Chương 13: Xác định cơ cấu vận chuyển của xe buýt TP Hồ Chí Minh qua các giai đoạn 2010 – 2015 – 2020 – 2025

Ước lượng chính xác nhu cầu đi lại và phương thức phân chia giữa các phương tiện vận tải công cộng (xe buýt, taxi, metro, ) là bài toán đầu tiên đặt ra khi quy hoạch lại hệ thống xe buýt Tp.HCM qua từng giai đoạn. Các số liệu của phần tính toán xác định cơ cấu vận chuyển của các giai đoạn 2010 – 2015 – 2020 - 2025 được xác định dựa vào các cơ sở tính toán nhu cầu đi lại trên các hành lang và trục giao thông thành phố như đã trình bày trong chương 10 (báo cáo giai đoạn 1), kết hợp với các số liệu nghiên cứu của các đề tài, dự án mà các đơn vị nghiên cứu của thành phố và trung ương đã thực hiện trong những năm gần đây, đồng thời với số liệu mới tính toán bổ sung.

pdf12 trang | Chia sẻ: lvcdongnoi | Lượt xem: 2935 | Lượt tải: 4download
Bạn đang xem nội dung tài liệu Chương 13: Xác định cơ cấu vận chuyển của xe buýt TP Hồ Chí Minh qua các giai đoạn 2010 – 2015 – 2020 – 2025, để tải tài liệu về máy bạn click vào nút DOWNLOAD ở trên
Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 236 CHƢƠNG 13 XÁC ĐỊNH CƠ CẤU VẬN CHUYỂN CỦA XE BUÝT Tp.HCM QUA CÁC GIAI ĐOẠN 2010 – 2015 – 2020 – 2025 Ƣớc lƣợng chính xác nhu cầu đi lại và phƣơng thức phân chia giữa các phƣơng tiện vận tải công cộng (xe buýt, taxi, metro, …) là bài toán đầu tiên đặt ra khi quy hoạch lại hệ thống xe buýt Tp.HCM qua từng giai đoạn. Các số liệu của phần tính toán xác định cơ cấu vận chuyển của các giai đoạn 2010 – 2015 – 2020 - 2025 đƣợc xác định dựa vào các cơ sở tính toán nhu cầu đi lại trên các hành lang và trục giao thông thành phố nhƣ đã trình bày trong chƣơng 10 (báo cáo giai đoạn 1), kết hợp với các số liệu nghiên cứu của các đề tài, dự án mà các đơn vị nghiên cứu của thành phố và trung ƣơng đã thực hiện trong những năm gần đây, đồng thời với số liệu mới tính toán bổ sung. 13.1 Cơ sở xác định nhu cầu đi lại của Tp.HCM qua từng giai đoạn 1) Nguồn số liệu MVA: Theo số liệu điều tra và dự báo về số chuyến đi bình quân của Tp.HCM do MVA thực hiện năm 1996 (chuyến đi có sử dụng phƣơng tiện): Bảng 13.1 Hành trình đi lại bình quân của Tp.HCM Năm Dân số (x 1000) GDP/ngƣời (USD) Hành trình đi lại/ngày (ngàn lƣợt) Lƣợt đi bình quân/ngƣời 1996 4.839 1.050 8.250 1,7 2005 6.325 1.950 13.650 2,18 2010 7.200 2.600 16.600 2,21 2020 10.000 5.600 22.150 2,46 (Nguồn: Dự án nghiên cứu giao thông TP.HCM do MVA và Maunsell thực hiện năm 1996) 2) Nguồn số liệu HOUTRANS: Theo số liệu nghiên cứu của HOUTRANS (2004): Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 237 Bảng 13.2 Tổng nhu cầu đi lại hàng ngày của TP.HCM Năm Hành trình đi lại/ngày (ngàn lƣợt) Tỷ lệ đảm nhận của xe buýt P.