.408
211
Phụ lục 11
So sánh giữa VQG Bến En và VQG Ba Vì
Nguồn: Báo cáo VQG Bến En
Trong bảng định giá trên, điểm số đánh giá được hiểu là: 1- thấp/kém; 2-
trung bình; 3- cao/thuận lợi.
Trên cơ sở đánh giá này, hệ số hiệu chỉnh giá cho thuê rừng kinh doanh cảnh
quan du lịch tại Vườn quốc gia Bến En so với giá cho thuê môi trường rừng ở Vườn
quốc gia Ba Vì được xác định như sau:
Hệ số điều chỉnh F được tính bằng công thức:
F=
1)13211 1 1 (1
1*0,33 1*0,5 3*3 2*1 1*1 1*0,67 1*0,67 1*0,33
=
12
5,15
=1,29
Phụ lục 12
Tổng hợp dự toán các hạng mục lâm sinh VQG năm 2009- 2011
Hạng mục
lâm sinh
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Diện
tích
(ha)
Mức đầu tư
(đồng)
Diện
tích (ha)
Mức đầu tư
(đồng)
Diện
tích
(ha)
Mức đầu tư
(đồng)
Trồng mới 253,9 1.803.756.217 151 1.104.488.722 0 0
Chăm sóc
rừng đặc dụng
846,3 957.455.241 834,5 906.438.022 0 0
Khoanh nuôi
mới
100,2 115.622.989 0 0 0 0
Khoanh nuôi
chuyển tiếp
200 87.116.449 289.9 80.958.844 361.6 508.549.600
Tổng 2.963.950.000 2.901.885.588 508.549.600
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm của VQG)
TT
Tiêu chí so sánh
VQG
Ba Vì
VQG
Bến En
Hệ số
điều chỉnh
Trọng
số
1 Vị trí, khả năng tiếp cận 3 1 0,33 1
2 Điều kiện cơ sở hạ tầng 3 2 0,67 1
3 Mức độ nổi tiếng 3 2 0,67 1
4 Hiện trạng rừng 3 3 1,00 1
5 Đa dạng sinh học 3 3 1,00 1
6 Lợi thế cảnh quan 2 2 1,00 2
7 Lợi thế về hồ 0 3 3,00 3
8 Văn hóa bản địa 2 1 0,5 1
9 Gần trung tâm/TP lớn 3 1 0,33 1
212
Diễn biến các vụ vi phạm rừng trong 4 năm 2008 – 2011
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Số vụ vi phạm 44 9 6 12
Tiền nộp phạt (đồng) 60.467.000 15.350.000 12.188.000 30.900.000
(Nguồn số liệu: Báo cáo tổng kết năm của VQG)
Diễn biến TNR tại các khu DLST sau khi thuê môi trường
ĐVT: ha
T
T
Tên đơn vị
Năm 2002 Năm 2011 So sánh
DT có
rừng
DT
không
rừng
DT
có
rừng
Đất
XD hạ
tầng
DT
không
rừng
Tỷ lệ
(%)
Giá
trị
1 KDL Ao Vua 107,5 0,0 107,5 0 0,0 100,0 0,0
2
KDL Khoang
Xanh-Suối Tiên
87,8 23,4 111,2 0 0,0 126,7 23,4
3 KDL Suối Mơ 5,3 142,4 145,2 2,5 0,0 2.739,6 139,9
4 KDL Thác Đa 65,2 5,8 68,9 2,1 0,0 105,7 3,7
5
KDL Thiên Sơn-
Suối Ngà
200,1 51,9 242,4 9,6 0,0 120,1 42,3
6 KDL Hồ Tiên Sa 54,3 0,0 54,3 0 0,0 100,0 0,0
Tổng cộng 520,2 223,5 729,5 14,2 0,0 140,2 209,3
(Nguồn số liệu: Báo cáo hiệu quả thực hiện thuê MTR – năm 2011)
Mức đầu tư bảo vệ rừng hàng năm của các đơn vị thuê MTR
ĐVT: 1.000 đ
TT Tên đơn vị
Chi phí
nhân công
Chi phí
thiết bị
Tổng tiền
1 KDL Ao Vua 80.000 35.000 115.000
2 KDL Khoang Xanh-Suối Tiên 88.000 25.471 113.471
3 KDL Suối Mơ 96.000 24.200 120.200
4 KDL Thác Đa 80.000 30.574 110.574
5 KDL Thiên Sơn-Suối Ngà 120.000 50.400 170.400
6 KDL Hồ Tiên Sa 48.000 12.468 60.468
Tổng cộng 512.000 178.113 690.113
(Nguồn số liệu: Tư liệu tại VQG Ba Vì)
213
