Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập thu được

Ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân. Trong kỳ tính thuế có các khoản thu nhập: 16 triệu từ lãi do mua bán chứng khoán, 20 triệu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ông ta phải nộp đối với các khoản thu nhập thu được: a/ Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp c/ Thuế thu nhập cá nhân phân tích và Trả lời:

doc4 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 6481 | Lượt tải: 0download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chủ doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập thu được, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Đề bài 17: Lựa chọn phương án đúng và lý giải lý do tại sao: Ông A là chủ doanh nghiệp tư nhân. Trong kỳ tính thuế có các khoản thu nhập: 16 triệu từ lãi do mua bán chứng khoán, 20 triệu từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Ông ta phải nộp đối với các khoản thu nhập thu được: a/ Thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp b/ Thuế thu nhập doanh nghiệp c/ Thuế thu nhập cá nhân Trả lời: Đáp án đúng là a/ ông A phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập thu được. Bởi vì: Đối với khoản thu nhập 16 triệu có được từ lãi do mua bán chứng khoán: Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 3 Luật thuế Thu nhập cá nhân năm 2007 và điểm b khoản 4 Điều 3 Nghị định số 100/2008 /NĐ-CP ngày 08/9/2008 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân (sau đây gọi tắt là Nghị định 100); thì “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán” là một trong các loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân. Tại thông tư số 84/2008/TT-BTC của Bộ tài chính (sau đây gọi tắt là Thông tư 84) hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập cá nhân và hướng dẫn thi hành Nghị định số 100 cũng có hướng dẫn về các khoản thu nhập chịu thuế, theo đó: “Thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định của Luật Chứng khoán” (điểm 4.2, khoản 4, mục II phần A). Như vậy, đối chiều với trường hợp của ông A nêu trên, chúng ta thấy: khoản thu nhập 16 triệu của ông ta thu được từ lãi do mua bán chứng khoán, nên thuộc loại thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân theo quy định của pháp luật. Mức thuế suất được tính theo quy định của Điều 23 Luật thuế thu nhập cá nhân năm 2007 và các văn bản hướng dẫn thi hành (Điều 17 Nghị định 100; phần B mục II - 2 - 2.2 – 2.2.2 Thông tư 84). Tuy nhiên, chúng ta cũng cần lưu ý một trường hợp, đó là trên thực tế, sẽ có những trường hợp chủ một doanh nghiệp tư nhân vì một mục đích nào đó, họ tham gia mua bán chứng khoán không phải trên tư cách là cá nhân mà trên tư cách của doanh nghiệp. Vì pháp luật hiện hành không có quy định nào cấm người chơi chứng khoán là một doanh nghiệp hay tổ chức. Do đó, nếu trường hợp ông A khi tham gia mua bán chứng khoán (tham gia giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán), nếu ông ta đứng tên của doanh nghiệp (trên tư cách của doanh nghiệp) để mua bán chứng khoán, có lợi nhuận thì trong trường hợp này, ông A sẽ nộp thuế thu nhập doanh nghiệp mà không phải nộp thuế thu nhập cá nhân. Đối với khoản thu nhập 20 triệu mà ông A có được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp: Thứ nhất, chúng ta xác định doanh nghiệp tư nhân có phải là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định của pháp luật hiện hành hay không: - Theo quy định của pháp luật doanh nghiệp Việt Nam hiện hành thì việc thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động của doanh nghiệp tư nhân được điều chỉnh bởi pháp luật về doanh nghiệp. Theo qui định tại Điều 141 Luật Doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp tư nhân là “doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp". - Theo quy định tại Điều 2 Luật thuế thu nhập doanh nghiệp năm 2008 thì doanh nghiệp được thành lập theo quy định của pháp luật Việt Nam thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Theo hướng dẫn tại điểm a khoản 1 Điều 2 Nghị định số 124/2008/NĐ – CP ngày 11 tháng 12 năm 2008 (sau đây gọi tắt là Nghị định 124) quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp 2008 thì doanh nghiệp được thành lập và hoạt động theo Luật doanh nghiệp thuộc đối tượng phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. - Theo hướng dẫ tại Điểm 1.1 khoản 1 Phần A Thông tư 130/2008/TT-BTC ngày 26/12/2008 của Bộ Tài chính (sau đây gọi tắt là thông tư 130) hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế thu nhập doanh nghiệp 2008 và hướng dẫn thi hành Nghị định 124, thì doanh nghiệp tư nhân thuộc đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Như vậy, theo quy định của pháp luật hiện hành thì doanh nghiệp tư nhân là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Thứ hai, dựa vào những quy định của pháp luật về doanh nghiệp hiện hành, chúng ta thấy đặc trưng của doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ, toàn bộ lợi nhuận thu được từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp sẽ thuộc về một mình chủ doanh nghiệp, sau khi đã thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ với nhà nước và các bên thứ ba…Do đó, khoản thu nhập 20 triệu của ông A thu được từ hoạt động kinh doanh của công ty cũng chính là lợi nhuận của công ty. Căn cứ vào hướng dẫn của thông tư 130 thì: Chi tiền lương, tiền công thuộc trường hợp “Tiền lương, tiền công của chủ doanh nghiệp tư nhân, chủ công ty trách nhiệm hữu hạn 1 thành viên (do một cá nhân làm chủ); thù lao trả cho các sáng lập viên, thành viên của hội đồng thành viên, hội đồng quản trị không trực tiếp tham gia điều hành sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ” không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế (Tiết d Điểm 2.5 Mục IV Phần C Thông tư 130). Như vậy, dựa vào các căn cứ đã nêu ra trên đây, có thể kết luận, do khoản thu nhập 20 triệu đồng của ông A có được là từ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hay nói cách khác đó thực chất là khoản lợi nhuận của doanh nghiệp đạt được từ hoạt động kinh doanh, nên với việc ông A nộp thuế từ khoản thu nhập 20 triệu đó, về mặt thực tế và về mặt pháp lý (theo quy định của pháp luật hiện hành) thì chính là nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Vì vậy, sau khi nộp thuế thu nhập doanh nghiệp thì ông A không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại có được từ hoạt động kinh doanh của công ty. Cụ thể, ông A phải nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là: 20 triệu x 25% = 5 triệu. Khoản thu nhập còn lại là 15 triệu ông A không phải nộp thuế thu nhập cá nhân nữa. Như vậy, có thể thấy chủ doanh nghiệp tư nhân không phải nộp thuế thu nhập cá nhân đối với phần thu nhập còn lại sau khi doanh nghiệp đã nộp thuế thu nhập doanh nghiệp. Còn các khoản thu nhập khác không liên quan đến hoạt động của doanh nghiệp tư nhân như: thu nhập từ trúng thưởng, thu nhập từ thừa kế, thu nhập từ quà tặng, chuyển nhượng chứng khoán…thì chủ doanh nghiệp tư nhân cũng phải nộp thuế thu nhập cá nhân bình thường như các đối tượng nộp thuế thu nhập cá nhân khác.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • docChủ doanh nghiệp tư nhân có phải nộp thuế thu nhập cá nhân và thuế thu nhập doanh nghiệp đối với các khoản thu nhập thu được.doc
Luận văn liên quan