án 1 P. án 2 2003 8.250 1,4% 1,4% 2005 13.650 8% 8% 2010 16.600 18% 25% (Nguồn: Nghiên cứu của HOUTRANS) 3) Quy hoạch mạng lƣới xe buýt TP.HCM giai đoạn 2003-2005-2010: Theo dự án “Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lƣới xe buýt TPHCM giai đoạn 2003- 2005-2010” do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Giao thông Vận tải thực hiện tháng 3/2006: Bảng 13.3 Nhu cầu đi lại và dân số theo các trường hợp Năm Dân số (ngàn ngƣời) Tổng số hành trình trong ngày (ngàn lƣợt) 2003 5.630 13.907 2005 6.130 15.324 2010 7.200 18.432 4) Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020: Theo dự báo của Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Giao thông Vận tải phía Nam thực hiện tháng 5/2007 cho dự án “Quy hoạch phát triển giao thông vận tải thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020”, đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt năm 2007: Bảng 13.4 Dự báo dân số các quận (dân thành phố + KT3 + KT4) đến 2020 [22] 2010 2015 2020 Quận 1 260.169 265.953 271.865 Quận 2 216.182 401.236 744.698 Quận 3 267.406 266.502 265.601 Quận 4 262.091 220.176 184.965 Quận 5 262.722 244.987 228.449 Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 238 Quận 6 394.234 369.657 346.613 Quận 7 270.849 366.479 495.873 Quận 8 570.206 537.627 506.910 Quận 9 304.090 458.978 692.758 Quận 10 318.045 297.357 278.015 Quận 11 316.956 280.834 248.828 Quận 12 427.212 548.473 704.154 Quận Phú Nhuận 378.243 384.108 390.063 Quận BìnhThạnh 628.098 594.254 562.233 Quận Gò Vấp 1.041.218 926.802 824.958 Quận Tân Bình 1.296.934 1.005.782 779.991 Quận Thủ Đức 544.258 644.195 762.482 Huyện Bình Chánh 626.762 849.211 1.150.611 Huyện Hóc Môn 522.168 692.227 917.671 Huyện Nhà Bè 139.261 213.107 326.110 Huyện Củ Chi 314.016 471.960 709.348 Huyện Cần Giờ 105.790 253.583 607.849 Tổng 9.466.910 10.293.487 12.000.045 Bảng 13.5 Số chuyến đi của Tp.HCM [22] Năm Dân số (ngàn ngƣời) Hành trình đi lại/ngày (ngàn lƣợt) Lƣợt đi bình quân/ngƣời 2002 5.285 10.852 2,1 2010 7.180 18.743 2,3 2020 9.000 27.304 2,48 5) Quy hoạch Phát triển Vận tải HKCC Tp.HCM đến năm 2025 Theo dự báo của Trung tâm Tƣ vấn Phát triển GTVT - Trƣờng Đại học Giao thông Vận tải tại báo cáo giữa kỳ (tháng 9/2009) của dự án “Quy hoạch Phát triển Vận tải Hành khách công cộng Thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025”: Bảng 13.6 Số chuyến đi của khu vực nghiên cứu Năm Dân số TPHCM (ngàn ngƣời) Dân số vùng lân cận (ngàn ngƣời) Hành trình đi lại/ngày (ngàn lƣợt) Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 239 2007 6.400 2.350 22.100 2010 6.800 2.600 24.300 2020 10.000 3.500 36.000 2025 11.710 4.097 45.950 (Nguồn: Quy hoạch Phát triển Vận tải HKCC Tp.HCM đến năm 2025) Theo tờ trình của Bộ Xây Dựng số 76 ngày 20 tháng 08 năm 2009 “Về nội dung điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025” thì đến năm 2025 dân thành phố sẽ là 10 triệu, 2,5 triệu dân tạm trú. Theo dự báo của nhóm nghiên cứu thì ngoài 12,5 triệu dân trên còn có khoảng 1 triệu dân vãng lai của các tỉnh khác đến, nhƣ vậy tổng dân số sẽ là 13,5 triệu. Kết luận: Tham khảo từ các nguồn tài liệu đã dẫn bên trên, nhu cầu đi lại của Tp.HCM qua các giai đoạn có thể ƣớc lƣợng theo Bảng 13.7 dƣới đây. Số liệu này đƣợc sử dụng trong đề tài này nhƣ các thông số đầu vào để xác định sản lƣợng vận chuyển cần thiết của xe buýt qua các giai đoạn khác nhau. Bảng 13.7 Dự báo nhu cầu đi lại của Tp.HCM (ngàn lượt/ngày) Tài liệu [1] [2] [3] [4] [5]* Đề tài Năm 