Phụ lục 13
Dự toán kinh phí cho thuê môi trường rừng từ năm 2008-2011 tại VQG Ba Vì
ĐVT: Triệu đồng
TT Tên đơn vị
Diện
tích
rừng
(ha)
giá
thuê
được
duyệt
Tiền thuê
rừng
năm
2008
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Giá
thuê
được
điều
chỉnh
Tiền
thuê
rừng
Giá
thuê
được
điều
chỉnh
Tiền
thuê
rừng
Giá
thuê
được
điều
chỉnh
Tiền
thuê
rừng
1 KDL Ao Vua 107,5 0,5 53,75 0,582 62,565 0,60 63,909 0,59 63,495
2 KDL Khoang Xanh-Suối Tiên 111,2 0,5 55,60 0,582 64,718 0,59 66,108 0,59 65,680
3 KDL Suối Mơ 147,7 0,2 29,40 0,23 34,315 0,24 35,052 0,24 34,825
4 KDL Thác Đa 71,0 0,4 28,40 0,47 33,058 0,48 33,768 0,47 33,549
5 KDL Thiên Sơn-Suối Ngà 252,0 0,5 126 0,58 146,664 0,59 149,814 0,59 148,844
6 KDL Hồ Tiên Sa 54,3 0,2 10,86 0,23 12,641 0,24 12,913 0,24 12,829
Tổng cộng 743,4
304,09
353,968
361,563
359,222
(Nguồn số liệu: Tư liệu VQG Ba Vì)
214
Phụ lục 14
Kết quả bảo vệ và phát triển rừng trong 5 năm đầu
của KDL Thiên Sơn - Suối Ngà và KDL Thác Đa
TT Chi phí đầu tư lâm sinh ĐVT KDL Thiên Sơn - Suối Ngà KDL Thác Đa
I Diện tích trồng rừng
1 Diện tích trồng ha 41,5 5,2
2 Diện tích làm giàu rừng ha 90,2 27,83
II Chi phí
1 Chi phí trồng mới Tr.đ 559,24 32,24
2 Chi phí làm giàu rừng Tr.đ 223,5 104,36
3 Đầu tư cho công tác QLBVR và PCCCR Tr.đ 70,77 59,25
4 Xây dựng cột mốc Tr.đ 29,92 7,32
Tổng cộng Tr.đ 883,43 203,17
(Nguồn: Phương án thuê MTR tại KDL Thiên Sơn - Suối Ngà và KDL Thác Đa)
1
Phụ lục 15
Hệ thống Vườn quốc gia ở Việt Nam
Vùng Tên vườn Năm
thành lập
Diện tích
(ha)
Địa điểm
Trung du
và miền núi
phía Bắc
Bái Tử Long 2001 15.783 Quảng Ninh
Ba Bể 1992 7.610 Bắc Kạn
Tam Đảo 1986 36.883 Vĩnh Phúc, Thái
Nguyên, Tuyên Quang
Xuân Sơn 2002 15.048 Phú Thọ
Hoàng Liên 1996 38.724 Lai Châu, Lào Cai
Đồng bằng
Bắc Bộ
Cát Bà 1986 15.200 Hải Phòng
Xuân Thủy 2003 7.100 Nam Định
Ba Vì 1991 6.986 Hà Nội
Cúc Phương 1966 20.000 Ninh Bình, Thanh Hóa,
Hòa Bình
Bắc Trung Bộ Bến En 1992 16.634 Thanh Hóa
Pù Mát 2001 91.113 Nghệ An
Vũ Quang 2002 55.029 Hà Tĩnh
Phong Nha-
Kẻ Bàng
2001 200.000 Quảng Bình
Bạch Mã 1991 22.030 Thừa Thiên-Huế
Nam Trung
Bộ
Phước Bình 2006 19.814 Ninh Thuận
Núi Chúa 2003 29.865 Ninh Thuận
Tây Nguyên Chư Mom Ray 2002 56.621 Kon Tum
Kon Ka Kinh 2002 41.780 Gia Lai
Yok Đôn 1991 115.545 Đăk Lăk
Chư Yang Sin 2002 58.947 Đăk Lăk
Bidoup Núi Bà 2004 64.800 Lâm Đồng
Đông Nam Bộ Cát Tiên 1992 73.878 Đồng Nai, Lâm Đồng,
Bình Phước
Bù Gia Mập 2002 26.032 Bình Phước
Lò Gò Xa
Mát
2002 18.765 Tây Ninh
Côn Đảo 1993 15.043 Bà Rịa-Vũng Tàu
Tây Nam Bộ Tràm Chim 1994 7.588 Đồng Tháp
Mũi Cà Mau 2003 41.862 Cà Mau
U Minh Hạ 2006 8.286 Cà Mau
U Minh Thượng 2002 8.053 Kiên Giang
Phú Quốc 2001 31.422 Kiên Giang
Nguồn: Tổng cục Lâm nghiệp – Bộ NN&PTNT
Các file đính kèm theo tài liệu này:
- la_buithiminhnguyet_3293.pdf