2010 16.600 16.600 15.324 18.743 24.300 18.000 2020 22.150 - 18.432 27.304 36.000 27.000 2025 - - - - 45.950 34.500 * Số liệu cho cả vùng trọng điểm phía Nam [1] MVA [2] HOUTRANS [3] Hoàn chỉnh quy hoạch mạng lưới xe buýt TPHCM giai đoạn 2003-2005-2010 [4] Quy hoạch phát GTVT thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020 [5] Quy hoạch Phát triển Vận tải HKCC thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2025 13.2 Cơ sở xác định thị phần đảm nhận vận tải HKCC của mạng lƣới xe buýt Tp.HCM qua từng giai đoạn 1) Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ: Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 240 Theo Quyết định số 123/1998/QĐ-TTg ngày 10/7/1998 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch chung thành phố Hồ Chí Minh đến năm 2020: “Việc phát triển giao thông vận tải của thành phố phải lấy phát triển vận tải hành khách công cộng làm khâu trung tâm, đảm bảo tỷ lệ vận tải hành khách công cộng năm 2010 là 30% và năm 2020 là 50% lƣợng hành khách”. 2) Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ: Theo Quyết định số 1436/QĐ-TTg ngày 10/9/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ về việc phê duyệt Điều chỉnh quy hoạch tổng thể phát triển ngành giao thông vận tải đƣờng sắt Việt Nam đền năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030: “Đến năm 2020, giao thông vận tải đƣờng sắt cần chiếm tỷ trọng tối thiểu 13% về nhu cầu luân chuyển hành khách và 14% về luân chuyển hàng hoá trong tổng khối lƣợng vận tải của toàn ngành giao thông vận tải; trong đó vận tải hành khách đô thị bằng đƣờng sắt đạt ít nhất là 20% nhu cầu vận tải hành khách công cộng tại Thủ đô Hà Nội và thành phố Hồ Chí Minh”. 3) Quy hoạch mạng lƣới xe buýt TP.HCM giai đoạn 2003-2005-2010: Theo tài liệu Quy hoạch mạng lƣới xe buýt TP.HCM giai đoạn 2003-2005-2010, trang 50: “… mức phấn đấu đảm nhận của vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt năm 2010 đạt tối thiểu 10% tổng nhu cầu đi lại hàng ngày, tƣơng đƣơng với 1,843 triệu HK/ngày”. 4) Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020: Theo tài liệu Quy hoạch phát triển GTVT Tp.HCM đến năm 2020, trang 6-5, tập 2: Đơn vị: % TT Loại phƣơng tiện Năm 2004 2010-2015 2020 Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 241 1 Xe buýt + Taxi 3,2 10-12 15-18 2 Đƣờng sắt đô thị 12-14 32-35 Vận tải HKCC = (1) + (2) 3,2 22-26 47-53 3 Xe đạp 5 6 6 4 Xe máy 78,8 51-58 27-33 5 Xe con 4,8 7 7 6 Xe khách liên tỉnh và xe khác 8,2 8 7 5) Quy hoạch Phát triển Vận tải HKCC Tp.HCM đến năm 2025 Theo tài liệu Quy hoạch Phát triển Vận tải HKCC Tp.HCM đến năm 2025, báo cáo giữa kỳ, trang 23: 2010 2020 2025 TH3: Thay đổi hợp lý - VTHKCC 6% 25% 30% - Cá nhân 94% 75% 70% Hành trình trên VTCC (000) 1.458 9.000 13.780 Số chuyến đi bằng xe buýt (000) 1.200 7.200 9.640 Kết luận: Cho đến năm 2015, vận tài hành khách công cộng của Tp.HCM vẫn phụ thuộc rất lớn vào mạng lƣới xe buýt vì hệ thống Metro của Tp.HCM chỉ có thể đi vào khai thác từ 2015. Do vậy, việc đạt mức 30% tỷ lệ vận tải HKCC vào năm 2010 nhƣ Quyết định 123/1998/QĐ-TTg là một điều không tƣởng vì thời điểm hiện nay (11/2009), mạng lƣới xe buýt + taxi Tp.HCM chỉ mới đáp ứng đƣợc khoảng 7,2% nhu cầu đi lại của cƣ dân thành phố (theo Th.S Lê Trung Tính - Sở GTVT Tp.HCM [11]). Cho đến sau 2020, khi toàn bộ hệ thống đƣờng sắt đô thị Tp.HCM (bao gồm Metro và Tramway) đi vào hoạt động, dự báo năng lực vận chuyển hành khách của hệ thống này là 2.808.000 HK/ngày (xem Bảng 13.8). Giả định nhu cầu đi lại của hành khách năm 2020 là 27.000.000 lƣợt, vận tải hành khách đô thị bằng đƣờng sắt Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 242 khi đó chỉ đạt đƣợc 10% nhu cầu, còn cách khá xa yêu cầu 20% của Quyết định số 1436/QĐ-TTg . Bảng 13.8 Dự báo lưu lượng hành khách các tuyến metro Tuyến Lƣợng HK/ngày 1 386.000 2 594.000 3 670.000 4 364.000 5 352.000 6 69.000 Tram 1 290.000 Tram 2 60.000 Tram 3 23.000 Tổng 2.808.000 (Nguồn: Ban Quản lý Đường sắt Đô thị) Nhƣ vậy có thể nói, để đạt yêu cầu tỷ lệ vận tải hành khách công cộng năm 2010 là 30% và năm 2020 là 50% lƣợng hành khách là một điều cực kỳ khó khăn và không khả thi. Căn cứ vào các tài liệu quy hoạch GTVT Tp.HCM đã đƣợc công bố, vào khả năng phát triển cơ sở hạ tầng của Tp.HCM trong tƣơng lai, nhóm nghiên cứu đề xuất thị phần đảm nhận của hệ thống xe buýt qua các giai đoạn nhƣ sau: Bảng 13.9 Dự báo năng lực vận chuyển của hệ thống xe buýt Tp.HCM Năm Nhu cầu đi lại/ngày (ngàn ngƣời) Khả năng vận chuyển của xe buýt Lƣợng hành khách (1000 ngƣời/ngày) 2010 18.000 13% 2.34 2015 21.600 19% 4.10 2020 27.000 25% 6.75 2025 34.500 30% 10.35 13.3 Cơ sở khoa học xây dựng mạng lƣới tuyến 13.3.1 Cơ sở lý thuyết Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 243 Mạng lƣới tuyến xe buýt trên thế giới có thể phân chia thành các mô hình sau:  Mạng lƣới tuyến trực tiếp  Mạng lƣới tuyến trục, tuyến nhánh  Mạng lƣới tuyến ô bàn cờ  Mạng lƣới kết hợp Ƣu khuyết điểm của từng mô hình đã đƣợc phân tích rõ ở chƣơng 11 của báo cáo giữa kỳ. Để hoàn thiện mạng lƣới tuyến xe buýt Tp.HCM, chúng tôi đề xuất điều chỉnh mạng lƣới tuyến mới từ mạng lƣới hiện hữu: thay thế cho mô hình tuyến trực tiếp đi từ điểm đến điểm nhƣ hiện nay là mô hình mạng lƣới tuyến kết hợp, với thành phần chính là hệ thống tuyến trục, tuyến nhánh (bao gồm tuyến trục, tuyến chính, tuyến nhánh, tuyến thu gom, buýt nhanh - gọi chung là nhóm buýt cơ bản) kết hợp với các tuyến chuyên dùng (bao gồm tuyến buýt đêm, buýt công nhân, buýt sinh viên, buýt cao điểm, buýt phụ cận, buýt con thoi và buýt nối kết). Ngoài ra còn có các hình thức đƣa rƣớc theo yêu cầu, hợp đồng. 13.3.2 Cơ sở thực tiễn Các tuyến buýt hiện nay của mạng lƣới xe buýt Tp.HCM đƣợc hình thành từ nhiều nguồn gốc khác nhau. Trong quá trình hoạt động, những khuyết điểm về lộ trình tuyến, về sản lƣợng khách trên tuyến … đã bộc lộ và cần khắc phục. Do vậy, các tuyến buýt hiện có đƣợc xem xét lại toàn bộ và chia thành ba nhóm: nhóm các tuyến hủy bỏ, nhóm các tuyến giữ nguyên và nhóm các tuyến điều chỉnh. Bên cạnh đó sẽ bổ sung các tuyến mới. Sau khi điều chỉnh, các tuyến đƣợc phân định rõ chức năng (tuyến trục, tuyến nhánh, …) và bố trí lại loại xe phù hợp với sản lƣợng và điều kiện đƣờng trong từng giai đoạn phát triển nhƣ mục 13.2. 13.4 Cấu trúc mạng lƣới tuyến xe buýt sau điều chỉnh Hình 13.1 trình bày cấu trúc mạng lƣới tuyến xe buýt Tp.HCM cho đến sau năm 2020. Trong giai đoạn đầu (trong năm 2010), chủ yếu điều chỉnh và sắp xếp các tuyến hiện hữu thành tuyến trục, tuyến chính và tuyến nhánh, bắt đầu thực hiện các Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 244 tuyến thu gom. Các tuyến buýt chuyên dùng nhƣ buýt đêm, công nhân, sinh viên, con thoi và phụ cận tiếp tục duy trì và phát triển. Hình 13.1 Sơ đồ cơ cấu mạng lưới tuyến sau điều chỉnh cho đến năm 2020 Từ 2010 đến 2015 sẽ thiết lập dần hệ thống tuyến thu gom điển hình trong một số quận nội thành, bảo đảm mạng lƣới xe buýt phủ khắp các điểm dân cƣ và cự ly tiếp cận của ngƣời dân với xe buýt dƣới 300m theo đƣờng chim bay. Tổ chức các tuyến vành đai khép kín trên đƣờng vành đai 2 sau khi xây dựng xong đƣờng giao thông. Đồng thời số tuyến nhánh sẽ đƣợc bổ sung theo sự phát triển cơ sở hạ tầng (cầu, đƣờng bộ) của thành phố. Một số tuyến BRT sẽ đƣợc đƣa vào vận hành. Phát triển các tuyến buýt chuyên dùng. Đến 2015 tuyến Metro số 1 đi vào hoạt động, sẽ triển khai các tuyến nối kết từ các điểm thu hút hành trình đến các ga dừng của metro. Từ 2016 đến 2020, khi 4 tuyến metro số 1, 2, 3a, 6 và 2 tuyến xe điện số 1,2 đi vào hoạt động sẽ tiếp tục phát triển các tuyến buýt nối kết nhằm tích hợp hệ thống buýt và đƣờng sắt đô thị thành một mạng lƣới đồng bộ. Các tuyến buýt nối HỆ THỐNG TUYẾN BUÝT BUÝT CƠ BẢN BUÝT CHUYÊN DÙNG CÁC HÌNH THỨC ĐƢA RƢỚC THEO HỢP ĐỒNG TUYẾN TRỤC TUYẾN CHÍNH TUYẾN NHÁNH TUYẾN THU GOM BUÝT ĐÊM BUÝT CÔNG NHÂN BUÝT SINH VIÊN BUÝT PHỤ CẬN BUÝT CON THOI BUÝT NỐI KẾT (2015) TUYẾN CAO ĐIỂM (2015) BRT (2015) TUYẾN NHANH Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 245 kết sẽ tiếp tục đƣợc phát triển cùng với sự hoàn thiện của mạng lƣới metro cho đến sau 2020. Tiếp tục phát triển mạng lƣới BRT hỗ trợ cho mạng lƣới metro. Sau 2020, giả định tất cả các tuyến metro và tàu điện (7 Metro + 3 Tramway) đã hoàn tất. Hệ thống cơ sở hạ tầng thành phố cũng sẽ hoàn chỉnh. Mạng lƣới xe buýt giai đoạn này sẽ bao gồm tất cả các loại hình đƣợc trình bày trong Hình 13.1. Các tuyến buýt chuyên dùng khác đƣợc phát triển không hạn chế, tùy thuộc vào nhu cẩu thực tế. 13.5 Nguyên tắc điều chỉnh mạng lƣới tuyến Việc điều chỉnh mạng lƣới tuyến thực hiện theo nguyên tắc: lấy mạng lƣới hiện hữu làm gốc, điều chỉnh tuyến là chính, tránh những thay đổi, xáo trộn đột ngột lộ trình của các tuyến hiện nay, ảnh hƣởng đến thói quen sử dụng xe buýt lâu nay của ngƣời dân. Việc điều chỉnh đƣợc tiến hành một lần trên quy mô lớn có tính toán các yếu tố quy hoạch chung của thành phố nhằm giảm thiểu sự điều chỉnh trong tƣơng lai. a) Các tuyến trục, tuyến chính Các tuyến trục, tuyến chính đƣợc xây dựng căn cứ vào Quy hoạch các tuyến xe buýt trục chính đến năm 2010 (theo Quyết định số 1083/QĐ-SGTCC do Sở GTCC Tp.HCM ban hành ngày 10/4/2008) và Nghiên cứu tính toán dự đoán nhu cầu đi lại của Tp.HCM đến năm 2020, mô hình hệ thống tuyến trục, tuyến chính, tuyến nhánh (do Trung tâm Nghiên cứu Phát triển Giao thông Vận tải phía nam (TDSI South) thực hiện tháng 5/2009). Các tuyến đang hoạt động có lộ trình trùng lắp nhau và chạy dọc theo hành lang bố trí tuyến trục, tuyến chính sẽ đƣợc điều chỉnh để giảm độ trùng lắp trên các hành lang chính, với điều kiện phải là đảm bảo đƣợc năng lực vận chuyển lớn, tốc độ nhanh, hƣớng tuyến tƣơng đối thẳng và dịch vụ tốt. b) Các tuyến nhánh Song song với việc tổ chức lại các tuyến trục, tuyến chính, sẽ tiến hành điều chỉnh và phát triển các tuyến nhánh. Lộ trình các tuyến nhánh cho phép trùng một Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 246 đoạn vừa phải với các tuyến trục chính nhằm tiếp chuyển hành khách nhƣng không làm tăng độ trùng lắp không cần thiết trên các hành lang vận tải. Theo đề xuất của TDSI South, Tp.HCM sẽ đƣợc chia làm 7 khu vực. Các tuyến nhánh sẽ cố gắng bố trí gọn trong một khu vực (tuyến nội vùng), hoặc tối đa là hai khu vực (tuyến liên vùng). Các tuyến hiện hữu có lộ trình không hợp lý, trùng lắp quá nhiều với các tuyến trục chính hoặc có sản lƣợng quá thấp đề nghị hủy bỏ. Các tuyến hiện hữu phù hợp làm tuyến nhánh đƣợc giữ nguyên. Số tuyến còn lại đuợc điều chỉnh lộ trình cho phù hợp, nhằm giảm độ trùng lắp, tăng độ bao phủ, thuận lợi cho ngƣời dân tiếp cận xe buýt. Với một số tuyến hiện nay có sản lƣợng cao (trên 20.000HK/ngày), tuy trùng lắp khá nhiều với các tuyến trục, tuyến chính nhƣng hoạt động hiệu quả sẽ tiếp tục đƣợc giữ nguyên để phục vụ nhu cầu đi lại. Tiến trình cải tạo và mở mới các tuyến nhánh phải đƣợc kết hợp chặt chẽ với việc xây dựng các tuyến trục, tuyến chính để đảm bảo đƣợc hiệu quả của toàn mạng. c) Các tuyến thu gom Đƣợc thiết kế chủ yếu căn cứ vào nhu cầu đi lại của từng khu vực và không nhất thiết phải dựa trên quy hoạch tổng thể, các tuyến thu gom chỉ chạy trong mạng giao thông quận và ven quận, tần suất hoạt động và thời gian giãn cách phù hợp. Tuyến thu gom bắt đầu triển khai từ năm 2010, sau khi hệ thống tuyến trục và tuyến nhánh đã định hình và hoạt động ổn định. Trên tuyến không có trạm dừng, chấp nhận sử dụng phƣơng tiện với tiện nghi tối thiểu (xe buýt 12 chỗ, không máy lạnh, …) và chạy một chiều, liên tục. d) Các tuyến chuyên dùng Lộ trình các tuyến chuyên dùng đƣợc xác định căn cứ vào nhu cầu thực tế. Ví dụ: các tuyến buýt đêm có thể có lộ trình trùng với các tuyến chính ban ngày nhƣng điều kiện hoạt động khác (giảm số trạm dừng, hoạt động ban đêm). Các tuyến buýt sinh viên, công nhân có lộ trình bố trí sao cho thuận tiện nhất cho đối tƣợng này. Các tuyến BRT chỉ bố trí trên các đƣờng 2 chiều có ít nhất 6 làn xe (mỗi Chương 13 Đại học Bách Khoa TP.HCM Nghiên cứu hoàn thiện và phát triển mạng lưới tuyến xe buýt ở TP.HCM 247 bên 3 làn xe) hoặc đƣờng 1 chiều có trên 3 làn xe (trƣờng hợp đặc biệt là 2 làn xe nhƣng chỉ trên một đoạn ngắn), có lƣu lƣợng hành khách lớn nhƣng không có các tuyến đƣờng sắt đô thị hoạt động.

Các file đính kèm theo tài liệu này:

  • pdfChương 13 xác định cơ cấu vận chuyển của xe buýt tphcm qua các giai đoạn 2010 – 2015 – 2020 – 2025.pdf